-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Bài tiểu luận đề bài “ Trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp vi phạm hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế theo quy định của CISG” học phần Luật hành chính
Bài tiểu luận đề bài “ Trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp vi phạm hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế theo quy định của CISG” học phần Luật hành chính của trường đại học Luật Hà Nội giúp sinh viên củng cố, ôn tập kiến thức và đạt kết quả cao trong bài thi kết thúc học phần. Mời bạn đón đón xem!
Luật hành chính ( LHC1) 55 tài liệu
Đại học Luật Hà Nội 360 tài liệu
Bài tiểu luận đề bài “ Trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp vi phạm hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế theo quy định của CISG” học phần Luật hành chính
Bài tiểu luận đề bài “ Trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp vi phạm hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế theo quy định của CISG” học phần Luật hành chính của trường đại học Luật Hà Nội giúp sinh viên củng cố, ôn tập kiến thức và đạt kết quả cao trong bài thi kết thúc học phần. Mời bạn đón đón xem!
Môn: Luật hành chính ( LHC1) 55 tài liệu
Trường: Đại học Luật Hà Nội 360 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Đại học Luật Hà Nội
Preview text:
lOMoARc PSD|17327243 MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ...........................................................................................................1
NỘI DUNG...............................................................................................................1
I. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp vi phạm hợp đồng mua
bán hàng hoá quốc tế theo quy định của CISG.........................................................1 1, Khái
niệm..............................................................................................................1 2, Căn cứ xác định
trách nhiệm bồi thường thiệt hại.................................................2
2.1 Có hành vi vi phạm hợp đồng.............................................................................2
2.2 Có thiệt hại xảy ra................................................................................................2
2.3 Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại..............................2
3, Quy định cụ thể bồi thường thiệt hại trong trường hợp vi phạm hợp đồng
mua bán hàng hoá quốc tế theo quy định của CISG..................................................3
3.1. Về phạm vi thiệt hại được đền bù.......................................................................3
3.2. Về tính dự đoán trước của thiệt hại....................................................................3
3.3. Về tính toán các khoản bồi thường thiệt hại khi hủy hợp đồng..........................3
3.4 Về nghĩa vụ chứng minh và tiêu chuẩn của bằng chứng.....................................4
3.5 Về tiền lãi............................................................................................................4
3.6 Nguyên tắc bồi thường thiệt hại đầy đủ và hạn chế tổn thất...............................4
3.7 Khoản lợi bị bỏ lỡ (Điều 74 Công ước Viên 1980).............................................4 II.
Án lệ cụ thể về trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp vi phạmhợp đồng mua
bán hàng hoá quốc tế theo quy định của CISG.................................5
1. Tóm tắt vụ tranh chấp:...........................................................................................5
a) Sự kiện pháp lý......................................................................................................6
b) Vấn đề pháp lý......................................................................................................6 lOMoARc PSD|17327243
c) Luật áp dụng để giải quyết tranh chấp..................................................................6
2. Tóm tắt lập luận của nguyên đơn, bị đơn và phán quyết của Tòa án....................6
2.1. Lập luận của nguyên đơn (công ty H.D.)...........................................................6
2.3. Lập luận của cơ quan tài phán (Tòa án).............................................................7
3. Bình luận, đánh giá của nhóm:..............................................................................9
III, Bài học kinh nghiệm rút ra từ án lệ trong việc áp dụng các quy định của CISG về trách nhiệm
bồi thường thiệt hại trong trường hợp vi phạm hợp đồng
mua bán hàng hoá quốc tế.......................................................................................10
KẾT LUẬN.............................................................................................................11
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................12 lOMoARc PSD|17327243 1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Mặc dù ra đời được khá lâu nhưng Công ước Viên 1980 về hợp đồng mua bán hàng
hoá quốc tế (CISG) có chứa những nội dung phản ánh tính công bằng, ưu việt và hài hoà
nhất giữa nền tảng pháp lý về hợp đồng. Vì vậy khi xảy ra các vi phạm hợp đồng dẫn đến
tranh chấp và phải bồi thường thiệt hại, thương nhân của các quốc gia sẽ ưu tiên lựa chọn
Công ước Viên để giải quyết. Để làm rõ hơn về vấn đề này, nhóm em xin nghiên cứu đề tài:
Với đề bài “ Trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp vi phạm hợp đồng mua
bán hàng hoá quốc tế theo quy định của CISG” nhóm chúng em xin phân tích thông
qua án lệ “ Court d'Appel de Rennes ”. NỘI DUNG
1. Tóm tắt vụ tranh chấp: -
Nguyên đơn: Công ty HD của Pháp (người mua) -
Bị đơn: Công ty MCS của Italy (người bán) -
Cơ quan giải quyết tranh chấp: Tòa Phúc thẩm tại thành phố Rennes
(Pháp), bản án ngày 27/05/2008 -
Hàng hoá tranh chấp: Miếng lót ngực để sản xuất áo bơi - Diễn biến sự việc:
2003, Công ty H.D của Pháp (người mua) đã ký với Công ty MCS của Italy (người
bán) hợp đồng mua miếng lót ngực để sản xuất áo bơi với tổng số lượng hàng trong cả
hai lần mua là 17.600 đôi. Hàng hóa được giao đến cho một Công ty Tunisie để gia công.
