













Preview text:
lOMoAR cPSD| 58647650 BỘGIÁODỤCVÀĐÀOTẠO
TRƯỜNGĐẠIHỌCĐỒNGTHÁP
KHOAGIÁODỤCCHÍNHTRỊ SỐ THỨ TỰ: 94 BÀITHUHOẠCH
MÔN:CHỦNGHĨAXÃHỘIKHOAHỌC
Họvàtên:HOÀNGKIMTUYẾTANH MãsốSV: 0023412217
Lớphọcphần:GE4093Nhóm01
ĐồngTháp,Tháng8/2024 Downloaded by Nhu Van (Nhuvan19@gmail.com) BÀI LÀM
CÂU 1: (3 iểm) Trình bày sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam.
Hiện nay các thế lực thù ịch cho rằng, sứ mệnh lịch sử của công nhân không còn
nữa do công nhân ã có tư liệu sản xuất nên không còn bị bóc lột. Theo anh (chị)
nhận ịnh trên úng hay không? Vì sao?
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam:
Trong thời kỳ ổi mới, Đảng ta ã xác ịnh vai trò giai cấp công nhân và sứ
mệnh lịch sử to lớn của giai cấp công nhân ở nước ta: “Giai cấp công nhân nước
ta có sứ mệnh lịch sử to lớn: Là giai cấp lãnh ạo cách mạng thông qua ội tiền
phong Đảng Cộng sản Việt Nam; giai cấp ại diện cho phương thức sản xuất tiên
tiến; giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, lực lượng i
ầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện ại hóa ất nước vì mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; lực lượng nòng cốt trong liên
minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và ội ngũ trí thức dưới sự lãnh ạo của Đảng”.
Thực hiện sứ mệnh lịch sử to lớn ó, giai cấp công nhân Việt Nam phát huy
vai trò của một giai cấp tiên phong, phát huy sức mạnh ại oàn kết toàn dân tộc
dưới sự lãnh ạo úng ắn, sáng suốt của Đảng ể giải quyết các nhiệm vụ cụ thể thuộc
nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. a) Nội dung kinh tế
Giai cấp công nhân Việt Nam với số lượng ông ảo cơ cấu ngành nghề a dạng,
hoạt ộng trong lĩnh vực sản xuất và dịch vụ công nghiệp ở mọi thành phần kinh
tế, với chất lượng ngày một nâng cao về kỹ thuật và công nghệ sẽ là nguồn nhân
lực lao ộng chủ yếu tham gia phát triển nền kinh tế thị trường hiện ại, ịnh hướng
xã hội chủ nghĩa, lấy khoa học - công nghệ làm ộng lực quan trọng quyết ịnh tăng
năng suất lao ộng, chất lượng và hiệu quả. Đảm bảo tăng trưởng kinh tế i ôi với
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, thực hiện hài hòa lợi ích cá nhân - tập thể và xã hội.
Giai cấp công nhân phát huy vai trò và trách nhiệm của lực lượng i ầu trong
sự nghiệp ẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện ại hóa ất nước - ây là vấn ề nổi bật nhất
ối với việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay.
Thực hiện thắng lợi mục tiêu công nghiệp hóa, hiện ại hóa, làm cho ất nước ta trở
thành một nước công nghiệp theo hướng hiện ại, có nền công nghiệp hiện ại, ịnh
hướng xã hội chủ nghĩa trong một, hai thập kỷ tới, với tầm nhìn ến giữa thế kỷ
XXI (2050) ó là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân mà giai cấp công nhân là
nòng cốt. Công nghiệp hóa, hiện ại hóa ở Việt Nam phải gắn liền với phát triển
kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên và môi trường. Tham gia vào sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện ại hóa ất nước, giai cấp công nhân có iều kiện khách quan thuận
lợi ể phát triển cả số lượng và chất lượng, làm cho những phẩm chất của giai cấp
công nhân hiện ại ược hình thành và phát triển ầy ủ trong môi trường xã hội hiện
ại, với phương thức lao ộng công nghiệp hiện ại. Đó còn là iều kiện ể giai cấp
công nhân Việt Nam khắc phục những nhược iểm, hạn chế vốn có do hoàn cảnh
lịch sử và nguồn gốc xã hội sinh ra (như tâm lý tiểu nông, lối sống nhân dân, thói
quen, tập quán lạc hậu từ truyền thống xã hội nông nghiệp cổ truyền...).
Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trên lĩnh vực kinh tế gắn
liền với việc phát huy vai trò của giai cấp công nhân, của công nghiệp, thực hiện
khối liên minh công - nông - trí thức ể tạo ra những ộng lực phát triển nông nghiệp
- nông thôn và nông dân ở nước ta theo hướng phát triển bền vững, hiện ại hóa,
chủ ộng hội nhập quốc tế, nhất là hội nhập kinh tế quốc tế, bảo vệ tài nguyên và
môi trường sinh thái. Như vậy, ẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện ại hóa là một quá
trình tạo ra sự phát triển và trưởng thành không chỉ ối với giai cấp công nhân mà
còn ối với giai cấp nông dân, tạo ra nội dung mới, hình thức mới ể nâng cao chất
lượng, hiệu quả khối liên minh công - nông - trí thức ở nước ta.
