














Preview text:
lOMoAR cPSD| 58490434
CHUYÊN ĐỀ TIỂU LUẬN Môn: Dược liệu
CHỦ ĐỀ 9: Nguồn nguyên liệu bán tổng hợp thuốc steroid truyền thống và xu hướng tương lai Trả lời
Phần 1. Đặt vấn đề:
Steroid là một hợp chất quan trọng được sử dụng nhiều trong y học hiện đại,
hợp chất này có trong cây cỏ và động vật như các loài thuộc chi Dioscorea có
saponin steroid là Diosgenin; dứa Mỹ (Agave sp.) có hecogenin; chi Smilax chứa
smilagenin, các loài Solanum có solasodin, solanin, chi Cestrum có tigogenin,… Các
hợp chất trên được chiết xuất để bán tổng hợp các thuốc quý như: Hydrocortison,
Prednisolon là thuốc chống viêm xương khớp rất mạnh, chống dị ứng rất tốt, các nội
tiết tố sinh dục nữ và nam, các thuốc tránh thai…; Conessin trong chi Holarrhena là
thuốc chữa lỵ amip rất quý. Các cây thuốc thuộc các chi: Digitalis, Strophantus,
Nerium, v.v… dùng để chiết xuất lấy các thuốc cường tim rất quan trọng, phần lớn ta
phải nhập thuốc từ nước ngoài. Vì có tầm quan trọng như vậy nên các steroid còn
được gọi là chìa khóa của sự sống.
Hiện nay, các hướng nghiên cứu mới là sử dụng và bán tổng hợp các steroid
thực vật để thay thế các steroid tổng hợp với mục đích tăng tác dụng và giảm độc tính
không mong muốn. Tuy nhiên, việc sản xuất steroid tổng hợp hoàn toàn từ hóa chất
gặp nhiều vấn đề như chi phí cao và ảnh hưởng đến môi trường. Vì vậy, việc tận dụng
nguồn nguyên liệu thiên nhiên để bán tổng hợp steroid đang trở thành một hướng đi
đúng đắn và triển vọng. Trong bài tiểu luận này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu nguồn
nguyên liệu truyền thống, quy trình bán tổng hợp steroid, và định hướng phát triển trong tương lai. Phần 2. Nội dung:
1.1. Bán tổng hợp thuốc steroid từ nguồn nguyên liệu truyền thống
Các thuốc steroid thường được bán tổng hợp từ các chất có nguồn gốc từ dược
liệu. Đặc biệt là các cây có chứa saponin steroid đã có sẵn cấu trúc 4 vòng như:
Diosgenin, hecogenin, smilagenin… Trong thực tế, để tổng hợp hormon lOMoAR cPSD| 58490434
steroid, người ta dùng chủ yếu diosgenin vì 90% các dẫn chất steroid dùng làm
thuốc đều đi từ nguồn nguyên liệu này. Mặc dù diosgenin có gặp trong nhiều
họ, nhưng chỉ có họ Dioscoreaceae (chi Dioscorea) thì mới có giá trị thực tế để
dùng làm nguồn nguyên liệu bán tổng hợp thuốc steroid. Saponin steroid có
sapogenin cấu trúc bởi khung steroid đặc trưng, có 27 carbon. Ứng dụng rộng
rãi nhất của sapogenin steroid là sử dụng chúng như nguồn nguyên liệu cơ bản
để bán tổng hợp thành các hormon sinh dục và corticosteroid. Sử dụng phổ biến
nhất là diosgenin. Ngoài các saponin steroid, còn có các alcaloid steroid
(conessin), glycosid tim có cấu trúc nhân steroid (digitoxin, gitoxin, lanatosid
A, B, C, diginatin…), các glycoalcaloid (solasonin, solamargin…).
Chiết xuất:
Một quy trình chiết Diosgenin: Nguyên liệu được chiết bằng chloroform để loại
tạp. Chiết tiếp bằng ethanol 96%. Cất thu hồi ethanol. Cần được thuỷ phân bằng
HCl2N (đun cách thuỷ trong 5 giờ). Lọc lấy tủa, rửa tủa bằng dung dịch natri
bicarbonat bão hoà trong nước rồi sấy ở 60oC. Bột khô được chiết bằng cyclohexan
nóng, để lạnh Diosgen sẽ kết tinh. Có thể kết tinh lại trong methanol, aceton.