Tuy nhiên, trong quá trình gia công (ở cả hai lần giao hàng), người mua phát hiện ra
các miếng lót ngực không phù hợp với yêu cầu về chất lượng đã được quy định trong
hợp đồng (lớp vải và lớp mút thiếu sự kết dính với nhau) và đã báo cho người bán biết.
Ngày 3/11/2003, Công ty Italy đề nghị sẽ sản xuất lại hàng hóa và sẽ giao hàng hóa trong
thời gian 5 tuần với điều kiện người mua sẽ tuân thủ các yêu cầu thanh toán nhất định.
Tuy vậy, Công ty Italy đã không thực hiện được việc sửa chữa hàng hóa trong thời gian
nói trên. Ngày 11/12/2003, người mua đã hủy bỏ tất cả các đơn đặt hàng của mình, khởi
kiện yêu cầu chấm dứt hợp đồng và đòi người bán BTTH. Người bán phản đối các
khoản bồi thường và cho rằng các khoản này là không hợp lý. a) Sự kiện pháp lý lOMoARc PSD|17327243 2
- Công ty HD của Pháp (người mua) đã ký với Công ty MCS của Italy(người bán) hợp
đồng mua miếng lót ngực để sản xuất áo bơi.
- Miếng lót ngực có chất lượng không phù hợp với yêu cầu chất lượngcủa Công ty HD Pháp (người mua).
- Công ty MCS của Italy đề nghị sửa chữa hàng hóa và giao lại trong 5 tuần nhưng
không thực hiện được theo đúng thời hạn.
-Do công ty MCS vi phạm hợp đồng mua bán nên Công ty HD đã khởi kiện yêu cầu
chấm dứt hợp đồng và đòi Công ty MCS BTTH. b) Vấn đề pháp lý
- Công ty người mua đòi bồi thường chi phí sản xuất lô áo bơi tại Tunisievà thiệt hại
khi phải đặt mua gấp tại nhà cung cấp khác với mức giá cao hơn.
- Người bán phản đối và cho rằng các khoản bồi thường này là khônghợp lí.
c) Luật áp dụng để giải quyết tranh chấp
- Công ước Viên 1980 (CISG) vì đây là hợp đồng mua bán hàng hóa giữa các bên có
trụ sở thương mại tại các quốc gia khác nhau khi các quốc gia này là các quốc gia thành viên
của Công ước (điểm a, khoản 1, điều 1, CISG), do hai công ty này có trụ sở tại Pháp và
Ý, đồng thời hai quốc gia này cũng đều là thành viên của CISG.
- Ngoài ra, do vụ tranh chấp được giải quyết ở Pháp nên về mặt thủtục, áp dụng
Bộ luật tố tụng dân sự Pháp. 2.
Tóm tắt lập luận của nguyên đơn, bị đơn và phán quyết của Tòa án.
2.1 . Lập luận của nguyên đơn (công ty H.D.)
