



















Preview text:
  lOMoAR cPSD| 59540283         
H Ọ C VI Ệ N TƯ PHÁP   
CƠ S Ở T Ạ I TP. H Ồ CHÍ MINH             BÀI THU HO   
 Ạ CH  DI Ễ N ÁN    
KHI Ế U KI Ệ N HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH V Ự C NHÀ NƯ Ớ C V Ề 
Đ Ấ T ĐAI   
NGƯ Ờ I KH Ở I KI Ệ N : DUY TU Ấ N, HOÀNG TH Ị THÚY    
Mã h ồ sơ: LS. HC - 16   
H ọ c ph ầ n: Th ự c t ậ p 
Ngày  th ự c hành : / 17 3/2025 
Vai di ễ n: Đ ạ i di ệ n Vi ệ n ki ể m sát 
Gi ả ng viên hư ớ ng d ẫ n:  LS  Nguy ễ n Hi ề n H à    
H ọ và tên h ọ c viên : TR Ầ N ANH THƯ  Sinh ngày: 14/10/1998 
L ớ p: LS26.2T2 
S ố báo danh: 145   
Nhóm : 04 
Tp. H ồ Chí Minh, ngày  17 tháng  3 năm  2025      lOMoAR cPSD| 59540283 MỤC LỤC    
I. TÓM TẮT NỘI DUNG TRANH CHẤP ...................................................................... 4 
1. Tóm tắt nội dung vụ việc ............................................................................................... 4 
2. Đối tượng khởi kiện ....................................................................................................... 6 
3. Xác định tư cách đương sự ........................................................................................... 6 
4. Đánh giá tính hợp pháp của đối tượng khởi kiện ....................................................... 6 
4.1. Điều kiện khởi kiện ...................................................................................................... 6 
4.2. Thời hiệu khởi kiện ..................................................................................................... 7 
4.3. Thẩm quyền của Tòa án .............................................................................................. 7 
5. Các vấn đề cần chứng minh .......................................................................................... 7 
II. VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT ÁP DỤNG .................................................... 7 
III. DỰ THẢO KẾ HOẠCH HỎI TẠI PHIÊN TÒA...................................................... 8 
1. Đối với người bị kiện ...................................................................................................... 8 
2. Đối với người khởi kiện .................................................................................................. 8 
IV. DỰ THẢO BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ CHO NGƯỜI KHỞI KIỆN ........................ 9 
V. PHẦN NHẬN XÉT ...................................................................................................... 12 
1. Nhận xét chung ............................................................................................................. 12 
2. Nhận xét vai diễn .......................................................................................................... 14 
2.1. Người khởi kiện ......................................................................................................... 14 
2.2. Người khởi kiện ......................................................................................................... 14 
2.3. Đại diện hợp pháp của người khởi kiện .................................................................. 15 
2.4. Người bị kiện .............................................................................................................. 16 
2.5. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ................................................................... 17 
2.6. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ................................................................... 17 
2.7. Luật sư người khởi kiện ............................................................................................ 18 
2.8. Luật sư người khởi kiện ............................................................................................ 20 
2.9. Luật sư người bị kiện ................................................................................................ 22 
2.10. Luật sư người bị kiện ............................................................................................. 23      lOMoAR cPSD| 59540283
2.11. Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa ............................................................................ 26 
2.12. Hội thẩm nhân dân ................................................................................................. 26 
2.13. Hội thẩm nhân dân ................................................................................................. 27 
2.14. Viện kiểm sát ............................................................................................................ 28 
2.15. Thư ký phiên tòa ...................................................................................................... 28                                                     lOMoAR cPSD| 59540283       I. 
TÓM TẮT NỘI DUNG TRANH CHẤP 
1. Tóm tắt nội dung vụ việc 
- Quyền sử dụng đất tại thửa đất số 837, tờ bản đồ số 09, tại địa chỉ: Tổ dân phố số 
09, phường Hòa Nghĩa, quận D, thành phố H (“Thửa đất số 837”) được UBND 
quận D cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản 
khác gắn liền với đất số BO 520868 cho bà Đỗ Thị Thu và ông Mạnh Hà. Đến 
ngày 04/12/2020, bà Thu và ông Hà chuyển nhượng Thửa đất số 837 cho ông Lê  Ngọc. 
