Bài tiểu luận môn Quản trị bán hàng đề tài "Công ty cổ phần dược phẩm NANO"

Bài tiểu luận môn Quản trị bán hàng đề tài "Công ty cổ phần dược phẩm NANO" của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD|10435767
MỤC LỤC
PHẦN I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM NANO
PHARMA............................................................................................................................2
1.1. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM NANO
PHARMA..................................................................................................................2
1.2. SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY............................................................................2
1.3. TẦM NHÌN, SỨ MỆNH..............................................................................3
1.3.1. Tầm nhìn.......................................................................................................3
1.3.2. Sứ mệnh........................................................................................................3
1.4. CÁC DÒNG SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY................................................4
1.4.1. Sữa bột Nano IQ:..........................................................................................4
1.4.2. Sữa bột Family..............................................................................................4
1.4.3. Sữa bột Bibo milk.........................................................................................4
1.4.4. Sữa bột IQ Platinum......................................................................................5
1.4.5. Sữa non Nano IQ..........................................................................................5
1.4.6. Sữa bột Super................................................................................................5 1.4.7.
Sữa bột Diamond..........................................................................................5 PHẦN II.
MẠNG LƯỚI BÁN HÀNG CỦA DOANH NGHIỆP.........................................6 2.1.
MÔ TẢ MẠNG LƯỚI BÁN HÀNG...........................................................6
Hình 1. Tổ chức mạng lưới bán hàng của công ty...............................................................7
2.2. NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ ĐỐI TƯỢNG TRONG MẠNG LƯỚI................7
2.3. ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG MẠNG LƯỚI BÁN HÀNG.................................8
PHẦN III. MỤC TIÊU VÀ HỆ THỐNG CÁC LOẠI CHỈ TIÊU BÁN HÀNG..................8
3.1. TRÌNH BÀY MỤC TIÊU VÀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU BÁN HÀNG.........8
3.2. NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ......................................................................8
3.3. ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN............................................................................8
PHẦN I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM NANO
PHARMA
1.1. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM NANO
PHARMA
lOMoARcPSD|10435767
Tên công ty: ng ty Cp Dược phẩm Nano Pharma
Tên giao dịch: PHARMA PHARMACEUTICAL JOINT STOCK COMPANY
Quy mô công ty: 25 người bao gồm 10 chuyên viên bán hàng
Địa chỉ công ty: Số 9 Nguyễn Xiển, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân,
Thành phố Hà Nội
Người đại diện: Vũ Quốc Toản
Mã số thuế: 0109063128
Ngày thành lập: 13/01/2020
Ngành nghề kinh doanh: Bán buôn thực phẩm
Website: www.nanoiq.com.vn
Email: nanoip2018@gmail.com
Hotline: 0986717186
1.2. SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY
Công ty Cp Dược phẩm Nano Pharma được thành lập vào tháng 01 năm 2020 với
mục tiêu trở thành công ty thực phẩm dinh dưỡng hàng đầu tại Việt Nam. Sản phẩm
của công ty được sản xuất trên dây chuyền hiện đại, n máy đạt tiêu chuẩn cao nhất-
tiêu chuẩn GMP. Nguồn nguyên liệu được nhập khẩu từ New Zealand, tiêu chuẩn
chất lượng được kiểm tra soát nghiêm ngặt bởi đội ngũ chuyên gia hàng đu
trong ngành thực phẩm, từ đó cho ra đời các dòng sản phẩm sữa bột đáp ứng nhu cầu
của người tiêu dùng.
Sau hơn 2 năm hoạt động, làm việc nỗ lực không ngừng nghỉ trên thị trường với
mục tiêu cung cấp những sản phẩm sữa dinh dĩnh tốt nhất tới tay người tiêu dùng
doanh nghiệp đang ngày càng khẳng định vị thế của mình trên thị trường và được sự
tín nhiệm của người dùng, các sản phẩm của công ty đã mặt trên rất nhiều hệ thống
shop sữa, siêu thị mẹ và bé, các hiệu thuốc trên toàn quốc.
lOMoARcPSD|10435767
Ngày 10/01/2020 vừa qua, Công ty đã vinh dự lọt vào Top 10 trong chương trình khảo
sát bình chọn các Thương hiệu tin cậy- Sản phẩm chất lượng- Dịch vụ tận tâm năm
2020” do Liên Hiệp Các Hội Khoa Học & Kỹ Thuật Việt Nam phối hợp cùng các cơ
quan chức năng có liên quan tổ chức.
1.3. TẦM NHÌN, SỨ MỆNH
1.3.1. Tầm nhìn
“Trở thành nhà cung cấp hàng đầu thực phẩm dinh dưỡng”
1.3.2. Sứ mệnh
Nano Pharma xác định sứ mệnh của mình là "Mang đến những sản phẩm tốt nhất cho
khách hàng". Bên cạnh đó doanh nghiệp không ngừng tiếp tục làm phong phú thêm
các dòng sản phẩm mở rộng địa bạn ra khắp các tỉnh thành, đưa sản phẩm đến từng
xã, huyện, thành phố để vươn lên trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu
về thực phẩm dinh dưỡng tại Việt Nam.
1.4. CÁC DÒNG SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
lOMoARcPSD|10435767
1.4.1. Sữa bột Nano IQ:
là sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu của công ty.
