Bài thơ Đồng chí - Ngữ văn 9

   Hai hình ảnh “súng” và “trăng” kết hợp với nhau tạo nên một biểu tượng đẹp về cuộc đời người lính: chiến sĩ mà thi sĩ, thực tại mà mơ mộng. Hình ảnh ấy mang được cả đặc điểm của thơ ca kháng chiến - một nền thơ giàu chất hiện thực và giàu cảm hứng lãng mạn. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Chủ đề:

Văn mẫu 9 444 tài liệu

Môn:

Ngữ Văn 9 0.9 K tài liệu

Thông tin:
6 trang 4 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Bài thơ Đồng chí - Ngữ văn 9

   Hai hình ảnh “súng” và “trăng” kết hợp với nhau tạo nên một biểu tượng đẹp về cuộc đời người lính: chiến sĩ mà thi sĩ, thực tại mà mơ mộng. Hình ảnh ấy mang được cả đặc điểm của thơ ca kháng chiến - một nền thơ giàu chất hiện thực và giàu cảm hứng lãng mạn. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

44 22 lượt tải Tải xuống
Bài thơ Đồng chí
Ti v
Đồng chí
Quê hương anh nước mặn, đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau.
Súng bên súng, đầu sát bên đầu
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ
Đồng chí!
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh,
Sốt run người, vừng trán ướt mồ hôi.
Áo anh rách vai
Quần tôi vài mảnh
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay!
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.
I. Đôi nét về tác giả Chính Hữu
- Chính Hữu (1926 - 2007) tên khai sinh là Trần Đình Đắc.
- Quê ở huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.
- Năm 1946, ông gia nhập trung đoàn thủ đô và hoạt động trong quân đội suốt hai cuộc kháng
chiến chống Pháp và chống Mỹ.
- Ông làm thơ từ năm 1947, đa số các tác phẩm đều viết về hai đối tượng là chiến tranh và người
lính.
- Năm 2000, ông được trao tặng giải thưởng nhà nước về văn học nghệ thuật.
- Một số tác phẩm:
Đầu súng trăng treo (tập thơ, Nhà xuất bản Văn học, 1966)
Thơ Chính Hữu (tập thơ, Nhà xuất bn Hội nhà văn, 1997)
Tuyn tp Chính Hu (Nhà xut bản Văn học, 1998)
II. Giới thiệu về bài thơ Đồng c
1. Hoàn cnh sáng tác
- Bài thơ được sáng tác năm 1948 khi Chính Hữu cùng với đồng đội tham gia chiến dịch Việt
Bắc (thu đông 1947) đánh bại cuộc tiến công quy mô lớn của thực dân Pháp.
- Đây là một trong những bài thơ tiêu biểu nhất viết về người lính trong cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp.
2. B cc
Gồm 3 phần:
Phn 1: T đầu đến “Đồng chí!”. Cơ sở của tình đồng chí, đồng đội.
Phn 2. Tiếp theo đến “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay!”. Biểu hin củanh đồng chí
Phn 3. Còn li. Biểu tượng ca tinh thần đồng chí.
3. Th thơ
Bài thơ Đồng chí được sáng tác theo thể thơ tự do.
4. Ý nghĩa nhan đề
Mẫu 1
- Trước hết, đồng chí là cách gọi để chỉ những người có cùng chung lý tưởng, mục tiêu hay cùng
chung một đơn vị chiến đấu.
- Nhan đề của bài thơ đã gợi cho người đọc về tình cảm trung tâm của bài thơ là tình đồng chí,
đồng đội. Đó là thứ tình cảm cốt lõi, là bản chất sâu xa của sự gắn bó giữa những người lính cách
mạng.
- Chính Hữu đã từng tâm sự: “Những năm đầu cách mạng từ “đồng chí” mang ý nghĩa thiêng
liêng và máu thịt vô cùng. Nơi khó khăn, cuộc sống của người này trở nên cần thiết với người
kia. Một người có thể thay thế cho gia đình, cho cha mẹ, vợ con đối với một người khác. Hơn
nữa, họ còn bảo vệ nhau trước mũi súng của kẻ thù, cùng nhau đi qua cái chết, chống lại cái chết,
cùng nhau thực hiện một lý tưởng cách mạng”.
