Bài thuyết trình môn Khoa học quản lý | Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Học thuyết X được Douglas Mc Gregor đưa ra vào những năm 1960.Đó là kết quả của việc tổng hợp các lý thuyết quản trị nhân lực được áp dụng trong các xí nghiệp ở phương Tây lúc bấy giờ. Học thuyết X đưa ra giả thiết có thiên hướng tiêu cực về con người như sau: · Lười biếng là bản tính của con người bình thường, họ chỉ muốn làm việc ít. · Họ thiếu chí tiến thủ, không dám gánh vác trách nhiệm, cam chịu để người khác lãnh đạo.Tài liệu giúp bạn tham  khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 48302938
BÀI THUYẾT TRÌNH MÔN KHOA HỌC QUẢN LÍ
HỌC THUYẾT XYZ.
I, Nội dung từng phần.
1 .Học thuyết X
Học thuyết X được Douglas Mc Gregor đưa ra vào những năm 1960. Đó là kết quả của việc tổng
hợp các lý thuyết quản trị nhân lực được áp dụng trong các xí nghiệp ở phương Tây lúc bấy giờ.
Học thuyết X đưa ra giả thiết có thiên hướng tiêu cực về con người như sau:
· Lười biếng là bản tính của con người bình thường, họ chỉ muốn làm việc ít.
· Họ thiếu chí tiến thủ, không dám gánh vác trách nhiệm, cam chịu để người khác lãnh đạo.
· Từ khi sinh ra, con người đã tự coi mình là trung tâm, không quan tâm đến nhu cầu của tổ chức.
· Bản tính con người là chống lại sự đổi mới.
· Họ không được lanh lợi, dễ bị kẻ khác lừa dối và những kẻ có dã tâm đánh lừa
2 . Học thuyết Y
Được đưa Douglas Mc Gregor đưa ra vào những năm 1960. Học thuyết Ycòn Y là sự “sửa sai”
hay tiến bộ hơn về lý thuyết quản trị nhân lực. Xuất phát từ việc nhìn nhận được những chỗ sai
lầm trong học thuyết X, học thuyết Y đã đưa ra những giả thiết tích cực hơn về bản chất con
người, đó là:
- Điều khiển và đe dọa không phải là biện pháp duy nhất thúc đẩy con người thực hiện mục tiêu
của tổ chức.
- Tài năng con người luôn tiềm ẩn vấn đề là làm sao để khơi gợi dậy được tiềm năng đó.
- Con người sẽ làm việc tốt hơn nếu đạt được sự thỏa mãn cá nhân.
- Từ cách nhìn nhận về con người như trên, học thuyết Y đưa ra phương thức quản trị nhân lực
như:
- Thực hiện nguyên tắc thống nhất giữa mục tiêu của tổ chức và mục tiêu của cá nhân.
- Các biện pháp quản trị áp dụng đối với người lao động phải có tác dụng mang lại "thu hoạch
nội tại”.
lOMoARcPSD| 48302938
- Khuyến khích tập thể nhân viên tự điều khiển việc thực hiện mục tiêu của họ, làm cho nhân
viên tự đánh giá thành tích của họ.
=>Học thuyết Y có phần tích cực và tiến bộ hơn học thuyết X ở chỗ nó nhìn đúng bản chất
con người hơn. Nó phát hiện ra rằng, con người không phải là những cỗ máy, sự khích lệ đối
với con người nằm trong chính bản thân họ. Nhà quản trị cần cung cấp cho họ một môi
trường làm việc tốt thì nhà quản trị phải khéo léo kết hợp mục tiêu của cá nhân vào mục tiêu
tổ chức
Tuy có những điểm tiến bộ như trên, học thuyết Y cũng có những hạn chế đó là việc tuân theo
học thuyết Y có thể dẫn đến sự buông lỏng trong quản lý hoặc trình độ của tổ chức chưa phù hợp
để áp dụng học thuyết này. Vì vậy, học thuyết Y chỉ có thể được phát huy tốt trong các tổ chức
có trình độ phát triển cao và yêu vầu sự sáng tạo như các tập đoàn kinh tế lớn như Microsoft;
Unilever; P&G…
3 . Học thuyết Z
- Học thuyết Z được Tiến sỹ William Ouchi đưa ra vào những năm 70 của thế kỷ trước,
được xây dựng dựa trên thực tiễn và lý luận.. Học thuyết Z còn có một tên khác đó là “Quản lý
kiểu Nhật” vì học thuyết này là kết quả của việc nghiên cứu phương thức quản lý trong các
doanh nghiệp Nhật Bản từ năm 1973. Sau này học thuyết Z được phổ biến khắp thế giới vào thời
kỳ bùng nổ kinh tế của các nước châu Á vào thập niên 1980. Nó không theo mô hình “thuyết X”
cũng không phải theo mô hình “thuyết Y”.
