lOMoARcPSD| 59960339
Họ và tên: Ngô Mẫn Nghi BÀI THU HOẠCH TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
Lớp 23CSH2 (Sáng thứ 2)
Mã số sinh viên: 23180136
Đề bài: Trình bày cơ sở lý luận và nội dung của quan iểm khách quan, quan iểm toàn
diện, quan iểm phát triển. Từ ó mà bản thân anh/ chị ã vận dụng những quan iểm này
trong học tập và cuộc sống như thế nào? Cho ví dụ minh họa.
i làm
1. Cơ sở lý luận và nội dung
1.1 Quan iểm khách quan
1.1.a Cơ sở lý luận
Quan iểm khách quan là một trong những nguyên lý cơ bản của Triết học Mác -
Lênin, thể hiện rõ nhất trong chủ nghĩa duy vật biện chứng. Theo quan iểm này, thế
giới vật chất tồn tại khách quan, ộc lập với ý thức con người và là cơ sở cho mọi sự
vật, hiện tượng. Với mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức là cốt lõi của
quan iểm khách quan.
Vật chất quyết ịnh ý thức: Vật chất là nguồn gốc và iều kiện tiên quyết cho sự ra
ời của ý thức. Bộ não con người, với tư cách là một dạng vật chất ặc biệt, là cơ sở vật
chất của ý thức. Nội dung và bản chất của ý thức hoàn toàn phụ thuộc vào thế giới vật
chất xung quanh. Sự vận ộng, phát triển của ý thức cũng luôn gắn liền với sự vận ộng,
phát triển của vật chất.
Ý thức có tính ộc lập tương ối và tác ộng trở lại vật chất: Mặc dù bị quyết ịnh bởi
vật chất, ý thức không ơn thuần là bản sao của vật chất mà có tính ộc lập tương ối. Ý
thức có khả năng phản ánh thế giới khách quan một cách chủ ộng, sáng tạo và iều
khiển hành vi của con người. Thông qua hoạt ộng thực tiễn, ý thức có thể tác ộng trở
lại, làm biến ổi thế giới vật chất.
lOMoARcPSD| 59960339
Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, vai trò của ý thức, ặc biệt là tri thức khoa
học, tư tưởng chính trị và tư tưởng nhân văn, càng trở nên quan trọng. Ý thức tiến bộ,
úng ắn sẽ giúp con người nhận thức sâu sắc về quy luật khách quan của thế giới, từ ó
ưa ra những quyết ịnh úng ắn và xây dựng một xã hội tốt ẹp hơn.
1.1.b Nội dung
Biện chứng khách quan là quy luật vận ộng, phát triển vốn có của thế giới vật
chất, tồn tại ộc lập bên ngoài ý thức con người. Nó tác ộng lên ý thức của chúng ta
thông qua các giác quan và kinh nghiệm sống. Chính vì tính khách quan này, mọi hoạt
ộng nhận thức và thực tiễn của con người ều phải xuất phát từ và tuân theo các quy
luật khách quan của thế giới vật chất.
Để ạt ược iều ó, chúng ta cần nhận thức úng ắn về thực tế, luôn ặt sự vật, hiện
tượng vào mối quan hệ tổng thể, xem xét chúng trong sự vận ộng và phát triển không
ngừng. Việc nhận thức phải dựa trên cơ sở khoa học, khách quan, không bị chi phối
bởi cảm tính hay suy nghĩ chủ quan.
Hơn hết thì hành ộng phải phù hợp với quy luật như mọi quyết ịnh, hành ộng
của chúng ta ều phải xuất phát từ thực tế khách quan, từ iều kiện vật chất hiện có.
Chúng ta cần xây dựng các kế hoạch, mục tiêu cụ thể, khả thi và luôn sẵn sàng iều
chỉnh khi tình hình thay ổi.
Bên cạnh ó cần phát huy tính chủ ộng, sáng tạo bằng cách không chỉ thụ ộng
tiếp nhận và tuân theo các quy luật khách quan mà còn phải chủ ộng tìm tòi, khám
phá, sáng tạo ể khai thác tối a tiềm năng của con người và xã hội. Ngoài ra, cần oi
trọng công tác tư tưởng và việc giáo dục tư tưởng giúp nâng cao nhận thức của mọi
người về quy luật khách quan, từ ó hình thành nên những hành vi úng ắn, phù hợp với
lợi ích chung. Chính do quan iểm khách quan nên khi áp dụng phương pháp luận khoa
học thì chúng ta cần sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học ể thu thập, phân
tích thông tin và ưa ra những kết luận chính xác.
1.2 Quan iểm toàn diện
1.2.a Cơ sở lý luận
lOMoARcPSD| 59960339
Quan iểm này ược thể hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng và nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, mọi sự vật hiện tượng trong thế
giới ều tồn tại trong muôn vàn mối liên hệ ràng buộc lẫn nhau, trong các mối liên hệ
khách quan, phổ biến và a dạng.
Những mối liên hệ này chi phối quá trình vận ộng và
phát triển của sự vật, hiện tượng. Tính khách quan và phổ biến thể hiện trong các mối
liên hệ tồn tại khách quan, không phụ thuộc vào ý thức con người, và chúng phổ biến
trong tự nhiên, xã hội và tư duy con người.
Quan iểm toàn diện òi hỏi trong nhận thức và thực tiễn chúng ta phải biết xác
ịnh vai trò, vị trí, biết ược âu là mối liên hệ cơ bản, mối liên hệ chủ yếu,… Khi xem
xét một sự vật hiện tượng nào ó, ta cần phải ặt nó trong mối quan hệ tác ộng qua lại
giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật và trong sự tác ộng
qua lại giữa sự vật ó với các sự vật khác, kể cả mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ
gián tiếp. Chỉ trên cơ sở ó mới có thể nhận thức úng về sự vật.