- Qua nhan đề này, nhà thơ muốn khẳng định rằng tình đồng chí, đồng đội là chỗ dựa tinh thần
để người lính tồn tại, vượt qua mọi khó khăn, gian khổ, để chiến đấu và chiến thắng.
Mẫu 2
Đồng chí là cách gọi để chỉ những người có cùng chung lý tưởng, mục tiêu hay cùng chung một
đơn vị chiến đấu. Nhan đề gợi cho người đọc về tình cảm trung tâm của bài thơ là tình đồng chí,
đồng đội. Đó là thứ tình cảm cốt lõi, là bản chất sâu xa của sự gắn bó giữa những người lính cách
mạng. Nhà thơ Chính Hữu đã từng tâm sự: “Những năm đầu cách mạng từ “đồng chí” mang ý
nghĩa thiêng liêng và máu thịt vô cùng. Nơi khó khăn, cuộc sống của người này trở nên cần thiết
với người kia. Một người có thể thay thế cho gia đình, cho cha mẹ, vợ con đối với một người
khác. Hơn nữa, họ còn bảo vệ nhau trước mũi súng của kẻ thù, cùng nhau đi qua cái chết, chống
lại cái chết, cùng nhau thực hiện một lý tưởng cách mạng”. Qua nhan đề này, nhà thơ muốn
khẳng định rằng tình đồng chí, đồng đội là chỗ dựa tinh thần để người lính tồn tại, vượt qua mọi
khó khăn, gian khổ, để chiến đấu và chiến thắng.
5. Mch cm xúc
Xuyên suốt bài thơ là tình cảm đồng đội, đồng chí sâu nặng, gắn bó. Đầu tiên, tình đồng chí được
bắt nguồn từ cơ sở hình thành tình đồng chí, đồng đội. Dòng thơ thứ bảy có cấu trúc đặc biệt:
“Đồng chí!” - cảm xúc được dồn lại gây ra ấn tượng sâu sắc. Đến các câu thơ tiếp theo, cảm xúc
lại được gợi mở với những biểu hiện của tình đồng đội, đồng chí. Cuối cùng bài thơ khép lại với
biểu tượng thiêng liêng của tình đồng đội, đồng chí.
6. Ni dung
Tình đồng chí của những người lính dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ và lí tưởng chiến đấu
được thể hiện thật tự nhiên, bình dị mà sâu sắc trong mọi hoàn cảnh. Nó góp phần tạo nên sức
mạnh và vẻ đẹp tinh thần của người lính cách mạng.
7. Ngh thut
Chi tiết, hình nh gin d.
Ngôn ng cô đọng, giàu sc biu cm.
III. Dàn ý phân tích Đồng chí
(1) Mở bài
Giới thiệu về tác giả Tố Hữu và bài thơ Đồng chí.
(2) Thân bài
a. Cơ sở của tình đồng chí, đồng đội
- Tình đồng chí bắt nguồn từ sự tương đồng về hoàn cảnh xuất thân của những người lính:
“Anh” ra đi từ vùng “nước mặn đồng chua” còn “tôi” từ miền “đất cày lên sỏi đá”.
Hai miền đất xa nhau và “đôi người xa lạ” nhưng cùng giống nhau cái “nghèo”.
=> Hai câu thơ giới thiệu thật giản dị hoàn cảnh xuất thân của người lính: Họ là những người
nông dân nghèo.
- Tình đồng chí hình thành từ sự cùng chung nhiệm vụ, cùng chung lý tưởng, sát cánh bên nhau
trong hàng ngũ chiến đấu “ Súng bên súng, đầu sát bên đầu” :
H vốn “chẳng hẹn quen nhau” nhưng lý tưởng chung ca thời đại đã gắn kết h li vi
nhau trong hàng ngũ quân đội cách mng.
“Súng” biểu tượng cho nhim v chiến đấu, “đầu” biểu tượng cho lý tưởng, suy nghĩ.