- Nó là mô hình đặc biệt kết hợp được các yếu tố kinh tế - văn hóa – xã hội, kết hợp giữa
mô hình phương tây và truyền thống Nhật Bản. . Cốt lõi của thuyết này là làm thỏa mãn và gia
tăng tinh thần của người lao động để từ đó họ đạt được năng suất chất lượng trong công việc.
Học thuyết X cũng được khái quát theo ba điểm sau:
· Nhà quản trị phải chịu trách nhiệm tổ chức các doanh nghiệp hoạt động nhằm đạt được những
mục tiêu về kinh tế trên cơ sở các yếu tố như: tiền, vật tư, thiết bị, con người.
· Đối với nhân viên, cần chỉ huy họ, kiểm tra, điều chỉnh hành vi của họ để đáp ứng nhu cầu của
tổ chức.
· Dùng biện pháp thuyết phục, khen thưởng, trừng phạt để tránh biểu hiện hoặc chống đối của
người lao động đối với tổ chức.
Khi nhận xét về học thuyết X ta thấy rằng đây là học thuyết có cái nhìn mang thiên hướng tiêu
cực về con người và là một lý thuyết có phần máy móc. Những thiếu sót của học thuyết X xuất
phát từ thực tế lúc bấy giờ - đó là sự hiểu biết về quản trị còn đang trong quá trình hoàn chỉnh.
Như vậy, việc nhìn ra những thiếu sót của học thuyết X lại là tiền đê để cho ra đời những lý
thuyết quản trị tiến bộ hơn
lOMoARcPSD| 48302938
Những đặc trưng cơ bản của thuyết Z bao gồm:
Chế độ làm việc suốt đời theo biên chế ổn định: Chế độ này tạo nên sự trung thành, sự
tận tụy của nhân viên.
· Đánh giá và đề bạt các chức vụ quản lý căn cứ vào sự cống hiến lâu dài, trải qua nhiều
thử thách tuần tự ở nhiều lĩnh vực khác nhau từ cấp thấp lên cấp cao.
· Đề cao các yếu tố quan hệ con người, quan hệ xã hội trong tổ chức. Văn hóa doanh
nghiệp được đề cao với vai trò dẫn đạo, tấm gương đạo đức và trung thành của người
đứng đầu.
· Phát triển tinh thần tập thể trong quản lý.
· Ra quyết định phải có sự thảo luận, bàn bạc rộng rãi bởi các cấp dưới.
Qua nội dung của học thuyết Z ta thấy, tuy nó là một học thuyết khá hiện đại và là học thuyết
phương Tây nhưng vì nó dựa trên sự quản lý của các doanh nghiệp Nhật Bản nên nó cũng có
những đặc điểm tư duy phương Đông. Đầu tiên phải nói đến là người Nhật nói riêng và người
phương Đông nói chung rất coi trọng sự trung thành và lòng tự trọng hay cái “tôi” cá nhân. Họ
coi trọng điều đó hơn là tiền bạc trong nhiều trường hợp. Người Nhật đã vận dụng được điều đó
để đưa vào phương pháp quản trị của mình. Bên cạnh đó người phương Đông thường luôn cố
gắng hướng đến sự hòa hợp, trong học thuyết Z ta thấy sự hòa hợp của ba yếu tố đó là năng suất
lao động, sự tin cậy và sự khôn khéo trong quan hệ giữa người với người. Đó là những điểm làm
nên sự khác biệt cũng như thành công của học thuyết Z.
4 . Ưu, nhược điểm của học thuyết XYZ
* Học thuyết X
Ưu điểm:
- “Quản lý nghiêm khắc” dựa vào sự trừng phạt;
- “Quản lý ôn hòa” dựa vào sự khen thưởng;
- “Quản lý nghiêm khắc và công bằng” dựa vào cả sự trừng phạt và khen thưởng.
- Được đặc biệt ứng dụng vào các ngành sản xuất, dịch vụ.