- Ngày 25/12/2020, vợ chồng ông Duy Tuấn, bà Hoàng Thị Thúy và ông Lê Ngọc 
ký kết hợp đồng chuyển nhượng Thửa đất số 837 theo hợp đồng chuyển nhượng 
số công chứng 1983, quyển số 02/TP/CC-SCC/HĐGD được công chứng tại Phòng 
công chứng số 4, thành phố H ngày 25/12/2020. Sau khi ký kết hợp đồng chuyển 
nhượng, vợ chồng ông Tuấn đã nhận bàn giao giấy chứng nhận và các giấy tờ liên  quan từ ông Ngọc. 
- Ngày 08/02/2021, vợ chồng ông Tuấn đã nộp thuế sử dụng đất tại UBND phường 
Hòa Nghĩa đối với toàn bộ diện tích 4538,8m2 tại Thửa đất số 837. 
- Kể từ sau ngày ký kết hợp đồng chuyển nhượng Thửa đất số 837, vợ chồng ông 
Tuấn đã nhiều lần đến Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai quận D để nộp hồ sơ 
đăng ký biến động sang tên Thửa đất số 837 nhưng đều bị từ chối. Đến ngày 
12/11/2021 (sau gần 01 năm), vợ chồng ông Tuấn mới nộp được hồ sơ và được 
nhận Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả mã số 00001124-211112- 
0413/BPTNTKQ, trong đó có nội dung: thời gian trả kết quả là ngày 26/11/2021. 
- Ngày 20/11/2021, vợ chồng ông Tuấn nhận được Thông báo số 85/VPĐLKDĐ đề 
ngày 16/11/2021 của Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai quận D về việc trả hồ 
sơ đăng ký biến động. Trong đó có nội dung: Hồ sơ đăng ký biến động đất đai tài 
sản gắn liền với đất từ ông Lê Ngọc sang ông Duy Tuấn và vợ là bà Hoàng Thị 
Thúy không thực được với lý do ngày 08/6/2021, UNBD quận D có Thông báo số 
104/TB-UBND về việc tạm dừng các hoạt động giao dịch liên quan đến Thửa đất  số 837.      lOMoAR cPSD| 59540283
- Thông báo số 104/TB-UBND có nội dung: UBND quận D tiếp nhận đơn của ông 
Lê Ngọc đến trình báo trên thửa đất đã nhận chuyển nhượng từ người khác của gia 
đình ông tại tổ dân phố số 09, phường Hòa Nghĩa đang bị người khác xây nhà cấp 
4. Vì vụ việc đang trong quá trình giải quyết nên UBND quận thông báo tạm dừng 
toàn bộ các giao dịch để chờ cơ quan có thẩm quyền giải quyết, trong đó có liên 
quan đến Thửa đất số 837. 
- Ngày 07/01/2022, UBND quận D có Thông báo số 04/TB-UBND về việc thu hồi  Thông báo số 104/TB-UBND. 
- Ngày 25/01/2022, vợ chồng ông Tuấn khởi kiện Văn phòng đăng ký đất đai Sở Tài 
nguyên và Môi trường thành phố H tại Tòa án nhân dân thành phố H yêu cầu: 
▪ Tuyên hủy Thông báo số 85/VPĐKDĐ ngày 16/11/2021 của Văn phòng đăng 
ký đất đai chi nhánh quận D về việc trả hồ sơ đăng ký biến động. 
▪ Tuyên bố hành vi không thực hiện việc thu hồi Thông báo số 85/VPĐKDĐ 
ngày 16/11/2021 về việc trả hồ sơ đăng ký biến động đất đai của Văn phòng 
đăng ký đất đai chi nhánh quận D là trái pháp luật. 
▪ Buộc Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh quận D thực hiện việc đăng ký 
biến động cho vợ chồng ông Tuấn theo đúng quy định của pháp luật. 
