lOMoARcPSD| 61164048
BÀI THU HOẠCH
BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC HÀ NỘI HỌC
Câu 1 (4 điểm):
Anh/chị hãy phân tích những giá trị nổi bật của Nội về lịch sử, văn hóa và
hội (di sản, lễ hội, tín ngưỡng, làng nghề, đô thị hóa, công nghiệp n hóa...)
mà theo anh/chị có ý nghĩa đặc biệt trong việc giáo dục học sinh THCS về lòng
tự hào, trách nhiệm với quê hương, đất nước.
Nội – Thủ đô nghìn năm văn hiến không chỉ là trung tâm chính trị, hành
chính của cả nước mà còn nơi hội tụ, kết tinh những giá trị lịch sử, văn hóa
hội đặc sắc, góp phần tạo n bản sắc dân tộc Việt Nam. Trải qua n một nghìn
năm hình thành và phát triển, Hà Nội đã lưu giữ và phát huy nhiều di sản văn hóa
vật thể và phi vật thể quý giá, từ hệ thống di tích lịch sử, kiến trúc cổ kính, những
làng nghề truyền thống cho đến các lễ hội, phong tục, tín ngưỡng gắn liền với đời
sống tinh thần của người dân. Bên cạnh đó, tiến trình đô thị hóa sự phát triển
mạnh mẽ của công nghiệp văn hóa hiện nay cũng đã đang tạo nên diện mạo
mới, hiện đại năng động cho Thủ đô, song hành cùng việc bảo tồn những giá
trị truyền thống. Trong bối cảnh giáo dục thế hệ trẻ, đặc biệt học sinh THCS,
việc khai thác những giá trị nổi bật của Nội về lịch sử, văn hóa và hội không
chỉ góp phần bồi đắp lòng tự hào dân tộc mà còn giáo dục ý thức trách nhiệm đối
với quê hương, đất nước. Đây là nhiệm vụ mang ý nghĩa khoa học thực tiễn sâu
sắc, bởi nó giúp học sinh nhận thức rõ mối quan hệ giữa truyền thống và hiện đại,
giữa bảo tồn và phát triển, từ đó nuôi dưỡng tình yêu, niềm tin và khát vọng cống
hiến cho tương lai của Thủ đô và đất nước. 1. VỀ GIÁ TRỊ LỊCH SỬ NỔI BẬT
Nội là không gian lịch sử – chính trị tiêu biểu của dân tộc Việt Nam. Hoàng
thành Thăng Long, di sản văn hóa thế giới, minh chứng cho truyền thống lâu
đời của quốc gia, biểu trưng cho quyền lực và bản sắc dân tộc suốt nhiều triều đại.
Bên cạnh đó, Văn Miếu – Quốc Tử Giám khẳng định tinh thần hiếu học, đề cao trí
tuệ, qua đó trở thành “biểu tượng giáo dục” của đất nước. Trong lịch sử hiện đại,
Quảng trường Ba Đình là nơi Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập
(1945), mở ra kỷ nguyên độc lập dân tộc. Những di sản lịch sử trên và hàng trăm
di sản khác không chỉ dừng lại giá trị khảo cổ hay kiến trúc, mà còn là “tư liệu
sống” giáo dục thế hệ trẻ. Đối với học sinh THCS, việc tiếp xúc, tìm hiểu trải
nghiệm tại các địa điểm lịch sử giúp các em nhận thức ràng hơn về truyền thống
dựng nước – giữ nước, bồi đắp lòng tự hào và trách nhiệm kế tục cha ông.
1.1. Hoàng thành Thăng Long – Di tích lịch sử Hà Nội
Hoàng Thành Thăng Long khu di tích lịch sử Nội được xây dựng từ
thế kỷ thứ VII, dưới triều đại Đinh-Tiền Lê sau đó phát triển mạnh ở thời Lý,
lOMoARcPSD| 61164048
Trần, Lê và triều Nguyễn. Đây là quần thể công trình kiến trúc đồ sộ và là di tích
quan trọng bậc nhất trong hệ thống các di tích Việt Nam. Hoàng Thành Thăng
Long đã trải qua nhiều biến cố lịch sử và trở thành một phần không thể thiếu của
lịch sử dân tộc.Liên hệ tư vấn miễn phí qua Zalo
Hoàng Thành Thăng Long diện tích rộng lớn, bao gồm nhiều công trình
kiến trúc độc đáo như Cột cờ Nội, Điện Kính Thiên, Đoan Môn Hậu Lâu.
Mỗi công trình đều mang trong mình những giá trị văn hóa lịch sử đặc biệt,
phản ánh sự phát triển của nghệ thuật kiến trúc và văn hóa Việt Nam qua các thời
kỳ.
Hoàng Thành Thăng Long đã được UNESCO công nhận di sản văn hóa
của thế giới. nơi ghi dấu rất nhiều những sự kiện lịch sử quan trọng của dân
tộc. Đối với những người yêu giá trị văn hóa truyền thống, đây địa điểm cùng
thú vị để khám phá, tìm tòi những minh chứng chân thực sống động nhất. Không
chỉ thế, với khung cảnh đẹp và giàu giá trị nhân văn, mỗi ngày tại khu di tích này
còn đón rất nhiều các bạn học sinh, sinh viên tới chụp ảnh kỷ yếu trước khi ra
trường hay tham quan để học hỏi thêm các kiến thực về lịch sử dân tộc.
lOMoARcPSD| 61164048
Hoàng Thành Thăng Long hiện điểm đến không thể bỏ qua khi đến Nội.
Du khách có thể tham quan các công trình kiến trúc, tìm hiểu về lịch sử và
lOMoARcPSD| 61164048
văn hóa của các triều đại phong kiến Việt Nam. Các hoạt động văn hóa, lễ hội
triển lãm thường xuyên được tổ chức tại đây, mang lại cho du khách những trải
nghiệm thú vị và đầy ý nghĩa.
Như vậy, Hoàng thành Thăng Long minh chứng cho lịch sử nghìn năm
dựng nước và giữ nước của dân tộc, biểu tượng quyền lực và ttuệ Việt Nam
qua nhiều triều đại. Khi tìm hiểu về di sản này, học sinh THCS hội nhận
thức sâu sắc hơn về truyền thống hào hùng của cha ông, từ đó nh thành tình cảm
tự hào và ý thức gắn bó với cội nguồn dân tộc. Niềm tự hào ấy trở thành động lực
để các em trân trọng bản sắc văn hóa Việt Nam trong bối cảnh hội nhập.
Hoàng thành Thăng Long không chỉ là di tích lịch sử, còn tài sản tinh
thần giá của nhân loại. Thông qua các hoạt động học tập, tham quan, trải
nghiệm tại đây, học sinh THCS được hình thành ý thức về trách nhiệm của thế hệ
trẻ trong việc gìn giữ, bảo tồn và phát huy giá trị di sản. Điều này không chỉ dừng
lại ở việc tôn trọng, bảo vệ di tích, mà còn mở rộng ra ý thức giữ gìn môi trường,
cảnh quan, cũng như phát huy giá trị văn hóa truyền thống trong đời sống hiện
đại.
Từ niềm tự hào và ý thức trách nhiệm với di sản, học sinh THCS được khuyến
khích nuôi dưỡng tinh thần học tập, rèn luyện, sáng tạo để đóng góp cho sự phát
triển của đất nước. Hoàng thành Thăng Long trở thành một “môi trường học tập
sống động” giúp các em thấy mối liên hgiữa quá khứ hiện tại tương lai,
từ đó xác định vai tcủa bản thân trong công cuộc dựng xây, bảo vệ và quảng bá
hình ảnh Việt Nam ra thế giới.
1.2. Văn Miếu – Quốc Tử Giám – Di tích lịch sử Hà Nội
lOMoARcPSD| 61164048
Văn Miếu – Quốc Tử Giám là một trong những địa điểm du lịch nổi tiếng của
Hà Nội thu hút rất nhiều du khách trong và nước. Nếu nói đây cũng là biểu tượng
của Hà Nội thì quả thật không sai.
Văn Miếu được xây dựng vào năm 1070 (đời vua Thánh Tông) nơi thờ
các thánh hiền đạo nho. Năm 1076, Nhân Tông lập thêm Quốc Tử Giám
phía sau, ban đầu nơi học của các hoàng tử, sau mở rộng thu nhận cả những học
trò giỏi trong thiên hạ. Văn Miếu là nơi thờ Khổng Tử và các bậc hiền triết, trong
khi Quốc Tử Giám trường đại học đầu tiên của Việt Nam, nơi đào tạo nhiều
nhân tài cho đất nước.
