



















Preview text:
lOMoARcPSD|50582371
TRƢỜNG ĐẠ I H Ọ C N Ộ I V Ụ HÀ N Ộ I
KHOA PHÁP LU Ậ T HÀNH CHÍNH
TÊN ĐỀ TÀI:
TRÁCH NHIỆ M HÌNH S Ự ĐỐ I V ỚI NGƯỜI CHƯA
THÀNH NIÊN PH Ạ M T Ộ I
BÀI TI Ể U LU Ậ N K Ế T THÚC H Ọ C PH Ầ N
H ọ c ph ầ n: LU Ậ T HÌNH S Ự
Mã Phách: . . . . . . . . . . . . . . . .
HÀ N Ộ I - 2021 lOMoARcPSD|50582371 MỤC LỤC
Phần Mở Đầu ..................................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn ề. ................................................................................................................................. 1
2. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu. ................................................................................. 2
3. Mục ích nghiên cứu. ..................................................................................................................... 2
4. Đề tài ƣợc nghiên cứu bằng phƣơng pháp. .................................................................................. 2
5. Cấu trúc ề tài . .............................................................................................................................. 2
Phần Nội Dung ................................................................................................................................... 3
CHƢƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ ĐỐI VỚI NGƢỜI CHƢA
THÀNH NIÊN PHẠM TỘI ............................................................................................................... 3
1.1. KhÆi niệm người chưa thành niên và người chưa thành niên phạm tội ................................. 3
1.1.1. Khái niệm ngƣời chƣa thành niên. ................................................................................... 3
1.1.2. Khái niệm ngƣời chƣa thành niên phạm tội. .................................................................... 3
1.2. Đặc điểm, mục đích quy định trÆch nhiệm h nh sự đối với người chưa thành niên phạm tội.
........................................................................................................................................................ 4
1.2.1. Đặc iểm tâm lí của ngƣời chƣa thành niên .................................................................... 4
1.2.2. Mục ích và ý nghĩa quy ịnh trách nhiệm hình sự ối với ngƣời chƣa thành niên phạm
tội. .............................................................................................................................................. 5
CHƢƠNG II NỘI DUNG VÀ THỰC TRẠNG CÁC QUY ĐINH TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
ĐỐI VỚI NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI .................................................................... 6
2.1 Quy định của phÆp luật h nh sự về người chưa thành niên phạm tội. .................................... 6
2.1.1. Các biện pháp giám sát, giáo dục áp dụng ối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội. .... 11
2.1.2. Biện pháp tƣ pháp giáo dục tại trƣờng giáo dƣỡng. ....................................................... 13
2.1.3. Hệ thống hình phạt ƣợc áp dụng ối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội. ................. 14
2.2. Thực trạng người chưa thành niên phạm tội hiện nay. ........................................................ 15
2.3.Những hạn chế trong thi hành các quy định của phÆp luật. .................................................. 19 lOMoARcPSD|50582371
CHƯƠNG III MỘT SỐ NHỮNG HẠN CHẾ V GIẢI PH`P VỀ TR`CH NHIỆM H NH SỰ ĐỐI VỚI NGƯỜI
CHƯA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI ........................................................................................................ 19
3.1 Một số hạn chế từ những quy định của Bộ luật h nh sự ....................................................... 20
3.2. Giải phÆp về các quy định của phÆp luật .............................................................................. 23
KẾT LUẬN ...................................................................................................................................... 27
DANH MỤC T I LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 29 lOMoARcPSD|50582371
Phần Mở Đầu 1. Lí do chọn ề.
Hiện nay, nƣớc ta ang là một nƣớc ang phát triển, có một nền kinh tế ang có
sự hội nhập sâu rộng với rất nhiều nƣớc phát triển và ang phát triển trên thế
giới, việc hội nhập nhƣ vậy sẽ giúp cho nền kinh tế phát triển hơn, khảng ịnh
ƣợc vị thế của quốc gia trên trƣờng thế giới. Cùng với sự phát triển của kinh
tế thì xã hội cũng có những sự biến chuyển, biến chuyển về mặt ạo ức và lối
sống của con ngƣời ặc biệt là ngƣời chƣa thành niên là một lứa tuổi rất ặc
biệt, với lứa tuổi này thì cũng ã có ôi chút hiểu biết, nhƣng cũng chƣa phải là
sự trƣởng thành thật sự về mặt nhận thức, suy nghĩ hay là những iều ang làm.
Một lớp ngƣời có thể nói là mầm non cho tƣơng lai, xây dựng và phát triển ất
nƣớc, phát triển nền kinh tế của một cƣờng quốc sau này có thể là vậy. Do
vậy, việc ƣợc chăm sóc, bảo vệ và giáo dục trở thành những con ngƣời có ích
cho xã hội là một iều vô cùng cần thiết. Nhƣng thực tế ang cho thấy một iều
rất không tốt ó là mặt trái của sự phát triển kinh tế ảnh hƣởng rất nhiều ến xã
hội, tình trạng các tệ nạn, các vụ phạm tội của những ngƣời chƣa thành niên
ngày càng có chiều hƣớng gia tăng và ang trở thành một vấn ề cấp thiết hiện
nay, từ những sự vi phạm hay phạm tội ó sẽ ảnh hƣởng rất nhiều ến ngay bản
thân họ và cả những ngƣời trong gia ình, ngƣời thân, lớn hơn là toàn xã hội.
Rõ ràng những vấn ề này ang ặt ra một vấn ề thực sự cho Nhà nƣớc là cần
phải có những quy ịnh cụ thể trong pháp luật nhằm mang tính răn e, trừng trị
những hành ộng phạm tội, những hành vi nguy hiểm cho xã hội, chấm dứt tình
trạng này nhằm phát triển thế hệ trẻ (những ngƣời chƣa thành niên) ể có một
xã hội văn minh, ất nƣớc phát triển.
2. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu.