1.2.b Nội dung
Quan iểm toàn diện là một phương pháp luận khoa học giúp chúng ta nhìn nhận
sự vật, hiện tượng một cách khách quan, a chiều và sâu sắc. Khi áp dụng quan iểm
này, chúng ta không chỉ tập trung vào một khía cạnh riêng lẻ mà còn xem xét sự vật
trong mối quan hệ phức tạp với các yếu tố khác nhau, cả bên trong lẫn bên ngoài. Điều
này òi hỏi chúng ta phải phân tích kỹ lưỡng các mối liên hệ, từ những mối liên hệ trực
tiếp, rõ ràng ến những mối liên hệ gián tiếp, phức tạp hơn.
Bằng cách này, chúng ta có thể xác ịnh ược những yếu tố cơ bản, quy luật vận
ộng và xu hướng phát triển của sự vật. Việc hiểu rõ bản chất của sự vật giúp chúng ta
ưa ra những ánh giá chính xác, ưa ra các quyết ịnh sáng suốt và dự oán ược những
diễn biến trong tương lai.
Quan iểm toàn diện cũng giúp chúng ta tránh những sai lầm phổ biến như suy
nghĩ phiến diện, ơn giản hóa vấn ề hoặc quá chú trọng vào một khía cạnh nào ó. Tránh
suy nghĩ phiến diện, một chiều mà phải suy nghĩ kỹ lưỡng một cách toàn diện, tránh
sai lầm của chủ nghĩa chiết trung và chủ nghĩa ngụy biện, coi cái cơ bản thành cái
không cơ bản, không bản chất thành bản chất hoặc ngược lại, dẫn ến sự nhận thức sai
lOMoARcPSD| 59960339
lệch, xuyên tạc bản chất sự vật, hiện tượng. Thay vào ó, chúng ta cần có cái nhìn bao
quát, tổng hợp và phân tích các thông tin một cách khách quan, khoa học.
1.3 Quan iểm phát triển
1.3.a Cơ sở lý luận
Nguyên tắc phát triển là một trong những nguyên lý cơ bản của triết học
MácLênin, dựa trên quan iểm về sự vận ộng và phát triển của thế giới vật chất. Với
vận ộng là thuộc tính cố hữu của mọi sự vật, hiện tượng, nó không chỉ là sự thay ổi vị
trí ơn thuần mà còn bao gồm mọi quá trình biến ổi, từ ơn giản ến phức tạp, từ thấp ến
cao. Và phát triển - một dạng vận ộng ặc biệt, biểu hiện ở sự chuyển hóa từ thấp ến
cao, từ ơn giản ến phức tạp, từ kém hoàn thiện ến hoàn thiện hơn. Phát triển ược thúc
ẩy bởi các mâu thuẫn bên trong sự vật và diễn ra thông qua quá trình ấu tranh, thống
nhất và chuyển hóa các mặt ối lập.
Từ ó cho thấy ược các ặc iểm sơ lược về quan iểm phát triển rằng: Quan iểm
phát triển ề cập ến tính khách quan khi phát triển là quy luật khách quan của thế giới
vật chất, diễn ra ộc lập với ý thức con người. Nó cũng có tính phổ biến khi xảy ra ở
mọi lĩnh vực của cuộc sống, từ tự nhiên ến xã hội, từ vật chất ến tinh thần. Ngoài ra
còn có tính a dạng do phát triển sẽ có nhiều hình thức, tốc ộ và quy mô khác nhau tùy
thuộc vào từng ối tượng và iều kiện cụ thể. Thế nhưng quá trình phát triển không phải
là ường thẳng mà là ường xoắn ốc, có lúc tiến, có lúc lùi, nhưng xu hướng chung là
tiến lên.
Với hình thức phát triển về lượng (Sự thay ổi về số lượng, quy mô), phát triển
chất (Sự thay ổi về bản chất, cấu trúc), sự phát triển về mặt ối lập khi có sự ấu tranh,
thống nhất và chuyển hóa giữa các mặt ối lập trong sự vật hay phát triển nhảy vọt khi
có sự chuyển biến ột ngột từ trạng thái này sang trạng thái khác. Phát triển như sự
chuyển hóa: giữa các mặt ối lập; giữa chất và lượng; giữa cái cũ và cái mới; giữa cái
riêng và cái chung; giữa nguyên nhân và kết quả; giữa nội dung và hình thức; giữa bản
chất và hiện tượng; giữa tất nhiên và ngẫu nhiên; giữa khả năng và hiện thực. Phát
triển là quá trình tự thân của thế giới vật chất, mang tính khách quan, phổ biến và a
dạng: phát triển trong giới tự nhiên vô sinh; phát triển trong giới tự nhiên hữu sinh;
phát triển trong xã hội; phát triển trong tư duy, tinh thần.
lOMoARcPSD| 59960339
1.3.b Nội dung
Phát hiện quy luật phát triển ể từ những mối liên hệ cơ bản, chúng ta có thể lý
giải các mối liên hệ khác và phát hiện ra quy luật phát triển của sự vật. Nguyên tắc
phát triển (quan iểm phát triển) yêu cầu, khi xem xét sự vật, hiện tượng, phải ặt nó
trong trạng thái vận ộng, biến ổi, chuyển hoá ể không chỉ nhận thức sự vật, hiện tượng
trong trạng thái hiện tại, mà còn phải thấy ược khuynh hướng phát triển của nó trong
tương lai. Cần chỉ ra nguồn gốc của sự phát triển là mâu thuẫn, còn ộng lực của sự
phát triển là ấu tranh giữa các mặt ối lập trong sự vật, hiện tượng ó. Chính nhờ những
mâu thuẫn xuất phát từ các sự vật hiện tượng mà tạo ộng lực cho sự phát triển, từ ó
kiến tạo sự a dạng và phong phú trong nhiều mặt sự sống.
