lOMoARcPSD| 59960339
1
H và tên:. MSSV:.
Lp: 23SHH2 (Chiu th 2).
Giảng viên hướng dn: TS. Mch Th Khánh Trinh.
BÀI THU HOCH MÔN TRIT HC MÁC - LÊNIN
Ch đề: Hãy trình bày cơ sở lý lun và ni dung ca:
1. Nguyên tc khách quan.
2. Nguyên tc toàn din.
3. Nguyên tc phát trin.
Anh/ ch đã vận dng nhng nguyên tc này trong cuc sng hc tập như thế nào? Cho
ví d minh ha.
BÀI LÀM I.
CƠ SỞ LÝ LUN VÀ NI DUNG
1 . Nguyên tc khách quan :
sở lun ca nguyên tc khách quan ni dung nguyên v mi liên h gia vt
cht và ý thc.
Ni dung nguyên lý v mi liên h gia vt cht và ý thc.
Khái nim vt cht: V. I. Lênin đã đưa ra định nghĩa v vt cht trong tác phm Ch nghĩa
duy vt và ch nghĩa kinh nghiệm phê phán: “Vt cht là mt phm trù triết học dùng đ
ch thc tại khách quan được đem lại cho con ngưi trong cảm giác, được cm giác ca
chúng ta chép li, chp li, phn ánh, tn ti không l thuc vào cảm giác.” Thứ nht,
vt cht là thc ti khách quan cái tn ti hin thc bên ngoài ý thc và không l thuc
vào ý thc. Th hai, vt cht là cái khi tác động vào các giác quan con người thì đem
lại cho con ngưi cm giác. Th ba, vt cht là cái ý thc chng qua s phn ánh
ca . T đó ta thấy được, tt c nhng dng tn ti ca thế gii vt cht độc lp vi
cm giác, ý thức, suy nghĩ của người, tn tại khách quan không đưc quy vt cht v
dng c định. Bi nếu làm thế, tm nhìn, s hiu biết kh năng tìm tòi sáng tạo con
người s ch b gói gọn dưới các định nghĩa.
Khái nim ý thc: Theo ch nghĩa duy vật bin chng, triết hc Mác -
Lênin khẳng định hot động ý thc ch din ra trong b não người, trên sở các quá
trình sinh - thn kinh ca b o tn ti trong thế gii vt cht. Ý thc s phn ánh
lOMoARcPSD| 59960339
2
năng động sáng to thế gii khách quan vào trong b óc người, hình thc phản ánh đặc
trưng chỉ con ngưi. Là hình nh v thế gii vt cht mang tính ch quan của ngưi
phn ánh, hình thc phn ánh cao nht ca thế gii vt cht. Mi quan h gia vt cht
ý thc: Theo quan đim triết hc Mác nin, vt cht ý thc mi quan h bin
chứng, trong đó vật cht quyết định ý thc và ý thức tác động tích cc tr li vt cht.
Vt cht quyết định ý thức trên các phương diện ngun gc, ni dung, bn cht và s
vn động, phát trin ca ý thc.
Ý thức có tính độc lp tương đối và tác động tr li vt cht.
Ni dung nguyên tc khách quan.
Trong nhn thc hoạt động thc tin phi tôn trọng tính khách quan, đng thi biết
phát huy tính năng động ch quan ca ý thc, chng ch nghĩa chủ quan, duy ý chí. Mi
nhn thức nh động phi xut phát t thc tế khách quan, t những điều kin, tin
đề vt cht hin có. Phi tôn trọng và hành động theo quy lut khách quan t những điều
kin, tiền đề vt cht hiện . Đồng thi phải phát huy tính năng đng, sáng to ca ý
thc, phát huy vai trò ca nhân t con người, chống tưởng, thái độ th động, li, ngi
ch, bo th, trì tr, thiếu tính sáng to; phi coi trng vai trò ca ý thc, coi trng công
tác tư tưởng và giáo dục tư tưởng, coi trng giáo dc lý lun ca ch nghĩa Mác - Lênin
tư tưởng H Chí Minh.
Để thc hin nguyên tc tôn trng tính khách quan kết hợp phát huy tính năng động ch
quan, còn phi nhn thc gii quyết đúng đắn các quan h li ích, phi biết kết hp hài
hòa gia li ích cá nhân, li ích tp th, li ích xã hi; phải có động cơ trong sáng thái, độ
tht s khách quan, khoa hc, không v li trong nhn thức và hành động ca mình.
Theo Mác và Ăngghen, cách mng sn Châu Âu đi t gii phóng giai cp, gii phóng
dân tc, gii phóng hi rồi đến giải phóng con người. Nhưng theo H Chí Minh, Vit
Nam các c thuộc địa do hoàn cnh lch s - chính tr (nhng yếu t khách quan),
nên phải đi từ gii phóng dân tc, gii phóng xã hi, gii phóng giai cp và gii phóng con
người. Thc tin Việt Nam đã cho thấy quan đim của Bác là đúng. Chính s tôn trng các
điu kin khách quan đất nước và phát huy tính năng động sáng to ca ý thc, H Chí
Minh đã đưa Việt Nam thoát khi ách nô l.
2 . Nguyên tc toàn din :
lOMoARcPSD| 59960339
3
sở lun ca nguyên tc toàn din ni dung nguyên v mi liên h ph biến.
Nguyên tc toàn din xut phát t tính khách quan, tính ph biến và tính đa dng phong
phú ca mi liên h. Mi s vt, hiện tượng hay quá trình (vn vt) trong thế giới đều tn
ti trong muôn vàn mi liên h ràng buc ln nhau. Ni dung nguyên lý v mi liên h ph
biến:
Khái nim liên h: “Mi liên hệ” là một phm trù triết học dùng để ch các mi ràng buc
tương hỗ, quy định và ảnh hưởng ln nhau gia các yếu t, b phn trong một đối tượng
hoc giữa các đối tượng vi nhau. Liên h quan h giữa hai đối tượng nếu s thay đổi
ca mt trong s chúng nhất định làm đối tượng kia thay đổi. Ngược li, cô lp (tách ri)
trng thái của các đối tượng, khi s thay đổi của đối tưng này không ảnh hưởng đến
các đối tượng khác, không làm chúng thay đổi.
Trong thế gii mọi đối tượng đều trong trng thái va cô lp va liên h vi nhau. Chúng
liên h vi nhau mt s khía cnh, không liên h vi nhau nhng khía cnh khác,
trong chúng có c nhng biến đổi khiến các đối tượng khác thay đổi, ln nhng biến đổi
không làm các đối ợng khác thay đổi. Như vy, liên h lp thng nht vi nhau
d đin hình quan h giữa thể sống môi trường. thể sng gn bó vi môi
trường nhưng đồng thời cũng tách bit với nó, có tính độc lập tương đối.
Mi liên h ph biến loi liên h chung nht, trong nhiu s vt, hiện tượng i
ng nghiên cu ca phép bin chng). Thế gii không phi th hn loạn các đối
ng, mà là h thng các liên h đối tượng. Như vậy, chính tính thng nht vt cht ca
thế giới sở cho mi liên h. Nh s thng nhất đó các s vt, hin tượng ca thế
gii tn ti trong mi liên h qua li với nhau, quy định ln nhau, thâm nhp, chuyn hóa
ln nhau, ch không h tách bit nhau.
Tính cht ca mi liên h ph biến.
Tính khách quan th hin ch s quy định lẫn nhau, tương tác ln nhau và biến đổi ln
nhau gia các mi liên h ca các s vt hiện tượng t bn thân chúng tn ti trong
thế gii vt cht mà không ph thuc vào ý thức. “Con người ch có th nhn thc và vn
dng các mi liên h đó trong hoạt động thc tin của mình”. Ta có thể thy qua mi liên
h gia th thc vật và quá trình trao đổi cht ca chúng với môi trường. Cây cần nước
lOMoARcPSD| 59960339
4
để điu hòa nhit độ, quá trình quang hp, to ra năng lượng tn ti. Đất cung cp cho
cây các chất dinh dưỡng, chất khoáng, là môi trường tn ti ca hu hết các loài thc vt
trên trái đất. Do đó, mi liên h ca chúng khách quan, t bn thân tn ti. Nếu tách
ri khi mi liên h đó, thực vt s chết.
Tính ph biến th hin ch, bt k nơi đâu, trong tự nhiên, trong xã hội và trong tư duy
đều có vô vàn các mi liên h đa dạng, chúng gi nhng vai trò, v trí khác nhau trong s
vận đng, chuyn hóa ca các s vt, hiện tượng. Mi liên h qua lại, quy định, chuyn
hóa ln nhau không nhng din ra mi s vt, hin tưng t nhiên, xã hội,duy, mà
còn din ra gia các mt, các yếu t, các quá trình ca mi s vt, hiện tượng. Ví d: Khi
nghiên cu v lch s, kiến thức địa lý được song hành s dng trong phân chia lãnh th,
đặc điểm t nhiên ca tng khu vực để thy các yếu t khách quan v mặt địa tác động
thế nào đến các s kin lch s. T đó các nhà nghiên cu s hc rút ra nhng minh
chng din gii lý do xut hin, hình thành nhng s kin trong lch s. Ngược li, lch s
cung cp thông tin thi gian, mc thi gian cùng với đặc điểm thời đại như những s kin
xảy ra tác động đến các yếu t địa lý, để chng minh nhng nghiên cu v s liu của địa
lý. Bên cạnh đó, kiến thc v toán hc lại đưc áp dng trong c lch s đa qua
nhng phép tính, con s thng kê.
Tính đa dng, phong phú ca c mi liên h ph biến bc l qua ni dung ca các mi
liên h y. Có mi liên h v mặt không gian và cũng có mối liên h v mt thi gian gia
các s vt, hin tượng. mi liên h chung tác đng lên toàn b hay trong những lĩnh
vc rng ln ca thế gii. mi liên h riêng ch tác đng trong từng lĩnh vực, tng s
vt hiện ng c th. mi liên h trc tiếp gia nhiu s vt, hiện ợng, nhưng
cũng nhng mi liên h gián tiếp. mi liên h tất nhiên, cũng mối liên h ngu
nhiên. Có mi liên h bn chất ng mối liên h không bn cht ch đóng vai trò ph
thuc. Có mi liên h ch yếu mi liên h th yếu... chúng gi nhng vai trò khác
nhau quy định s vận động, phát trin ca s vt, hiện tượng. “Mọi liên h còn cần được
nghiên cu c th trong s biến đổi và phát trin c th của chúng”. Điển hình cho s đa
dng và phong phú ca chúng ngay chính trong nhng bữa cơm của chúng ta. Theo thi
tiết muốn ăn những thức ăn khác nhau, theo tình trạng sc khe, theo bui ca mt ngày:
sáng, trưa, chiều. Ni dung ca nguyên tc toàn din:
lOMoARcPSD| 59960339
5
Th nht, khi nghiên cứu, xem xét đối tượng c th, cần đặt trong chnh th thng
nht ca tt c các mt, các b phn, các yếu t, các thuc tính, các mi liên h ca chnh
th đó; “cần phi nhìn bao quát nghiên cu tt c c mt, tt c c mi liên h
“quan hệ gián tiếp” ca s vật đó”, tức trong chnh th thng nht của “mối tng hòa
nhng quan h muôn v ca s vt y vi c s vật khác” (V.I.Lênin). Th hai, ch th
phải rút ra đưc các mt, các mi liên h tt yếu của đối ợng đó nhận thc chúng
trong s thng nht hữu ni ti, bi ch như vậy, nhn thc mi th phn ánh
được đầy đủ s tn ti khách quan vi nhiu thuc tính, nhiu mi liên h, quan h
tác động qua li của đối tượng.
Th ba, cần xem xét đối ng y trong mi liên h với đối ng khác với môi trường
xung quanh, k c các mt ca các mi liên h trung gian, gián tiếp; trong không gian, thi
gian nhất định, tc cn nghiên cu c nhng mi liên h của đối tượng trong quá kh,
hin tại và phán đoán c tương lai của nó.
Th tư, quan đim toàn diện đối lp với quan điểm phiến din, mt chiu, ch thy mt
này không thy mt khác; hoặc chú ý đến nhiu mặt nhưng lại xem xét dàn tri, không
thy mt bn cht của đối tưng nên d rơi vào thut ngy biện (đánh tráo các mối liên
h bản thành không bản hoặc ngưc li) ch nghĩa chiết trung (lp ghép
nguyên tc các mi liên h trái ngược nhau vào mt mi liên h ph biến).
3 . Nguyên tc phát trin :
Cơ sở lý lun ca nguyên tc phát trinni dung nguyên lý v s phát trin. Mi s vt,
hiện tượng đều có mi liên h với nhau, đó ng là nguyên nhân làm cho mọi s vt, hin
ợng đều vận động, biến đổi và phát trin.
Khái nim v s phát trin: Theo quan điểm bin chng, phát trin là mt phm trù dùng
để ch quá trình vận động ca s vt, hiện tượng theo khuynh hướng t thấp đến cao, t
đơn giản đến phc tp, tm hoàn thiện đến hoàn thin hơn, từ chất cũ đến cht mi
trình độ cao hơn.
Quá trình đó diễn ra va dn dn va nhy vọt, đưa tới s ra đời ca cái mi thay thế cái
cũ. Dù trong hin thực khách quan hay trong tư duy, sự phát trin din ra không phi lúc
nào cũng theo đưng thng rt quanh co, phc tp, thm chí th những c
lOMoARcPSD| 59960339
6
lùi tm thời. Theo quan điểm bin chng, s phát trin kết qu của quá trình thay đi
dn dn v ng dẫn đến s thay đổi v cht, quá trình diễn ra theo đưng xoáy c.