NANO IQ GLUDIABETS ( Dành cho người bị tiều đường)
NANO IQ PLUS COLOSTRUM
NANO IQ PLUS GOAT KID
NANO IQ PLUS GOAT PEDIA
NANO IQ SURE GOLD (Dinh dưỡng đầy đủ và Cân đối)
NANO IQ CANXI GOLD (Cho người xương khớp và tiểu đường)
NANO IQ MAMA GROW GOLD (Dành cho bà bầu)
NANO IQ PEDIA BA Plus (Trẻ biếng ăn, chậm lớn)
NANO IQ KIDS (bổ sung dinh dưỡng tăng trưởng khỏe mạnh)
NANO IQ GROW phát triển chiều cao và trí não (Trẻ 1-10 Tuổi)
1.4.2. Sữa bột Family
FAMILY XƯƠNG KHỚP
FAMILY GOAT BA
FAMILY BIOTIC
FAMILY IQ GROW
FAMILY PEDIA
FAMILY COLOSTRUM
1.4.3. Sữa bột Bibo milk
BIBO MILK GOAT IQ BA
BIBO PEDIA
BIBO KIDS
1.4.4. Sữa bột IQ Platinum
IQ PLATINUM GOAT PE
lOMoARcPSD|10435767
IQ PALTINUM MAMA
IQ PLATINUM GOAT KID
IQ PLATINUM GROW
IQ PLATINUM GAIN
IQ PLATINUM KIDS
1.4.5. Sữa non Nano IQ
Sữa non NANO IQ PE
Cốm tăng cân
Sữa non NANO IQ KID
Sữa non NANO IQ MAMA
Sữa non NANO IQ GROW
1.4.6. Sữa bột Super
SUPER BABY PEDIA
SUPER BABY COLOSTRUM
SUPER BABY GROW IQ
SUPER WEIGHT GAIN
SUPER WEIGHT LOSS ( Dinh Dưỡng đặc biệt dành cho người thừa cân)
SUPER XƯƠNG KHỚP
SUPER MAMA GOLD
SUPER CURCUMIN
1.4.7. Sữa bột Diamond
DIAMOND NEST SURE
DIAMOND NEST MAMA
DIAMOND NEST GAIN
DIAMOND NEST GROW
DIAMOND NEST PEDIA
DIAMOND COLOSTRUM
DIAMOND NEST A++
DIAMOND NEST A0
PHẦN II. MẠNG LƯỚI BÁN HÀNG CỦA DOANH NGHIỆP
2.1. MÔ TẢ MẠNG LƯỚI BÁN HÀNG
Hiện tại Nano Pharma tổ chức mạng lưới bán hàng theo khu vực địa bao gồm 2 khu
vực: Bắc và Trung
lOMoARcPSD|10435767
Căn cứ lựa chọn mạng lưới phân phối của công ty:
- Dựa vào thị trường đối thủ cạnh tranh của công ty: tổ chức mạng lưới bán hàng
phải đảm bảo doanh nghiệp có đủ điều kiện và năng lực để cạnh tranh với các doanh
nghiệp cùng ngành. Đối thủ của Nano bao gồm các doanh nghiệp trong ngoài nước
như: sữa Meiji, sữa bột Friso, sữa bột của Abbott, sữa bột của Vinamilk, sữa
Anfa...Vậy nên việc tổ chức mạng lưới bán hàng theo địa sẽ giúp doanh nghiệp
tăng cao mức độ cạnh tranh với doanh nghiệp đối thủ.
- Dựa vào thị trường mục tiêu của công ty: với mục tiêu đưa các sản phẩm của
công ty tới khắp mọi miền trên tổ quốc kể cả vùng nông thôn, miền núi, các địa bàn
xa công ty khách hàng mục tiêu của công ty cũng khắp mọi nơi nên yêu cầu
mạng lưới bán hàng trải dài để đảm bảo thuận tiện cho khách hàng trong việc lựa
chọn sản phẩm.
- Dựa vào trung gian: các đối tác của Nano các nhà phân phối, đại bán buôn,
nhà bán lẻ, các shop sữa, hiệu thuốc...để đảm bảo cho mục tiêu mở rộng thị trường
đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng một cách nhanh nhất thì các nhà phân phối đẫ
mặt ở các vùng miền đkhai thác một cách triệt đẻ các nhu cầu của thị trường, của
khách hàng.
- Dựa vào đặc tính của sản phẩm: sản phẩm khối lượng nhỏ, dễ vận chuyển
và đặc biệt sữa là sản phẩm tiêu dùng nên việc sử dụng mạng lưới bán hàng theo địa
lý vơi mc đích phủ rộng thị trường.
Căn cứ vào những điều trên doanh nghiệp đã tổ chức cho mình một mạng lưới bán
hàng như sau:
Giám đốc bán
hàng
Giám đốc bán hàng khu vực
miền trung
Giám đốc bán hàng khu vực phía
Bắc
lOMoARcPSD|10435767
Hình 1. Tổ chức mạng lưới bán hàng của công ty
Sản phẩm của công ty được bán qua các nhà bán buôn hoặc nhà bán lẻ và sau đó cung
cấp sản phẩm tới tay người tiêu dùng. Cũng thể các nhà bán buôn cung cấp trực
tiếp sản phẩm tới tay người tiêu dùng.
Mạng lưới bán hàng của công ty ngày càng được m rộng hoàn thiện, hệ thống
các nhà bán buôn, bán lẻ ngày càng tăng thêm được phân bổ ngày càng rộng
trải dài theo trên các khu vực từ Bắc tới Trung.
2.2. NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ ĐỐI TƯỢNG TRONG MẠNG LƯỚI
Giám đốc bán hàng: là người chịu trách nhiệm lãnh đạo, quản lý đội ngũ Giám
sát tình hình bán hàng của nhân viên bán hàng để đảm thực hiện đúng các mục tiêu
kinh doanh doanh nghiệp đề ra bên cạnh đó sẽ xây dựng các chiến lược kế
hoạch phát triển mạng lưới bán hàng, hệ thống phân phối trong địa bàn đảm bảo rằng
sản phẩm mặt đầy đủ tại các điểm bán trong khu vực. Chịu trách nhiệm về hoạt
động bán hàng trước ban tổng giám đốc và cũng có nhiệm vụ kiểm định và phê duyệt
phương án kinh doanh .
Giám đốc bán hàng khu vực: có trách nhiệm hoạch định chiến lược kinh doanh cho
khu vực phụ trách, huấn luyện và đào tạo các chuyên viên bán hàng thuộc khu vực.
