2
0
2
3
BÀI THU HOẠCH CUỐI KÌ
PHAN CÔNG HUYỆN
Họ và tên: Phan Công Huyện
MSSV: 22082011012
Lớp: B022QM1
Khoa: Tài Nguyên và Môi Trường
Học phần: Sinh Thái Học Môi Trường
Chủ đề : Anh chị hãy cho biết đa dạng sinh học gì? Với phát triển của khoa học
công nghệ hiện nay đã làm suy thoái đa dạng sinh học Việt Nam, anh chị hãy
làm rõ vấn đề trên?
Bài làm
I. ĐA DẠNG SINH HỌC LÀ GÌ
Theo định nghĩa của Quỹ Quốc tế về Bảo tồn Thiên nhiên (World Wildlife
Fund) thì đa dạng sinh học là “Sự phồn thnh của cuộc sống trên trái đất, hàng
triệu loài động vật, thực vật và vi sinh vật, những nguồn gen của chúng
hệ sinh thái phức tạp cùng tôn tại trong môi trường sống.
Đa dạng sinh học (hay còn gọi đa dạng sinh học sinh thái) khái niệm chỉ
sự đa dạng của các loài sinh vật, các quần thể sinh vật và các môi trường sống
của chúng trên Trái đất. Đa dạng sinh học bao gồm cả sự đa dạng về di truyền,
hình thái, chức năng và sinh thái của các loài sinh vt.
Đa dạng sinh học là một yếu tố quan trọng trong duy trì sự sống và phát triển
của Trái đất. Nó cung cấp cho con người các nguồn tài nguyên thiên nhiên quan
trọng như thực phẩm, nước uống, vật liệu y dựng và các loại dược phẩm. Đa
dạng sinh học cũng đóng vai trò quan trọng trong việc cân bằng sinh thái, giúp
duy trì sổn định của các hệ sinh thái làm giảm tác động êu cực của các hoạt
động con người lên môi trường.
II. HIỆN TRẠNG ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ XU HƯỚNG CỦA CÁC HỆ SINH THÁI
2.1. Hiện trạng đa dạng sinh học
2.1.1. Hiện trạng các hệ sinh thái
Lãnh thổ Việt Nam trải dài trên 15 độ, từ phía Bắc xuống phía Nam với
chiều dài khoảng 1.650 km trên bán đảo Đông Dương với tổng diện ch tự nhiên
trên đất liền 330.591 km
2
. Phần lớn diện ch lãnh thổ Việt Nam địa hình
đồi núi với ngọn núi cao nhất  dãy Hoàng Liên Sơn là đỉnh Phan Xi păng 3.143
m so với mực nước biển. Vùng biển Việt Nam có bờ biển dài hơn 3.260 km (trừ
bờ các đảo) với hơn 3.000 đảo lớn, nhỏ ven bờ hai quần đảo Hoàng Sa
Trường Sa. Vùng biển đặc quyền kinh tế của Việt Nam rộng trên 1 triệu km
2
.
ờn dốc lc địa độ sâu trung bình 2.500-3.000 m, sâu nhất thể lên tới
4.000 m.ng biển thẳm độ sâu trung bình 4.000 m, sâu nhất thể lên tới
5.500 m (Bộ TN&MT, 2019). Vị trí địa l và các yếu tố địa hình, khí hậu của Việt
Nam đã tạo ra các cảnh quan thiên nhiên đa dạng của các hsinh thái trên
phn đất liền cũng như  vùng biển.
2.1.1.1. Các hệ sinh thái ở Việt Nam rất đa dạng
Việt Nam 3 nhóm hệ sinh thái chính: hệ sinh thái trên cạn; hệ sinh
thái đất ngập nước (gồm đất ngập nước nội địa và đất ngập nước ven biển); và
hệ sinh thái biển. Ngoài ra, còn có nhóm các hsinh thái nhân tạo trên đất liền
(BộTN&MT, 2020).
Thu cs., 2016). Đất ngập nước Việt Nam được phân loại thành 3 nhóm
với 26 kiểu ĐNN: đất ngập nước biển, ven biển 9 kiểu những vùng ĐNN
mặn, lợ ven biển, ven các đảo, chịu ảnh hưng bi thủy triều; đất ngập nước
nội địa (còn gọi đất ngập ĐNN ngọt) có 8 kiểu là những vùng ĐNN nằm trong lc
địa hoặc nằm gần ven biển; và đất ngập ớc nhân tạo có 9 kiểu: các vùng đất
ngập nước được hình thành bi tác động của con người (Quyết định s
1093/2016/QĐ-TCMT, 2016).