Công ty HD đề nghị Tòa án xác nhận, yêu cầu công ty MCS trả cho mình số
tiền đã gây tổn thất nghiêm trọng, nguyên nhân là do Công ty MCS vi phạm thỏa
thuận về chất lượng hàng hóa trong hợp đồngvà không thể sửa chữa và giao hàng hóa
trong thời gian đã thỏa thuận gia hạn . Cô ng ty HD vì vậy phải mua đơn hàng của
công ty T để thay thế. Qua đó Công ty HD tuyên bố hủy hợp đồng và đòi công ty MCS
bồi thường 32.490 euro, bao gồm 2 khoản sau: 1.
Chi phí sản xuất lô áo bơi tại Tunisie từ miếng lót ngực không đạtchất
lượng: 16.290 euro (1800 áo x chi phí 9,05 euro/áo) lOMoARc PSD|17327243 3 2.
Thiệt hại (do chênh lệch giá) khi mua miếng lót ngực để thay thế.Công ty
Pháp, vào tháng 12/2003 đã phải đặt hàng mua gấp 16.200 đôi miếng lót ngực từ một nhà
cung cấp T khác và vì mua gấp, không có vị thế đàm phán nên phải chấp nhận mức giá
cao hơn 1 euro so với mức giá trong hợp đồng, dẫn đến thiệt hại là 16.200 euro.
2.2 . Lập luận của bị đơn (công ty M.C.S.)
Công ty MCS không chấp nhận khoản bồi thường lại được ấn định theo mức
thiệt hại mà công ty HD yêu cầu và cho rằng những khoản Bt này là quá vô lý.
2.3. Lập luận của cơ quan tài phán (Tòa án)
Tòa án nhận thấy rằng hợp đồng đã được ký kết theo đúng quy định tại Điều
18.3 – CISG . Tuy nhiên, hợp đồng đã không được thực hiện đúng do người bán đã
không giao hàng hóa phù hợp với chất lượng, mô tả sản phẩm trong thời hạn bổ sung
mà người mua cho phép để thực hiện hợp đồng (điều 35, 47 CISG). Do người mua đã
báo cho người bán biết về vi phạm và người bán không thực hiện một nghĩa vụ của
họ phát sinh từ hợp đồng (nghĩa vụ giao hàng hóa đúng chất lượng và thời gian) nên
đã cấu thành hành vi vi phạm hợp đồng, vì vây Tòa án cho rằng người mua có quyền
chấm dứt hợp đồng theo quy định pháp luật (điều 26, 49 – CISG).
* Về yêu cầu BTTH của người mua, Tòa án nhận thấy vào thời điểm công ty HD
phát hiện ra miếng lót ngực do MCS cung cấp không đảm bảo chất lượng của hàng
hóa mới có 860 sản phẩm từ những miếng lót được sản xuất, trong khi phải đợi 3 ngày
sau Công ty HD mới cho lệnh dừng dây chuyền sản xuất, làm số lượng tăng lên 1800
sản phẩm, người mua đã không giảm nhẹ tổn thất theo yêu cầu tại điều 77 CISG.
* Về các khoản mà người mua đòi bồi thường, tòa án lập luận như sau:
- Chi phí sản xuất áo bơi (9,05 euro/áo) do người mua tính là chưa hợp lý vì chi
phí nhân công trung bình để sản xuất áo bơi tại Tunisie thấp hơn ở Pháp rất nhiều, chỉ
khoảng 1 euro/áo. Với những lập luận đó, Tòa án cho rằng người mua chỉ được đòi
BTTH số tiền là 3.000 euro.
- Để xem xét khoản thiệt hại do mua hàng thay thế, tòa án áp dụng điều 75 CISG.
Khi so sánh giá một đôi miếng lót ngực theo hợp đồng là
0,93 và 0,98 euro và giá mua thay thế là 1,98, tòa án thấy rằng chênh lệch giá là quá lớn
và bất hợp lý. Tòa cho rằng, việc mua hàng thay thế vì thế đã không đáp ứng được yêu lOMoARc PSD|17327243 4
cầu về tính hợp lý được quy định tại điều 75 CISG. Do đó, khoản thiệt hại này bị tòa bác bỏ.