Điều đó nghĩa quá trình phát triển dường như sự vt y quay tr v đim khởi đu
song trên cơ sở mới cao hơn. Ni dung nguyên lý v s phát trin: S phát trin là s vn
động đi lên, quá trình tiến n thông qua bước nhy; s vt, hiện tượng mất đi, sự
vt, hiện ng mới ra đời thay thế. Các s vt, hiện tượng ca thế gii tn ti trong s
vận đng, phát trin và chuyn hóa không ngừng. sở ca s vn động đó sự tác
động ln nhau gia các s vt, hiện tượng mâu thun gia các mặt đối lp trong mi
s vt, hiện tượng. Ngun gc ca s phát trin nm trong bn thân s vật. Đó là do mâu
thun trong chính s vật quy định. Nói cách khác, đó là quá trình gii quyết liên tc mâu
thun trong bn thân s vật, do đó cũng quá trình t thân ca mi s vt. thế,
V.I.Lênin cho rng, hc thuyết v s phát trin ca phép bin chng duy vật “hoàn bị
nht, sâu sc nht không phiến diện”. Do vậy, quan điểm này được xây dng thành
khoa hc nhm phát hin ra các quy lut, bn cht tính ph biến ca vận đng, phát
trin ca s vt, hiện tượng trong thế gii. Vn động thuc tính c hữu, là phương thức
tn ti ca vt cht; vận động được hiểu như sự thay đổi nói chung. “Vận động hiu theo
nghĩa chung nhất, tức được hiu một phương thức tn ti ca vt cht, mt thuc
tính c hu ca vt cht, thì bao gm tt c mi s thay đổi và mi quá trình din ra trong
trụ, k t s thay đi v trí đơn giản cho đến duy” (Ph. Ăngghen). Cơ s ca vn
động s tác động ln nhau gia các s vt hiện tượng mâu thun gia các mặt đi
lp trong mi s vt, hiện tượng.
S phát trin không bao quát toàn b s vận động nói chung. Nó ch khái quát xu hướng
chung ca s vận động, xung vận động đi lên ca s vt, s vt mới ra đời thay thế
cho s vật cũ. Sự phát trin ch trường hợp đặc bit ca s vận động. Theo Ph.
Ăngghen, phát triển “… là mối liên h nhân qu ca s vận động tiến lên t thấp đến cao
thông qua tt c nhng s vn động ch chi những bước tht i tm thời…”. Trong
quá trình phát trin, s vt s nh thành những quy định mi cao hơn về cht, s làm
thay đổi mi liên hệ, cấu, phương thc tn ti vận động của mình. Do đó, khuynh
ng tiến b gi vai trò ch đo; còn s vận động thay đổi những quy đnh v cht
ca s vật theo xu ng thoái b s vn động ch thay đổi những quy định v
lOMoARcPSD| 59960339
7
ng ca s vật theo xu hưng ổn đnh gi vai trò ph đạo, cn thiết cho xu hưng ch
đạo trên.
d: s dch chuyn t nơi này qua nơi khác ca ht lúa vận đng còn quá trình ht
lúa mc thành cây m s phát trin bi cây m cht mới ra đi thay thế cho ht lúa
là chất cũ theo khuynh hưng tiến b hơn. S vận động không gây biến đổi bn cht ht
lúa, ht lúa vn ht a. S phát trin gây ra biến đổi bn cht ht lúa, ht lúa không
còn là ht lúa mà thành cây m, cây lúa.
Tính cht ca s phát trin:
Tính khách quan: S phát trin bao gi ng mang tính khách quan. Điều đó được th
hin thông qua ngun gc ca s phát trin nm ngay trong chính bn thân s vt, hin
ng. thế, s phát trin tiến trình khách quan, ch không phải do tác động t bên
ngoài và đặc bit không ph thuc vào ý mun, nguyn vng, ý chí, ý thức con ngưi. Dù
con người mun hay không mun, s vt vn phát triển theo khuynh ng chung
nht ca thế gii vt cht.
Tính ph biến: S phát trin mang tính ph biến vì nó din ra mọi lĩnh vực ca t nhiên,
hội duy, ở bt c s vt hiện tượng nào ca thế gii khách quan. Ngay c các khái
nim, các phm trù phn ánh hin thực cũng nằm trong quá trình vn động và phát trin,
hoặc đúng hơn, mọi hình thc của tư duy ng luôn phát triển. Ch trên cơ sở ca s phát
trin, mi hình thc của duy, nhất các khái nim các phm trù mi th phn
ánh đúng hiện thc luôn vận động và phát trin.
Tính kế tha: S vt, hiện tượng mới ra đời không ths ph định tuyệt đối, ph định
sạch trơn, đoạn tuyt một ch siêu hình đối vi s vt, hiện tượng cũ. Sự vt hiện tượng
mới ra đời t s vt, hiện tượng cũ ch không phải ra đời t vô. vậy, trong s vt,
hiện tượng mi còn gi li, có chn lc và ci to các yếu tn tác dng, còn thích hp
vi chúng trong khi gt b mc tiêu cc, li thi, lc hu ca s vt, hiện ợng đang
gây cn tr s vt, hiện tượng mi tiếp tc phát trin.
Tính đa dng phong phú: Tuy s phát trin din ra trong mọi lĩnh vc t nhiên, hi
duy nhưng mỗi s vt, hiện tượng li qtrình phát trin không ging nhau. Tính
đa dạng, phong phú ca s phát trin còn ph thuc vào không gian và thi gian, vào các
lOMoARcPSD| 59960339
8
yếu tố, điều kiện tác động đến s phát triển đó. S tác động đó có thể thúc đẩy hoc kìm
hãm s phát trin ca s vật, đôi khi có thể làm thay đổi chiều hưng ca phát trin ca
s vt, thm chí làm cho s vt tht lùi. Chng hn, ngày nay tr em phát triển nhanh hơn
c v th cht ln trí tu so vi tr em thế h trước do chúng được thừa hưởng nhng
thành qu, những điều kin thun li mà xã hi mang li.
Ni dung ca nguyên tc phát trin:
Nghiên cu nguyên v s phát trin giúp nhn thức được rng, mun nắm được bn
cht, nắm được khuynh hướng phát trin ca s vt, hiện tượng thì phi t giác tuân th
nguyên tc phát triển, tránh tư tưng bo th, trì tr. Nguyên tc này yêu cu:
Th nht, khi nghiên cu, cần đặt đối tượng o s vận động, phát hiện xu hướng biến
đổi của nó để không ch nhn thc trng thái hin ti, mà còn d báo được khuynh
ng phát trin của trong ơng lai. Cn ch ra ngun gc ca s phát trin mâu
thuẫn, còn động lc ca s phát triển là đấu tranh gia các mặt đối lp trong s vt, hin
ợng đó.
Th hai, cn nhn thức được rng, phát trin quá trình tri qua nhiều giai đoạn, mi
giai đoạn đặc điểm, tính cht, hình thc khác nhau nên cn tìm hình thức, phương
pháp tác động phù hợp để hoặc thúc đy, hoc kìm hãm s phát triển đó.
Th ba, phi sm phát hin ng h đối tượng mi hp quy lut, tạo điều kin cho
phát trin; chng lại quan điểm bo th, trì trệ, định kiến.
Th tư, trong quá trình thay thế đối tượng bằng đối ng mi phi biết kế tha các
yếu t tích cc t đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kin mi.
Tóm li, mun nắm đưc bn cht, khuynh hướng phát trin của đối tượng nghiên cu
cần “phải xét s vt trong s phát trin, trong s t vận động... trong s biến đổi của nó”.
II. S VN DNG CA BN THÂN
1 . Nguyên tc khách quan :
Trong hc tp:
Chp hành nghiêm chnh ni quy của nhà trường vì ni quy dành cho sinh viên trong nhà
trường tiêu chuẩn đánh giá v c phong, đạo đức. Mỗi người sinh viên không nên
tưởng nhân nội quy nhà trường rườm rà, làm ảnh ởng đến vic hc tập, đến
lOMoARcPSD| 59960339
9
thi gian nhân không thc hin theo thì s dẫn đến hu qu không tt, làm nh
ởng đến n nếp k cương của thế h.
Khi đ bt tranh c ban n s lp phải đảm bo tính công bằng, đánh giá trung thực ng
lc ca từng nhân để b nhiệm vào đúng vị trí phù hp, dn dt tp th lớp đi lên.
Không nên vì định kiến cá nhân mà đánh giá không trung thực s ảnh hưởng đến s đoàn
kết, thi đua của tp th.
Khi đánh giá điểm rèn luyn cho các bn trong lp nên thc hin công khai, khách quan,
tránh đánh giá theo cảm tính nhân. Như thế s to ra mâu thun ni b không kích
thích được s thi đua phấn đấu ca mọi ngưi.
Bn thân em và các sinh viên khác cần có thái độ trung thc trong các k kiểm tra thường
xuyên, kim tra gia kì, thi hết môn. Mi nhân phi tích cc ôn luyn và làm bài bng
kiến thc ca mình. Không nên có hành vi quay cóp bài ca bn hay s dụng phương tiện
để gian lận. Vì dù điểm cao đó cũng không phi là s đim mà bản thân đạt được, không
phản ánh đúng lượng kiến thc bn có.
Hiểu rõ năng lực ca bn thân còn yếu kém, vì vy ngay t năm nhất đại hc cn tích cc
trau di tri thc, ngoài các môn hc trường còn cần nâng cao năng lực tiếng anh và các
năng mềm như tin học n phòng, đt nhng mc tiêu ngn hn th đạt được
như hoàn thành đủ các tín ch với điểm s khá, ch không đt ra các mc tiêu bin
pháp không kh thi; nh tĩnh, cẩn thn nhìn nhn và tìm hiu rõ vn đề, ti sao học chưa
hiểu bài, chưa làm được bài, điểm chưa cao để tìm ra các bin pháp khc phc.
Trong năm 1, 2, 3, 4 đại học, đặt mục tiêu đạt được c loi hc bổng trong ngoài nước
thì mc tiêu cn phi xut phát t thc tế khách quan như điều kiện, năng lc, t cht
ca bn thân, tình nh hc tp mc tiêu ca các bn trong lớp như thế nào, môi trường
tp th xung quanh, đoàn khoa như thế o, cần các điều kin bt buộc nào đểth đạt
đưc các xut hc bng, tng qu hc bỗng bao nhiêu, Tng kết các mục tiêu đề ra
để phát triển năng lực sp xếp nhim v thi gian, vic o quan trọng thì ưu tiên
trước, chống tư tưng th động ngi ch li vào hoàn cnh, vào bn bè.
lOMoARcPSD| 59960339
10
Tích cc tham gia các hoạt động Đoàn, Hội đ phát huy tính năng đng sáng to ca ý
thc; quan tâm ti các vấn đềhội, đời sng kinh tế để tạo động lc phấn đấu và phát
trin.
Để có th ra trường đúng hạn ngoài s n lc trong hc tập thôi chưa đủ bn thân em và
mi nhân còn phải đóng tiền hc phí đầy đủ đúng hạn. Để th hc tp nghiên
cu mỗi người sinh viên phi có sách v, tài liu, bút viết, phương tiện đi lại… Trong cuc
sng:
Xut phát t điu kiện gia đình để làm cơ sở cho vic hc và làm, phi c gng hc tập để
xứng đáng với s tin b m nuôi dạy, đồng thi tìm kiếm việc làm để trang trải đời sng.
Nhng mục tiêu ước chúng ta đặt ra, tiêu biểu như việc la chn ngành hc
hay tìm kiếm công vic sau này phi phù hp vi thc tế khách quan, cn biết phát huy
những điểm mạnh cũng như khắc phục điểm yếu nào ca bn thân, các yếu t xã hi, môi
trường phát triển xung quanh như thế nào...
Để giảm được cân và tr nên khe mạnh hơn, vì em ở ký túc xá và không được nấu ăn và
chưa n bằng được thời gian cũng như năng ng cho c hoạt đng sau gi làm vic
như thể thao, em đã kết hợp: Đổi t vic di chuyn bằng phương tiện đến trưng em
chuyn sang hình thức đi bộ, hay t vic ngi mt ch hc bài thì chuyn sang hình thc
vừa đi dạo va hc, cn nhiu vận động hơn (khoảng 6.000 bước mi ngày). Khi dùng ba
trường: em giảm ăn cơm, ch yếu ăn đạm và rau, không thêm đưng vào cà phê và hn
chế cht béo không tt.
Trong nhng cuc tho lun nhóm, nếu người khác đưa ra một ý kiến em nht thi
chưa đồng ý, em s: Chm phn ng li mt chút, th đổi góc nhìn theo hướng khác. Tiếp
theo, đặt vấn đề vào bc tranh tổng quát hơn để đánh giá lại. Điều này đã giúp em nhn
ra góc nhìn của người đó có thể rt thú v, hoc hiu biết và logic ca bản thân em đôi khi
có l hng cn ci thin thêm.
2 . Nguyên tc toàn din :
Trong hc tp: Bn thân em trong quá trình hc tp, vn dng nguyên tc toàn din xem
bn thân không phải như một thc th tách ri mt phn trong mt h thng ln
lOMoARcPSD| 59960339
11
hơn, nơi mỗi yếu t trong quá trình hc tập đều liên kết vi nhau. Nhng yếu t này bao
gm:
Th chất liên quan đến năng suất hc tp: Nếu bn thân sc khe tt thì s duy trì
đưc hiu qu hc tập cao hơn. Nếu sc khe yếu (ví d: thc khuya kéo dài hoc stress),
năng lực tiếp thu s b ảnh hưởng, to ra s đình tr trong hc tp.
Động lc và tâm lý hc tp ảnh hưởng đến hiu qu: Nếu có một động lc hc tp tích
cc s giúp bản thân em kiên trì vượt qua khó khăn, trong khi thái độ tiêu cc có th dn
đến chán nn hoc b cuc.
K năng kiến thc: Đây nn tng ca quá trình hc tập, nhưng không phi tt
c. Kiến thc cần đưc vn dụng, đánh giá phát triển thông qua các k năng thực hành,
sáng tạo, và tư duy phn bin.