Tọa lạc tại s58 Quốc Tử Giám, quận Đống Đa Hà Nội, Văn Miếu – Quốc T
Giám, quần thể di tích lịch sử – văn hóa nổi bật của Thăng Long – Nội, không
chỉ nơi thờ Khổng Tử các bậc hiền triết, còn trường đại học đầu tiên
của Việt Nam, biểu tượng cho truyền thống hiếu học và tôn sư trọng đạo của dân
tộc. Khi tiếp cận di sản này, học sinh THCS được khơi dậy niềm tự hào về truyền
thống hiếu học ngàn đời, nhận thức được rằng tri thức đạo đức luôn là nền tảng
cho sự phát triển quốc gia. Đồng thời, Văn Miếu – Quốc Tử Giám
giáo dục học sinh ý thức trách nhiệm trong việc tiếp nối truyền thống hiếu học,
biết trân trọng công lao thầy cô, và nuôi dưỡng khát vọng vươn lên trong học tập
để cống hiến cho quê hương, đất nước. Thông qua các hoạt động tham quan, tìm
hiểu, học sinh không chỉ hiểu thêm về lịch sử giáo dục Việt Nam, n được
định hướng hành động: rèn luyện chăm chỉ, sống có đạo lý, trở thành công dân có
ích, góp phần giữ gìn phát huy truyền thống văn hóa giáo dục của dân tộc
trong thời đại mới.
lOMoARcPSD| 61164048
Quần thể kiến trúc nơi đây bao gồm: hồ Văn, khu Văn Miếu – Quốc Tử Giám
và vườn Giám. Trong đó, kiến trúc chủ thể là Văn MiếuQuốc Tử
Giám. Với hơn 700 năm hoạt động, đã đào tạo hàng nghìn nhân tài cho đất nước,
Quốc Tử Giám được coi như là trường đại học đầu tiên của Việt Nam và cũng là
biểu tượng cho nền khoa cử thời phong kiến. Mỗi bia Tiến một tấm bia đá
khắc tên các Tiến đỗ đạt qua các kỳ thi Đình, thể hiện stôn vinh ghi nhận
công lao của những người có công trong học vấn và quản lý đất nước.
Toàn bộ quần thể có diện tích khoảng 54.000 m², được bố cục theo trục Bắc
Nam, với 5 lớp sân liên tiếp, tường gạch bao quanh và mỗi sân có cổng riêng. T
ngoài vào trong lần lượt là Văn Miếu môn Đại Trung môn, đến Khuê Văn Các
Đại Thành môn, rồi đến Thiên Quang Tỉnh (hồ Văn) cùng 82 bia tiến khắc
trên lưng rùa đá, tiếp đến sân Đại Thành nơi thờ Khổng Tử, Tứ phối các
bậc hiền triết, cuối cùng khu Thái học, thờ Chu Văn An trưng bày lịch sử
Quốc Tử Giám. Cấu trúc ấy thể hiện sự quy củ, đăng đối, nghiêm cẩn, phù hợp
với tư tưởng Nho học và không gian giáo dục.
lOMoARcPSD| 61164048
Vgiá trị kiến trúc, Văn Miếu Quốc Tử Giám tiêu biểu cho sự kết hợp hài
hòa giữa quy hoạch tổng thể, cảnh quan thiên nhiên nghệ thuật điêu khắc truyền
thống. Không gian cây xanh, hồ nước, sân gạch tạo nên vẻ tĩnh tại, thiêng liêng,
gắn liền với tinh thần học tập và rèn luyện đạo đức. Khuê Văn Các trở thành biểu
tượng cho ánh sáng tri thức và hiện nay là hình ảnh đặc trưng của Thủ đô Hà Nội.
Hệ thống bia tiến không chỉ giá trị nghệ thuật chạm khắc còn mang ý
nghĩa tư tưởng sâu sắc, tôn vinh hiền tài – “nguyên khí quốc gia”, được UNESCO
công nhận là Di sản liệu thế giới. Bên cạnh đó, sự giao thoa của các thời kỳ lịch
sử qua nhiều lần tu bổ đã tạo nên một quần thể vừa cổ kính vừa phong phú, phản
ánh chiều dài phát triển của kiến trúc – n hóa dân tộc.
lOMoARcPSD| 61164048
Hằng năm, vào những mùa thi cử, các tử từ khắp nơi đổ về di tích lịch sử
Nội này để sđầu rùa, thắp hương và cầu cho đường học hành thuận lợi, thi
cử đỗ đạt. Đặc biệt, vào Rằm Nguyên Tiêu, tại Văn Miếu thường diễn ra ngày hội
Thơ Việt Nam vô cùng trang trọng trong không khí sắc xuân tràn đầy. Nvậy,
Văn Miếu Quốc Tử Giám biểu tượng rực rỡ của nền giáo dục Nho học Việt
Nam, nơi tôn vinh đạo học và hiền tài của dân tộc. Việc tìm hiểu về di tích này
giúp học sinh THCS cảm nhận rõ ràng hơn truyền thống hiếu học ngàn đời, từ đó
hình thành niềm tự hào vbản sắc văn hóa và ttuệ Việt Nam. Đây động lực
để các em tiếp nối tinh thần học tập, noi gương các bậc hiền tài đã được khắc danh
trên bia Tiến sĩ.
Văn Miếu – Quốc Tử Giám không chỉ là một di tích cổ kính, mà còn là nơi hội
tụ giá trị đạo đức, nhân văn, thể hiện sự đề cao tri thức thầy cô giáo. Việc đưa
học sinh đến với di sản này góp phần giáo dục các em ý thức trách nhiệm giữ gìn,
bảo tồn không gian văn hóa giáo dục truyền thống. Đồng thời, học sinh được
định hướng trân trọng thầy , kính trọng tri thức, và phát huy giá trị “tôn trọng
đạo” trong môi trường học tập hiện đại.
Tniềm tự hào ý thức trách nhiệm, Văn Miếu Quốc Tử Giám định hướng
học sinh THCS biết nỗ lực học tập, rèn luyện đạo đức, phấn đấu trở thành những
công dân có ích cho đất nước. Các em hiểu rằng giữ gìn và phát huy truyền thống
hiếu học không chỉ là học giỏi, mà còn là học để làm người, sống
lOMoARcPSD| 61164048
nhân văn, trách nhiệm với cộng đồng. Qua đó, Văn Miếu trở thành “trường
học sống động” giúp học sinh ý thức vai trò của mình trong sự nghiệp xây dựng
và phát triển đất nước trong tương lai.
1.3. Chùa Một Cột – Di tích lịch sử Hà Nội
Tọa lạc tại phố Chùa Một Cột, Đội Cấn, quận Ba Đình, Nội. Chùa Một
Cột từ lâu đã trở thành biểu tượng của văn hóa Việt Nam. Tương truyền, ngôi chùa
này được xây dựng dựa trên “giấc mộng Quan Âm” của vua Thái Tổ. Chùa chỉ
một gian được đặt trên một trụ giữa hồ sen. Điểm nhấn của ngôi chùa nằm
họa tiết và kiến trúc độc đáo trông như một bông sen trên mặt nước, dân gian quen
gọi là Chùa Một Cột.
lOMoARcPSD| 61164048
Trải qua những năm tháng chiến tranh trường kỳ, ngôi chùa này đã bị hư hại
rất nhiều. Năm 1955, chùa được phục dựng dựa trên kiến trúc cổ vốn có và tồn tại
cho đến ngày nay. Chùa Một Cột có kiến trúc độc đáo với ngôi chùa nhỏ nằm trên
một cột đá, biểu tượng của bông sen nở giữa hồ nước. Đây một trong những
công trình kiến trúc Phật giáo độc đáo nhất của Việt Nam, thể hiện sgiao hòa
giữa kiến trúc và thiên nhiên, và mang đậm nét văn hóa tâm linh của người Việt.
Chùa Một Cột điểm đến tâm linh quan trọng của Nội. Du khách đến đây
không chỉ để chiêm ngưỡng kiến trúc độc đáo mà còn để cầu mong bình an, may
mắn sức khỏe. Chùa Một Cột cũng một trong những địa điểm được nhiều
du khách quốc tế yêu thích khi đến thăm Hà Nội.
Như vậy, Chùa Một Cột công trình kiến trúc độc đáo một không hai, được
ví như “đóa sen ngàn năm tỏa sáng giữa lòng Thăng Long”. Hình tượng chùa thể
hiện sự sáng tạo, tinh tế và triết lý nhân văn sâu sắc của cha ông. Khi tìm hiểu v
di sản này, học sinh THCS sẽ cảm nhận được trí tuệ, tài năng và tâm hồn cao đẹp
của dân tộc, từ đó hình thành niềm tự hào về truyền thống văn hóa lâu đời và bản
sắc độc đáo của đất nước Việt Nam.
Chùa Một Cột từng nhiều lần bị hư hại bởi thiên nhiên chiến tranh, nhưng
đã được nhân dân ta khôi phục, bảo tồn. Điều này giúp học sinh THCS hiểu rằng
lOMoARcPSD| 61164048
di sản văn hóa là kết tinh máu xương, trí tuệ của nhiều thế hệ, do đó cần được trân
trọng và gìn giữ. Từ đó, các em ý thức được trách nhiệm của thế hệ trẻ trong việc
bảo tồn di sản, coi đây không chỉ là nhiệm vụ của người lớn mà nghĩa vụ chung
của toàn xã hội.