Hệ sinh thái biển: Các nhà khoa học đã chia các vùng biển Việt Nam thành
6 vùng sinh thái với các đặc trưng riêng về đa dạng sinh học, bao gồm: Vịnh Bc
Bộ ến phía Nam Đảo Cồn Cỏ, tỉnh Quảng Trị); Biển ven bờ Trung Trung bộ o
Cồn Cỏ đếni Dinh  Phan Rang-mũi Varella); Biển ven bờ Nam Trung Bộ (mũi
Dinh đến mũi Vũng Tàu); Biển ven bờ Đông Nam bộ (mũi Vũng Tàu đến mũi
Mau); Biển ven bờ Tây Nam Bộ (mũi Mau tới đảo Phú Quốc thuộc vịnh Thái
Lan); và Biển khơi
(vùng biển các quần đảo Trường Sa - Hoàng Sa).
Trong 6 vùng sinh thái biển Việt Nam ktrên, đã phân biệt 20 kiểu hệ sinh
thái
biển. Các hệ sinh thái biển điển hình  đới ven bờ (cũng là các kiểu ĐNN biển và
ven biển) như bãi triều, rừng ngập mặn, vùng ca ng, đầm phá, vũng - vịnh
biển, tùng, áng, rạn san hô, thảm cỏ biển… Ngoài ra, còn các HST vùng nước
quanh các đảo ven bờ, vùng biển xa bờ (gồm cả các quần đảo Hoàng Sa
Trường Sa) (Bộ TN&MT, 2019).
học cao nhất, các hệ sinh thái sau đây được xem là những hệ sinh thái chính và
quan trng của Việt Nam:
Các hệ sinh thái rng ở trên cạn quan trọng: gồm có rừng kín thường xanh
mưa ẩm nhiệt đới, rừng kín na rng lá ẩm nhiệt đới, rừng lá rộng thường xanh
trên núi đá vôi và rừng lá kim tự nhiên.
Các hệ sinh thái đất ngập nước quan trọng: sông, suối, hồ tự nhiên, hồ
chứa, đầm lầy than bùn, vùng ca sông, bãi triều, rừng ngập mặn, rạn san hô,
thm cbiển ( độ sâu 6m khi triều kiệt).
Các hệ sinh thái ven biển biển quan trọng: đầm phá, vũng vịnh, rạn san
, thảm cỏ biển ( độ sâu trên 6m khi triều kiệt); đảo ven bờ và ng biển xa
bờ (gm cả các quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa).
Việt Nam hệ thống KBT rừng đặc dng, KBT đất ngập nước KBT biển
(Bộ NN&PTNT, 2017). Hầu hết các hệ sinh thái quan trọng  Việt Nam đều nằm
trong các hệ thống 176 KBT với tổng diện ch 2.512.530,78 ha (7,6% diện ch cả
c) (Bộ TN&MT, 2021).
Ngoài ra, một sKBT vùng lãnh thổ khác có giá trị ĐDSH cao được các tổ
chức thế gii hoặc khu vực công nhận tầm quan trọng quốc tế với các danh
hiệu như sau: 06 vùng sinh thái ưu ên toàn cầu; 09 khu Ramsar với tổng diện
ch 120.549 ha; 11 khu dtr sinh quyển thế giới với tổng diện ch 4.900.872
ha; 06 khu Di sản thiên nhiên thế giới với tổng diện ch 1.537.952 ha; 10 vưn
di sản ASEAN với tổng diện ch 355.710 ha; 63 vùng chim quan trọng (IBA) với
tổng diện ch 1,689,900
ha; 104 vùng có đa dạng sinh học quan trng, với tổng diện ch 3,35 triệu ha; và
07 hành lang bảo tồn đa dạng sinh học.
Theo Luật Lâm nghiệp (2017), rừng đặc dng được chia thành: vườn quốc
gia; khu dự trthiên nhiên; KBT loài-sinh cảnh; khu bảo vệ cảnh quan; and (v)
rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học, trong khi đó Luật ĐDSH (2008) chia KBT
thành 4 hạng: vườn quốc gia; khu dự tr thiên nhiên; KBT loàisinh cảnh; khu bảo
vệ cảnh quan.
Bản đồ hệ thống khu bảo tồn của Việt Nam. (Nguồn: Bộ NN&PTNT)
2.1.2. Hiện trạng các loài sinh vật và nguồn gen
Đến nay, trong sinh giới Việt Nam, khoảng 61.700 loài sinh vật hoang dã đã
được xác định, bao gồm: khoảng 7.500 loài/chủng vi sinh vật; 2.200 loài nấm,
khoảng 16.977 loài thực vật trên cạn dưới nước; khoảng 20.000 loài côn
trùng; khoảng 1.500 loài động vật không xương sống trên cạn; 1.932 loài động
vật có xương sống trên cạn; gần 2.000 loài động vật không xương sống và cá 
ớc ngọt; dưới biển, có trên 11.000 loài sinh vật biển, gồm vi tảo biển, rong, cỏ
biển, động vật phù du, giáp xác, thân mềm, da gai, ruột khoang, hải miên,
biển, sát biển, thú biển…(Bộ TN&MT, 2021). Trong thành phần loài sinh vật
đã biết, số ợng loài đặc hữu cho Việt Nam chiếm một tỷ lệ khá lớn (khoảng
30% số loài thực vật bậc cao trên cạn; 4,6% số loài, phân loài chim; 27,4% số loài
trai, ốc nước ngọt; khoảng 58% số loài tôm, cua nước ngọt…).