Tòa án ra phán quyết rằng người mua chỉ đòi được 3.000 euro chứ không phải là 32.490 euro.
3. Bình luận, đánh giá của nhóm:
Thứ nhất, việc xác định hành vi vi phạm hợp đồng: H ành vi của công ty Italy
là vi phạm hợp đồng cơ bản vì đã giao hàng có chất lượng không đúng với yêu cầu
trong hợp đồng làm cho bên công ty Pháp bị thiệt hại . Ngoài ra, Tòa án còn xem xét
cả việc không thực hiện nghĩa vụ của người bán trong thời hạn mà người mua đã gia hạn
thêm để làm cơ sở xác định những gì người mua có quyền kỳ vọng từ hợp đồng đã bị tước
đi đáng kể, từ đó xác định vi phạm cơ bản hợp đồng và cho phép người mua áp dụng chế tài hủy hợp đồng.
Thứ hai, việc huỷ hợp đồng của bên mua: Nhìn chung bên mua đã có những hành vi
rất hợp lí để bảo vệ lợi ích cho mình như báo cho bên bán và yêu cầu dừng sản xuất khi phát
hiện ra vấn đề về chất lượng hàng hóa, đơn phương chấm dứt hợp đồng khi bên bán không
thực hiện hợp đồng đúng thời hạn và yêu cầu bên vi phạm BTTH. Từ các điều 25, 35, 47,
49 , 74 CISG t hì người mua có quyền hủy hợp đồng trong tranh chấp này và yêu
cầu được BTTH vì người bán đã vi phạm cơ bản hợp đồng và không thể sửa chữa
hàng hóa không phù hợp trong khoảng thời gian mà người mua đã gia hạn thêm , gâ
y thiệt hại cho người mua.
Thứ ba, về yêu cầu đòi bồi thường của bên mua và phán quyết của Toà án: Phán
quyết của Tòa là hợp lí do Bên mua đã không áp dụng biện pháp hợp lí kịp thời yêu
cầu ngừng sản xuất ngay khi phát hiện vấn đề về chất lượng của hàng hóa bên công ty
Italy giao nên bên vi phạm hợp đồng có thể yêu cầu giảm bớt một khoản tiền BTTH
bằng với mức tổn thất đáng lẽ đã có thể hạn chế được (căn cứ Điều 77 CISG).
Ngoài ra khi xem xét khoản thiệt hại do mua hàng chênh lệch , giá mua quá lớn
và bất hợp lý nên việc mua hàng thay thế vì thế đã không đáp ứng được yêu cầu về
tính hợp lý được quy định tại điều 75 CISG. Cho nên Toà phán quyết khoản thiệt hại
này bị bác bỏ là hoàn toàn hợp lý.
III, Bài học kinh nghiệm rút ra từ án lệ trong việc áp dụng các quy định của CISG
về trách nhiệm BTTH trong trường hợp vi phạm hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế lOMoARc PSD|17327243 5
Từ tranh chấp này cho thấy, để đòi BTTH thành công, bên bị vi phạm phải tuân thủ
hai nguyên tắc rất quan trọng sau đây:
Thứ nhất, nguyên tắc hạn chế tổn thất. Theo đó, bên đòi BTTH phải áp dụng
những biện pháp hợp lý để hạn chế tổn thất. Trong trường hợp này, một cách hợp lý,
người mua Pháp đáng lẽ có thể hạn chế đáng kể thiệt hại bằng cách ngừng ngay dây chuyền
sản xuất khi phát hiện sự không phù hợp của hàng hóa. Theo điều 77 của CISG thì:
“Bên nào viện dẫn sự vi phạm hợp đồng của bên kia thì phải áp dụng những biện pháp
hợp lý căn cứ vào các tình huống cụ thể để hạn chế tổn thất kể cả khoản lợi bị bỏ lỡ do sự vi
phạm hợp đồng gây ra. Nếu họ không làm điều đó, bên vi phạm hợp đồng có thể yêu cầu
giảm bớt một khoản tiền BTTH bằng với mức tổn thất đáng lẽ đã có thể hạn chế được”.