- Ngày 18/02/2022, Tòa án nhân dân thành phố H có Thông báo số 36/2022/TB-TA 
về việc yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện. Trong đó có nội dung: yêu cầu vợ 
chồng ông Tuấn sửa đơn khởi kiện thành khởi kiện hành vi hành chính không thực 
hiện việc đăng ký biến động của Văn phòng đăng ký đất đai và đề nghị Tòa án 
buộc Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc đăng ký biến động theo quy định 
của pháp luật. Đồng thời, yêu cầu đưa ông Lê Ngọc tham gia với tư cách người có 
quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong vụ án hành chính. 
- Ngày 04/3/2022, vợ chồng ông Tuấn có đơn khiếu nại đối với Thông báo số  36/2022/TB-TA nêu trên. 
- Ngày 17/3/2022, Tòa án nhân dân thành phố H có Thông báo nộp tiền tạm ứng án  phí. 
- Cùng ngày 17/3/2022, vợ chồng ông Tuấn đã nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm. - 
Ngày 22/3/2022, Tòa án nhân dân thành phố H thụ lý yêu cầu buộc Văn phòng 
đăng ký đất đai chi nhánh quận D thực hiện đăng ký biến động cho vợ chồng ông      lOMoAR cPSD| 59540283
Tuấn theo đúng quy định của pháp luật. Đối với 02 yêu cầu khởi kiện còn lại, Tòa 
án nhận thấy không thuộc đối tượng khởi kiện nên không thụ lý. 
- Ngày 15/7/2022, Tòa án tiến hành kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai 
chứng cứ và đối thoại. 
- Ngày 26/7/2022, Tòa án tiến hành kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai 
chứng cứ và đối thoại lần 2. 
- Ngày 08/8/2022, Tòa án đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm. 
2. Đối tượng khởi kiện 
Căn cứ khoản 3 Điều 3 Luật Tố tụng hành chính 2015 thì đối tượng khởi kiện trong 
vụ án này là hành vi hành chính không thực hiện việc đăng ký biến động Thửa đất số 837 
cho vợ chồng ông Tuấn của Văn phòng đăng ký đất đai thành phố H. 
3. Xác định tư cách đương sự 
- Người khởi kiện: Hành vi không thực hiện việc đăng ký biến động Thửa đất số 
837 cho ông Duy Tuấn và bà Hoàng Thị Thúy gây ảnh hưởng đến quyền lợi của 
ông Tuấn, bà Thúy nên căn cứ khoản 8 Điều 3 Luật Tố tụng hành chính 2015 thì 
người khởi kiện trong vụ án này là ông Duy Tuấn và bà Hoàng Thị Thúy.  
- Người bị kiện: Hành vi không thực hiện việc đăng ký biến động Thửa đất số 837 
của Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố H 
nên căn cứ khoản 9 Điều 3 Luật Tố tụng hành chính 2015 thì người bị kiện trong 
vụ án này là Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường thành  phố H.  
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Căn cứ khoản 10 Điều 3 Luật Tố tụng 
hành chính 2015 thì người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là Chi nhánh văn phòng 
đăng ký đất đai quận D.  
4. Đánh giá tính hợp pháp của đối tượng khởi kiện 
4.1. Điều kiện khởi kiện 
- Chủ thể khởi kiện: Ông Tuấn và bà Thúy có đủ năng lực pháp luật tố tụng hành 
chính và năng lực tố tụng hành vi hành chính. 
- Quyền khởi kiện: Hành vi cố tình kéo dài, không thực hiện việc đăng ký biến động 
Thửa đất số 837 của Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi      lOMoAR cPSD| 59540283
trường thành phố H gây cản trở, khó khăn cho công dân thực hiện quyền đối với 
đất, theo quy định tại khoản 1 Điều 115 Luật Tố tụng hành chính 2015. 
4.2. Thời hiệu khởi kiện 
- Ngày 20/11/2021, vợ chồng ông Tuấn nhận được Thông báo số 85/VPĐKDĐ ngày 
16/11/2021 của Văn phòng đăng ký đất đai quận D về việc trả hồ sơ không đăng 
ký biến động, tại thời điểm này, vợ chồng ông Tuấn mới biết hành vi không thực 
hiện đăng ký biến động Thửa đất số 837 cho vợ chồng ông của Văn phòng đăng 
ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố H. 
