Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật Ngữ văn 9

Trong việc đặt tên cho tác phẩm "Bài thơ về tiểu đội xe không kính", Phạm Tiến Duật truyền đạt nhiều ý nghĩa sâu sắc. Đầu tiên, từ tiêu đề, mọi người có thể nhận ra rằng đây là một tác phẩm thơ. Tuy nhiên, tác giả đã chọn hai từ "bài thơ" để nhấn mạnh đến tính thơ trong tác phẩm, với hiện thực khốc liệt của chiến trường. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Chủ đề:
Môn:

Ngữ Văn 9 0.9 K tài liệu

Thông tin:
5 trang 4 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật Ngữ văn 9

Trong việc đặt tên cho tác phẩm "Bài thơ về tiểu đội xe không kính", Phạm Tiến Duật truyền đạt nhiều ý nghĩa sâu sắc. Đầu tiên, từ tiêu đề, mọi người có thể nhận ra rằng đây là một tác phẩm thơ. Tuy nhiên, tác giả đã chọn hai từ "bài thơ" để nhấn mạnh đến tính thơ trong tác phẩm, với hiện thực khốc liệt của chiến trường. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

58 29 lượt tải Tải xuống
Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật Ngữ
văn 9
1. Nội dung bài thơ về tiểu độ xe không kính
Bài thơ về tiểu đội xe không kính
Không có kính không phải vì xe không có kính
Bom giật, bom rung kính vỡ đi rồi
Ung dung buồng lái ta ngồi,
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng.
Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng
Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim
Thấy sao trời và đột ngột cánh chim
Như sa, như ùa vào buồng lái
Không có kính, ừ thì có bụi,
Bụi phun tóc trắng như người già
Chưa cần rửa, phì phèo châm điếu thuốc
Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha.
Không có kính, ừ thì ướt áo
Mưa tuôn, mưa xối như ngoài trời
Chưa cần thay, lái trăm cây số nữa
Mưa ngừng, gió lùa khô mau thôi.
Những chiếc xe từ trong bom rơi
Ðã về đây họp thành tiểu đội
Gặp bè bạn suốt dọc đường đi tới
Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi.
Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời
Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy
Võng mắc chông chênh đường xe chạy
Lại đi, lại đi trời xanh thêm.
Không có kính, rồi xe không có đèn,
Không có mui xe, thùng xe có xước,
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước:
Chỉ cần trong xe có một trái tim.
2. Đôi nét về Phạm Tiến Duật
Phm Tiến Dut (1941 - 2007) sinh ra ti huyn Thanh Ba, tnh Phú Th, Vit Nam.
Sau khi hoàn thành chương trình đào tạo tại Trường Đi học Sư phm Hà Ni vào năm 1964, Phạm Tiến
Dut gia nhập quân đội và tham gia hoạt động trên tuyến đường Trường Sơn.
Ông là mt trong những nhà thơ trẻ xut sc và tiêu biu trong thế h thơ chống M cứu nước.
Trong thơ của ông, chú trng vào vic miêu t các hình nh ca lính và gái thanh niên xung phong trên
tuyến đường Trường Sơn.
Giọng thơ của Phm Tiến Dut mang tính tr trung, sống động, ngây thơ và đồng thi sâu sc.
Ông đã được vinh danh bng Giải thưởng Nhà nước v Văn học ngh thuật năm 2001 truy tng Gii
thưởng H Chí Minh v Văn học ngh thuật năm 2012.
Mt s tác phm ni bt ca ông bao gm: "Vầng trăng quầng lửa" (thơ, 1970), "Ở hai đầu núi" (thơ,
1981), "Vầng trăng và những qung lửa" (thơ, 1983), "Thơ một chặng đường" (tuyn tp, 1994), "Nhóm
lửa" (thơ, 1996), "Tiếng bom và tiếng chuông chùa" (trường ca, 1997), "Tuyn tp Phm Tiến Dut" (in
xong đợt đầu vào ngày 17 tháng 11 năm 2007, khi Phạm Tiến Dut đang bị m nng), "Va làm va ghi"
(tp tiu lun, 2003)...