Để nâng cao hàm lượng Diosgenin trong nguyên liệu, người ta dùng phương
pháp ủ nguyên liệu tươi với nước có thêm các chất kích thích sinh trưởng như indoi3-
acetic acid, acid gibberellic hoặc 24-D. Đối với củ Dioscorea belizenzis hiệu suất tăng
lên 15%, củ Dioscorea deltoidea và hạt Trigonella foenumgraecum thì tăng 35%. Đặc
biệt đối với thân hành mía dò Costus speciosus, thí nghiệm thấy mẫu đối chứng hàm
lượng diosgenin 1,3% tăng lên 3,5% khi ủ với nước và tăng lên 5% khi ủ với 2,4-D.
Người ta đã nghiên cứu các phương pháp chuyển Diosgenin thành pregnenolon
rồi từ đó chuyển thành các chất estrogen và androgen. Khả năng dùng phương pháp
vi sinh gắn nhóm hydroxyl hoặc carbonyl ở vị trí 11 dẫn đến việc dùng Diosgenin để
điều chế các thuốc corticoid. Hiện nay hàng năm trên thế giới sản xuất gần 1.000 tấn
Diosgenin. Nước sản xuất nhiều nhất là Mexico, số tiền thu được lên đến 10 triệu USD.
Một số saponin steroid được lấy từ dược liệu:
1.1.1. Củ mài gừng lOMoAR cPSD| 58490434
+ Tên khoa học: Dioscorea zingiberensis - Họ Củ nâu Dioscoreaceae
+ Bộ phận dùng: thân rễ
+Mô tả: Thân rễ mọc bò ngang, giống như củ gừng, vỏ ngoài thô, màu nâu, rễ con
cứng. Thân cứng, dài 5-10 cm, không lông, quấn qua phải. Lá mọc so le hình tam giác
tim, dạng khiên, to (5x5)cm, gân gốc 7, chóp lá nhọn sắc, cuống lá dài 4-6 cm, có gai
ở gốc. Cụm hoa hình bông đơn, dài, mọc ở nách lá. Quả nang hơi rộng cao, to 2-2,3
cm, màu nâu đậm, có 3 cánh. Hạt có cánh. Ra hoa tháng 5-8, có quả tháng 910. + Phân bố:
Cây mài gừng mọc hoang ở núi rừng, ven sông suối lớn, gặp nhiều ở vùng Tây
Nguyên, Bình Định, Phú Yên. Cũng phân bố ở Trung Quốc. Nay được trồng bằng
thân rễ. Thu hái thân rễ vào mùa thu, khi cây tàn lụi, rửa sạch cắt bỏ rễ con, cạo vỏ
ngoài, thái mỏng phơi hoặc sấy khô.
+ Thành phần hoá học: Saponin steroid – diosgenin và dioscin. + Công dụng:
Thân rễ được dùng làm nguyên liệu chiết xuất Diosgenin để tổng hợp các thuốc
steroid như thuốc chống viêm corticosteroid, thuốc nội tiết tố sinh dục và thuốc tránh
thai và thuốc làm tăng đồng hóa.
1.1.2. Cây tỳ giải (hay Sơn tỳ giải, Xuyên tỳ giải, Phấn tỳ giải) + Tên
khoa học: Dioscorea tokoro Makino, Họ: Củ nâu: Dioscoreaceae + Tên
khác: Tỷ giải, xuyên tỳ giải, phấn tỳ giải.
+ Bộ phận dùng: Thân rễ. lOMoAR cPSD| 58490434 + Mô tả
Cây leo bằng thân quấn, rễ củ sống dai dưới đất, phình thành củ to, lá mọc so
le, hình tim, có 7-11 gân hình chân vịt, cuống lá dài, hoa đơn tính, khác gốc, đều và
nhỏ, màu xanh nhạt, mọc thẳng bông, quả nang có cánh, tỳ giải mọc nhiều ở các tỉnh,
của Trung Quốc giáp danh với nước ta (Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam...), Trung
Quốc còn khai thác một số cây khác thuộc chi Dioscorea để làm vị thuốc tỳ giải, ở
nước ta cũng có vị thuốc mang tên tỳ giải nhưng chưa xác định được tên khoa học chắc chắn.