Bên cạnh hệ sinh vật tự nhiên đa dạng, Việt Nam thuộc một trong các Trung
tâm có nguồn gen cây trồng và vật nuôi địa phương đa dạng của thế giới, gồm,
khoảng 800 loài cây trồng, hơn 6.000 giống lúa, 887 giống vật nuôi, trong đó có
khoảng 30 giống đang được s dng rộng rãi. Các giống vật nuôi cây trồng đã
được phát triển qua hàng trăm năm nay và có các đặc điểm di truyền có giá trị.
Đây chính những nguồn gen bản địa qu của Việt Nam cần phải bảo vệ, giữ
gìn và phát triển (BộTN&MT, 2021).
2.1.3. Tri thức truyn thng, bản địa v bảo tồn s dng tài nguyên
sinh vật
Việt Nam 54 dân tộc, trong đó người Kinh chiếm khoảng 86,5% tổng dân
số Việt Nam. Do sự đa dạng các dân tộc ngôn ngữ cùng với nền văn hóa-tập
tc bản địa, nên tri thức truyền thống, bản địa về bảo tồn và s dng tài nguyên
nói chung, tài nguyên sinh vật nói riêng  Việt Nam là hết sức đa dạng và phong
phú. Đồng bào các dân tộc  vùng núi Việt Nam từ lâu đời đã ch lũy nhiều bài
thuốc gia truyền từ hàng trăm cây thuốc trong rừng. Viện Dược liệu đã thu
thập và sưu tầm được 1.296 bài thuốc dân gian chữa bệnh của cộng đồng các
dân tộc, những bài thuốc này đã phc v cho việc nghiên cứu sàng lọc, nghiên
cứu phát triển tạo sản phẩm phòng chống bệnh tật (Bộ TN&MT, 2019). Đồng bào
các dân tộc đã những hiểu biết về các loài y, các loài động vật hoang
trong rừng, kinh nghiệm về trồng trọt chăn nuôi, chu kỳ của thời ết và những
đặc điểm khác của tự nhiên.
Cộng đồng các dân tộc thiểu số Việt Nam đã đra nhiều luật tc gìn giữ
bảo vệ môi trường sống, bảo tồn và s dng bền vững tài nguyên rừng và thủy
sản. d, Luật tc dân tộc Ê Đê Tây Nguyên 236 điều với trên dưới 8.000
câu, quy định trách nhiệm của mỗi nhân, của nhân với cộng đồng trong
bảo vệ rừng, chim, thú, đất đai, ngun nước. Luật tc của người
VII.
VIII.
Tiên
Voọc Cát Bà
Nai VQG Cát
M’mông  Đắc Nông có 215 điều với khoảng 7.000 câu, trong đó vấn đề bảo vệ
rừng được quy định: “Khu rừng sâu đâu phải của
Rhinopithecus avunculus và Paphiopedilum
s
Leiothrix lutea
nai, khu rừng đó là khu
rừng đó là sự cân bằ
đồng lên thà tự
nhiên của đồng b dng
bền vững các nguồn t
sự suy thoái các hệ
sinh thái v
của tổ ên, khu rừng đó của con cháu, của ông
bà, khu rừng đó là của chúng ta”. Do đó,
nếu ai phá rng s b n án. Luật tc dân tộc Thái quy định về ng sinh thái
gia con người với rừng núi. Luật tc v
bo v ngun li thy sản dưới sông, suối một luật tc của o dân tộc
ng, đưc các Lang, Đạo, chức sắc nâng nh ltc. thể xem
đây là hành đng đáp ứng hết sức ào các dân tộc trong việc bảo tồn
và ài nguyên sinh vật nhằm ngăn chặn à đa dạng sinh học.
Để hỗ trcộng đồng dân tộc địa phương trong các hoạt động bảo tồn, khai
thác s dng nguồn gen đa dng sinh học, các văn bản luật đã có những quy
định c thể. Luật Đa dạng sinh học 2008 và Nghị định thư Nagoya về cơ bản đã
ếp cận nguồn gen, bản quyền tri thức truyền thống về nguồn gen chia s
công bằng, hợp l lợi ích từ nguồn gen trong khuôn khổ Công ước Đa dạng sinh
học mà Việt Nam đã tham gia.
Luật Lâm nghiệp
Leiothrix lutea
Paphiopedilum callosum
Trachypithecus delacouri
việc Nhà thuộc và được
chia sẻ lợi í
Khoản 6).
2.2.