Đảm bảo đỗi ngũ bán hàng có đầy đủ năng lực, hiểu biết và kỹ năng để đảm bảo
thực hiện tốt các chiến lược, kế hiawch và nhiệm vụ được đề ra. Bên cạnh đó phải
thực hiện việc nghiên cứu và đánh giá thị trường để khai thác và phát triển khách
Chuyên viên bán
Chuyên viên bán
Chuyên viên bán
Chuyên viên bán
Nhà
bán
buôn
Nhà
bán lẻ
Nhà
bán lẻ
Nhà
bán
buôn
Nhà
bán
buôn
Nhà
bán lẻ
Nhà
bán
buôn
Nhà
bán lẻ
Người tiêu dùng
lOMoARcPSD|10435767
hàng, kênh phân phối trong khu vực quản lý nhằm m rộng thị trường, tăng doanh
số bán và thị phần. Đảm bảo chi phí bán hàng, chi phí quản lý, công tác phí và các
khoản khác.
Chuyên viên bán hàng: triển khai các chương trình, các kế hoạch marketing do
cấp trên chỉ đạo và đề ra. Giới thiệu sản phẩm tới các nhà bán buôn, bán lẻ, các shop
sữa, các quầy thuốc. Chăm sóc khách hàng, duy trì mối quan hệ với khách hàng , hỗ
trshop bán hàng. Kết hợp làm việc với các phòng ban khác đảm bảo các chương
trình marketing được thực hiện hiệu quả đúng thời . Thường xuyên kiểm tra và báo
cáo kết quả thực hiện chương trình, kết quả kinh doanh cho cấp trên.
Nhận xét: Đây là cách bố trí lực lượng bán hàng đơn giản nhất. Mỗi nhân viên
được giao phụ trách một khu vực riêng để bán hàng hóa họ toàn quyền quyết
định việc kinh doanh sản phẩm của công ty cho tất cả các khách hàng trong khu vực
địa ấy. Mỗi vùng sẽ sẽ được giảm sát bởi một giám đốc kinh doanh của công ty.
Cách thức tổ chức này thích hợp với công ty vì công ty chỉ kinh doanh duy nhất một
ngành hàng thực phẩm sữa bột không nhu cầu đòi hỏi đặc biệt nào từ phía khách
hàng.
Cách thức này có những ưu điểm như sau:
- Trách nhiệm của người bán hàng được xác định một cách ràng, họ chịu trách
nhiệm hoàn toàn với việc chào hàng đến thu nợ của khách hàng tịa khu vực đó.
- Không gặp tình trạng hai hay nhiều nhân viên của công ty cùng đến một khu
vực để chào hàng cho cùng một khách hàng
- Khuyến khiachs người bán hàng gắn với việc bán hàng tại khu vực phụ trách
nhằm thấu hiểu thị trường,tạo mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng
- Đảm bảo kiểm soát chi phí quản lý, công tác pcủa từng nhân viên chào hàng.
Bên cạnh đó còn một số hạn chế như sau:
- Do phân theo khu vực địa nên nhân viên bán hàng sẽ phải phụ trách tất cả
các loại khách hàng khác nhau nên gây khó khăn cho họ, bởi các khách hàng
khác nhau sẽ có hành vi mua khác nhau.
- Mô hình này đòi hỏi việc phải sử dụng lực lượng bán hàng lớn không thì sẽ b
sót mất mt số vùng
- Lực lượng lao động đôi khi không đáp ứng đủ nhu cầu của doanh nghiệp
2.3. ĐỀ XUẤT XÂY DNG MẠNG LƯỚI BÁN HÀNG
Hiện nay việc phân bổ mạng lưới bán hàng của doanh nghiệp còn rất nhiều hạn chế.
Hiện giờ công ty tập trung khá nhiều các nhà bán buôn, bán lẻ phía Bắc trong khi
lOMoARcPSD|10435767
khu vực miền trung lại khá ít nên gây ra sự mất cân bằng giữa các khu vực. Vì vậy để
xây dựng và hoàn thiện mạng lưới bán hàng doanh nghiệp cần:
Xây dựng củng cố thêm mạng lưới bán hàng trực tiếp: sản phẩm từ công ty trực tiếp
tới tay người tiêu dùng. Với mạng lưới bán hàng trực tiếp ưu điểm thời gian lưu
thông sản phẩm tcông ty tới tay người tiêu dùng snhanh hơn, lợi nhuận sẽ ít bị
chia sẻ hơn, thiết lập được mối quan hệ trực tiếp với khách hàng.
Bên cạnh đó doanh nghiệp đang muốn thâm nhập và mở rộng thị trường, phủ kín sản
phẩm của ng ty trên thị trường thì doanh nghiệp thể sử dụng các đại để đẩy
nhanh tốc độ thâm nhập bởi vì các đại lý đã có sẵn mi quan hệ trên thị trường. Hiện
nay các điểm bán của công ty chủ yếu tập trung tại các huyện ngoại thành Hà Nội và
các tỉnh thành lân cận như Hòa Bình, Bắc Ninh.... Nhưng với mục tiêu mở rộng thị
trường thì công ty cần tìm kiếm, nghiên cứu và khai thác, phát triển thị trường sang
khu vực miền trung để tránh mất cân bằng trên thị trường. Do đó, công ty cần điều
chỉnh sự phân bố các điểm bán tại khu vực thị trường hiện tại hợp lý hơn.
Thêm vào đó doanh nghiệp cần nâng cao trình độ, chất lượng của đội ngũ bán hàng.
Cần xây dựng và đưa ra các chính sách thưởng phạt công khai, khen thưởng khuyến
khích bằng vật chất đội nbán hàng nguồn lực quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Khuyến khích các thành viên trong mạng lưới bán hàng. Khuyến khích bằng tiền, q
giá trị cao cho các nhà phân phối đạt chỉ tiêu. dụ khi kết thúc quý nhà phân phối
nhập đạt 100 thùng thì sẽ được tặng 1 xe máy và 2 thùng hàng bất kỳ.
