-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Bài tiểu luận tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc - Tư tưởng Hồ Chí Minh | Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh
Với bề dày 4000 năm văn hiến, dân tộc Việt Nam chúng ta có biết bao truyền thống tốt đẹp. Một trong những truyền thống ấy đã giúp nước nhà giành được thắng lợi giòn giã. Đó là tinh thần đoàn kết của mọi người. Tài liệu được sưu tầm giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem !
Tư tưởng Hồ Chí Minh (POLI1208) 88 tài liệu
Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh 640 tài liệu
Bài tiểu luận tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc - Tư tưởng Hồ Chí Minh | Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh
Với bề dày 4000 năm văn hiến, dân tộc Việt Nam chúng ta có biết bao truyền thống tốt đẹp. Một trong những truyền thống ấy đã giúp nước nhà giành được thắng lợi giòn giã. Đó là tinh thần đoàn kết của mọi người. Tài liệu được sưu tầm giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem !
Môn: Tư tưởng Hồ Chí Minh (POLI1208) 88 tài liệu
Trường: Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh 640 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh
Preview text:
lOMoARcPSD|46342985 lOMoARcPSD|46342985
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA: KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ CÔNG --- o0o---
BÁO BÁO MÔN HỌC TƯ TƯỞNG HỒ
CHÍ MINH (Phần thực hành “điển cứu” - Đi bảo tàng)
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Mộng Tuyền
Họ và tên sinh viên: 1. Đinh Hồng Đạt 2. Ngô Xuân Tấn 3. Võ Ngọc Quý
4. Lê Nguyễn Thành Danh 5. Nguyễn Cao Hoàng 6. Nguyễn Trân Châu
7. Nguyễn Thị Thu Hương
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2022 lOMoARcPSD|46342985 LờI Cam đoan
Nhóm chúng em xin cam đoan bài báo cáo nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về đại
đoàn kết dân tộc không sao chép tài liệu từ bất kì nguồn nào. Bài báo cáo này do chính các
thành viên trong nhóm cùng nhau tìm hiểu và viết ra. Tuy nhiên, bài nghiên cứu liên quan
đến những quan điểm bất hữu nên sẽ có sự trùng lập là ngẫu nhiên và bài báo cáo này có sử
dụng các tài liệu sách từ nhà xuất bản chính phủ và các nguồn báo chí chính thống của Việt
Nam, các tài liệu khi sử dụng đã được trích nguồn tham khảo rõ ràng ở cuối bài báo cáo. Kết
quả trình bày trong báo cáo là hoàn toàn trung thực, em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm, kỷ
luật của bộ môn và nhà trường đề ra nếu như có vấn đề xảy ra. lOMoARcPSD|46342985 Mục Lục P h ầ n 1: PH Ầ N M Ở ĐẦ U
...............................................................................4 1. Lý do ch ọn đề
tài ...................................................................................4 2. M ục đí ch và đối tượ n g nghiên c ứ u c ủa đề
tài ........................................4 3. Ph ạ m vi nghiên c ứ u
..............................................................................5 4.P
hương pháp nghiên cứ u
.................................................................................5 P h ầ n 2: PH Ầ N N Ộ
I DUNG ...........................................................................5 1.
Vai trò c ủa đoàn kế t dân t ộ c
..................................................................5 1.1.Đ
ại đoàn kế t dân t ộ c
là v ấn đề có ý
nghĩa chiến lượ c,
quy ết đị n
h thành công c ủ a cách m ạ n
g ..............................................................................5
1 .2.Đại đoàn kế t dân t ộ c là m ộ t m ụ
c tiêu, nhi ệ m v ụ
hàng đầu đố i v ớ i Cách M ạ n g c ủ a
Vi ệ t Nam ................................................................................5 2. L ực l ượng đoà n k ế t c ủ a kh ối
đại đoàn kế t dân t ộ c
.................................6 2. 1.Ch ủ
th ể c ủ a kh ối
đại đoàn kế t dân t ộ c ...............................................6 2. 2.N ề n t ả ng c ủ a kh ối
đại đoàn kế t toàn dân t ộ c .....................................6 3.Đ iề u ki ện đoà n k ết để xây d ự n g kh ối
đại đoàn kế t toàn dân t ộ c .............6 4. Hình th ức đoà n k ế t c ủ a kh ối
đại đoàn kế t dân t ộ c
.................................7 4. 1.Hình th ứ c
t ổ ch ứ
c .............................................................................7 4
.2.Nguyên t ắ c cơ bả n v ề xâ y d ự n g và ho ạt độ n g c ủ a M ặ t tr ậ n dân t ộ c th ố n g nh
ấ t ........................................................................................................9 5.P hương thứ c xây d ự n g kh ối
đoàn kế t .........................................................14 5.