- Thuyết cũng giúp nhiều nhà quản lý nhìn nhận lại bản thân để chỉnh sửa hành vi cho phù hợp.
Nhược điểm:
- m cho con người lười biếng, không thích làm việc
- Thiếu chí tiến thủ, không dám chịu trách nhiệm, cam chịu sự lãnh đạo của người khác
- Coi mình là “cái rốn” của vũ trụ, không đặt lợi ích tổ chức lên trước
lOMoARcPSD| 48302938
- Chống lại sự đổi mới sáng tạo
- Không chịu thay đổi, dễ bị dụ dỗ lôi kéo, dễ bị lừa đảo và đánh lừa
*Học thuyết Y
Ưu điểm:
- Con người sẽ làm việc tốt hơn nếu đạt được sự thỏa mãn cá nhân.
- Khuyến khích tập thể nhân viên tự điều khiển việc thực hiện mục tiêu của họ, làm cho nhân
viên tự đánh giá thành tích của họ.
- lý thuyết linh động và thiên hướng tích cực về con người và hành vi con người.
- Cho rằng con người bản chất thích làm việc và không trốn tránh khi có thể.
- Có thể học cách gánh vác trách nhiệm.
- Khơi dậy tài năng tiềm ẩn của con người.
- Có khả năng nhận những bổn phận lớn hơn, có khả năng tự chủ, tự trị.
- Thực hiện nhiệm vụ một cách tự giác.
- Giải phóng người lao động khỏi các hàng rào ngăn cản sự thể hiện khả năng bản thân họ.
- Thuyết này cũng có tác dụng gợi ý cho các nhà quản lý và luôn là bài học kinh điển trong quản
trị nhân sự hiện đại.
Nhược điểm:
- Tuy nhiên cũng giống thuyết X, thuyết Y không tuyệt đối.
*Học thuyết z
Ưu điểm:
- m thỏa mãn và gia tăng tinh thần cho người lao động để đạt được năng suất chất lượng trong
công việc.
- Đo đếm, đánh giá chi li, rõ ràng song biện pháp kiểm soát tế nhị, mềm dẻo, giữ thể diện cho
người lao động.
- Đánh giá và đề bạt một cách thận trọng.
lOMoARcPSD| 48302938
- Quan tâm đến tất cả các vấn đề của người lao động, kể cả gia đình họ.
- Đem lại thành công của rất nhiều công ty Nhật
Nhược điểm:
- Tạo ra sức ỳ lớn trong các công ty Nhật.
II, ng d ng học thuyết XYZ trong qu n lĀ nhân s
Học thuyết X
Khi áp dụng học thuyết X vào quản lý nhân sự vẫn đúng trong nhiều trường hợp. Nhưng có phần
cứng nhắc và hạn chế bởi:
Nhu cầu với môi trường làm việc chưa được chú trọng.
Người lao động dù thích hưởng thụ nhưng khi có mục tiêu họ sẽ cống hiến hết mình.
Sự đổi mới sẽ có tác dụng nếu họ nhìn nhận ra vấn đề.
Quản lý cho người lao động biết những lợi ích họ sẽ có khi họ tích cực và chăm chỉ.
Học thuyết Y
Nếu ứng dụng quản lý nhân sự cho học thuyết Y thì sẽ:
Khuyến khích tập thể nhân viên tự điều khiển thực hiện mục tiêu đang làm và tự đánh giá
thành tích của mình.
Có biện pháp quản trị áp dụng đối với người lao động phải có tác dụng đem lại thu hoạch
nội tại.
Thực hiện nguyên tắc thống nhất mục tiêu giữa cá nhân và tổ chức.
Người quản trị và nhân viên phải có ảnh hưởng nhất định lẫn nhau.
Cũng giống như thuyết X, học thuyết Y không tuyệt đối. Nếu 2 thuyết này kết hợp với
nhau sẽ hoàn hảo hơn.
Học thuyết z
Học thuyết này được nhiều công ty Nhật đưa vào ứng dụng thực tiễn và mang đất nước
này trở thành cường quốc của thế giới. Các công ty u Mỹ sau đó đã nhìn nhận lại vấn đề,
thuyết Z tìm cách ứng dụng để cạnh tranh lại công ty Nhật. Ngoài ra, cũng có những
điểm yếu căn bản như tạo ra sức ỳ lớn trong công ty ở Nhật.
