lOMoARcPSD| 59078336
BÀI THUYẾT TRÌNH
HỆ THỐNG LỌC BỤI TĨNH ĐIỆN
I. Phân tích ợc về khói bụi khí thải của nhà
máy sản xuất xi-măng .
1. Khái niệm .
Bụi xi măng là loại bụi tồn tại ở dạng rất mịn và bay lơ lửng trong không
khí. Bụi xi măng phát sinh từ các công đoạn của quá trình sản xuất xi
măng tại các nhà máy, nhà xưởng. Cụ thể 6 giai đoạn sản xuất xi măng
phát sinh nhiều bụi nhất là:
-Khai thác mỏ
-Gia công sơ bộ nguyên liệu.
-Nghiền, sấy phối liệu sống .
-Nung Clinker.
-Nghiền xi măng
-Đóng gói
2. Thành phần và tác hại
-Thành phần có trong khí thải sản xuất xi măng và tác hại:
Khí thải nhà máy xi măng bao gồm các chất chính: khói bụi, VOC, NOx,
SOx, CO và CO2..
Bụi phát sinh: Bụi thường xuất hiện trong hầu hết c giai đoạn của quy
trình sản xuất xi măng, từ khai thác khoáng sản, đập, nghiền, trộn, nung
lOMoARcPSD| 59078336
đốt đến vận chuyển. Hạt bụi này thường có mật độ dày đặc và kích thước
rất nhỏ, thường nhỏ hơn 3 micromet (μm).
Khí CO2: Khí carbon dioxide (CO2) chủ yếu được tạo ra trong quá trình
sản xuất clinker, một thành phần quan trọng của xi măng.
Khí CO, SOx NOx: Các khí carbon monoxide (CO), sulfur oxides
(SOx), nitrogen oxides (NOx) phát sinh từ qtrình nung nấu sấy
khô trong quá trình sản xuất xi măng.
Khí VOC (Hợp chất dung môi): VOC thường được tạo ra từ việc đốt cháy
các hợp chất hữu cơ trong quá trình sản xuất (lò nung )
II. Giới thiệu về hệ thống lọc bụi tỉnh điện
1. Khái niệm:
Lọc bụi tĩnh điện chính một hệ thống lọc khả năng lọc loại bcác
hạt bụi kích thước nhỏ khỏi dòng không kchảy qua buồng lọc, dựa
trên nguyên ion hoá tách bụi ra khỏi không khí khi chúng đi qua
vùng có trường điện lớn.
lOMoARcPSD| 59078336
2. Chức năng:
Hệ thống lọc bụi tĩnh điện được áp dụng trong rất nhiều các lĩnh vực khác
nhau như: nhà máy sản xuất xi măng, chế biến khoáng sản, bông vải, luyện
cán thép, xưởng chế biến gỗ, sản xuất vật liệu xây dựng, các khu công
nghiệp,…
Trong nhà máy sản xuất xi măng: xử kthải nhiệt độ cao từ nung
xi măng và giai đoạn làm nguội clinker.
3. Nguyên lý hoạt động:
-Nguyên hoạt động của các hệ thống hút lọc bụi tĩnh điện dựa trên
nguyên ion hóa tách bụi ra khỏi không khí khi chúng đi qua ng
trường điện lớn.
--Buồng lọc tĩnh điện mang kết cấu hình hình hộp chnhật. Bên trong
buồng lọc được đặt các tấm cực song song . Khi các hạt bụi nhỏ, nhẹ bay
lơ lửng trong không khí được đưa qua buồng lọc có đặt các tấm cực. Thì
trên các tấm cực, người ta cấp điện cao áp một chiều cỡ từ vài chục cho
đến 100kV để tạo thành một điện trường có cường độ lớn.
Lúc này những hạt bụi đi qua điện trường mạnh sẽ bion hthành các
phân tử ion mang điện tích âm. Theo nguyên của từ trường “trái dấu
hút nhau”, chúng sẽ chuyển động về phía tấm cực dương và bám vào tấm
cực đó.
lOMoARcPSD| 59078336
-Tiếp đó người ta dùng nước hoặc thực hiện đập vào mặt các tấm cực đ
bụi đã bám dính bị bong xuống. Tuy nhiên, hthống “đập này” không
phải thủ công mà là nhiệm vụ của cánh búa (cơ cấu rũ bụi). Sau thời gian
cài đặt trước từ hệ thống, cứ đến thời gian nhất định thì hệ thống búa
sẽ hoạt động vào các điện cực làm rơi bụi. Bụi được lắng xuống các
phễu hứng ở phần đáy lọc bụi.