PHẦN III. MỤC TIÊU VÀ HỆ THỐNG CÁC LOẠI CHỈ TIÊU BÁN HÀNG
3.1. TRÌNH BÀY MỤC TIÊU VÀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU BÁN HÀNG
3.1.1. Mục tiêu và chỉ tiêu bán hàng của doanh nghiệp
- Mục tiêu doanh số: tổng doanh số 1 tháng gần nhất là khoảng 7.8 tỷ đồng, dự
tính tháng tới tăng 10% là 8.5 tỷ đồng.
- Giữ vững số trung gian trong kênh phân phối hiện có.
- Mỗi tháng mở thêm: 10 đại lý
- Dự kiến mở rộng tăng số lượng điểm bán sang các tỉnh thành lân cận như Nghệ
An, Hà Tĩnh,...
- Chỉ tiêu hướng khách hàng: hỗ trợ khách hàng hiện tại mở rộng mạng lưới bán
hàng khu vực nhằm mục tiêu tăng khối lượng bán, theo đuổi mục tiêu thâm
nhập thi trường của doanh nghiệp
lOMoARcPSD|10435767
- Nếu nhân viên đạt 100% chỉ tiêu thì thu nhập sẽ bằng lương cứng 6.000.000
đồng + 2% doanh số bán
3.1.2. Nhận xét và đánh giá
Các chỉ tiêu bán , hoạt động và tài chính có thể được sử dụng trong đánh
giá thực hiện của nhân viên bán hàng. Doanh nghiệp sử dụng các đơn vị đo liên
quan tới bán hàng trong đánh giá lực lượng bán hàng nhưng lại sử dụng tương đối ít
các chỉ số liên hệ với hoạt động , thậm chí các tiêu chuẩn liên quan tới lợi nhuận
lại càng ít hơn hầu như doanh nghiệp chỉ sử dụng chỉ tiêu doanh thu tổng thể
không sử dụng thêm các chỉ tiêu đo lường khác. Các chỉ tiêu được đề ra cho từng
nhân viên bán hàng và sau đó được thực hiện kiểm tra kết quả và so sánh với các ch
tiêu đó . Các nhân viên bán hàng không đạt được chi tiêu có thể sẽ không nhận được
nhiều quyền lợi . dụ , nếu mỗi nhân viên chỉ tiêu bán hàng tháng này 1 t
đồng doanh số , nhà quản lý sẽ theo dõi khả năng thành công của nhân viên . Nếu các
không đạt đủ doanh số thì tính theo phần trăm doanh số, nếu đạt 70% sẽ được nhân
1% doanh số, còn nếu doanh số ít hơn thì sẽ chỉ được hưởng lương bản điều này
có gây ra việc chán nản của nhân viên.
Doanh nghiệp chỉ xây dựng mục tiêu dựa trên doanh số bán mà chưa đưa
ra những mục tiêu cụ thể để xây dựng phát triển khách hàng mới, mục tiêu về lợi
nhuận, mục tiêu vthị phần, doanh số mục tiêu được ước tính theo một cách chủ quan.
Các chỉ tiêu về danh số chưa dựa trên đầy đủ các thông tin như: tổng doanh số vùng
theo khách hàng hoặc sản phẩm, chi phí bán hàng, doanh số của ngân viên trước đó,
tỷ lệ hiêu suất của nhân viên tại khu vực mà họ phụ trách....
3.2. ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN
3.2.1. Cần tăng thêm mục tiêu khuyến khích
Đưa ra những khuyến khích nhất định để tăng sự phấn đấu đạt được mục
tiêu cho nhân viên, thể thực hiện đưa ra tiền thưởng, tăng lương,
hội thăng tiến trong công việc,.. Điều này tạo động lực rất lớn để nhân
viên không ngừng phấn đấu hoàn thành mục tiêu, thậm chí vượt
chỉ tiêu được giao để hoàn thành tốt nhất công việc bán hàng tại công ty.
3.2.2. Xây dựng các chỉ tiêu một cách cụ thể
Chỉ tiêu kết quả: chỉ tiêu sản lượng bán, doanh thu tổng thể, doanh thu
từ khách hàng mới, doanh thu từ khách hàng hiện có, số khách hàng
mới....
lOMoARcPSD|10435767
Chỉ tiêu hoạt động: thời gian làm việc tại thị trường, slần tiêps xúc
khách hàng thành công, số lần giải quyết thắc mắc của khách hàng thành
công, số lần báo cáo kết quả...
Chỉ tiêu kiểm soát: chi phí bán hàng, chi phí bán hàng trung bình/khách
hàng, chi phí bán hàng trung bình/sản phẩm.
Cần xây dựng một cách ràng cụ thể các chỉ tiêu để phục vụ cho
việc kiểm soát, khuyến khích và đánh giá mục tiêu bán hàng đã đề ra.
3.2.3. Tiến hành giám sát về tiến độ mục tiêu
Mục tiêu bán hàng sẽ không thđược thực hiện nếu không biết cách
kiểm soát nó hiệu quả. Vì vậy doanh nghiệp cần theo dõi việc thực hiện
và tiến độ hoàn thành mục tiêu của mình như thế nào. Càng sát sao vào
mục tiêu đặt ra sẽ càng đốc thúc việc bạn cần thực hiện và những
chiến thuật, kế hoạch cụ thể để hoàn thành những mục tiêu bán hàng đã
đặt ra.
3.2.4. Xây dựng các hoạt động xúc tiến bán
Khuyến mãi: đưa ra các chương trình khuyến mãi hấp dẫn nhằm gia tăng
lợi ích cho người bán hàng trung gian nhằm thúc đẩy gia tăng độ bao
phủ hàng trên thị trường hoặc tăng độ hấp daaxn trong trưng bày. lôi kéo
họ mua sản phẩm của công ty nhiều và thường xuyên hơn. Ví dụ như tổ
chức các chương trình đo Canxi miễn phí, Tanwg hoa hồng vơi scacs
đơn hàng số lượng lớn, thưởng đạt doanh số, giải thưởng cho cửa
hàng có doanh số cao nhất....