3. Giới thiệu về Bài thơ về tiểu đội xe không kính
Hoàn cnh sáng tác:
"Bài thơ về tiểu đội xe không kính" được sáng tác vào năm 1969. Nó là một phần của tập thơ của
Phạm Tiến Duật, giành giải nhất trong cuộc thi thơ của báo Văn nghệ năm 1969, và được xuất bản
trong tập "Vầng trăng và quầng lửa" (1970).
B cc:
Bài thơ gồm 4 phần:
Phần 1: Từ đầu đến "Như sa như ùa vào buồng lái". Miêu tả thế kiên cường của người lái xe
quân đội.
Phần 2: Tiếp theo đến "Mưa ngừng, gió lùa khô mau thôi". Thể hiện tinh thần lạc quan của người
lái xe trong môi trường nguy hiểm và khó khăn.
Phần 3: Tiếp theo đến "Lại đi, lại đi trời xanh thêm". Tả cảm xúc tình đồng đội của các người
lái xe.
Phần 4: Các phần còn lại. tả tình yêu quê hương quyết tâm chiến đấu miền Nam tổ
quốc.
Th thơ:
"Bài thơ về tiểu đội xe không kính" được viết theo thể thơ tự do.
Ý nghĩa ca tiêu đề:
Mẫu 1:
Trong việc đặt tên cho tác phẩm "Bài thơ về tiểu đội xe không kính", Phạm Tiến Duật truyền đạt
nhiều ý nghĩa sâu sắc. Đầu tiên, từ tiêu đề, mọi người có thể nhận ra rằng đây một tác phẩm thơ.
Tuy nhiên, tác giả đã chọn hai từ "bài thơ" đnhấn mạnh đến tính thơ trong tác phẩm, với hiện
thực khốc liệt của chiến trường. Ngoài ra, tiêu đề cũng tạo ra hình ảnh trung tâm của tác phẩm, đó
những chiếc xe không kính. Những chiếc xe này không chỉ đơn giản là không kính, mà là kết
quả của những năm tháng bom đạn, bão đạn đã làm vỡ kính xe. Điều này không chỉ áp dụng cho
một chiếc xe, cả một tiểu đội - đơn vị nhỏ nhất trong quân đội. Điều này không chỉ trường
hợp đặc biệt là hoàn cảnh chung của những chiếc xe vận chuyển trên tuyến đường Trường Sơn.
Từ đó, tác giả ca ngợi tinh thần của người lái xe trên chiến trường khốc liệt.
Mẫu 2:
Tiêu đề "Bài thơ về tiểu đội xe không kính" đã thể hiện hình ảnh trung tâm của bài thơ, đó những
chiếc xe không kính. Đây một hình ảnh độc đáo nhưng rất quen thuộc trong những năm thời
kháng chiến chống Mỹ. Những chiếc xe này chở vũ khí và đạn dược ra chiến trường, nhưng đã bị
bom đạn của kẻ thù tàn phá, khiến kính xe bị vỡ. Hình tượng "xe không kính" đã khắc ha một
cách rõ ràng tính chất khốc liệt của chiến trường đối với đội xe. Đồng thời, nhà thơ muốn tôn vinh
phẩm chất dũng cảm của những người lái xe.
Hình nh "xe không kính":
Hình ảnh những chiếc xe không kính độc đáo: Những chiếc xe không kính không chỉ đơn giản vì
không kính, còn kết quả của những năm tháng bom đạn, bão đạn đã làm vỡ kính. Đây
không chỉ là một chiếc xe mà là một "tiểu đội" - đơn vị quân đội nhỏ nhất. Điều này không phải là
trường hợp đặc biệt hoàn cảnh chung của những chiếc xe vận chuyển trên tuyến đường
Trường Sơn. Tiểu đội xe không kính mà tác giả miêu tả chỉ là một trong nhiều tiểu đội tương tự.
Ni dung:
"Bài thơ về tiểu đội xe không kính" đã miêu tả nh ảnh những người lái xe Trường Sơn trong
thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, với tư thế kiên cường, tinh thần lạc quan và dũng cảm đối mặt với
mọi khó khăn và nguy hiểm trên chiến trường.