+ Thành phần hoá học.
Diosgenin và các Sapogenin khác. Tỷ lệ Sapogenin toàn phần 1-1,5%. Trong
những năm 80 của thế kỷ XX, với mục đích tìm nguồn nguyên liệu có hàm lượng
Diosgenin cao, Viện Dược liệu đã nhập 3 loài khác thuộc chi Dioscorea, đó là D.
Composita, D. Deltoidea, và D. Floribunda. Trong đó loài D. Deltoidea có ưu điểm
chỉ chứa 1 genin là Diosgenin.
Họ Dioscoreaceae có rất nhiều chi, trong đó quan hệ gần gũi nhất với chi Dioscorea
là các chi Higinbothamia, Borderea, Epipetrum, Rajana, Tamus...
Đại bộ phận các Sapogenin steroid tồn tại trong thực vật dưới dạng glucosid. Lúc đầu
các Sapogenin steroid được ứng dụng để tổng hợp thành các hormon steroid, ở quy
mô sản xuất công nghiệp, giai đoạn thuỷ phân và chiết xuất các hợp chất này được
tiến hành bằng một trong hai cách sau: Cách một, hỗn hợp saponin toàn phần được
chiết xuất bằng cồn ethanol hoặc methanol, đem thủy phân với acid, hoặc dược liệu
khô được thuỷ phân trước rồi sau đó chiết Sapogenin với xăng công nghiệp, benzen
hoặc các dung môi không phân cực. lOMoAR cPSD| 58490434
Liên Xô trước đây khai thác loài Dioscorea nipponica làm nguyên liệu sản xuất ra một
loại thuốc có tác dụng hạ cholesterol và chống xơ vữa động mạch với tên là Diosponin.
Loài này chứa Dioscin và Protodioscin, trong đó protodioscin thuộc nhóm Furostanol
được đánh giá là chất có tác dụng tốt hơn, vì dễ tan trong nước nên dễ hấp thu hơn. + Công dụng:
Tỳ giải có tác dụng kháng khuẩn, kháng viêm. Nước sắc tỳ giải có tác dụng trị
viêm khớp, đau cơ, viêm tuyến tiền liệt và làm tan cục máu đông.
Tỳ giải có tác dụng hạ glucose huyết trên cả chuột bình thường và dòng KKAy,
nhưng không có tác dụng trên mô hình thử với stretozocin.
Trong Y học cổ truyền, sơn tỳ giải được sử dụng làm thuốc lợi tiểu, chữa viêm
bàng quang mạn tính, viêm niệu đạo và thấp khớp. Dùng dưới dạng thuốc sắc. Ngày dung 12-18g.
Có thể dùng để chiết Diosgenin để làm nguyên liệu bán tổng hợp các thuốc steroid.
1.1.3. Dứa bà (Thùa, Dứa Mỹ)
+ Tên khoa học: Agave americana L., Họ Thùa (Agavaceae).
+ Tên khác: Thùa, Dứa bà.
+ Bộ phận dùng: Lá, rễ. + Mô tả:
Mỗi cây có thể mang hang chục lá mọc từ gốc lên như cây dứa. Mép lá có gai
cứng bóng và cong. Ngọn lá tận cùng bởi 1 gai nhọn. Cây chỉ ra hoa một lần sau 5 – lOMoAR cPSD| 58490434
15 năm tuổi và sau đó cây lụi đi. Khi ra hoa thì trục hoa mọc thẳng lên từ giữa vòng
lá. Đặc biệt cây có thể mọc được ở những nơi đất khô cằn, có thể trồng để xanh hóa
đồi trọc. Bằng kỹ thuật nuôi cấy mô, từ năm 1986 nhóm nghiên cứu thuộc viện sinh
vật học Việt Nam đã tạo được nguồn cây giống từ 2 loài sisalana và cantala. Đến năm
1991 đã nhân giống hơn mười vạn cây đưa vào trồng ở Hải Phòng, Quảng Trị.
+ Phân bố: Cây có nguồn gốc ở Bắc và Trung Mỹ. Ở nước ta cây được nhập trồng
làm cảnh, nay trở thành cây mọc dại, trồng làm hàng rào, để lấy sợi.
