lOMoARcPSD| 61164048
THUYẾT MINH VỀ CHÙA TRẤN QUỐC
Vị trí địa lý: Chùa Trấn Quốc (鎮國寺) nằm trên một hòn đảo phía Đông Hồ Tây
(thuộc phường Yên Phụ,quận Tây Hồ). Chùa lịch sử gần 1500 năm và được
coi lâu đời nhất Thăng Long - Nội. Dưới thời nhà Lý nhà Trần, chùa
Trần Quốc là trung tâm Phật giáo của kinh thành Thăng Long.
Lịch sử hình thành: Theo sử sách, các tài liệu ghi lại, Trấn Quốc tự được xây
dựng năm 541 thời Tiền Lý và có tên gọi ban đầu là chùa Khai Quốc. Thuở ban
đầu, chùa nằm tại bãi đất làng
Yên Hoà là làng Yên Phụ ngày nay.
Đến năm 1440, vua Lê Thái Tông đã đổi tên chùa thành chùa
An Quốc với mong muốn đất nước được bình an, lâu bền. Năm 1615, dưới triều
vua Kính Tông, chùa được dời sang khu vực đê Yên Phụ, xây dựng trên nn
điện Hàn Nguyên của nhà Trần và cung Thuý Hoa của nhà Lý. Năm 1639,
chúa Trịnh đã cho xây dựng hành lang hai n tả hữu tu sửa lại cổng tam
quan. Đến thời vua Lê Hy Tông, chùa được đổi tên một lần nữa thành chùa Trấn
Quốc. Chùa được đúc chuông, đắp thêm ợng tôn tạo lại ng hoành
tráng vào đầu đời nhà Nguyễn. Năm 1821, vua Minh Mạng đã ngự giá tới tham
quan chùa và ban 20 lạng bạc để mở rộng và trùng tu chùa. Tới năm 1842, vua
Thiệu Trị ban 200 quan ền 1 đồng vàng lớn đồng thời cũng đổi tên chùa
thành chùa Trấn Bắc. Nhưng dân chúng txưa vẫn quen gọi chùa với cái tên
Trấn Quốc, nhờ vậy mà cái tên này vn được giữ mãi đến ngày nay.
Nhân vật được thờ: Là một ngôi chùa theo hệ phái Bắc Tông,
Trấn Quốc tự có điện thờ Phật Thích Ca Mâu Ni, Phật Bà Quan Âm và Phật A Di
Đà. Trong gian điện thờ hiện còn thờ phụng Quan Vũ, Quan Bình, Chu Thương,
Đức Ông và các thị giả.
Kiến trúc: Kiến trúc Chùa Quốc thể hiện nét họa ết phương Đông, gắn
với cảnh quan thiên nhiên xung quanh, được sắp xếp theo trình tự nguyên
tắc của Phật giáo.
Giống như hầu hết các ngôi chùa khác Việt Nam, Chùa Trấn Quốc cấu tạo
gồm ba nếp nhà chính: Tiền đường, Thiêu hương và Thượng điện, nối với nhau
tạo thành hình chữ Công. Tiền đường nằm giữa khuôn viên chùa, được y theo
ớng Tây. Hai bên dãy hành lang nối i Thượng điện Thiêu hương.
Sau đó gác chuông, một ngôi nhà ba gian mái chồng diêm nằm trên trục
sảnh đường chính. Bên phải là nhà tổ và bên trái là nhà bia.
Vào thế kỷ 18, dưới thời vua Lê Ý Tông, Chùa Trấn Quốc xây thêm nhiều tháp
phía sau.
Năm 1998, Hòa thượng Kim Cương TViện chủ Tđình Chùa Trấn Quốc đã
cho xây Bảo Tháp Lục Độ Đài Sen nổi bật giữa vườn tháp cổ.
Bảo Tháp được đặt đối xứng với y bồ đề quà tặng của Tổng thống Ấn Độ
Rajendra Prasad trao tặng trong chuyến đến thăm thủ đô Nội của ông vào
năm 1959.
lOMoARcPSD| 61164048
Với những giá trị đồ sộ về lịch sử và kiến trúc, chùa Trấn Quốc được công nhận
là Di ch Lịch sử Văn hóa cấp quốc gia vào năm 1989.