Môi trường hc tp: Bao gm c môi trường vt (lp học, sở vt cht) môi
trường xã hội (gia đình, bạn bè, thầy cô, đồng nghiệp). Môi trường này ảnh hưởng sâu
sắc đến động lc và cách thc hc tp ca mỗi người sinh viên.
nhân mỗi người: Bao gồm đặc điểm tâm lý, tư duy, khả năng tự học, thái độ hc tp
động lc nhân. Nhng yếu t này quyết định s tiếp thu phát trin ca mỗi người
khi tham gia hc tp.
Phương pháp học tp: Phương pháp học tp mà mỗi người chn có th ảnh hưởng ln
đến hiu qu hc tp. Một phương pháp học đúng đắn s giúp sinh viên d dàng tiếp thu
và vn dng kiến thc.
Các mi quan h xã hi: Quan h gia sinh viên và thy cô, bn bè, và c các cộng đồng
hc tp có ảnh hưởng rt lớn đến quá trình hc. Nhng mi quan h này có th tạo động
lc, cung cp ngun lc h tr, hoặc ngược li, to ra áp lc tiêu cc.
Khi áp dụng quan điểm toàn din thì ta s đặt vic hc vào các mi liên h khác nhau: cn
hc cái gì, khi nào thì hc, học như thế nào, áp dng ở, đâu áp dụng như thế nào,… từ đó
ta có th rút ra mi quan h gia những điu ta hc được để to nên mt h thng kiến
thc cn thiết trong quá trình hc tp. Khi xem xét tng yếu t mt, cần đặt nó trong mi
lOMoARcPSD| 59960339
12
quan h vi các yếu t khác, trong s thng nht hữu cơ đ có cái nhìn toàn din v quá
trình hc tp ca mi sinh viên:
Mi liên h gia thuyết thc hành, gia kiến thc k năng, giữa “học”
“hành”: Vic hc lý thuyết không tách ri khi ng dng thc tế. Mà mỗi người sinh viên
chúng ta cn kết ni kiến thc thuyết vi c tình hung thc tế đ hiểu hơn v
chúng. Chúng ta cn hiu rng lý thuyết ch là công c để gii quyết các vn đề thc tin.
Kiến thc ni dung sinh viên tiếp thu, nhưng kỹ năng khả năng vận dng kiến thc
đó vào thực tế. Mi liên h tt yếu đây là, kiến thc không có k năng ng dng s tr
nên ích, k năng không dựa trên kiến thc thì thiếu nn tng bn vững. “Học” tiếp
thu kiến thức đã được tích lũy trong sách v, nm vng luận đã được đúc kết trong
các b môn khoa học, đồng thi tếp nhn nhng kinh nghim của cha anh đi trước. “Học”
trau di kiến thc, m mang trí tu, tng c cp nht hóa s hiu biết ca mình, không
để tt lùi, lc hậu. “Học” là tìm hiểu, khám phá nhng tri thc của loài người nhm chinh
phc thiên nhiên, chinh phục trụ. Còn “hànhnghĩa làm, thc hành, ng dng
kiến thc, lí thuyết vào thc tiễn đi sng. Cho nên hc và hànhmi quan h rt cht
ch vi nhau. Hc và hành là hai mt ca mt qua trình thng nht, nó không th tách ri
phi luôn gn cht vi nhau làm mt. Chúng ta cn hiểu “hành” vừa mục đích
vừa là phương pháp học tp. Một khi đã nm vng kiến thức, đã tiếp thu lí thuyết mà ta
không vn dng vào thc tin, thì học cũng trở nên vô ích.
Mi liên h giữa động lc hc tp kết qu hc tp: Động lc hc tp th đến t
bên ngoài (gia đình, thầy cô, xã hi) hoc t n trong (mc tiêu cá nhân, smò, khát
khao phát trin). S kết hp giữa động lc ni ti và ngoi ti quyết đnh mức đ n lc
và kết qu hc tp. C hai mặt này đều có vai trò trong việc hình thành đng lc hc tp,
nhưng nội ti phi gi vai trò ch đạo.
Mi liên h gia nhân tp th: Sinh viên không th hc mt cách hiu qu nếu
không s h tr t tp th. Vic giao tiếp vi bn bè, tho lun nhóm, s ng
dn t thầy đóng vai trò quan trng trong vic cng c kiến thứcthúc đy s phát
triển tư duy.
lOMoARcPSD| 59960339
13
S tác động qua li gia các mt: Khi sinh viên gặp khó khăn trong vic hiu thuyết
(kiến thức), điều này có th là do phương pháp học chưa phù hợp (k năng) hoặc thiếu s
h tr t giáo viên (ngoi lc).
Hiu rõ mi quan h này s giúp sinh viên điều chnh cách hc.
S ph thuc ln nhau: Một thay đổi nh mt mt th ảnh hưởng đến toàn b quá
trình hc tp. Chng hn, vic ci thiện môi trường hc tp (ngoi lc) th tạo đng
lc kích thích ni lc ca sinh viên. Vic thay đổi v sc khe th cht th ảnh hưởng
đến tâm lý và kết qu hc tp.
Tính thng nht trong đa dạng: Mi mt, mi mi liên h vai trò riêng biệt, nhưng
chúng không hoạt động độc lập luôn tương tác trong mt h thng thng nht. Bn
thân em và mi người sinh viên khác cn nhìn nhn rng kết qu hc tp là sn phm ca
s phi hp gia nhiu yếu t, ch không phi kết qu ca mt yếu t duy nht. Tuy
nhiên, để đạt được kết qu tt thì phải đm bo các mi liên h tt yếu, quyết đnh bao
gm:
Động lc hc tp cá nhân: Mc tiêu, ý chí và s t giác ca mỗi người sinh viên. Đây
yếu t xut phát t n trong, gi vai trò thúc đẩy duy trì quá trình hc tp, ngay c
khi ngoi cnh không thun li.
Kh năng tư duy và t hc: Kh năng phân tích, sáng to và t tìm tòi kiến thc quyết
định hiu qu hc tp.
Thái độ hc tp: S kiên nhẫn, ý chí vượt qua khó khăn và tinh thn trách nhim trong
hc tp là các thuc tính ni ti không th thiếu. Dù môi trường, phương pháp, hay sự h
tr t bên ngoài tt đến đâu, nếu bn thân mỗi sinh viên không đng lc ni ti
hoc ý thc t phát trin, quá trình hc tp vn không th đạt hiu qu cao. Ni lực là cơ
s để sinh viên khai thác, tn dng các yếu t khác. Ngoài ra, môi trường hc tp và s h
tr t ngưi khác tuy không phi quyết định nhưng cũng tạo ra hội điu kin cn
để kích hot duy trì ni lực, khơi gợi hng thú hc tp t giác ng đng sáng to
ca cá nhân mỗi người.
Mi liên h với đối tượng khác và với môi trưng xung quanh, mi liên h trung gian,
gián tiếp:
lOMoARcPSD| 59960339
14
Kiến thc trong mt môn học thường liên h cht ch vi các môn hc khác. d,
toán hc là nn tảng để hc các môn khoa hc k thut. khoa công ngh thông tin, môn
nhp môn tiền đề sở để hc tốt được môn chuyên ngành khác, nếu bn hng kiến
thc môn bn này thì s dẫn đến c môn chuyên ngành khác bạn cũng sẽ đt kết
qu kém; k năng viết t môn ngôn ng hc h tr cho vic trình bày báo cáo các môn
chuyên ngành.
S thay đổi ca xã hội, văn hóa, và công ngh ảnhởng đến cách thc và ni dung hc
tp. Mt sinh viên sng trong thời đại s hóa cn kh ng tìm kiếm, chn lc, s
dng thông tin t các nguồn đa dạng.
Quan h gia sinh viên giáo viên thông qua phương pháp giảng dy: Giáo viên không
ch người cung cp kiến thc còn cu ni giúp sinh viên phát triển duy
phương pháp học. Phương pháp ging dy hiện đại (như hc qua d án, hc qua tri
nghim) to ra mt mi liên h gián tiếp gia kiến thc lý thuyết và thc tế.
Công ngh giáo dc: Internet, AI, các công c hc trc tuyến nhng yếu t trung gian
thay đi cách sinh viên tiếp cn tri thc. Mi liên h gia sinh viên tri thc gi đây
không ch thông qua sách v n qua video, phn mm mô phng, và mng hi hc
thut.
Ảnh hưởng ca thi tiết đến quá trình hc tp: Thi tiết có tác động trc tiếp đến sc
khe, tinh thn kh năng tập trung ca sinh viên. Thi tiết mát m, d chịu (như mùa
xuân, đầu thu) thường làm tăng năng sut hc tp do tinh thn thoải mái ít y căng
thng. Ánh sáng t nhiên đầy đủ giúp ci thin kh năng tập trung to cm giác hng
thú trong vic học. Ngược li, nếu thi tiết quá nóng s d gây mất nước, mt mi, gim
kh năng tập trung. Và thi tiết lnh có th làm giảm động lc hc tập, đặc bit là khi cn
di chuyển ra ngoài. Hay mưa bão cũng ảnh ởng đến vic di chuyển đến trường, tham
gia các hoạt động hc tp ngoài lp, và gây cm giác u oi, trì tr.
Mi liên h của đối tượng trong quá kh, hin tại và phán đoán tương lai:
Quá kh: Sinh viên cn xem xét nhng thành tu và hn chế trong hc tập trước đây để
rút kinh nghim. Những giai đoạn khc nghit v thi tiết hoc dch bệnh đã thúc đẩy s
lOMoARcPSD| 59960339
15
sáng to trong giáo dc. d, s phát trin ca hc tp t xa bắt đầu t các giai đoạn
khng hoảng đại dịch COVID 19 trước đây.
Hin ti: Nhn thc tình trng hc tp hin tại giúp sinh viên đnh hình kế hoch c th.
Bn thân mi nhân phi thích nghi vi s thay đổi nhanh chóng, tn dng các ngun
lc công ngh và xây dng k lut hc tp tốt hơn trong bối cnh bt n.
Tương lai: Các kinh nghim hc tập trong điều kin bt li s trang b cho sinh viên k
năng thích nghi, kh năng tự hc, tinh thn sáng to cn thiết để đối mt vi nhng
thách thức không ờng trước. Trong bi cnh công ngh phát trin, sinh viên cn tp
trung hc các k năng liên quan đến s hóa và tư duy phản bin.
T đó, bản thân em các bn sinh viên cn phi nhn thc quá trình hc tp ca bn
thân trong s kết ni gia các mt, các yếu t, và các mi liên h ca chnh th, phân bit
phát huy tt c c yếu t, các mi liên h, t mi liên h tt yếu đến các mi liên h
khác, kết hp việc “học đi đôi với hành” rèn luyện c v phm chất, đạo đức như Bác
đã từng dạy “Có tài không đức ngưi dụng, đức không tài thì làm
việc gì cũng khó”; Tài và đức là nhng phm chất khác nhau nhưng luôn luôn gn bó mt
thiết không th tách rời. Đối vi bn thân phi luôn n lực để hoàn thin tng ngày, phi
rèn luyn c phm chất, năng lực, c đức c tài, hc hi bạn bè, gia đình, nhà trường
hội để tr thành con ngưi mi hi ch nghĩa nhằm đáp ng nhu cu ca hi
hin nay làm nn tng cho s phát trin tiếp tục trong tương lai.
Bên cạnh đó, cần phải phê phán quan điểm phiến din trong hc tp, ch nhìn vào mt
mt ca vấn đề: ch tp trung vào vic học để đạt điểm s mà b qua vic thc s hiu và
ng dng kiến thc. Hoặc ngược li, ch quan tâm đến k năng thực tin mà b qua nn
tng thuyết. Thiếu s cân nhc v mi liên h gia các yếu t: Không nhn ra rng
thuyết là nn tng cho thực hành và ngưc li, thc hànhcách kim chng và cng c
lý thuyết. Hay vic chn trường ch s ph thuc vào bạn bè, gia đình, ngưi thân hay
hc phí, danh tiếng không thc s yêu thích, đam ngành học hay nghiên cu
ngành học đó giúp ích gì cho xã hi các yếu t khác ca ngành hc. Cn lên án phê
phán quan điểm “Tôi hc ch để bng cấp”, bỏ qua ý nghĩa thc s ca hc tập đ
phát triển năng lực và đóng góp cho xã hội.
lOMoARcPSD| 59960339
16
Trong cuc sng:
Trong công vic, hợp tác làm đồ án, bài tập nhóm,… thay vì chỉ tp trung vào kết qu cui
cùng, em s xem t c quá trình làm vic, cách hp tác vi các bn s phù hp vi
mc tiêu chung ca nhóm, xem xét trên nhiu yếu t khác nhau. Khi được giao nhim v,
cn hiu rõ mc tiêu chính, các ngun lc cn thiết cách nó liên quan đến các kiến thc
nào trong môn học. Để t đó đưa ra quyết định sáng suốt hơn và tránh những sai lm do
thiếu sót trong nhn thc.
Trong quan hnhân, nếu có mâu thun với người khác, thay vì ch nhìn vào hành động
b mt, em s tìm hiu động hoặc nguyên nhân sâu xa ca vn đề, nhìn nhn li quá
trình, quá kh, hin tại, tương lai c yếu t tác động để gii quyết mâu thun, đặt
mình vào v trí của người khác, xem t bi cnh nguyên nhân sâu xa thay ch tp
trung vào hành đng c th. T đó, tránh đưc vic lãng phí thi gian vào nhng yếu t
không quan trng tp trung o gii quyết vn đề mt ch hiu qu nht. Xây dng
đưc mi quan h lâu dài da trên s hiu biết toàn din, tôn trng ln nhau tính ti
các yếu t tác động t bên ngoài (như gia đình, công vic).
Khi xây dng mt thói quen mới (như tập th dục, đọc sách), em s xem xét cáchnh
ởng đến thi gian biu, sc khe, công vic và các hoạt động khác. Cũng tương t như
khi chn ngh nghip, em s cân nhc s phù hp ca ngh với tính cách, năng lc, xu
ng th trường hoàn cảnh gia đình. Để t đó đảm bo các quyết định mà bn thân
thc hin mang tính thc tế, bn vng và phù hp vi bi cnh chung.
