














Preview text:
  lOMoAR cPSD| 47270246 
Du lịch - Ảnh hưởng của nó tới môi trường GVHD: Th.S : Nguyễn Văn Nam      lOMoAR cPSD| 47270246
BÀI TIỂU LUẬN: DU LỊCH - ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ TỚI  MÔI TRƯỜNG  SVTH: Ngô Văn Tám 
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Nam  MỞ ĐẦU.   
Hiện nay, du lịch được xem là ngành kinh tế không khói quan trọng của nhiều 
quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Du lịch trở nên phổ biến và là nhu cầu 
không thể thiếu của con người khi đời sống tinh thần của họ ngày càng phong phú. Là 
một ngành dịch vụ, hoạt động du lịch nhằm thỏa mãn những nhu cầu vui chơi giải trí, tìm 
hiểu thiên nhiên xã hội, các nét đẹp về văn hóa…Cùng với sự phát triển của các ngành 
kinh tế khác, du lịch cũng dần có những tác động tới môi trường sống của con người.   
SVTH: Ngô Văn Tám – 08SDL- ĐHSP Đà Nẵng 1      lOMoAR cPSD| 47270246 
Du lịch - Ảnh hưởng của nó tới môi trường GVHD: Th.S : Nguyễn Văn Nam      A. NỘI DUNG. 
1. Khái niệm về ngành Du lịch. 
1.1 Định nghĩa về Du lịch.  
 Du lịch là việc thực hiện chuyến đi khỏi nơi cư trú từ 24 giờ trở lên, có tiêu tiền, lưu trú 
qua đêm và có sự trở về. Mục đích của chuyến đi là giải trí, nghỉ dưỡng, thăm thân nhân, 
công tác, hội nghị khách hàng hay du lịch khen thưởng... 
• Theo liên hiệp quốc tế các tổ chức lữ hành chính thức (International 
Union of Official Travel Organization: IUOTO): “Du lịch được hiểu là hành 
động du hành đến một nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình nhằm 
mục đích không phải để làm ăn, tức không phải để làm một nghề hay một việc  kiếm tiền sinh sống. 
• Tại hội nghị Liên Hiệp Quốc về du lịch họp tại Roma- Italia (21/8- 
5/9/1963) , các chuyên gia đã đưa ra định nghĩa về du lịch: “Du lịch là tổng hợp 
các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt đông kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành 
trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ 
hay ngoài nước họ với mục đích hòa bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi  làm việc của họ.”   
SVTH: Ngô Văn Tám – 08SDL- ĐHSP Đà Nẵng 2      lOMoAR cPSD| 47270246 
Du lịch - Ảnh hưởng của nó tới môi trường GVHD: Th.S : Nguyễn Văn Nam   
• Theo các nhà du lịch Trung Quốc thì: “ Hoạt động du lịch là tổng hòa 
hàng loạt quan hệ và hiện tượng lấy sự tồn tại và phát triển kinh tế, xã hội nhất 
định làm cơ sở, lấy chủ thể du lịch, khách thể du lịch và trung gian du lịch làm  điều kiện” 
• Theo I.I.Pirôgionic(1985) thì: “ Du lịch là một dạng hoạt động của 
dân cư trong thời gian rỗi liên quan đến sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên 
ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và 
tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu 
thụ những giá trị về tự nhiên kinh tế và văn hóa.” 
• Theo nhà kinh tế học người Áo Jozep Stander, nhìn từ góc độ du khách 
thì: “ khách du lịch là khách đi theo ý thích ngoài nơi cư trú thường xuyên để 
hõa mãn sinh hoạt cao cấp mà không theo đuổi mục đích kinh tế.” 
• Nhìn từ góc độ thay đổi về không gian của du khách: “ Du lịch là một 
trong những hình thức di chuyển tạm thời từ một vùng này sang một vùng khác, 
từ một nước này sang một nước khác mà không thay đổi nơi cư trú hay nơi làm  việc.” 
• Nhìn từ góc độ kinh tế: “ Du lịch là một ngành kinh tế, dịch vụ có 
nhiệm vụ phục vụ cho nhu cầu tham quan, giả trí, nghỉ ngơi, có hoặc không với 
hoạt các hoạt động chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu  khác.” 
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (World Tourist Organization) , một tổ chức thuộc 
Liên Hiệp Quốc, Du lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành, tạm trú, 
trong mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc trong mục đích nghỉ 
ngơi, giải trí, thư giãn; cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa, trong 
thời gian liên tục nhưng không quá một năm, ở bên ngoài môi trường sống định cư; nhưng 
loại trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền. Du lịch cũng là một dạng nghỉ ngơi 
năng động trong môi trường sống khác hẳn nơi định cư. 
1.2 Các dạng du lịch 
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới, có các dạng du lịch:  • 
Du lịch làm ăn, du lịch văn hoá  • 
Du lịch giải trí, năng động và đặc biệt  • 
Du lịch nội quốc, quá biên  • 
Du lịch tham quan trong thành phố  • 
Du lịch trên những miền quê (du lịch sinh thái)  Du lịch mạo hiểm,khám  phá, trải nghiệm.   
SVTH: Ngô Văn Tám – 08SDL- ĐHSP Đà Nẵng 3      lOMoAR cPSD| 47270246 
Du lịch - Ảnh hưởng của nó tới môi trường GVHD: Th.S : Nguyễn Văn Nam    • 
Du lịch hội thảo, triển lãm MICE.  • 
Du lịch giảm stress, Du lịch ba-lô, tự túc khám phá. Du lịch bụi, du lịch tự túc. 