Đối tƣợng nghiên cứu: Những quy ịnh, trách nhiệm hình sự ối với ngƣời
chƣa thành niên phạm tội trong pháp luật Việt Nam. 1 lOMoARcPSD|50582371
Phạm vi nghiên cứu: Những quy ịnh của pháp luật về trách nhiệm hình sự ối
với ngƣời chƣa thành niên phạm tội qua ó tìm hiểu về thực trạng hiện nay và ƣa ra những giải pháp.
3. Mục ích nghiên cứu.
Mục ích cơ bản của ề tài là làm sáng tỏ một cách có hệ thống, ầy ủ và chi
tiết về những quy ịnh của pháp luật về trách nhiệm hình sự ối với ngƣời
chƣa thành niên phạm tội
Từ những kết quả nghiên cứu, bài tiểu luận ƣa ra một số khuyến nghị nhằm
nâng cao hiệu quả, chất lƣợng trong những quy ịnh của pháp luật.
4. Đề tài ƣợc nghiên cứu bằng phƣơng pháp.
Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu, phân tích, tổng hợp, thống kê.
5. Cấu trúc ề tài .
Ngoài phần lời mở ầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, bài bao gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Một số vấn ề về trách nhiệm hình sự ối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội.
Chƣơng 2: Nội dung và thực trạng các quy ịnh trách nhiệm hình sự ối với
ngƣời chƣa thành niên phạm tội.
Chƣơng 3: Một số hạn chế và giải phấp về trách nhiệm hình sự ối với
ngƣời chƣa thành niên phạm tội. Phần Nội Dung CHƢƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ ĐỐI VỚI NGƢỜI
CHƢA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI 2 lOMoARcPSD|50582371
1.1. Khái niệm ngƣời chƣa thành niên và ngƣời chƣa thành niên phạm tội
1.1.1. Khái niệm ngƣời chƣa thành niên.
Theo khoản 1, iều 21 Bộ luật Dân sự 2015 thì “ngƣời chƣa thành niên là
ngƣời chƣa ủ mƣời tám tuổi”, có thể hiểu thêm ó là những ngƣời chƣa
hoàn toàn phát triển ầy ủ về nhân cách, nhận thức chƣa có ầy ủ quyền lợi
và nghĩa vụ của một công dân.
1.1.2. Khái niệm ngƣời chƣa thành niên phạm tội.
Ngƣời chƣa thành niên phạm tội là khái niệm dùng ể chỉ những ngƣời
từ ủ 14 tuổi trở lên nhƣng chƣa ủ 18 tuổi thực hiện hành vi nguy hiểm cho
xã hội ƣợc quy ịnh trong luật hình sự là tội phạm.
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội ƣợc quy ịnh trong Bộ luật Hình sự,
do ngƣời có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thƣơng mại thực
hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm ộc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn
vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế ộ chính trị, chế ộ kinh tế, nền văn hóa,
quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ
chức, xâm phạm quyền con ngƣời, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm
phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy
ịnh của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự. Về mặt nguyên tắc, mọi ngƣời phạm
tội ều bình ẳng trƣớc pháp luật, không phân biệt nam, nữ, dân tộc, tín ngƣỡng,
tôn giáo, thành phần, ịa vị xã hội. Tuy nhiên, ối với những trƣờng hợp ngƣời
phạm tội là ngƣời chƣa thành niên, Nhà nƣớc có chính sách và những quy ịnh
riêng trong pháp luật, căn cứ vào tính chất riêng, tâm lý riêng ở ộ tuổi này cũng
nhƣ ƣờng lối, chính sách, pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáodục trẻ em.
Một ngƣời chƣa thành niên chỉ ƣợc coi là phạm tội khi họ thỏa mãn các iều
kiện dƣới ây: Họ là ngƣời chƣa thành niên; ã ủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự
theo quy ịnh của pháp luật hiện hành. Đã thực hiện hành vi mà luật hình sự quy
ịnh là tội phạm.Theo quy ịnh của pháp luật Việt Nam, ngƣời chƣa thành niên
là ngƣời dƣới 18 tuổi. Ngƣời chƣa thành niên phạm tội là ngƣời dƣới 18 tuổi, 3 lOMoARcPSD|50582371
ã thực hiện hành vi phạm tội, thỏa mãn các iều kiện chủ thể của tội phạm, tức
là họ phải có năng lực trách nhiệm hình sự và từ ủ 14 tuổi trở lên ối với trƣờng
hợp phạm tội rất nghiêm trọng, ặc biệt nghiêm trọng do cố ý hoặc từ ủ 16 tuổi
trở lên ối với mọi tội phạm. Cũng có thể hiểu rằng, ngƣời chƣa thành niên
phạm tội là ngƣời phạm tội trong ộ tuổi từ khoảng trên 14 hoặc 16 tuổi (tùy
theo từng trƣờng hợp khác nhau tội phạm thực hiện là tội phạm ít nghiêm
trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hay ặc biệt nghiêm trọng) và dƣới 18 tuổi.
1.2. Đặc iểm, mục ích quy ịnh trách nhiệm hình sự ối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội.
1.2.1. Đặc iểm tâm lí của ngƣời chƣa thành niên
Phần lớn ngƣời chƣa thành niên phạm tội ều có nhu cầu ộc lập quá mức kèm
theo tính tự chủ kém. Họ thƣờng cho rằng mình ã là ngƣời lớn ã ủ chín chắn ể
có thể làm mọi việc mà mình thích.Thêm vào ó là sự thiếu quan tâm giáo dục
từ gia ình và nhà trƣờng ã dẫn ến những hậu quả áng tiếc ối với con em họ sau này.
Thái ộ ối với học tập. Đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội thì hoạt ộng
học tập là hoạt ộng chủ ạo, nó giữ vai trò quan trọng ối với sự phát triển tâm lý,
nhân cách. Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy, một trong những ặc iểm nổi
bật của ngƣời chƣa thành niên phạm tội là học vấn của họ rất thấp, sức học rất
kém và ộng cơ học tập bị suy giảm nghiêm trọng. Nhiều em có biểu hiện tiêu
cực ối với học tập, dễ sa ngã và thiêm nhiễm những thói hƣ tật xấu từ chính
môi trƣờng học ƣờng từ ó dẫn ến những hành vi phạm pháp.