Chúng ta hiện nay đều là nhng sinh viên, khi mi nhp hc hầu như không quen biết
nhau. Khi nhìn thy mt bạn o đấy , chc chắn chúng ta đều nhng ấn tượng đầu
tiên v ngoi hình, tính cách, ging nói ca bạn đó. Nhưng nếu ch qua mt i ln gp
mặt mà chúng ta đã đánh giá bn là ngưi xu hoc tt, d tính hay khó tính. Cách đánh
giá như vy phiến din, ch quan trái với quan điểm toàn diện. Điều th m cho
chúng ta có nhng quyết định sai lm. Chng hạn như khi nhìn thấy một người có gương
mặt ưa nhìn, ăn i nh nh đã vi vàng kết luận ngưi tt mun làm bn, còn khi
nhìn thy một người ít nói, không hay cười thì cho là khó tính không mun kết bn. Qua
mt thi gian kết bn mi nhận ra người bn mà mình chn có những đức tính không tt
lOMoARcPSD| 59960339
17
như lợi dng bn bè, ích kỷ. Còn người bn ít nói kia thc ra rt tt bụng, hay giúp đỡ bn
bè. Ấn tượng đầu tiên ch quyết định đến quá trình giao tiếp v sau. Quan điểm toàn din
dy cho ta biết rằng khi xem xét, đánh giá mt s vt, hiện tượng phải xem xét đánh giá
mt ch toàn din, mi mt ca vấn đ để hiểu được bn cht tht s ca s vt hin
ng. Chúng ta không th ch nhìn b ngoài phán t v phm chất, đạo đức ca
người đó. Vẻ b ngoài không nói lên đưc tt c, th bạn đó gương mặt lnh lùng
nhưng tính bn rt ci mở, hòa đồng, d gn. vy muốn đánh giá một con người cn
phi có thi gian tiếp xúc lâu dài, nhìn nhn h trên mọi phương diện, tng thời điểm,
tng hoàn cảnh khác nhau. Thêm vào đó, em sẽ xem xét c quá trình, bi cnh và nhng
mi liên h khác tránh phiến din, ch quan mà ch nhìn vào một hành động hay mt thi
đim c th để đánh giá. Hay khi giải quyết vấn đ tài chính nhân, em cn duy suy
nghĩ, tránh ch da o ý kiến của ngưi khác cn tìm hiu k càng v thu nhp, chi
tiêu, tiết kiệm đầu ca chính mình. T những điều trên, giúp ta đưa ra quyết định
đúng đắn, tránh b lôi kéo bi nhng thông tin sai lch hoc lp lun ngy bin.
3 . Nguyên tc phát trin :
Trong hc tp: sinh viên trong thời đại mi, s phát trin trong quá trình hc tp ca
bn thân em hin nay so với ngày xưa có nhiều điểm khác nhau nh s phát trin và mâu
thun.
Nguyên tc 1:
a) Ngun gốc và đng lc ca s phát trin:
S phát trin này xut phát t nhu cu thc tin ca xã hi và mâu thun ni ti trong h
thng giáo dc. Mâu thun gia nhu cu kiến thc ngày càng phc tp ca hi hiện đại
kh năng đáp ng của phương pháp giáo dục truyn thống đã thúc đy s thay đổi.
Động lc chính là s tiến b ca khoa hc công ngh yêu cu v k năng linh hot ca
th trường lao động toàn cu.
b) Xu hướng phát trin t đơn giản đến phc tp:
Ngày xưa, phương pháp hc tp ch yếu da vào vic tiếp thu kiến thc t ging viên
theo mt l trình đơn giản và khá c định. Sinh viên được yêu cu ghi nh, hc thuc lòng
làm bài tp theo mt khuôn mẫu, thường xuyên tp trung vào các môn hc riêng l,
thiếu tính liên kết gia các ngành hc. Các nh thc hc tp ch yếu din ra trong lp
lOMoARcPSD| 59960339
18
hc truyn thống, nơi giảng viên người duy nht truyền đạt thông tin. Quá trình hc
tp ch yếu dựa vào phương pháp hc truyn thống như ghi chép tay, sách giáo khoa in
sn, s ging dy trc tiếp t giáo viên. Thông tin thường đưc tiếp cn theo dng
tuyến tính, cơ bản và ít có tính phân nhánh hay m rng.
Trong khi đó, vi s phát trin ca công ngh phương pháp giảng dy hiện đại, quá
trình hc tp ca bn thân em ngày nay đã tr nên phc tạp hơn rất nhiu. Em không ch
học qua c phương tin truyn thống như sách v còn th tiếp cn thông tin t
nhiu ngun khác nhau, bao gm mng internet, các khóa hc trc tuyến, video ging
dy, các phn mm h tr hc tp và thm chí là các nn tng trí tu nhân to. Cùng vi
đó, phương pháp học tp tr nên đa dạng hơn: hc qua d án, hc ch đng, hc phi
hp nhóm, hc qua thực hành. Điều này giúp em không ch hiu biết sâu hơn về mt
ch đềcòn có th kết hp nhiu kiến thc t các lĩnh vực khác nhau để gii quyết các
vấn đề phc tp trong thc tin. Có th thy vi các sinh viên ngành y ngày nay, h không
ch hc qua sách còn s dng phng 3D, thc tế ảo (VR) để thc hành k năng
phu thut, cho phép tiếp cn kiến thc và k năng ở mức độ chi tiết và phc tạp hơn.
c) Xu hướng phát trin t riêng l đến tng hp:
Ngày trước, các môn học thường được ging dy mt ch tách bit: sinh viên hc các
môn khoa hc t nhiên, hội, văn học, v.v… không s kết ni hay tích hp gia
các lĩnh vc này. Mt sinh viên ch cn chú trng vào môn hc ca mình không phi
quan tâm quá nhiều đến các ngành hc khác.
Tuy nhiên, trong môi trường hc tp hiện đại, xu hướng tng hp và khoa hc liên ngành
đã trở thành mt yêu cu quan trng. Bản thân em ngày nay được đòi hỏi không ch hc
mt ngành mà còn phi có kh năng kết ni giữa các lĩnh vực, hiểu được các mi quan h
gia các ngành khoa hc khác nhau. dụ, các chương trình học hiện nay thưng xuyên
thúc đy vic áp dng kiến thc ca nhiều lĩnh vực để gii quyết vn đề. Em th hc
cách kết hp các k năng công ngh thông tin vi các kiến thc xã hi học đ nghiên cu
các vấn đề xã hi, hay tích hp các kiến thc v kinh tế vi k năng thiết kế để phát trin
c sn phm sáng to. Những phương pháp hc này giúp em phát triển tư duy tổng hp,
sáng to và thích ng nhanh với môi trường làm vic đa ngành.
lOMoARcPSD| 59960339
19
d) Xu hướng phát trin t truyn thống đến hiện đại:
H thng giáo dc truyn thng ch yếu chú trng vào vic truyền đạt kiến thc mt cách
th động, nơi sinh viên ch yếu tiếp nhn thông tin t ging viên mà không tham gia vào
quá trình to ra hoc tái to kiến thc mi. Sinh viên ch yếu hc tp qua các hình thc
truyn thống như bài ging trc tiếp, thư viện vt lý, và các tài liu in. Vic hc ph thuc
vào không gian lp hc và lch trình c định. Những phương pháp học tập như vậy có th
hiu qu trong vic cung cp kiến thức bản, nhưng li không phát trin được đầy đủ
các k năng cần thiết trong xã hi hin đại.
Trong khi đó, giáo dục hiện đại tp trung nhiu hơn vào việc khuyến khích sinh viên tham
gia vào quá trình hc tp ch động sáng tạo. Các phương pháp như hc qua d án,
nghiên cứu độc lp, và hc tp da trên vấn đề (problem-based learning) đang ngày càng
được ưa chuộng áp dng ngay trong các hc phn, môn hc của trường mình. Điều
này giúp em không ch hc ch tiếp nhn thông tin còn học cách đt u hi, gii
quyết vấn đề và sáng to trong công vic. Cùng vi s phát trin ca công ngh thông tin,
các công c hc tập như học trc tuyến, trí tu nhân to, và các ng dng hc tp thông
minh đã tạo ra những hội mi cho em hc hi phát trin k ng của mình theo
cách linh hot và cá nhân hóa mi lúc, mọi nơi. dụ, các nn tng hc tp trc tuyến như
Coursera, Khan Academy hay các h thng qun lý hc tập (LMS) như Moodle, Canvas đã
thay đổi hoàn toàn cách thc tiếp cn và qun lý vic hc.
e) Xu hướng phát trin t học để kim tra sang học để phát trin,
hc tp suốt đời:
Ngày xưa, mục tiêu chính ca vic hc tập là đạt điểm cao trong các bài kiểm tra hay đơn
gin là học đ ly bng cấp. Điều đó tạo ra mt mâu thun gia vic học để đạt đim s
và ly bng với xu hướng hc tập để phát trin, tiếp thu tri thc nhân loi. Qua quá trình
phát trin, ngày nay mc tiêu ca vic hc tập không đơn giản đim s đòi hi
là phát trin bn thân, rèn luyn k năng, và chuẩn b cho tương lai, trang bị cho bn thân
các k năng cần thiết để gii quyết vấn đề, sáng to m vic hiu quả. Điều này th
hiện xu hướng chuyển đổi t hc tp mc tiêu bên ngoài sang hc tp mc tiêu
nhân. Dựa trên các xu hưng biến đổi trên, có th d báo rng trong tương lai, quá trình
hc s tiếp tc phát triển theo các hướng sau:
lOMoARcPSD| 59960339
20
a) Hiu qu cao hơn và tối ưu hóa nhân hóa
Trong tương lai, việc hc tp s tiếp tc tr n hiu qu hơn nhờ công ngh tiên tiến
như trí tuệ nhân to (AI) và hc máy (machine learning). Nhng công c này có kh năng
phân tích nh vi hc tp ca tng nhân, t đó đề xut l trình hc phù hp vi tc
độ, năng lực và s thích ca sinh viên.
d: Các nn tng hc tp trc tuyến s s dng AI để cung cp các bài giảng đưc thiết
kế riêng, nhn mnh vào nhng phn kiến thc sinh viên cn ci thin, t đó giảm
lãng phí thời gian và tăng cường hiu qu. Công ngh thc tế tăng cường (AR) và thc tế
o (VR) s giúp sinh viên thc hành k năng trong các môi trường mô phng chân thc,
d như sinh viên y khoa thực hành phu thut hoc sinh viên k thut làm vic vi các mô
hình máy móc o.
b) Phm vi rộng hơn và khả năng học đa ngành
Xu hướng này phn ánh vic kiến thc không còn b gii hn bi các ranh gii ngành hc.
Sinh viên s tiếp cn các tài nguyên tng hp, tích hp kiến thc t nhiều lĩnh vực khác
nhau để gii quyết các vấn đề phc tp trong thế gii thc.
Ví d: Sinh viênth tham gia các chương trình liên ngành như khoa hc d liu y hc,
nơi họ va hc cách phân tích d liu, va hiu các nguyên tc sinh hc, giúp h ng dng
trc tiếp vào phát trin các công ngh y tế. Vic hc tp s không ch gii hạn trong lĩnh
vc chuyên môn ca tng nhân, còn m rng sang c k năng mềm như quản
d án, tư duy phản bin và sáng to, to nên nhng "công dân toàn cầu" đa năng.
c) Đơn giản hóa nhưng vẫn toàn din: "Hc mt ln, áp dng c đời" Giống như ý
ng "vaccine mt ln, phòng nga nhiu bệnh," trong tương lai, sinh viên có thể
tiếp cn kiến thc và k năng thông qua các hình thc hc tp tng hp và tp trung.
Các công ngh tiên tiến s giúp gim thiu thi gian dành cho các kiến thc lặp đi lặp
lại, thay vào đó, tập trung vào nhng k năng cốt lõi mang tính ng dng lâu dài:
Chương trình hc da trên d án thc tế: Sinh viên hc tp thông qua các d án
ln, t đó phát triển kiến thc liên ngành, k ng thực hành, kh ng giải
quyết vấn đề.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59960339
Họ và tên:. MSSV:.
Lớp: 23SHH2 (Chiều thứ 2).
Giảng viên hướng dẫn: TS. Mạch Thị Khánh Trinh.
BÀI THU HOẠCH MÔN TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
Chủ đề: Hãy trình bày cơ sở lý luận và nội dung của: 1. Nguyên tắc khách quan.
2. Nguyên tắc toàn diện.
3. Nguyên tắc phát triển.
Anh/ chị đã vận dụng những nguyên tắc này trong cuộc sống và học tập như thế nào? Cho ví dụ minh họa. BÀI LÀM I.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ NỘI DUNG
1 . Nguyên tắc khách quan :
Cơ sở lý luận của nguyên tắc khách quan là nội dung nguyên lý về mối liên hệ giữa vật chất và ý thức.
Nội dung nguyên lý về mối liên hệ giữa vật chất và ý thức.
Khái niệm vật chất: V. I. Lênin đã đưa ra định nghĩa về vật chất trong tác phẩm Chủ nghĩa
duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để
chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của
chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.” Thứ nhất,
vật chất là thực tại khách quan – cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và không lệ thuộc
vào ý thức. Thứ hai, vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem
lại cho con người cảm giác. Thứ ba, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua là sự phản ánh
của nó. Từ đó ta thấy được, tất cả những dạng tồn tại của thế giới vật chất độc lập với
cảm giác, ý thức, suy nghĩ của người, tồn tại khách quan và không được quy vật chất về
dạng cố định. Bởi nếu làm thế, tầm nhìn, sự hiểu biết và khả năng tìm tòi sáng tạo con
người sẽ chỉ bị gói gọn dưới các định nghĩa.