- Hiện nay thì một số thiết bị đã sử dụng công nghệ đảo chiều dòng
điện để rủ bụi trên các tấm lọc bụi
4. Ưu điểm của hệ thống
Hệ thống lọc bụi tĩnh điện đem lại hiệu quả cao , loại bỏ tới 99% các hạt
bụi bay trong không khí.
Loại bỏ được cả các chất khí ô nhiễm khô (bụi mịn, hạt xi măng, tro, lọc
hạt dầu mỡ, khói) và chất ô nhiễm ướt (nhựa, dầu, sơn, nhựa đường, axit,
khí thải có độ ẩm cao và nhiều loại hạt ô nhiễm khác) hiệu quả.
Hệ thống hoạt động ổn định, bền bỉ, có chi phí vận hành thấp
5. Nhược điểm của hệ thống .
Chi phí vốn lớn: do giá bán của một hệ thống lọc tĩnh điện khá cao vì thế
nếu khách hàng muốn sở hữu sản phẩm này thì cần phải bỏ ra một nguồn
vốn lớn.
Tốn diện tích và không gian lắp đặt: Do có kích thước lơn nên để lắp đặt,
vận hành và bảo dưỡng máy cần một không gian rộng rãi.
Không linh hoạt và không thể nâng cấp: Do kích thước sản phẩm lớn chỉ
thể lắp đặt cố định, không di chuyển được. Cấu tạo phức tạo khiến máy
khó có thể can thiệp để nâng cấp bên trong.
lOMoARcPSD| 59078336
III. Cấu tạo của hệ thống
1.Bản vẽ mô phỏng mô hình thực tế
lOMoARcPSD| 59078336
2.Cấu tạo .
1.Máy biến áp : Tạo cung cấp điện áp cho hệ thống
2.Tấm cực thu :
Sử dụng một điện áp thấp để tạo ra một luồng
không khí để hút bụi vào buồng lọc
3.Khung cực phóng : Đẩy khí sau khi đã được lọc ra bên ngoài
lOMoARcPSD| 59078336
4.Phểu thu bụi : Chức năng thu bụi
5.Cơ cấu rủ bụi : Làm dung các các tấm điện cực để thu bụi
Hệ thống gồm 3 trường lọc bụi với điện trường khác nhau
IV. Số liệu thực tế của hệ thống
Trong thực tế với một hthống lọc bụi tỉnh điện khô được sử dụng phổ
biến trong các nhà máy xi măng , có các số liệu như sau:
-Năng suất lọc 140.000 m3/h
- Nồng độ bụi đầu vào 20g/Nm3
- Nồng độ bụi đầu ra 80mg/Nm3
- Nồng độ bụi khí bị giữ lại 19.92 g/Nm3
- Tốc độ dòng khí 1.2m/s
- Dung tích buồng lọc 500m3
- Thời gian khí đi qua mỗi buồng lọc là 10.4s
- Tỉ trọng của bụi xi măng 2.5g/Nm3
- Thời gian dừng để rủ bụi 9 phút
- Thể tích máng thu bụi 56m3/ một máng
- Diện tích của mỗi tấm bản cực 3×5
Thông số
Buồng 1
Buồng 2
Buồng 3
Điện áp
29kv
29kv
30kv
Dòng điện
8mA
19mA
19mA
-Tổng chiều dài 3 buồng 12m
- Thể tích mỗi buồng 6.5m×6m×4m ( cao×rộng×dài)
lOMoARcPSD| 59078336
-Khoảng cách giữa 2 tấm điện cực 400mm
IV. Thực hiện mô hình
-Mô hình được m với tỉ lệ kích thước 1:100 so với kích thước thực tế
của hệ thống
- Tổng chiều dài là 22cm
- Tổng chiều dài 3 buồng chính của hình hệ thống cm- Chiều
cao , chiều dài , chiều rộng mỗi buồng 6.5×4×6 - Nguyên liệu
làm mô hình bằng bìa Formec
V. Tổng kết sản phẩm mô hình
Mô hình Hệ thống bụi tỉnh điện dựa trên một trong rất nhiếu hệ thống
khá phổ biến ,được sử dụng để lọc khí bụi nói chung kthải của n
máy xi măng nói riêng
Với kết cấu hình đã đạt được hình dạng với hệ thống thực tế 90%
nhưng cũng đã thể hiện các bộ phận kết cấu chính của hệ thống trong
thực tế
Qua hình trên thì với sinh viên có thể một cái nhìn bộ vhệ
thống , nắm rõ hơn các bộ phận và vị trí của các bộ phận trong hệ thống

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59078336 BÀI THUYẾT TRÌNH
HỆ THỐNG LỌC BỤI TĨNH ĐIỆN
I. Phân tích sơ lược về khói bụi khí thải của nhà
máy sản xuất xi-măng .