Thứ hai, nguyên tắc các khoản thiệt hại phải được tính toán và chứng minh một
cách hợp lý. Nguyên tắc này không cho phép các bên thổi phồng thiệt hại của mình lên
một cách vô căn cứ, bất hợp lý. Trong tranh chấp này, tòa án đã dựa vào giá hàng, giá nhân
công cũng như mức giá của thị trường để nhận định rằng các thiệt hại mà người mua tính
toán là bất hợp lý, không khách quan, không phù hợp với thực tiễn. Mà theo điều 74 của CISG thì:
“Tiền BTTH này không thể cao hơn tổn thất và số lợi bỏ lỡ mà bên bị vi phạm đã
dự liệu hoặc đáng lẽ phải dự liệu được vào lúc ký kết hợp đồng như một hậu quả có thể
xảy ra do vi phạm hợp đồng, có tính đến các tình tiết mà họ đã biết hoặc đáng lẽ phải biết”.
Cả hai nguyên tắc này đều được ghi nhận bởi pháp luật thương mại của VN (Điều
302 và 305 Luật Thương mại 2005). Như vậy, các nguyên tắc về đòi BTTH của VN và
CISG là khá tương thích và vì vậy, các DN VN có thể tham khảo các tranh chấp về CISG
để rút ra bài học kinh nghiệm cho mình, để nếu rơi vào trường hợp tương tự có thể đòi
được khoản bồi thường phù hợp.
Ngoài ra, các bên cần nắm chắc được các quy định của pháp luật quốc gia, luật
quốc tế và các tập quán thương mại quốc tế, tuân thủ đầy đủ các nghĩa vụ trong hợp đồng
để hạn chế các trường hợp phải BTTH, hoặc nếu có phải bồi thường thì cũng đòi được
mức bồi thường hợp lí.
Đối với các doanh nghiệp Việt Nam, nhìn chung các quy định của CISG và cả
Luật thương mại 2005 đều trao cho bên bị vi phạm trong vấn đề này quyền được áp
dụng các hình thức trách nhiệm nhất định để bảo vệ lợi ích của mình. BTTH được áp lOMoARc PSD|17327243 6
dụng với bất cứ hình thức vi phạm hợp đồng nào, tuy nhiên việc bồi thường phải tuân
thủ theo đúng quy định pháp luật và thỏa thuận của các bên trong hợp đồng. KẾT LUẬN
Với tính chất là một văn bản thống nhất, Công ước Viên năm 1980 đã thống nhất hóa
được nhiều mâu thuẫn, cung cấp một khung pháp lý cụ thể, thống nhất, hiện đại cho các quan
hệ mua bán hàng hóa quốc tế. Đặc biệt, trong trường hợp vi phạm hợp đồng cần phải BTTH
thì Công ước Viên năm 1980 đã đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết các tranh chấp,
tránh được các vấn đề luôn gây tranh cãi và khó khăn trong đàm phán. lOMoARc PSD|17327243 7
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
Trường đại học luật Hà Nôi, Giáo trình Luật thương mại quốc tế, NXB Công an nhân dân, năm 2020. 2.
Công ước Viên 1980 (Công ước của Liên hợp quốc về mua bán hànghóa quốc tế) – CISG. 3.
Lê Hữu Hải (2020), Chế tài do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế
theo Công ước viên 1980, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Luật Kinh tế, Người hướng dẫn
khoa học: TS. Trần Văn Biên. 4.
TS. Nguyễn Thị Hồng Trinh (Khoa Luật Đại học Huế), Phạm vi áp dụng của
Công ước CISG cho hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, Tạp chí Toà án nhân dân điện tử
Cơ quan của Toà án nhân dân tối cao. 5.