Ngh thut:
Ngôn ngữ và giọng điệu của bài thơ giàu tính khẩu ngữ, tự nhiên và mạnh mẽ.
M bài và kết bài:
M bài: Có nhng tác phẩm khi đọc xong, bn ch cm thấy quên đi ngay sau đó. Nhưng cũng có những
tác phẩm để li trong lòng bạn đọc nhng ấn tượng sâu sắc. Và "Bài thơ về tiểu đội xe không kính" ca
Phm Tiến Dut là mt trong s đó. Bài thơ này đã miêu tả hình nh những người lái xe Trường Sơn
trong thi k kháng chiến chng M, với tư thế kiên cường, tinh thn lạc quan và dũng cảm đối mt vi
mọi khó khăn và nguy hiểm trên chiến trưng.
Kết bài: "Bài thơ v tiểu đội xe không kính" xng đáng được coi mt tác phm tiêu biểu trong thơ ca
giai đoạn kháng chiến chng M. Phm Tiến Dut đã thành công trong việc khc ha mt cách chân thc
và sống động những năm tháng đấu tranh gian kh ti rừng Trường Sơn, cùng hình ảnh người lái xe.
4. Dàn ý phân tích Bài thơ về tiểu đội xe không kính
(1) Mở bài:
Phạm Tiến Duật, nhà thơ tiêu biểu của thế hệ các nhà thơ trẻ thời chống cứu nước, đã để lại
một tác phẩm đặc biệt trong lòng người đọc, đó là "Bài thơ về tiểu đội xe không kính".
(2) Thân bài:
a. Tư thế hiên ngang của người lính lái xe:
M bài bằng câu thơ: “Không có kính không phải xe không có kính”, nhn mnh hình nh các chiếc
xe không kính và s khc lit ca chiến trường qua động t mạnh như "giật" và "rung" kết hp vi hình
nh "bom".
Gii thích ngun gc ca nhng chiếc xe không kính, là do các xe vn tải hàng hóa và đạn dược b bom
đạn phá hy kính, tr thành xe không kính.
Miêu t thế hiên ngang của người lính lái xe, sẵn sàng đối mt vi hiểm nguy trong mưa bom, bão đạn,
nhìn thng v con đường phía trước.
Nhng chiếc xe không kính làm tăng thêm khó khăn cho người lính, như gió xoa mắt đắng, con đường
chy thng vào tim, mất đi sự cách bit và chia ct.
b. Tinh thần lạc quan của người lính lái xe trước hoàn cảnh nguy hiểm, khó khăn:
Người lính chp nhận khó khăn khi xe không kính một ch thản nhiên, coi đó như một điều bình
thường.
Thái độ sn sàng chp nhn mọi khó khăn của người lính được th hin qua cách nói "không có... thì".
Hành động phì phèo châm điếu thuc, nhìn nhau mt lấm i vui v, ngang tàng gia glùa khô
mau thôi, to nên mt tinh thn lạc quan, yêu đời bt chp gian kh.
c. Tình đồng đội của những người lính:
Hình nh "nhng chiếc xe hp thành tiểu đội" th hin s đoàn kết ca các chiếc xe không kính, nhng
đồng đội cùng chung lý tưởng.
Chi tiết bt tay qua ca kính v th hin tình cm chân thành và sc mạnh cùng nhau vượt qua khó khăn.
"Bếp Hoàng Cm dựng đứng gia tri" gi lên cuc sng hàng ngày vt v trong chiến tranh.
Tình đồng đội như tình gia đình, gắn bó thân thiết và chia s nhưng giấc ng chp chn trên nhng chiếc
võng.
Lc quan, "lại đi, lại đi tri xanh thêm", tinh thn hướng v tương lai phía trước.
d. Lòng yêu nước, quyết tâm chiến đấu vì miền Nam, vì tổ quốc:
Khó khăn từ nhng chiếc xe không đèn, mui xe, thùng xe xước nhưng không thể cn tr ý chí ca
người lính, vn tiến v min Nam, vi nim tin tt thắng và lòng yêu nước.
"Ch cn trong xe có mt trái tim" th hin s tn tâm, nhit huyết ch mng lòng trung thành vi
Đảng và t quc.