Sử dụng quảng cáo để kích thích tiêu thụ nhanh.
| 1/11

Preview text:

lOMoARcPSD| 10435767 MỤC LỤC
PHẦN I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM NANO
PHARMA............................................................................................................................2 1.1.
THÔNG TIN CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM NANO
PHARMA..................................................................................................................2 1.2.
SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY............................................................................2 1.3.
TẦM NHÌN, SỨ MỆNH..............................................................................3 1.3.1.
Tầm nhìn.......................................................................................................3 1.3.2.
Sứ mệnh........................................................................................................3 1.4.
CÁC DÒNG SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY................................................4 1.4.1.
Sữa bột Nano IQ:..........................................................................................4 1.4.2.
Sữa bột Family..............................................................................................4 1.4.3.
Sữa bột Bibo milk.........................................................................................4 1.4.4.
Sữa bột IQ Platinum......................................................................................5 1.4.5.
Sữa non Nano IQ..........................................................................................5
1.4.6. Sữa bột Super................................................................................................5 1.4.7.
Sữa bột Diamond..........................................................................................5 PHẦN II.
MẠNG LƯỚI BÁN HÀNG CỦA DOANH NGHIỆP.........................................6 2.1.
MÔ TẢ MẠNG LƯỚI BÁN HÀNG...........................................................6
Hình 1. Tổ chức mạng lưới bán hàng của công ty...............................................................7 2.2.
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ ĐỐI TƯỢNG TRONG MẠNG LƯỚI................7 2.3.
ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG MẠNG LƯỚI BÁN HÀNG.................................8
PHẦN III. MỤC TIÊU VÀ HỆ THỐNG CÁC LOẠI CHỈ TIÊU BÁN HÀNG..................8 3.1.
TRÌNH BÀY MỤC TIÊU VÀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU BÁN HÀNG.........8 3.2.
NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ......................................................................8 3.3.
ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN............................................................................8
PHẦN I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM NANO PHARMA 1.1.
THÔNG TIN CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM NANO PHARMA lOMoARcPSD| 10435767
Tên công ty: Công ty Cp Dược phẩm Nano Pharma
Tên giao dịch: PHARMA PHARMACEUTICAL JOINT STOCK COMPANY
Quy mô công ty: 25 người bao gồm 10 chuyên viên bán hàng
Địa chỉ công ty: Số 9 Nguyễn Xiển, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội
Người đại diện: Vũ Quốc Toản
Mã số thuế: 0109063128
Ngày thành lập: 13/01/2020
Ngành nghề kinh doanh: Bán buôn thực phẩm
Website: www.nanoiq.com.vn
Email: nanoip2018@gmail.com
Hotline: 0986717186
1.2. SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY
Công ty Cp Dược phẩm Nano Pharma được thành lập vào tháng 01 năm 2020 với
mục tiêu trở thành công ty thực phẩm dinh dưỡng hàng đầu tại Việt Nam. Sản phẩm
của công ty được sản xuất trên dây chuyền hiện đại, nhà máy đạt tiêu chuẩn cao nhất-
tiêu chuẩn GMP. Nguồn nguyên liệu được nhập khẩu từ New Zealand, tiêu chuẩn
chất lượng được kiểm tra và rà soát nghiêm ngặt bởi đội ngũ chuyên gia hàng đầu
trong ngành thực phẩm, từ đó cho ra đời các dòng sản phẩm sữa bột đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
Sau hơn 2 năm hoạt động, làm việc và nỗ lực không ngừng nghỉ trên thị trường với
mục tiêu cung cấp những sản phẩm sữa dinh dĩnh tốt nhất tới tay người tiêu dùng
doanh nghiệp đang ngày càng khẳng định vị thế của mình trên thị trường và được sự
tín nhiệm của người dùng, các sản phẩm của công ty đã có mặt trên rất nhiều hệ thống
shop sữa, siêu thị mẹ và bé, các hiệu thuốc trên toàn quốc. lOMoARcPSD| 10435767
Ngày 10/01/2020 vừa qua, Công ty đã vinh dự lọt vào Top 10 trong chương trình khảo
sát bình chọn các “Thương hiệu tin cậy- Sản phẩm chất lượng- Dịch vụ tận tâm năm
2020” do Liên Hiệp Các Hội Khoa Học & Kỹ Thuật Việt Nam phối hợp cùng các cơ
quan chức năng có liên quan tổ chức. 1.3. TẦM NHÌN, SỨ MỆNH 1.3.1. Tầm nhìn
“Trở thành nhà cung cấp hàng đầu thực phẩm dinh dưỡng” 1.3.2. Sứ mệnh
Nano Pharma xác định sứ mệnh của mình là "Mang đến những sản phẩm tốt nhất cho
khách hàng". Bên cạnh đó doanh nghiệp không ngừng tiếp tục làm phong phú thêm
các dòng sản phẩm và mở rộng địa bạn ra khắp các tỉnh thành, đưa sản phẩm đến từng
xã, huyện, thành phố để vươn lên trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu
về thực phẩm dinh dưỡng tại Việt Nam.
1.4. CÁC DÒNG SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY lOMoARcPSD| 10435767 1.4.1. Sữa bột Nano IQ:
là sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu của công ty.