TS. Hoàng Thị Cẩm Thuỷ, TS. Hoàng Phương Dung, Những lưu ý đối với
các doanh nghiệp Việt Nam trong thực tiễn áp dụng công ước viên 1980, Tạp chí ngân hàng số 1/2019. 6. http://www.unilex.info/
I. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp vi phạm hợp đồng mua bán hàng
hoá quốc tế theo quy định của CISG 1, Khái niệm •
Khái niệm vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
Vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là hành vi của một bên không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo các điều kiện hợp đồng. Điều kiện hợp
đồng là bất kỳ điều kiện nào đã được các bên thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng hoặc được
xác định theo pháp luật quốc gia, pháp luật quốc tế hoặc tập quán quốc tế. Mọi sai lệch so
với các điều kiện này đều được coi là vi phạm hợp đồng. Vi phạm hợp đồng là căn cứ pháp
lý đầu tiên để áp dụng đối với bồi thường thiệt hại. •
Khái niệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế
Bồi thường thiệt hại (BTTH) là hình thức trách nhiệm thông dụng nhất. Đây là hình
thức trách nhiệm do các bên thỏa thuận ghi trong hợp đồng, nhằm buộc bên có hành lOMoARc PSD|17327243 8
vi gây ra thiệt hại phải khắc phục hậu quả bằng cách đền bù tổn thất về vật chất và
tổn thất về tinh thần cho bên bị thiệt hại.
2, Căn cứ xác định trách nhiệm BTTH
2.1 Có hành vi vi phạm hợp đồng
Biểu hiện của hành vi vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là việc không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng các nghĩa vụ của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
Vi phạm hợp đồng là vi phạm nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng và vi phạm nghĩa vụ theo quy
định của pháp luật. Hành vi vi phạm này là căn cứ để áp dụng đối với chế tài BTTH do vi phạm hợp đồng.
2.2 Có thiệt hại xảy ra
Thiệt hại phát sinh do hành vi vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế do các bên
thỏa thuận trong hợp đồng và theo quy định của pháp luật. Đây là căn cứ bắt buộc phải có
khi áp dụng chế tài BTTH. Thiệt hại được đền bù do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế bao gồm thiệt hại về vật chất và thiệt hại về tinh thần. Nghĩa là thiệt hại trên cơ
sở chứng cư tài liệu hoặc xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín,v.v…
Việc phân biệt thiệt hại vật chất và thiệt hại tinh thần có ý nghĩa quan trọng trong việc
xác định tổn thất và trách nhiệm BTTH.
2.3 Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại.
Mối quan hệ này được xác định khi hành vi vi phạm và thiệt hại có mối quan hệ nội
tại, tất yếu. Hành vi vi phạm là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại. Bên vi phạm hợp
đồng mua bán hàng hóa quốc tế chỉ phải BTTH khi thiệt hại xảy ra là kết quả tất yếu của
hành vi vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Trên thực tế một hành vi vi phạm hợp
đồng mua bán hàng hóa quốc tế có thể gây ra nhiều khoản thiệt hại và một khoản thiệt hại
cũng có thể được sinh ra do nhiều hành vi vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Các
chủ thể của hàng hóa quốc tế có thể cùng lúc tham gia nhiều quan hệ hợp đồng liên quan
khác nhau. Đối với vi phạm trước thời hạn thì mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm
và thiệt hại không còn là thiệt hại thực tế mà do các bên dự kiến khi giao kết hợp đồng. lOMoARc PSD|17327243 9
3, Quy định cụ thể BTTH trong trường hợp vi phạm hợp đồng mua bán hàng
hoá quốc tế theo quy định của CISG (Điều 74 - Điều 77)
3.1. Về phạm vi thiệt hại được đền bù
Khi xác định thiệt hại, Công ước Viên 1980 giới hạn phạm vi thiệt hại được đền bù.
Điều 74 xác định phạm vi thiệt hại bao gồm tổn thất và khoản lợi bị bỏ lỡ mà bên kia
đã phải chịu do hậu quả của sự vi phạm hợp đồng. Công ước Viên 1980 không đề cập
đến việc phân loại tổn thất. Việc phân loại tổn thất có thể căn cứ vào thực tiễn áp dụng Công ước Viên 1980, UNCITRAL.