Quan iểm phát triển không phải một quá trình diễn ra một cách ngẫu nhiên mà
tuân theo những quy luật nhất ịnh. Mọi sự vật, hiện tượng ều trải qua các giai oạn phát
triển khác nhau, từ thấp ến cao, từ ơn giản ến phức tạp. vậy cần phân tích cụ thể
tìm ra cách thức, phương pháp giải quyết và hành ộng phù hợp với sự phát triển ó.
Nguyên tắc phát triển òi hỏi trong hoạt ộng nhận thức và hoạt ộng thực tiễn
phải nhạy cảm với cái mới, sớm phát hiện ra cái mới, ủng hộ cái mới hợp quy luật, tạo
iều kiện cho cái mới phát triển; phải chống lại quan iểm bảo thủ, trì trệ, ịnh kiến.
Trong quá trình thay thế cái cũ bằng cái mới phải biết kế thừa những yếu tố tích cực ã
ạt ược từ cái cũ mà phát triển sáng tạo chúng trong iều kiện mới. Nguyên tắc phát triển
không chỉ là một lý thuyết trừu tượng mà còn có ý nghĩa rất lớn trong thực tiễn cuộc
sống.
Điều này giúp chúng ta hiểu rõ quy luật vận ộng của thế giới ể ta có thể chủ
ộng thích ứng và khai thác các cơ hội phát triển. Cung cấp cơ sở khoa học cho hoạt
ộng thực tiễn như xây dựng các kế hoạch, chiến lược phát triển phù hợp. Nâng cao
nhận thức về sự vận ộng và biến ổi của xã hội khi ưa ra cái nhìn úng ắn về các vấn
xã hội và tìm ra giải pháp phù hợp.
2. Vận dụng và ví dụ minh họa
2.1 Quan iểm Khách quan
Dựa trên quan iểm khách quan của Triết học Mác
-
Lênin, em luôn ý thức rằng
mọi hoạt ộng của con người ều diễn ra trong một bối cảnh cụ thể và chịu tác ộng của
các yếu tố khách quan. Áp dụng quan iểm này vào việc quản lý chi tiêu hàng tuần, em
lOMoARcPSD| 59960339
ã tiến hành phân tích một cách khách quan các yếu tố như thu nhập, chi phí sinh hoạt
bắt buộc, chi phí phát sinh và mục tiêu tiết kiệm. Cụ thể, em ã xây dựng kế hoạch chi
tiêu dựa trên số tiền em có trong tay và các khoản chi phí phải trả hàng tháng. Em luôn
linh hoạt iều chỉnh kế hoạch này ể phù hợp với những thay ổi của thực tế. Ví dụ, trong
tuần ầu tiên ở ký túc xá, do phải mua sắm nhiều ồ
dùng cá nhân nên em ã phải chi tiêu
nhiều hơn so với các tuần sau. Để cân bằng lại ngân sách, em ã iều chỉnh chi tiêu bằng
cách cắt giảm các khoản chi không cần thiết như ăn uống bên ngoài, mua sắm quần
áo. Việc quản lý chi tiêu theo cách này giúp em có cái nhìn thực tế về tình hình tài
chính của mình và ưa ra những quyết ịnh tiêu dùng hợp lý. Em nhận thức rằng iều
kiện kinh tế và nhu cầu của mỗi người là khác nhau, vì vậy kế hoạch chi tiêu cũng cần
phải linh hoạt và thay ổi theo thời gian. Quan trọ
ng
nhất là em luôn ặt ra mục tiêu tiết
kiệm và cố gắng thực hiện nó một cách kiên trì
.
Và trong học tập, em ã tiến hành nghiên cứu về ý thức và hành vi bảo vệ môi
trường của sinh viên. Em ã sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như khảo
sát, phỏng vấn ể thu thập dữ liệu một cách khách quan và a chiều. Kết quả nghiên cứu
cho thấy, phần lớn sinh viên ều nhận thức ược tầm quan trọng của việc bảo vệ môi
trường. Tuy nhiên, hành vi thực tế của các bạn lại chưa thực sự tương xứng với nhận
thức ó. Nhiều bạn vẫn mắc phải những lỗi cơ bản như vứt rác bừa bãi, không phân loại
rác, sử dụng quá nhiều sản phẩm nhựa, lãng phí nước và iện. Nguyên nhân của tình
trạng này có thể do nhiều yếu tố, như thiếu ý thức, thói quen sinh hoạt chưa hợp lý,
hoặc do chưa có những cơ chế khuyến khích và xử phạt rõ ràng. Điều này cho thấy,
mặc dù nhận thức ã ược nâng cao nhưng việc hình thành hành vi bảo vệ môi trường là
một quá trình lâu dài và òi hỏi sự nỗ lực của cả cộng ồng.
2.2 Quan iểm Toàn diện
Quan iểm toàn diện yêu cầu chúng ta xem xét sự vật, hiện tượng trong mối liên
hệ tổng thể, phát hiện ra bản chất, quy luật vận ộng của chúng. Và ể áp dụng vào việc
tìm và ọc bài báo khoa học về a dạng sinh học trên mạng xã hội, ầu tiên em sẽ xác ịnh
mục tiêu khi ọc báo (các quá trình, các yếu tố tác ộng lên quá trình ó lên a dạng sinh
học) và ối tượng nghiên cứu liên quan trực tiếp ến vấn ề a dạng sinh học. Thứ hai em
sẽ ánh giá mức ộ uy tín và chính thống của nguồn thông tin bằng cách xem tên miền
lOMoARcPSD| 59960339
và tên trang web có phải xuất phát từ các tổ chức nghiên cứu uy tín, các tạp chí khoa
học danh tiếng như ACM Digital Library, ScienceDirect, Nature, Cell, Science,...