- Ngày 25/01/2022, vợ chồng ông Tuân có đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân thành  phố H. 
 Như vậy, căn cứ quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 116 Luật Tố tụng 
hành chính 2015 thì vẫn còn trong thời hiệu khởi kiện. 
4.3. Thẩm quyền của Tòa án 
- Căn cứ khoản 1 Điều 30 Luật Tố tụng hành chính 2015 thì yêu cầu khởi kiện của 
vợ chồng ông Tuấn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.  
- Căn cứ khoản 3 Điều 32 Luật Tố tụng hành chính 2015 thì yêu cầu khởi kiện này 
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp tỉnh.  
 Như vậy, chủ thể có hành vi hành chính bị kiện là Văn phòng đăng ký đất đai thuộc 
Sở tài nguyên và Môi trường Thành phố H. Do đó, Tòa án có thẩm quyền giải quyết 
vụ án trong trường hợp này là Tòa án nhân dân thành phố H.  
5. Các vấn đề cần chứng minh 
- Chi nhánh văn phòng Đăng ký đất đai quận D không thực hiện đăng ký đất đai là 
không đúng theo quy định của pháp luật. 
- Vợ chồng ông Tuấn là người thứ ba ngay tình trong giao dịch chuyển nhượng Thửa 
đất số 837 giữa ông Lê Ngọc và vợ chồng ông Tuấn theo quy định tại Điều 133 
Bộ luật dân sự 2015, Điều 106 Luật đất đai 2013 nên quyền lợi của vợ chồng ông 
Tuấn phải được đảm bảo.  II. 
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT ÁP DỤNG 
- Luật tố tụng hành chính năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2019); 
- Luật đất đai năm 2013;      lOMoAR cPSD| 59540283
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số 
điều của Luật Đất đai; 
- Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 Quy định chi tiết Nghị định số 
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một 
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều 
của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai”).  III. 
DỰ THẢO KẾ HOẠCH HỎI TẠI PHIÊN TÒA   1. 
Đối với người bị kiện  
- Văn phòng đăng ký đất đai cho biết, Văn phòng đã nhận được hồ sơ đăng ký biến 
động đất đai của ông Tuấn, bà Thúy khi nào?  
- Vợ chồng ông Tuấn có trình bày rằng vợ chồng ông Tuấn đã nộp hồ sơ đăng ký 
biến động từ ngày 25/12/2020 nhưng đều bị từ chối, Văn phòng đăng ký đất đai 
có thể giải thích rõ tại sao lại từ chối tiếp nhận hồ sơ đăng ký biến động của vợ 
chồng anh Tuấn và chị Thúy không?  
- Văn phòng đăng ký đất đai cho biết, Văn phòng có nhận được văn bản nào của 
Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền về việc Thửa đất số 837 có tranh chấp hay  không?   
- Văn phòng đăng ký đất đai cho biết, Văn phòng có phải căn cứ vào đơn tố cáo 
hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của ông Lê Hữu đối với vợ chồng 
ông Mạnh Hà và bàĐỗ Thị Thu Trang để từ chối hồ sơ đăng ký biến động đất đai 
vợ chồng ông Tuấn không?   
- Văn phòng đăng ký đất đai cho biết, Văn phòng có nhận được Thông báo số 
04/TB-UBND về việc thu hồi Thông báo số 104/TB-UBND hay không?  
- Văn phòng đăng ký đất đai cho biết, căn cứ nào Văn phòng vẫn trả hồ sơ đăng ký 
đất đai của vợ chồng ông Tuấn khi UBND quận D đã thu hồi Thông báo số  104/TB-UBND?    2. 
Đối với người khởi kiện  
- Ông Duy Tuấn và bà Hoàng Thị Thúy cho biết, ông bà nhận chuyển nhượng thửa 
đất số 837, tờ bản đồ số 9 tại địa chỉ Tổ dân phố số 09, phường Hòa Nghĩa, quận 
D, thành phố H từ ai, khi nào?        lOMoAR cPSD| 59540283
- Ông Tuấn, bà Thủy cho biết, ông bà kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký biến động cho 
đến trước ngày nhận Thông báo số 85/VPĐKDĐ, ông bà có nhận được thông tin 
hay phản hồi gì từ phía văn phòng đăng ký đất đai về quá trình/thủ tục cấp giấy  chứng nhận không? 