1.3 Đặc điểm – ý nghĩa của du lịch. 
a) Đặc điểm.  - 
Du lịch là ngành không khói, ít gây ô nhiễm môi trường, giúp khách du lịch 
vừa được nghỉ ngơi, giảm strees vừa biết thêm nhiều điều hay mới lạ mà khách chưa biết. 
Du lịch còn góp phần phát triển kinh tế của đất nước, tạo việc làm và tăng thu nhập cho 
người lao động (hướng dẫn viên, các dịch vụ liên quan...).  - 
Hiện nay ngành du lịch đang phát triển mạnh ở các nước thuộc thế giới thứ  ba. 
Nhu cầu về du lịch càng tăng thì vấn đề bảo vệ môi trường cần phải được coi trọng. b) 
Ý nghĩa của du lịch. 
 Du lịch có những ý nghĩa nhất định. Có thể xếp thành 4 nhóm: xã hội, kinh tế, sinh thái và  chính trị.  - 
Ý nghĩa về mặt xã hội: Du lịch có vai trò giữ gìn, hồi phục sức khoẻ và tăng 
cường sức sống của nhân dân. Trong chừng mực nào đó, du lịch có tác dụng hạn chế các 
bệnh tật, kéo dài tuổi thọ và khả năng lao động của con người.  - 
Ý nghĩa về mặt kinh tế: Góp phần tăng GDP cho nền kinh tế quốc dân mang 
lại nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước, tạo tích lũy cho nền kinh tế. Thu hút vốn đầu tư nước 
ngoài lớn, tạo điều kiện phát triển kinh tế đất nước  - 
Ý nghĩa về mặt sinh thái: Tạo môi trường sống ổn định về mặt sinh thái. Nghỉ 
ngơi du lịch là nhân tố có tác dụng kích thích việc bảo vệ, khôi phục và tối ưu hoá môi 
trường thiên nhiên bao quanh, bởi vì chính môi trường này có ảnh hưởng trực tiếp đến sức 
khoẻ và hoạt động của con người.  - 
Ý nghĩa về mặt chính trị: Chức năng chính trị của du lịch được thể hiện ở vai 
trò to lớn của nó như một nhân tố hoà bình, đẩy mạnh các mối giao lưu quốc tế, mở rộng 
sự hiểu biết giữa các dân tộc. Du lịch quốc tế làm cho con người sống ở các khu vực khác 
nhau hiểu biết và xích lại gần nhau. 
1.4 Tình hình phát triển ngành du lịch   
SVTH: Ngô Văn Tám – 08SDL- ĐHSP Đà Nẵng 4      lOMoAR cPSD| 47270246 
Du lịch - Ảnh hưởng của nó tới môi trường GVHD: Th.S : Nguyễn Văn Nam   
Du lịch đã trở thành nhu cầu có tính xã hội. Từ cuối thế kỷ XIX du lịch nghỉ núi, 
nghỉ biển đã bắt đầu phát triển. Du lịch bằng tầu hỏa và bằng tầu biển rất phổ biến cho đến 
đầu thế kỷ XX. Sự xuất hiện của xe ô tô làm cho hình thức du lịch bằng xe ô tô ngày càng 
phổ biến. Và sau thế chiến thứ hai sự phát triển của ngành hàng không đã cho phép phát 
triển loại hình du lịch hàng không. 
Có thể thấy rằng lượng khách du lịch quốc tế trên thế giới đã bắt đầu tăng mạnh 
trong thập kỷ 90. Mặc dù có những thăng trầm nhưng có thể thấy ngành du lịch đang ngày 
càng phát triển mạnh mẽ. 
Tổ chức Du lịch Thế giới (WTO) dự báo trên một tỷ lượt khách trong năm 2010 so 
với khoảng 693.000.000 năm 2009. Toàn cầu dài khoảng cách đi du lịch có khả năng phát 
triển nhanh hơn (5,4% mỗi năm) so với đi du lịch trong khu vực (3,8%).   
Nguồn: Tổ chức Du lịch Thế giới 
Hơn nữa, khách du lịch thế giới tại châu Á có khả năng phát triển nhanh hơn so với khách 
đến ở châu Âu và thị trường cổ phiếu châu Á của du lịch thế giới sẽ tăng dần cho đến 2020.   
SVTH: Ngô Văn Tám – 08SDL- ĐHSP Đà Nẵng 5      lOMoAR cPSD| 47270246 
Du lịch - Ảnh hưởng của nó tới môi trường GVHD: Th.S : Nguyễn Văn Nam     
Tăng trưởng du lịch diễn ra đặc biệt tại các thị trường mới nổi như Trung Đông tăng 
20%, châu Á-Thái Bình Dương tăng 14%. Một số nước có mức tăng mạnh là Sri Lanka 
tăng tới 49%, Nhật Bản tăng 36% và Việt Nam tăng 35%. Châu Mỹ và châu Phi đều có 
mức tăng trưởng là 7%; trong khi châu Âu chỉ tăng khoảng 2%. 
2. Tác động của ngành du lịch tới môi trường. 
2.1 Khái niệm về môi trường 
 Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với 
nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của 
con người và thiên nhiên." (Theo Điều 1, Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam). 
 Môi trường theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho sự sinh 
sống, sản xuất của con người, như tài nguyên thiên nhiên, không khí, đất, nước, ánh sáng, 
cảnh quan, quan hệ xã hội... 