b) Nội dung chính trị - xã hội
Cùng với nhiệm vụ giữ vững và tăng cường sự lãnh ạo của Đảng thì nhiệm
vụ “Giữ vững bản chất giai cấp công nhân của Đảng, vai trò tiên phong, gương
mẫu của cán bộ, ảng viên” và “tăng cường xây dựng, chỉnh ốn Đảng, ngăn chặn,
ẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, ạo ức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển
hóa” trong nội bộ là những nội dung chính yếu, nổi bật, thể hiện sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân về phương diện chính trị - xã hội. Thực hiện trọng trách
ó, ội ngũ cán bộ, ảng viên trong giai cấp công nhân phải nêu cao tinh thần trách
nhiệm tiên phong, i ầu, góp phần củng cố và phát triển cơ sở chính trị - xã hội
quan trọng của Đảng; ồng thời giai cấp công nhân thông qua hệ thống tổ chức
công oàn chủ ộng, tích cực tham gia xây dựng, chỉnh ốn Đảng, làm cho Đảng thực
sự trong sạch, vững mạnh, bảo vệ Đảng, bảo vệ chế ộ xã hội chủ nghĩa ể bảo vệ
nhân dân - ó là trọng trách lịch sử thuộc về sứ mệnh của giai cấp công nhân Việt
Nam hiện nay. c) Nội dung văn hóa, tư tưởng
Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, ậm à bản sắc dân tộc
có nội dung cốt lõi là xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa, giáo dục ạo ức
cách mạng, rèn luyện lối sống, tác phong công nghiệp, văn minh, hiện ại, xây
dựng hệ giá trị văn hóa và con người Việt Nam, hoàn thiện nhân cách ó là nội
dung trực tiếp về văn hóa tư tưởng thể hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân, trước hết là trọng trách lãnh ạo của Đảng. Giai cấp công nhân còn tham gia
vào cuộc ấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng lý luận ể bảo vệ sự trong sáng của chủ
nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, ó là nền tảng tư tưởng của Đảng,
chống lại những quan iểm sai trái, sự xuyên tạc của các thế lực thù ịch, kiên ịnh
lý tưởng, mục tiêu và con ường cách mạng ộc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Muốn thực hiện ược sứ mệnh lịch sử này, giai cấp công nhân Việt Nam phải
thường xuyên giáo dục cho các thế hệ công nhân và lao ộng trẻ ở nước ta về ý
thức giai cấp, bản lĩnh chính trị, chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế, củng
cố mối liên hệ mật thiết giữa giai cấp công nhân với dân tộc, oàn kết giai cấp gắn
liền với oàn kết dân tộc và oàn kết quốc tế. Đó là sự kết hợp sức mạnh dân tộc
với sức mạnh thời ại trong thời ại Hồ Chí Minh.
Không ít người ã cho rằng giai cấp công nhân hiện nay ang ngày càng “trung
lưu hóa” khi mà họ ược sở hữu cổ phần, tư liệu sản xuất và thu ược lợi nhuận,
giai cấp công nhân không còn là giai cấp bóc lột nữa mà ang dần hòa mình vào
các giai cấp khác, dần mất i sứ mệnh lịch sử của chính mình. Theo sự hiểu biết,
nhận ịnh của chính bản thân tôi thì ây là một quan niệm sai. Vì:
Những tư liệu sản xuất mà giai cấp công nhân có thể sở hữu bao gồm:
- Công cụ lao ộng cá nhân: công nhân có thể sở hữu công cụ lao ộng phục
vụ trực tiếp cho công việc của họ như các thiết bị máy tính, dụng cụ cơ khí hoặc
phương tiện vận chuyển cá nhân như xe cộ. Đây là những công cụ quang quy mô
nhỏ lẻ, cá nhân, không giúp họ có thể duy trì ược sản xuất ộc lập.
- Kỹ năng tri thức: kiến thức, kỹ năng, tay nghề và những “tư liệu sản xuất”
phi vật chất, ây là những tư liệu sản xuất quan trọng cho bản thân họ nhưng không
thể cho họ có thể khai thác trực tiếp ược giá trị thặng dư mà không phụ thuộc vào chủ tư bản.
- Phương tiện lao ộng nhỏ: phương tiện sản xuất nhỏ như các xưởng thủ
công, nông cụ, hoặc máy móc ơn giản. Và nó lại mang quy mô rất nhỏ và hạn
chế, khó ể có thể biến họ thành những người sở hữu tư liệu sản xuất trong nền kinh tế tư bản.
- Một phần cổ phần hoặc ầu tư nhỏ: công nhân có thể sở hữu cổ phần hoặc
tham gia vào các quỹ ầu tư, nhưng không ủ tiềm lực ể họ có quyền ảnh hưởng và
kiểm soát ến quá trình sản xuất, vận hành trong doanh nghiệp.
Trong cách nhìn nhận của chủ nghĩa tư bản thì ời sống về giá trị vật chất lẫn
tinh thần của giai cấp công nhân ã ược cải thiện rất nhiều so với cuộc sống của họ
vào những năm thế kỷ 19 - 20 khi mà họ có iều kiện làm việc rất tệ, ời sống vật
chất lẫn tinh thần ều thiếu thốn, họ không có quyền ể tự do lao ộng hay tham gia
vào quản lý sản xuất... Thì hiện nay họ ược sở hữu tư liệu sản xuất cho riêng bản
thân mình, họ ược tự do lao ộng, họ ược tham gia sở hữu cổ phần và tham gia các
quỹ ầu tư của doanh nghiệp. Đúng là giai cấp công nhân ã ược sở hữu những tư
liệu sản xuất cho mình, tuy nhiên cần phải nhìn nhận thực tế là sự bóc lột giai cấp
công nhân của chủ nghĩa tư bản vẫn còn tồn tại ở ó:
Thứ nhất, sự chênh lệch trong thu nhập giữa người lao ộng và chủ sở hữu:
mức lương ược thụ hưởng của người iều hành, chủ sở hữu có thể gấp hàng chục,
hàng trăm lần so với mức lương của người công dân, có thể thấy giá trị thặng dư
mà người công nhân tạo ra trong quá trình lao ộng của mình ang bị bóc lột hết sức nặng nề.