Về nhận thức pháp luật. Những ngƣời chƣa thành niên còn rất non nớt về kiến
thức xã hội và ý thức pháp luật. Nhận thức và quan niệm về pháp luật chƣa
hình thành ầy ủ hoặc bị lệch lạc theo cách hiểu chủ quan của họ. Vì thế, nhiều 4 lOMoARcPSD|50582371
em thƣờng thờ ơ, lãnh ạm ối với các quy ịnh của pháp luật. Một biểu hiện khác
của sự nhận thức về pháp luật chƣa úng ắn là không ít em cho rằng, những yêu
cầu và những òi hỏi của các chuẩn mực luật pháp chỉ ƣợc quy ịnh trong các
văn bản pháp luật và hoàn toàn mang tính hình thức còn hành ộng thì phải căn
cứ vào nhu cầu cụ thể của cá nhân mới thể hiện ƣợc cuộc sống tự do. Hay nói
cách khác nhận thức pháp luật của phần lớn ngƣời chƣa thành niên phạm tội
biểu hiện ở mức ộ thấp
Nhận thức pháp luật giúp các em phát triển nhân cách một cách úng ắn và trở
thành công dân tốt cho xã hội.Ý thức pháp luật là nhân tố rất quan trọng ối với
sự phát triển nhân cách của ngƣời chƣa thành niên. Song, khi các em không có
ƣợc ý thức pháp luật úng ắn thì nguy cơ dẫn tới hành vi phạm tội là rất cao.
1.2.2. Mục ích và ý nghĩa quy ịnh trách nhiệm hình sự ối với ngƣời chƣa
thành niên phạm tội.
Mục ích lớn nhất vẫn là mang tính chất giáo dục, răn e những ngƣời
phạm tội, trừng phạt những hành vi sai lệch vi phạm ến ạo ức, pháp luật, giáo
dục nhằm giúp cho họ có thể nhận thức ƣợc những việc sai trái khi ã phạm tội,
làm cho những suy nghĩ sẽ tốt hơn, úng ắn hơn tránh việc phạm tội tiếp theo. CHƢƠNG II
NỘI DUNG VÀ THỰC TRẠNG CÁC QUY ĐINH TRÁCH NHIỆM
HÌNH SỰ ĐỐI VỚI NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI
2.1 Quy ịnh của pháp luật hình sự về ngƣời chƣa thành niên phạm tội.
Chúng ta có thể thấy rằng Nhà nƣớc luôn luôn có những công tác tuyên truyền,
giáo dục ƣa pháp luật ến gần hơi với ngƣời dân, giúp cho những ngƣời chƣa có
hiểu biết về pháp luật có thể hiểu thêm về pháp luật, những quy ịnh của Nhà nƣớc
ể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Và ặc biệt, những năm gần ây Đảng
và Nhà nƣớc ã có nhiều chủ trƣơng, chính sách ể phổ biến pháp luật rộng rãi hơn
ngay trong trƣờng học, ể trực tiếp giáo dục cho những thế hệ trẻ biết về những 5 lOMoARcPSD|50582371
quy ịnh của pháp luật. Tuy nhiên, một thực tế cũng ang diễn ra hết sức phổ biến
và thậm chí có thêm sự gia tăng ó là tình trạng những ngƣời ở ộ tuổi chƣa thành
niên phạm tội ang ngày càng nhiều, loại tội phạm rất nghiêm trọng và ặc biệt
nghiêm trọng mà những ngƣời này vi phạm cũngngày một nhiều hơn, hành vi
phạm tội cũng ngày một tinh vi hơn, xảo quyệt hơn. Điều này ỏi hỏi Nhà nƣớc
cần phải có nhữung quy ịnh cụ thể, mang tính răn e, trừng trị, giáo dục ể chấm dứt
tình trạng phạm tội ở lứa tuổi chƣa thành niên nhƣ hiện nay.
Bộ luật hình sự dành riêng một chƣơng là Chƣơng XII quy ịnh về ngƣời
chƣa thành niên phạm tội, những chính sách này cũng dựa trên nhiều yếu tố
khác nhau có thể kể ến nhƣ là dựa trên ặc iểm ặc thù của lứa tuổi ngƣời chƣa
thành niên là sự hạn chế về nhận thức, hạn chế về suy nghĩ do vậy việc xét xử
cũng chù yếu nhằm giáo dục, qua ó giúp họ nhận thức ƣợc sai lầm và tuân thủ
các quy ịnh của pháp luật. Các nguyên tắc xử lý của Nhà nƣớc ối với ngƣời
chƣa thành niên phạm tội là những quan iểm, tƣ tƣởng chỉ ạo, chủ yếu mang
tính chất ịnh hƣớng trong việc giải quyết vấn ề trách nhiệm hình sự của ngƣời
chƣa thành niên phạm tội, ó cũng cho thấy sự phù hợp với tình hình chung
của ất nƣớc khi luôn ƣa những quy ịnh mang một tinh thần nhân ạo, giáo dục
lên trên, bởi nó sẽ không làm ảnh hƣởng quá nhiều ến tinh thần và suy nghĩ
và tƣơng lai về sau cho những ngƣời phạm tội.