1. Khái niệm .
Bụi xi măng là loại bụi tồn tại ở dạng rất mịn và bay lơ lửng trong không
khí. Bụi xi măng phát sinh từ các công đoạn của quá trình sản xuất xi
măng tại các nhà máy, nhà xưởng. Cụ thể 6 giai đoạn sản xuất xi măng
phát sinh nhiều bụi nhất là: -Khai thác mỏ
-Gia công sơ bộ nguyên liệu.
-Nghiền, sấy phối liệu sống . -Nung Clinker. -Nghiền xi măng -Đóng gói
2. Thành phần và tác hại
-Thành phần có trong khí thải sản xuất xi măng và tác hại:
Khí thải nhà máy xi măng bao gồm các chất chính: khói bụi, VOC, NOx, SOx, CO và CO2..
Bụi phát sinh: Bụi thường xuất hiện trong hầu hết các giai đoạn của quy
trình sản xuất xi măng, từ khai thác khoáng sản, đập, nghiền, trộn, nung lOMoAR cPSD| 59078336
đốt đến vận chuyển. Hạt bụi này thường có mật độ dày đặc và kích thước
rất nhỏ, thường nhỏ hơn 3 micromet (μm).
Khí CO2: Khí carbon dioxide (CO2) chủ yếu được tạo ra trong quá trình
sản xuất clinker, một thành phần quan trọng của xi măng.
Khí CO, SOx và NOx: Các khí carbon monoxide (CO), sulfur oxides
(SOx), và nitrogen oxides (NOx) phát sinh từ quá trình nung nấu và sấy
khô trong quá trình sản xuất xi măng.
Khí VOC (Hợp chất dung môi): VOC thường được tạo ra từ việc đốt cháy
các hợp chất hữu cơ trong quá trình sản xuất (lò nung )
II. Giới thiệu về hệ thống lọc bụi tỉnh điện 1. Khái niệm:
Lọc bụi tĩnh điện chính là một hệ thống lọc có khả năng lọc loại bỏ các
hạt bụi có kích thước nhỏ khỏi dòng không khí chảy qua buồng lọc, dựa
trên nguyên lý ion hoá và tách bụi ra khỏi không khí khi chúng đi qua
vùng có trường điện lớn. lOMoAR cPSD| 59078336 2. Chức năng:
Hệ thống lọc bụi tĩnh điện được áp dụng trong rất nhiều các lĩnh vực khác
nhau như: nhà máy sản xuất xi măng, chế biến khoáng sản, bông vải, luyện
cán thép, xưởng chế biến gỗ, sản xuất vật liệu xây dựng, các khu công nghiệp,…
Trong nhà máy sản xuất xi măng: xử lý khí thải ở nhiệt độ cao từ lò nung
xi măng và giai đoạn làm nguội clinker.
3. Nguyên lý hoạt động:
-Nguyên lý hoạt động của các hệ thống hút lọc bụi tĩnh điện là dựa trên
nguyên ion hóa và tách bụi ra khỏi không khí khi chúng đi qua vùng có trường điện lớn.
--Buồng lọc tĩnh điện mang kết cấu hình hình hộp chữ nhật. Bên trong
buồng lọc được đặt các tấm cực song song . Khi các hạt bụi nhỏ, nhẹ bay
lơ lửng trong không khí được đưa qua buồng lọc có đặt các tấm cực. Thì
trên các tấm cực, người ta cấp điện cao áp một chiều cỡ từ vài chục cho
đến 100kV để tạo thành một điện trường có cường độ lớn.
Lúc này những hạt bụi đi qua điện trường mạnh sẽ bị ion hoá thành các
phân tử ion mang điện tích âm. Theo nguyên lý của từ trường “trái dấu
hút nhau”, chúng sẽ chuyển động về phía tấm cực dương và bám vào tấm cực đó. lOMoAR cPSD| 59078336
-Tiếp đó người ta dùng nước hoặc thực hiện đập vào mặt các tấm cực để
bụi đã bám dính bị bong xuống. Tuy nhiên, hệ thống “đập này” không
phải thủ công mà là nhiệm vụ của cánh búa (cơ cấu rũ bụi). Sau thời gian
cài đặt trước từ hệ thống, cứ đến thời gian nhất định thì hệ thống búa gõ
sẽ hoạt động gõ vào các điện cực làm rơi bụi. Bụi được lắng xuống các
phễu hứng ở phần đáy lọc bụi.