Thứ hai, lợi nhuận tăng nhưng mức lương không ược tăng tương ứng: áp
dụng sự phát triển của kỹ thuật, công nghệ làm ẩy mạnh năng suất sản xuất, thu
về nguồn lợi nhuận cao áng kể. Tuy nhiên mức lương lại không ược tăng tương
ứng với gia tăng năng suất của người công nhân, a phần lợi nhuận ều chạy về túi
của các chủ doanh nghiệp. Điều nay là một minh chứng rất rõ ràng cho việc tạo
ra giá trị thặng dư của công nhân bị chiếm oạt bởi tầng lớp sở hữu tư liệu sản xuất.
Thứ ba, không ược trả lương theo úng số giờ làm việc hoặc người công nhân
không ược hưởng các chính sách phúc lợi xã hội
Ở một vài doanh nghiệp, họ buộc công nhân phải làm thêm giờ mà không trả ược
mức lương tương xứng hoặc trả thấp hơn so với mức lương bình thường. Những
công nhân làm việc tự do hoặc kí kết hợp ồng ngắn hạn thì không ược hưởng các
phúc lợi xã hội như bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp hoặc những ngày nghỉ
phép có lương như các iều luật lao ộng quy ịnh. Đó là cách họ giảm hao i chi phí
chi trả cho người lao ộng và làm tăng giá trị thặng dư ể thu về cho chủ tư bản.
Có thể thấy ời sống của giai cấp công nhân ở Việt Nam ã ược cải thiện rất
nhiều khi mà họ có thể sở hữu tư liệu sản xuất ược cho chính mình nhưng những
gì họ ược sở hữu là một phần rất nhỏ so với chủ nghĩa tư bản, và dường như iều
này là không thể làm thay ổi ược bản chất của mối quan hệ sản xuất trong xã hội
tư bản chủ nghĩa, khi mà tư liệu sản xuất cốt yếu vẫn còn ang nằm trong tay của
chủ tư bản. Những tư liệu sản xuất mà họ sở hữu không thể giúp họ thoát khỏi sự
bóc lột của tầng lớp tư bản, khi không thể thoát khỏi sự bóc lột này thì sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân ở Việt Nam vẫn tồn tại. Đại hội XI của Đảng ta ã
chỉ rõ: “Hiện tại, CNTB còn tiềm năng phát triển, nhưng về bản chất vẫn là một
chế ộ áp bức, bóc lột và bất công. Những mâu thuẫn cơ bản vốn có của CNTB,...
chẳng những không giải quyết ược mà ngày càng trở nên sâu sắc. Khủng hoảng
kinh tế, chính trị, xã hội vẫn tiếp tục xảy ra”.
CÂU 2: (4 iểm) Trình bày chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam.
Mặc dù nhận ược sự quan tâm rất lớn của Đảng và Nhà nước nhưng vì sao
ời sống của ồng bào dân tộc thiểu số ặc biệt là những vùng miền núi phía Bắc ở
nước ta vẫn còn nhiều khó khăn? Điều ó có phải là do các chính sách của nước ta chưa phù hợp hay không?
Chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước Việt nam:
Về chính trị: Thực hiện bình ảng, oàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát
triển giữa các dân tộc. Chính sách dân tộc góp phần nâng cao tính tích cực chính
trị của công dân; nâng cao nhận thực của ồng bào các dân tộc thiểu số về tầm
quan trọng của vấn ề dân tộc, oàn kết các dân tộc, thống nhất mục tiêu chung là
ộc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Về kinh tế: Nội dung, nhiệm vụ kinh tế trong chính sách dân tộc là các chủ
trương , chính sách phát triển kinh tế - xã hội miền núi, vùng ồng bào các dân tộc
thiểu số nhằm phát huy tiềm năng phát triển, từng bước khắc phục khoảng cách
chênh lệch giữa các vùng, giữa các dân tộc. Thực hiện các nội dung kinh tế thông
qua các chương trình, dự án phát triển kinh tế ở các vùng dân tộc thiểu số, thúc
ẩy quá trình phát triển kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa. Thực hiện
tốt chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên
giới, vùng căn cứ ịa cách mạng..
Về văn hóa: Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, ậm à bản sắc dân tộc.
Giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của các tộc người, phát triển
ngôn ngữ, xây dựng ời sống văn hóa ở cơ sởm nâng cao trình ộ văn hóa cho nhân
dân các dân tộc. Đào tạo cán bộ văn hóa, xây dựng môi trường, thiết chế văn hóa
phù hợp với iều kiện của các tộc người trong quốc gia a dân tộc. Đồng thời, mở
rộng giao lưu văn hóa với các quốc gia, các khu vực và trên thế giới. Đấu tranh
chống tệ nạn xã hội, “diễn biến hòa bình” trên mặt trận tư tưởng - văn hóa ở nước ta hiện nay.
Về xã hội:Thực hiện chính sách xã hội, ảm bảo an sinh xã hội trong vùng
ồng bào dân tộc thiểu số. Từng bước thực hiện bình ẳng xã hội, công bằng thông
qua việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hôi, xóa ói giảm nghèo, dân
số, y tế, giáo dục trên cơ sở chú ý ến tính ặc thù mỗi vùng, mỗi dân tộc. Phát huy
vai trò của hệ thống chính trị cơ sở và các tổ chức chính trị xã hội ở miền núi,
vùng dân tộc thiểu số.