+ Thành phần hoá học chính:
Sapogenin steroid chủ yếu là hecogenin và tigogenin. Tỷ lệ Hecogenin ở lá dứa
Mỹ ở miền Bắc nước ta vào khoảng 0,03%, còn ở Ấn Độ tủy lệ này là 0,065%.
Ngoài ra trong lá có rất nhiều đường khử saccharos, chất nhầy, vitamin C.
+ Công dụng:
Thường dùng lá cây Thùa sắc uống chữa sốt, lợi tiểu. Rễ và lá phơi khô, thái
nhỏ, ngân rượu uống giúp tiêu hóa, chữa đau nhức, thấp khớp.
Ở Ấn Độ, dịch lá cây được dùng cho bệnh Scorburt.
Ở Trung Quốc, lá dùng trị tử cung xuất huyết, viêm hố chậu, ghẻ ngứa ngoài da.
Ở nhiều nước, Dứa Mỹ được khai thác làm nguồn nguyên liệu chiết hecogenin,
là nguyên liệu bán tổng hợp các thuốc steroid (thuốc loại cortison).
Sử dụng chủ yếu làm nguyên liệu bán tổng hợp các hormon steroid.
1.1.4. Mía dò (Cát lối, Ðọt đắng) - Costus speciosus,họ Mía dò - Costaceae.
+ Tên khoa học: Costus speciosus, thuộc họ Mía dò Costaceae.
+ Bộ phận dùng: Thân rễ. lOMoAR cPSD| 58490434 +Mô tả:
Loại cỏ cao chừng 50-60 cm, thân mềm, có thân rễ phát triển thành củ, lá hình mác,
phía đáy hình tròn, đầu phiến nhọn, nhẵn, dài 15-20 cm, rọng 6-7 cm, cuống ngắn.
Cụm hoa mọc thành bông ở đầu cành, không cuống, hình trứng, mọc rất sít, lác bắc
xếp cặp đôi không đối xứng, màu đỏ, có lông dài và hơi nhọn, tràng hình phễu, phiến
chia thành 3 phần đều, môi rất lớn, màu hồng hay trắng, dài và rộng 4-8 cm. Quả nang
dài 13mm, nhiều hạt nhẵn, màu đen, bóng dài 3 mm.
+ Phân bố: Cây mọc nơi đất ẩm ven rừng, nương rẫy, rải rác khắp các tỉnh miền núi
và trung du. Còn phân bố ở Malaysia, Ấn Độ.
+Thành phần hóa học:
Năm 1970, từ rễ cái khô của củ chóc đã chiết được (2,12%) Diosgenin tinh
khiết, tigogenin và một số saponin khác. - Công dụng:
Người dân một số nơi như Lạng Sơn dùng ngọn hay cành non nướng nóng vắt lấy
nước nhỏ vào mắt hay tai chữa đau mắt hay đau tai. Có nơi dùng thân rễ uống, chữa
sốt, ra mồ hôi, làm thuốc mát. Cây mía dò là một loại nguyên liệu để chiết xuất Diosgenin
1.1.5 Cà Lá xẻ (cà Úc)
+ Tên khoa học: Solanum laciniatum Ait; Thuộc họ Cà: Solanaceae. + Tên khác: Cà Úc
+ Bộ phân dùng: Phần trên mặt đất phơi hay sấy khô. lOMoAR cPSD| 58490434 + Mô tả:
Cây thuộc thảo, sống nhiều năm, cây cao tới 2-2,5cm, thân mọc đứng, phần gốc
hóa gỗ. Khi cây cao 40-60cm thi phân cành, cành màu xanh có sắc tố tím ở gốc. Lá
có hình dạng và kích thước lá rất khác nhau. Lá nhẵn, mặt trên xanh sẫm, mặt dưới
nhạt hơn. Hoa to hợp thành chum, dài có 5 răng màu xanh, tràng hình bánh xe màu
tím và núm tách đôi. Quả mọng hình trứng dài 2-3cm. Hạt nhiều, nhỏ, hình thận có
mầu nâu. Toàn cây độc nhưng thịt quả chin có thể ăn được.