Phép điệp t (súng, đầu, bên) tạo nên âm điệu kho, chc và nhn mnh s gn kết,
cùng chung lý tưởng, cùng chung nhim v.
- Tình đồng chí nảy nở và bền chặt trong sự chan hòa và chia sẻ mọi gian lao cũng như niềm vui
“ Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ” :
Cái khó khăn thiếu thn hiện lên: đêm rét, chăn không đủ đắp nên phải “chung chăn”.
Nhưng chính sự chung chăn ấy, s chia s vi nhau trong gian kh ấy đã trở thành nim
vui, tht cht tình cm ca những người đồng đội để tr thành “đôi tri kỷ”.
=> Sáu câu thơ đầu đã giải thích cội nguồn và sự hình thành của tình đồng chí giữa những người
đồng đội. Câu thơ thứ bảy như một cái bản lề khép lại đoạn thơ một để mở ra đoạn hai.
b. Biểu hiện của tình đồng c
- Tình đồng chí là sự cảm thông sâu sắc những tâm tư, nỗi niềm của nhau. Những người lính gắn
bó với nhau, họ hiểu đến những nỗi niềm sâu xa, thầm kín của đồng đội mình:
Người lính đi chiến đấu để lại sau lưng những gì yêu quý nht của quê hương: ruộng
nương, gian nhà, giếng nước gốc đa. Từ “mc kệ” cho thấy tư thế ra đi dứt khoát ca
ngưi lính.
Nhưng sâu xa trong lòng, họ vn da diết nh qhương. Ở ngoài mt trn, h vn hình
dung thấy gian nhà không đang lung lay trong cơn gió nơi quê nhà xa xôi.
- Tình đồng chí còn là cùng nhau chia sẻ những gian lao, thiếu thốn của cuộc đời người lính:
Nhng gian lao, thiếu thn trong cuc sng của người lính những năm kháng chiến
chng pháp hin lên rt c th, chân thc: áo rách, qun vá, chân không giày, s kh s
ca những cơn sốt rét rng hành h, tri but giá, môi ming khô và nt nẻ, nói cười rt
khó khăn, có khi nứt ra chy c máu. Nhưng những người lính vn cười bi h có hơi ấm
và nim vui của tình đồng đội “thương nhau tay nắm lấy bàn tay”.
Hơi m bàn tay, tấm lòng đã chiến thng cái lnh “chân không giày” và thời tiết
“buốt giá”. Cặp t xưng hô “anh” và “tôi” luôn đi với nhau, có khi đứng chung trong mt
câu thơ, có khi đi sóng đôi trong từng cp câu lin nhau din t s gn bó, chia s ca
những người đồng đội.
c. Biểu tượng của tinh thần đồng chí
- Ba câu cuối cùng kết thúc bài thơ bằng một hình ảnh thơ thật đẹp:
Ni lên trên cnh rng đêm hoang vng, lnh lo là hình ảnh người lính “đứng cnh bên
nhau ch gic tới”. Đó là hình ảnh c th của tình đồng chí sát cánh bên nhau trong
chiến đấu.
H đã đứng cnh bên nhau gia cái giá rét ca rừng đêm, giữa cái căng thẳng ca
nhng giây phút “chờ gic tới”. Tình đồng chí đã sưởi m lòng h, giúp h t lên tt
c...
- Câu thơ cuối cùng mới thật đặc sắc: “Đầu súng trăng treo”. Đó là một hình ảnh thật mà bản
thân Chính Hữu đã nhận ra trong những đêm phục kích giữa rừng khuya.
- Nhưng nó còn là một hình ảnh thơ độc đáo, có sức gợi nhiều liên tưởng phong phú sâu xa.
“Súng” biểu tượng cho chiến tranh, cho hin thc khc liệt. “Trăng” biểu tượng cho v
đẹp yên bình, mơ mộng và lãng mn.
Hai hình ảnh “súng” và “trăng” kết hp vi nhau to nên mt biểu tượng đẹp v cuộc đời
ngưi lính: chiến sĩ mà thi sĩ, thực tại mà mơ mộng. Hình nh ấy mang được c đặc điểm
của thơ ca kháng chiến - mt nền thơ giàu chất hin thc và giàu cm hng lãng mn.