Về an ninh - quốc phòng: Tăng cường sức mạnh bảo vệ Tổ quốc trên cơ sở
ảm bảo ổn ịnh chính trị, thực hiện tốt an ninh chính trị, trật tự - an toàn xã hội.
Phối hợp chặt chẽ các lực lượng trên từng ịa bàn. Tăng cường quan hệ quân dân,
tạo thế trận quốc phòng toàn dân trong vùng ồng bào dân tộc sinh sống.
Thực hiện úng chính sách dân tộc hiện nay ở Việt nam là phải phát triển toàn
diện về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh - quốc phòng các ịa bàn vùng
dân tộc thiểu số, vùng biên giới, rừng núi, hải ảo của Tổ quốc.
Như vậy, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta mang tính chất toàn
diện, tổng hợp, bao trùm tất cả các lĩnh vực của ời sống xã hội, liên quan ến mỗi
dân tộc và quan hệ giữa các dân tộc trong cộng ồng quốc gia. Phát triển kinh tế -
xã hội của các dân tộc là nền tảng ể tăng cường oàn kết và thực hiện quyền bình
ẳng dân tộc, là cơ sở ể từng bước khắc phục sự chênh lệch về trình ộ phát triển
giữa các dân tộc. Do vậy, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta mang tính
cách mạng và tiến bộ, ồng thời còn mang tính nhân văn sâu sắc, không bỏ sót bất
kỳ dân tộc nào, không cho phép bất cứ tư tưởng kỳ thị, chia rẽ dân tộc nào; ồng
thời phát huy nội ực của mỗi dân tộc kết hợp với sự giúp ỡ có hiệu quả của các
dân tộc anh em trong cả nước.
Một số chính sách của Đảng và Nhà nước ề ra thể hiện sự quan tâm ối với
ồng bào dân tộc thiểu số:
Chính sách ất ai:
Theo khoản 2 Điều 16 của Luật Đất ai, Nhà nước có chính sách hỗ trợ ất ai lần ầu
cho cá nhân là người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng
ồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, phù hợp với phong tục, tập quán, tín ngưỡng,
bản sắc văn hóa và iều kiện thực tế của từng vùng ể bảo ảm ổn ịnh cuộc sống như
sau: Giao ất ở trong hạn mức và ược miễn, giảm tiền sử dụng ất; cho phép chuyển
mục ích sử dụng ất sang ất ở trong hạn mức giao ất ở và ược miễn, giảm tiền sử
dụng ất ối với ất có nguồn gốc ược Nhà nước giao, cho thuê, công nhận hoặc ược
thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng ất theo quy ịnh của pháp
luật; giao ất nông nghiệp trong hạn mức không thu tiền sử dụng ất; cho thuê ất
phi nông nghiệp không phải là ất ở ể sản xuất, kinh doanh và ược miễn, giảm tiền thuê ất…
Nghị ịnh 28/2022/NĐ-CP ra ời là ể hiện thực hóa Chương trình mục tiêu quốc gia
phát triển kinh tế - xã hội vùng ồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai oạn 2021
- 2030. Nghị ịnh có ý nghĩa thiết thực và nhân văn, thể hiện sự quan tâm của
Đảng, Nhà nước ối với ồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Chính sách tín dụng
ưu ãi ược người dân phấn khởi ón nhận với hy vọng nguồn vốn vay lãi suất thấp
và thời hạn dài sẽ giúp họ sớm cải thiện iều kiện về ất sản xuất, ất ở, nhà ở, chuyển ổi nghề.
Chính sách tín dụng: Nghị ịnh 28/2022/NĐ-CP quy ịnh cụ thể ối với từng
mục ích vay, bao gồm cho vay hỗ trợ ất ở, nhà ở; cho vay hỗ trợ ất sản xuất,
chuyển ổi nghề; cho vay ầu tư, hỗ trợ phát triển vùng trồng dược liệu quý; hỗ trợ
cho vay phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị.
Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm giải ngân nhanh nguồn vốn vay úng
ối tượng, ủ iều kiện, rõ ràng, công khai, minh bạch.
Ngân sách nhà nước cấp bù lãi suất tín dụng ưu ãi, phí quản lý cho Ngân hàng
Chính sách xã hội ể thực hiện Nghị ịnh trong giai oạn 2021 - 2025 theo cơ chế
cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý khi cho người nghèo và các ối tượng
chính sách khác vay vốn theo quy ịnh.
Thời hạn nguồn vốn vay hỗ trợ ất ở tối a là 15 năm, trong 5 năm ầu khách hàng
chưa phải trả nợ gốc. Lãi suất cho vay bằng 3%/năm.
Thời hạn nguồn vốn vay hỗ trợ nhà ở tối a là 15 năm, trong 5 năm ầu khách hàng
chưa phải trả nợ gốc. Lãi suất cho vay bằng 3%/năm.
Thời hạn vốn vay hỗ trợ ất sản xuất, chuyển ổi nghề tối a là 10 năm, lãi suất bằng
50% lãi suất cho vay ối với hộ nghèo quy ịnh trong từng thời kỳ.
Chính sách hỗ trợ giáo dục:
Nhằm ảm bảo sự phát triển bền vững và công bằng trong xã hội, Việt Nam ã
triển khai nhiều chính sách giáo dục hướng tới ồng bào dân tộc thiểu số. Các chính
sách này tập trung vào việc tạo iều kiện thuận lợi ể con em dân tộc thiểu số tiếp
cận và thụ hưởng một nền giáo dục chất lượng, từ ó nâng cao trình ộ dân trí và
góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của các vùng dân tộc thiểu số.