(3) Kết bài:
Tác phẩm "Bài thơ về tiểu đội xe không kính" của Phạm Tiến Duật không chỉ có giá trị nghệ thuật
cao mà còn tôn vinh tinh thần hiên ngang, lạc quan của người lính lái xe trong hoàn cảnh khó khăn
và đồng đội trong tình yêu nước và quyết tâm chiến đấu vì tổ quốc.
| 1/5

Preview text:

Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật Ngữ văn 9
1. Nội dung bài thơ về tiểu độ xe không kính
Bài thơ về tiểu đội xe không kính
Không có kính không phải vì xe không có kính
Bom giật, bom rung kính vỡ đi rồi
Ung dung buồng lái ta ngồi,
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng.
Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng
Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim
Thấy sao trời và đột ngột cánh chim
Như sa, như ùa vào buồng lái
Không có kính, ừ thì có bụi,
Bụi phun tóc trắng như người già
Chưa cần rửa, phì phèo châm điếu thuốc
Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha.
Không có kính, ừ thì ướt áo
Mưa tuôn, mưa xối như ngoài trời
Chưa cần thay, lái trăm cây số nữa
Mưa ngừng, gió lùa khô mau thôi.
Những chiếc xe từ trong bom rơi
Ðã về đây họp thành tiểu đội
Gặp bè bạn suốt dọc đường đi tới
Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi.
Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời
Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy
Võng mắc chông chênh đường xe chạy
Lại đi, lại đi trời xanh thêm.
Không có kính, rồi xe không có đèn,
Không có mui xe, thùng xe có xước,
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước:
Chỉ cần trong xe có một trái tim.
2. Đôi nét về Phạm Tiến Duật
 Phạm Tiến Duật (1941 - 2007) sinh ra tại huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ, Việt Nam.
 Sau khi hoàn thành chương trình đào tạo tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội vào năm 1964, Phạm Tiến
Duật gia nhập quân đội và tham gia hoạt động trên tuyến đường Trường Sơn.
 Ông là một trong những nhà thơ trẻ xuất sắc và tiêu biểu trong thế hệ thơ chống Mỹ cứu nước.
 Trong thơ của ông, chú trọng vào việc miêu tả các hình ảnh của lính và cô gái thanh niên xung phong trên
tuyến đường Trường Sơn.
 Giọng thơ của Phạm Tiến Duật mang tính trẻ trung, sống động, ngây thơ và đồng thời sâu sắc.
 Ông đã được vinh danh bằng Giải thưởng Nhà nước về Văn học nghệ thuật năm 2001 và truy tặng Giải
thưởng Hồ Chí Minh về Văn học nghệ thuật năm 2012.
 Một số tác phẩm nổi bật của ông bao gồm: "Vầng trăng quầng lửa" (thơ, 1970), "Ở hai đầu núi" (thơ,
1981), "Vầng trăng và những quầng lửa" (thơ, 1983), "Thơ một chặng đường" (tuyển tập, 1994), "Nhóm
lửa" (thơ, 1996), "Tiếng bom và tiếng chuông chùa" (trường ca, 1997), "Tuyển tập Phạm Tiến Duật" (in
xong đợt đầu vào ngày 17 tháng 11 năm 2007, khi Phạm Tiến Duật đang bị ốm nặng), "Vừa làm vừa ghi"
(tập tiểu luận, 2003)...
3. Giới thiệu về Bài thơ về tiểu đội xe không kính
Hoàn cảnh sáng tác:
"Bài thơ về tiểu đội xe không kính" được sáng tác vào năm 1969. Nó là một phần của tập thơ của
Phạm Tiến Duật, giành giải nhất trong cuộc thi thơ của báo Văn nghệ năm 1969, và được xuất bản
trong tập "Vầng trăng và quầng lửa" (1970).  Bố cục: Bài thơ gồm 4 phần:
Phần 1: Từ đầu đến "Như sa như ùa vào buồng lái". Miêu tả tư thế kiên cường của người lái xe quân đội.
Phần 2: Tiếp theo đến "Mưa ngừng, gió lùa khô mau thôi". Thể hiện tinh thần lạc quan của người
lái xe trong môi trường nguy hiểm và khó khăn.