Vì vậy, câu thơ này đã được Chính Hu lấy làm nhan đề cho c mt tập t- tập “Đầu
súng trăng treo”.
=> Đoạn kết bài thơ là một bức tranh đẹp về tình đồng chí, đồng đội của người lính.
(3) Kết bài
Khẳng định giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm Đồng chí.
| 1/6

Preview text:

Bài thơ Đồng chí Tải về Đồng chí
Quê hương anh nước mặn, đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau.
Súng bên súng, đầu sát bên đầu
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ Đồng chí!
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh,
Sốt run người, vừng trán ướt mồ hôi. Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay!
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.
I. Đôi nét về tác giả Chính Hữu
- Chính Hữu (1926 - 2007) tên khai sinh là Trần Đình Đắc.
- Quê ở huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.
- Năm 1946, ông gia nhập trung đoàn thủ đô và hoạt động trong quân đội suốt hai cuộc kháng
chiến chống Pháp và chống Mỹ.
- Ông làm thơ từ năm 1947, đa số các tác phẩm đều viết về hai đối tượng là chiến tranh và người lính.
- Năm 2000, ông được trao tặng giải thưởng nhà nước về văn học nghệ thuật. - Một số tác phẩm:
 Đầu súng trăng treo (tập thơ, Nhà xuất bản Văn học, 1966)
 Thơ Chính Hữu (tập thơ, Nhà xuất bản Hội nhà văn, 1997)
 Tuyển tập Chính Hữu (Nhà xuất bản Văn học, 1998)
II. Giới thiệu về bài thơ Đồng chí 1. Hoàn cảnh sáng tác
- Bài thơ được sáng tác năm 1948 khi Chính Hữu cùng với đồng đội tham gia chiến dịch Việt
Bắc (thu đông 1947) đánh bại cuộc tiến công quy mô lớn của thực dân Pháp.
- Đây là một trong những bài thơ tiêu biểu nhất viết về người lính trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. 2. Bố cục Gồm 3 phần:
 Phần 1: Từ đầu đến “Đồng chí!”. Cơ sở của tình đồng chí, đồng đội.
 Phần 2. Tiếp theo đến “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay!”. Biểu hiện của tình đồng chí
 Phần 3. Còn lại. Biểu tượng của tinh thần đồng chí. 3. Thể thơ
Bài thơ Đồng chí được sáng tác theo thể thơ tự do. 4. Ý nghĩa nhan đề Mẫu 1
- Trước hết, đồng chí là cách gọi để chỉ những người có cùng chung lý tưởng, mục tiêu hay cùng
chung một đơn vị chiến đấu.
- Nhan đề của bài thơ đã gợi cho người đọc về tình cảm trung tâm của bài thơ là tình đồng chí,
đồng đội. Đó là thứ tình cảm cốt lõi, là bản chất sâu xa của sự gắn bó giữa những người lính cách mạng.
- Chính Hữu đã từng tâm sự: “Những năm đầu cách mạng từ “đồng chí” mang ý nghĩa thiêng
liêng và máu thịt vô cùng. Nơi khó khăn, cuộc sống của người này trở nên cần thiết với người
kia. Một người có thể thay thế cho gia đình, cho cha mẹ, vợ con đối với một người khác. Hơn
nữa, họ còn bảo vệ nhau trước mũi súng của kẻ thù, cùng nhau đi qua cái chết, chống lại cái chết,
cùng nhau thực hiện một lý tưởng cách mạng”.