Tránh các trang web cá nhân hoặc các trang web không rõ nguồn gốc. Thứ ba, em i
vào phân tích tiêu ề, giới thiệu, nội dung các phần bên trong, phương pháp nghiên cứu
khoa học, giả thuyết ề ra nếu có, ý nghĩa và giá trị thực tiễn. Cuối cùng là ứng dụng
những khía cạnh ã tìm hiểu trên vào thực tế ể có cái nhìn tổng quan và toàn diện nhất
về giá trị của bài báo ã ề cập, có cách tiếp cận khoa học và khách quan về a dạng sinh
học. Nhờ ó,em có thể ánh giá ược tính chính xác, tính tin cậy của thông tin và rút ra
những bài học kinh nghiệm ể áp dụng vào thực tiễn bảo vệ môi trường.
Áp dụng quan iểm toàn diện của Triết học Mác - Lênin, em ã tiến hành phân
tích kỹ lưỡng các yếu tố liên quan trước khi ưa ra quyết ịnh làm thêm ngoài giờ. Em ã
xem xét một cách hệ thống các yếu tố như thời gian biểu học tập, năng lực học tập
hiện tại, sức khỏe, nhu cầu tài chính, và cơ hội phát triển bản thân. Bằng việc so sánh
thời khóa biểu và lịch làm việc tiềm năng, em ã xác ịnh ược những khoảng thời gian
rảnh rỗi có thể tận dụng ể làm thêm mà không ảnh hưởng ến việc học. Đồng thời, em
cũng ánh giá kỹ năng học tập hiện tại của mình ể ảm bảo rằng công việc làm thêm
không quá áp lực, gây ảnh hưởng ến kết quả học tập. Sức khỏe là một yếu tố quan
trọng khác ược em cân nhắc kỹ lưỡng. Em muốn ảm bảo rằng lịch làm việc không
xâm phạm vào thời gian nghỉ ngơi và ngủ ủ giấc ể duy trì hiệu quả học tập. Bên cạnh
ó cũng phải xem xét kỹ lưỡng về mặt tài chính, xem công việc làm thêm có thực sự
áp ứng ược nhu cầu tài chính hiện tại và tương lai hay không. Cuối cùng, em ã phân
tích kỹ lưỡng về các lợi ích mà công việc làm thêm mang lại, không chỉ giúp em có
thêm thu nhập, công việc này còn là cơ hội ể rèn luyện các kỹ năng mềm như giao
tiếp, làm việc nhóm, quản lý thời gian. Đồng thời, em cũng có thể tích lũy kinh
nghiệm thực tế, mở rộng mối quan hệ và chuẩn bị tốt hơn cho tương lai. Sau khi cân
nhắc kỹ lưỡng tất cả các yếu tố trên, em ưa ra kết luận rằng việc làm thêm ngoài giờ là
một quyết ịnh phù hợp. Bằng cách lên kế hoạch cẩn thận và sắp xếp thời gian hợp
lýdduaem tin rằng mình có thể cân bằng giữa học tập và làm việc, ạt ược cả mục tiêu
học tập và mục tiêu tài chính.
2.3 Quan iểm Phát triển
lOMoARcPSD| 59960339
Quan iểm phát triển của chủ nghĩa Mác-Lênin nhấn mạnh sự vận ộng, thay ổi
không ngừng của mọi sự vật hiện tượng, bao gồm cả con người. Khi áp dụng vào việc
nâng cao kỹ năng giao tiếp, quan iểm này sẽ giúp sinh viên hiểu rằng kỹ năng giao
tiếp không phải là một trạng thái tĩnh mà là một quá trình không ngừng học hỏi và
hoàn thiện. Vì lẽ ó em ã dùng chính quan iểm này ể nâng cao kỹ năng giao tiếp với
mọi người xung quanh trong cuộc sống của mình. K năng giao tiếp là một quá trình
không phải xuất phát từ bẩm sinh mà nó ược hình thành và phát triển ể hoàn thiện dần
trong xuyên suốt quá trình học tập, rèn luyện, học i ôi với hành. Và kỹ này luôn vận
ộng thay ổi ể ược iều chỉnh và phát triển, trau dồi sao cho phù hợp trong từng tình
huống, hoàn cảnh, ối tượng giao tiếp khác nhau. Nhờ ó mà với mỗi lần giao tiếp với ai
ó thì tình huống giao tiếp luôn ược phát triển theo nhiều chiều hướng khác nhau. Áp
dụng quan iểm phát triển của chủ nghĩa Mác-Lênin, em có thể chủ ộng nâng cao k
năng giao tiếp của mình. Quá trình này òi hỏi sự kiên trì, nỗ lực và thái ộ tích cực
bằng cách không ngừng học hỏi và rèn luyện, do vậy em ã trở nên tự tin và thành công
hơn trong giao tiếp.