Chùa Một Cột không chỉ khơi dậy niềm tự hào và ý thức trách nhiệm, mà còn
định hướng hành động cụ thể cho học sinh THCS: biết sống nhân ái, hướng thiện
theo tinh thần từ bi của Phật giáo, đồng thời nỗ lực học tập rèn luyện để trở
thành công dân có ích. Từ biểu tượng kiến trúc – văn hóa này, học sinh thấy rõ vai
trò của mình trong việc tiếp nối, phát huy quảng giá trị truyền thống, góp
phần xây dựng hình ảnh đất nước Việt Nam văn minh, giàu bản sắc trong mắt bạn
bè quốc tế.
1.4. Hồ Hoàn Kiếm và Đền Ngọc Sơn – Di tích lịch sử Hà Nội
Hồ Hoàn Kiếm Đền Ngọc Sơn nằm ngay trung tâm của Thủ Đô Nội.
Đây luôn là địa điểm nằm trong danh sách những danh lam thắng cảnh và di tích
lịch sử Hà Nội du khách không thể bỏ qua.
1.4.1. Hồ Hoàn Kiếm
Hồ Hoàn Kiếm, trước kia còn tên gọi hồ Lục Thủy nước hồ xanh quanh
năm, một thắng cảnh nổi tiếng nằm giữa trung tâm Thủ đô Nội. Hồ n
cái tên hồ Thủy Quân, bởi đây từng nơi vua dùng để huấn luyện thủy binh
lOMoARcPSD| 61164048
chiến đấu. Đến thế kỉ XV, hđược đổi tên thành Hoàn Kiếm gắn với truyền thuyết
vua Lợi trả gươm thần cho a Vàng sau khi đánh thắng giặc Minh, mang ý
nghĩa sâu xa về khát vọng hòa bình tinh thần chính nghĩa của dân tộc. Hồ
diện tích khoảng 12 ha, nước trong xanh, giữa hồ nổi bật Tháp Rùa nhỏ bé nhưng
thiêng liêng, trở thành biểu tượng trường tồn của Thủ đô. Quần thể hồ còn tháp
Bút, đài Nghiên, cầu Thê Húc và đền Ngọc Sơn. Hồ Hoàn Kiếm không chỉ là một
danh thắng đẹp còn không gian văn hóa, lịch sử gắn liền với truyền thống
dựng nước và giữ nước của cha ông.
Hiện tại, Hồ Hoàn Kiếmnơi để mọi người thư giãn, đi dạo, ng mát và nơi
sinh hoạt văn hóa của người dân địa phương. Đây cũng địa điểm được giới trẻ
yêu thích vào mỗi cuối tuần khi tuyến phố đi bộ diễn ra (từ thứ Sáu tới Chủ nhật
hàng tuần).
1.4.2. Đền Ngọc Sơn
Đền Ngọc Sơn tọa lạc trên đảo Ngọc, được xây dựng từ thế kỉ XIX trên nền
một ngôi chùa cũ và đã qua nhiều lần trùng tu. Đây là công trình thờ tự mang đậm
ý nghĩa lịch sử, khi thờ ba nhân vật tiêu biểu: Trần Hưng Đạo – anh hùng dân tộc
với chiến công ba lần đánh bại quân Nguyên – Mông, Văn Xương Đế Quân – biểu
tượng của trí tuệ và học vấn, cùng Quan Vũ – hiện thân của tinh thần trung nghĩa.
Không gian thờ tự này là nơi kết tinh đạo lý “uống nước nhớ nguồn”, khẳng định
truyền thống hiếu học, trọng nhân nghĩa, đồng thời tôn vinh những giá trị tinh thần
cao đẹp của dân tộc Việt Nam.
lOMoARcPSD| 61164048
Như vậy, Hồ Hoàn Kiếm gắn liền với truyền thuyết vua Lợi trả gươm báu
cho Rùa thần sau khi đánh thắng giặc Minh, trở thành biểu tượng thiêng liêng của
khát vọng độc lập, hòa bình chính nghĩa. Đền Ngọc Sơn, nằm trên đảo Ngọc
giữa hồ, thờ các bậc anh hùng dân tộc danh nhân văn hóa, minh chứng cho
truyền thống “uống nước nhớ nguồn”. Khi tìm hiểu và tham quan, học sinh THCS
sẽ cảm nhận chiều sâu lịch sử văn hóa, từ đó hình thành niềm tự hào về truyền
thống yêu nước, ý chí kiên cường và tinh thần nhân văn của dân tộc Việt Nam.
lOMoARcPSD| 61164048
Hồ Hoàn Kiếm Đền Ngọc Sơn không chỉ không gian văn hóa tín ngưỡng
mà còn di sản biểu tượng của Hà Nội. Qua di tích này, học sinh được giáo dục
ý thức trân trọng và gìn giữ những giá trị lịch sử, cảnh quan và môi trường đô thị.
Các em hiểu rằng bảo vệ hồ nước, di tích cảnh quan không chỉ bảo vệ một
biểu tượng của Nội, còn trách nhiệm chung đối với di sản văn hóa – thiên
nhiên của quốc gia.
Tbiểu tượng Hồ Hoàn Kiếm Đền Ngọc Sơn, học sinh THCS được khơi
dậy ý thức sống trách nhiệm: biết giữ gìn môi trường xanh sạch đẹp, ứng
xử văn minh nơi công cộng, đồng thời nỗ lực học tập, rèn luyện để tiếp nối truyền
thống hào hùng của cha ông. Niềm tự hào ý thức trách nhiệm ấy sẽ thôi thúc
các em trở thành những công dân yêu nước, ý chí vươn lên góp phần xây
dựng, quảng bá hình ảnh Thủ đô Nội cũng như đất nước Việt Nam trong thời
kỳ hội nhập.
1.5. Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh – Di tích lịch sử Hà Nội
Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh (hay Lăng Hồ Chủ tịch, Lăng Bác) nơi gìn giữ
thi hài Chủ tịch Hồ Chí Minh. Lăng được chính thức khởi công ngày 2/9/1973 và
được khánh thành vào ngày 29/8/1975, tại vị trí của lễ đài giữa Quảng trường
Ba Đình, nơi Bác Hồ từng chủ trì các cuộc gặp gỡ.
lOMoARcPSD| 61164048
Việc xây dựng Lăng được thực hiện với sự hỗ trợ của các chuyên gia và kỹ sư
từ Liên (Nga ngày nay). Dự án gặp nhiều khó khăn trong việc vận chuyển
vật liệu và điều kiện thời tiết, nhưng cuối cùng đã được hoàn thành đúng thời hạn.
Nội thất của Lăng Chủ Tịch Hồ Chí Minh được thiết kế để tôn vinh sự đơn
giản và trang nghiêm. Các bức tường được làm từ đá granit và các yếu tố trang trí
khác được thực hiện một cách tinh tế, giữ cho không gian trong lăng luôn trang
trọng và đầy tôn nghiêm.
Lăng Chủ Tịch Hồ Chí Minh không chỉ là nơi lưu giữ thi hài của vị lãnh tụ
mà còn là địa điểm để tưởng niệm và tri ân những đóng góp của ông cho dân tộc.
Nơi đây thu hút hàng triệu du khách mỗi năm, không chỉ từ Việt Nam còn từ
quốc tế. Việc thăm lăng không chỉ một hoạt động du lịch mà còn dịp để thể
hiện lòng kính trọng và tưởng nhớ.
Đặc biệt, nếu ngày 19/5, 2/9 và Mồng 1 Tết Nguyên án trùng vào Thứ Hai hoặc
Thứ Sáu, vẫn tổ chức lễ viếng Chủ tịch Hồ Chí Minh. Khách viếng thăm buộc phải
tuân theo những yêu cầu năn mặc chỉnh tề, giữ trật tkhông đem các thiết
bị điện tử ghi hình khi viếng thăm Lăng Bác.
Như vậy, Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh là công trình lịch sử – văn hóa đặc biệt
của dân tộc Việt Nam, nơi gìn giữ lâu dài thi hài của Bác Hồ kính yêu. Không chỉ
một địa điểm giá trị kiến trúc nghệ thuật, lăng còn biểu tượng thiêng
liêng của tình cảm nhân dân dành cho vị lãnh tụ đại, đồng thời minh chứng
lOMoARcPSD| 61164048
sống động cho tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Với học sinh THCS,
việc đến thăm lăng một trải nghiệm đầy xúc động, giúp các em cảm nhận trực
tiếp sự gần gũi, giản dị nhưng cùng đại của Người, tđó khơi dậy niềm tự
hào về lịch sử dân tộc và tấm gương lãnh tụ đã hiến dâng cả cuộc đời cho độc lập,
tự do và hạnh phúc của nhân dân.