- Qua nhan đề này, nhà thơ muốn khẳng định rằng tình đồng chí, đồng đội là chỗ dựa tinh thần
để người lính tồn tại, vượt qua mọi khó khăn, gian khổ, để chiến đấu và chiến thắng. Mẫu 2
Đồng chí là cách gọi để chỉ những người có cùng chung lý tưởng, mục tiêu hay cùng chung một
đơn vị chiến đấu. Nhan đề gợi cho người đọc về tình cảm trung tâm của bài thơ là tình đồng chí,
đồng đội. Đó là thứ tình cảm cốt lõi, là bản chất sâu xa của sự gắn bó giữa những người lính cách
mạng. Nhà thơ Chính Hữu đã từng tâm sự: “Những năm đầu cách mạng từ “đồng chí” mang ý
nghĩa thiêng liêng và máu thịt vô cùng. Nơi khó khăn, cuộc sống của người này trở nên cần thiết
với người kia. Một người có thể thay thế cho gia đình, cho cha mẹ, vợ con đối với một người
khác. Hơn nữa, họ còn bảo vệ nhau trước mũi súng của kẻ thù, cùng nhau đi qua cái chết, chống
lại cái chết, cùng nhau thực hiện một lý tưởng cách mạng”. Qua nhan đề này, nhà thơ muốn
khẳng định rằng tình đồng chí, đồng đội là chỗ dựa tinh thần để người lính tồn tại, vượt qua mọi
khó khăn, gian khổ, để chiến đấu và chiến thắng. 5. Mạch cảm xúc
Xuyên suốt bài thơ là tình cảm đồng đội, đồng chí sâu nặng, gắn bó. Đầu tiên, tình đồng chí được
bắt nguồn từ cơ sở hình thành tình đồng chí, đồng đội. Dòng thơ thứ bảy có cấu trúc đặc biệt:
“Đồng chí!” - cảm xúc được dồn lại gây ra ấn tượng sâu sắc. Đến các câu thơ tiếp theo, cảm xúc
lại được gợi mở với những biểu hiện của tình đồng đội, đồng chí. Cuối cùng bài thơ khép lại với
biểu tượng thiêng liêng của tình đồng đội, đồng chí. 6. Nội dung
Tình đồng chí của những người lính dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ và lí tưởng chiến đấu
được thể hiện thật tự nhiên, bình dị mà sâu sắc trong mọi hoàn cảnh. Nó góp phần tạo nên sức
mạnh và vẻ đẹp tinh thần của người lính cách mạng. 7. Nghệ thuật
 Chi tiết, hình ảnh giản dị.
 Ngôn ngữ cô đọng, giàu sức biểu cảm.
III. Dàn ý phân tích Đồng chí (1) Mở bài
Giới thiệu về tác giả Tố Hữu và bài thơ Đồng chí. (2) Thân bài
a. Cơ sở của tình đồng chí, đồng đội
- Tình đồng chí bắt nguồn từ sự tương đồng về hoàn cảnh xuất thân của những người lính:
 “Anh” ra đi từ vùng “nước mặn đồng chua” còn “tôi” từ miền “đất cày lên sỏi đá”.
 Hai miền đất xa nhau và “đôi người xa lạ” nhưng cùng giống nhau ở cái “nghèo”.
=> Hai câu thơ giới thiệu thật giản dị hoàn cảnh xuất thân của người lính: Họ là những người nông dân nghèo.
- Tình đồng chí hình thành từ sự cùng chung nhiệm vụ, cùng chung lý tưởng, sát cánh bên nhau
trong hàng ngũ chiến đấu “ Súng bên súng, đầu sát bên đầu” :
 Họ vốn “chẳng hẹn quen nhau” nhưng lý tưởng chung của thời đại đã gắn kết họ lại với
nhau trong hàng ngũ quân đội cách mạng.
 “Súng” biểu tượng cho nhiệm vụ chiến đấu, “đầu” biểu tượng cho lý tưởng, suy nghĩ.
 Phép điệp từ (súng, đầu, bên) tạo nên âm điệu khoẻ, chắc và nhấn mạnh sự gắn kết,
cùng chung lý tưởng, cùng chung nhiệm vụ.
- Tình đồng chí nảy nở và bền chặt trong sự chan hòa và chia sẻ mọi gian lao cũng như niềm vui
“ Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ” :
 Cái khó khăn thiếu thốn hiện lên: đêm rét, chăn không đủ đắp nên phải “chung chăn”.
 Nhưng chính sự chung chăn ấy, sự chia sẻ với nhau trong gian khổ ấy đã trở thành niềm
vui, thắt chặt tình cảm của những người đồng đội để trở thành “đôi tri kỷ”.