2.2.1. Diện t
ớng tăng chủ
Năm 1990, diện t
10.279.185 trồng.
Diện toàn quố
NN&PTNT, 2021)
ha/năm. Theo thố cho
thy rừng tự
(2017) đã quy định
c bo đm cho đồng bào dân tộc thiểu số sống ph o rừng được
giao rng gn với giao đất để sản xuất, ch từ rừng được thực hành
văn hóa, n
ngưỡng gn với rừng theo quy định của Chính phủ (Điều 4
Xu ng của các hệ sinh thái
ích và đ che phủ rừng của VN c xu
yu là rừng trồng mới
ích rừng của Việt Nam chỉ còn 9.175.000
ha, đ ph ca rng ch 27,8%. Nhờ phát triển trồng rừng mà tới năm 2020,
Vit Nam có 14.677.215 ha đất có rừng. Trong đó,
ha là rừng tự nhiên 4.398.030 ha rừng ch đất rừng
đ êu chuẩn để nh tỷ lệ che phủ
c là 13.919.557 ha, tỷ lệ che phủ là 42,01 % (Bộ
. Theo Báo cáo của Chính phủ (2018), trong 3
năm 2016-2018, din ch rừng giảm trung bình là 2.430 ng kê của Bộ NN&PTNT
(2021), từ 2010-2020 nhiên xu hướng giảm từ
10.304.816 ha vào
năm 2010 xuống 10.279.185 ha vào năm 2020. Diện ch rừng trồng tăng từ
3.083.300 vào năm 2010 lên 4.398.030 ha vào năm 2020.
Diện ch rừng nói chung tăng nhưng diện ch rừng tự nhiên bị giảm (hiện
còn khoảng 300.000 ha). Diện ch rừng trồng tăng, thường thuần loài nên mức
độ đa dạng các nhóm động vật sống trong rừng cũng kém đa dạng hơn nhiều so
với rừng tự nhiên vốn rừng nhiệt đới thường xanh nhiều tầng thực vật (Bộ
TN&MT, 2019).
Diễn biến diện ch rng tự nhiên và rng trồng giai đoạn 2005-2020.
(Nguồn: Bộ NN&PTNT, 2006-2021)
Din biến rừng ngập mặn (RNM) ven biển Việt Nam từ năm 1943 (408.500
ha) tới 2009 cho thấy xu thế gim rất mạnh tới cực thấp vào năm 2003 (83.288
ha), tức là sau 60 năm, bị mất 4/5 diện ch RNM. Những năm gần đây, nhờ có
chính sách trồng
rừng nên diện ch RNM từ năm 2007 tới năm 2017 cho thấy có xu hướng tăng.
Diễn biến diện ch RNM giai đoạn 2007-2017.
(Nguồn:VNFOREST, 2007-2018)
2.2.2. HST sông, sui, hồ, hồ chứa và vùng ca sông bị suy thoái và suy
giảm mức ĐDSH
Sông, suối, hồ hồ chứa những HST ĐNN nội địa mức ĐDSH cao.
Trong đó ng, suối nơi phát tán các quần thể động vật thủy sinh cho các thủy
vực nước ngọt nội địa khác trên ng lưu vực.Việt Nam hiện khoảng 3.450
sông, suối chiều dài hơn 10 km, phân bố 108 lưu vực sông, trong đó, 15
lưu vực có diện ch hơn 2.500 km
2
và 10 lưu vực sông rộng hơn 10.000km
2
(Bộ
TN&MT, 2015). Hai hthng ng quan trọng nhất là hệ thống sông Hồng hệ
thống sông Cu Long (sông Mê Kông). Hệ thống các sông suối hàng năm được
bổ sung tới 310 tỷ m
3
c.
Việt Nam hiện trên 100 hồ tự nhiên với diện ch mỗi hồ từ 10 ha tr
lên, khoảng 7.000 hồ chứa cho thủy lợi thủy điện. Trong đó, hồ chứa thủy
điện với tổng dung ch khoảng 56 tỷ m
3
, chiếm khoảng 86% tổng dung ch của
các hồ chứa trong cả ớc. Diện ch các htự nhiên bị thu hep do đô thị hóa
công nghiệp hóa. Vào đầu thế kỷ XIX, theo thống kê, riêng thành phố
Nội (cũ) có tới 602 hồ lớn nhỏ. Tuy nhiên, trải qua thời gian, con số này đã giảm
đi đáng kể. Theo số liệu thống kê cho đến tháng 8/2012, trên địa bàn 9 quận
nội thành Hà Nội chỉ còn 110 hồ với tổng diện ch hơn 1.000 ha.