Các nguyên tắc xử lý ngƣời chƣa thành niên phạm tội ƣợc luật hóa tại iều 1
chƣơng XII Bộ luật hình sự 2015(sửa ổi, bổ sung năm 2017) có những nguyên tắc sau:
Nguyên tắc thứ nhất: Việc xử lý ngƣời chƣa thành niên phạm tội chủ yếu
nhằm giáo dục, giúp ỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở thành
công dân có ích cho xã hội. Quy ịnh này cho thấy sự phù hợp và úng ắn của
Nhà nƣớc về việc xử lý hình sự ngƣời chƣa thành niên phạm tội trƣớc hết và
chủ yếu nhằm: Giáo dục, làm cho ngƣời phạm tội nhận thức ƣợc những sai
lầm mà họ ã mắc phải, khiến cho họ nhận ra và suy nghĩ về sai lầm, biết ƣợc 6 lOMoARcPSD|50582371
những hậu quả xảy ra khi thực hiện hành vi phạm tội. Mục ích của quy ịnh
nhằm mang tính giáo dục là chủ yếu sau thì có thể là răn e nhƣng nhìn chung
không ặt ra khi áp dụng hình phạt và các biện pháp tƣ pháp ối với loại ối
tƣợng này. Việc này sẽ giúp ỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh, trở
thành công dân có ích cho xã hội. Một phần nữa ó là do ngƣời chƣa thành
niên phạm tội là ngƣời ang trong giai oạn phát triển về mặt nhận thức, suy
nghĩ và nhân cách nên mục ích này phải luôn ƣợc coi trọng và ặt lên hàng ầu.
Tránh cho những hậu quả không áng có khi ngƣời phạm tội không thể nhận
thức ƣợc. Và cũng cần phải có những sự minh bạch, chính xác từ từ những cơ
quan iều tra, xét xử tìm ra ƣợc nguyên nhân, ộng cơ, ộng lực gây ra việc phạm
tội, cách họ nhận thức việc làm của mình gây ra ra sao nhằm xác ịnh một cách
chính xác nhất, ầy ủ nhất ể có những xử lý úng ắn.
Nguyên tắc thứ hai, ngƣời chƣa thành niên phạm tội có thể ƣợc miễn trách
nhiệm hình sự (nếu phạm tội ngoài các trƣờng hợp pháp luật quy ịnh), tự
nguyện khắc phục hậu quả, có nhiều tình tiết giảm nhẹ. Để có thể ƣợc xác inh
là miễn trách nhiệm hình sự thì cần phải có những iều kiện cụ thể nhƣ phải là
ngƣời chƣa thành niên tại thời iểm thực hiện tội phạm, tội mà họ phạm phải
là phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng trừ những trƣờng hợp
ƣợc pháp luật quy ịnh, Ngƣời từ ủ 16 tuổi ến dƣới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm
trọng, phạm tội nghiêm trọng, trừ trƣờng hợp quy ịnh tại Điều 134 (tội cố ý
gây thƣơng tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ngƣời khác); Điều 141 (tội
hiếp dâm); Điều 171 (tội cƣớp giật tài sản); Điều 248 (tội sản xuất trái phép
chất ma túy); Điều 249 (tội tàng trữ trái phép chất ma túy); Điều 250 (tội vận
chuyển trái phép chất ma túy); Điều 251 (tội mua bán trái phép chất ma túy);
Điều 252 (tội chiếm oạt chất ma túy) của Bộ luật này, và Ngƣời từ ủ 14 tuổi
ến dƣới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý quy ịnh tại khoản 2 Điều
12 của Bộ luật này, trừ trƣờng hợp quy ịnh tại Điều 123 (tội giết ngƣời); Điều
134, các khoản 4, 5 và khoản 6 (tội cố ý gây thƣơng tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của ngƣời khác); Điều 141 (tội hiếp dâm), Điều 142 (tội hiếp dâm 7 lOMoARcPSD|50582371
ngƣời dƣới 16 tuổi); Điều 144 (tội cƣỡng dâm ngƣời từ ủ 13 tuổi ến dƣới 16
tuổi); Điều 150 (tội mua bán ngƣời); Điều 151 (tội mua bán ngƣời dƣới 16
tuổi); Điều 168 (tội cƣớp tài sản); Điều 171 (tội cƣớp giật tài sản); Điều 248
(tội sản xuất trái phép chất ma túy); Điều 249 (tội tàng trữ trái phép chất ma
túy); Điều 250 (tội vận chuyển trái phép chất ma túy); Điều 251 (tội mua bán
trái phép chất ma túy); Điều 252 (tội chiếm oạt chất ma túy) của Bộ luật này,
Ngƣời dƣới 18 tuổi là ngƣời ồng phạm nhƣng có vai trò không áng kể trong
vụ án ( khoản 2, iều 91 Bộ luật hình sự 2015(sửa ổi, bổ sung 2017).
Nguyên tắc thứ ba, việc truy cứu trách nhiệm hình sự ngƣời chƣa thành niên
phạm tội và áp dụng hình phạt ối với họ ƣợc thực hiện chỉ trong trƣờng hợp
cần thiết và phải căn cứ vào tính chất của hành vi phạm tội, vào những ặc iểm
về nhân thân và yêu cầu của việc phòng ngừa tội phạm. Pháp luật Việt Nam
không ặt vấn ề truy cứu trách nhiệm hình sự ối với mọi trƣờng hợp ngƣời
chƣa thành niên phạm tội mà chỉ tiến hành việc làm này trong những trƣờng
hợp “cần thiết”. Sự “cần thiết” hay “không cần thiết” ở ây xác ịnh dựa trên cơ
sở căn cứ vào: Tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội ã thực
hiện. Nếu hành vi phạm tội của ngƣời chƣa thành niên có tính chất không lớn
thì không cần thiết phải truy cứu trách nhiệm hình sự ối với họ. Đặc iểm nhân
thân ngƣời chƣa thành niên phạm tội. Nếu ngƣời chƣa thành niên lần ầu
phạm tội, có nhân thân tốt thì cần thiết phải cân nhắc việc có truy cứu trách
nhiệm hình sự ối với họ hay không. Yêu cầu cụ thể của việc phòng ngừa tội
phạm ối với bản thân ngƣời chƣa thành niên phạm tội và ối với ngƣời khác trong xã hội.