=> Sáu câu thơ đầu đã giải thích cội nguồn và sự hình thành của tình đồng chí giữa những người
đồng đội. Câu thơ thứ bảy như một cái bản lề khép lại đoạn thơ một để mở ra đoạn hai.
b. Biểu hiện của tình đồng chí
- Tình đồng chí là sự cảm thông sâu sắc những tâm tư, nỗi niềm của nhau. Những người lính gắn
bó với nhau, họ hiểu đến những nỗi niềm sâu xa, thầm kín của đồng đội mình:
 Người lính đi chiến đấu để lại sau lưng những gì yêu quý nhất của quê hương: ruộng
nương, gian nhà, giếng nước gốc đa. Từ “mặc kệ” cho thấy tư thế ra đi dứt khoát của người lính.
 Nhưng sâu xa trong lòng, họ vẫn da diết nhớ quê hương. Ở ngoài mặt trận, họ vẫn hình
dung thấy gian nhà không đang lung lay trong cơn gió nơi quê nhà xa xôi.
- Tình đồng chí còn là cùng nhau chia sẻ những gian lao, thiếu thốn của cuộc đời người lính:
 Những gian lao, thiếu thốn trong cuộc sống của người lính những năm kháng chiến
chống pháp hiện lên rất cụ thể, chân thực: áo rách, quần vá, chân không giày, sự khổ sở
của những cơn sốt rét rừng hành hạ, trời buốt giá, môi miệng khô và nứt nẻ, nói cười rất
khó khăn, có khi nứt ra chảy cả máu. Nhưng những người lính vẫn cười bởi họ có hơi ấm
và niềm vui của tình đồng đội “thương nhau tay nắm lấy bàn tay”.
 Hơi ấm ở bàn tay, ở tấm lòng đã chiến thắng cái lạnh ở “chân không giày” và thời tiết
“buốt giá”. Cặp từ xưng hô “anh” và “tôi” luôn đi với nhau, có khi đứng chung trong một
câu thơ, có khi đi sóng đôi trong từng cặp câu liền nhau diễn tả sự gắn bó, chia sẻ của
những người đồng đội.
c. Biểu tượng của tinh thần đồng chí
- Ba câu cuối cùng kết thúc bài thơ bằng một hình ảnh thơ thật đẹp:
 Nổi lên trên cảnh rừng đêm hoang vắng, lạnh lẽo là hình ảnh người lính “đứng cạnh bên
nhau chờ giặc tới”. Đó là hình ảnh cụ thể của tình đồng chí sát cánh bên nhau trong chiến đấu.
 Họ đã đứng cạnh bên nhau giữa cái giá rét của rừng đêm, giữa cái căng thẳng của
những giây phút “chờ giặc tới”. Tình đồng chí đã sưởi ấm lòng họ, giúp họ vượt lên tất cả...
- Câu thơ cuối cùng mới thật đặc sắc: “Đầu súng trăng treo”. Đó là một hình ảnh thật mà bản
thân Chính Hữu đã nhận ra trong những đêm phục kích giữa rừng khuya.
- Nhưng nó còn là một hình ảnh thơ độc đáo, có sức gợi nhiều liên tưởng phong phú sâu xa.
 “Súng” biểu tượng cho chiến tranh, cho hiện thực khốc liệt. “Trăng” biểu tượng cho vẻ
đẹp yên bình, mơ mộng và lãng mạn.
 Hai hình ảnh “súng” và “trăng” kết hợp với nhau tạo nên một biểu tượng đẹp về cuộc đời
người lính: chiến sĩ mà thi sĩ, thực tại mà mơ mộng. Hình ảnh ấy mang được cả đặc điểm
của thơ ca kháng chiến - một nền thơ giàu chất hiện thực và giàu cảm hứng lãng mạn.
 Vì vậy, câu thơ này đã được Chính Hữu lấy làm nhan đề cho cả một tập thơ - tập “Đầu súng trăng treo”.
=> Đoạn kết bài thơ là một bức tranh đẹp về tình đồng chí, đồng đội của người lính. (3) Kết bài
Khẳng định giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm Đồng chí.