- Hiện nay thì có một số thiết bị đã sử dụng công nghệ đảo chiều dòng
điện để rủ bụi trên các tấm lọc bụi
4. Ưu điểm của hệ thống
Hệ thống lọc bụi tĩnh điện đem lại hiệu quả cao , loại bỏ tới 99% các hạt bụi bay trong không khí.
Loại bỏ được cả các chất khí ô nhiễm khô (bụi mịn, hạt xi măng, tro, lọc
hạt dầu mỡ, khói) và chất ô nhiễm ướt (nhựa, dầu, sơn, nhựa đường, axit,
khí thải có độ ẩm cao và nhiều loại hạt ô nhiễm khác) hiệu quả.
Hệ thống hoạt động ổn định, bền bỉ, có chi phí vận hành thấp
5. Nhược điểm của hệ thống .
Chi phí vốn lớn: do giá bán của một hệ thống lọc tĩnh điện khá cao vì thế
nếu khách hàng muốn sở hữu sản phẩm này thì cần phải bỏ ra một nguồn vốn lớn.
Tốn diện tích và không gian lắp đặt: Do có kích thước lơn nên để lắp đặt,
vận hành và bảo dưỡng máy cần một không gian rộng rãi.
Không linh hoạt và không thể nâng cấp: Do kích thước sản phẩm lớn chỉ
có thể lắp đặt cố định, không di chuyển được. Cấu tạo phức tạo khiến máy
khó có thể can thiệp để nâng cấp bên trong. lOMoAR cPSD| 59078336
III. Cấu tạo của hệ thống
1.Bản vẽ mô phỏng mô hình thực tế
lOMoAR cPSD| 59078336 2.Cấu tạo .
1.Máy biến áp : Tạo cung cấp điện áp cho hệ thống
2.Tấm cực thu : Sử dụng một điện áp thấp để tạo ra một luồng
không khí để hút bụi vào buồng lọc
3.Khung cực phóng : Đẩy khí sau khi đã được lọc ra bên ngoài lOMoAR cPSD| 59078336
4.Phểu thu bụi : Chức năng thu bụi
5.Cơ cấu rủ bụi : Làm dung các các tấm điện cực để thu bụi
Hệ thống gồm 3 trường lọc bụi với điện trường khác nhau
IV. Số liệu thực tế của hệ thống
Trong thực tế với một hệ thống lọc bụi tỉnh điện khô được sử dụng phổ
biến trong các nhà máy xi măng , có các số liệu như sau:
-Năng suất lọc 140.000 m3/h
- Nồng độ bụi đầu vào 20g/Nm3
- Nồng độ bụi đầu ra 80mg/Nm3
- Nồng độ bụi khí bị giữ lại 19.92 g/Nm3
- Tốc độ dòng khí 1.2m/s
- Dung tích buồng lọc 500m3
- Thời gian khí đi qua mỗi buồng lọc là 10.4s
- Tỉ trọng của bụi xi măng 2.5g/Nm3
- Thời gian dừng để rủ bụi 9 phút
- Thể tích máng thu bụi 56m3/ một máng
- Diện tích của mỗi tấm bản cực 3×5 Thông số Buồng 1 Buồng 2 Buồng 3 Điện áp 29kv 29kv 30kv Dòng điện 8mA 19mA 19mA
-Tổng chiều dài 3 buồng 12m
- Thể tích mỗi buồng 6.5m×6m×4m ( cao×rộng×dài) lOMoAR cPSD| 59078336
-Khoảng cách giữa 2 tấm điện cực 400mm
IV. Thực hiện mô hình
-Mô hình được làm với tỉ lệ kích thước 1:100 so với kích thước thực tế của hệ thống
- Tổng chiều dài là 22cm
- Tổng chiều dài 3 buồng chính của mô hình hệ thống cm- Chiều
cao , chiều dài , chiều rộng mỗi buồng là 6.5×4×6 - Nguyên liệu
làm mô hình bằng bìa Formec
V. Tổng kết sản phẩm mô hình
Mô hình Hệ thống bụi tỉnh điện dựa trên một trong rất nhiếu hệ thống
khá phổ biến ,được sử dụng để lọc khí bụi nói chung và khí thải của nhà máy xi măng nói riêng
Với kết cấu mô hình đã đạt được hình dạng với hệ thống thực tế 90%
nhưng cũng đã thể hiện rõ các bộ phận và kết cấu chính của hệ thống trong thực tế
Qua mô hình trên thì với sinh viên có thể có một cái nhìn sơ bộ về hệ
thống , nắm rõ hơn các bộ phận và vị trí của các bộ phận trong hệ thống