Môi trường theo nghĩa hẹp không xét tới tài nguyên thiên nhiên, mà chỉ bao gồm 
các nhân tố tự nhiên và xã hội trực tiếp liên quan tới chất lượng cuộc sống con người. Tóm 
lại, môi trường là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở để sống và phát triển. 
2.2 Tác động của ngành du lịch tới môi trường. 
Hoạt động du lịch luôn luôn gắn liền với việc khai thác các tiềm năng tài nguyên 
môi trường tự nhiên như cảnh đẹp hùng vĩ của núi sông biển….các giá trị văn hoá, nhân   
SVTH: Ngô Văn Tám – 08SDL- ĐHSP Đà Nẵng 6      lOMoAR cPSD| 47270246 
Du lịch - Ảnh hưởng của nó tới môi trường GVHD: Th.S : Nguyễn Văn Nam   
văn. Trong nhiều trường hợp, hoạt động du lịch tạo nên những môi trường nhân tạo như 
công viên vui chơi giải trí, nhà bảo tàng, làng văn hoá…trên cơ sở của một hay tập hợp 
các đặc tính của môi trường tự nhiên như một hang động, một quả đồi, một khúc sông, một 
khu rừng…hay một đền thờ, một quần thể di tích. Chính vì thế ngành du lịch có những tác 
động khác nhau tới môi trường. Các hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động du lịch nói 
riêng đều có tác động đến tài nguyên và môi trường. Những hoạt động này có thể là tích 
cực , song cũng có thể là tiêu cực đến tài nguyên và môi trường, nhất là trong các trường 
hợp không có tổ chức , quy hoạch hợp lý , sử dụng và bảo vệ cũng như khôi phục tài nguyên 
và môi trường xác đáng. 
2.2.1 .Tác động tích cực : 
a) Tác động đến môi trường du lịch tự nhiên 
- Hoạt động du lịch tạo ra hiệu quả tốt đối với việc sử dụng hợp lý và 
bảo vệ tối ưu các nguồn tài nguyên và môi trường du lịch góp phần tích cực vào 
việc bảo tồn các vườn quốc gia, các khu bảo tồn tự nhiên, các khu rừng văn hóa 
– lịch sử - môi trường, tu bổ, bảo vệ hệ thống đền đài lịch sử, kiến trúc mỹ thuật. 
Ở Việt Nam hiện nay đã xác định và đưa vào bảo vệ cấp độ quốc gia 105 khu 
rừng đặc dụng ( trong đó có 16 vườn quốc gia, 55 khu bảo tồn tự nhiên và 34 
khu rừng – văn hóa – lịch sử - môi trường. Tăng thêm mức độ đa dạng sinh học 
tại những điểm du lịch nhờ những dự án có các công viên cảnh quan, khu nuôi 
chim thú hoặc bảo tồn đa dạng sinh học thông qua nuôi trồng nhân tạo phục vụ  du lịch. 
- Bổ sung vẻ đẹp cảnh quan cho khu vực phát triển du lịch nhờ các dự 
án thường có yêu cầu tạo thêm các vườn cây, công viên cảnh quan, hồ nước, thác 
nước nhân tạo. Du lịch góp phần tích cực tu sửa phát triển cảnh quan đô thị, cảnh 
quan tại các điểm du lịch như tu sửa nhà cửa thành những cơ sở du lịch mới, cải 
thiện môi trường cho cả du khách và cư dân địa phương bằng cách gia tăng 
phương tiện vệ sinh công cộng, đường sá thông tin, năng lượng, nhà cửa xử lí 
rác và nước thải được cải thiện, dịch vụ môi trường được cung cấp. Hạn chế các 
lan truyền ô nhiễm cục bộ trong khu dân cư nếu như các giải pháp hạ tầng, kỹ 
thuật đồng bộ được áp dụng . Đối với các làng chài ven biển trong khu vực được 
xác định phát triển thành các khu du lịch biển. Tăng hiệu quả sử dụng đất nhờ sử 
dụng quỹ đất còn trống chưa được sử dụng hiệu quả. Giảm sức ép do khai thác 
tài nguyên quá mức từ các hoạt động dân sinh kinh tế tại các khu vực phát triển 
du lịch nếu như các giải pháp kỹ thuật trong cấp thoát nước được sử dụng. Du 
lịch phát triển đưa đến sự kiểm soát ở các điểm du lịch nhằm bảo vệ môi trường. 
b) Tác động đến môi trường du lịch nhân văn   
SVTH: Ngô Văn Tám – 08SDL- ĐHSP Đà Nẵng 7      lOMoAR cPSD| 47270246 
Du lịch - Ảnh hưởng của nó tới môi trường GVHD: Th.S : Nguyễn Văn Nam   
- Tác động đến chính trị: Thông qua hoạt động du lịch, du khách có 
được sự giao lưu, hiểu biết lẫn nhau làm gia tăng sự đoàn kết quốc tế, hòa bình, 
hữu nghị giữa các quốc gia, dân tộc. Du lịch cũng chấp nhận các hình thức giao 
lưu văn hóa khác nhau, kể cả trao đổi quan điểm và luyện tập các ngôn ngữ khác  nhau. 
 Du lịch có tác động thúc đẩy, xây dựng văn minh tinh thần. Thông qua khai thác hoạt động 
du lịch bằng nhiều hình thức, du khách được mở rộng tầm mắt, thêm phần lịch thiệp, tăng 
cường hiểu biết, thoải mái tinh thần, tôi luyện tình cảm. Vì vậy, hoạt động du lịch góp phần 
nâng cao đời sống văn hóa tinh thần và tu dưỡng đạo đức cho con người. 