2. DI VĂN HÁN NÔM
Cổng ngoài
Phiên âm: Trấn Quốc cổ tự
Dịch nghĩa: Chùa cổ Trấn Quốc
西 日越
Phiên âm:
Trấn Bắc cổ danh lam đãng dạng Tây Hồ quang tuệ nhật,
Việt Nam kim thắng tích phương tung Đông Thổ trấn thiền quan
Dịch nghĩa:
Trấn Bắc danh lam xưa, sóng gợn Hồ Tây sáng bừng vầng tuệ,
lOMoARcPSD| 61164048
Việt Nam nay thắng tích, hương lan Đông Thổ chấn hưng cửa thiền
慧日光臨普照三千世
慈雲遍覆洞開不
二法門
Phiên âm:
Tuệ nhật quang lâm phổ chiếu Tam thiên thế giới,
Từ vân biến phúc động khai Bất nhị pháp môn.
Dịch nghĩa:
Ánh mặt trời trí tuệ phổ chiếu khắp Tam thiên thế giới, Bóng
mây lành che mọi nơi mở ra Bất nhị pháp môn.
Phiên âm: Cực đại cao huyền
Dịch nghĩa: Cực cao lớn huyền diệu
lOMoARcPSD| 61164048
Phiên âm:
Trấn Quốc diễm truyền Nhị nguyệt Nùng vân danh thắng địa,
An Hoa hưng đổ Âu phong Á vũ thái bình thiên.
Dịch nghĩa:
Chùa Trấn Quốc truyền vẻ đẹp cùng núi Nùng sông Nhị nơi danh thắng,
Đất An Hoa nổi lên giữa buổi mưa Âu gió Á cảnh thái bình.
Khu tường tháp
西
Phiên âm:
lOMoARcPSD| 61164048
Thiên hướng Tây Thiên, vẫn thủy đa sơn hải ngoại,
Địa truyền linh địa, cự hoa danh thắng cổ kim
Dịch nghĩa:
Hướng về Tây Thiên, mây nước như ngoài nơi núi non biển cả, Đất
vốn nơi linh thiêng, tên tuổi rạng rỡ nổi tiếng xưa nay.
偈園
Phiên âm:
Hồ ngoại thủy trùng ngư thính kệ
Viên trung sâm mậu điểu văn kinh.
Dịch nghĩa:
Dưới hồ trong vắt cá nghe kệ
Trong vườn tươi tốt chim nghe kinh
lOMoARcPSD| 61164048
花開淨界香成雨
金布祈福滿田
Phiên âm:
Hoa khai tịnh giới hương thành vũ,
Kim bố kỳ viên phúc mãn điền.
Dịch nghĩa:
Hoa nở mở tịnh giới, hương kết thành mưa,
Vàng rải đầy vườn Kỳ, phúc chất đầy đồng.
花開般若塵心靜竹合真如法界閒
Phiên âm:
Hoa khai Bát nhã trần tâm tĩnh,
lOMoARcPSD| 61164048
Trúc hợp Chân như pháp giới nhàn.
Dịch nghĩa:
Hoa nở Bát nhã lòng trần như tĩnh lặng, Trúc
hợp Chân như pháp giới nhàn.
Khu nhà bia
Phiên âm: Phúc vô lượng.
Dịch nghĩa: Phúc rộng lớn khôn lường.
lOMoARcPSD| 61164048
Phiên âm: Tân Mùi niên trùng tu Dịch
nghĩa: Trùng tu năm Tân Mùi (1939)
峙湖
西
Phiên âm:
Trấn Bắc bi văn vạn cổ sơn hà tịnh trĩ,
Hồ Tây kỷ niệm ức niên Nùng Nhị trưởng tồn.
Dịch nghĩa:
Văn bia Trấn Bắc cùng non nước muôn đời sừng sững, Kỷ
niệm Hồ Tây với Nùng Nhị mãi mãi trường tồn.
lOMoARcPSD| 61164048
Phiên âm: Đức trường thùy Dịch
nghĩa: Đức lưu truyền mãi mãi
Phiên âm: Sơn hà minh tịnh thọ
Dịch nghĩa: Ghi tạc lâu dài cùng sông núi
lOMoARcPSD| 61164048
慶施
Phiên âm:
Hội chủ hưng công bách thế cử đồng hoan khánh,
Thi tài tập phúc thập phương tác đại chứng minh.
Dịch nghĩa:
Hội chủ khởi dựng công lao, muôn đời cùng mừng vui,
lOMoARcPSD| 61164048
Bố thí của cải thu về phúc đức, mười phương làm minh chứng.