- Ông bà có nói rằng từ ngày chuyển nhượng đến trước ngày 12/11/2021, ông bà 
nộp hồ sơ đăng ký biến động nhưng đều bị từ chối, vậy ông bà có nhận được văn 
bản phản hồi chính thức về lý do bị từ chối không? Nếu có ông bà có ý kiến phản 
đối hay khiếu nại không? 
- Ông bà có chắc chắn mình đã nộp đầy đủ bộ hồ sơ đăng ký biến động chưa? 
- Tại sao đến ngày 12/11/2021, ông bà mới được nộp hồ sơ đăng ký biến động lại? 
- Ông Duy Tuấn và bà Hoàng Thị Thúy cho biết, ông bà có nhận được văn bản nêu 
lý do từ chối hồ sơ đăng ký biến động đất đai của ông bà không?   IV. 
DỰ THẢO BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ CHO NGƯỜI KHỞI KIỆN 
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM  
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc  
Tp. H, ngày ...... tháng ...... năm 20....   BẢN LUẬN CỨ  
(V/v Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người khởi kiện trong vụ án hành chính))   I. PHẦN MỞ ĐẦU  
Kính thưa Hội đồng xét xử! Thưa toàn thể quý vị có mặt tại phiên tòa ngày hôm nay! 
Tôi là Luật sư Trần Anh Thư, thuộc Văn phòng Luật sư Nguyễn Văn A, Đoàn luật sư Thành 
phố H. Nhận được lời mời của ông Duy Tuấn và vợ là bà Hoàng Thị Thúy và sự phân công 
của Văn phòng luật sư Nguyễn Văn A trong vụ án hành chính được xét xử ngày hôm nay, 
tôi với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho ông Duy Tuấn và vợ là bà  Hoàng Thị Thúy. 
Qua việc việc nghiên cứu hồ sơ vụ án, tài liệu có liên quan và qua việc xét hỏi tại 
phiên tòa hôm nay, tôi có quan điểm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho thân chủ tôi là 
ông Duy Tuấn và vợ là bà Hoàng Thị Thúy như sau:  II. PHẦN NỘI DUNG       lOMoAR cPSD| 59540283
1. Chi nhánh văn phòng Đăng ký đất đai quận D không thực hiện đăng ký biến 
động đất đai Thửa đất số 837 cho vợ chồng ông Duy Tuấn, bà Hoàng Thị 
Thúy là trái với quy định của pháp luật  
Căn cứ điểm d khoản 11 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 thì 
việc từ chối hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu 
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện “khi nhận được văn bản của cơ quan 
thi hành án dân sự hoặc Văn phòng Thừa phát lại yêu cầu tạm dừng hoặc dừng việc Cấp 
giấy chứng nhận đối với tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử 
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là đối tượng phải thi hành án theo quy định 
của pháp luật thi hành án dân sự hoặc văn bản thông báo về việc kê biên tài sản thi hành 
án; khi nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai về 
việc đã tiếp nhận đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất”. 
Trong khi đó, Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai quận D không nhận được bất kỳ 
văn bản nào của Tòa án h, mà chỉ nhận được đơn của ông Lê Hữu tố cáo ông Mạnh Hà và 
Đỗ Thị Thu (không hề liên quan đến ông Lê Ngọc hay ông Duy Tuấn) cùng với văn bản số 
145/CSHS(DD7) ngày 12/01/2022 của Cơ quan Cảnh sát điều tra công an thành phố H. Tại 
Văn bản số 145/CSHS cũng chỉ đề cập rằng Thửa đất số 837 đang có tranh chấp do liên 
quan đến tin báo, tố giác tội phạm của ông Lê Hữu về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm 
đoạt tài sản đối với vợ chồng ông Mạnh Hà. Như vậy, nội dung mà Cơ quan cảnh sát điều 
tra Công an TP.H đang điều tra, giải quyết là đơn tố cáo hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm 
đoạt tài sản của ông Lê Hữu đối với vợ chồng ông Mạnh Hà chứ không hề liên quan gì đến 
ông Lê Ngọc hay ông Duy Tuấn. 