Từ học thuyết X đến học thuyết Z, đó là một quá trình tự hoàn chỉnh về tri thức trong
khoa học mà cụ thể là quản trị nhân lực. Nó thể hiện ước muốn của con người là đạt tới
trình độ quản trị nhân sự ưu việt, mong muốn đem tới lợi ích thiết thực cho người lao
động, doanh nghiệp và cả xã hội.
lOMoARcPSD| 48302938
| 1/6

Preview text:

lOMoAR cPSD| 48302938
BÀI THUYẾT TRÌNH MÔN KHOA HỌC QUẢN LÍ HỌC THUYẾT XYZ.
I, Nội dung từng phần. 1 .Học thuyết X
Học thuyết X được Douglas Mc Gregor đưa ra vào những năm 1960. Đó là kết quả của việc tổng
hợp các lý thuyết quản trị nhân lực được áp dụng trong các xí nghiệp ở phương Tây lúc bấy giờ.
Học thuyết X đưa ra giả thiết có thiên hướng tiêu cực về con người như sau:
· Lười biếng là bản tính của con người bình thường, họ chỉ muốn làm việc ít.
· Họ thiếu chí tiến thủ, không dám gánh vác trách nhiệm, cam chịu để người khác lãnh đạo.
· Từ khi sinh ra, con người đã tự coi mình là trung tâm, không quan tâm đến nhu cầu của tổ chức.
· Bản tính con người là chống lại sự đổi mới.
· Họ không được lanh lợi, dễ bị kẻ khác lừa dối và những kẻ có dã tâm đánh lừa 2 . Học thuyết Y
Được đưa Douglas Mc Gregor đưa ra vào những năm 1960. Học thuyết Ycòn Y là sự “sửa sai”
hay tiến bộ hơn về lý thuyết quản trị nhân lực. Xuất phát từ việc nhìn nhận được những chỗ sai
lầm trong học thuyết X, học thuyết Y đã đưa ra những giả thiết tích cực hơn về bản chất con người, đó là:
- Điều khiển và đe dọa không phải là biện pháp duy nhất thúc đẩy con người thực hiện mục tiêu của tổ chức.
- Tài năng con người luôn tiềm ẩn vấn đề là làm sao để khơi gợi dậy được tiềm năng đó.
- Con người sẽ làm việc tốt hơn nếu đạt được sự thỏa mãn cá nhân.
- Từ cách nhìn nhận về con người như trên, học thuyết Y đưa ra phương thức quản trị nhân lực như:
- Thực hiện nguyên tắc thống nhất giữa mục tiêu của tổ chức và mục tiêu của cá nhân.
- Các biện pháp quản trị áp dụng đối với người lao động phải có tác dụng mang lại "thu hoạch nội tại”. lOMoAR cPSD| 48302938
- Khuyến khích tập thể nhân viên tự điều khiển việc thực hiện mục tiêu của họ, làm cho nhân
viên tự đánh giá thành tích của họ.
=>Học thuyết Y có phần tích cực và tiến bộ hơn học thuyết X ở chỗ nó nhìn đúng bản chất
con người hơn. Nó phát hiện ra rằng, con người không phải là những cỗ máy, sự khích lệ đối
với con người nằm trong chính bản thân họ. Nhà quản trị cần cung cấp cho họ một môi
trường làm việc tốt thì nhà quản trị phải khéo léo kết hợp mục tiêu của cá nhân vào mục tiêu tổ chức

Tuy có những điểm tiến bộ như trên, học thuyết Y cũng có những hạn chế đó là việc tuân theo
học thuyết Y có thể dẫn đến sự buông lỏng trong quản lý hoặc trình độ của tổ chức chưa phù hợp
để áp dụng học thuyết này. Vì vậy, học thuyết Y chỉ có thể được phát huy tốt trong các tổ chức
có trình độ phát triển cao và yêu vầu sự sáng tạo như các tập đoàn kinh tế lớn như Microsoft; Unilever; P&G… 3 . Học thuyết Z -
Học thuyết Z được Tiến sỹ William Ouchi đưa ra vào những năm 70 của thế kỷ trước,
được xây dựng dựa trên thực tiễn và lý luận.. Học thuyết Z còn có một tên khác đó là “Quản lý
kiểu Nhật” vì học thuyết này là kết quả của việc nghiên cứu phương thức quản lý trong các
doanh nghiệp Nhật Bản từ năm 1973. Sau này học thuyết Z được phổ biến khắp thế giới vào thời
kỳ bùng nổ kinh tế của các nước châu Á vào thập niên 1980. Nó không theo mô hình “thuyết X”
cũng không phải theo mô hình “thuyết Y”. -
Nó là mô hình đặc biệt kết hợp được các yếu tố kinh tế - văn hóa – xã hội, kết hợp giữa
mô hình phương tây và truyền thống Nhật Bản. . Cốt lõi của thuyết này là làm thỏa mãn và gia
tăng tinh thần của người lao động để từ đó họ đạt được năng suất chất lượng trong công việc.