Preview text:

2 0 2 3 BÀI THU HOẠCH CUỐI KÌ PHAN CÔNG HUYỆN
Họ và tên: Phan Công Huyện MSSV: 22082011012 Lớp: B022QM1
Khoa: Tài Nguyên và Môi Trường
Học phần: Sinh Thái Học Môi Trường
Chủ đề : Anh chị hãy cho biết đa dạng sinh học là gì? Với phát triển của khoa học
công nghệ hiện nay đã làm suy thoái đa dạng sinh học ở Việt Nam, anh chị hãy
làm rõ vấn đề trên? Bài làm I.
ĐA DẠNG SINH HỌC LÀ GÌ
Theo định nghĩa của Quỹ Quốc tế về Bảo tồn Thiên nhiên (World Wildlife
Fund) thì đa dạng sinh học là “Sự phồn thịnh của cuộc sống trên trái đất, là hàng
triệu loài động vật, thực vật và vi sinh vật, là những nguồn gen của chúng và là
hệ sinh thái phức tạp cùng tôn tại trong môi trường sống”.
Đa dạng sinh học (hay còn gọi là đa dạng sinh học sinh thái) là khái niệm chỉ
sự đa dạng của các loài sinh vật, các quần thể sinh vật và các môi trường sống
của chúng trên Trái đất. Đa dạng sinh học bao gồm cả sự đa dạng về di truyền,
hình thái, chức năng và sinh thái của các loài sinh vật.
Đa dạng sinh học là một yếu tố quan trọng trong duy trì sự sống và phát triển
của Trái đất. Nó cung cấp cho con người các nguồn tài nguyên thiên nhiên quan
trọng như thực phẩm, nước uống, vật liệu xây dựng và các loại dược phẩm. Đa
dạng sinh học cũng đóng vai trò quan trọng trong việc cân bằng sinh thái, giúp
duy trì sự ổn định của các hệ sinh thái và làm giảm tác động tiêu cực của các hoạt
động con người lên môi trường.
II. HIỆN TRẠNG ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ XU HƯỚNG CỦA CÁC HỆ SINH THÁI
2.1. Hiện trạng đa dạng sinh học
2.1.1. Hiện trạng các hệ sinh thái
Lãnh thổ Việt Nam trải dài trên 15 vĩ độ, từ phía Bắc xuống phía Nam với
chiều dài khoảng 1.650 km trên bán đảo Đông Dương với tổng diện tích tự nhiên
trên đất liền là 330.591 km2. Phần lớn diện tích lãnh thổ Việt Nam là địa hình
đồi núi với ngọn núi cao nhất ở dãy Hoàng Liên Sơn là đỉnh Phan Xi păng 3.143
m so với mực nước biển. Vùng biển Việt Nam có bờ biển dài hơn 3.260 km (trừ
bờ các đảo) với hơn 3.000 đảo lớn, nhỏ ven bờ và hai quần đảo Hoàng Sa và
Trường Sa. Vùng biển đặc quyền kinh tế của Việt Nam rộng trên 1 triệu km2.
Sườn dốc lục địa có độ sâu trung bình 2.500-3.000 m, sâu nhất có thể lên tới
4.000 m.Vùng biển thẳm có độ sâu trung bình 4.000 m, sâu nhất có thể lên tới
5.500 m (Bộ TN&MT, 2019). Vị trí địa lý và các yếu tố địa hình, khí hậu của Việt
Nam đã tạo ra các cảnh quan thiên nhiên và đa dạng của các hệ sinh thái trên
phần đất liền cũng như ở vùng biển.
2.1.1.1. Các hệ sinh thái ở Việt Nam rất đa dạng
Ở Việt Nam có 3 nhóm hệ sinh thái chính: hệ sinh thái trên cạn; hệ sinh
thái đất ngập nước (gồm đất ngập nước nội địa và đất ngập nước ven biển); và
hệ sinh thái biển. Ngoài ra, còn có nhóm các hệ sinh thái nhân tạo trên đất liền (BộTN&MT, 2020).
Thu Hà và cs., 2016). Đất ngập nước ở Việt Nam được phân loại thành 3 nhóm
với 26 kiểu ĐNN: đất ngập nước biển, ven biển có 9 kiểu là những vùng ĐNN
mặn, lợ ở ven biển, ven các đảo, chịu ảnh hưởng bởi thủy triều; đất ngập nước
nội địa (còn gọi đất ngập ĐNN ngọt) có 8 kiểu là những vùng ĐNN nằm trong lục
địa hoặc nằm gần ven biển; và đất ngập nước nhân tạo có 9 kiểu: là các vùng đất
ngập nước được hình thành bởi tác động của con người (Quyết định số
Hệ sinh thái biển: Các nhà khoa học đã chia các vùng biển Việt Nam thành
6 vùng sinh thái với các đặc trưng riêng về đa dạng sinh học, bao gồm: Vịnh Bắc
Bộ (đến phía Nam Đảo Cồn Cỏ, tỉnh Quảng Trị); Biển ven bờ Trung Trung bộ (Đảo
Cồn Cỏ đến mũi Dinh ở Phan Rang-mũi Varella); Biển ven bờ Nam Trung Bộ (mũi
Dinh đến mũi Vũng Tàu); Biển ven bờ Đông Nam bộ (mũi Vũng Tàu đến mũi Cà
Mau); Biển ven bờ Tây Nam Bộ (mũi Cà Mau tới đảo Phú Quốc thuộc vịnh Thái Lan); và Biển khơi
(vùng biển các quần đảo Trường Sa - Hoàng Sa).