Đồng thời, hồ sơ đăng ký đất đai mà vợ chồng ông Duy Tuấn nộp là hồ sơ đăng ký 
biến động (cập nhật sang tên từ ông Lê Ngọc sang cho vợ chồng ông Tuấn) và hoàn toàn 
không liên quan đến hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của ông Lê Hữu. Như 
vậy, kể cả trường hợp cơ quan Cảnh sát điều tra xác định có hành vi lạm dụng tín nhiệm, 
chiếm đoạt tài sản là thật thì người chịu trách nhiệm trước pháp luật là người có hành vi vi 
phạm theo kết luận điều tra chứ không liên quan gì đến ông Lê Ngọc hay ông Tuấn, bà  Thúy. 
Bên cạnh đó, hồ sơ vụ án thể hiện, ngày 07/01/2022, UBND quận D có TB số 
04/TBUBND v/v thu hồi TB số 104/TB-UBND ngày 08/6/2021 của UBND quận về việc 
tạm dừng các hoạt động giao dịch liên quan đến Thửa đất số 837. Đến ngày 12/01/2022, 
CQCSĐT CATP.H có CV số 145/CSHS (Đ7), theo đó cơ quan cảnh sát điều tra đã tiếp nhận 
tin báo tố giác về tội phạm của ông Lê Hữu tố giác ông Mạnh Hà và bà Đỗ Thị Thu có hành 
vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt quyền sử dụng thửa đất số 837. Hiện nay vụ việc đang      lOMoAR cPSD| 59540283
tạm đình chỉ đến khi nào đủ căn cứ sẽ phục hồi giải quyết. Như vậy, tính đến ngày 
12/01/2022 thì Thửa đất số 837 không còn phát sinh tranh chấp. Do đó, theo quy định tại 
điểm d khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2013 thì Thửa đất số 837 hoàn toàn đủ điều kiện để 
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền 
với đất cho vợ chồng ông Duy Tuấn và bà Hoàng Thị Thúy. Đồng thời, căn cứ Khoản 4 
Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung 
một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai và Điều 1, 2 Thông tư liên tịch 
15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04/4/2015 của Bộ Tài nguyên và môi trường, Bộ 
Nội vụ và Bộ Tài chính thì Văn phòng đăng ký đất đai tiếp tục thực hiện việc đăng ký đất 
đai cho vợ chồng ông Duy Tuấn. 
Từ các nội dung nêu trên cho thấy, việc Chi nhánh văn phòng đăng ký từ chối hồ sơ 
đăng ký biến động của vợ chồng ông Tuấn vì cho rằng Thửa đất số 837 đang có tranh chấp 
là hoàn toàn không có căn cứ.  
2. Ông Duy Tuấn và bà Hoàng Thị Thúy là người thứ ba ngay tình  
Căn cứ khoản 2 Điều 133 Bộ luật Dân sự 2015 thì “Trường hợp giao dịch dân sự vô 
hiệu nhưng tài sản đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau đó được 
chuyển giao bằng một giao dịch dân sự khác cho người thứ ba ngay tình và người này căn 
cứ vào việc đăng ký đó mà xác lập, thực hiện giao dịch thì giao dịch đó không bị vô hiệu”. 
Như vậy, quyền lợi của người thứ ba sẽ được đảm bảo khi: 
- Người thứ ba căn cứ bào việc tài sản đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có 
thẩm quyền để thực hiện giao dịch. Trong trường hợp này, vợ chồng ông Tuấn đã 
căn cứ vào việc Thửa đất số 837 đã được cấp Giấy chứng nhận CH 00171/Q2 cho 
ông Mạnh Hà và vợ là bà Đỗ Thị Thu, sau đó chuyển nhượng cho ông Lê Ngọc 
để nhận chuyển nhượng tài sản. 