 Du lịch có ý nghĩa nhân sinh và xã hội rất tích cực, thúc đẩy du lịch là yếu tố cơ bản của 
phồn vinh xã hội. Đồng thời, thông qua hoạt động du lịch còn có thể làm tăng sự hiểu biết 
của du khách đối với cảnh quan thiên nhiên, đất nước, con người, lịch sử văn hóa xã hội 
của quốc gia, nhờ vậy tinh thần yêu tổ quốc, yêu quê hương được tăng lên và có tình thần 
trách nhiệm xây dựng đất nước giàu mạnh, lòng tự hào dân tộc và ý thức bảo vệ môi trường. 
Du lịch làm tăng nhận thức của địa phương về giá trị kinh tế của các khu vực tự nhiên và 
văn hóa, qua đó có thể khơi dậy niềm tự hào đối với những di sản của quốc gia và địa 
phương cũng như quan tâm đến việc giữ gìn chúng. 
Phát triển du lịch có lợi cho việc bảo vệ và phát triển văn hóa dân gian. Ngoài việc 
cung cấp các hoạt động tham quan di tích văn vật du ngoạn phong cảnh thiên nhiên, du lịch 
còn có tác dụng bảo vệ văn hóa, làm đẹp môi trường và thúc đẩy sự phát triển của văn hóa  dân tộc 
- Phát triển, giao lưu văn hóa: Khách biết thêm về văn hóa của nước chủ 
nhà, biết âm nhạc, nghệ thuật, các món ăn truyền thống và ngôn ngữ của nước 
đó. Tạo hình ảnh mới, người nước ngoài được biết thêm về cộng đồng người dân  nước họ du lịch. 
Du lịch có thể đẩy mạnh việc bảo tồn và giao lưu các truyền thống văn hóa lịch sử, 
góp phần bảo tồn và quản lí bền vững các tài nguyên, bảo vệ các di sản ở địa phương, phục 
hưng các nền văn hóa bản xứ, các nghề thủ công mĩ nghệ. Du lịch còn tạo ra khả năng hỗ 
trợ đắc lực cho việc bảo tồn các di tích lịch sử, khảo cổ đang có nguy cơ bị tàn lụi, đặc biệt 
là các di tích ở những nước nghèo không có đủ tiềm lực để trùng tu hay bảo vệ. Đóng góp 
kinh phí trực tiếp hay gián tiếp cho việc phát triển các bảo tàng, các hoạt động văn hóa 
truyền thống, kể cả văn hóa ẩm thực. 
Du lịch tạo ra việc làm ảnh hưởng tích cực đến sự ổn định xã hội như: Không để cho 
các cộng đồng tan rã, giảm bớt việc thanh niên đi nơi khác tiềm việc làm, tăng thu nhập của 
dân địa phương qua việc cung cấp những sản phẩm mỹ nghệ công nghiệp cho khách du 
lịch.Ngoài ra, du lịch nâng cao trình độ nghiệp vụ của người dân. Phát triển du lịch có thể 
phát triển một số nghề mới liên quan đến dịch vụ du lịch.   
SVTH: Ngô Văn Tám – 08SDL- ĐHSP Đà Nẵng 8      lOMoAR cPSD| 47270246 
Du lịch - Ảnh hưởng của nó tới môi trường GVHD: Th.S : Nguyễn Văn Nam   
c) Tác động đến môi trường kinh tế - xã hội 
 Du lịch góp phần tăng GDP cho nền kinh tế quốc dân. Ở nhiều nước trên thế giới, du lịch 
từ lâu đã trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn, chiếm từ 40 % đến 60% tỷ trọng nền kinh 
tế quốc dân. Công nghệ du lịch của thế giới chiếm khoảng 6% thu nhập của thế giới. Trên 
toàn cầu ngành du lịch chiếm khoảng 45,8 % tổng thu nhập của tất cả các ngành dịch vụ 
trong giai đoạn 1990-2002, ở Việt Nam tỷ trọng của du lịch trong GDP 1994 chiếm 3,5% 
và 1995 chiếm 4,9% trong tổng thu nhập. Năm 2002, du lịch chiếm khoảng 8,8% GDP của 
thế giới và WTO đã dự báo đến năm 2010 sẽ tăng lên đến 12 ,5%. 
Đóng góp vào thu nhập của chính phủ Du lịch quốc tế tạo ra nguồn thu nhập ngoại 
tệ lớn cho ngành du lịch thế giới, năm 2000 đạt 476 tỷ USD. Du lịch góp phần thúc đẩy sự 
phát triển của ngành ngoại thương. Việc xuất khẩu bằng du lịch quốc tế có lợi lớn về nhiều 
mặt. Tạo được doanh thu và lợi nhuận lớn hơn nhiều nếu cùng những hàng hóa đó đem xuất 
khẩu theo đường ngoại thương. 
Du lịch là phương tiện tuyên truyền và quảng cáo không mất tiền cho nước chủ nhà. 
Sự phát triển du lịch quốc tế còn có những ý nghĩa quan trọng trong việc củng cố các mối 
quan hệ kinh tế quốc tế theo các hướng như là kết hợp đồng trao đổi khách giữa các nước 
tổ chức, các hãng du lịch, tham gia vào các tổ chức quốc tế về du lịch. 
Du lịch tạo cơ hội giải pháp việc làm.Với sự phát triển nhanh chóng và do đặc thù là 
dịch vụ nên ngành du lịch có hệ số sử dụng lao động rất cao. Theo WTO, lao động trong 
ngành du lịch chiếm khoảng 7% lực lượng lao động trên thế giới. 