Phần 3: Tiếp theo đến "Lại đi, lại đi trời xanh thêm". Tả cảm xúc và tình đồng đội của các người lái xe.
Phần 4: Các phần còn lại. Mô tả tình yêu quê hương và quyết tâm chiến đấu vì miền Nam và tổ quốc.  Thể thơ:
"Bài thơ về tiểu đội xe không kính" được viết theo thể thơ tự do.
Ý nghĩa của tiêu đề: Mẫu 1:
Trong việc đặt tên cho tác phẩm "Bài thơ về tiểu đội xe không kính", Phạm Tiến Duật truyền đạt
nhiều ý nghĩa sâu sắc. Đầu tiên, từ tiêu đề, mọi người có thể nhận ra rằng đây là một tác phẩm thơ.
Tuy nhiên, tác giả đã chọn hai từ "bài thơ" để nhấn mạnh đến tính thơ trong tác phẩm, với hiện
thực khốc liệt của chiến trường. Ngoài ra, tiêu đề cũng tạo ra hình ảnh trung tâm của tác phẩm, đó
là những chiếc xe không kính. Những chiếc xe này không chỉ đơn giản là không có kính, mà là kết
quả của những năm tháng bom đạn, bão đạn đã làm vỡ kính xe. Điều này không chỉ áp dụng cho
một chiếc xe, mà cả một tiểu đội - đơn vị nhỏ nhất trong quân đội. Điều này không chỉ là trường
hợp đặc biệt mà là hoàn cảnh chung của những chiếc xe vận chuyển trên tuyến đường Trường Sơn.
Từ đó, tác giả ca ngợi tinh thần của người lái xe trên chiến trường khốc liệt. Mẫu 2:
Tiêu đề "Bài thơ về tiểu đội xe không kính" đã thể hiện hình ảnh trung tâm của bài thơ, đó là những
chiếc xe không kính. Đây là một hình ảnh độc đáo nhưng rất quen thuộc trong những năm thời
kháng chiến chống Mỹ. Những chiếc xe này chở vũ khí và đạn dược ra chiến trường, nhưng đã bị
bom đạn của kẻ thù tàn phá, khiến kính xe bị vỡ. Hình tượng "xe không kính" đã khắc họa một
cách rõ ràng tính chất khốc liệt của chiến trường đối với đội xe. Đồng thời, nhà thơ muốn tôn vinh
phẩm chất dũng cảm của những người lái xe.
Hình ảnh "xe không kính":
Hình ảnh những chiếc xe không kính độc đáo: Những chiếc xe không kính không chỉ đơn giản vì
không có kính, mà còn là kết quả của những năm tháng bom đạn, bão đạn đã làm vỡ kính. Đây
không chỉ là một chiếc xe mà là một "tiểu đội" - đơn vị quân đội nhỏ nhất. Điều này không phải là
trường hợp đặc biệt mà là hoàn cảnh chung của những chiếc xe vận chuyển trên tuyến đường
Trường Sơn. Tiểu đội xe không kính mà tác giả miêu tả chỉ là một trong nhiều tiểu đội tương tự.  Nội dung:
"Bài thơ về tiểu đội xe không kính" đã miêu tả hình ảnh những người lái xe ở Trường Sơn trong
thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, với tư thế kiên cường, tinh thần lạc quan và dũng cảm đối mặt với
mọi khó khăn và nguy hiểm trên chiến trường.  Nghệ thuật:
Ngôn ngữ và giọng điệu của bài thơ giàu tính khẩu ngữ, tự nhiên và mạnh mẽ.
Mở bài và kết bài:
 Mở bài: Có những tác phẩm khi đọc xong, bạn chỉ cảm thấy quên đi ngay sau đó. Nhưng cũng có những
tác phẩm để lại trong lòng bạn đọc những ấn tượng sâu sắc. Và "Bài thơ về tiểu đội xe không kính" của
Phạm Tiến Duật là một trong số đó. Bài thơ này đã miêu tả hình ảnh những người lái xe ở Trường Sơn
trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, với tư thế kiên cường, tinh thần lạc quan và dũng cảm đối mặt với
mọi khó khăn và nguy hiểm trên chiến trường.