Học thuyết X cũng được khái quát theo ba điểm sau:
· Nhà quản trị phải chịu trách nhiệm tổ chức các doanh nghiệp hoạt động nhằm đạt được những
mục tiêu về kinh tế trên cơ sở các yếu tố như: tiền, vật tư, thiết bị, con người.
· Đối với nhân viên, cần chỉ huy họ, kiểm tra, điều chỉnh hành vi của họ để đáp ứng nhu cầu của tổ chức.
· Dùng biện pháp thuyết phục, khen thưởng, trừng phạt để tránh biểu hiện hoặc chống đối của
người lao động đối với tổ chức.
Khi nhận xét về học thuyết X ta thấy rằng đây là học thuyết có cái nhìn mang thiên hướng tiêu
cực về con người và là một lý thuyết có phần máy móc. Những thiếu sót của học thuyết X xuất
phát từ thực tế lúc bấy giờ - đó là sự hiểu biết về quản trị còn đang trong quá trình hoàn chỉnh.
Như vậy, việc nhìn ra những thiếu sót của học thuyết X lại là tiền đê để cho ra đời những lý
thuyết quản trị tiến bộ hơn lOMoAR cPSD| 48302938
Những đặc trưng cơ bản của thuyết Z bao gồm:
Chế độ làm việc suốt đời theo biên chế ổn định: Chế độ này tạo nên sự trung thành, sự
tận tụy của nhân viên. •
· Đánh giá và đề bạt các chức vụ quản lý căn cứ vào sự cống hiến lâu dài, trải qua nhiều
thử thách tuần tự ở nhiều lĩnh vực khác nhau từ cấp thấp lên cấp cao. •
· Đề cao các yếu tố quan hệ con người, quan hệ xã hội trong tổ chức. Văn hóa doanh
nghiệp được đề cao với vai trò dẫn đạo, tấm gương đạo đức và trung thành của người đứng đầu. •
· Phát triển tinh thần tập thể trong quản lý. •
· Ra quyết định phải có sự thảo luận, bàn bạc rộng rãi bởi các cấp dưới.
Qua nội dung của học thuyết Z ta thấy, tuy nó là một học thuyết khá hiện đại và là học thuyết
phương Tây nhưng vì nó dựa trên sự quản lý của các doanh nghiệp Nhật Bản nên nó cũng có
những đặc điểm tư duy phương Đông. Đầu tiên phải nói đến là người Nhật nói riêng và người
phương Đông nói chung rất coi trọng sự trung thành và lòng tự trọng hay cái “tôi” cá nhân. Họ
coi trọng điều đó hơn là tiền bạc trong nhiều trường hợp. Người Nhật đã vận dụng được điều đó
để đưa vào phương pháp quản trị của mình. Bên cạnh đó người phương Đông thường luôn cố
gắng hướng đến sự hòa hợp, trong học thuyết Z ta thấy sự hòa hợp của ba yếu tố đó là năng suất
lao động, sự tin cậy và sự khôn khéo trong quan hệ giữa người với người. Đó là những điểm làm
nên sự khác biệt cũng như thành công của học thuyết Z.
4 . Ưu, nhược điểm của học thuyết XYZ
* Học thuyết X Ưu điểm:
- “Quản lý nghiêm khắc” dựa vào sự trừng phạt;
- “Quản lý ôn hòa” dựa vào sự khen thưởng;
- “Quản lý nghiêm khắc và công bằng” dựa vào cả sự trừng phạt và khen thưởng.
- Được đặc biệt ứng dụng vào các ngành sản xuất, dịch vụ.