NANO IQ GLUDIABETS ( Dành cho người bị tiều đường) NANO IQ PLUS COLOSTRUM NANO IQ PLUS GOAT KID NANO IQ PLUS GOAT PEDIA
NANO IQ SURE GOLD (Dinh dưỡng đầy đủ và Cân đối)
NANO IQ CANXI GOLD (Cho người xương khớp và tiểu đường)
NANO IQ MAMA GROW GOLD (Dành cho bà bầu)
NANO IQ PEDIA BA Plus (Trẻ biếng ăn, chậm lớn)
NANO IQ KIDS (bổ sung dinh dưỡng tăng trưởng khỏe mạnh)
NANO IQ GROW phát triển chiều cao và trí não (Trẻ 1-10 Tuổi) 1.4.2. Sữa bột Family FAMILY XƯƠNG KHỚP FAMILY GOAT BA FAMILY BIOTIC FAMILY IQ GROW FAMILY PEDIA FAMILY COLOSTRUM 1.4.3. Sữa bột Bibo milk BIBO MILK GOAT IQ BA BIBO PEDIA BIBO KIDS
1.4.4. Sữa bột IQ Platinum IQ PLATINUM GOAT PE lOMoARcPSD| 10435767 IQ PALTINUM MAMA IQ PLATINUM GOAT KID IQ PLATINUM GROW IQ PLATINUM GAIN IQ PLATINUM KIDS 1.4.5. Sữa non Nano IQ Sữa non NANO IQ PE Cốm tăng cân Sữa non NANO IQ KID Sữa non NANO IQ MAMA Sữa non NANO IQ GROW 1.4.6. Sữa bột Super SUPER BABY PEDIA SUPER BABY COLOSTRUM SUPER BABY GROW IQ SUPER WEIGHT GAIN
SUPER WEIGHT LOSS ( Dinh Dưỡng đặc biệt dành cho người thừa cân) SUPER XƯƠNG KHỚP SUPER MAMA GOLD SUPER CURCUMIN 1.4.7. Sữa bột Diamond DIAMOND NEST SURE DIAMOND NEST MAMA DIAMOND NEST GAIN DIAMOND NEST GROW DIAMOND NEST PEDIA DIAMOND COLOSTRUM DIAMOND NEST A++ DIAMOND NEST A0
PHẦN II. MẠNG LƯỚI BÁN HÀNG CỦA DOANH NGHIỆP
2.1. MÔ TẢ MẠNG LƯỚI BÁN HÀNG
Hiện tại Nano Pharma tổ chức mạng lưới bán hàng theo khu vực địa lý bao gồm 2 khu vực: Bắc và Trung lOMoARcPSD| 10435767
Căn cứ lựa chọn mạng lưới phân phối của công ty: -
Dựa vào thị trường đối thủ cạnh tranh của công ty: tổ chức mạng lưới bán hàng
phải đảm bảo doanh nghiệp có đủ điều kiện và năng lực để cạnh tranh với các doanh
nghiệp cùng ngành. Đối thủ của Nano bao gồm các doanh nghiệp trong và ngoài nước
như: sữa Meiji, sữa bột Friso, sữa bột của Abbott, sữa bột của Vinamilk, sữa
Anfa...Vậy nên việc tổ chức mạng lưới bán hàng theo địa lý sẽ giúp doanh nghiệp
tăng cao mức độ cạnh tranh với doanh nghiệp đối thủ. -
Dựa vào thị trường mục tiêu của công ty: với mục tiêu là đưa các sản phẩm của
công ty tới khắp mọi miền trên tổ quốc kể cả vùng nông thôn, miền núi, các địa bàn
xa công ty và khách hàng mục tiêu của công ty cũng ở khắp mọi nơi nên yêu cầu
mạng lưới bán hàng trải dài để đảm bảo thuận tiện cho khách hàng trong việc lựa chọn sản phẩm. -
Dựa vào trung gian: các đối tác của Nano là các nhà phân phối, đại lý bán buôn,
nhà bán lẻ, các shop sữa, hiệu thuốc...để đảm bảo cho mục tiêu mở rộng thị trường và
đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng một cách nhanh nhất thì các nhà phân phối đẫ
có mặt ở các vùng miền để khai thác một cách triệt đẻ các nhu cầu của thị trường, của khách hàng. -
Dựa vào đặc tính của sản phẩm: sản phẩm có khối lượng nhỏ, dễ vận chuyển
và đặc biệt sữa là sản phẩm tiêu dùng nên việc sử dụng mạng lưới bán hàng theo địa
lý vơi mục đích phủ rộng thị trường.
Căn cứ vào những điều trên doanh nghiệp đã tổ chức cho mình một mạng lưới bán hàng như sau: Giám đốc bán hàng
Giám đốc bán hàng khu vực phía
Giám đốc bán hàng khu vực Bắc miền trung lOMoARcPSD| 10435767 Chuyên viên bán Chuyên viên bán Chuyên viên bán Chuyên viên bán hàng các tỉnh 2 hàng các tỉnh 1 hàng các tỉnh 2 hàng các tỉnh 1 Nhà Nhà Nhà Nhà Nhà Nhà Nhà Nhà bán bán bán lẻ bán lẻ bán bán lẻ bán bán lẻ buôn buôn buôn buôn Người tiêu dùng
Hình 1. Tổ chức mạng lưới bán hàng của công ty
Sản phẩm của công ty được bán qua các nhà bán buôn hoặc nhà bán lẻ và sau đó cung
cấp sản phẩm tới tay người tiêu dùng. Cũng có thể các nhà bán buôn cung cấp trực
tiếp sản phẩm tới tay người tiêu dùng.
Mạng lưới bán hàng của công ty ngày càng được mở rộng và hoàn thiện, hệ thống
các nhà bán buôn, bán lẻ ngày càng tăng thêm và được phân bổ ngày càng rộng và
trải dài theo trên các khu vực từ Bắc tới Trung.
2.2. NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ ĐỐI TƯỢNG TRONG MẠNG LƯỚI
Giám đốc bán hàng: là người chịu trách nhiệm lãnh đạo, quản lý đội ngũ Giám
sát tình hình bán hàng của nhân viên bán hàng để đảm thực hiện đúng các mục tiêu
kinh doanh mà doanh nghiệp đề ra bên cạnh đó sẽ xây dựng các chiến lược và kế
hoạch phát triển mạng lưới bán hàng, hệ thống phân phối trong địa bàn đảm bảo rằng
sản phẩm có mặt đầy đủ tại các điểm bán trong khu vực. Chịu trách nhiệm về hoạt
động bán hàng trước ban tổng giám đốc và cũng có nhiệm vụ kiểm định và phê duyệt phương án kinh doanh .
Giám đốc bán hàng khu vực: có trách nhiệm hoạch định chiến lược kinh doanh cho
khu vực phụ trách, huấn luyện và đào tạo các chuyên viên bán hàng thuộc khu vực.