 Kết bài: "Bài thơ về tiểu đội xe không kính" xứng đáng được coi là một tác phẩm tiêu biểu trong thơ ca
giai đoạn kháng chiến chống Mỹ. Phạm Tiến Duật đã thành công trong việc khắc họa một cách chân thực
và sống động những năm tháng đấu tranh gian khổ tại rừng Trường Sơn, cùng hình ảnh người lái xe.
4. Dàn ý phân tích Bài thơ về tiểu đội xe không kính (1) Mở bài:
Phạm Tiến Duật, nhà thơ tiêu biểu của thế hệ các nhà thơ trẻ thời chống Mĩ cứu nước, đã để lại
một tác phẩm đặc biệt trong lòng người đọc, đó là "Bài thơ về tiểu đội xe không kính". (2) Thân bài:
a. Tư thế hiên ngang của người lính lái xe:
 Mở bài bằng câu thơ: “Không có kính không phải vì xe không có kính”, nhấn mạnh hình ảnh các chiếc
xe không kính và sự khốc liệt của chiến trường qua động từ mạnh như "giật" và "rung" kết hợp với hình ảnh "bom".
 Giải thích nguồn gốc của những chiếc xe không kính, là do các xe vận tải hàng hóa và đạn dược bị bom
đạn phá hủy kính, trở thành xe không kính.
 Miêu tả tư thế hiên ngang của người lính lái xe, sẵn sàng đối mặt với hiểm nguy trong mưa bom, bão đạn,
nhìn thẳng về con đường phía trước.
 Những chiếc xe không kính làm tăng thêm khó khăn cho người lính, như gió xoa mắt đắng, con đường
chạy thẳng vào tim, mất đi sự cách biệt và chia cắt.
b. Tinh thần lạc quan của người lính lái xe trước hoàn cảnh nguy hiểm, khó khăn:
 Người lính chấp nhận khó khăn khi xe không có kính một cách thản nhiên, coi đó như một điều bình thường.
 Thái độ sẵn sàng chấp nhận mọi khó khăn của người lính được thể hiện qua cách nói "không có... ừ thì".
 Hành động phì phèo châm điếu thuốc, nhìn nhau mặt lấm cười và vui vẻ, ngang tàng giữa gió lùa khô
mau thôi, tạo nên một tinh thần lạc quan, yêu đời bất chấp gian khổ.
c. Tình đồng đội của những người lính:
 Hình ảnh "những chiếc xe họp thành tiểu đội" thể hiện sự đoàn kết của các chiếc xe không kính, những
đồng đội cùng chung lý tưởng.
 Chi tiết bắt tay qua cửa kính vỡ thể hiện tình cảm chân thành và sức mạnh cùng nhau vượt qua khó khăn.
 "Bếp Hoàng Cầm dựng đứng giữa trời" gợi lên cuộc sống hàng ngày vất vả trong chiến tranh.
 Tình đồng đội như tình gia đình, gắn bó thân thiết và chia sẻ nhưng giấc ngủ chập chờn trên những chiếc võng.
 Lạc quan, "lại đi, lại đi trời xanh thêm", tinh thần hướng về tương lai phía trước.
d. Lòng yêu nước, quyết tâm chiến đấu vì miền Nam, vì tổ quốc:
 Khó khăn từ những chiếc xe không có đèn, mui xe, thùng xe xước nhưng không thể cản trở ý chí của
người lính, vẫn tiến về miền Nam, với niềm tin tất thắng và lòng yêu nước.
 "Chỉ cần trong xe có một trái tim" thể hiện sự tận tâm, nhiệt huyết cách mạng và lòng trung thành với Đảng và tổ quốc. (3) Kết bài:
Tác phẩm "Bài thơ về tiểu đội xe không kính" của Phạm Tiến Duật không chỉ có giá trị nghệ thuật
cao mà còn tôn vinh tinh thần hiên ngang, lạc quan của người lính lái xe trong hoàn cảnh khó khăn
và đồng đội trong tình yêu nước và quyết tâm chiến đấu vì tổ quốc.