+ Phân bố: Cà lá xẻ có nguồn gốc từ Châu Úc và Tân Tây lang. Cây thích hợp với
khí hậu nhiệt đới. Nhiều nước đã di thực và trồng như Xrilanca, Trung Quốc. Nước ta
đã di thực loại cây này nhưng chưa được trồng nhiều.
+ Thành phần hóa học: Toàn cây chứa glycoalcaloid (khung steroid) gần giống nhau
là solasonin và solamargin, khi thủy phân cho cùng một aglycon là solasonin.
Solasonin thường bao gồm alpha, beta và gama – solasonin, trong đó alpha solasonin
có hàm lượng cao nhất, còn beta, gama – solasonin là glycoside thứ cấp do alpha –
solasonin thủy phân tạo ra, cũng có thể tồn tại kèm theo với alpha – solasonin trong cây.
Hàm lượng glycoalcaloid thay đổi tùy theo bộ phận của cây.
Ví dụ: Đối với cây trồng của viện Vilar (Nga) cho kết quả (tính theo dược liệu khô):
2,48 – 3,87%; than (phần dưới và phần ở giữa): 0,26 – 0,32%; rễ 0,81%, quả xanh 6,61%.
Tuy hàm lượng glycoalcaloid trong quả xanh cao nhưng chỉ chiếm 3,7% khối
lượng của cây, còn lá thì chiếm tới 50%.
Tỉ lệ Solasodin 1,2 -1,6% ở lá. + Công dụng: lOMoAR cPSD| 58490434
Cà lá xẻ được dùng để chiết xuất lấy Solasodin để bán tổng hợp steroid (Liên
Xô cũ đã bán tổng hợp ra progesterone và cortisone từ solasodin lần đầu năm 1957).
Tổng hợp ra presnisolon, presnison …có tác dụng chống viêm trong các bệnh dị ứng, chữa thấp khớp. 1.1.6 Râu hùm
+ Tên khoa học: Tacca chantriere - họ Râu hùm Taccaceae
+ Tên khác: Râu hùm hoa tía
+ Bộ phận dùng: Thân rễ, thu hái quanh năm, rửa sạch, thái lát, phơi sấy khô. + Mô tả:
Cây thảo cao 15-25cm, thân rễ phình thành củ tròn hoặc hình trứng, mọc cong
lên, không có thân. Lá mọc từ thân rễ, phiến lá nguyên lượn song men theo cuống đế
tận gốc, dài 10-12cm, rọng 2-8cm, xanh mượt, nhẵn bóng ở mặt trên, cuống lá dài
57cm. Cụm hoa hình tán gồm 6-10 hoa trên một cán mập dẹp cong dần xuống, dài tới
10cm, bao chung gồn 4 lá bắc màu tím. Hoa màu tím, có cuống, bao hoa có 6 phiến,
các phiến ngoài to và rộng hơn, 6 nhị đính trên các thùy phiến bao hoa, bầu dưới, 1 ô,
hình nón ngược, có cánh ở gốc. Quả nang mở không đều ở đỉnh, hạt nhỏ, hình thoi, màu nâu. + Phân bố:
Chi Tacca ở VN có 6 loài, trong đó râu hùm có phạm vi phân bố rộng rãi nhất.
Viện Dược liệu, từ 1986, Râu hùm đã được phát hiện ở 26 tỉnh miền núi và trung du.
Vùng phân bố cây chủ yếu tập trung ở các tỉnh miền núi từ Tây Nguyên trở ra, gồm
Gia Lai, Kon Tum, Quảng Nam, Quảng Bình, Nghệ An, Thanh Hoá, Ninh Bình, Hoà
Bình, Sơn La, Tuyên Quang, Yên Bái, Thái Nguyên, Bắc Cạn. lOMoAR cPSD| 58490434
Nguồn râu hùm ờ Việt nam ước tính có vài ngàn tấn.
Cây đuợc trồng bằng phần đầu mầm thân rễ.
+ Thành phần hoá học:
Thân rễ râu hùm chứa saponin steroid, khi thuỷ phân cho diosgenin, betasitosterol, taccaosid.