Trong 6 vùng sinh thái biển Việt Nam kể trên, đã phân biệt 20 kiểu hệ sinh thái
1093/2016/QĐ-TCMT, 2016).
biển. Các hệ sinh thái biển điển hình ở đới ven bờ (cũng là các kiểu ĐNN biển và
ven biển) như bãi triều, rừng ngập mặn, vùng cửa sông, đầm phá, vũng - vịnh
biển, tùng, áng, rạn san hô, thảm cỏ biển… Ngoài ra, còn các HST vùng nước
quanh các đảo ven bờ, vùng biển xa bờ (gồm cả các quần đảo Hoàng Sa và
Trường Sa) (Bộ TN&MT, 2019).
học cao nhất, các hệ sinh thái sau đây được xem là những hệ sinh thái chính và
quan trọng của Việt Nam:
Các hệ sinh thái rừng ở trên cạn quan trọng: gồm có rừng kín thường xanh
mưa ẩm nhiệt đới, rừng kín nửa rụng lá ẩm nhiệt đới, rừng lá rộng thường xanh
trên núi đá vôi và rừng lá kim tự nhiên.
Các hệ sinh thái đất ngập nước quan trọng: sông, suối, hồ tự nhiên, hồ
chứa, đầm lầy than bùn, vùng cửa sông, bãi triều, rừng ngập mặn, rạn san hô,
thảm cỏ biển (ở độ sâu 6m khi triều kiệt).
Các hệ sinh thái ven biển và biển quan trọng: đầm phá, vũng vịnh, rạn san
hô, thảm cỏ biển (ở độ sâu trên 6m khi triều kiệt); đảo ven bờ và vùng biển xa
bờ (gồm cả các quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa).
Việt Nam có hệ thống KBT rừng đặc dụng, KBT đất ngập nước và KBT biển
(Bộ NN&PTNT, 2017). Hầu hết các hệ sinh thái quan trọng ở Việt Nam đều nằm
trong các hệ thống 176 KBT với tổng diện tích 2.512.530,78 ha (7,6% diện tích cả
nước) (Bộ TN&MT, 2021).
Ngoài ra, một số KBT và vùng lãnh thổ khác có giá trị ĐDSH cao được các tổ
chức thế giới hoặc khu vực công nhận có tầm quan trọng quốc tế với các danh
hiệu như sau: 06 vùng sinh thái ưu tiên toàn cầu; 09 khu Ramsar với tổng diện
tích 120.549 ha; 11 khu dự trữ sinh quyển thế giới với tổng diện tích 4.900.872
ha; 06 khu Di sản thiên nhiên thế giới với tổng diện tích 1.537.952 ha; 10 vườn
di sản ASEAN với tổng diện tích 355.710 ha; 63 vùng chim quan trọng (IBA) với tổng diện tích 1,689,900
ha; 104 vùng có đa dạng sinh học quan trọng, với tổng diện tích 3,35 triệu ha; và
07 hành lang bảo tồn đa dạng sinh học.
Theo Luật Lâm nghiệp (2017), rừng đặc dụng được chia thành: vườn quốc
gia; khu dự trữ thiên nhiên; KBT loài-sinh cảnh; khu bảo vệ cảnh quan; and (v)
rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học, trong khi đó Luật ĐDSH (2008) chia KBT
thành 4 hạng: vườn quốc gia; khu dự trữ thiên nhiên; KBT loàisinh cảnh; khu bảo vệ cảnh quan.
Bản đồ hệ thống khu bảo tồn của Việt Nam. (Nguồn: Bộ NN&PTNT)
2.1.2. Hiện trạng các loài sinh vật và nguồn gen
Đến nay, trong sinh giới Việt Nam, khoảng 61.700 loài sinh vật hoang dã đã
được xác định, bao gồm: khoảng 7.500 loài/chủng vi sinh vật; 2.200 loài nấm,
khoảng 16.977 loài thực vật trên cạn và dưới nước; khoảng 20.000 loài côn
trùng; khoảng 1.500 loài động vật không xương sống trên cạn; 1.932 loài động
vật có xương sống trên cạn; gần 2.000 loài động vật không xương sống và cá ở
nước ngọt; dưới biển, có trên 11.000 loài sinh vật biển, gồm vi tảo biển, rong, cỏ
biển, động vật phù du, giáp xác, thân mềm, da gai, ruột khoang, hải miên, cá
biển, bò sát biển, thú biển…(Bộ TN&MT, 2021). Trong thành phần loài sinh vật
đã biết, số lượng loài đặc hữu cho Việt Nam chiếm một tỷ lệ khá lớn (khoảng
30% số loài thực vật bậc cao trên cạn; 4,6% số loài, phân loài chim; 27,4% số loài
trai, ốc nước ngọt; khoảng 58% số loài tôm, cua nước ngọt…).