- Người thứ ba ngay tình khi xác lập giao dịch. Tại thời điểm nhận chuyển nhượng, 
vợ chồng ông Tuấn không biết và không thể biết những giao dịch trước đó liên 
quan đến tài sản bị vô hiệu bởi bất kỳ lý do nào. Căn cứ vào tài liệu có trong vụ 
án thì hợp đồng chuyển nhượng Thửa đất số 837 giữa ông Lê Ngọc với vợ chồng 
ông Mạnh Hà và giữa ông Lê Ngọc với vợ chồng ông Tuấn đã được công chứng 
bởi Tổ chức hành nghề công chứng và đăng ký biến động sang tên (từ vợ chồng 
ông Mạnh Hà sang ông Lê Ngọc). 
Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng Thửa đất số 837 đã phát sinh hiệu lực (không bị 
vô hiệu). Căn cứ theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 106 Luật đất đai 2013 “Nhà nước      lOMoAR cPSD| 59540283
thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây: …. d) Giấy chứng nhận đã 
cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, 
không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất 
hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người 
được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài 
sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai”. Do vậy, kể cả trường hợp giao 
dịch trước đây của ông Mạnh Hà và bà Đỗ Thị Thu với ông Lê Hữu bị vô hiệu nhưng thửa 
đất đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau đó được chuyển giao bằng 
một giao dịch khác cho người thứ ba ngay tình (ông Lê Ngọc) căn cứ vào việc đăng ký đó 
mà xác lập, thực hiện giao dịch với ông Duy Tuấn, bà Hoàng Thị Thúy thì giao dịch đó 
không bị vô hiệu theo quy định tại Điều 133 Bộ luật Dân sự 2015. 
Từ các nội dung nêu trên cho thấy, quyền và lợi ích hợp pháp của những người thứ ba 
ngay tình - ông Duy Tuấn, bà Hoàng Thị Thúy đã bị xâm phạm nghiêm trọng. 
III. PHẦN KẾT LUẬN  
Từ những phân tích, nhận định nêu trên, tôi kính đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận 
yêu cầu khởi kiện của ông Duy Tuấn, bà Hoàng Thị Thúy buộc Chi nhánh văn phòng đăng 
ký đất đai chi nhánh Quận D thực hiện việc đăng ký biến động cho ông Duy Tuấn và chị 
Hoàng Thị Thúy theo đúng quy định của pháp luật. 
Kính mong Hội đồng xét xử xem xét, giải quyết vụ án thấu tình đạt lý, để thân chủ tôi 
được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình theo quy định pháp luật. 
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm và chú ý lắng nghe của Hội đồng xét xử và tất 
cả các quý vị có mặt trong phòng xử án hôm nay.  V.  PHẦN NHẬN XÉT   1.  Nhận xét chung 
…………………………………………………………………………………………… … 
…………………………………………………………………………………………… … 
…………………………………………………………………………………………… … 
…………………………………………………………………………………………… …      lOMoAR cPSD| 59540283
…………………………………………………………………………………………… … 
…………………………………………………………………………………………… … 
…………………………………………………………………………………………… … 
…………………………………………………………………………………………… …      lOMoAR cPSD| 59540283
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
………………………………………………………………………………………………  
2. Nhận xét vai diễn 
2.1. Người khởi kiện 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
………………………………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
………………………………………………………………………………………………  
2.2. Người khởi kiện 
……………………………………………………………………………………………… 
………………………………………………………………………………………………      lOMoAR cPSD| 59540283
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
………………………………………………………………………………………………  
2.3. Đại diện hợp pháp của người khởi kiện 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
………………………………………………………………………………………………      lOMoAR cPSD| 59540283
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
………………………………………………………………………………………………  
2.4. Người bị kiện  
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
………………………………………………………………………………………………      lOMoAR cPSD| 59540283
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
………………………………………………………………………………………………     
2.5. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
………………………………………………………………………………………………  
2.6. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan 
……………………………………………………………………………………………… 
………………………………………………………………………………………………      lOMoAR cPSD| 59540283
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
………………………………………………………………………………………………  
2.7. Luật sư người khởi kiện  
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
………………………………………………………………………………………………      lOMoAR cPSD| 59540283
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
………………………………………………………………………………………………      lOMoAR cPSD| 59540283
……………………………………………………………………………………………… 
………………………………………………………………………………………………    
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
………………………………………………………………………………………………  
2.8. Luật sư người khởi kiện  
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
………………………………………………………………………………………………