Phiên âm: Công vĩnh d
Dịch nghĩa: Công lao mãi mãi dồi dào
朽懋
Phiên âm:
lOMoARcPSD| 61164048
Linh tích cổ do tồn, tiết ký thạch bi trường bất hủ,
Mậu công kim thượng tại, danh đề kim giám vĩnh truy ân.
Dịch nghĩa:
Dấu thiêng xưa còn lại, khắc bia truyền mãi không mờ,
Công lớn nay còn đó, đề danh gương sáng mãi truy ơn.
Phiên âm: Kỷ niệm đài.
Dịch nghĩa: Đài kỷ niệm.
lOMoARcPSD| 61164048
Phiên âm: Kim cổ vĩnh trưởng tồn, Dịch
nghĩa: Xưa nay còn mãi mãi.
lOMoARcPSD| 61164048
福功
便
Phiên âm:
Phúc đẳng hà sa tác phúc tự nhiên đắc phúc,
Công thùy vạn thế hưng công tiện kiến thành công.
Dịch nghĩa:
Phúc nhiều như cát sông, làm phúc tự nhiên được phúc,
Công truyền muôn thủa, hưng công thì thấy thành công
Khu tổ Đường – Điện mẫu
蓬壺紫閣
Phiên âm: Bồng hồ tử các.
Dịch nghĩa: Gác tía cõi tiên.
lOMoARcPSD| 61164048
日日懇求三位主年年想望九重天
Phiên âm:
Nhật nhật khẩn cầu tam vị chúa,
Niên niên tưởng vọng cửu trùng thiên.
Dịch nghĩa:
Ngày ngày khẩn thiết cầu nguyện ba vị chúa,
Hàng năm tưởng niệm trông ngóng chín tầng
Phiên âm: Long môn phúc trấn.
Dịch nghĩa: Phúc trấn cửa rồng.
lOMoARcPSD| 61164048
Phiên âm: Đức thủy chân nguyên.
Dịch nghĩa: Dòng nước đức từ nguồn chân thực.
Khu dẫn vào chùa
Gồm 1 bức đại tự: 便門
Phiên âm: Phương tiện môn
lOMoARcPSD| 61164048
Dịch nghĩa: Cửa phương tiện
Và một câu đối chữ Nôm 2 bên cột: 榮聰車馭戈塘俗
𨷑 𨷑 𨷑 滝細闡禪
Phiên âm:
Vang tai xe ngựa qua đường tục
Mở mặt non sông tới cửa thiền
Khu chính điện
Phiên âm: Trấn Quốc cổ tự
Dịch nghĩa: Chùa cổ Trấn Quốc
lOMoARcPSD| 61164048
Phiên âm: Phật nhật tăng huy
Dịch nghĩa: Phép Phật như mặt trời càng thêm rực rỡ.
lOMoARcPSD| 61164048
Phiên âm:
lOMoARcPSD| 61164048
Linh giám triệt u huyền, thiện ác kỳ phân ư nhất chúc,
Thần cơ thùy mặc vận, ân uy khu biệt tác trùng khai.
Dịch nghĩa:
Gương thiêng soi thấu cõi u huyền, thiện ác sáng tỏ như ngọn đuốc, rầm
ủng hộ ân uy phân biệt dưới
Khu cửa vào chùa
Gồm một bức đại tự và một câu đối Nôm 方便門
*Phiên âm: Phương tiện môn
*Dịch nghĩa: Cửa phương tiện
𨷑
𨷑
𨷑
𨷑
𨷑
*Phiên âm:
Vang tai xe ngựa qua đường tục Mở
mặt non sông tới cửa thiền.
III SƠ ĐỒ HÁN NÔM

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61164048
THUYẾT MINH VỀ CHÙA TRẤN QUỐC
• Vị trí địa lý: Chùa Trấn Quốc (鎮國寺) nằm trên một hòn đảo phía Đông Hồ Tây
(thuộc phường Yên Phụ,quận Tây Hồ). Chùa có lịch sử gần 1500 năm và được
coi là lâu đời nhất ở Thăng Long - Hà Nội. Dưới thời nhà Lý và nhà Trần, chùa
Trần Quốc là trung tâm Phật giáo của kinh thành Thăng Long.
• Lịch sử hình thành: Theo sử sách, các tài liệu ghi lại, Trấn Quốc tự được xây
dựng năm 541 thời Tiền Lý và có tên gọi ban đầu là chùa Khai Quốc. Thuở ban
đầu, chùa nằm tại bãi đất làng
Yên Hoà là làng Yên Phụ ngày nay.