Hơn thế nữa, Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh còn ý nghĩa sâu sắc trong việc
giáo dục ý thức trách nhiệm cho học sinh. Hình ảnh hàng nghìn người dân và du
khách trong, ngoài nước nghiêm trang vào lăng viếng Bác là minh chứng cho sức
sống bất diệt của tư tưởng “nước lấy dân làm gốc”, nhắc nhở các em về nghĩa vụ
kế thừa phát huy truyền thống ấy. Khi học sinh được tiếp cận di tích này, các
em không chỉ học về lịch sử qua trang sách mà còn được “sống cùng lịch sử”, từ
đó hình thành trách nhiệm học tập tốt, rèn luyện nhân cách, góp phần xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Như vậy, lăng Bác không chỉ là điểm đến thiêng liêng mà còn là
“ngôi trường lớn” bồi dưỡng tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc trách
nhiệm công dân cho thế hệ trẻ.
1.6. Thăng Long tứ trấn – Di tích lịch sử Hà Nội
Thăng Long tứ trấn bốn ngôi đền thiêng trấn giữ bốn hướng Đông, Tây,
Nam, Bắc của kinh thành Thăng Long, gồm: Đền Bạch (trấn Đông), đền Voi
Phục (trấn Tây), đền Kim Liên (trấn Nam) và đền Quán Thánh (trấn Bắc).
lOMoARcPSD| 61164048
Thăng Long Tứ Trấn
không chỉ là các địa điểm thờ cúng mà còn là phần
quan trọng của di sản văn hóa và tâm linh của Hà Nội. Các đền này không chỉ
lOMoARcPSD| 61164048
thờ phụng các vị thần còn phản ánh sự kết hợp giữa các yếu tố tâm linh văn
hóa truyền thống của người dân Hà Nội.
Vào các dịp lTết, người dân thường đến đây, dâng hương để cầu cho quốc
thái dân an, gia đình êm ấm. Có thể nói, Thăng Long tứ trấn đã ăn sâu vào tiềm
thức, đời sống tâm linh của người dân Nội, trở thành một phần không thể thiếu
trong văn hóa và lịch sử của mảnh đất này.
1.7. Nhà tù Hỏa Lò – Di tích lịch sử Hà Nội
Được xây dựng vào cuối thế kỷ 19 hoạt động tthời Pháp thuộc cho đến
sau khi Việt Nam giành độc lập, nhà Hỏa Lò đã chứng kiến nhiều giai đoạn
lịch sử nơi giam giữ các nhân chính trị chiến yêu nước. Hiện nay,
nhà tù Hỏa Lòmột điểm tham quan lịch sử quan trọng, thu hút nhiều du khách
và là nơi ghi nhớ những đau thương, mất mát trong quá khứ.
Nhà tù Hỏa Lò, tọa lạc tại trung tâm Hà Nội, được chính quyền thực dân Pháp
xây dựng tnăm 1896 với tên gọi “Maison Centrale” một trong những nhà
kiên cố và lớn bậc nhất Đông Dương lúc bấy giờ. Công trình có tường cao hơn 4
mét, dày trung bình 0,5 mét, phía trên rào kẽm gai và chằng chịt chông sắt, nhằm
ngăn chặn nhân vượt ngục. Bên trong nhà tù được chia thành nhiều khu vực
giam giữ khác nhau: khu dành cho chính trị, khu giam phạm nhân thường,
lim biệt giam khu hành quyết với máy chém. Nhà sức chứa dkiến khoảng
lOMoARcPSD| 61164048
500 người, nhưng trên thực tế, vào giai đoạn cao điểm, con số nhân bị giam cầm
lên tới hàng nghìn. Với thiết kế khắc nghiệt, thiếu thốn khổ sai nặng nề, Hỏa
đã trở thành biểu tượng của sự đàn áp tàn bạo của chế độ thực dân đối với
phong trào cách mạng Việt Nam.
Nhà được thiết kế theo kiểu kiến trúc Pháp thuộc với các tường bao dày, cổng
sắt chắc chắn nhiều phòng giam nhỏ. Công trình bao gồm ba khu chính: khu
giam giữ nhân chính trị, khu giam giữ nhân hình sự, khu quản lý. Các
phòng giam thường được thiết kế kín đáo, thiếu ánh sáng và không thông gió.
Ngày nay, Nhà tù Hỏa Lò được gìn giữ như một di tích lịch sử – văn hóa đặc biệt,
tái hiện một phần quá khứ đau thương nhưng anh dũng, trở thành minh chứng
hùng hồn cho tinh thần đấu tranh bất khuất của dân tộc Việt Nam. Ngoài ra, đây
còn một địa điểm du lịch hấp dẫn còn là nơi giáo dục về lịch sử di sản
văn hóa của Việt Nam.
2. VỀ GIÁ TRỊ VĂN HÓA NỔI BẬT
2.1. Làng ngh
Hà Nội là địa phương có số lượng làng nghề lớn nhất cả nước, với vai trò quan
trọng trong phát triển kinh tế nông thôn, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người
dân, đồng thời giữ gìn giá trị văn hóa truyền thống di sản -- vốn nguồn tài
nguyên quý để phát triển thủ công mỹ nghệ và du lịch văn hóa, hai trong 12 lĩnh
vực của ngành công nghiệp văn hóa.
lOMoARcPSD| 61164048
Nội nơi duy nhất “phố nghề” các tuyến phố chuyên doanh những
mặt hàng đặc trưng của các hội nghề, từng hội phường. Dù nhiều phố nghề nay đã
không còn giữ nghề xưa đầy đủ, khu phố cổ vẫn là cầu nối quan trọng để đưa sản
phẩm làng nghề tới người tiêu dùng và du khách.
Thành phố nhận thức chiến lược về nghề thủ công mỹ nghệ, coi làng nghề
truyền thống lĩnh vực công nghiệp sáng tạo quan trọng; đã ban hành nghị quyết,
đề án phát triển công nghiệp văn hóa; Dự thảo Luật Thủ đô (sửa đổi) bổ sung quy
định ưu tiên phát triển công nghiệp văn hóa để trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
2.1.1. Tài nguyên và tiềm năng
Hà Nội có mạng lưới làng nghề rất phong phú, nhất là các huyện ngoại thành:
- Huyện Thạch Thất: 59 làng, trong đó 50 làng nghề, 10 làng nghề truyền thống,
6 nghệ nhân. Ví dụ: chuồn chuồn tre Thạch Xá, quạt lá đề Bình Phú, mộc Chàng
Sơn, v.v.
- Huyện Phú Xuyên: toàn bộ 154/154 làng có nghề; 43 làng được công nhận
làngnghề; giá trị sản xuất ngành nghề lớn; thu nhập bình quân người trong làng
nghề cao.
- Hoài Đức: có làng nghề truyền thống (ví dụ Sơn Đồng, Lai Xá), nhiều làng
cổ, di tích lịch sử – văn hóa, là cơ sở phát triển du lịch làng nghề.
- Thường Tín: sở hữu nhiều làng nghề, nhiều cơ sở sản xuất, lượng lao động
tham gia lớn; có nhiều nghệ nhân nổi tiếng; sản phẩm thêu, sơn mài, lược sừng…
2.1.2. Về quy mô:
Toàn Hà Nội có khoảng 1.350 làng nghề và làng có nghề, bao gồm 47/52 nghề
truyền thống của cả nước.
Tính đến hết 2022, 318 làng nghề hoặc làng nghề truyền thống được công
nhận tiêu biểu.
Việc làm từ làng nghề ước khoảng 1 triệu lao động; giá trị sản xuất hàng năm
ước tính ~1 tỷ USD; kim ngạch xuất khẩu ~200 triệu USD/năm.
Có khoảng 100 làng nghề đạt doanh thu 10-20 tỷ đồng/năm; gần 70 làng nghề
đạt 20-50 tỷ; khoảng 20 làng nghề thu trên 50 tỷ đồng/năm.
Báo Nhân Dân điện tử
2.1.3. Phố nghề – di sản đặc thù
“Phố nghề” đặc trưng riêng của Hà Nội, nhất khu phố cổ, nhiều phố tên
“Hàng…” gắn với sản phẩm nghtruyền thống như Hàng Bạc, Hàng Gai, Hàng
Quạt, Hàng Nón, v.v.
Phố nghề vai trò không chỉ nơi buôn bán còn giữ vai trò văn hóa – lịch
sử: kiến trúc, không gian nghề, các hội nghề, hội phường, các công trình tín
ngưỡng liên quan…

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61164048 BÀI THU HOẠCH
BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC HÀ NỘI HỌC Câu 1 (4 điểm):
Anh/chị hãy phân tích những giá trị nổi bật của Hà Nội về lịch sử, văn hóa và
xã hội (di sản, lễ hội, tín ngưỡng, làng nghề, đô thị hóa, công nghiệp văn hóa...)
mà theo anh/chị có ý nghĩa đặc biệt trong việc giáo dục học sinh THCS về lòng
tự hào, trách nhiệm với quê hương, đất nước.