Ngoài ra, từ quan iểm phát triển của Triết học Mác-Lênin về sự chuyển hóa,
phát triển không ngừng của sự vật. thì chính từ những chai nhựa bị vứt bỏ bỗng trở
thành những ồ vật khác có giá trị cao hơn. Em luôn yêu thích những món ồ thủ công
ộc áo và có ý nghĩa. Trong một lần dọn dẹp nhà, em nhìn thấy ống chai nhựa cũ và
nảy ra ý tưởng biến chúng thành những chậu cây cảnh thật ẹp và những hộp ựng bút
màu sắc ể trang trí cho bàn học và nhà cửa. Từ ó cho thấy ược chính sự phát triển dần
trong công dụng và tính năng của chai nhựa lẫn sự phát triển, tìm tòi, khám phá và ề ra
giải pháp mới của não bộ ã giúp cho em tạo ra ược sản phẩm thủ công từ chai nhựa
trang trí nhà cửa.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59960339
Họ và tên: Ngô Mẫn Nghi BÀI THU HOẠCH TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN Lớp 23CSH2 (Sáng thứ 2) Mã số sinh viên: 23180136
Đề bài: Trình bày cơ sở lý luận và nội dung của quan iểm khách quan, quan iểm toàn
diện, quan iểm phát triển. Từ ó mà bản thân anh/ chị ã vận dụng những quan iểm này
trong học tập và cuộc sống như thế nào? Cho ví dụ minh họa. Bài làm
1. Cơ sở lý luận và nội dung 1.1 Quan iểm khách quan 1.1.a Cơ sở lý luận
Quan iểm khách quan là một trong những nguyên lý cơ bản của Triết học Mác -
Lênin, thể hiện rõ nhất trong chủ nghĩa duy vật biện chứng. Theo quan iểm này, thế
giới vật chất tồn tại khách quan, ộc lập với ý thức con người và là cơ sở cho mọi sự
vật, hiện tượng. Với mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức là cốt lõi của quan iểm khách quan.
Vật chất quyết ịnh ý thức: Vật chất là nguồn gốc và iều kiện tiên quyết cho sự ra
ời của ý thức. Bộ não con người, với tư cách là một dạng vật chất ặc biệt, là cơ sở vật
chất của ý thức. Nội dung và bản chất của ý thức hoàn toàn phụ thuộc vào thế giới vật
chất xung quanh. Sự vận ộng, phát triển của ý thức cũng luôn gắn liền với sự vận ộng,
phát triển của vật chất.
Ý thức có tính ộc lập tương ối và tác ộng trở lại vật chất: Mặc dù bị quyết ịnh bởi
vật chất, ý thức không ơn thuần là bản sao của vật chất mà có tính ộc lập tương ối. Ý
thức có khả năng phản ánh thế giới khách quan một cách chủ ộng, sáng tạo và iều
khiển hành vi của con người. Thông qua hoạt ộng thực tiễn, ý thức có thể tác ộng trở
lại, làm biến ổi thế giới vật chất. lOMoAR cPSD| 59960339
Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, vai trò của ý thức, ặc biệt là tri thức khoa
học, tư tưởng chính trị và tư tưởng nhân văn, càng trở nên quan trọng. Ý thức tiến bộ,
úng ắn sẽ giúp con người nhận thức sâu sắc về quy luật khách quan của thế giới, từ ó
ưa ra những quyết ịnh úng ắn và xây dựng một xã hội tốt ẹp hơn. 1.1.b Nội dung
Biện chứng khách quan là quy luật vận ộng, phát triển vốn có của thế giới vật
chất, tồn tại ộc lập bên ngoài ý thức con người. Nó tác ộng lên ý thức của chúng ta
thông qua các giác quan và kinh nghiệm sống. Chính vì tính khách quan này, mọi hoạt
ộng nhận thức và thực tiễn của con người ều phải xuất phát từ và tuân theo các quy
luật khách quan của thế giới vật chất.
Để ạt ược iều ó, chúng ta cần nhận thức úng ắn về thực tế, luôn ặt sự vật, hiện
tượng vào mối quan hệ tổng thể, xem xét chúng trong sự vận ộng và phát triển không
ngừng. Việc nhận thức phải dựa trên cơ sở khoa học, khách quan, không bị chi phối
bởi cảm tính hay suy nghĩ chủ quan.
Hơn hết thì hành ộng phải phù hợp với quy luật như mọi quyết ịnh, hành ộng
của chúng ta ều phải xuất phát từ thực tế khách quan, từ iều kiện vật chất hiện có.
Chúng ta cần xây dựng các kế hoạch, mục tiêu cụ thể, khả thi và luôn sẵn sàng iều
chỉnh khi tình hình thay ổi.
Bên cạnh ó cần phát huy tính chủ ộng, sáng tạo bằng cách không chỉ thụ ộng
tiếp nhận và tuân theo các quy luật khách quan mà còn phải chủ ộng tìm tòi, khám
phá, sáng tạo ể khai thác tối a tiềm năng của con người và xã hội. Ngoài ra, cần oi
trọng công tác tư tưởng và việc giáo dục tư tưởng giúp nâng cao nhận thức của mọi
người về quy luật khách quan, từ ó hình thành nên những hành vi úng ắn, phù hợp với
lợi ích chung. Chính do quan iểm khách quan nên khi áp dụng phương pháp luận khoa
học thì chúng ta cần sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học ể thu thập, phân
tích thông tin và ưa ra những kết luận chính xác. 1.2 Quan iểm toàn diện 1.2.a Cơ sở lý luận lOMoAR cPSD| 59960339
Quan iểm này ược thể hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng và nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, mọi sự vật hiện tượng trong thế
giới ều tồn tại trong muôn vàn mối liên hệ ràng buộc lẫn nhau, trong các mối liên hệ
khách quan, phổ biến và a dạng. Những mối liên hệ này chi phối quá trình vận ộng và
phát triển của sự vật, hiện tượng. Tính khách quan và phổ biến thể hiện trong các mối
liên hệ tồn tại khách quan, không phụ thuộc vào ý thức con người, và chúng phổ biến
trong tự nhiên, xã hội và tư duy con người.