Miễn, giảm học phí và các khoản óng góp
Nhà nước thực hiện chính sách miễn, giảm học phí và các khoản óng góp khác
cho học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số ở các cấp học. Điều này giúp giảm gánh
nặng tài chính cho gia ình các em, tạo iều kiện cho việc học tập ược duy trì liên tục và hiệu quả.
Học bổng và trợ cấp học tập
Để khuyến khích và hỗ trợ học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số có hoàn cảnh khó
khăn, Nhà nước cấp học bổng và trợ cấp học tập. Các chương trình học bổng bao gồm: -
Học bổng chính phủ: Dành cho học sinh, sinh viên có thành tích học tập xuất sắc. -
Trợ cấp hàng tháng: Hỗ trợ chi phí sinh hoạt cho học sinh, sinh viên dân
tộc thiểu số thuộc diện khó khăn.
Phát triển hệ thống trường nội trú và bán trú
Hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú và bán trú ược xây dựng và phát triển
nhằm tạo iều kiện thuận lợi cho con em dân tộc thiểu số ở các vùng sâu, vùng xa
ược tiếp cận giáo dục. Các trường này không chỉ cung cấp kiến thức văn hóa mà
còn giáo dục kỹ năng sống và các giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc.
Chương trình giáo dục ặc biệt
Các chương trình giáo dục ặc biệt ược thiết kế phù hợp với iều kiện và nhu cầu
của học sinh dân tộc thiểu số... Chính sách giáo dục ối với người ồng bào dân tộc
thiểu số (binhphuoc.gov.vn) Chính sách hỗ trợ y tế:
Hỗ trợ mức óng bảo hiểm y tế 1.
Đối với ồng bào dân tộc thiểu số thuộc ối tượng quy ịnh tại Điều 4 Nghị
ịnh số 146/2018/NĐ-CP: Ngân sách tỉnh cấp bù ảm bảo hỗ trợ 100% mức óng bảo hiểm y tế. 2.
Đối với ồng bào dân tộc thiểu số chưa ược hưởng bảo hiểm y tế do ngân
sách nhà nước óng và hỗ trợ: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% mức óng bảo hiểm y
tế. Nghị quyết 04/2022/NQ-HĐND chính sách hỗ trợ bảo hiểm y tế cho dân tộc
thiểu số Quảng Nam (thuvienphapluat.vn) Chính sách hỗ trợ ào tạo nghề
Nhiều ịa phương ở vùng DTTS ã triển khai thực hiện tốt những chủ trương, chính
sách giáo dục – ào tạo, dạy nghề, giải quyết việc làm. Trong ó, nổi bật là việc thực
hiện chính sách dạy nghề cho học sinh, sinh viên DTTS (Quyết ịnh số
267/2005/QĐ-TTg, ngày 31-10-2005, của Thủ tướng Chính phủ); chính sách hỗ
trợ chi phí học tập ối với sinh viên là người DTTS (Quyết ịnh số 66/2013/QĐ-
TTg, ngày 11-11-2013, của Thủ tướng Chính phủ); chính sách ào tạo nghề cho
lao ộng nông thôn ến năm 2020 (Quyết ịnh số 971/QĐ-TTg, ngày 7-1-2015, của
Thủ tướng Chính phủ); chế ộ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục (Nghị ịnh số
49/2015/NĐ-CP, ngày 15-5-2015, của Chính phủ); chính sách miễn giảm học phí,
hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh, sinh viên DTTS (Nghị ịnh số 86/2015/NĐ-
CP, ngày 2-10-2015, của Chính phủ)…có thể nói, những chính sách hỗ trợ này
bao phủ tất cả các ối tượng người lao ộng. Riêng ối với lao ộng là người dân tộc
thiểu số, khi tham gia học nghề sẽ ược hỗ trợ hoàn toàn chi phí ào tạo, tiền ăn (kể
cả tiền ăn trong những ngày nghỉ học theo quy ịnh), tiền i lại, tiền thuê nhà, tiền
mua ồ dùng cá nhân trong thời gian học nghề; sau khi học nghề sẽ ược giải quyết
việc làm ngay tại doanh nghiệp và tiếp tục ược hỗ trợ tiền thuê nhà…
Nhà nước ta ã ban hành rất nhiều chính sách ể hỗ trợ ồng bào dân tộc thiểu
số trong ời sống xã hội và phát triển kinh tế như các chính sách y tế chăm sóc sức
khỏe, chính sách tín dụng, nhà ở, ất ai, chính sách hỗ trợ chi phí, tạo iều kiện học
tập cho học sinh là ồng bào dân tộc thiểu số. Việc ể thực thi ược những chính sách
ó ể mang lại hiệu quả thực tiễn cần có nhiều yếu tố như sự phù hợp của chính
sách, sự tham gia của cộng ồng ịa phương, cơ sở vật chất và hạ tầng, nguồn lực
tài chính kinh tế của ịa phương. Mặc dù nhà nước ban hành rất nhiều chính sách
thể hiện sự ặc biệt quan tâm ến việc phát triển của ồng bào dân tộc thiểu số nhưng
vẫn còn ó sự thiếu hụt của những yếu tố cần thiết cho sự hiệu quả của những chính
sách này ối với bà con ồng bào dân tộc thiểu số. Một số yếu tố gây ảnh hưởng ến
quá trình triển khai, thực hiện những chính sách này làm cho ời sống của bà con
ồng bào dân tộc thiểu số ặc biệt là vùng ồi núi phía Bắc vẫn còn nhiều khó khăn:
Yếu tố ịa hình và iều kiện tự nhiên: gây cản trở cho sự phát triển của ồng bào
dân tộc thiểu số: hầu hết các dân tộc thiểu số ều sinh sống ở vùng trung du và
miền núi ở phía Bắc. Đây là nơi có ịa hình hiểm trở, bị chia cắt mạnh bởi núi ồi
cao và thung lũng. Địa hình nơi ây gây khó khăn cho người dân trong nhiều hoạt
ộng của ời sống, gây ảnh hưởng ến hiệu quả làm kinh tế của người dân, khó khăn
trong việc phát triển cơ sở hạ tầng như ường sá, xây dựng trường học, bệnh viện, nhà ở,...