Khái niệm ý thức: Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, triết học Mác -
Lênin khẳng định hoạt động ý thức chỉ diễn ra trong bộ não người, trên cơ sở các quá
trình sinh lý - thần kinh của bộ não tồn tại trong thế giới vật chất. Ý thức là sự phản ánh 1 lOMoAR cPSD| 59960339
năng động sáng tạo thế giới khách quan vào trong bộ óc người, là hình thức phản ánh đặc
trưng chỉ có ở con người. Là hình ảnh về thế giới vật chất mang tính chủ quan của người
phản ánh, hình thức phản ánh cao nhất của thế giới vật chất. Mối quan hệ giữa vật chất
và ý thức:
Theo quan điểm triết học Mác Lênin, vật chất và ý thức có mối quan hệ biện
chứng, trong đó vật chất quyết định ý thức và ý thức tác động tích cực trở lại vật chất.
Vật chất quyết định ý thức trên các phương diện nguồn gốc, nội dung, bản chất và sự
vận động, phát triển của ý thức.
Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất.
Nội dung nguyên tắc khách quan.
Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải tôn trọng tính khách quan, đồng thời biết
phát huy tính năng động chủ quan của ý thức, chống chủ nghĩa chủ quan, duy ý chí. Mọi
nhận thức và hành động phải xuất phát từ thực tế khách quan, từ những điều kiện, tiền
đề vật chất hiện có. Phải tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan từ những điều
kiện, tiền đề vật chất hiện có. Đồng thời phải phát huy tính năng động, sáng tạo của ý
thức, phát huy vai trò của nhân tố con người, chống tư tưởng, thái độ thụ động, ỷ lại, ngồi
chờ, bảo thủ, trì trệ, thiếu tính sáng tạo; phải coi trọng vai trò của ý thức, coi trọng công
tác tư tưởng và giáo dục tư tưởng, coi trọng giáo dục lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Để thực hiện nguyên tắc tôn trọng tính khách quan kết hợp phát huy tính năng động chủ
quan, còn phải nhận thức và giải quyết đúng đắn các quan hệ lợi ích, phải biết kết hợp hài
hòa giữa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể, lợi ích xã hội; phải có động cơ trong sáng thái, độ
thật sự khách quan, khoa học, không vụ lợi trong nhận thức và hành động của mình.
Theo Mác và Ăngghen, cách mạng vô sản ở Châu Âu đi từ giải phóng giai cấp, giải phóng
dân tộc, giải phóng xã hội rồi đến giải phóng con người. Nhưng theo Hồ Chí Minh, Việt
Nam và các nước thuộc địa do hoàn cảnh lịch sử - chính trị (những yếu tố khách quan),
nên phải đi từ giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng giai cấp và giải phóng con
người. Thực tiễn Việt Nam đã cho thấy quan điểm của Bác là đúng. Chính sự tôn trọng các
điều kiện khách quan ở đất nước và phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, Hồ Chí
Minh đã đưa Việt Nam thoát khỏi ách nô lệ.
2 . Nguyên tắc toàn diện : 2 lOMoAR cPSD| 59960339
Cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện là nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
Nguyên tắc toàn diện xuất phát từ tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng phong
phú của mối liên hệ. Mọi sự vật, hiện tượng hay quá trình (vạn vật) trong thế giới đều tồn
tại trong muôn vàn mối liên hệ ràng buộc lẫn nhau. Nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:
Khái niệm liên hệ: “Mối liên hệ” là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc
tương hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng
hoặc giữa các đối tượng với nhau. Liên hệ là quan hệ giữa hai đối tượng nếu sự thay đổi
của một trong số chúng nhất định làm đối tượng kia thay đổi. Ngược lại, cô lập (tách rời)
là trạng thái của các đối tượng, khi sự thay đổi của đối tượng này không ảnh hưởng gì đến
các đối tượng khác, không làm chúng thay đổi.
Trong thế giới mọi đối tượng đều trong trạng thái vừa cô lập vừa liên hệ với nhau. Chúng
liên hệ với nhau ở một số khía cạnh, và không liên hệ với nhau ở những khía cạnh khác,
trong chúng có cả những biến đổi khiến các đối tượng khác thay đổi, lẫn những biến đổi
không làm các đối tượng khác thay đổi. Như vậy, liên hệ và cô lập thống nhất với nhau
mà ví dụ điển hình là quan hệ giữa cơ thể sống và môi trường. Cơ thể sống gắn bó với môi
trường nhưng đồng thời cũng tách biệt với nó, có tính độc lập tương đối.
Mối liên hệ phổ biến là loại liên hệ chung nhất, có trong nhiều sự vật, hiện tượng (đối
tượng nghiên cứu của phép biện chứng). Thế giới không phải là thể hỗn loạn các đối
tượng, mà là hệ thống các liên hệ đối tượng. Như vậy, chính tính thống nhất vật chất của
thế giới là cơ sở cho mọi liên hệ. Nhờ sự thống nhất đó các sự vật, hiện tượng của thế
giới tồn tại trong mối liên hệ qua lại với nhau, quy định lẫn nhau, thâm nhập, chuyển hóa
lẫn nhau, chứ không hề tách biệt nhau.
Tính chất của mối liên hệ phổ biến.
Tính khách quan thể hiện ở chỗ sự quy định lẫn nhau, tương tác lẫn nhau và biến đổi lẫn
nhau giữa các mối liên hệ của các sự vật hiện tượng là tự bản thân chúng tồn tại trong
thế giới vật chất mà không phụ thuộc vào ý thức. “Con người chỉ có thể nhận thức và vận
dụng các mối liên hệ đó trong hoạt động thực tiễn của mình”. Ta có thể thấy qua mối liên
hệ giữa cá thể thực vật và quá trình trao đổi chất của chúng với môi trường. Cây cần nước 3 lOMoAR cPSD| 59960339
để điều hòa nhiệt độ, quá trình quang hợp, tạo ra năng lượng tồn tại. Đất cung cấp cho
cây các chất dinh dưỡng, chất khoáng, là môi trường tồn tại của hầu hết các loài thực vật
trên trái đất. Do đó, mối liên hệ của chúng là khách quan, tự bản thân tồn tại. Nếu tách
rời khỏi mối liên hệ đó, thực vật sẽ chết.
Tính phổ biến thể hiện ở chỗ, bất kỳ nơi đâu, trong tự nhiên, trong xã hội và trong tư duy
đều có vô vàn các mối liên hệ đa dạng, chúng giữ những vai trò, vị trí khác nhau trong sự
vận động, chuyển hóa của các sự vật, hiện tượng. Mối liên hệ qua lại, quy định, chuyển
hóa lẫn nhau không những diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội, tư duy, mà
còn diễn ra giữa các mặt, các yếu tố, các quá trình của mỗi sự vật, hiện tượng. Ví dụ: Khi
nghiên cứu về lịch sử, kiến thức địa lý được song hành sử dụng trong phân chia lãnh thổ,
đặc điểm tự nhiên của từng khu vực để thấy các yếu tố khách quan về mặt địa lý tác động
thế nào đến các sự kiện lịch sử. Từ đó mà các nhà nghiên cứu sử học rút ra những minh
chứng diễn giải lý do xuất hiện, hình thành những sự kiện trong lịch sử. Ngược lại, lịch sử
cung cấp thông tin thời gian, mốc thời gian cùng với đặc điểm thời đại như những sự kiện
xảy ra tác động đến các yếu tố địa lý, để chứng minh những nghiên cứu về số liệu của địa
lý. Bên cạnh đó, kiến thức về toán học lại được áp dụng trong cả lịch sử và địa lý qua
những phép tính, con số thống kê.
Tính đa dạng, phong phú của các mối liên hệ phổ biến bộc lộ qua nội dung của các mối
liên hệ ấy. Có mối liên hệ về mặt không gian và cũng có mối liên hệ về mặt thời gian giữa
các sự vật, hiện tượng. Có mối liên hệ chung tác động lên toàn bộ hay trong những lĩnh
vực rộng lớn của thế giới. Có mối liên hệ riêng chỉ tác động trong từng lĩnh vực, từng sự
vật và hiện tượng cụ thể. Có mối liên hệ trực tiếp giữa nhiều sự vật, hiện tượng, nhưng
cũng có những mối liên hệ gián tiếp. Có mối liên hệ tất nhiên, cũng có mối liên hệ ngẫu
nhiên. Có mối liên hệ bản chất cũng có mối liên hệ không bản chất chỉ đóng vai trò phụ
thuộc. Có mối liên hệ chủ yếu và có mối liên hệ thứ yếu... chúng giữ những vai trò khác
nhau quy định sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng. “Mọi liên hệ còn cần được
nghiên cứu cụ thể trong sự biến đổi và phát triển cụ thể của chúng”. Điển hình cho sự đa
dạng và phong phú của chúng ngay chính trong những bữa cơm của chúng ta. Theo thời
tiết muốn ăn những thức ăn khác nhau, theo tình trạng sức khỏe, theo buổi của một ngày:
sáng, trưa, chiều. Nội dung của nguyên tắc toàn diện: 4 lOMoAR cPSD| 59960339
Thứ nhất, khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể, cần đặt nó trong chỉnh thể thống
nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính, các mối liên hệ của chỉnh
thể đó; “cần phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các mặt, tất cả các mối liên hệ và
“quan hệ gián tiếp” của sự vật đó”, tức trong chỉnh thể thống nhất của “mối tổng hòa
những quan hệ muôn vẻ của sự vật ấy với các sự vật khác” (V.I.Lênin). Thứ hai, chủ thể
phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối tượng đó và nhận thức chúng
trong sự thống nhất hữu cơ nội tại, bởi chỉ có như vậy, nhận thức mới có thể phản ánh
được đầy đủ sự tồn tại khách quan với nhiều thuộc tính, nhiều mối liên hệ, quan hệ và
tác động qua lại của đối tượng.
Thứ ba, cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng khác và với môi trường
xung quanh, kể cả các mặt của các mối liên hệ trung gian, gián tiếp; trong không gian, thời
gian nhất định, tức cần nghiên cứu cả những mối liên hệ của đối tượng trong quá khứ,
hiện tại và phán đoán cả tương lai của nó.
Thứ tư, quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, một chiều, chỉ thấy mặt
này mà không thấy mặt khác; hoặc chú ý đến nhiều mặt nhưng lại xem xét dàn trải, không
thấy mặt bản chất của đối tượng nên dễ rơi vào thuật ngụy biện (đánh tráo các mối liên
hệ cơ bản thành không cơ bản hoặc ngược lại) và chủ nghĩa chiết trung (lắp ghép vô
nguyên tắc các mối liên hệ trái ngược nhau vào một mối liên hệ phổ biến).
3 . Nguyên tắc phát triển :
Cơ sở lý luận của nguyên tắc phát triển là nội dung nguyên lý về sự phát triển. Mọi sự vật,
hiện tượng đều có mối liên hệ với nhau, đó cũng là nguyên nhân làm cho mọi sự vật, hiện
tượng đều vận động, biến đổi và phát triển.
Khái niệm về sự phát triển: Theo quan điểm biện chứng, phát triển là một phạm trù dùng
để chỉ quá trình vận động của sự vật, hiện tượng theo khuynh hướng từ thấp đến cao, từ
đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn.
Quá trình đó diễn ra vừa dần dần vừa nhảy vọt, đưa tới sự ra đời của cái mới thay thế cái
cũ. Dù trong hiện thực khách quan hay trong tư duy, sự phát triển diễn ra không phải lúc
nào cũng theo đường thẳng mà rất quanh co, phức tạp, thậm chí có thể có những bước 5 lOMoAR cPSD| 59960339
lùi tạm thời. Theo quan điểm biện chứng, sự phát triển là kết quả của quá trình thay đổi
dần dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, là quá trình diễn ra theo đường xoáy ốc.
Điều đó có nghĩa là quá trình phát triển dường như sự vật ấy quay trở về điểm khởi đầu
song trên cơ sở mới cao hơn. Nội dung nguyên lý về sự phát triển: Sự phát triển là sự vận
động đi lên, là quá trình tiến lên thông qua bước nhảy; sự vật, hiện tượng cũ mất đi, sự
vật, hiện tượng mới ra đời thay thế. Các sự vật, hiện tượng của thế giới tồn tại trong sự
vận động, phát triển và chuyển hóa không ngừng. Cơ sở của sự vận động đó là sự tác
động lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng và mâu thuẫn giữa các mặt đối lập trong mỗi
sự vật, hiện tượng. Nguồn gốc của sự phát triển nằm trong bản thân sự vật. Đó là do mâu
thuẫn trong chính sự vật quy định. Nói cách khác, đó là quá trình giải quyết liên tục mâu
thuẫn trong bản thân sự vật, do đó cũng là quá trình tự thân của mọi sự vật. Vì thế,
V.I.Lênin cho rằng, học thuyết về sự phát triển của phép biện chứng duy vật là “hoàn bị
nhất, sâu sắc nhất và không phiến diện”. Do vậy, quan điểm này được xây dựng thành
khoa học nhằm phát hiện ra các quy luật, bản chất và tính phổ biến của vận động, phát
triển của sự vật, hiện tượng trong thế giới. Vận động là thuộc tính cố hữu, là phương thức
tồn tại của vật chất; vận động được hiểu như sự thay đổi nói chung. “Vận động hiểu theo
nghĩa chung nhất, tức được hiểu là một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc
tính cố hữu của vật chất, thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong
vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy” (Ph. Ăngghen). Cơ sở của vận
động là sự tác động lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng và mâu thuẫn giữa các mặt đối
lập trong mỗi sự vật, hiện tượng.
Sự phát triển không bao quát toàn bộ sự vận động nói chung. Nó chỉ khái quát xu hướng
chung của sự vận động, xu hướng vận động đi lên của sự vật, sự vật mới ra đời thay thế
cho sự vật cũ. Sự phát triển chỉ là trường hợp đặc biệt của sự vận động. Theo Ph.