Các saponin tồn tại trong cây chủ yếu dưới dạng furostanol (vòng F của khung steroid
mở) dưới tác dụng của men hoặc acid thuỷ phân vòng F sẽ đóng lại và tạo thành dạng
spiroltanol ít phân cực hơn. Dựa vào tính chất trên, tuỳ theo bản chất saponin trong
cây người ta đã xây dựng phương pháp chiết xuất khác nhau.
Trong loài râu hùm Việt Nam, hàm lượng Diosgenin chiết được là 1,2-1,8%. + Công dụng:
Viện Dược liệu đã nghiên cứu chiết xuất từ thân rễ râu hùm hoạt chất Diosgenin.
Đó là nguyên liệu để bán tổng hợp các thuốc steroid như thuốc chống viêm, thuốc nội
tiết, thuốc tránh thai, thuốc tăng đồng hoá chữa tiêu hóa kém, đau bụng, vàng da do
viêm gan siêu vi trùng, ỉa chảy, thần kinh suy nhược, huyết áp cao, đau dây thần kinh
tọa, thấp khớp, trẻ con sốt bại liệt, phụ nữ kinh nguyệt không đều.
Những thuốc này ngày nay càng có nhu cầu lớn ở trong nước và trên thế giới. 1.1.7 Củ nêm
+ Tên khoa học: Dioscorea deltoidea - họ Củ nâu Dioscoreaceae
+ Bộ phận dùng: rễ củ + Mô tả:
Dây leo bằng thân quấn, sống nhiều năm. Rễ củ dài, phân nhánh, mọc bò ngang,
gần sát mặt đất, ruột màu trắng nhạt. Thân nhẵn, hơi có cạnh, không gai, màu lục
hoặc có đốm. Lá đơn, mọc so le, trên một cuống dài, gốc hình tim chia 2 tai, đầu lOMoAR cPSD| 58490434
thuôn nhọn, dài 16 cm, rộng 11 cm, mặt trên nhẵn, mặt dưới phủ lông ngắn và cứng, gân lá 7.
Cụm hoa mọc ở kẽ lá thành bông, cụm hoa đực dài 30-40cm, gồm hoa không cuống,
bao hoa có 6 phiến hình bầu dục, đầu tròn, màu lục vàng, nhị 6, chỉ nhị không đều,
cụm hoa cái mọc uốn cong, chỉ dài 10-12cm.
Quả nang có cánh xoè rộng ở phần giữa, hạt có cánh mỏng. Mùa hoa quả: tháng 3-6. + Phân bố:
Ở Việt nam, loài này được người Pháp thu mẫu ở Mai Sơn, tỉnh Sơn La. Năm 1980
Viện Dược liệu nhập giống Củ nêm Ấn Độ, trồng thử ở Sapa và thu được hàng tấn củ.
+ Thành phần hoá học
Diosgenin và các Saponin steroid khác. Nguyên liệu củ nêm trồng ở Sapa, Ngọc
Linh có hàm lượng diosgenin 3% sau khi trồng 3 năm.
Năm 1985, Đổng Viết Thắng phân lập được từ loài D. deltoidea nhập nội vào Việt
Nam, hai Saponin A và B, Saponin A trùng với deltonin. Khi thuỷ phần Saponin A thì
được Diosgenin và phần đường gồm D - glucose và L-Rhamnose. Saponin B trùng
vói Dioscin (mẫu phân lập từ D. Caucasica của Liên Xô trước đây). Thủy phân
Saponin B thu được Diosgenin và phần đường là D-glucose và L-Rhamnose. Để chiết
xuất Diosgenin, người ta đem thuỷ phân các Saponin steroid (tồn tại trong cây dưới 2
dạng: dạng furostan có vòng F mở và dạng spirostan có vòng F đóng). Acid dùng thủy phân là HCl vả H
. Để nâng cao hiệu suất chiết, ngưòi ta ủ nguyên liệu với 5 2SO4 -6 lần
nước ở 37 – 390C trong thời gian 48 giờ. Quá trình ủ men này xảy ra sự đóng vòng F
và dạng furostan chuyên sang dạng spirostan. Đem thuỷ phân dạng spirostan rồi chiết
Diosgenin bằng dung môi không phân cực như xăng, n-hexan sẽ cho hiệu suất chiết cao hơn (tăng đến 30%).