Quan iểm toàn diện òi hỏi trong nhận thức và thực tiễn chúng ta phải biết xác
ịnh vai trò, vị trí, biết ược âu là mối liên hệ cơ bản, mối liên hệ chủ yếu,… Khi xem
xét một sự vật hiện tượng nào ó, ta cần phải ặt nó trong mối quan hệ tác ộng qua lại
giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật và trong sự tác ộng
qua lại giữa sự vật ó với các sự vật khác, kể cả mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ
gián tiếp. Chỉ trên cơ sở ó mới có thể nhận thức úng về sự vật. 1.2.b Nội dung
Quan iểm toàn diện là một phương pháp luận khoa học giúp chúng ta nhìn nhận
sự vật, hiện tượng một cách khách quan, a chiều và sâu sắc. Khi áp dụng quan iểm
này, chúng ta không chỉ tập trung vào một khía cạnh riêng lẻ mà còn xem xét sự vật
trong mối quan hệ phức tạp với các yếu tố khác nhau, cả bên trong lẫn bên ngoài. Điều
này òi hỏi chúng ta phải phân tích kỹ lưỡng các mối liên hệ, từ những mối liên hệ trực
tiếp, rõ ràng ến những mối liên hệ gián tiếp, phức tạp hơn.
Bằng cách này, chúng ta có thể xác ịnh ược những yếu tố cơ bản, quy luật vận
ộng và xu hướng phát triển của sự vật. Việc hiểu rõ bản chất của sự vật giúp chúng ta
ưa ra những ánh giá chính xác, ưa ra các quyết ịnh sáng suốt và dự oán ược những
diễn biến trong tương lai.
Quan iểm toàn diện cũng giúp chúng ta tránh những sai lầm phổ biến như suy
nghĩ phiến diện, ơn giản hóa vấn ề hoặc quá chú trọng vào một khía cạnh nào ó. Tránh
suy nghĩ phiến diện, một chiều mà phải suy nghĩ kỹ lưỡng một cách toàn diện, tránh
sai lầm của chủ nghĩa chiết trung và chủ nghĩa ngụy biện, coi cái cơ bản thành cái
không cơ bản, không bản chất thành bản chất hoặc ngược lại, dẫn ến sự nhận thức sai lOMoAR cPSD| 59960339
lệch, xuyên tạc bản chất sự vật, hiện tượng. Thay vào ó, chúng ta cần có cái nhìn bao
quát, tổng hợp và phân tích các thông tin một cách khách quan, khoa học. 1.3 Quan iểm phát triển 1.3.a Cơ sở lý luận
Nguyên tắc phát triển là một trong những nguyên lý cơ bản của triết học
MácLênin, dựa trên quan iểm về sự vận ộng và phát triển của thế giới vật chất. Với
vận ộng là thuộc tính cố hữu của mọi sự vật, hiện tượng, nó không chỉ là sự thay ổi vị
trí ơn thuần mà còn bao gồm mọi quá trình biến ổi, từ ơn giản ến phức tạp, từ thấp ến
cao. Và phát triển - một dạng vận ộng ặc biệt, biểu hiện ở sự chuyển hóa từ thấp ến
cao, từ ơn giản ến phức tạp, từ kém hoàn thiện ến hoàn thiện hơn. Phát triển ược thúc
ẩy bởi các mâu thuẫn bên trong sự vật và diễn ra thông qua quá trình ấu tranh, thống
nhất và chuyển hóa các mặt ối lập.
Từ ó cho thấy ược các ặc iểm sơ lược về quan iểm phát triển rằng: Quan iểm
phát triển ề cập ến tính khách quan khi phát triển là quy luật khách quan của thế giới
vật chất, diễn ra ộc lập với ý thức con người. Nó cũng có tính phổ biến khi xảy ra ở
mọi lĩnh vực của cuộc sống, từ tự nhiên ến xã hội, từ vật chất ến tinh thần. Ngoài ra
còn có tính a dạng do phát triển sẽ có nhiều hình thức, tốc ộ và quy mô khác nhau tùy
thuộc vào từng ối tượng và iều kiện cụ thể. Thế nhưng quá trình phát triển không phải
là ường thẳng mà là ường xoắn ốc, có lúc tiến, có lúc lùi, nhưng xu hướng chung là tiến lên.
Với hình thức phát triển về lượng (Sự thay ổi về số lượng, quy mô), phát triển
chất (Sự thay ổi về bản chất, cấu trúc), sự phát triển về mặt ối lập khi có sự ấu tranh,
thống nhất và chuyển hóa giữa các mặt ối lập trong sự vật hay phát triển nhảy vọt khi
có sự chuyển biến ột ngột từ trạng thái này sang trạng thái khác. Phát triển như sự
chuyển hóa: giữa các mặt ối lập; giữa chất và lượng; giữa cái cũ và cái mới; giữa cái
riêng và cái chung; giữa nguyên nhân và kết quả; giữa nội dung và hình thức; giữa bản
chất và hiện tượng; giữa tất nhiên và ngẫu nhiên; giữa khả năng và hiện thực. Phát
triển là quá trình tự thân của thế giới vật chất, mang tính khách quan, phổ biến và a
dạng: phát triển trong giới tự nhiên vô sinh; phát triển trong giới tự nhiên hữu sinh;
phát triển trong xã hội; phát triển trong tư duy, tinh thần. lOMoAR cPSD| 59960339 1.3.b Nội dung
Phát hiện quy luật phát triển ể từ những mối liên hệ cơ bản, chúng ta có thể lý
giải các mối liên hệ khác và phát hiện ra quy luật phát triển của sự vật. Nguyên tắc
phát triển (quan iểm phát triển) yêu cầu, khi xem xét sự vật, hiện tượng, phải ặt nó
trong trạng thái vận ộng, biến ổi, chuyển hoá ể không chỉ nhận thức sự vật, hiện tượng
trong trạng thái hiện tại, mà còn phải thấy ược khuynh hướng phát triển của nó trong
tương lai. Cần chỉ ra nguồn gốc của sự phát triển là mâu thuẫn, còn ộng lực của sự
phát triển là ấu tranh giữa các mặt ối lập trong sự vật, hiện tượng ó. Chính nhờ những
mâu thuẫn xuất phát từ các sự vật hiện tượng mà tạo ộng lực cho sự phát triển, từ ó
kiến tạo sự a dạng và phong phú trong nhiều mặt sự sống.