Ăngghen, phát triển “… là mối liên hệ nhân quả của sự vận động tiến lên từ thấp đến cao
thông qua tất cả những sự vận động chữ chi và những bước thụt lùi tạm thời…”. Trong
quá trình phát triển, sự vật sẽ hình thành những quy định mới cao hơn về chất, sẽ làm
thay đổi mối liên hệ, cơ cấu, phương thức tồn tại và vận động của mình. Do đó, khuynh
hướng tiến bộ giữ vai trò chủ đạo; còn sự vận động có thay đổi những quy định về chất
của sự vật theo xu hướng thoái bộ và sự vận động chỉ có thay đổi những quy định về 6 lOMoAR cPSD| 59960339
lượng của sự vật theo xu hướng ổn định giữ vai trò phụ đạo, cần thiết cho xu hướng chủ đạo trên.
Ví dụ: sự dịch chuyển từ nơi này qua nơi khác của hạt lúa là vận động còn quá trình hạt
lúa mọc thành cây mạ là sự phát triển bởi cây mạ là chất mới ra đời thay thế cho hạt lúa
là chất cũ theo khuynh hướng tiến bộ hơn. Sự vận động không gây biến đổi bản chất hạt
lúa, hạt lúa vẫn là hạt lúa. Sự phát triển gây ra biến đổi bản chất hạt lúa, hạt lúa không
còn là hạt lúa mà thành cây mạ, cây lúa.
Tính chất của sự phát triển:
Tính khách quan: Sự phát triển bao giờ cũng mang tính khách quan. Điều đó được thể
hiện thông qua nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay trong chính bản thân sự vật, hiện
tượng. Vì thế, sự phát triển là tiến trình khách quan, chứ không phải do tác động từ bên
ngoài và đặc biệt không phụ thuộc vào ý muốn, nguyện vọng, ý chí, ý thức con người. Dù
con người có muốn hay không muốn, sự vật vẫn phát triển theo khuynh hướng chung
nhất của thế giới vật chất.
Tính phổ biến: Sự phát triển mang tính phổ biến vì nó diễn ra ở mọi lĩnh vực của tự nhiên,
xã hội và tư duy, ở bất cứ sự vật hiện tượng nào của thế giới khách quan. Ngay cả các khái
niệm, các phạm trù phản ánh hiện thực cũng nằm trong quá trình vận động và phát triển,
hoặc đúng hơn, mọi hình thức của tư duy cũng luôn phát triển. Chỉ trên cơ sở của sự phát
triển, mọi hình thức của tư duy, nhất là các khái niệm và các phạm trù mới có thể phản
ánh đúng hiện thực luôn vận động và phát triển.
Tính kế thừa: Sự vật, hiện tượng mới ra đời không thể là sự phủ định tuyệt đối, phủ định
sạch trơn, đoạn tuyệt một cách siêu hình đối với sự vật, hiện tượng cũ. Sự vật hiện tượng
mới ra đời từ sự vật, hiện tượng cũ chứ không phải ra đời từ hư vô. Vì vậy, trong sự vật,
hiện tượng mới còn giữ lại, có chọn lọc và cải tạo các yếu tố còn tác dụng, còn thích hợp
với chúng trong khi gạt bỏ mặc tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của sự vật, hiện tượng cũ đang
gây cản trở sự vật, hiện tượng mới tiếp tục phát triển.
Tính đa dạng phong phú: Tuy sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và
tư duy nhưng mỗi sự vật, hiện tượng lại có quá trình phát triển không giống nhau. Tính
đa dạng, phong phú của sự phát triển còn phụ thuộc vào không gian và thời gian, vào các 7 lOMoAR cPSD| 59960339
yếu tố, điều kiện tác động đến sự phát triển đó. Sự tác động đó có thể thúc đẩy hoặc kìm
hãm sự phát triển của sự vật, đôi khi có thể làm thay đổi chiều hướng của phát triển của
sự vật, thậm chí làm cho sự vật thụt lùi. Chẳng hạn, ngày nay trẻ em phát triển nhanh hơn
cả về thể chất lẫn trí tuệ so với trẻ em ở thế hệ trước do chúng được thừa hưởng những
thành quả, những điều kiện thuận lợi mà xã hội mang lại.
Nội dung của nguyên tắc phát triển:
Nghiên cứu nguyên lý về sự phát triển giúp nhận thức được rằng, muốn nắm được bản
chất, nắm được khuynh hướng phát triển của sự vật, hiện tượng thì phải tự giác tuân thủ
nguyên tắc phát triển, tránh tư tưởng bảo thủ, trì trệ. Nguyên tắc này yêu cầu:
Thứ nhất, khi nghiên cứu, cần đặt đối tượng vào sự vận động, phát hiện xu hướng biến
đổi của nó để không chỉ nhận thức nó ở trạng thái hiện tại, mà còn dự báo được khuynh
hướng phát triển của nó trong tương lai. Cần chỉ ra nguồn gốc của sự phát triển là mâu
thuẫn, còn động lực của sự phát triển là đấu tranh giữa các mặt đối lập trong sự vật, hiện tượng đó.
Thứ hai, cần nhận thức được rằng, phát triển là quá trình trải qua nhiều giai đoạn, mỗi
giai đoạn có đặc điểm, tính chất, hình thức khác nhau nên cần tìm hình thức, phương
pháp tác động phù hợp để hoặc thúc đẩy, hoặc kìm hãm sự phát triển đó.
Thứ ba, phải sớm phát hiện và ủng hộ đối tượng mới hợp quy luật, tạo điều kiện cho nó
phát triển; chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến.
Thứ tư, trong quá trình thay thế đối tượng cũ bằng đối tượng mới phải biết kế thừa các
yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới.
Tóm lại, muốn nắm được bản chất, khuynh hướng phát triển của đối tượng nghiên cứu
cần “phải xét sự vật trong sự phát triển, trong sự tự vận động... trong sự biến đổi của nó”.
II. SỰ VẬN DỤNG CỦA BẢN THÂN
1 . Nguyên tắc khách quan :
Trong học tập:
Chấp hành nghiêm chỉnh nội quy của nhà trường vì nội quy dành cho sinh viên trong nhà
trường là tiêu chuẩn đánh giá về tác phong, đạo đức. Mỗi người sinh viên không nên có
tư tưởng cá nhân là nội quy nhà trường rườm rà, làm ảnh hưởng đến việc học tập, đến 8 lOMoAR cPSD| 59960339
thời gian cá nhân mà không thực hiện theo thì sẽ dẫn đến hậu quả không tốt, làm ảnh
hưởng đến nề nếp kỉ cương của thế hệ.
Khi đề bạt tranh cử ban cán sự lớp phải đảm bảo tính công bằng, đánh giá trung thực năng
lực của từng cá nhân để bổ nhiệm vào đúng vị trí phù hợp, dẫn dắt tập thể lớp đi lên.
Không nên vì định kiến cá nhân mà đánh giá không trung thực sẽ ảnh hưởng đến sự đoàn
kết, thi đua của tập thể.
Khi đánh giá điểm rèn luyện cho các bạn trong lớp nên thực hiện công khai, khách quan,
tránh đánh giá theo cảm tính cá nhân. Như thế sẽ tạo ra mâu thuẫn nội bộ không kích
thích được sự thi đua phấn đấu của mọi người.
Bản thân em và các sinh viên khác cần có thái độ trung thực trong các kỳ kiểm tra thường
xuyên, kiểm tra giữa kì, thi hết môn. Mỗi cá nhân phải tích cực ôn luyện và làm bài bằng
kiến thức của mình. Không nên có hành vi quay cóp bài của bạn hay sử dụng phương tiện
để gian lận. Vì dù điểm cao đó cũng không phải là số điểm mà bản thân đạt được, không
phản ánh đúng lượng kiến thức bạn có.
Hiểu rõ năng lực của bản thân còn yếu kém, vì vậy ngay từ năm nhất đại học cần tích cực
trau dồi tri thức, ngoài các môn học ở trường còn cần nâng cao năng lực tiếng anh và các
kĩ năng mềm như tin học văn phòng, đặt những mục tiêu ngắn hạn và có thể đạt được
như hoàn thành đủ các tín chỉ với điểm số khá, chứ không đặt ra các mục tiêu và biện
pháp không khả thi; bình tĩnh, cẩn thận nhìn nhận và tìm hiểu rõ vấn đề, tại sao học chưa
hiểu bài, chưa làm được bài, điểm chưa cao để tìm ra các biện pháp khắc phục.
Trong năm 1, 2, 3, 4 đại học, đặt mục tiêu đạt được các loại học bổng trong và ngoài nước
thì mục tiêu cần phải xuất phát từ thực tế khách quan như điều kiện, năng lực, tố chất
của bản thân, tình hình học tập và mục tiêu của các bạn trong lớp như thế nào, môi trường
tập thể xung quanh, đoàn khoa như thế nào, cần các điều kiện bắt buộc nào để có thể đạt
được các xuất học bổng, tổng quỹ học bỗng là bao nhiêu, … Tổng kết các mục tiêu đề ra
để phát triển năng lực sắp xếp nhiệm vụ và thời gian, việc nào quan trọng thì ưu tiên
trước, chống tư tưởng thụ động ngồi chờ ỷ lại vào hoàn cảnh, vào bạn bè. 9 lOMoAR cPSD| 59960339
Tích cực tham gia các hoạt động Đoàn, Hội để phát huy tính năng động sáng tạo của ý
thức; quan tâm tới các vấn đề xã hội, đời sống kinh tế để tạo động lực phấn đấu và phát triển.
Để có thể ra trường đúng hạn ngoài sự nỗ lực trong học tập thôi chưa đủ bản thân em và
mỗi cá nhân còn phải đóng tiền học phí đầy đủ và đúng hạn. Để có thể học tập nghiên
cứu mỗi người sinh viên phải có sách vở, tài liệu, bút viết, phương tiện đi lại… Trong cuộc sống:
Xuất phát từ điều kiện gia đình để làm cơ sở cho việc học và làm, phải cố gắng học tập để
xứng đáng với số tiền bố mẹ nuôi dạy, đồng thời tìm kiếm việc làm để trang trải đời sống.
Những mục tiêu và ước mơ mà chúng ta đặt ra, tiêu biểu như việc lựa chọn ngành học
hay tìm kiếm công việc sau này phải phù hợp với thực tế khách quan, cần biết và phát huy
những điểm mạnh cũng như khắc phục điểm yếu nào của bản thân, các yếu tố xã hội, môi
trường phát triển xung quanh như thế nào...
Để giảm được cân và trở nên khỏe mạnh hơn, vì em ở ký túc xá và không được nấu ăn và
chưa cân bằng được thời gian cũng như năng lượng cho các hoạt động sau giờ làm việc
như thể thao, em đã kết hợp: Đổi từ việc di chuyển bằng phương tiện đến trường em
chuyển sang hình thức đi bộ, hay từ việc ngồi một chỗ học bài thì chuyển sang hình thức
vừa đi dạo vừa học, cần nhiều vận động hơn (khoảng 6.000 bước mỗi ngày). Khi dùng bữa
ở trường: em giảm ăn cơm, chủ yếu ăn đạm và rau, không thêm đường vào cà phê và hạn
chế chất béo không tốt.
Trong những cuộc thảo luận nhóm, nếu người khác đưa ra một ý kiến mà em nhất thời
chưa đồng ý, em sẽ: Chậm phản ứng lại một chút, thử đổi góc nhìn theo hướng khác. Tiếp
theo, đặt vấn đề vào bức tranh tổng quát hơn để đánh giá lại. Điều này đã giúp em nhận
ra góc nhìn của người đó có thể rất thú vị, hoặc hiểu biết và logic của bản thân em đôi khi
có lỗ hổng cần cải thiện thêm.
2 . Nguyên tắc toàn diện :
Trong học tập: Bản thân em trong quá trình học tập, vận dụng nguyên tắc toàn diện xem
bản thân không phải như một thực thể tách rời mà là một phần trong một hệ thống lớn 10 lOMoAR cPSD| 59960339
hơn, nơi mỗi yếu tố trong quá trình học tập đều liên kết với nhau. Những yếu tố này bao gồm:
Thể chất liên quan đến năng suất học tập: Nếu bản thân có sức khỏe tốt thì sẽ duy trì
được hiệu quả học tập cao hơn. Nếu sức khỏe yếu (ví dụ: thức khuya kéo dài hoặc stress),
năng lực tiếp thu sẽ bị ảnh hưởng, tạo ra sự đình trệ trong học tập.
Động lực và tâm lý học tập ảnh hưởng đến hiệu quả: Nếu có một động lực học tập tích
cực sẽ giúp bản thân em kiên trì vượt qua khó khăn, trong khi thái độ tiêu cực có thể dẫn
đến chán nản hoặc bỏ cuộc.
Kỹ năng và kiến thức: Đây là nền tảng của quá trình học tập, nhưng không phải là tất
cả. Kiến thức cần được vận dụng, đánh giá và phát triển thông qua các kỹ năng thực hành,
sáng tạo, và tư duy phản biện.
Môi trường học tập: Bao gồm cả môi trường vật lý (lớp học, cơ sở vật chất) và môi
trường xã hội (gia đình, bạn bè, thầy cô, đồng nghiệp). Môi trường này có ảnh hưởng sâu
sắc đến động lực và cách thức học tập của mỗi người sinh viên.
Cá nhân mỗi người: Bao gồm đặc điểm tâm lý, tư duy, khả năng tự học, thái độ học tập
và động lực cá nhân. Những yếu tố này quyết định sự tiếp thu và phát triển của mỗi người khi tham gia học tập.
Phương pháp học tập: Phương pháp học tập mà mỗi người chọn có thể ảnh hưởng lớn
đến hiệu quả học tập. Một phương pháp học đúng đắn sẽ giúp sinh viên dễ dàng tiếp thu
và vận dụng kiến thức.