Diosgenin chiết từ củ nêm có độ tinh khiết cao vì không lẫn các tạp chất khác như
pennogenin (trong D.composita, và D. floriburda) Hàm lượng Diosgenin trong các loài trên từ 2,7-3,5%.
+ Tác dụng dược lý: lOMoAR cPSD| 58490434
Diosgenin thí nghiệm trên chuột cống trắng, tiêm xoang bụng liều 45µmol/kg trong 3
ngày liên tiếp thì lượng cholesterol mật tăng 70%. Tác dụng này là kết quả trực tiếp
của Diosgenin đối với cơ chế điều hoà sự phân tiết cholesterol mật trong tế bào gan. + Công dụng
Củ nêm là nguồn nguyên liệu chiết xuất Diosgenin để bán tổng hợp Steroid.
Củ nêm là nguồn nguyên liệu để chiết xuất diosgenin, sản phẩm đầu để chế tạo các
thuốc steroid bao gồm các thuốc corticoid, thuốc hocmon sinh dục, thuốc tăng đồng
hóa và thuốc tránh thai. Ở trong nước, ngoài công dụng trên, chưa thấy có tài liệu đề
cập đến việc sử dụng trực tiếp củ nêm làm thuốc chữa bệnh. Trái lại ở Ấn Độ, củ nêm
được dùng làm thuốc diệt chấy rận. Ở Trung Quốc, củ nêm chữa viêm khớp.
1.1.8 Củ nâu trắng (Củ nê, củ nàng)
+ Tên khoa học: Dioscorea hispida - họ Củ nâu Dioscoreaceae; Tên khác: củ nê, củ nàng.
+ Bộ phận dùng: rễ củ
+ Phân bố: phân bố rải rác các tỉnh vùng núi Lạng Sơn, Quảng Ninh, Cao Bằng,
Tuyên Quang, Thái Nguyên, đặc biệt là từ Quảng Trị trở vào. Độ cao phân bố thường dưới 1000 m. + Mô tả:
Cây leo, sống lâu năm, dài hàng chục mét. Rễ củ khi non có hình cầu, sau chia
nhánh như những ngón tay, ruột màu trắng hay vàng lục. Thân tròn, có lông mềm
màu vàng nhạt, đôi khi có gai. Lá kép, mọc so le, gồm 3 lá chét, hình trứng rộng, lá
giữa lớn hơn, gốc tròn thuôn, đầu có mũi nhọn… dài 16 cm, rộng 10cm, gân lá hình cung, cuống lá dài.
Cụm hoa to, mọc ở kẽ lá, dài đến 30-40 cm, có lông đơn màu vàng nhạt gồm
bông đực ngắn mang hoa dày đặc, lá bắc nhỏ, bao hoa có lá đài hình mắt chim, có lOMoAR cPSD| 58490434
lông, cánh hoa dài hơn, nhị 6, bông cái cong, mọc thõng xuống, hoa to bằng hoa đực, nhưng nạc hơn.
Quả nang, có cánh dài, rộng ở phía giữa, hạt to, có màu vàng nâu.
Mùa hoa tháng: 3-4. + Thành phẩn hoá học: Diosgenin + Công dụng:
Thông thường để làm thuốc, người ta hay dùng củ nâu nói chung trong đó có
củ nâu trắng để chữa tiêu chảy, kiết lỵ. Ngày dùng 10-16g, dưới dạng bột hay thuốc sắc uống.
Cao đặc 5/1 hoặc 10/1 được dùng chữa bỏng độ II, III. Để nhuộm vải, người ta
thường dùng củ nâu trắng để nhuộm những nước đầu, rồi mới nhuộm với loại củ nâu
đỏ vì cho rằng củ nâu trắng làm cho vải thêm dày và bền.
Kiêng kỵ: Không phải hư chứng mà có thực tà thì không dùng.
Ở Ấn Độ, người dân một số vùng dùng một thuốc đắp làm từ lá củ nâu trắng để
trị bỏng, vết đứt, vết thương và mụn, lở loét. Thuốc đắp từ rễ củ nâu trắng được dùng
trị viêm, sưng do thấp khớp và sưng phù.
2.2. Bán tổng hợp thuốc steroid theo xu hướng tương lai
2.2.1. Bán tổng hợp steroid từ phytosterol
Phytosterol là một hoạt chất thuộc nhóm sterol nhưng có nguồn gốc thực vật.