3.2. Về tính dự đoán trước của thiệt hại
Theo Điều 74 Công ước Viên 1980: Tiền BTTH này không thể cao hơn tổn thất và
số lợi bỏ lỡ mà bên bị vi phạm đã dự liệu hoặc đáng lẽ phải dự liệu được vào lúc ký kết
hợp đồng như một hậu quả có thể xảy ra do vi phạm hợp đồng, có tính đến các tình tiết mà
họ đã biết hoặc đáng lẽ phải biết. Trong thực tiễn, một số phán quyết về sự mất mát danh
tiếng không thể dự liệu trước được; một số quyết định khác cho thấy rằng một số khoản tiền
bồi thường là có thể dự liệu trước được.
3.3. Về tính toán các khoản BTTH khi hủy hợp đồng
Trường hợp bên bị thiệt hại đã ký kết hợp đồng thay thế (Theo Điều 75)
Công thức tính tiền bồi thường bằng khoản chênh lệch giữa giá hợp đồng gốc và
giá hợp đồng thay thế. Còn phần chênh lệch thì có thể được điều chỉnh tăng thêm các khoản
tiền bồi thường tại Điều 74 hay điều chỉnh giảm đi các khoản đáng lẽ ra phải ngăn ngừa được
theo nguyên tắc hạn chế tổn thất tại Điều 77. Điều kiện để áp dụng công thức Điều 75: Hợp
đồng phải bị hủy; hợp đồng thay thế phải được ký kết; hợp đồng thay thế phải được ký kết một cách hợp lý.
Trường hợp bên bị thiệt hại chưa ký kết hợp đồng thay thế (Điều 67)
Điều kiện để áp dụng công thức theo Điều 76: Hợp đồng phải bị hủy; bên bị thiệt
hại không ký kết hợp đồng thay thế; tồn tại giá hiện hành trên thị trường. lOMoARc PSD|17327243 10
3.4 Về nghĩa vụ chứng minh và tiêu chuẩn của bằng chứng
Mặc dù không một công thức tính toán tiền bồi thường nào của Điều 74, 75 và 76 Công
ước Viên 1980 chỉ định nghĩa vụ chứng minh nhưng các quyết định đều thống nhất rằng bên
nào đòi tiền bồi thường thì phải có nghĩa vụ chứng minh. Nếu không được chứng minh
một cách hợp lý thì bên bị vi phạm có thể sẽ không được bồi thường. 3.5 Về tiền lãi
Việc tính lãi trên khoản tiền chưa trả và không xác định cụ thể cách tính lãi suất nợ
được quy định: “Nếu một bên hợp đồng không thanh toán tiền hàng hoặc một khoản tiền nào
đó thì bên kia có quyền được hưởng tiền lãi tính trên khoản tiền đó mà không ảnh hưởng đối
với bất cứ yêu cầu nào về BTTH có thể nhận được theo quy định của Điều 74”
3.6 Nguyên tắc BTTH đầy đủ và hạn chế tổn thất
- Nguyên tắc BTTH đầy đủ: Từ Điều 74 CISG, có thể hiểu nguyên tắc BTTH đầy đủ,
rằng khoản tiền BTTH phải đưa bên bị thiệt hại về tình trạng tài chính trước khi có vi
phạm xảy ra và hợp đồng được thực hiện đầy đủ.
- Nguyên tắc hạn chế tổn thất: Điều 77 Công ước Viên 1980 quy định bên nào viện
dẫn sự vi phạm hợp đồng của bên kia thì phải áp dụng những biện pháp hợp lý căn cứ
vào các tình huống cụ thể để hạn chế tổn thất kể cả khoản lợi bị bỏ lỡ do sự vi phạm
hợp đồng gây ra. Bao gồm:
Biện pháp do người mua thực hiện và biện pháp do người bán thực hiện.
3.7 Khoản lợi bị bỏ lỡ (Điều 74 Công ước Viên 1980)
Khoản lợi bị bỏ lỡ là bộ phận cấu thành của số tiền BTTH. Trong một phán quyết,
khoản lợi bị bỏ lỡ được tính toán bằng phần chênh lệch của giá hợp đồng và giá hiện hành
của hàng hóa khi người mua không thể bán lại hàng hóa; một phán quyết khác thì được tính
bằng phần chênh lệch của giá thành sản xuất của đơn vị hàng hóa khi sử dụng máy móc có
khuyết tật của người mua và giá thành sản xuất đó giả định khi máy móc được giao phù hợp với hợp đồng...