Yếu tố thời tiết: thời tiết khắc nghiệt khi có mùa ông thì lạnh giá, mùa mưa
thì kéo dài, thường xuyên xảy ra những thiên tai như lũ quét, sạt lở ất... gây ra
những tổn hại to lớn về con người, của cải, vật chất, mùa màng.
Yếu tố con người: những chính sách học tập luôn ược ban hành ể quan tâm
chú trọng ến việc giáo dục ặc biệt là học sinh dân tộc thiểu số. Tuy nhiên vì iều
kiện cơ sở vật chất, kinh tế thì tình trạng bỏ học vẫn diễn ra rất thường xuyên.
Điều này gây ảnh hưởng rất lớn ến chất lượng ội ngũ cán bộ, quản lí ịa phương
trong việc giao tiếp, truyền tải những chính sách của nhà nước ể người dân cùng
chung tay thực hiện ể phát triển dân tộc. Việc ban hành chính sách tương tự như
“phát cần câu” còn lại ều dựa vào con người ể có thể “câu cá” cho chính mình,
tương tự với iều ó ể những chính sách từ văn bản i vào thực tiễn không chỉ cần sự
chỉ ạo từ lãnh ạo mà luôn cần sự góp sức, chung tay của ồng bào dân tộc ịa phương.
Yếu tố kinh tế: kinh tế của ồng bào dân tộc thiểu số dựa vào các ngành nghề
chủ yếu như là canh tác, nông nghiệp tự cung tự cấp với năng suất thấp, thu nhập
bình quân của ầu người thấp. Tiềm lực kinh tế của vùng thấp ảnh hưởng ến tiềm
năng phát triển của vùng vì khó ể thu hút ược ầu tư về cơ sở vật chất hạ tầng ể
giúp người dân tiếp cận ược với nhiều dịch vụ thiết yếu như iện, nước thì lại càng
làm cho việc phát triển kinh tế càng khó khăn.
Yếu tố văn hóa xã hội: những phong tục tập quán lạc hậu cùng với tư duy
bảo thủ, lối suy nghĩ ngại ổi mới dẫn ến khó khăn trong việc tiếp cận các chính
sách hỗ trợ và phát triển của Đảng và Nhà nước ta.
Có thể thấy những chính sách ược ban hành thể hiện sự quan tâm ối với ồng
bào dân tộc thiểu số ã ạt ược những thành quả nhất ịnh, cuộc sống có sự cải thiện.
Tuy nhiên những chính sách này vẫn có những iểm chưa thực sự phù hợp với
những yếu tố ặc thù nói trên của ồng bào dân tộc thiểu số. Những iểm chưa phù
hợp trong các chính sách hỗ trợ ồng bào dân tộc thiểu số không chỉ làm giảm hiệu
quả của các chương trình hỗ trợ mà còn có thể tạo ra những bất cập mới, làm tăng
thêm khoảng cách phát triển giữa các vùng miền, nhóm dân tộc. Để giải quyết
những vấn ề này, cần có những giải pháp ồng bộ, bao gồm việc tăng cường sự
tham gia của cộng ồng trong quá trình xây dựng và thực hiện chính sách; nâng
cao năng lực cho cán bộ quản lý; iều chỉnh, bổ sung các chính sách phù hợp với
iều kiện, ặc thù của từng vùng, từng dân tộc; và tăng cường giám sát, ánh giá,
phản hồi từ cộng ồng. Chỉ có như vậy, các chính sách mới thực sự phát huy ược
hiệu quả, góp phần cải thiện bền vững ời sống của ồng bào dân tộc thiểu số và
thúc ẩy sự phát triển chung của ất nước.
CÂU 3: (3 iểm) Phân tích và làm rõ chức năng nuôi dưỡng, giáo dục của gia ình.
Xu hướng kết hôn ồng tính hiện nay ang ngày càng phổ biến (mặc dù pháp luật
Việt Nam chưa thừa nhận hôn nhân ồng tính), theo anh/chị, xu hướng ó có ảnh
hưởng như thế nào ến việc thực hiện các chức năng của gia ình?
Phân tích và làm rõ chức năng nuôi dưỡng, giáo dục của gia ình.