Du lịch thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ, tăng cường vị trí và khả 
năng phát triển du lịch dựa trên cơ sở phối hợp với các ngành có liên quan. Nhiều doanh 
nghiệp có qui mô và gia đình làm chủ như dịch vụ taxi, cửa hàng bán đồ lưu niệm hay một 
nhà hàng nhỏ. Ngày càng có nhiều du khách muốn tìm hiểu văn hóa đích thực của vùng du 
lịch. Nếu chúng ta có thể kích thích họ mua hàng lưu niệm sản xuất tại địa phương và ở 
khách sạn được trang bị bằng nhiều vật liệu của địa phương thì du lịch là chiếc cầu nối và 
đóng góp đáng kể vào nền kinh tế. Khi du lịch phát triển, sự tiêu dùng của du khách sẽ làm 
cho sự phân phối tiền tệ và cơ hội tìm việc làm đồng đều hơn. Tiêu dùng của khách du lịch 
sẽ tạo nên thu nhập của các doanh nghiệp du lịch. 
Du lịch làm thay đổi cấu trúc kinh tế của vùng. Giá trị đất gia tăng do thay đổi mục  đích sử dụng đất. 
Thay đổi cơ cấu và trình độ lao động, góp phần cân bằng cán cân thanh toán quốc 
tế, sự gia tăng xuất khẩu du lịch sẽ đồng thời làm tăng tổng sản phẩm quốc dân của đất  nước.   
SVTH: Ngô Văn Tám – 08SDL- ĐHSP Đà Nẵng 9      lOMoAR cPSD| 47270246 
Du lịch - Ảnh hưởng của nó tới môi trường GVHD: Th.S : Nguyễn Văn Nam   
Kích thích đầu tư ngành du lịch được tạo nên bởi rất nhiều doanh nghiệp nhỏ của 
các loại dịch vụ khác nhau. Vì thế, sự đầu tư của nhà nước vào cơ sở hạ tầng và đôi khi cả 
kiến trúc thượng tầng ( nghệ thuật, văn hóa dân gian…) nhằm tạo điều kiện cho du lịch phát 
triển sẽ kích thích sự đầu tư rộng rãi của các tầng lớp nhân dân và các doanh nghiệp nhỏ. 
Sự đầu tư xuất phát từ du lịch sẽ kéo theo sự bùng nổ đầu tư ở các ngành sản xuất và dịch 
vụ khác như xây dựng, giao thông vận tải, tiểu thủ công nghiệp. Kích thích chính quyền địa 
phương có những cải thiện tốt hơn về cơ sở hạ tầng như hệ thống điện, nước, đường giao 
thông, bưu chính viễn thông, thu gom rác thải để cải thiện hất lượng cuộc sống cho cư dân  cũng như du khách. 
Phát triển du lịch có lợi cho việc cải thiện môi trường đầu tư, xúc tiến, mở cửa với  bên ngoài. 
Phát triển du lịch có lợi cho việc giao lưu và phát triển khoa học kĩ thuật. du lịch là 
hình thức quan trọng của việc truyền bá kĩ thuật và giao lưu nghiên cứu khoa học. 
Cải thiện y tế: Dịch vụ y tế và các tiêu chuẩn vệ sinh được nâng cao. Xử lí rác và 
nước thải được cải thiện, dịch vụ môi trường được nâng cấp. Cải thiện về mặt xã hội: Cải 
thiện các dịch vụ và công trình công cộng, từ đó nảy sinh thêm nhiều hoạt động bổ ích. 
Giáo dục và bảo tồn thiên nhiên: Giáo dục và kiến thức được nâng lên. Cơ hội đào tạo được 
mở rộng, khuyến khích việc quản lí và bảo vệ các di sản và môi trường thiên nhiên. 
2.2.2 .Tác động tiêu cực : 
a) Đến môi trường tự nhiên:  • 
Tài nguyên nước xây dựng, đất đá và các chất nạo vét, đặc biệt là 
những nơi chặt phá rừng ngập mặn để xây bến cảng, làm cho chất lượng nước giảm 
đi rất nhiều, nước bị đục, quá trình trầm lắng tăng. Sinh vật đáy bị huỷ diệt,chất bẩn 
do nạo vét tạo nên. Biển và đất bị nhiễm độc bởi chất thải. Việc giải phóng mặt bằng 
và san ủi đất để xây dựng các công trình và làm đường có thể gây ra xói mòn và sụt 
lở đất, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng nước mặt. Việc vứt rác và đổ nước thải 
bừa bãi vào các nguồn nước cũng như thải ra một lượng xăng dầu nhất định trong 
quá trình vận hành các thiết bị xây dựng.  • 
Tác động lâu dài do việc vận hành và bảo dưỡng các công trình du lịch 
Đất bờ bị sụt lở hoặc rác rưởi trôi dạt sẽ làm tăng thêm hàm lượng bùn và các chất 
cặn, vì thế mà chất lượng nguồn nước kém đi, độ nhiễm độc tăng. Ô nhiễm nguồn 
nước xảy ra do các nguyên nhân khác nhau như do các chất thải chưa được xử lí thải 
vào nguồn nước, do việc thải dầu, mỡ, các chất hyđrocacbon của các phương tiện 
giao thông thuỷ ( tàu, thuyền du lịch, ca nô…) Hoạt động du khách cũng là nguyên 
nhân gây ra ô nhiễm nguồn nước như: vứt rác bừa bãi ( khi qua phà…) nguồn cấp 
nước bị nhiễm bẩn, nhiều sinh vật gây bệnh hại cho sức khoẻ,đổ các chất lỏng ( chất   
SVTH: Ngô Văn Tám – 08SDL- ĐHSP Đà Nẵng 10      lOMoAR cPSD| 47270246 
Du lịch - Ảnh hưởng của nó tới môi trường GVHD: Th.S : Nguyễn Văn Nam   
hyđrocacbon khi bơi thuyền, đi xe máy…), xăng dầu rơi vãi tạo các vết dầu loang 
dẫn đến nhiễm độc nặng, chất lượng nước kém đi. Việc thay đổi mục đích sử dụng 
đất dẫn đến mất cân bằng sinh thái, thay đổi cảnh quan, đẩy nhanh quá trình xói mòn. 