Quan iểm phát triển không phải là một quá trình diễn ra một cách ngẫu nhiên mà
tuân theo những quy luật nhất ịnh. Mọi sự vật, hiện tượng ều trải qua các giai oạn phát
triển khác nhau, từ thấp ến cao, từ ơn giản ến phức tạp. Vì vậy cần phân tích cụ thể ể
tìm ra cách thức, phương pháp giải quyết và hành ộng phù hợp với sự phát triển ó.
Nguyên tắc phát triển òi hỏi trong hoạt ộng nhận thức và hoạt ộng thực tiễn
phải nhạy cảm với cái mới, sớm phát hiện ra cái mới, ủng hộ cái mới hợp quy luật, tạo
iều kiện cho cái mới phát triển; phải chống lại quan iểm bảo thủ, trì trệ, ịnh kiến.
Trong quá trình thay thế cái cũ bằng cái mới phải biết kế thừa những yếu tố tích cực ã
ạt ược từ cái cũ mà phát triển sáng tạo chúng trong iều kiện mới. Nguyên tắc phát triển
không chỉ là một lý thuyết trừu tượng mà còn có ý nghĩa rất lớn trong thực tiễn cuộc sống.
Điều này giúp chúng ta hiểu rõ quy luật vận ộng của thế giới ể ta có thể chủ
ộng thích ứng và khai thác các cơ hội phát triển. Cung cấp cơ sở khoa học cho hoạt
ộng thực tiễn như xây dựng các kế hoạch, chiến lược phát triển phù hợp. Nâng cao
nhận thức về sự vận ộng và biến ổi của xã hội khi ưa ra cái nhìn úng ắn về các vấn ề
xã hội và tìm ra giải pháp phù hợp.
2. Vận dụng và ví dụ minh họa 2.1 Quan iểm Khách quan
Dựa trên quan iểm khách quan của Triết học Mác - Lênin, em luôn ý thức rằng
mọi hoạt ộng của con người ều diễn ra trong một bối cảnh cụ thể và chịu tác ộng của
các yếu tố khách quan. Áp dụng quan iểm này vào việc quản lý chi tiêu hàng tuần, em lOMoAR cPSD| 59960339
ã tiến hành phân tích một cách khách quan các yếu tố như thu nhập, chi phí sinh hoạt
bắt buộc, chi phí phát sinh và mục tiêu tiết kiệm. Cụ thể, em ã xây dựng kế hoạch chi
tiêu dựa trên số tiền em có trong tay và các khoản chi phí phải trả hàng tháng. Em luôn
linh hoạt iều chỉnh kế hoạch này ể phù hợp với những thay ổi của thực tế. Ví dụ, trong
tuần ầu tiên ở ký túc xá, do phải mua sắm nhiều ồ dùng cá nhân nên em ã phải chi tiêu
nhiều hơn so với các tuần sau. Để cân bằng lại ngân sách, em ã iều chỉnh chi tiêu bằng
cách cắt giảm các khoản chi không cần thiết như ăn uống bên ngoài, mua sắm quần
áo. Việc quản lý chi tiêu theo cách này giúp em có cái nhìn thực tế về tình hình tài
chính của mình và ưa ra những quyết ịnh tiêu dùng hợp lý. Em nhận thức rằng iều
kiện kinh tế và nhu cầu của mỗi người là khác nhau, vì vậy kế hoạch chi tiêu cũng cần
phải linh hoạt và thay ổi theo thời gian. Quan trọng nhất là em luôn ặt ra mục tiêu tiết
kiệm và cố gắng thực hiện nó một cách kiên trì.
Và trong học tập, em ã tiến hành nghiên cứu về ý thức và hành vi bảo vệ môi
trường của sinh viên. Em ã sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như khảo
sát, phỏng vấn ể thu thập dữ liệu một cách khách quan và a chiều. Kết quả nghiên cứu
cho thấy, phần lớn sinh viên ều nhận thức ược tầm quan trọng của việc bảo vệ môi
trường. Tuy nhiên, hành vi thực tế của các bạn lại chưa thực sự tương xứng với nhận
thức ó. Nhiều bạn vẫn mắc phải những lỗi cơ bản như vứt rác bừa bãi, không phân loại
rác, sử dụng quá nhiều sản phẩm nhựa, lãng phí nước và iện. Nguyên nhân của tình
trạng này có thể do nhiều yếu tố, như thiếu ý thức, thói quen sinh hoạt chưa hợp lý,
hoặc do chưa có những cơ chế khuyến khích và xử phạt rõ ràng. Điều này cho thấy,
mặc dù nhận thức ã ược nâng cao nhưng việc hình thành hành vi bảo vệ môi trường là
một quá trình lâu dài và òi hỏi sự nỗ lực của cả cộng ồng. 2.2 Quan iểm Toàn diện
Quan iểm toàn diện yêu cầu chúng ta xem xét sự vật, hiện tượng trong mối liên
hệ tổng thể, phát hiện ra bản chất, quy luật vận ộng của chúng. Và ể áp dụng vào việc
tìm và ọc bài báo khoa học về a dạng sinh học trên mạng xã hội, ầu tiên em sẽ xác ịnh
mục tiêu khi ọc báo (các quá trình, các yếu tố tác ộng lên quá trình ó lên a dạng sinh
học) và ối tượng nghiên cứu liên quan trực tiếp ến vấn ề a dạng sinh học. Thứ hai em
sẽ ánh giá mức ộ uy tín và chính thống của nguồn thông tin bằng cách xem tên miền lOMoAR cPSD| 59960339
và tên trang web có phải xuất phát từ các tổ chức nghiên cứu uy tín, các tạp chí khoa
học danh tiếng như ACM Digital Library, ScienceDirect, Nature, Cell, Science,...