Nguyên tắc thứ tƣ, khi xét xử Tòa án chỉ áp dụng hình phạt ối với ngƣời dƣới
18 tuổi phạm tội nếu xét thấy việc miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng một
trong các biện pháp quy ịnh, hoặc việc áp dụng biện pháp giáo dục tại trƣờng
giáo dƣỡng không bảo ảm hiệu quả giáo dục, phòng ngừa. Những biện pháp
tƣ pháp này gồm có giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn và ƣa vào trƣờng giáo 8 lOMoARcPSD|50582371
dƣỡng. Đây là những biện pháp dƣợc Tòa án áp dụng thay thế hình phạt ể
giáo dục, giúp ỡ ngƣời chƣa thành niên phạm tội trong những trƣờng hợp có
căn cứ do pháp luật quy ịnh.
Nguyên tắc thứ năm, “Không xử phạt tù chung thân hoặc tử hình ối với ngƣời
dƣới 18 tuổi phạm tội”. Nguyên tắc thứ năm, không xử phạt tù chung thân
hoặc tử hình ối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội. Khi xử phạt tù có thời
hạn, Tòa án cho ngƣời chƣa thành niên phạm tội ƣợc hƣởng mức án nhẹ hơn
mức án áp dụng ối với ngƣời ã thành niên phạm tội tƣơng ứng. Không áp
dụng hình phạt tiền ối với ngƣời chƣa thành niên phạm tộ ở ộ tuổi từ ủ 14
tuổi ến dƣới 16 tuôi. Không áp dụng hình phạt bổ sung ối với ngƣời chƣa thành nhiên phạm tội.
Nguyên tắc thứ sáu,“Tòa án chỉ áp dụng hình phạt tù có thời hạn ối với ngƣời
dƣới 18 tuổi phạm tội khi xét thấy các hình phạt và biện pháp giáo dục khác
không có tác dụng răn e, phòng ngừa. Khi xử phạt tù có thời hạn, Tòa án cho
ngƣời dƣới 18 tuổi phạm tội ƣợc hƣởng mức án nhẹ hơn mức án áp dụng ối
với ngƣời ủ 18 tuổi trở lên phạm tội tƣơng ứng và với thời hạn thích hợp ngắn
nhất. Không áp dụng hình phạt bổ sung ối với ngƣời dƣới 18 tuổi phạm tội”.
Tử hình và tù chung thân là hai biện pháp nghiêm khắc nhất trong hệ thống
hình phạt ƣợc quy ịnh trong BLHS, ngƣời phạm tội chỉ bị áp dụng hình phạt
này trong trƣờng hợp ặc biệt nghiêm trọng và khi khả năng giáo dục không
còn nữa. Chính vì vậy ối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội, khi mục ích
của việc truy cứu trách nhiệm hình sự chủ yếu là nhằm giáo dục cải tạo họ, thì
không thể áp dụng hai hình phạt này. Nguyên tắc cuối cùng ối với ngƣời chƣa
thành niên phạm tội ƣợc quy ịnh tại Khoản 7 Điều 91 Bộ luật hình sự: “Án ã
tuyên ối với ngƣời chƣa ủ 16 tuổi phạm tội, thì không tính ể xác ịnh tái phạm
hoặc tái phạm nguy hiểm”.
Nguyên tắc thứ bảy, án ã tuyên ối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội khi
chƣa ủ 16 tuổi, thì không tính ể xác ịnh tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm. 9 lOMoARcPSD|50582371
Với nguyên tắc nêu trên, luật hình sự Việt Nam khẳng ịnh vẫn có án tích ối
với ngƣời chƣa thành niên phạm tội trong trƣờng hợp biện pháp xử lý ối với
họ là hình phạt. Tuy nhiên, phạm tội mới trong thời gian mang án tích không
phải là căn cứ ể xác ịnh tái phạm, tái phạm nguy hiểm trong trƣờng hợp ngƣời
phạm tội dƣới 16 tuổi. Các biện pháp tƣ pháp và hình phạt giành cho ngƣời
chƣa thành niên phạm tội Cùng với hình phạt, biện pháp tƣ pháp là một trong
những hình thức biểu hiện cụ thể của trách nhiệm hình sự.
Với những iều kiện nhƣ trên, thực chất chỉ những ngƣời từ ủ 16 tuổi ến dƣới
18 tuổi mới ƣợc áp dụng biện pháp này bởi lẽ những ngƣời từ ủ 14 tuổi ến
dƣới 16 tuổi nếu thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm
nghiêmtrọng sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự do chƣa ủ tuổi chịu trách
nhiệm hình sự do luật ịnh.
2.1.1. Các biện pháp giám sát, giáo dục áp dụng ối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội.
Trƣớc ây Bộ luật hình sự 1999 chỉ quy ịnh chung chung rằng ngƣời chƣa
thành niên phạm tội ƣợc miễn trách nhiệm hình sự thì sẽ có gia ình hoặc cơ
quan, tổ chức giám sát, giáo dục. Bộ luật hình sự 2015 bổ sung một số biện
pháp giám sát, giáo dục ối với ngƣời chƣa thành niên ƣợc miễn trách nhiệm
hình sự là: biện pháp khiển trách (Điều 93), hòa giải tại cộng ồng (Điều 94)
và giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn (Điều 95). Đây là những quy ịnh cụ thể
nhằm ƣa việc giáo dục, nâng cao nhận thức ối với ngƣời phạm tội i vào thực
tế và có hiệu quả. Trên cơ sở quy ịnh của BLHS, Bộ luật tố tụng hình sự năm
Bộ luật tố tụng hình sự 2015 cũng bổ sung các quy ịnh về thẩm quyền, trình
tự, thủ tục áp dụng các biện pháp giám sát, giáo dục ối với ngƣời dƣới 18 tuổi
phạm tội tại các Điều từ 426 ến 429 của bộ luật. Ngoài ra, Bộ luật hình sự
2015 bỏ i biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn theo quy ịnh của
Bộ luật Hình sự năm 1999 (do ã có các biện pháp giám sát, giáo dục cụ thể 10 lOMoARcPSD|50582371
nêu trên) và chỉ giữ lại 1 biện pháp tƣ pháp áp dụng ối với ngƣời chƣa thành
niên phạm tội, ó là biện pháp giáo dục tại trƣờng giáo dƣỡng.