Đảm bảo đỗi ngũ bán hàng có đầy đủ năng lực, hiểu biết và kỹ năng để đảm bảo
thực hiện tốt các chiến lược, kế hiawch và nhiệm vụ được đề ra. Bên cạnh đó phải
thực hiện việc nghiên cứu và đánh giá thị trường để khai thác và phát triển khách lOMoARcPSD| 10435767
hàng, kênh phân phối trong khu vực quản lý nhằm mở rộng thị trường, tăng doanh
số bán và thị phần. Đảm bảo chi phí bán hàng, chi phí quản lý, công tác phí và các khoản khác.
Chuyên viên bán hàng: triển khai các chương trình, các kế hoạch marketing do
cấp trên chỉ đạo và đề ra. Giới thiệu sản phẩm tới các nhà bán buôn, bán lẻ, các shop
sữa, các quầy thuốc. Chăm sóc khách hàng, duy trì mối quan hệ với khách hàng , hỗ
trợ shop bán hàng. Kết hợp làm việc với các phòng ban khác đảm bảo các chương
trình marketing được thực hiện hiệu quả và đúng thời . Thường xuyên kiểm tra và báo
cáo kết quả thực hiện chương trình, kết quả kinh doanh cho cấp trên.
Nhận xét: Đây là cách bố trí lực lượng bán hàng đơn giản nhất. Mỗi nhân viên
được giao phụ trách một khu vực riêng để bán hàng hóa và họ có toàn quyền quyết
định việc kinh doanh sản phẩm của công ty cho tất cả các khách hàng trong khu vực
địa lý ấy. Mỗi vùng sẽ sẽ được giảm sát bởi một giám đốc kinh doanh của công ty.
Cách thức tổ chức này thích hợp với công ty vì công ty chỉ kinh doanh duy nhất một
ngành hàng thực phẩm sữa bột và không có nhu cầu đòi hỏi đặc biệt nào từ phía khách hàng.
Cách thức này có những ưu điểm như sau: -
Trách nhiệm của người bán hàng được xác định một cách rõ ràng, họ chịu trách
nhiệm hoàn toàn với việc chào hàng đến thu nợ của khách hàng tịa khu vực đó. -
Không gặp tình trạng hai hay nhiều nhân viên của công ty cùng đến một khu
vực để chào hàng cho cùng một khách hàng -
Khuyến khiachs người bán hàng gắn bó với việc bán hàng tại khu vực phụ trách
nhằm thấu hiểu thị trường,tạo mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng -
Đảm bảo kiểm soát chi phí quản lý, công tác phí của từng nhân viên chào hàng.
Bên cạnh đó còn một số hạn chế như sau: -
Do phân theo khu vực địa lý nên nhân viên bán hàng sẽ phải phụ trách tất cả
các loại khách hàng khác nhau nên gây khó khăn cho họ, bởi vì các khách hàng
khác nhau sẽ có hành vi mua khác nhau. -
Mô hình này đòi hỏi việc phải sử dụng lực lượng bán hàng lớn không thì sẽ bỏ sót mất một số vùng -
Lực lượng lao động đôi khi không đáp ứng đủ nhu cầu của doanh nghiệp
2.3. ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG MẠNG LƯỚI BÁN HÀNG
Hiện nay việc phân bổ mạng lưới bán hàng của doanh nghiệp còn rất nhiều hạn chế.
Hiện giờ công ty tập trung khá nhiều các nhà bán buôn, bán lẻ phía Bắc trong khi ở lOMoARcPSD| 10435767
khu vực miền trung lại khá ít nên gây ra sự mất cân bằng giữa các khu vực. Vì vậy để
xây dựng và hoàn thiện mạng lưới bán hàng doanh nghiệp cần:
Xây dựng củng cố thêm mạng lưới bán hàng trực tiếp: sản phẩm từ công ty trực tiếp
tới tay người tiêu dùng. Với mạng lưới bán hàng trực tiếp ưu điểm là thời gian lưu
thông sản phẩm từ công ty tới tay người tiêu dùng sẽ nhanh hơn, lợi nhuận sẽ ít bị
chia sẻ hơn, thiết lập được mối quan hệ trực tiếp với khách hàng.
Bên cạnh đó doanh nghiệp đang muốn thâm nhập và mở rộng thị trường, phủ kín sản
phẩm của công ty trên thị trường thì doanh nghiệp có thể sử dụng các đại lý để đẩy
nhanh tốc độ thâm nhập bởi vì các đại lý đã có sẵn mối quan hệ trên thị trường. Hiện
nay các điểm bán của công ty chủ yếu tập trung tại các huyện ngoại thành Hà Nội và
các tỉnh thành lân cận như Hòa Bình, Bắc Ninh.... Nhưng với mục tiêu mở rộng thị
trường thì công ty cần tìm kiếm, nghiên cứu và khai thác, phát triển thị trường sang
khu vực miền trung để tránh mất cân bằng trên thị trường. Do đó, công ty cần điều
chỉnh sự phân bố các điểm bán tại khu vực thị trường hiện tại hợp lý hơn.
Thêm vào đó doanh nghiệp cần nâng cao trình độ, chất lượng của đội ngũ bán hàng.
Cần xây dựng và đưa ra các chính sách thưởng phạt công khai, khen thưởng khuyến
khích bằng vật chất vì đội ngũ bán hàng là nguồn lực quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Khuyến khích các thành viên trong mạng lưới bán hàng. Khuyến khích bằng tiền, quà
giá trị cao cho các nhà phân phối đạt chỉ tiêu. Ví dụ khi kết thúc quý nhà phân phối
nhập đạt 100 thùng thì sẽ được tặng 1 xe máy và 2 thùng hàng bất kỳ.