Trong cấu trúc hóa học có khung steroid nên có thể dùng làm nguyên liệu bán tổng hợp steroid.
Công nghệ chiết xuất phytosterol từ phụ thải công nghiệp chế biến dầu đậu
tương. Độ tinh sạch sản phẩm ≥ 94%.
Đã nghiên cứu hoàn thiện một số phương pháp mới chuyển hoá phytoterol đến
các corticoid thông qua các hợp chất trung gian 17 - xetosteroid như androstenedione
và 9 alpha-hydroxy androstenedione. Một phần của những kết quả thu được đã được
trao Giải thưởng Khoa học Kỹ thuật Thanh niên năm 1998 về Thành tích nghiên cứu
Khoa học cơ bản. Giải thưởng do Trung ương Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
kết hợp với Trung tâm KHTN & CNQG tổ chức và trao giải
2.2.2. Bán tổng hợp steroid từ cholesterol lOMoAR cPSD| 58490434
Cholesterol có cấu trúc khung steroid, được dùng làm nguồn nguyên liệu bán
tổng hợp các hormone sinh dục như estrogen.
Cholesterol có mặt trong màng tế bào động vật, tuy nhiên người ta đã chiết tách
cholesterol trong phụ phẩm của công nghệ chế biến dầu ăn để từ đó tổng hợp các thuốc có cấu trúc steroid.
Xu hướng mới trong bán tổng hợp các thuốc steroid từ phytosterol hay
cholesterol mang lại nhiều triển vọng, đặc biệt khi các nguồn nguyên liệu này được
chiết tách từ phụ phẩm của các ngành công nghiệp chế biến khác. Điều này được đánh
giá như việc “biến rác thải thành vàng”. Nó không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế rất
lớn mà còn hạn chế được ô nhiễm môi trường. Phần 3. Kết luận
Nguồn nguyên liệu bán tổng hợp từ diosgenin, stigmasterol và cholesterol đã đóng
vai trò quan trọng trong sản xuất thuốc steroid truyền thống. Tuy nhiên, các thách thức
về bền vững, môi trường và chi phí đang thúc đẩy sự phát triển của các công nghệ mới
3.1Xu hướng tương lai:
Sản xuất steroid sẽ chuyển hướng sang sử dụng công nghệ sinh học và nguyên liệu
tái tạo. Việc áp dụng các quy trình sản xuất tuần hoàn và thân thiện với môi trường sẽ
đảm bảo sự phát triển bền vững của ngành công nghiệp này. 3.2Đề xuất
Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng enzyme sinh học và vi sinh vật sản xuất steroid.
Phát triển các mô hình sản xuất tích hợp giữa các ngành công nghiệp để tối ưu hóa nguồn tài nguyên
Ba nguồn dược liệu chính có thể tổng hợp các thuốc steroid là nguồn dược liệu
chứa diosegin, hecogenin và solasonin. Tuy nhiên nguồn dược liệu chứa diosgenin
vẫn là nguồn dược liệu có tiềm năng nhất. 90% các dẫn chất steroid dùng làm thuốc
đều đi từ nguồn nguyên liệu diosgenin và hàng năm trên thể giới cần gần 1.000 tấn
diosgenin. Vì vậy, nguồn nguyên liệu dùng để chiết xuất diosgenin vẫn tiếp tục là một
triển vọng lớn của ngành dược liệu Việt Nam.
Việt Nam cần sớm có định hướng qui hoạch trồng trọt, phát triển và khai thác
nguồn dược liệu một cách hợp lý, hiệu quả. lOMoAR cPSD| 58490434
Đồng thời, Việt Nam cũng cần phải tập trung phát triển ngành công nghiệp
Dược trong lĩnh vực sản xuất nguyên liệu làm thuốc, cụ thể là công nghệ chiết xuất
dược liệu và bán tổng hợp các dẫn chất thuốc từ các nguồn dược chất chiết xuất đó để
mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn và phát triển bền vững ngành công nghiệp Dược Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam- GSTS Đỗ Tất Lợi
[2]. Dược liệu học tập 1, tập 2 Bộ Y Tế NXB Y Học [3]. Dược liệu.com [4]. Y khoa.Net