Biện pháp khiển trách (Điều 93 Bộ luật hình sự 2015)Đƣợc áp dụng ối với
ngƣời tƣ̀ ủ 16 tuổi ến dƣới 18 tuổi lần ầu phạm tội it nghiêm tró ng thuộ̣ c
trƣờng hợp quy ịnh tại iểm a khoản 2, Điều 91 của BLHS 2015; ngƣời dƣới
18 tuổi là ngƣời ồng pham cọ ́ vai trò không áng kể trong v ụ án. Viêc ̣ khiển
trách ối với ngƣ ời dƣới 18 tuổi pham tộ i phạ ̉i có s ự chứng kiến của cha mẹ
hoăc ngƣ ời ạ ̣ i diện hợp pháp của ngƣời dƣ ới 18 tuổi. Ngƣời bị khiển trách
phải tuân thủ pháp luật, nội quy, quy chế của nơi cƣ trú, học tập, làm việc;
trình diện trƣớc cơ quan có thẩm quyền khi ƣợc yêu cầu; tham gia các chƣơng
trình h ọc tập, dạy nghề do ịa phƣơng tổ chức, tham gia lao ộng với hình thức
phù hợp. Tùy từng trƣờng hợp cụ thể cơ quan có thẩm quyền ấn ịnh thời gian
thực hiện các nghĩa vụ quy ịnh tại iểm b và iểm c khoản 3, Điều 93 Bộ luật
hình sự 2015 từ 03 tháng ến 01 năm. Biện pháp này nhằm giúp họ nhận thức
rõ hành vi phạm tội và hậu quả gây ra ối với cộng ồng, xã hội và nghĩa vụ của
họ. Hòa giải tại cộng ồng (Điều 94 Bộ luật hình sự năm 2015) Đƣợc áp dụng
ối với ngƣời từ ủ 16 tuổi ến dƣới 18 tuổi pham tội ị t nghiêm tró ng ho ặ̣ c
phạm tôi nghiêm trọ ng thu ộc trƣợ̀ ng hợp quy ịnh tại iểm a khoản 2 iều 91
của Bộ luật hình sự 2015; ngƣời tƣ̀ ủ 14 tuổi ến dƣới 16 tuổi pham tộ i rất
nghiêm trọ ng quy ̣ ịnh tại iểm b khoản 2 Điều 91 của Bộ . Cơ quan iều tra,
Viện kiểm sát hoặc Tòa án phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức việc
hòa giải tại cộng ồng khi ngƣời bị hại hoặc ngƣời ại diện hợp pháp của ngƣời
bị hại ã tự nguyện hòa giải và ề nghị miễn trách nhiệm hình sự. Ngƣời ƣơc
ạ ́p dung biệ n ̣ pháp hòa giải tại cộng ồng phải xin l ̀i ngƣời bị hại và bồi
thƣờng thiệt hại; tuân thủ pháp luật, nội quy, quy chế của nơi cƣ trú, học tập,
làm việc; trình diện trƣớc cơ quan có thẩm quyền khi ƣợc yêu cầu; tham gia
các chƣơng trình học tập, dạy nghề do ịa phƣơng tổ chức, tham gia lao ộng
với hình thức phù hợp. Tùy trƣờng hợp cụ thể, cơ quan có thẩm quyền ấn ịnh
thời iểm xin l ̀i, thời gian thực hiện nghĩa vụ bồi thƣờng thiệt hại quy ịnh tại 11 lOMoARcPSD|50582371
iểm a khoản 3 iều 94 Bộ luật hình sự 2015 và nghĩa vụ quy ịnh tại iểm b và
iểm c khoản 3 iều 93 của Bộ luật hình sự 2015 từ 03 tháng ến 01 năm. Giáo
dục tại xã, phƣờng, thị trấn (Điều 95 Bộ luật hình sự năm 2015) Cơ quan iều
tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án có thể áp dụng biện pháp giáo dục tại xã,
phƣờng, thị trấn từ 01 năm ến 02 năm ối với ngƣời tƣ̀ ủ 16 tuổi ến dƣới 18
tuổi pham tộ i ít nghiêm trọ ng ho ặ̣ c phạm tôi nghiêm trọ ng ̣ quy ịnh tại iểm
a khoản 2 Điều 91 của Bộ luật hình sự; ngƣời từ ủ 14 tuổi ến dƣới 16 tuổi
pham tộ i rất nghiêm trọ ng quy ̣ ịnh tại iểm b khoản 2 Điều 91 của Bộ luật
hình sự. Ngƣời ƣợc Cơ quan iều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án giao cho Ủy
ban nhân dân cấp xã tổ chức giám sát , giáo dục phải chấp hành ầy ủ nghĩa vụ
về học tập, lao ộng; chịu sự giám sát, giáo dục của gia ình , xã, phƣờng, thị
trấn; không i khỏi nơi cƣ trú khi không ƣợc phép và thực hiện các nghĩa vụ
theo quy ịnh tại khoản 3 Điều 93 của Bộ luật hình sự 2015. Nếu ngƣời ƣợc
giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn ã chấp hành một phần hai thời hạn, có nhiều
tiến bộ thì theo ề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã ƣợc giao trách nhiệm quản
lý, giáo dục, cơ quan ã áp dụng biện pháp này có thể quyết ịnh chấm dứt thời
hạn giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn. Việc áp dụng các biện pháp thay thế xử
lý hình sự ối với ngƣời dƣới 18 tuổi phạm tội là một trong những iểm mới nổi
bật của Bộ luật hình sự 2015, thể hiện rõ chính sách nhân ạo của Nhà nƣớc ta,
tăng tính hƣớng thiện trong chính sách xử lý hình sự, nhất là ối với ối tƣợng
cần bảo vệ ặc biệt là ngƣời chƣa thành niên.