Đến năm 1440, vua Lê Thái Tông đã đổi tên chùa thành chùa
An Quốc với mong muốn đất nước được bình an, lâu bền. Năm 1615, dưới triều
vua Lê Kính Tông, chùa được dời sang khu vực đê Yên Phụ, xây dựng trên nền
cũ là điện Hàn Nguyên của nhà Trần và cung Thuý Hoa của nhà Lý. Năm 1639,
chúa Trịnh đã cho xây dựng hành lang hai bên tả hữu và tu sửa lại cổng tam
quan. Đến thời vua Lê Hy Tông, chùa được đổi tên một lần nữa thành chùa Trấn
Quốc. Chùa được đúc chuông, đắp thêm tượng và tôn tạo lại vô cùng hoành
tráng vào đầu đời nhà Nguyễn. Năm 1821, vua Minh Mạng đã ngự giá tới tham
quan chùa và ban 20 lạng bạc để mở rộng và trùng tu chùa. Tới năm 1842, vua
Thiệu Trị ban 200 quan tiền và 1 đồng vàng lớn đồng thời cũng đổi tên chùa
thành chùa Trấn Bắc. Nhưng dân chúng từ xưa vẫn quen gọi chùa với cái tên
Trấn Quốc, nhờ vậy mà cái tên này vẫn được giữ mãi đến ngày nay.
• Nhân vật được thờ: Là một ngôi chùa theo hệ phái Bắc Tông,
Trấn Quốc tự có điện thờ Phật Thích Ca Mâu Ni, Phật Bà Quan Âm và Phật A Di
Đà. Trong gian điện thờ hiện còn thờ phụng Quan Vũ, Quan Bình, Chu Thương,
Đức Ông và các thị giả.
• Kiến trúc: Kiến trúc Chùa Quốc thể hiện rõ nét họa tiết phương Đông, gắn bó
với cảnh quan thiên nhiên xung quanh, được sắp xếp theo trình tự và nguyên tắc của Phật giáo.
Giống như hầu hết các ngôi chùa khác ở Việt Nam, Chùa Trấn Quốc có cấu tạo
gồm ba nếp nhà chính: Tiền đường, Thiêu hương và Thượng điện, nối với nhau
tạo thành hình chữ Công. Tiền đường nằm giữa khuôn viên chùa, được xây theo
hướng Tây. Hai bên có dãy hành lang nối dài là Thượng điện và Thiêu hương.
Sau đó là gác chuông, một ngôi nhà ba gian có mái chồng diêm và nằm trên trục
sảnh đường chính. Bên phải là nhà tổ và bên trái là nhà bia.
Vào thế kỷ 18, dưới thời vua Lê Ý Tông, Chùa Trấn Quốc xây thêm nhiều tháp ở phía sau.
Năm 1998, Hòa thượng Kim Cương Tử – Viện chủ Tổ đình Chùa Trấn Quốc đã
cho xây Bảo Tháp Lục Độ Đài Sen nổi bật giữa vườn tháp cổ.