Hà Nội – Thủ đô nghìn năm văn hiến – không chỉ là trung tâm chính trị, hành
chính của cả nước mà còn là nơi hội tụ, kết tinh những giá trị lịch sử, văn hóa và
xã hội đặc sắc, góp phần tạo nên bản sắc dân tộc Việt Nam. Trải qua hơn một nghìn
năm hình thành và phát triển, Hà Nội đã lưu giữ và phát huy nhiều di sản văn hóa
vật thể và phi vật thể quý giá, từ hệ thống di tích lịch sử, kiến trúc cổ kính, những
làng nghề truyền thống cho đến các lễ hội, phong tục, tín ngưỡng gắn liền với đời
sống tinh thần của người dân. Bên cạnh đó, tiến trình đô thị hóa và sự phát triển
mạnh mẽ của công nghiệp văn hóa hiện nay cũng đã và đang tạo nên diện mạo
mới, hiện đại và năng động cho Thủ đô, song hành cùng việc bảo tồn những giá
trị truyền thống. Trong bối cảnh giáo dục thế hệ trẻ, đặc biệt là học sinh THCS,
việc khai thác những giá trị nổi bật của Hà Nội về lịch sử, văn hóa và xã hội không
chỉ góp phần bồi đắp lòng tự hào dân tộc mà còn giáo dục ý thức trách nhiệm đối
với quê hương, đất nước. Đây là nhiệm vụ mang ý nghĩa khoa học và thực tiễn sâu
sắc, bởi nó giúp học sinh nhận thức rõ mối quan hệ giữa truyền thống và hiện đại,
giữa bảo tồn và phát triển, từ đó nuôi dưỡng tình yêu, niềm tin và khát vọng cống
hiến cho tương lai của Thủ đô và đất nước. 1. VỀ GIÁ TRỊ LỊCH SỬ NỔI BẬT
Hà Nội là không gian lịch sử – chính trị tiêu biểu của dân tộc Việt Nam. Hoàng
thành Thăng Long, di sản văn hóa thế giới, là minh chứng cho truyền thống lâu
đời của quốc gia, biểu trưng cho quyền lực và bản sắc dân tộc suốt nhiều triều đại.
Bên cạnh đó, Văn Miếu – Quốc Tử Giám khẳng định tinh thần hiếu học, đề cao trí
tuệ, qua đó trở thành “biểu tượng giáo dục” của đất nước. Trong lịch sử hiện đại,
Quảng trường Ba Đình là nơi Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập
(1945), mở ra kỷ nguyên độc lập dân tộc. Những di sản lịch sử trên và hàng trăm
di sản khác không chỉ dừng lại ở giá trị khảo cổ hay kiến trúc, mà còn là “tư liệu
sống” giáo dục thế hệ trẻ. Đối với học sinh THCS, việc tiếp xúc, tìm hiểu và trải
nghiệm tại các địa điểm lịch sử giúp các em nhận thức rõ ràng hơn về truyền thống
dựng nước – giữ nước, bồi đắp lòng tự hào và trách nhiệm kế tục cha ông.
1.1. Hoàng thành Thăng Long – Di tích lịch sử Hà Nội
Hoàng Thành Thăng Long là khu di tích lịch sử Hà Nội được xây dựng từ
thế kỷ thứ VII, dưới triều đại Đinh-Tiền Lê sau đó phát triển mạnh ở thời Lý, lOMoAR cPSD| 61164048
Trần, Lê và triều Nguyễn. Đây là quần thể công trình kiến trúc đồ sộ và là di tích
quan trọng bậc nhất trong hệ thống các di tích Việt Nam. Hoàng Thành Thăng
Long
đã trải qua nhiều biến cố lịch sử và trở thành một phần không thể thiếu của
lịch sử dân tộc.Liên hệ tư vấn miễn phí qua Zalo
Hoàng Thành Thăng Long có diện tích rộng lớn, bao gồm nhiều công trình
kiến trúc độc đáo như Cột cờ Hà Nội, Điện Kính Thiên, Đoan Môn và Hậu Lâu.
Mỗi công trình đều mang trong mình những giá trị văn hóa và lịch sử đặc biệt,
phản ánh sự phát triển của nghệ thuật kiến trúc và văn hóa Việt Nam qua các thời kỳ.
Hoàng Thành Thăng Long đã được UNESCO công nhận là di sản văn hóa
của thế giới. Là nơi ghi dấu rất nhiều những sự kiện lịch sử quan trọng của dân
tộc. Đối với những người yêu giá trị văn hóa truyền thống, đây là địa điểm vô cùng
thú vị để khám phá, tìm tòi những minh chứng chân thực và sống động nhất. Không
chỉ thế, với khung cảnh đẹp và giàu giá trị nhân văn, mỗi ngày tại khu di tích này
còn đón rất nhiều các bạn học sinh, sinh viên tới chụp ảnh kỷ yếu trước khi ra
trường hay tham quan để học hỏi thêm các kiến thực về lịch sử dân tộc. lOMoAR cPSD| 61164048
Hoàng Thành Thăng Long hiện là điểm đến không thể bỏ qua khi đến Hà Nội.
Du khách có thể tham quan các công trình kiến trúc, tìm hiểu về lịch sử và lOMoAR cPSD| 61164048
văn hóa của các triều đại phong kiến Việt Nam. Các hoạt động văn hóa, lễ hội và
triển lãm thường xuyên được tổ chức tại đây, mang lại cho du khách những trải
nghiệm thú vị và đầy ý nghĩa.
Như vậy, Hoàng thành Thăng Long là minh chứng cho lịch sử nghìn năm
dựng nước và giữ nước của dân tộc, là biểu tượng quyền lực và trí tuệ Việt Nam
qua nhiều triều đại. Khi tìm hiểu về di sản này, học sinh THCS có cơ hội nhận
thức sâu sắc hơn về truyền thống hào hùng của cha ông, từ đó hình thành tình cảm
tự hào và ý thức gắn bó với cội nguồn dân tộc. Niềm tự hào ấy trở thành động lực
để các em trân trọng bản sắc văn hóa Việt Nam trong bối cảnh hội nhập.
Hoàng thành Thăng Long không chỉ là di tích lịch sử, mà còn là tài sản tinh
thần vô giá của nhân loại. Thông qua các hoạt động học tập, tham quan, trải
nghiệm tại đây, học sinh THCS được hình thành ý thức về trách nhiệm của thế hệ
trẻ trong việc gìn giữ, bảo tồn và phát huy giá trị di sản. Điều này không chỉ dừng
lại ở việc tôn trọng, bảo vệ di tích, mà còn mở rộng ra ý thức giữ gìn môi trường,
cảnh quan, cũng như phát huy giá trị văn hóa truyền thống trong đời sống hiện đại.
Từ niềm tự hào và ý thức trách nhiệm với di sản, học sinh THCS được khuyến
khích nuôi dưỡng tinh thần học tập, rèn luyện, sáng tạo để đóng góp cho sự phát
triển của đất nước. Hoàng thành Thăng Long trở thành một “môi trường học tập
sống động” giúp các em thấy rõ mối liên hệ giữa quá khứ – hiện tại – tương lai,
từ đó xác định vai trò của bản thân trong công cuộc dựng xây, bảo vệ và quảng bá
hình ảnh Việt Nam ra thế giới.
1.2. Văn Miếu – Quốc Tử Giám – Di tích lịch sử Hà Nội lOMoAR cPSD| 61164048
Văn Miếu – Quốc Tử Giám là một trong những địa điểm du lịch nổi tiếng của
Hà Nội thu hút rất nhiều du khách trong và nước. Nếu nói đây cũng là biểu tượng
của Hà Nội thì quả thật không sai.
Văn Miếu được xây dựng vào năm 1070 (đời vua Lý Thánh Tông) là nơi thờ
các thánh hiền đạo nho. Năm 1076, Lý Nhân Tông lập thêm Quốc Tử Giám
phía sau, ban đầu là nơi học của các hoàng tử, sau mở rộng thu nhận cả những học
trò giỏi trong thiên hạ. Văn Miếu là nơi thờ Khổng Tử và các bậc hiền triết, trong
khi Quốc Tử Giám là trường đại học đầu tiên của Việt Nam, nơi đào tạo nhiều
nhân tài cho đất nước.