Các hoạt động khác: giao thông tấp nập, có quá nhiều du khách làm chất lượng không 
khí kém đi, các giá trị du lịch bị xuống cấp.  • 
Tài nguyên không khí 
Tuy được coi là ngành "công nghiệp không khói", nhưng du lịch có thể gây ô nhiễm 
khí thông qua phát xả khí thải động cơ xe máy và tàu thuyền, đặc biệt là ở các trọng điểm 
và trục giao thông chính, gây hại cho cây cối, động vật hoang dại và các công trình xây 
dựng bằng đá vôi và bê tông. Bụi và các chất gây ô nhiễm không khí xuất hiện chủ yếu là 
do các hoạt động giao thông, do sản xuất và sử dụng năng lượng. tăng cường sử dụng giao 
thông cơ giới là nguyên nhân đáng kể gây nên bụi bặm và ô nhiễm môi trường. trạng thái 
ồn ào phát sinh do việc tăng cường sử dụng các phương tiện cơ giới như thuyền, phà gắn 
máy, xe máy…cũng như hoạt động của du khách tại các điểm du lịch tạo nên những hậu 
quả trước mắt cũng như lâu dài  •  Tài nguyên đất 
Du lịch kéo theo việc xây dựng kết cấu hạ tầng, khách sạn và công trình dịch vụ du 
lịch. Điều này tất yếu dẫn đến việc xâm lấn những diện tích đất trước đây là những cảnh 
quan thiên nhiên, những khu đất trồng trọt và chăn nuôi. Hoạt động phát triển các khu du 
lịch thường dẫn đến việc giảm quỹ đất canh tác nông nghiệp.  • 
Tài nguyên sinh vật 
Ô nhiễm môi trường sống cùng với việc mất đi những cảnh quan thiên nhiên, những 
khu đất chăn nuôi là những nhân tố làm cho một số loài thực vật và động vật dần dần bị  mất nơi cư trú. 
Một số hoạt động thái quá của du khách như chặt cây bẻ cành, săn bắn chim thú tại 
những khu rừng tự nhiên cũng là nguyên nhân làm giảm sút cả số lượng lẫn chất lượng sinh 
vật trong phạm vi khu du lịch. 
Các yếu tố ô nhiễm như là rác và nước thải không được xử lí đúng mức sẽ ảnh hưởng 
trực tiếp đến các hệ sinh thái ở dưới nước. 
Hoạt động của du khách có tác động lớn đến hệ sinh thái…các hoạt động du lịch 
dưới nước như thu nhặt sò, ốc, khai thác san hô làm đồ lưu niệm và thả neo tại những bãi 
đá san hô đều làm gia tăng việc huỷ hoại bãi san hô, nơi sinh sống của các loài động vật ở 
dưới nước. việc săn bắt chuyên nghiệp cũng góp phần làm giảm đi nhiều loài sinh vật đang  bị đe doạ diệt vong.   
SVTH: Ngô Văn Tám – 08SDL- ĐHSP Đà Nẵng 11      lOMoAR cPSD| 47270246 
Du lịch - Ảnh hưởng của nó tới môi trường GVHD: Th.S : Nguyễn Văn Nam   
Việc khai thác và sử dụng đất ngày càng tăng đang ảnh hưởng đến môi trường sống 
của hệ động thực vật. Nhu cầu của du khách về hải sản được coi là nguyên nhân chính tác 
động mạnh đến môi trường của tôm hùm và các hải sản có giá trị khác. Đối với các hệ sinh 
thái nước ngọt (sông, hồ) việc đánh bắt cá để đáp ứng nhu cầu của khách cũng là mối đe 
doạ các động vật có giá trị, đặc biệt là cá sấu. 
Các hoạt động thể thao, đánh bắt cá của du khách ở khu vực ven biển đã có tác động 
xấu đến việc bảo tồn các loài sinh vật quí đang cần bảo vệ. Các khu rừng cấm và rừng 
nguyên sinh đặc biệt dễ bị tổn thương khi có nhiều du khách. Những hoạt động như sự đi 
lại của xe, giẫm đạp lên cỏ, hái hoa quả bừa bãi, chặt cây bừa bãi… làm mất dần nhiều loài 
động thực vật. Ở các khu bảo tồn thú hoang dã, hoạt động của các đoàn xe và khách du lịch 
cũng có ảnh hưởng xấu đến môi trường sống làm cho sự yếu tính bị mất đi và các sinh vật 
trở nên sợ sệt, thậm chí nhiều con thú bị chết vì tai nạn do con người gây ra. 