PHẦN III. MỤC TIÊU VÀ HỆ THỐNG CÁC LOẠI CHỈ TIÊU BÁN HÀNG
3.1. TRÌNH BÀY MỤC TIÊU VÀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU BÁN HÀNG
3.1.1. Mục tiêu và chỉ tiêu bán hàng của doanh nghiệp
- Mục tiêu doanh số: tổng doanh số 1 tháng gần nhất là khoảng 7.8 tỷ đồng, dự
tính tháng tới tăng 10% là 8.5 tỷ đồng.
- Giữ vững số trung gian trong kênh phân phối hiện có.
- Mỗi tháng mở thêm: 10 đại lý
- Dự kiến mở rộng tăng số lượng điểm bán sang các tỉnh thành lân cận như Nghệ An, Hà Tĩnh,...
- Chỉ tiêu hướng khách hàng: hỗ trợ khách hàng hiện tại mở rộng mạng lưới bán
hàng ở khu vực nhằm mục tiêu tăng khối lượng bán, theo đuổi mục tiêu thâm
nhập thi trường của doanh nghiệp lOMoARcPSD| 10435767
- Nếu nhân viên đạt 100% chỉ tiêu thì thu nhập sẽ bằng lương cứng 6.000.000 đồng + 2% doanh số bán
3.1.2. Nhận xét và đánh giá
Các chỉ tiêu bán , hoạt động và tài chính có thể được sử dụng trong đánh
giá thực hiện của nhân viên bán hàng. Doanh nghiệp sử dụng các đơn vị đo có liên
quan tới bán hàng trong đánh giá lực lượng bán hàng nhưng lại sử dụng tương đối ít
các chỉ số có liên hệ với hoạt động , thậm chí các tiêu chuẩn liên quan tới lợi nhuận
lại càng ít hơn hầu như doanh nghiệp chỉ sử dụng chỉ tiêu doanh thu tổng thể mà
không sử dụng thêm các chỉ tiêu đo lường khác. Các chỉ tiêu được đề ra cho từng
nhân viên bán hàng và sau đó được thực hiện kiểm tra kết quả và so sánh với các chỉ
tiêu đó . Các nhân viên bán hàng không đạt được chi tiêu có thể sẽ không nhận được
nhiều quyền lợi . Ví dụ , nếu mỗi nhân viên có chỉ tiêu bán hàng tháng này là 1 tỷ
đồng doanh số , nhà quản lý sẽ theo dõi khả năng thành công của nhân viên . Nếu các
không đạt đủ doanh số thì tính theo phần trăm doanh số, nếu đạt 70% sẽ được nhân
1% doanh số, còn nếu doanh số ít hơn thì sẽ chỉ được hưởng lương cơ bản điều này
có gây ra việc chán nản của nhân viên.
Doanh nghiệp chỉ xây dựng mục tiêu dựa trên doanh số bán mà chưa đưa
ra những mục tiêu cụ thể để xây dựng phát triển khách hàng mới, mục tiêu về lợi
nhuận, mục tiêu về thị phần, doanh số mục tiêu được ước tính theo một cách chủ quan.
Các chỉ tiêu về danh số chưa dựa trên đầy đủ các thông tin như: tổng doanh số vùng
theo khách hàng hoặc sản phẩm, chi phí bán hàng, doanh số của ngân viên trước đó,
tỷ lệ hiêu suất của nhân viên tại khu vực mà họ phụ trách....
3.2. ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN
3.2.1. Cần tăng thêm mục tiêu khuyến khích
Đưa ra những khuyến khích nhất định để tăng sự phấn đấu đạt được mục
tiêu cho nhân viên, có thể thực hiện đưa ra tiền thưởng, tăng lương, cơ
hội thăng tiến trong công việc,.. Điều này tạo động lực rất lớn để nhân
viên không ngừng phấn đấu và hoàn thành mục tiêu, thậm chí là vượt
chỉ tiêu được giao để hoàn thành tốt nhất công việc bán hàng tại công ty.
3.2.2. Xây dựng các chỉ tiêu một cách cụ thể
Chỉ tiêu kết quả: chỉ tiêu sản lượng bán, doanh thu tổng thể, doanh thu
từ khách hàng mới, doanh thu từ khách hàng hiện có, số khách hàng mới.... lOMoARcPSD| 10435767
Chỉ tiêu hoạt động: thời gian làm việc tại thị trường, số lần tiêps xúc
khách hàng thành công, số lần giải quyết thắc mắc của khách hàng thành
công, số lần báo cáo kết quả...
Chỉ tiêu kiểm soát: chi phí bán hàng, chi phí bán hàng trung bình/khách
hàng, chi phí bán hàng trung bình/sản phẩm.
Cần xây dựng một cách rõ ràng và cụ thể các chỉ tiêu để phục vụ cho
việc kiểm soát, khuyến khích và đánh giá mục tiêu bán hàng đã đề ra.
3.2.3. Tiến hành giám sát về tiến độ mục tiêu
Mục tiêu bán hàng sẽ không thể được thực hiện nếu không biết cách
kiểm soát nó hiệu quả. Vì vậy doanh nghiệp cần theo dõi việc thực hiện
và tiến độ hoàn thành mục tiêu của mình như thế nào. Càng sát sao vào
mục tiêu đặt ra sẽ càng đốc thúc việc bạn cần thực hiện và có những
chiến thuật, kế hoạch cụ thể để hoàn thành những mục tiêu bán hàng đã đặt ra.
3.2.4. Xây dựng các hoạt động xúc tiến bán
Khuyến mãi: đưa ra các chương trình khuyến mãi hấp dẫn nhằm gia tăng
lợi ích cho người bán hàng trung gian nhằm thúc đẩy gia tăng độ bao
phủ hàng trên thị trường hoặc tăng độ hấp daaxn trong trưng bày. lôi kéo
họ mua sản phẩm của công ty nhiều và thường xuyên hơn. Ví dụ như tổ
chức các chương trình đo Canxi miễn phí, Tanwg hoa hồng vơi scacs
đơn hàng có số lượng lớn, thưởng đạt doanh số, giải thưởng cho cửa
hàng có doanh số cao nhất....
Sử dụng quảng cáo để kích thích tiêu thụ nhanh.