Tọa lạc tại số 58 Quốc Tử Giám, quận Đống Đa Hà Nội, Văn Miếu – Quốc Tử
Giám,
quần thể di tích lịch sử – văn hóa nổi bật của Thăng Long – Hà Nội, không
chỉ là nơi thờ Khổng Tử và các bậc hiền triết, mà còn là trường đại học đầu tiên
của Việt Nam, biểu tượng cho truyền thống hiếu học và tôn sư trọng đạo của dân
tộc. Khi tiếp cận di sản này, học sinh THCS được khơi dậy niềm tự hào về truyền
thống hiếu học ngàn đời, nhận thức được rằng tri thức và đạo đức luôn là nền tảng
cho sự phát triển quốc gia. Đồng thời, Văn Miếu – Quốc Tử Giám
giáo dục học sinh ý thức trách nhiệm trong việc tiếp nối truyền thống hiếu học,
biết trân trọng công lao thầy cô, và nuôi dưỡng khát vọng vươn lên trong học tập
để cống hiến cho quê hương, đất nước. Thông qua các hoạt động tham quan, tìm
hiểu, học sinh không chỉ hiểu thêm về lịch sử giáo dục Việt Nam, mà còn được
định hướng hành động: rèn luyện chăm chỉ, sống có đạo lý, trở thành công dân có
ích, góp phần giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa – giáo dục của dân tộc trong thời đại mới. lOMoAR cPSD| 61164048
Quần thể kiến trúc nơi đây bao gồm: hồ Văn, khu Văn Miếu – Quốc Tử Giám
và vườn Giám. Trong đó, kiến trúc chủ thể là Văn MiếuQuốc Tử
Giám. Với hơn 700 năm hoạt động, đã đào tạo hàng nghìn nhân tài cho đất nước,
Quốc Tử Giám được coi như là trường đại học đầu tiên của Việt Nam và cũng là
biểu tượng cho nền khoa cử thời phong kiến. Mỗi bia Tiến sĩ là một tấm bia đá
khắc tên các Tiến sĩ đỗ đạt qua các kỳ thi Đình, thể hiện sự tôn vinh và ghi nhận
công lao của những người có công trong học vấn và quản lý đất nước.
Toàn bộ quần thể có diện tích khoảng 54.000 m², được bố cục theo trục Bắc –
Nam, với 5 lớp sân liên tiếp, tường gạch bao quanh và mỗi sân có cổng riêng. Từ
ngoài vào trong lần lượt là Văn Miếu môn – Đại Trung môn, đến Khuê Văn Các
và Đại Thành môn, rồi đến Thiên Quang Tỉnh (hồ Văn) cùng 82 bia tiến sĩ khắc
trên lưng rùa đá, tiếp đến là sân Đại Thành – nơi thờ Khổng Tử, Tứ phối và các
bậc hiền triết, cuối cùng là khu Thái học, thờ Chu Văn An và trưng bày lịch sử
Quốc Tử Giám. Cấu trúc ấy thể hiện sự quy củ, đăng đối, nghiêm cẩn, phù hợp
với tư tưởng Nho học và không gian giáo dục. lOMoAR cPSD| 61164048
Về giá trị kiến trúc, Văn Miếu – Quốc Tử Giám tiêu biểu cho sự kết hợp hài
hòa giữa quy hoạch tổng thể, cảnh quan thiên nhiên và nghệ thuật điêu khắc truyền
thống. Không gian cây xanh, hồ nước, sân gạch tạo nên vẻ tĩnh tại, thiêng liêng,
gắn liền với tinh thần học tập và rèn luyện đạo đức. Khuê Văn Các trở thành biểu
tượng cho ánh sáng tri thức và hiện nay là hình ảnh đặc trưng của Thủ đô Hà Nội.
Hệ thống bia tiến sĩ không chỉ có giá trị nghệ thuật chạm khắc mà còn mang ý
nghĩa tư tưởng sâu sắc, tôn vinh hiền tài – “nguyên khí quốc gia”, được UNESCO
công nhận là Di sản tư liệu thế giới. Bên cạnh đó, sự giao thoa của các thời kỳ lịch
sử qua nhiều lần tu bổ đã tạo nên một quần thể vừa cổ kính vừa phong phú, phản
ánh chiều dài phát triển của kiến trúc – văn hóa dân tộc. lOMoAR cPSD| 61164048
Hằng năm, vào những mùa thi cử, các sĩ tử từ khắp nơi đổ về di tích lịch sử ở
Hà Nội này để sờ đầu rùa, thắp hương và cầu cho đường học hành thuận lợi, thi
cử đỗ đạt. Đặc biệt, vào Rằm Nguyên Tiêu, tại Văn Miếu thường diễn ra ngày hội
Thơ Việt Nam vô cùng trang trọng trong không khí sắc xuân tràn đầy. Như vậy,
Văn Miếu – Quốc Tử Giám là biểu tượng rực rỡ của nền giáo dục Nho học Việt
Nam, nơi tôn vinh đạo học và hiền tài của dân tộc. Việc tìm hiểu về di tích này
giúp học sinh THCS cảm nhận rõ ràng hơn truyền thống hiếu học ngàn đời, từ đó
hình thành niềm tự hào về bản sắc văn hóa và trí tuệ Việt Nam. Đây là động lực
để các em tiếp nối tinh thần học tập, noi gương các bậc hiền tài đã được khắc danh trên bia Tiến sĩ.
Văn Miếu – Quốc Tử Giám không chỉ là một di tích cổ kính, mà còn là nơi hội
tụ giá trị đạo đức, nhân văn, thể hiện sự đề cao tri thức và thầy cô giáo. Việc đưa
học sinh đến với di sản này góp phần giáo dục các em ý thức trách nhiệm giữ gìn,
bảo tồn không gian văn hóa – giáo dục truyền thống. Đồng thời, học sinh được
định hướng trân trọng thầy cô, kính trọng tri thức, và phát huy giá trị “tôn sư trọng
đạo” trong môi trường học tập hiện đại.
Từ niềm tự hào và ý thức trách nhiệm, Văn Miếu – Quốc Tử Giám định hướng
học sinh THCS biết nỗ lực học tập, rèn luyện đạo đức, phấn đấu trở thành những
công dân có ích cho đất nước. Các em hiểu rằng giữ gìn và phát huy truyền thống
hiếu học không chỉ là học giỏi, mà còn là học để làm người, sống lOMoAR cPSD| 61164048
nhân văn, có trách nhiệm với cộng đồng. Qua đó, Văn Miếu trở thành “trường
học sống động” giúp học sinh ý thức rõ vai trò của mình trong sự nghiệp xây dựng
và phát triển đất nước trong tương lai.
1.3. Chùa Một Cột – Di tích lịch sử Hà Nội
Tọa lạc tại phố Chùa Một Cột, Đội Cấn, quận Ba Đình, Hà Nội. Chùa Một
Cột
từ lâu đã trở thành biểu tượng của văn hóa Việt Nam. Tương truyền, ngôi chùa
này được xây dựng dựa trên “giấc mộng Quan Âm” của vua Lý Thái Tổ. Chùa chỉ
có một gian được đặt trên một trụ giữa hồ sen. Điểm nhấn của ngôi chùa nằm ở
họa tiết và kiến trúc độc đáo trông như một bông sen trên mặt nước, dân gian quen
gọi là Chùa Một Cột. lOMoAR cPSD| 61164048
Trải qua những năm tháng chiến tranh trường kỳ, ngôi chùa này đã bị hư hại
rất nhiều. Năm 1955, chùa được phục dựng dựa trên kiến trúc cổ vốn có và tồn tại
cho đến ngày nay. Chùa Một Cột có kiến trúc độc đáo với ngôi chùa nhỏ nằm trên
một cột đá, biểu tượng của bông sen nở giữa hồ nước. Đây là một trong những
công trình kiến trúc Phật giáo độc đáo nhất của Việt Nam, thể hiện sự giao hòa
giữa kiến trúc và thiên nhiên, và mang đậm nét văn hóa tâm linh của người Việt.
Chùa Một Cột là điểm đến tâm linh quan trọng của Hà Nội. Du khách đến đây
không chỉ để chiêm ngưỡng kiến trúc độc đáo mà còn để cầu mong bình an, may
mắn và sức khỏe. Chùa Một Cột cũng là một trong những địa điểm được nhiều
du khách quốc tế yêu thích khi đến thăm Hà Nội.
Như vậy, Chùa Một Cột là công trình kiến trúc độc đáo có một không hai, được
ví như “đóa sen ngàn năm tỏa sáng giữa lòng Thăng Long”. Hình tượng chùa thể
hiện sự sáng tạo, tinh tế và triết lý nhân văn sâu sắc của cha ông. Khi tìm hiểu về
di sản này, học sinh THCS sẽ cảm nhận được trí tuệ, tài năng và tâm hồn cao đẹp
của dân tộc, từ đó hình thành niềm tự hào về truyền thống văn hóa lâu đời và bản
sắc độc đáo của đất nước Việt Nam.
Chùa Một Cột từng nhiều lần bị hư hại bởi thiên nhiên và chiến tranh, nhưng
đã được nhân dân ta khôi phục, bảo tồn. Điều này giúp học sinh THCS hiểu rằng lOMoAR cPSD| 61164048
di sản văn hóa là kết tinh máu xương, trí tuệ của nhiều thế hệ, do đó cần được trân
trọng và gìn giữ. Từ đó, các em ý thức được trách nhiệm của thế hệ trẻ trong việc
bảo tồn di sản, coi đây không chỉ là nhiệm vụ của người lớn mà là nghĩa vụ chung của toàn xã hội.