2.1.2. Biện pháp tƣ pháp giáo dục tại trƣờng giáo dƣỡng.
Biện pháp giáo dục tại trƣờng giáo dƣỡng là biện pháp tƣ pháp ối với ngƣời
chƣa thành niên phạm tội nếu xét cần phải cách ly họ ra khỏi môi trƣờng gia
ình- xã hội ể giáo dục và cải tạo họ thành công dân có ích. Khi quyết ịnh biện
pháp tƣ pháp này, tòa án cần xem xét tính chất nghiêm trọng của hành vi phạm
tội, nhân thân ngƣời phạm tội và môi trƣờng sống của ngƣời ó. Thời hạn của
biện pháp giáo dục trƣờng giáo dƣỡng là từ 1 năm ến 2 năm. Trƣờng giáo 12 lOMoARcPSD|50582371
dƣỡng là cơ sở giáo dục ặc biệt ƣợc Nhà nƣớc thành lập ể giáo dục, cải tạo
ngƣời chƣa thành niên phạm tội hoặc có những vi phạm pháp luật khác. Tuy
biện pháp ƣa vào trƣờng giáo dƣỡng bắt buộc ngƣời chƣa thành niên phạm
tội phải chịu sự quản lý chặt chẽ và phải cách li ra khỏi xã hội nhƣng họ ƣợc
học tập văn hóa và nghề nghiệp. Tại ây, họ ƣợc học tập, rèn luyện ể trờ thành
công dân tốt trong tƣơng lai. Nếu ngƣời ƣợc giáo dục tại trƣờng giáo dƣỡng
ã chấp hành một phần hai thời hạn, có nhiều tiến bộ, thì theo ề nghị của trƣờng
giáo dƣỡng ƣợc giao trách nhiệm quản lý, giáo dục, Tòa án có thể quyết ịnh
chấm dứt thời hạn giáo dục tại trƣờng giáo dƣỡng (Điều 97 Bộ luật hình sự 2015)
2.1.3. Hệ thống hình phạt ƣợc áp dụng ối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội.
Hệ thống hình phạt ƣợc quy ịnh trong Bộ luật hình sự bao gồm hình phạt chính
và hình phạt bổ sung. Tuy nhiên, căn cứ vào ặc iểm của ngƣời chƣa thành niên,
yêu cầu của việc phòng chống tội phạm, nguyên tắc nhân ạo xã hội chủ nghĩa,
luật hình sự quy ịnh các hình phạt ƣợc áp dụng ối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội bao gồm: Cảnh cáo, Phạt tiền. .
Cải tạo không giam giữ. Tù có thời hạn.
Cảnh cáo: Cảnh cáo là hình phạt chính, có tính giáo dục sâu sắc, thể hiện sự
khiển trách công khai của Nhà nƣớc ối với ngƣời phạm tội và hành vi phạm
tội của họ. Cảnh cáo gây ra cho ngƣời bị kết án những tổn hại về tinh thần.
Ngƣời chƣa thành niên phạm tội bị phạt cảnh cáo khi phạm tội ít nghiêm trọng
và có nhiều tình tiết giảm nhẹ. 13 lOMoARcPSD|50582371
Phạt tiền: Phạt tiền là hình phạt chính áp dụng ối với ngƣời chƣa thành niên
phạm tội nhằm tƣớc i quyền lợi vật chất của họ. Ngƣời chƣa thành niên phạm
tội bị phạt tiền khi có ủ hai iều kiện: Họ là ngƣời ã từ ủ 16 tuổi ến dƣới 18
tuổi và có thu nhập hoặc tài sản riêng.
Cải tạo không giam giữ: Hình phạt cải tạo không giam giữ ƣợc áp dụng ối
với ngƣời từ ủ 16 ến dƣới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm
trọng hoặc phạm tội rất nghiêm trọng do vô ý hoặc ngƣời từ ủ 14 tuổi ến dƣới
16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý. Cải tạo không giam giữ là hình phạt
chính có nội dung giáo dục sâu sắc không buộc ngƣời ƣợc áp dụng hình phạt
này phải cách li khỏi xã hội. Họ vẫn có thể thực hiện công việc thƣờng ngày
và sống trong môi trƣờng gia ình và xã hội nhƣ trƣớc ây. Ngƣời chƣa thành
niên phạm tội bị phạt cải tạo không giam giữ cần áp ứng hai iều kiện sau: Hành
vi phạm tội thuộc vào tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng
do vô ý hoặc ngƣời từ ủ 14 tuổi ến dƣới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng do
cố ý; Họ phải có nơi làm việc ổn ịnh hoặc có nơi thƣờng trú rõ ràng.
Tù có thời hạn: Tù có thời hạn là hình phạt cách li ngƣời phạm tội ra khỏi xã
hội ể giáo dục, cải tạo họ trở thành công dân có ích cho xã hội. Đây là hình
phạt có hiệu quả giáo dục và ngăn ngừa cao. Chính vì vậy loại hình này có thể
áp dụng ối với mọi tội phạm ƣợc quy ịnh trong luật hình sự Việt Nam. Tù có
thời hạn là hình phạt nghiêm khắc nhất có thể áp dụng ối với ngƣời chƣa
thành niên phạm tội. Mức phạt tù có thời hạn áp dụng ối với ngƣời dƣới 18
tuổi phạm tội ƣợc quy ịnh nhƣ sau: “Đối với ngƣời từ ủ 16 tuổi ến dƣới 18
tuổi khi phạm tội, nếu iều luật ƣợc áp dụng quy ịnh hình phạt tù chung thân
hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất ƣợc áp dụng không quá 18 năm tù;
nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất ƣợc áp dụng không quá ba
phần tƣ mức phạt tù mà iều luật quy ịnh; Đối với ngƣời từ ủ 14 tuổi ến dƣới
16 tuổi khi phạm tội, nếu iều luật ƣợc áp dụng quy ịnh hình phạt tù chung thân
hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất ƣợc áp dụng không quá 12 năm tù; 14 lOMoARcPSD|50582371
nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất ƣợc áp dụng không quá một
phần hai mức phạt tù mà iều luật quy ịnh”.