Bảo Tháp được đặt đối xứng với cây bồ đề là quà tặng của Tổng thống Ấn Độ
Rajendra Prasad trao tặng trong chuyến đến thăm thủ đô Hà Nội của ông vào năm 1959. lOMoAR cPSD| 61164048
Với những giá trị đồ sộ về lịch sử và kiến trúc, chùa Trấn Quốc được công nhận
là Di tích Lịch sử Văn hóa cấp quốc gia vào năm 1989. 2. DI VĂN HÁN NÔM  Cổng ngoài 鎮 國 古 寺
Phiên âm: Trấn Quốc cổ tự
Dịch nghĩa: Chùa cổ Trấn Quốc
鎮 北 古 名 藍 蕩 漾 西 湖 光 慧 日越
南 今 勝 跡 芳 蹤 東 土 振 禪 關 Phiên âm:
Trấn Bắc cổ danh lam đãng dạng Tây Hồ quang tuệ nhật,
Việt Nam kim thắng tích phương tung Đông Thổ trấn thiền quan Dịch nghĩa:
Trấn Bắc danh lam xưa, sóng gợn Hồ Tây sáng bừng vầng tuệ, lOMoAR cPSD| 61164048
Việt Nam nay thắng tích, hương lan Đông Thổ chấn hưng cửa thiền
慧日光臨普照三千世界 慈雲遍覆洞開不 二法門 Phiên âm:
Tuệ nhật quang lâm phổ chiếu Tam thiên thế giới,
Từ vân biến phúc động khai Bất nhị pháp môn. Dịch nghĩa:
Ánh mặt trời trí tuệ phổ chiếu khắp Tam thiên thế giới, Bóng
mây lành che mọi nơi mở ra Bất nhị pháp môn. 極 大 高 玄
Phiên âm: Cực đại cao huyền
Dịch nghĩa: Cực cao lớn huyền diệu
鎮 國 艷 傳 珥 月 濃 雲 名 勝 地
安 花 興 睹 歐 風 亞 雨 太 平 天 lOMoAR cPSD| 61164048 Phiên âm:
Trấn Quốc diễm truyền Nhị nguyệt Nùng vân danh thắng địa,
An Hoa hưng đổ Âu phong Á vũ thái bình thiên. Dịch nghĩa:
Chùa Trấn Quốc truyền vẻ đẹp cùng núi Nùng sông Nhị nơi danh thắng,
Đất An Hoa nổi lên giữa buổi mưa Âu gió Á cảnh thái bình.  Khu tường tháp
天 向 西 天 雲 水 多 山 海 外
地 傳 靈 地 炬 花 名 勝 古 今 Phiên âm: lOMoAR cPSD| 61164048
Thiên hướng Tây Thiên, vẫn thủy đa sơn hải ngoại,
Địa truyền linh địa, cự hoa danh thắng cổ kim Dịch nghĩa:
Hướng về Tây Thiên, mây nước như ngoài nơi núi non biển cả, Đất
vốn nơi linh thiêng, tên tuổi rạng rỡ nổi tiếng xưa nay.
湖 外 水 澄 魚 咱 偈園 中 森 茂 鳥 聞 經 Phiên âm:
Hồ ngoại thủy trùng ngư thính kệ
Viên trung sâm mậu điểu văn kinh. Dịch nghĩa:
Dưới hồ trong vắt cá nghe kệ
Trong vườn tươi tốt chim nghe kinh lOMoAR cPSD| 61164048 花開淨界香成雨 金布祈福滿田 Phiên âm:
Hoa khai tịnh giới hương thành vũ,
Kim bố kỳ viên phúc mãn điền. Dịch nghĩa:
Hoa nở mở tịnh giới, hương kết thành mưa,
Vàng rải đầy vườn Kỳ, phúc chất đầy đồng.
花開般若塵心靜竹合真如法界閒 Phiên âm:
Hoa khai Bát nhã trần tâm tĩnh, lOMoAR cPSD| 61164048
Trúc hợp Chân như pháp giới nhàn. Dịch nghĩa:
Hoa nở Bát nhã lòng trần như tĩnh lặng, Trúc
hợp Chân như pháp giới nhàn.  Khu nhà bia 福 無 量
Phiên âm: Phúc vô lượng.
Dịch nghĩa: Phúc rộng lớn khôn lường. 辛 未 年 重 修 lOMoAR cPSD| 61164048
Phiên âm: Tân Mùi niên trùng tu Dịch
nghĩa: Trùng tu năm Tân Mùi (1939)
鎭 北 碑 文 萬 古 山 河 並 峙湖
西 紀 念 億 年 濃 珥 長 存 Phiên âm:
Trấn Bắc bi văn vạn cổ sơn hà tịnh trĩ,
Hồ Tây kỷ niệm ức niên Nùng Nhị trưởng tồn. Dịch nghĩa:
Văn bia Trấn Bắc cùng non nước muôn đời sừng sững, Kỷ
niệm Hồ Tây với Nùng Nhị mãi mãi trường tồn. lOMoAR cPSD| 61164048 德 長 垂
Phiên âm: Đức trường thùy Dịch
nghĩa: Đức lưu truyền mãi mãi 山 河 銘 並 壽
Phiên âm: Sơn hà minh tịnh thọ
Dịch nghĩa: Ghi tạc lâu dài cùng sông núi lOMoAR cPSD| 61164048
會 主 與 功 百 世 舉 同 歡 慶施
财 集 福 十 方 作 大 證 明 Phiên âm:
Hội chủ hưng công bách thế cử đồng hoan khánh,
Thi tài tập phúc thập phương tác đại chứng minh. Dịch nghĩa:
Hội chủ khởi dựng công lao, muôn đời cùng mừng vui, lOMoAR cPSD| 61164048
Bố thí của cải thu về phúc đức, mười phương làm minh chứng. 功 永 裕 Phiên âm: Công vĩnh dụ
Dịch nghĩa: Công lao mãi mãi dồi dào
靈 蹟 古 猶 存 節 記 石 碑 長 不 朽懋
功 今 尚 在 名 題 金 鑑 永 追 思 Phiên âm: lOMoAR cPSD| 61164048
Linh tích cổ do tồn, tiết ký thạch bi trường bất hủ,
Mậu công kim thượng tại, danh đề kim giám vĩnh truy ân. Dịch nghĩa:
Dấu thiêng xưa còn lại, khắc bia truyền mãi không mờ,
Công lớn nay còn đó, đề danh gương sáng mãi truy ơn. 紀 念 臺
Phiên âm: Kỷ niệm đài.