Chùa Một Cột không chỉ khơi dậy niềm tự hào và ý thức trách nhiệm, mà còn
định hướng hành động cụ thể cho học sinh THCS: biết sống nhân ái, hướng thiện
theo tinh thần từ bi của Phật giáo, đồng thời nỗ lực học tập và rèn luyện để trở
thành công dân có ích. Từ biểu tượng kiến trúc – văn hóa này, học sinh thấy rõ vai
trò của mình trong việc tiếp nối, phát huy và quảng bá giá trị truyền thống, góp
phần xây dựng hình ảnh đất nước Việt Nam văn minh, giàu bản sắc trong mắt bạn bè quốc tế.
1.4. Hồ Hoàn Kiếm và Đền Ngọc Sơn – Di tích lịch sử Hà Nội
Hồ Hoàn Kiếm và Đền Ngọc Sơn nằm ngay trung tâm của Thủ Đô Hà Nội.
Đây luôn là địa điểm nằm trong danh sách những danh lam thắng cảnh và di tích
lịch sử Hà Nội mà du khách không thể bỏ qua.
1.4.1. Hồ Hoàn Kiếm
Hồ Hoàn Kiếm, trước kia còn có tên gọi là hồ Lục Thủy vì nước hồ xanh quanh
năm, là một thắng cảnh nổi tiếng nằm giữa trung tâm Thủ đô Hà Nội. Hồ còn có
cái tên là hồ Thủy Quân, bởi đây từng là nơi vua dùng để huấn luyện thủy binh lOMoAR cPSD| 61164048
chiến đấu. Đến thế kỉ XV, hồ được đổi tên thành Hoàn Kiếm gắn với truyền thuyết
vua Lê Lợi trả gươm thần cho Rùa Vàng sau khi đánh thắng giặc Minh, mang ý
nghĩa sâu xa về khát vọng hòa bình và tinh thần chính nghĩa của dân tộc. Hồ có
diện tích khoảng 12 ha, nước trong xanh, giữa hồ nổi bật Tháp Rùa nhỏ bé nhưng
thiêng liêng, trở thành biểu tượng trường tồn của Thủ đô. Quần thể hồ còn có tháp
Bút, đài Nghiên, cầu Thê Húc và đền Ngọc Sơn. Hồ Hoàn Kiếm không chỉ là một
danh thắng đẹp mà còn là không gian văn hóa, lịch sử gắn liền với truyền thống
dựng nước và giữ nước của cha ông.
Hiện tại, Hồ Hoàn Kiếm là nơi để mọi người thư giãn, đi dạo, hóng mát và nơi
sinh hoạt văn hóa của người dân địa phương. Đây cũng là địa điểm được giới trẻ
yêu thích vào mỗi cuối tuần khi tuyến phố đi bộ diễn ra (từ thứ Sáu tới Chủ nhật hàng tuần).
1.4.2. Đền Ngọc Sơn
Đền Ngọc Sơn tọa lạc trên đảo Ngọc, được xây dựng từ thế kỉ XIX trên nền
một ngôi chùa cũ và đã qua nhiều lần trùng tu. Đây là công trình thờ tự mang đậm
ý nghĩa lịch sử, khi thờ ba nhân vật tiêu biểu: Trần Hưng Đạo – anh hùng dân tộc
với chiến công ba lần đánh bại quân Nguyên – Mông, Văn Xương Đế Quân – biểu
tượng của trí tuệ và học vấn, cùng Quan Vũ – hiện thân của tinh thần trung nghĩa.
Không gian thờ tự này là nơi kết tinh đạo lý “uống nước nhớ nguồn”, khẳng định
truyền thống hiếu học, trọng nhân nghĩa, đồng thời tôn vinh những giá trị tinh thần
cao đẹp của dân tộc Việt Nam. lOMoAR cPSD| 61164048
Như vậy, Hồ Hoàn Kiếm gắn liền với truyền thuyết vua Lê Lợi trả gươm báu
cho Rùa thần sau khi đánh thắng giặc Minh, trở thành biểu tượng thiêng liêng của
khát vọng độc lập, hòa bình và chính nghĩa. Đền Ngọc Sơn, nằm trên đảo Ngọc
giữa hồ, thờ các bậc anh hùng dân tộc và danh nhân văn hóa, là minh chứng cho
truyền thống “uống nước nhớ nguồn”. Khi tìm hiểu và tham quan, học sinh THCS
sẽ cảm nhận rõ chiều sâu lịch sử – văn hóa, từ đó hình thành niềm tự hào về truyền
thống yêu nước, ý chí kiên cường và tinh thần nhân văn của dân tộc Việt Nam. lOMoAR cPSD| 61164048
Hồ Hoàn Kiếm – Đền Ngọc Sơn không chỉ là không gian văn hóa – tín ngưỡng
mà còn là di sản biểu tượng của Hà Nội. Qua di tích này, học sinh được giáo dục
ý thức trân trọng và gìn giữ những giá trị lịch sử, cảnh quan và môi trường đô thị.
Các em hiểu rằng bảo vệ hồ nước, di tích và cảnh quan không chỉ là bảo vệ một
biểu tượng của Hà Nội, mà còn là trách nhiệm chung đối với di sản văn hóa – thiên nhiên của quốc gia.
Từ biểu tượng Hồ Hoàn Kiếm – Đền Ngọc Sơn, học sinh THCS được khơi
dậy ý thức sống có trách nhiệm: biết giữ gìn môi trường xanh – sạch – đẹp, ứng
xử văn minh nơi công cộng, đồng thời nỗ lực học tập, rèn luyện để tiếp nối truyền
thống hào hùng của cha ông. Niềm tự hào và ý thức trách nhiệm ấy sẽ thôi thúc
các em trở thành những công dân yêu nước, có ý chí vươn lên và góp phần xây
dựng, quảng bá hình ảnh Thủ đô Hà Nội cũng như đất nước Việt Nam trong thời kỳ hội nhập.
1.5. Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh – Di tích lịch sử Hà Nội
Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh (hay Lăng Hồ Chủ tịch, Lăng Bác) là nơi gìn giữ
thi hài Chủ tịch Hồ Chí Minh. Lăng được chính thức khởi công ngày 2/9/1973 và
được khánh thành vào ngày 29/8/1975, tại vị trí của lễ đài cũ giữa Quảng trường
Ba Đình, nơi Bác Hồ từng chủ trì các cuộc gặp gỡ. lOMoAR cPSD| 61164048
Việc xây dựng Lăng được thực hiện với sự hỗ trợ của các chuyên gia và kỹ sư
từ Liên Xô cũ (Nga ngày nay). Dự án gặp nhiều khó khăn trong việc vận chuyển
vật liệu và điều kiện thời tiết, nhưng cuối cùng đã được hoàn thành đúng thời hạn.
Nội thất của Lăng Chủ Tịch Hồ Chí Minh được thiết kế để tôn vinh sự đơn
giản và trang nghiêm. Các bức tường được làm từ đá granit và các yếu tố trang trí
khác được thực hiện một cách tinh tế, giữ cho không gian trong lăng luôn trang
trọng và đầy tôn nghiêm.
Lăng Chủ Tịch Hồ Chí Minh không chỉ là nơi lưu giữ thi hài của vị lãnh tụ
mà còn là địa điểm để tưởng niệm và tri ân những đóng góp của ông cho dân tộc.
Nơi đây thu hút hàng triệu du khách mỗi năm, không chỉ từ Việt Nam mà còn từ
quốc tế. Việc thăm lăng không chỉ là một hoạt động du lịch mà còn là dịp để thể
hiện lòng kính trọng và tưởng nhớ.
Đặc biệt, nếu ngày 19/5, 2/9 và Mồng 1 Tết Nguyên án trùng vào Thứ Hai hoặc
Thứ Sáu, vẫn tổ chức lễ viếng Chủ tịch Hồ Chí Minh. Khách viếng thăm buộc phải
tuân theo những yêu cầu như ăn mặc chỉnh tề, giữ trật tự và không đem các thiết
bị điện tử ghi hình khi viếng thăm Lăng Bác.
Như vậy, Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh là công trình lịch sử – văn hóa đặc biệt
của dân tộc Việt Nam, nơi gìn giữ lâu dài thi hài của Bác Hồ kính yêu. Không chỉ
là một địa điểm có giá trị kiến trúc – nghệ thuật, lăng còn là biểu tượng thiêng
liêng của tình cảm nhân dân dành cho vị lãnh tụ vĩ đại, đồng thời là minh chứng lOMoAR cPSD| 61164048
sống động cho tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Với học sinh THCS,
việc đến thăm lăng là một trải nghiệm đầy xúc động, giúp các em cảm nhận trực
tiếp sự gần gũi, giản dị nhưng vô cùng vĩ đại của Người, từ đó khơi dậy niềm tự
hào về lịch sử dân tộc và tấm gương lãnh tụ đã hiến dâng cả cuộc đời cho độc lập,
tự do và hạnh phúc của nhân dân.