Bên cạnh chức năng tái sản xuất ra con người, gia ình còn có trách nhiệm
nuôi dưỡng, dạy dỗ con cái trở thành người có ích cho gia ình, cộng ồng và xã
hội. Chức năng này thể hiện tình cảm thiêng liêng, trách nhiệm của cha mẹ ối với
con cái, ồng thời thể hiện trách nhiệm của gia ình với xã hội. Thực hiện chức năng
này, gia ình có ý nghĩa rất quan trọng ối với sự hình thành nhân cách, ạo ức, lối
sống của mỗi người. Bởi vì, ngay khi sinh ra, trước tiên mỗi người ều chịu sự giáo
dục trực tiếp của cha mẹ và người thân trong gia ình. Những hiểu biết ầu tiên mà
gia ình em lại thường ể dấu ấn sâu ậm và bền vững trong cuộc ời mỗi người. Vì
vậy, gia ình là một môi trường văn hóa, giáo dục, trong môi trường này, mỗi thành
viên ều là những chủ thể sáng tạo những giá trị văn hóa, và là khách thể chịu sự
giáo dục của các thành viên khác trong gia ình.
Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục có ảnh hưởng lâu dài và toàn diện ến cuộc
ời của mỗi thành viên, từ lúc lọt lòng cho ến khi trưởng thành và tuổi già. Mỗi
thành viên trong gia ình ều có vị trí, vai trò nhất ịnh, vừa là chủ thể vừa là khách
thể trong việc nuôi dưỡng, giáo dục của gia ình. Đây là chức năng hết sức quan
trọng, mặc dù trong xã hội có nhiều cộng ồng khác (nhà trường, các oàn thể, chính
quyền...) cũng thực hiện chức năng này, nhưng không thể thay thế chức năng giáo
dục của gia ình. Với chức năng này, gia ình góp phần to lớn vào việc ào tạo thế
hệ trẻ, thế hệ tương lai của xã hội, cung cấp và nâng cao chất lượng nguồn lao
ộng ể duy trì sự trường tồn của xã hội, ồng thời mỗi cá nhân từng bước ược xã
hội hóa. Vì vậy, giáo dục của gia ình gắn liền với giáo dục của xã hội. Nếu giáo
dục của gia ình không gắn với giáo dục xã hội, mỗi cá nhân sẽ khó khăn khi hòa
nhập với xã hội, và ngược lại, giáo dục của xã hội sẽ không ạt hiệu quả cao khi
không kết hợp với giáo dục của gia ình, không lấy giáo dục của gia ình làm nền
tảng. Do vậy, cần tránh khuynh hướng coi trọng giáo dục gia ình mà hạ thấp giáo
dục của xã hội hoặc ngược lại. Bởi cả hai khuynh hướng ấy, mỗi cá nhân ều không phát triển toàn diện.
Thực hiện tốt chức năng nuôi dưỡng, giáo dục òi hỏi mỗi người làm cha, làm
mẹ phải có kiến thức cơ bản tương ối toàn diện về mọi mặt, văn hóa, học vấn, ặc
biệt là phương pháp giáo dục.
Hôn nhân ồng tính là hôn nhân giữa những người có cùng giới tính về sinh
học. Đó có thể là cuộc sống chung giữa hai người là ồng tính nam hoặc ồng tính
nữ với nhau. Hôn nhân giữa những người này xuất phát từ tình yêu ồng giới. Đây
là xu hướng kết hôn chưa ược sự thừa nhận của pháp luật Việt Nam. Đồng thời
xu hướng hôn nhân ồng tính cũng có những ảnh hưởng ến các chức năng cơ bản của gia ình:
Chức năng tái sản xuất ra con người
Đây là chức năng ặc thù của gia ình, không một cộng ồng nào có thể thay
thế, không chỉ giúp áp ứng nhu cầu tâm, sinh lý tự nhiên của con người, áp ứng
nhu cầu duy trì nòi giống của gia ình, dòng họ mà còn áp ứng nhu cầu về sức lao
ộng và duy trì sự trường tồn của xã hội. Đối với xu hướng kết hôn này, việc tái
sản xuất ra con người không ược tiến hành bằng những phương pháp tự nhiên, và
cũng không còn là một vấn ề quá khó khăn khi mà có sự phát triển của y học, các
cặp ôi ồng tính vẫn có thể sinh con bằng những phương pháp khoa học phổ biến
hiện nay như: thụ tinh trong ống nghiệm, thụ tinh nhân tạo bằng tinh trùng hiến
tặng, mang thai hộ... Những phương pháp này giúp việc duy trì nòi giống ược tiến
hành ở nhiều gia ình kết hôn ồng tính, giúp giải quyết vấn ề nan giải về việc có
con của các cặp ôi ồng tính. Tuy nhiên, chi phí ể chi trả cho việc thực hiện các
phương pháp này không hề rẻ, òi hỏi người muốn sinh con bằng những phương
pháp này cần phải có nguồn tài chính vững vàng vì chi phí ắt ỏ, không có các
chính sách hỗ trợ, bảo hiểm trong quá trình thực hiện các phương pháp sinh sản
này, làm cho việc tiếp cận trở nên khó khăn hơn. Không chỉ riêng Việt Nam là
quốc gia chưa công nhận kết hôn ồng tính hợp pháp, nên có rất nhiều quốc gia
không thực hiện việc mở rộng các dịch vụ, phương pháp sinh sản ó ối với những
cặp ôi ồng tính, bị hạn chế về mặt pháp lý và y tế. Điều này cũng ảnh hưởng ến
vấn ề duy trì nòi giống của các cặp ôi, gia ình và dòng họ.
Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục
Mô hình gia ình truyền thống thường ược hiểu là cấu trúc gia ình gồm một
cặp vợ chồng nam và nữ cùng với con cái của họ. Trong mô hình này, vai trò của
cha và mẹ thường ược xác ịnh rõ ràng theo các giá trị văn hóa và xã hội lâu ời.