b) Môi trường du lịch nhân văn  - 
Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến các khía cạnh văn hoá – xã hội khó có 
thể định lượng được vì phần lớn đó là: Những tác động của du lịch đến văn hoá xã hội được 
thể hiện trong việc góp phần thay đổi các hệ thống giá trị, tư cách cá nhân, quan hệ gia 
đình, lối sống tập thể, hành vi đạo đức, những lễ nghi truyền thống và tổ chức của cộng 
đồng. phần lớn đó là những tác động gián tiếp.  - 
Hoạt động du lịch gây ra nhiều thay đổi về đạo đức xã hội và mức độ tội 
phạm. Ở Việt Nam, các tệ nạn cướp giật, ăn xin ở các trung tâm, điểm du lịch thường cao 
hơn so với những nơi khác, các hoạt động mại dâm có xu hướng gia tăng.  - 
Nền văn hoá truyền thống của nước chủ nhà có thể bị huỷ hoại hoặc giảm giá 
trị. Văn hoá xuống cấp cả về qui mô lẫn tốc độ. Làm tổn hại đến các hệ thống văn hóa, gây 
ra những thay đổi về tập quán tình dục. Tăng cường xung đột giữa cái mới và cái cũ bảo 
thủ. Xã hội trở nên phức tạp hơn. 
c) Môi trường kinh tế xã hội  - Về kinh tế: 
+ Việc phát triển du lịch phía quản lý hoặc lượng khách du lịch qua đông sẽ gây nên 
tình trạng mất cân đối giữa cung – cầu. Điều dó ảnh hưởng tới giá cả. 
+ Việc tiêu tiền của du khách có thể là nguyên nhân gây nên tình trạng lạm phát tăng  cao  - Về xã hội:   
SVTH: Ngô Văn Tám – 08SDL- ĐHSP Đà Nẵng 12      lOMoAR cPSD| 47270246 
Du lịch - Ảnh hưởng của nó tới môi trường GVHD: Th.S : Nguyễn Văn Nam   
+ Làm thay đổi khuynh hướng tiêu dùng: Thay đổi cách tiêu dùng, hưởng thụ, cờ 
bạc, mại dâm, ma tuý, trộm cướp và tội phạm phổ biến. Thương mại hoá hoạt động văn hoá 
truyền thống và xã hội. Tăng thêm xung đột xã hội, tăng mâu thuẫn đối kháng giữa các 
nhóm có lợi ích khác nhau. Cần nhiều cảnh sát hơn, nhiều biện pháp kiểm soát hơn. Việc 
tập trung du khách ngày càng nhiều tại cùng một thời điểm, địa điểm sẽ làm cho các bãi 
tắm, nhà nghỉ trở nên quá tải, đường sá tắt nghẽn làm tổn hại đáng kể đến chất lượng cuộc  sống. 
3. Giải pháp bảo vệ  
Hướng tới mục tiêu phát triển du lịch bền vững, đối với hệ thống cơ sở lưu trú du 
lịch, công tác bảo vệ môi trường là một trong những nhiệm vụ đặt ra trong giai đoạn hiện 
nay. Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp mà sự tồn tại và phát triển của nó gắn liền với môi 
trường. Sự suy giảm của môi trường đồng nghĩa với sự đi xuống của hoạt động du lịch. Vì 
vậy, bảo vệ môi trường tự nhiên trong kinh doanh du lịch là điều kiện quyết định sự phát 
triển kinh tế và cần sự chung tay của mọi người bằng nhiều giải pháp cụ thể, hữu hiệu chứ 
không thể phó mặc cho thiên nhiên. 
3.1 Giải pháp tổ chức quản lý môi trường du lịch.  - 
Cần phải cải tiến và hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý ngành du lịch 
nhằm đưa ra và thực hiện các giải pháp quản lý môi trường nói chung và môi trường  du lịch nói riêng.  - 
Phân rõ chức năng và nhiệm vụ cho từng cấp quản lý, các tổ chức xã  hội. 
3.2 Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường du lịch : 
3.2.1 . Giáo dục trong trường học. 
Đưa những vấn đề về tài nguyên, môi trường, văn hóa và xã hội vào các chương 
trình đào tạo để phát triển nguồn nhân lực của ngành. 
Trong quá trình đào tạo cần chú trọng nâng cao hiểu biết về bản chất phức tạp của 
du lịch hiện đại trong mối quan hệ với tài nguyên và môi trường, đề cao ý thức trách nhiệm 
và tự hào của mỗi người. 
3.2.2 . Giáo dục cộng đồng địa phương.  
Thông báo cho cộng đồng địa phương về những lợi ích tiềm tàng cũng như những 
thay đổi tiềm ẩn do hoạt động phát triển du lịch gây nên, qua đó cùng cộng đồng địa phương 
xác định những phương án phát triển phù hợp, đảm bảo việc khai thác có hiệu quả những   
SVTH: Ngô Văn Tám – 08SDL- ĐHSP Đà Nẵng 13      lOMoAR cPSD| 47270246 
Du lịch - Ảnh hưởng của nó tới môi trường GVHD: Th.S : Nguyễn Văn Nam   
tiềm năng về tài nguyên, đem lại lợi ích cho người dân và sự phát triển bền vững của du  lịch. 
3.2.3 . Giáo dục du khách. 
+ Hướng dẫn khách những điều cần làm và những điều không nên làm về phương 
diện môi trường ở những điểm tham quan du lịch. Làm cho khách du lịch nhận thức được 
những tác động tiềm tàng và trách nhiệm của họ đối với cộng đồng địa phương nơi họ đến. 