Dịch nghĩa: Đài kỷ niệm. lOMoAR cPSD| 61164048 今 古 永 長 存
Phiên âm: Kim cổ vĩnh trưởng tồn, Dịch
nghĩa: Xưa nay còn mãi mãi. lOMoAR cPSD| 61164048
福 等 河 沙 作 福 自 然 得 福功
陲 萬 世 興 功 便 見 成 功 Phiên âm:
Phúc đẳng hà sa tác phúc tự nhiên đắc phúc,
Công thùy vạn thế hưng công tiện kiến thành công. Dịch nghĩa:
Phúc nhiều như cát sông, làm phúc tự nhiên được phúc,
Công truyền muôn thủa, hưng công thì thấy thành công
Khu tổ Đường – Điện mẫu 蓬壺紫閣
Phiên âm: Bồng hồ tử các.
Dịch nghĩa: Gác tía cõi tiên. lOMoAR cPSD| 61164048
日日懇求三位主年年想望九重天 Phiên âm:
Nhật nhật khẩn cầu tam vị chúa,
Niên niên tưởng vọng cửu trùng thiên. Dịch nghĩa:
Ngày ngày khẩn thiết cầu nguyện ba vị chúa,
Hàng năm tưởng niệm trông ngóng chín tầng 龍 門 福 鎮
Phiên âm: Long môn phúc trấn.
Dịch nghĩa: Phúc trấn cửa rồng. lOMoAR cPSD| 61164048 德 水 真 源
Phiên âm: Đức thủy chân nguyên.
Dịch nghĩa: Dòng nước đức từ nguồn chân thực.
Khu dẫn vào chùa
Gồm 1 bức đại tự: 方便門
Phiên âm: Phương tiện môn lOMoAR cPSD| 61164048
Dịch nghĩa: Cửa phương tiện
Và một câu đối chữ Nôm 2 bên cột: 榮聰車馭戈塘俗 𨷑 𨷑 𨷑 滝細闡禪 Phiên âm:
Vang tai xe ngựa qua đường tục
Mở mặt non sông tới cửa thiền • Khu chính điện 鎮 國 古 寺
Phiên âm: Trấn Quốc cổ tự
Dịch nghĩa: Chùa cổ Trấn Quốc lOMoAR cPSD| 61164048 佛 日 增 輝
Phiên âm: Phật nhật tăng huy
Dịch nghĩa: Phép Phật như mặt trời càng thêm rực rỡ. lOMoAR cPSD| 61164048
靈 鑑 徹 幽 玄 善 惡 岐 分 於 ㄧ 燭
神 機 垂 默 運 恩 威 别 作 重 開 Phiên âm: lOMoAR cPSD| 61164048
Linh giám triệt u huyền, thiện ác kỳ phân ư nhất chúc,
Thần cơ thùy mặc vận, ân uy khu biệt tác trùng khai. Dịch nghĩa:
Gương thiêng soi thấu cõi u huyền, thiện ác sáng tỏ như ngọn đuốc, rầm
ủng hộ ân uy phân biệt dưới
Khu cửa vào chùa
Gồm một bức đại tự và một câu đối Nôm 方便門
*Phiên âm: Phương tiện môn
*Dịch nghĩa: Cửa phương tiện 榮 𨷑 車 馭 戈 搪 俗
𨷑 𨷑 𨷑 滝 細 𨷑 禪 *Phiên âm:
Vang tai xe ngựa qua đường tục Mở
mặt non sông tới cửa thiền.
III SƠ ĐỒ HÁN NÔM