2.2. Thực trạng ngƣời chƣa thành niên phạm tội hiện nay.
Theo thống kê gần nhất của Bộ Công an, tỷ lệ gây án theo lứa tuổi ở tuổi
vị thành niên trên ịa bàn cả nƣớc là 5,2% ối với ngƣời dƣới 14 tuổi, 24,5% ối
với ngƣời từ 14 tuổi ến dƣới 16 tuổi và 70,3% ối với ngƣời từ 16 ến dƣới 18
tuổi. Từ ánh giá tổng thể có thể thấy, tình hình tội phạm, vi phạm pháp luật do
trẻ vị thành niên gây ra tiếp tục diễn biến phức tạp với tính chất, mức ộ phạm tội
nguy hiểm hơn, gây hậu quả nghiêm trọng. Đặc biệt, tại các thành phố lớn, tỉ lệ
trẻ vị thành niên vi phạm pháp luật và phạm tội chiếm tỷ lệ cao hơn và có chiều
hƣớng tăng nhanh hơn. Chính vì vậy, việc siết chặt cũng nhƣ nới lỏng chính
sách xử lý hình sự ối với ngƣời dƣới 18 tuổi phạm tội một cách phù hợp, ủ sức
răn e, giáo dục là hết sức cần thiết, vừa áp ứng yêu cầu kéo giảm tội phạm, vừa
phù hợp với quan iểm chung của cộng ồng quốc tế .
a. Về số lƣợng các vụ án có bị cáo là ngƣời chƣa thành niên phạm tội.
Theo thống kê của Cục Cảnh sát hình sự Bộ Công an thì, trong ba năm từ
2016 ến 2018 toàn quốc ã phát hiện 13.794 vụ với 20.367 ối tƣợng là ngƣời
dƣới 18 tuổi phạm tội. Trong các tội danh mà ngƣời dƣới 18 tuổi phạm tội,
có thể thống kê một số tội danh nhƣ sau: Giết ngƣời là 183 vụ với 293 ối
tƣợng; Cƣớp tài sản là 475 vụ với 830 ối tƣợng; Cƣỡng oạt tài sản là 88 vụ
với 111 ối tƣợng; Cố ý gây thƣơng tích là 2017 vụ với 3797 ối tƣợng; Trộm
cắp tài sản là 5565 vụ với 7611 ối tƣợng; Cƣớp giật tài sản là 505 vụ với 627 ối tƣợng.
Ngoài các tội danh nêu trên, ngƣời dƣới 18 tuổi còn phạm các tội khác với
4961 vụ, 10.895 ối tƣợng. Trong số vụ phạm tội do ngƣời dƣới 18 tuổi thực
hiện thì số vụ do ngƣời dƣới 14 tuổi gây ra chiếm 6%, số vụ do ngƣời từ ủ 15 lOMoARcPSD|50582371
14 tuổi ến dƣới 16 tuổi gây ra chiếm 23%, còn lại số vụ do ngƣời từ ủ 16 ến
dƣới 18 tuổi thực hiện là 71% .
Trong những năm qua, ngành Tòa án ã hết sức chú ý ảm bảo về chất lƣợng
xét xử ối với các vụ án hình sự nói chung và các vụ án hình sự do ngƣời chƣa
thành niên thực hiện nói riêng, ngoài xét xử tại trụ sở Tòa án, các Tòa án ịa
phƣơng cũng tăng cƣờng công tác xét xử lƣu ộng các vụ án iểm do ngƣời
chƣa thành niên thực hiện, nhằm tăng cƣờng công tác giáo dục, phổ biến pháp
luật, góp phần phòng ngừa tình trạng thanh, thiếu niên phạm tội. Cụ thể từ
năm 2016 ến tháng 6/2019, toàn Hệ thống Tòa án thụ lý 8.129 vụ với 10.923
bị cáo là ngƣời dƣới 18 tuổi (năm 2016 là 2653 vụ với 3494 bị cáo; 2017 là
2119 vụ với 2688 bị cáo; 2018 là 2265 vụ với 3176 bị cáo và 06 tháng ầu năm
2019 là 1092 vụ với 1565 bị cáo). Đã xét xử ƣợc 7014 vụ với 9188 bị cáo
(năm 2016, 2424 vụ với 3169 bị cáo; năm 2017, 1878 vụ với 2374 bị cáo;
2018, 1800 vụ với 2483 bị cáo và 06 tháng ầu năm 2019 là 912 vụ với 1262
bị cáo). Trong số các bị cáo bị ƣa ra xét xử, có ộ tuổi từ 14 ến dƣới 16 tuổi là
284 chiếm 3% còn lại là ở ộ tuổi từ ủ 16 ến dƣới 18 tuổi chiếm 97%, về giới
tính có 186 bị cáo là nữ giới còn lại là nam giới.
Nhƣ vậy, số lƣợng các vụ án do ngƣời dƣới 18 tuổi thực hiện trong ban năm
ƣợc ƣa ra xét xử chỉ chiếm 51% (7037 vụ/13.794 vụ) số bị cáo chỉ chiếm 46%
tổng số ngƣời dƣới 18 tuổi phạm tội (9358 bị cáo/20.367 ối tƣợng phạm tội).
Nếu chỉ thông qua số liệu xét xử hàng năm nhƣ trên thì chúng ta thấy có tín
hiệu áng mừng vì số vụ án và số bị cáo là ngƣời dƣới 18 tuổi phạm tội có
chiều hƣớng giảm, (năm 2016 là 3169 bị cáo, năm 2017 là 2374 bị cáo, năm
2018 là 2383 giảm so với 2016 là 786 bị cáo bằng 24,8%) . Phải chăng ây
chính là hiệu quả của công tác xét xử ã có tác dụng trong công tác phòng ngừa
ngƣời dƣới 18 tuổi phạm tội. Tuy nhiên, chúng ta lại thấy tỷ lệ ngƣời dƣới
18 tuổi phạm tội ƣợc ƣa ra xét xử ít hơn rất nhiều so với ngƣời dƣới 18 tuổi
vi phạm pháp luật bị phát hiện nhƣ ã phân tích ở trên. Chính vì vậy, cũng chƣa 16