Tránh các trang web cá nhân hoặc các trang web không rõ nguồn gốc. Thứ ba, em i
vào phân tích tiêu ề, giới thiệu, nội dung các phần bên trong, phương pháp nghiên cứu
khoa học, giả thuyết ề ra nếu có, ý nghĩa và giá trị thực tiễn. Cuối cùng là ứng dụng
những khía cạnh ã tìm hiểu trên vào thực tế ể có cái nhìn tổng quan và toàn diện nhất
về giá trị của bài báo ã ề cập, có cách tiếp cận khoa học và khách quan về a dạng sinh
học. Nhờ ó,em có thể ánh giá ược tính chính xác, tính tin cậy của thông tin và rút ra
những bài học kinh nghiệm ể áp dụng vào thực tiễn bảo vệ môi trường.
Áp dụng quan iểm toàn diện của Triết học Mác - Lênin, em ã tiến hành phân
tích kỹ lưỡng các yếu tố liên quan trước khi ưa ra quyết ịnh làm thêm ngoài giờ. Em ã
xem xét một cách hệ thống các yếu tố như thời gian biểu học tập, năng lực học tập
hiện tại, sức khỏe, nhu cầu tài chính, và cơ hội phát triển bản thân. Bằng việc so sánh
thời khóa biểu và lịch làm việc tiềm năng, em ã xác ịnh ược những khoảng thời gian
rảnh rỗi có thể tận dụng ể làm thêm mà không ảnh hưởng ến việc học. Đồng thời, em
cũng ánh giá kỹ năng học tập hiện tại của mình ể ảm bảo rằng công việc làm thêm
không quá áp lực, gây ảnh hưởng ến kết quả học tập. Sức khỏe là một yếu tố quan
trọng khác ược em cân nhắc kỹ lưỡng. Em muốn ảm bảo rằng lịch làm việc không
xâm phạm vào thời gian nghỉ ngơi và ngủ ủ giấc ể duy trì hiệu quả học tập. Bên cạnh
ó cũng phải xem xét kỹ lưỡng về mặt tài chính, xem công việc làm thêm có thực sự
áp ứng ược nhu cầu tài chính hiện tại và tương lai hay không. Cuối cùng, em ã phân
tích kỹ lưỡng về các lợi ích mà công việc làm thêm mang lại, không chỉ giúp em có
thêm thu nhập, công việc này còn là cơ hội ể rèn luyện các kỹ năng mềm như giao
tiếp, làm việc nhóm, quản lý thời gian. Đồng thời, em cũng có thể tích lũy kinh
nghiệm thực tế, mở rộng mối quan hệ và chuẩn bị tốt hơn cho tương lai. Sau khi cân
nhắc kỹ lưỡng tất cả các yếu tố trên, em ưa ra kết luận rằng việc làm thêm ngoài giờ là
một quyết ịnh phù hợp. Bằng cách lên kế hoạch cẩn thận và sắp xếp thời gian hợp
lýdduaem tin rằng mình có thể cân bằng giữa học tập và làm việc, ạt ược cả mục tiêu
học tập và mục tiêu tài chính. 2.3 Quan iểm Phát triển lOMoAR cPSD| 59960339
Quan iểm phát triển của chủ nghĩa Mác-Lênin nhấn mạnh sự vận ộng, thay ổi
không ngừng của mọi sự vật hiện tượng, bao gồm cả con người. Khi áp dụng vào việc
nâng cao kỹ năng giao tiếp, quan iểm này sẽ giúp sinh viên hiểu rằng kỹ năng giao
tiếp không phải là một trạng thái tĩnh mà là một quá trình không ngừng học hỏi và
hoàn thiện. Vì lẽ ó em ã dùng chính quan iểm này ể nâng cao kỹ năng giao tiếp với
mọi người xung quanh trong cuộc sống của mình. Kỹ năng giao tiếp là một quá trình
không phải xuất phát từ bẩm sinh mà nó ược hình thành và phát triển ể hoàn thiện dần
trong xuyên suốt quá trình học tập, rèn luyện, học i ôi với hành. Và kỹ này luôn vận
ộng thay ổi ể ược iều chỉnh và phát triển, trau dồi sao cho phù hợp trong từng tình
huống, hoàn cảnh, ối tượng giao tiếp khác nhau. Nhờ ó mà với mỗi lần giao tiếp với ai
ó thì tình huống giao tiếp luôn ược phát triển theo nhiều chiều hướng khác nhau. Áp
dụng quan iểm phát triển của chủ nghĩa Mác-Lênin, em có thể chủ ộng nâng cao kỹ
năng giao tiếp của mình. Quá trình này òi hỏi sự kiên trì, nỗ lực và thái ộ tích cực
bằng cách không ngừng học hỏi và rèn luyện, do vậy em ã trở nên tự tin và thành công hơn trong giao tiếp.
Ngoài ra, từ quan iểm phát triển của Triết học Mác-Lênin về sự chuyển hóa,
phát triển không ngừng của sự vật. thì chính từ những chai nhựa bị vứt bỏ bỗng trở
thành những ồ vật khác có giá trị cao hơn. Em luôn yêu thích những món ồ thủ công
ộc áo và có ý nghĩa. Trong một lần dọn dẹp nhà, em nhìn thấy ống chai nhựa cũ và
nảy ra ý tưởng biến chúng thành những chậu cây cảnh thật ẹp và những hộp ựng bút
màu sắc ể trang trí cho bàn học và nhà cửa. Từ ó cho thấy ược chính sự phát triển dần
trong công dụng và tính năng của chai nhựa lẫn sự phát triển, tìm tòi, khám phá và ề ra
giải pháp mới của não bộ ã giúp cho em tạo ra ược sản phẩm thủ công từ chai nhựa trang trí nhà cửa.