Bên cạnh hệ sinh vật tự nhiên đa dạng, Việt Nam thuộc một trong các Trung
tâm có nguồn gen cây trồng và vật nuôi địa phương đa dạng của thế giới, gồm,
khoảng 800 loài cây trồng, hơn 6.000 giống lúa, 887 giống vật nuôi, trong đó có
khoảng 30 giống đang được sử dụng rộng rãi. Các giống vật nuôi và cây trồng đã
được phát triển qua hàng trăm năm nay và có các đặc điểm di truyền có giá trị.
Đây chính là những nguồn gen bản địa quý của Việt Nam cần phải bảo vệ, giữ
gìn và phát triển (BộTN&MT, 2021). VII. VIII. Voọc Cát Bà Nai VQG Cát Tiên
2.1.3. Tri thức truyền thống, bản địa về bảo tồn và sử dụng tài nguyên sinh vật
Việt Nam có 54 dân tộc, trong đó người Kinh chiếm khoảng 86,5% tổng dân
số Việt Nam. Do sự đa dạng các dân tộc và ngôn ngữ cùng với nền văn hóa-tập
tục bản địa, nên tri thức truyền thống, bản địa về bảo tồn và sử dụng tài nguyên
nói chung, tài nguyên sinh vật nói riêng ở Việt Nam là hết sức đa dạng và phong
phú. Đồng bào các dân tộc ở vùng núi Việt Nam từ lâu đời đã tích lũy nhiều bài
thuốc gia truyền từ hàng trăm cây thuốc ở trong rừng. Viện Dược liệu đã thu
thập và sưu tầm được 1.296 bài thuốc dân gian chữa bệnh của cộng đồng các
dân tộc, những bài thuốc này đã phục vụ cho việc nghiên cứu sàng lọc, nghiên
cứu phát triển tạo sản phẩm phòng chống bệnh tật (Bộ TN&MT, 2019). Đồng bào
các dân tộc đã có những hiểu biết về các loài cây, các loài động vật hoang dã
trong rừng, kinh nghiệm về trồng trọt và chăn nuôi, chu kỳ của thời tiết và những
đặc điểm khác của tự nhiên.
Cộng đồng các dân tộc thiểu số Việt Nam đã đề ra nhiều luật tục gìn giữ
bảo vệ môi trường sống, bảo tồn và sử dụng bền vững tài nguyên rừng và thủy
sản. Ví dụ, Luật tục dân tộc Ê Đê ở Tây Nguyên có 236 điều với trên dưới 8.000
câu, quy định trách nhiệm của mỗi cá nhân, của cá nhân với cộng đồng trong
bảo vệ rừng, chim, thú, đất đai, nguồn nước. Luật tục của người
M’mông ở Đắc Nông có 215 điều với khoảng 7.000 câu, trong đó vấn đề bảo vệ
rừng được quy định: “Khu rừng sâu đâu phải của
Rhinopithecus avunculus và Paphiopedilum Leiothrix lutea sử
Trachypithecus delacouri
của tổ tiên, khu rừng đó là của con cháu, của ông
bà, khu rừng đó là của chúng ta”. Do đó, nai, khu rừng đó là khu
nếu ai phá rừng sẽ bị lên án. Luật tục dân tộc Thái quy định về ng sinh thái rừng đó là sự gi cữân a cbằ
on người với rừng núi. Luật tục về
bảo vệ nguồn lợi thủy sản dưới sông, suối là một luật tục của o dân tộc
Mường, được các Lang, Đạo, chức sắc nâng nh lệ tục. Có thể xem đồng bà lên thà tự
đây là hành động đáp ứng hết sức ào các dân tộc trong việc bảo tồn nhiên của đồng b dụng
và ài nguyên sinh vật nhằm ngăn chặn à đa dạng sinh học. bền vững các nguồn t sự suy thoái các hệ sinh thái v
Để hỗ trợ cộng đồng dân tộc địa phương trong các hoạt động bảo tồn, khai
thác và sử dụng nguồn gen đa dạng sinh học, các văn bản luật đã có những quy
định cụ thể. Luật Đa dạng sinh học 2008 và Nghị định thư Nagoya về cơ bản đã
tiếp cận nguồn gen, bản quyền tri thức truyền thống về nguồn gen và chia sẻ
công bằng, hợp lý lợi ích từ nguồn gen trong khuôn khổ Công ước Đa dạng sinh
học mà Việt Nam đã tham gia. Luật Lâm nghiệp Leiothrix lutea
Paphiopedilum callosum (2017) đã quy định
nước bảo đảm cho đồng bào dân tộc thiểu số sống phụ o rừng được
giao rừng gắn với giao đất để sản xuất, ch từ rừng và được thực hành việc Nhà thu v ộc ăn và h đư óa, ợc tín chia sẻ lợi í
ngưỡng gắn với rừng theo quy định của Chính phủ (Điều 4
Khoản 6). Xu hướng của các hệ sinh thái 2.2.