Các mối quan hệ xã hội: Quan hệ giữa sinh viên và thầy cô, bạn bè, và cả các cộng đồng
học tập có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình học. Những mối quan hệ này có thể tạo động
lực, cung cấp nguồn lực hỗ trợ, hoặc ngược lại, tạo ra áp lực tiêu cực.
Khi áp dụng quan điểm toàn diện thì ta sẽ đặt việc học vào các mối liên hệ khác nhau: cần
học cái gì, khi nào thì học, học như thế nào, áp dụng ở, đâu áp dụng như thế nào,… từ đó
ta có thể rút ra mối quan hệ giữa những điều ta học được để tạo nên một hệ thống kiến
thức cần thiết trong quá trình học tập. Khi xem xét từng yếu tố một, cần đặt nó trong mối 11 lOMoAR cPSD| 59960339
quan hệ với các yếu tố khác, trong sự thống nhất hữu cơ để có cái nhìn toàn diện về quá
trình học tập của mỗi sinh viên:
Mối liên hệ giữa lý thuyết và thực hành, giữa kiến thức và kỹ năng, giữa “học” và
“hành”: Việc học lý thuyết không tách rời khỏi ứng dụng thực tế. Mà mỗi người sinh viên
chúng ta cần kết nối kiến thức lý thuyết với các tình huống thực tế để hiểu rõ hơn về
chúng. Chúng ta cần hiểu rằng lý thuyết chỉ là công cụ để giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Kiến thức là nội dung mà sinh viên tiếp thu, nhưng kỹ năng là khả năng vận dụng kiến thức
đó vào thực tế. Mối liên hệ tất yếu ở đây là, kiến thức không có kỹ năng ứng dụng sẽ trở
nên vô ích, và kỹ năng không dựa trên kiến thức thì thiếu nền tảng bền vững. “Học” là tiếp
thu kiến thức đã được tích lũy trong sách vở, là nắm vững lí luận đã được đúc kết trong
các bộ môn khoa học, đồng thời tếp nhận những kinh nghiệm của cha anh đi trước. “Học”
là trau dồi kiến thức, mở mang trí tuệ, từng lúc cập nhật hóa sự hiểu biết của mình, không
để tụt lùi, lạc hậu. “Học” là tìm hiểu, khám phá những tri thức của loài người nhằm chinh
phục thiên nhiên, chinh phục vũ trụ. Còn “hành” nghĩa là làm, là thực hành, là ứng dụng
kiến thức, lí thuyết vào thực tiễn đời sống. Cho nên học và hành có mối quan hệ rất chặt
chẽ với nhau. Học và hành là hai mặt của một qua trình thống nhất, nó không thể tách rời
mà phải luôn gắn chặt với nhau làm một. Chúng ta cần hiểu rõ “hành” vừa là mục đích
vừa là phương pháp học tập. Một khi đã nắm vững kiến thức, đã tiếp thu lí thuyết mà ta
không vận dụng vào thực tiễn, thì học cũng trở nên vô ích.
Mối liên hệ giữa động lực học tập và kết quả học tập: Động lực học tập có thể đến từ
bên ngoài (gia đình, thầy cô, xã hội) hoặc từ bên trong (mục tiêu cá nhân, sự tò mò, khát
khao phát triển). Sự kết hợp giữa động lực nội tại và ngoại tại quyết định mức độ nỗ lực
và kết quả học tập. Cả hai mặt này đều có vai trò trong việc hình thành động lực học tập,
nhưng nội tại phải giữ vai trò chủ đạo.
Mối liên hệ giữa cá nhân và tập thể: Sinh viên không thể học một cách hiệu quả nếu
không có sự hỗ trợ từ tập thể. Việc giao tiếp với bạn bè, thảo luận nhóm, và sự hướng
dẫn từ thầy cô đóng vai trò quan trọng trong việc củng cố kiến thức và thúc đẩy sự phát triển tư duy. 12 lOMoAR cPSD| 59960339
Sự tác động qua lại giữa các mặt: Khi sinh viên gặp khó khăn trong việc hiểu lý thuyết
(kiến thức), điều này có thể là do phương pháp học chưa phù hợp (kỹ năng) hoặc thiếu sự
hỗ trợ từ giáo viên (ngoại lực).
Hiểu rõ mối quan hệ này sẽ giúp sinh viên điều chỉnh cách học.
Sự phụ thuộc lẫn nhau: Một thay đổi nhỏ ở một mặt có thể ảnh hưởng đến toàn bộ quá
trình học tập. Chẳng hạn, việc cải thiện môi trường học tập (ngoại lực) có thể tạo động
lực và kích thích nội lực của sinh viên. Việc thay đổi về sức khỏe thể chất có thể ảnh hưởng
đến tâm lý và kết quả học tập.
Tính thống nhất trong đa dạng: Mỗi mặt, mỗi mối liên hệ có vai trò riêng biệt, nhưng
chúng không hoạt động độc lập mà luôn tương tác trong một hệ thống thống nhất. Bản
thân em và mỗi người sinh viên khác cần nhìn nhận rằng kết quả học tập là sản phẩm của
sự phối hợp giữa nhiều yếu tố, chứ không phải kết quả của một yếu tố duy nhất. Tuy
nhiên, để đạt được kết quả tốt thì phải đảm bảo các mối liên hệ tất yếu, quyết định bao gồm:
Động lực học tập cá nhân: Mục tiêu, ý chí và sự tự giác của mỗi người sinh viên. Đây là
yếu tố xuất phát từ bên trong, giữ vai trò thúc đẩy và duy trì quá trình học tập, ngay cả
khi ngoại cảnh không thuận lợi.
Khả năng tư duy và tự học: Khả năng phân tích, sáng tạo và tự tìm tòi kiến thức quyết
định hiệu quả học tập.
Thái độ học tập: Sự kiên nhẫn, ý chí vượt qua khó khăn và tinh thần trách nhiệm trong
học tập là các thuộc tính nội tại không thể thiếu. Dù môi trường, phương pháp, hay sự hỗ
trợ từ bên ngoài có tốt đến đâu, nếu bản thân mỗi sinh viên không có động lực nội tại
hoặc ý thức tự phát triển, quá trình học tập vẫn không thể đạt hiệu quả cao. Nội lực là cơ
sở để sinh viên khai thác, tận dụng các yếu tố khác. Ngoài ra, môi trường học tập và sự hỗ
trợ từ người khác tuy không phải quyết định nhưng cũng tạo ra cơ hội và điều kiện cần
để kích hoạt và duy trì nội lực, khơi gợi hứng thú học tập và tự giác năng động sáng tạo
của cá nhân mỗi người.
Mối liên hệ với đối tượng khác và với môi trường xung quanh, mối liên hệ trung gian, gián tiếp: 13 lOMoAR cPSD| 59960339
Kiến thức trong một môn học thường có liên hệ chặt chẽ với các môn học khác. Ví dụ,
toán học là nền tảng để học các môn khoa học kỹ thuật. Ở khoa công nghệ thông tin, môn
nhập môn là tiền đề cơ sở để học tốt được môn chuyên ngành khác, nếu bạn hỏng kiến
thức ở môn cơ bản này thì sẽ dẫn đến các môn chuyên ngành khác bạn cũng sẽ đạt kết
quả kém; kỹ năng viết từ môn ngôn ngữ học hỗ trợ cho việc trình bày báo cáo ở các môn chuyên ngành.
Sự thay đổi của xã hội, văn hóa, và công nghệ ảnh hưởng đến cách thức và nội dung học
tập. Một sinh viên sống trong thời đại số hóa cần có khả năng tìm kiếm, chọn lọc, và sử
dụng thông tin từ các nguồn đa dạng.
Quan hệ giữa sinh viên và giáo viên thông qua phương pháp giảng dạy: Giáo viên không
chỉ là người cung cấp kiến thức mà còn là cầu nối giúp sinh viên phát triển tư duy và
phương pháp học. Phương pháp giảng dạy hiện đại (như học qua dự án, học qua trải
nghiệm) tạo ra một mối liên hệ gián tiếp giữa kiến thức lý thuyết và thực tế.
Công nghệ giáo dục: Internet, AI, và các công cụ học trực tuyến là những yếu tố trung gian
thay đổi cách sinh viên tiếp cận tri thức. Mối liên hệ giữa sinh viên và tri thức giờ đây
không chỉ thông qua sách vở mà còn qua video, phần mềm mô phỏng, và mạng xã hội học thuật.
Ảnh hưởng của thời tiết đến quá trình học tập: Thời tiết có tác động trực tiếp đến sức
khỏe, tinh thần và khả năng tập trung của sinh viên. Thời tiết mát mẻ, dễ chịu (như mùa
xuân, đầu thu) thường làm tăng năng suất học tập do tinh thần thoải mái và ít gây căng
thẳng. Ánh sáng tự nhiên đầy đủ giúp cải thiện khả năng tập trung và tạo cảm giác hứng
thú trong việc học. Ngược lại, nếu thời tiết quá nóng sẽ dễ gây mất nước, mệt mỏi, giảm
khả năng tập trung. Và thời tiết lạnh có thể làm giảm động lực học tập, đặc biệt là khi cần
di chuyển ra ngoài. Hay mưa bão cũng ảnh hưởng đến việc di chuyển đến trường, tham
gia các hoạt động học tập ngoài lớp, và gây cảm giác uể oải, trì trệ.
Mối liên hệ của đối tượng trong quá khứ, hiện tại và phán đoán tương lai:
Quá khứ: Sinh viên cần xem xét những thành tựu và hạn chế trong học tập trước đây để
rút kinh nghiệm. Những giai đoạn khắc nghiệt về thời tiết hoặc dịch bệnh đã thúc đẩy sự 14 lOMoAR cPSD| 59960339
sáng tạo trong giáo dục. Ví dụ, sự phát triển của học tập từ xa bắt đầu từ các giai đoạn
khủng hoảng đại dịch COVID 19 trước đây.
Hiện tại: Nhận thức rõ tình trạng học tập hiện tại giúp sinh viên định hình kế hoạch cụ thể.
Bản thân mỗi cá nhân phải thích nghi với sự thay đổi nhanh chóng, tận dụng các nguồn
lực công nghệ và xây dựng kỷ luật học tập tốt hơn trong bối cảnh bất ổn.
Tương lai: Các kinh nghiệm học tập trong điều kiện bất lợi sẽ trang bị cho sinh viên kỹ
năng thích nghi, khả năng tự học, và tinh thần sáng tạo cần thiết để đối mặt với những
thách thức không lường trước. Trong bối cảnh công nghệ phát triển, sinh viên cần tập
trung học các kỹ năng liên quan đến số hóa và tư duy phản biện.
Từ đó, bản thân em và các bạn sinh viên cần phải nhận thức quá trình học tập của bản
thân trong sự kết nối giữa các mặt, các yếu tố, và các mối liên hệ của chỉnh thể, phân biệt
và phát huy tất cả các yếu tố, các mối liên hệ, từ mối liên hệ tất yếu đến các mối liên hệ
khác, kết hợp việc “học đi đôi với hành” và rèn luyện cả về phẩm chất, đạo đức như Bác
đã từng dạy “Có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm
việc gì cũng khó”; Tài và đức là những phẩm chất khác nhau nhưng luôn luôn gắn bó mật
thiết không thể tách rời. Đối với bản thân phải luôn nỗ lực để hoàn thiện từng ngày, phải
rèn luyện cả phẩm chất, năng lực, cả đức cả tài, học hỏi bạn bè, gia đình, nhà trường và
xã hội để trở thành con người mới xã hội chủ nghĩa nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội
hiện nay làm nền tảng cho sự phát triển tiếp tục trong tương lai.
Bên cạnh đó, cần phải phê phán quan điểm phiến diện trong học tập, chỉ nhìn vào một
mặt của vấn đề: chỉ tập trung vào việc học để đạt điểm số mà bỏ qua việc thực sự hiểu và
ứng dụng kiến thức. Hoặc ngược lại, chỉ quan tâm đến kỹ năng thực tiễn mà bỏ qua nền
tảng lý thuyết. Thiếu sự cân nhắc về mối liên hệ giữa các yếu tố: Không nhận ra rằng lý
thuyết là nền tảng cho thực hành và ngược lại, thực hành là cách kiểm chứng và củng cố
lý thuyết. Hay việc chọn trường chỉ vì sự phụ thuộc vào bạn bè, gia đình, người thân hay
vì học phí, danh tiếng mà không thực sự yêu thích, đam mê ngành học hay nghiên cứu
ngành học đó giúp ích gì cho xã hội và các yếu tố khác của ngành học. Cần lên án và phê
phán quan điểm “Tôi học chỉ để có bằng cấp”, bỏ qua ý nghĩa thực sự của học tập là để
phát triển năng lực và đóng góp cho xã hội. 15 lOMoAR cPSD| 59960339
Trong cuộc sống:
Trong công việc, hợp tác làm đồ án, bài tập nhóm,… thay vì chỉ tập trung vào kết quả cuối
cùng, em sẽ xem xét cả quá trình làm việc, cách hợp tác với các bạn và sự phù hợp với
mục tiêu chung của nhóm, xem xét trên nhiều yếu tố khác nhau. Khi được giao nhiệm vụ,
cần hiểu rõ mục tiêu chính, các nguồn lực cần thiết và cách nó liên quan đến các kiến thức
nào trong môn học. Để từ đó đưa ra quyết định sáng suốt hơn và tránh những sai lầm do
thiếu sót trong nhận thức.
Trong quan hệ cá nhân, nếu có mâu thuẫn với người khác, thay vì chỉ nhìn vào hành động
bề mặt, em sẽ tìm hiểu động cơ hoặc nguyên nhân sâu xa của vấn đề, nhìn nhận lại quá
trình, quá khứ, hiện tại, tương lai và các yếu tố tác động để giải quyết mâu thuẫn, đặt
mình vào vị trí của người khác, xem xét bối cảnh và nguyên nhân sâu xa thay vì chỉ tập
trung vào hành động cụ thể. Từ đó, tránh được việc lãng phí thời gian vào những yếu tố
không quan trọng và tập trung vào giải quyết vấn đề một cách hiệu quả nhất. Xây dựng
được mối quan hệ lâu dài dựa trên sự hiểu biết toàn diện, tôn trọng lẫn nhau và tính tới
các yếu tố tác động từ bên ngoài (như gia đình, công việc).