- Thuyết cũng giúp nhiều nhà quản lý nhìn nhận lại bản thân để chỉnh sửa hành vi cho phù hợp. Nhược điểm:
- Làm cho con người lười biếng, không thích làm việc
- Thiếu chí tiến thủ, không dám chịu trách nhiệm, cam chịu sự lãnh đạo của người khác
- Coi mình là “cái rốn” của vũ trụ, không đặt lợi ích tổ chức lên trước lOMoAR cPSD| 48302938
- Chống lại sự đổi mới sáng tạo
- Không chịu thay đổi, dễ bị dụ dỗ lôi kéo, dễ bị lừa đảo và đánh lừa
*Học thuyết Y Ưu điểm:
- Con người sẽ làm việc tốt hơn nếu đạt được sự thỏa mãn cá nhân.
- Khuyến khích tập thể nhân viên tự điều khiển việc thực hiện mục tiêu của họ, làm cho nhân
viên tự đánh giá thành tích của họ.
- Là lý thuyết linh động và thiên hướng tích cực về con người và hành vi con người.
- Cho rằng con người bản chất thích làm việc và không trốn tránh khi có thể.
- Có thể học cách gánh vác trách nhiệm.
- Khơi dậy tài năng tiềm ẩn của con người.
- Có khả năng nhận những bổn phận lớn hơn, có khả năng tự chủ, tự trị.
- Thực hiện nhiệm vụ một cách tự giác.
- Giải phóng người lao động khỏi các hàng rào ngăn cản sự thể hiện khả năng bản thân họ.
- Thuyết này cũng có tác dụng gợi ý cho các nhà quản lý và luôn là bài học kinh điển trong quản
trị nhân sự hiện đại. Nhược điểm:
- Tuy nhiên cũng giống thuyết X, thuyết Y không tuyệt đối.
*Học thuyết z Ưu điểm:
- Làm thỏa mãn và gia tăng tinh thần cho người lao động để đạt được năng suất chất lượng trong công việc.
- Đo đếm, đánh giá chi li, rõ ràng song biện pháp kiểm soát tế nhị, mềm dẻo, giữ thể diện cho người lao động.
- Đánh giá và đề bạt một cách thận trọng. lOMoAR cPSD| 48302938
- Quan tâm đến tất cả các vấn đề của người lao động, kể cả gia đình họ.
- Đem lại thành công của rất nhiều công ty Nhật Nhược điểm:
- Tạo ra sức ỳ lớn trong các công ty Nhật.
II, Ứng d甃⌀ ng học thuyết XYZ trong quऀ n lĀ nhân sự Học thuyết X
Khi áp dụng học thuyết X vào quản lý nhân sự vẫn đúng trong nhiều trường hợp. Nhưng có phần
cứng nhắc và hạn chế bởi:
• Nhu cầu với môi trường làm việc chưa được chú trọng.
• Người lao động dù thích hưởng thụ nhưng khi có mục tiêu họ sẽ cống hiến hết mình.
• Sự đổi mới sẽ có tác dụng nếu họ nhìn nhận ra vấn đề.
• Quản lý cho người lao động biết những lợi ích họ sẽ có khi họ tích cực và chăm chỉ. Học thuyết Y
Nếu ứng dụng quản lý nhân sự cho học thuyết Y thì sẽ: •
Khuyến khích tập thể nhân viên tự điều khiển thực hiện mục tiêu đang làm và tự đánh giá thành tích của mình. •
Có biện pháp quản trị áp dụng đối với người lao động phải có tác dụng đem lại thu hoạch nội tại. •
Thực hiện nguyên tắc thống nhất mục tiêu giữa cá nhân và tổ chức. •
Người quản trị và nhân viên phải có ảnh hưởng nhất định lẫn nhau. •
Cũng giống như thuyết X, học thuyết Y không tuyệt đối. Nếu 2 thuyết này kết hợp với nhau sẽ hoàn hảo hơn. Học thuyết z
Học thuyết này được nhiều công ty Nhật đưa vào ứng dụng thực tiễn và mang đất nước
này trở thành cường quốc của thế giới. Các công ty u Mỹ sau đó đã nhìn nhận lại vấn đề,
thuyết Z tìm cách ứng dụng để cạnh tranh lại công ty Nhật. Ngoài ra, cũng có những
điểm yếu căn bản như tạo ra sức ỳ lớn trong công ty ở Nhật. •
Từ học thuyết X đến học thuyết Z, đó là một quá trình tự hoàn chỉnh về tri thức trong
khoa học mà cụ thể là quản trị nhân lực. Nó thể hiện ước muốn của con người là đạt tới
trình độ quản trị nhân sự ưu việt, mong muốn đem tới lợi ích thiết thực cho người lao
động, doanh nghiệp và cả xã hội. lOMoAR cPSD| 48302938