Khác với mô hình gia ình truyền thống thì mô hình gia ình hôn nhân ống tính là
một cặp người ồng tính: có thể là hai người nam hoặc hai người nữ chung sống
với nhau và có thể có con cái. Lớn lên trong gia ình ồng tính có thể làm con cái
thiếu i mô hình giới tính nam hoặc nữ ể ược phát triển toàn diện vì có thể cha mẹ
các em là một cặp nam hoặc một cặp nữ, làm cho các em mất i mô hình giới tính
còn lại ể ịnh hướng mô hình phát triển cho chính mình. Theo Social Science
Research, một nghiên cứu của giáo sư Mark Regnerus, Đại học Texas cho thấy,
hơn 50% trẻ ược nuôi dạy trong gia ình ồng tính có xu hướng mô tả bản thân là
người ồng tính, lưỡng tính hoặc vô tính. Xu hướng yêu và kết hôn với người ồng
giới luôn là vấn ề xã hội thu hút ược nhiều sự quan tâm, nảy sinh nhiều luồng ý
kiến trái chiều và thái ộ phân biệt kỳ thị từ xã hội trong nhiều năm qua. Một ứa
trẻ ược lớn lên trong gia ình có cha mẹ là người ồng tính cũng gây ra cho các em
nhiều những áp lực, sự kỳ thị và phân biệt từ bạn bè, xã hội, ảnh hưởng rất lớn ến tâm lý của các em.
Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng:
Gia ình là ơn vị duy nhất tham gia vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra
sức lao ộng cho xã hội. Gia ình ảm bảo nguồn sinh sống, áp ứng nhu cầu vật chất,
tinh thần của các thành viên trong gia ình. Hiệu quả hoạt ộng kinh tế của gia ình
quyết ịnh hiệu quả ời sống vật chất tinh thần của mỗi thành viên gia ình. Trong ời
sống xã hội xưa, vai trò kinh tế ược phân ịnh rõ ràng chủ yếu là người àn ông sẽ
là vai trò trụ cột, cung cấp kinh tế phục vụ cho chi tiêu, sinh hoạt của gia ình. Thì
trong xã hội hiện ại ngày nay, vai trò làm kinh tế không có chỉ ịnh nhất ịnh mà cả
người àn ông lẫn phụ nữ ều có thể là người làm ra kinh tế cung cấp, chi trả cho
chi phí của gia ình. Có thể thấy chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng của gia
ình không phụ thuộc, không còn bị ràng buộc vào yếu tố giới tính nam nữ, ồng
thời cũng chỉ ra rằng xu hướng kết hôn ồng tính không gây ra những ảnh hưởng
tiêu cực ến chức năng này của gia ình. Bên cạnh ó, xu hướng kết hôn ồng tính
LGBT cũng tạo ra ược một môi trường mới ể áp ứng sự sở thích cũng như những
nhu cầu khác biệt của họ, thúc ẩy cho sự phát triển các dịch vụ và thị trường tiêu
dùng dành riêng cho cộng ồng LGBT.
Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia ình
Sự thỏa mãn nhu cầu tình cảm, tâm sinh lý là sự tương hợp tình cảm và tình
yêu và sự gắn kết cùng nhau: ở những gia ình kết hôn òng tính họ thường chia sẻ
tình yêu thương và sự tương hợp mạnh mẽ hơn, sự tôn trọng và thấu hiểu trong
mối quan hệ của họ cũng là cầu nối giúp gắn kết tình cảm của gia ình. Sự thấu
hiểu, yêu thương lẫn nhau thường là thứ tình cảm xuất phát từ trái tim, nơi mà
không có sự giới hạn của giới tính. Nên có thể thấy rằng sự khác biệt về giới tính
so với một gia ình bình thường cũng không thể che lấp i tình cảm gia ình, sự tôn
trọng mà họ dành cho nhau. Sự kết hợp này không chỉ mang lại hạnh phúc cho
cặp ôi, mà còn tạo ra một môi trường gia ình ấm áp, nơi mọi thành viên cảm thấy
ược yêu thương và quan tâm. hôn nhân ồng tính không gây ra những ảnh hưởng
tiêu cực ến chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý và tình cảm của gia ình.
Ngược lại, nó còn chứng minh rằng tình yêu thực sự cùng với sự thấu hiểu ã có
thể giúp các gia ình kết hôn ồng tính có thể duy trì ược tình cảm, hạnh phúc lâu dài.
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học (Dành cho vậc ại học hệ không chuyên
lý luận chính trị) - Nhà xuất bản Chính trị quốc gia sự thật - Hà Nội 2021.
2. Nhận diện và phản bác quan iểm phủ nhận sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân trong thời ại ngày nay (tinhdoandaknong.org.vn)
3. Có úng là giai cấp công nhân hiện nay không còn sứ mệnh lịch sử? - Tạp chí
Cộng sản (tapchicongsan.org.vn)
4. Lo ngại xung quanh việc người ồng tính nhận con nuôi - Báo VnExpress Đời sống
5. Trẻ em lớn lên trong gia
ình bố mẹ ồng giới có bị lệch lạc giới tính? (laodong.vn)
6. Vận dụng quan iểm, ường lối của Đảng về công tác dân tộc ể ổi mới quản lý
nhà nước về ào tạo, bồi dưỡng cán bộ người dân tộc thiểu số (cema.gov.vn) 7. Hỗ trợ ất ai
ối với ồng bào dân tộc thiểu số (baochinhphu.vn)
8. Đưa chính sách tín dụng ưu ãi
ến với ồng bào dân tộc thiểu số | baotintuc.vn
9. Nhiều chính sách hỗ trợ
ồng bào dân tộc thiểu số i xuất khẩu lao ộng (vietnamnet.vn)