Khi xây dựng một thói quen mới (như tập thể dục, đọc sách), em sẽ xem xét cách nó ảnh
hưởng đến thời gian biểu, sức khỏe, công việc và các hoạt động khác. Cũng tương tự như
khi chọn nghề nghiệp, em sẽ cân nhắc sự phù hợp của nghề với tính cách, năng lực, xu
hướng thị trường và hoàn cảnh gia đình. Để từ đó đảm bảo các quyết định mà bản thân
thực hiện mang tính thực tế, bền vững và phù hợp với bối cảnh chung.
Chúng ta hiện nay đều là những sinh viên, khi mới nhập học hầu như là không quen biết
nhau. Khi nhìn thấy một bạn nào đấy , chắc chắn chúng ta đều có những ấn tượng đầu
tiên về ngoại hình, tính cách, giọng nói của bạn đó. Nhưng nếu chỉ qua một vài lần gặp
mặt mà chúng ta đã đánh giá bạn là người xấu hoặc tốt, dễ tính hay khó tính. Cách đánh
giá như vậy là phiến diện, chủ quan trái với quan điểm toàn diện. Điều có thể làm cho
chúng ta có những quyết định sai lầm. Chẳng hạn như khi nhìn thấy một người có gương
mặt ưa nhìn, ăn nói nhỏ nhẹ đã vội vàng kết luận là người tốt và muốn làm bạn, còn khi
nhìn thấy một người ít nói, không hay cười thì cho là khó tính không muốn kết bạn. Qua
một thời gian kết bạn mới nhận ra người bạn mà mình chọn có những đức tính không tốt 16 lOMoAR cPSD| 59960339
như lợi dụng bạn bè, ích kỷ. Còn người bạn ít nói kia thực ra rất tốt bụng, hay giúp đỡ bạn
bè. Ấn tượng đầu tiên chỉ quyết định đến quá trình giao tiếp về sau. Quan điểm toàn diện
dạy cho ta biết rằng khi xem xét, đánh giá một sự vật, hiện tượng phải xem xét đánh giá
một cách toàn diện, mọi mặt của vấn đề để hiểu được bản chất thật sự của sự vật hiện
tượng. Chúng ta không thể chỉ nhìn bề ngoài mà phán xét về phẩm chất, đạo đức của
người đó. Vẻ bề ngoài không nói lên được tất cả, có thể bạn đó có gương mặt lạnh lùng
nhưng tính bạn rất cởi mở, hòa đồng, dễ gần. Vì vậy muốn đánh giá một con người cần
phải có thời gian tiếp xúc lâu dài, nhìn nhận họ trên mọi phương diện, ở từng thời điểm,
từng hoàn cảnh khác nhau. Thêm vào đó, em sẽ xem xét cả quá trình, bối cảnh và những
mối liên hệ khác tránh phiến diện, chủ quan mà chỉ nhìn vào một hành động hay một thời
điểm cụ thể để đánh giá. Hay khi giải quyết vấn đề tài chính cá nhân, em cần duy lý suy
nghĩ, tránh chỉ dựa vào ý kiến của người khác mà cần tìm hiểu kỹ càng về thu nhập, chi
tiêu, tiết kiệm và đầu tư của chính mình. Từ những điều trên, giúp ta đưa ra quyết định
đúng đắn, tránh bị lôi kéo bởi những thông tin sai lệch hoặc lập luận ngụy biện.
3 . Nguyên tắc phát triển :
Trong học tập: Là sinh viên trong thời đại mới, sự phát triển trong quá trình học tập của
bản thân em hiện nay so với ngày xưa có nhiều điểm khác nhau nhờ sự phát triển và mâu thuẫn. Nguyên tắc 1:
a) Nguồn gốc và động lực của sự phát triển:
Sự phát triển này xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của xã hội và mâu thuẫn nội tại trong hệ
thống giáo dục. Mâu thuẫn giữa nhu cầu kiến thức ngày càng phức tạp của xã hội hiện đại
và khả năng đáp ứng của phương pháp giáo dục truyền thống đã thúc đẩy sự thay đổi.
Động lực chính là sự tiến bộ của khoa học công nghệ và yêu cầu về kỹ năng linh hoạt của
thị trường lao động toàn cầu.
b) Xu hướng phát triển từ đơn giản đến phức tạp:
Ngày xưa, phương pháp học tập chủ yếu dựa vào việc tiếp thu kiến thức từ giảng viên
theo một lộ trình đơn giản và khá cố định. Sinh viên được yêu cầu ghi nhớ, học thuộc lòng
và làm bài tập theo một khuôn mẫu, thường xuyên tập trung vào các môn học riêng lẻ,
thiếu tính liên kết giữa các ngành học. Các hình thức học tập chủ yếu diễn ra trong lớp 17 lOMoAR cPSD| 59960339
học truyền thống, nơi giảng viên là người duy nhất truyền đạt thông tin. Quá trình học
tập chủ yếu dựa vào phương pháp học truyền thống như ghi chép tay, sách giáo khoa in
sẵn, và sự giảng dạy trực tiếp từ giáo viên. Thông tin thường được tiếp cận theo dạng
tuyến tính, cơ bản và ít có tính phân nhánh hay mở rộng.
Trong khi đó, với sự phát triển của công nghệ và phương pháp giảng dạy hiện đại, quá
trình học tập của bản thân em ngày nay đã trở nên phức tạp hơn rất nhiều. Em không chỉ
học qua các phương tiện truyền thống như sách vở mà còn có thể tiếp cận thông tin từ
nhiều nguồn khác nhau, bao gồm mạng internet, các khóa học trực tuyến, video giảng
dạy, các phần mềm hỗ trợ học tập và thậm chí là các nền tảng trí tuệ nhân tạo. Cùng với
đó, phương pháp học tập trở nên đa dạng hơn: học qua dự án, học chủ động, học phối
hợp nhóm, và học qua thực hành. Điều này giúp em không chỉ hiểu biết sâu hơn về một
chủ đề mà còn có thể kết hợp nhiều kiến thức từ các lĩnh vực khác nhau để giải quyết các
vấn đề phức tạp trong thực tiễn. Có thể thấy với các sinh viên ngành y ngày nay, họ không
chỉ học qua sách mà còn sử dụng mô phỏng 3D, thực tế ảo (VR) để thực hành kỹ năng
phẫu thuật, cho phép tiếp cận kiến thức và kỹ năng ở mức độ chi tiết và phức tạp hơn.
c) Xu hướng phát triển từ riêng lẻ đến tổng hợp:
Ngày trước, các môn học thường được giảng dạy một cách tách biệt: sinh viên học các
môn khoa học tự nhiên, xã hội, văn học, v.v… mà không có sự kết nối hay tích hợp giữa
các lĩnh vực này. Một sinh viên chỉ cần chú trọng vào môn học của mình mà không phải
quan tâm quá nhiều đến các ngành học khác.
Tuy nhiên, trong môi trường học tập hiện đại, xu hướng tổng hợp và khoa học liên ngành
đã trở thành một yêu cầu quan trọng. Bản thân em ngày nay được đòi hỏi không chỉ học
một ngành mà còn phải có khả năng kết nối giữa các lĩnh vực, hiểu được các mối quan hệ
giữa các ngành khoa học khác nhau. Ví dụ, các chương trình học hiện nay thường xuyên
thúc đẩy việc áp dụng kiến thức của nhiều lĩnh vực để giải quyết vấn đề. Em có thể học
cách kết hợp các kỹ năng công nghệ thông tin với các kiến thức xã hội học để nghiên cứu
các vấn đề xã hội, hay tích hợp các kiến thức về kinh tế với kỹ năng thiết kế để phát triển
các sản phẩm sáng tạo. Những phương pháp học này giúp em phát triển tư duy tổng hợp,
sáng tạo và thích ứng nhanh với môi trường làm việc đa ngành. 18 lOMoAR cPSD| 59960339
d) Xu hướng phát triển từ truyền thống đến hiện đại:
Hệ thống giáo dục truyền thống chủ yếu chú trọng vào việc truyền đạt kiến thức một cách
thụ động, nơi sinh viên chủ yếu tiếp nhận thông tin từ giảng viên mà không tham gia vào
quá trình tạo ra hoặc tái tạo kiến thức mới. Sinh viên chủ yếu học tập qua các hình thức
truyền thống như bài giảng trực tiếp, thư viện vật lý, và các tài liệu in. Việc học phụ thuộc
vào không gian lớp học và lịch trình cố định. Những phương pháp học tập như vậy có thể
hiệu quả trong việc cung cấp kiến thức cơ bản, nhưng lại không phát triển được đầy đủ
các kỹ năng cần thiết trong xã hội hiện đại.
Trong khi đó, giáo dục hiện đại tập trung nhiều hơn vào việc khuyến khích sinh viên tham
gia vào quá trình học tập chủ động và sáng tạo. Các phương pháp như học qua dự án,
nghiên cứu độc lập, và học tập dựa trên vấn đề (problem-based learning) đang ngày càng
được ưa chuộng và áp dụng ngay trong các học phần, môn học của trường mình. Điều
này giúp em không chỉ học cách tiếp nhận thông tin mà còn học cách đặt câu hỏi, giải
quyết vấn đề và sáng tạo trong công việc. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin,
các công cụ học tập như học trực tuyến, trí tuệ nhân tạo, và các ứng dụng học tập thông
minh đã tạo ra những cơ hội mới cho em học hỏi và phát triển kỹ năng của mình theo
cách linh hoạt và cá nhân hóa mọi lúc, mọi nơi. Ví dụ, các nền tảng học tập trực tuyến như
Coursera, Khan Academy hay các hệ thống quản lý học tập (LMS) như Moodle, Canvas đã
thay đổi hoàn toàn cách thức tiếp cận và quản lý việc học.
e) Xu hướng phát triển từ học để kiểm tra sang học để phát triển,
học tập suốt đời:
Ngày xưa, mục tiêu chính của việc học tập là đạt điểm cao trong các bài kiểm tra hay đơn
giản là học để lấy bằng cấp. Điều đó tạo ra một mâu thuẫn giữa việc học để đạt điểm số
và lấy bằng với xu hướng học tập để phát triển, tiếp thu tri thức nhân loại. Qua quá trình
phát triển, ngày nay mục tiêu của việc học tập không đơn giản là điểm số mà nó đòi hỏi
là phát triển bản thân, rèn luyện kỹ năng, và chuẩn bị cho tương lai, trang bị cho bản thân
các kỹ năng cần thiết để giải quyết vấn đề, sáng tạo và làm việc hiệu quả. Điều này thể
hiện xu hướng chuyển đổi từ học tập vì mục tiêu bên ngoài sang học tập vì mục tiêu cá
nhân. Dựa trên các xu hướng biến đổi trên, có thể dự báo rằng trong tương lai, quá trình
học sẽ tiếp tục phát triển theo các hướng sau: 19 lOMoAR cPSD| 59960339 a)
Hiệu quả cao hơn và tối ưu hóa cá nhân hóa
Trong tương lai, việc học tập sẽ tiếp tục trở nên hiệu quả hơn nhờ công nghệ tiên tiến
như trí tuệ nhân tạo (AI) và học máy (machine learning). Những công cụ này có khả năng
phân tích hành vi học tập của từng cá nhân, từ đó đề xuất lộ trình học phù hợp với tốc
độ, năng lực và sở thích của sinh viên.
Ví dụ: Các nền tảng học tập trực tuyến sẽ sử dụng AI để cung cấp các bài giảng được thiết
kế riêng, nhấn mạnh vào những phần kiến thức mà sinh viên cần cải thiện, từ đó giảm
lãng phí thời gian và tăng cường hiệu quả. Công nghệ thực tế tăng cường (AR) và thực tế
ảo (VR) sẽ giúp sinh viên thực hành kỹ năng trong các môi trường mô phỏng chân thực, ví
dụ như sinh viên y khoa thực hành phẫu thuật hoặc sinh viên kỹ thuật làm việc với các mô hình máy móc ảo. b)
Phạm vi rộng hơn và khả năng học đa ngành
Xu hướng này phản ánh việc kiến thức không còn bị giới hạn bởi các ranh giới ngành học.
Sinh viên sẽ tiếp cận các tài nguyên tổng hợp, tích hợp kiến thức từ nhiều lĩnh vực khác
nhau để giải quyết các vấn đề phức tạp trong thế giới thực.
Ví dụ: Sinh viên có thể tham gia các chương trình liên ngành như khoa học dữ liệu y học,
nơi họ vừa học cách phân tích dữ liệu, vừa hiểu các nguyên tắc sinh học, giúp họ ứng dụng
trực tiếp vào phát triển các công nghệ y tế. Việc học tập sẽ không chỉ giới hạn trong lĩnh
vực chuyên môn của từng cá nhân, mà còn mở rộng sang các kỹ năng mềm như quản lý
dự án, tư duy phản biện và sáng tạo, tạo nên những "công dân toàn cầu" đa năng.
c) Đơn giản hóa nhưng vẫn toàn diện: "Học một lần, áp dụng cả đời" Giống như ý
tưởng "vaccine một lần, phòng ngừa nhiều bệnh," trong tương lai, sinh viên có thể
tiếp cận kiến thức và kỹ năng thông qua các hình thức học tập tổng hợp và tập trung.
Các công nghệ tiên tiến sẽ giúp giảm thiểu thời gian dành cho các kiến thức lặp đi lặp
lại, thay vào đó, tập trung vào những kỹ năng cốt lõi mang tính ứng dụng lâu dài:
Chương trình học dựa trên dự án thực tế: Sinh viên học tập thông qua các dự án
lớn, từ đó phát triển kiến thức liên ngành, kỹ năng thực hành, và khả năng giải quyết vấn đề. 20