Hơn thế nữa, Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh còn có ý nghĩa sâu sắc trong việc
giáo dục ý thức trách nhiệm cho học sinh. Hình ảnh hàng nghìn người dân và du
khách trong, ngoài nước nghiêm trang vào lăng viếng Bác là minh chứng cho sức
sống bất diệt của tư tưởng “nước lấy dân làm gốc”, nhắc nhở các em về nghĩa vụ
kế thừa và phát huy truyền thống ấy. Khi học sinh được tiếp cận di tích này, các
em không chỉ học về lịch sử qua trang sách mà còn được “sống cùng lịch sử”, từ
đó hình thành trách nhiệm học tập tốt, rèn luyện nhân cách, góp phần xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Như vậy, lăng Bác không chỉ là điểm đến thiêng liêng mà còn là
“ngôi trường lớn” bồi dưỡng tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc và trách
nhiệm công dân cho thế hệ trẻ.
1.6. Thăng Long tứ trấn – Di tích lịch sử Hà Nội
Thăng Long tứ trấn là bốn ngôi đền thiêng trấn giữ bốn hướng Đông, Tây,
Nam, Bắc của kinh thành Thăng Long, gồm: Đền Bạch Mã (trấn Đông), đền Voi
Phục (trấn Tây), đền Kim Liên (trấn Nam) và đền Quán Thánh (trấn Bắc). lOMoAR cPSD| 61164048
Thăng Long Tứ Trấn không chỉ là các địa điểm thờ cúng mà còn là phần
quan trọng của di sản văn hóa và tâm linh của Hà Nội. Các đền này không chỉ lOMoAR cPSD| 61164048
thờ phụng các vị thần mà còn phản ánh sự kết hợp giữa các yếu tố tâm linh và văn
hóa truyền thống của người dân Hà Nội.
Vào các dịp lễ Tết, người dân thường đến đây, dâng hương để cầu cho quốc
thái dân an, gia đình êm ấm. Có thể nói, Thăng Long tứ trấn đã ăn sâu vào tiềm
thức, đời sống tâm linh của người dân Hà Nội, trở thành một phần không thể thiếu
trong văn hóa và lịch sử của mảnh đất này.
1.7. Nhà tù Hỏa Lò – Di tích lịch sử Hà Nội
Được xây dựng vào cuối thế kỷ 19 và hoạt động từ thời Pháp thuộc cho đến
sau khi Việt Nam giành độc lập, nhà tù Hỏa Lò đã chứng kiến nhiều giai đoạn
lịch sử và là nơi giam giữ các tù nhân chính trị và chiến sĩ yêu nước. Hiện nay,
nhà tù Hỏa Lò là một điểm tham quan lịch sử quan trọng, thu hút nhiều du khách
và là nơi ghi nhớ những đau thương, mất mát trong quá khứ.
Nhà tù Hỏa Lò, tọa lạc tại trung tâm Hà Nội, được chính quyền thực dân Pháp
xây dựng từ năm 1896 với tên gọi “Maison Centrale” – một trong những nhà tù
kiên cố và lớn bậc nhất Đông Dương lúc bấy giờ. Công trình có tường cao hơn 4
mét, dày trung bình 0,5 mét, phía trên rào kẽm gai và chằng chịt chông sắt, nhằm
ngăn chặn tù nhân vượt ngục. Bên trong nhà tù được chia thành nhiều khu vực
giam giữ khác nhau: khu dành cho tù chính trị, khu giam phạm nhân thường, xà
lim biệt giam và khu hành quyết với máy chém. Nhà tù có sức chứa dự kiến khoảng lOMoAR cPSD| 61164048
500 người, nhưng trên thực tế, vào giai đoạn cao điểm, con số tù nhân bị giam cầm
lên tới hàng nghìn. Với thiết kế khắc nghiệt, thiếu thốn và khổ sai nặng nề, Hỏa
Lò đã trở thành biểu tượng của sự đàn áp tàn bạo của chế độ thực dân đối với
phong trào cách mạng Việt Nam.
Nhà tù được thiết kế theo kiểu kiến trúc Pháp thuộc với các tường bao dày, cổng
sắt chắc chắn và nhiều phòng giam nhỏ. Công trình bao gồm ba khu chính: khu
giam giữ tù nhân chính trị, khu giam giữ tù nhân hình sự, và khu quản lý. Các
phòng giam thường được thiết kế kín đáo, thiếu ánh sáng và không thông gió.
Ngày nay, Nhà tù Hỏa Lò được gìn giữ như một di tích lịch sử – văn hóa đặc biệt,
tái hiện một phần quá khứ đau thương nhưng anh dũng, trở thành minh chứng
hùng hồn cho tinh thần đấu tranh bất khuất của dân tộc Việt Nam. Ngoài ra, đây
còn là một địa điểm du lịch hấp dẫn mà còn là nơi giáo dục về lịch sử và di sản văn hóa của Việt Nam.
2. VỀ GIÁ TRỊ VĂN HÓA NỔI BẬT 2.1. Làng nghề
Hà Nội là địa phương có số lượng làng nghề lớn nhất cả nước, với vai trò quan
trọng trong phát triển kinh tế nông thôn, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người
dân, đồng thời giữ gìn giá trị văn hóa truyền thống và di sản -- vốn là nguồn tài
nguyên quý để phát triển thủ công mỹ nghệ và du lịch văn hóa, hai trong 12 lĩnh
vực của ngành công nghiệp văn hóa. lOMoAR cPSD| 61164048
Hà Nội là nơi duy nhất có “phố nghề” – các tuyến phố chuyên doanh những
mặt hàng đặc trưng của các hội nghề, từng hội phường. Dù nhiều phố nghề nay đã
không còn giữ nghề xưa đầy đủ, khu phố cổ vẫn là cầu nối quan trọng để đưa sản
phẩm làng nghề tới người tiêu dùng và du khách.
Thành phố có nhận thức chiến lược về nghề thủ công mỹ nghệ, coi làng nghề
truyền thống là lĩnh vực công nghiệp sáng tạo quan trọng; đã ban hành nghị quyết,
đề án phát triển công nghiệp văn hóa; Dự thảo Luật Thủ đô (sửa đổi) bổ sung quy
định ưu tiên phát triển công nghiệp văn hóa để trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
2.1.1. Tài nguyên và tiềm năng
Hà Nội có mạng lưới làng nghề rất phong phú, nhất là các huyện ngoại thành:
- Huyện Thạch Thất: 59 làng, trong đó 50 làng nghề, 10 làng nghề truyền thống,
6 nghệ nhân. Ví dụ: chuồn chuồn tre Thạch Xá, quạt lá đề Bình Phú, mộc Chàng Sơn, v.v. -
Huyện Phú Xuyên: toàn bộ 154/154 làng có nghề; 43 làng được công nhận
làngnghề; giá trị sản xuất ngành nghề lớn; thu nhập bình quân người trong làng nghề cao. -
Hoài Đức: có làng nghề truyền thống (ví dụ Sơn Đồng, Lai Xá), nhiều làng
cổ, di tích lịch sử – văn hóa, là cơ sở phát triển du lịch làng nghề. -
Thường Tín: sở hữu nhiều làng nghề, nhiều cơ sở sản xuất, lượng lao động
tham gia lớn; có nhiều nghệ nhân nổi tiếng; sản phẩm thêu, sơn mài, lược sừng…
2.1.2. Về quy mô:
Toàn Hà Nội có khoảng 1.350 làng nghề và làng có nghề, bao gồm 47/52 nghề
truyền thống của cả nước.
Tính đến hết 2022, có 318 làng nghề hoặc làng nghề truyền thống được công nhận tiêu biểu.
Việc làm từ làng nghề ước khoảng 1 triệu lao động; giá trị sản xuất hàng năm
ước tính ~1 tỷ USD; kim ngạch xuất khẩu ~200 triệu USD/năm.
Có khoảng 100 làng nghề đạt doanh thu 10-20 tỷ đồng/năm; gần 70 làng nghề
đạt 20-50 tỷ; khoảng 20 làng nghề thu trên 50 tỷ đồng/năm. Báo Nhân Dân điện tử
2.1.3. Phố nghề – di sản đặc thù
“Phố nghề” là đặc trưng riêng của Hà Nội, nhất là khu phố cổ, nhiều phố có tên
“Hàng…” gắn với sản phẩm nghề truyền thống như Hàng Bạc, Hàng Gai, Hàng Quạt, Hàng Nón, v.v.
Phố nghề có vai trò không chỉ là nơi buôn bán mà còn giữ vai trò văn hóa – lịch
sử: kiến trúc, không gian nghề, các hội nghề, hội phường, các công trình tín ngưỡng liên quan…