 + Cung cấp cho khách du lịch những thông tin đầy đủ nhất và không thiên lệch để họ có 
thể hiểu mọi khía cạnh môi trường có liên quan đến chuyến du lịch, giúp họ có được sự lựa  chọn thích hợp. 
+ Cung cấp đầy đủ thông tin cho du khách về việc cần tôn trọng những di sản văn 
hóa và cảnh quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh, môi trường, thuần phong mỹ tục nơi  đến du lịch. 
+ Thực hiện nội qui, qui chế của khu du lịch, điểm du lịch, đô thị du lịch, cơ sở lưu 
trú du lịch về việc bảo vệ môi trường du lịch. 
3.3 Giải pháp về qui tắc và luật du lịch. 
 Phát triển du lịch bền vững, theo qui hoạch, kế hoạch, bảo đảm hài hòa giữa kinh tế, xã hội 
và môi trường, phát triển có trọng tâm theo hướng du lịch văn hóa – lịch sử, du lịch sinh 
thái, bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị của tài nguyên du lịch, tạo điều kiện phát huy mọi 
nguồn lực, tăng cường đầu tư phát triển du lịch để đảm bảo du lịch là ngành kinh tế mũi 
nhọn của đất nước là một trong những yêu cầu được đặt ra khi xây dựng luật du lịch . Chính 
vì vậy cần phải xây dựng quy tắc và luật du lịch có tính bảo vệ môi trường cao.   
3.4 Giải pháp đánh giá tác động và giám sát môi trường du lịch. 
3.4.1 Dự báo các chỉ tiêu cơ bản về hoạt động du lịch : 
Dự báo về nguồn khách du lịch : các chỉ tiêu dự báo về khách du lịch gồm tổng số 
lượt du khách trong và ngoài nước. Cơ cấu du khách quốc tế, số ngày lưu trú trung bình, 
tổng số ngày lưu trú của du khách trong nước và du khách quốc tế. Cơ cấu chi tiêu của du 
khách. Các thị trường mục tiêu và thị trường gửi khách. Từ đó có thể sắp xếp và giảm thiểu 
tối đa tác đọng của du khách tới môi trường. 
3.4.2 . Các giải pháp giảm thiểu tác động tiêu cưc đến môi trường. 
 Tất cả mọi hoạt động của du lịch đều có tác động hai chiều đến tài nguyên và môi trường, 
để giảm thiểu các tác động tiêu cực, chúng ta phải áp dụng nhiều biện pháp bảo vệ và khôi 
phục các tài nguyên, tôn trọng giá trị nguyên thủy của nó. Thu hút cộng đồng vào bảo vệ 
môi trường sử dụng một phần vốn công ích và thu nhập cho du lịch đầu tư cho thu gom, xử   
SVTH: Ngô Văn Tám – 08SDL- ĐHSP Đà Nẵng 14      lOMoAR cPSD| 47270246 
Du lịch - Ảnh hưởng của nó tới môi trường GVHD: Th.S : Nguyễn Văn Nam   
lý chất thải, triển khai phát triển mô hình làng du lịch xanh và sạch. Đầu tư cho giáo dục du 
khách và cộng đồng về giá trị của tài nguyên du lịch nhằm bảo vệ và phát huy giá trị văn 
hóa truyền thống, môi trường và du lịch, lôi cuốn cộng đồng vào các hoạt động kinh doanh 
du lịch và bảo tồn tài nguyên du lịch. Cần xây dựng và triển khai các luật du lịch và các qui 
định trong việc phối hợp chặt chẽ giữa các ban ngành, các cấp quản lý, các tổ chức xã hộ 
trong việc bảo tồn, khai thác giá trị tài nguyên. 
 Có kế hoạch phân vùng chức năng trên địa bàn để xác định khu vực bảo vệ, và khu vực 
tham quan của danh thắng, khu di tích lịch sử, khu dự trữ sinh quyển, các vườn quốc gia.Có 
thời gian để khôi phục tài nguyên hợp lý. Tăng cường công tác thống kê, và áp dụng các 
phương pháp tiên tiến của khoa học kĩ thuật trong việc bảo tồn và phát huy tài nguyên du  lịch. 
3.5. Giải pháp tăng cường đầu tư trong đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực du lịch. 
Trong đào tạo du lịch, bên cạnh các bài giảng về lý thuyết, cần tăng cường thực hành, tổ 
chức nhiều chuyến đi thực tế, lý luận có gắn liền với thực tiễn thì lý luận đó sẽ không phải 
là lý thuyết suông. Cần nâng cao cơ sở vật chất trong môi trường đào tạo.Cơ sở vật chất 
càng đầy đủ, tiện nghi thì việc tiếp thu bài học sẽ tốt hơn. Cần phải đào tạo nguồn nhân lực 
nâng cao hiểu biết về bảo vệ môi trường cho họ nhằm truyền đạt cho du khách. 
3.6 . Hợp tác quốc tế trong bảo vệ môi trường du lịch . 
Do ngành du lịch liên quan rất chặt chẽ giữa các nước trên thế giới. Chính vì vậy mà 
cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa các quốc gia nhằm phát triển du lịch một cách bền vững 
cũng như bảo vệ môi trường chung của thế giới .nhận ra tầm quan trọng của việc hợp tác 
quốc tế trong phát triển du lịch, nhà nước đã ban hành bộ luật du lịch trong đó có những 
điều quy định cụ thể về việc hợp tác quốc tế trong phát triển du lịch.   
SVTH: Ngô Văn Tám – 08SDL- ĐHSP Đà Nẵng 15