ích và độ che phủ rừng của VN có xu 2.2.1. Diện t
yếu là rừng trồng mới hướng tăng chủ
ích rừng của Việt Nam chỉ còn 9.175.000 ha, đ N ộ ăm ph ủ19 c 90 ủa , r d ừ iệ ngn ct
hỉ 27,8%. Nhờ phát triển trồng rừng mà tới năm 2020,
Việt Nam có 14.677.215 ha đất có rừng. Trong đó,
ha là rừng tự nhiên và 4.398.030 ha là rừng ch đất có rừng 10.279.185 tr đ ồ ủ ng. tiê
u chuẩn để tính tỷ lệ che phủ Diện tí toàn quố
c là 13.919.557 ha, tỷ lệ che phủ là 42,01 % (Bộ NN&PTNT, 2021)
. Theo Báo cáo của Chính phủ (2018), trong 3
năm 2016-2018, diện tích rừng giảm trung bình là 2.430 ng kê của Bộ NN&PTNT
(2021), từ 2010-2020 nhiên có xu hướng giảm từ ha/năm. Theo thố cho 10.304.816 ha vào thấy rừng tự
năm 2010 xuống 10.279.185 ha vào năm 2020. Diện tích rừng trồng tăng từ
3.083.300 vào năm 2010 lên 4.398.030 ha vào năm 2020.
Diện tích rừng nói chung tăng nhưng diện tích rừng tự nhiên bị giảm (hiện
còn khoảng 300.000 ha). Diện tích rừng trồng tăng, thường thuần loài nên mức
độ đa dạng các nhóm động vật sống trong rừng cũng kém đa dạng hơn nhiều so
với rừng tự nhiên vốn là rừng nhiệt đới thường xanh nhiều tầng thực vật (Bộ TN&MT, 2019).
Diễn biến diện tích rừng tự nhiên và rừng trồng giai đoạn 2005-2020.
(Nguồn: Bộ NN&PTNT, 2006-2021)
Diễn biến rừng ngập mặn (RNM) ven biển Việt Nam từ năm 1943 (408.500
ha) tới 2009 cho thấy xu thế giảm rất mạnh tới cực thấp vào năm 2003 (83.288
ha), tức là sau 60 năm, bị mất 4/5 diện tích RNM. Những năm gần đây, nhờ có chính sách trồng
rừng nên diện tích RNM từ năm 2007 tới năm 2017 cho thấy có xu hướng tăng.
Diễn biến diện tích RNM giai đoạn 2007-2017. (Nguồn:VNFOREST, 2007-2018)
2.2.2. HST sông, suối, hồ, hồ chứa và vùng cửa sông bị suy thoái và suy giảm mức ĐDSH
Sông, suối, hồ và hồ chứa là những HST ĐNN nội địa có mức ĐDSH cao.
Trong đó sông, suối là nơi phát tán các quần thể động vật thủy sinh cho các thủy
vực nước ngọt nội địa khác trên vùng lưu vực.Việt Nam hiện có khoảng 3.450
sông, suối có chiều dài hơn 10 km, phân bố ở 108 lưu vực sông, trong đó, 15
lưu vực có diện tích hơn 2.500 km2 và 10 lưu vực sông rộng hơn 10.000km2 (Bộ
TN&MT, 2015). Hai hệ thống sông quan trọng nhất là hệ thống sông Hồng và hệ
thống sông Cửu Long (sông Mê Kông). Hệ thống các sông suối hàng năm được
bổ sung tới 310 tỷ m3 nước.
Việt Nam hiện có trên 100 hồ tự nhiên với diện tích mỗi hồ từ 10 ha trở
lên, khoảng 7.000 hồ chứa cho thủy lợi và thủy điện. Trong đó, hồ chứa thủy
điện với tổng dung tích khoảng 56 tỷ m3, chiếm khoảng 86% tổng dung tích của
các hồ chứa trong cả nước. Diện tích các hồ tự nhiên bị thu hep do đô thị hóa
và công nghiệp hóa. Vào đầu thế kỷ XIX, theo thống kê, riêng ở thành phố Hà
Nội (cũ) có tới 602 hồ lớn nhỏ. Tuy nhiên, trải qua thời gian, con số này đã giảm
đi đáng kể. Theo số liệu thống kê cho đến tháng 8/2012, trên địa bàn 9 quận
nội thành Hà Nội chỉ còn 110 hồ với tổng diện tích hơn 1.000 ha.