1.Làm t ố t công tác v ận độ n g qu ầ n
chúng (Dân v ậ n
) .........................14 5.
2.Thành l ậ p đoàn thể , t ổ ch ứ c qu ầ n
chúng phù h ợ p
v ớ i t ừn
g đối tượng để t ậ p h ợ p qu ầ n
chúng. .............................................................................14 5.3.C
ác đoàn th ể , t ổ ch ứ c
qu ần ch úng đượ c t ậ p
h ợp và đoàn kế
t trong M ặ t t r ậ n dân t ộ c th ố ng
nh ấ t . ........................................................................15 P h ầ n 3: PH Ầ N K Ế T LU Ậ N
.........................................................................16 T ÀI LI Ệ U THAM KH Ả O
..............................................................................16 lOMoARcPSD|46342985
GVHD: Nguyễn Thị Mộng Tuyền
Tư Tưởng Hồ Chí Minh
Phần 1: PHẦN MỞ ĐẦU 1.Lý do chọn đề tài
Với bề dày 4000 năm văn hiến, dân tộc Việt Nam chúng ta có biết bao truyền thống tốt đẹp.
Một trong những truyền thống ấy đã giúp nước nhà giành được thắng lợi giòn giã. Đó là
tinh thần đoàn kết của mọi người. Và sau này Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tổng kết những
quan điểm về đại đoàn kết toàn dân tộc trong hệ thống quan điểm về những vấn đề cơ bản
của cách mạng Việt Nam. Suốt cuộc đời đấu tranh chống kẻ thù dân tộc và giai cấp của
Người. Người luôn nhận rõ đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề sống còn của cách mạng.
Đảng lãnh đạo nhân dân làm cách mạng, nhưng cách mạng là công việc của đông đảo
quần chúng nhân dân, không phải là công việc của một số ít, mà là công việc của riêng
Đảng Cộng sản. Những bữa tiệc lãng mạn cho phép mọi người đứng lên và đấu tranh để
tự giải phóng và xây dựng một xã hội mới dưới sự kiểm soát của họ. Sự nghiệp này chỉ có
thể thực hiện được bằng sức mạnh của toàn dân tộc, của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Điều này đã được Hồ Chí Minh chỉ rõ, Người cho rằng một trong những nhân tố quan trọng
nhất bảo đảm thắng lợi của Cách mạng Việt Nam là khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Đoàn
kết, đoàn kết, đại đoàn kết, thành công, thành công, đại thành công là sách lược, là kim
chỉ nam xuyên suốt tiến trình cách mạng Việt Nam.
Vì vậy, mỗi chúng ta cần hiểu rõ tư tưởng của Hồ Chí Minh về vấn đề này và hiểu rõ
hơn vai trò, trách nhiệm của mình trong cuộc sống đối với mọi người, mọi dân tộc. Từ
đó, chúng ta thấy được sự đoàn kết và một cái nhìn đúng đắn về tính nhân văn vì mọi
người, giúp chúng ta hoàn thiện bản thân và sống tốt hơn, có ý nghĩa hơn.
2.Mục đích và đối tượng nghiên cứu của đề tài
Mục đích: Giúp mọi người nhận thức được tầm quan trọng của lòng yêu nước, của
nhân nghĩa, tin yêu con người. Từ đó mỗi cá nhân sẽ tự phát huy hơn nữa lòng nhân
nghĩa của bản than mình để sống tốt hơn, có ý nghĩa hơn.
Đối tượng nghiên cứu: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc. 4 lOMoARcPSD|46342985
GVHD: Nguyễn Thị Mộng Tuyền
Tư Tưởng Hồ Chí Minh
3.Phạm vi nghiên cứu
Các tài liệu cụ thể đi cùng với hệ thống tư liệu đầy đủ về tư tưởng Hồ Chí Minh
4.Phương pháp nghiên cứu
Kết hợp phương pháp logic với so sánh, tổng hợp, khái quát, phân tích, chứng minh…
Phần 2: PHẦN NỘI DUNG
1.Vai trò của đoàn kết dân tộc
1.1.Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách mạng
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh thì đại đoàn kết dân tộc là một chiến lược lâu dài, nhất quán
của cách mạng Việt Nam. Trích trong Hồ Chí Minh Toàn tập, sdd, t. 3, tr. 256 Người chỉ
rõ: “Sử dạy cho ta bài học này: Lúc nào dân ta đoàn kết muôn người như một thì nước
ta độc lập, tự do. Trái lại lúc nào dân ta không đoàn kết thì bị nước ngoài xâm lấn”.
Từ thực tiễn xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, Hồ Chí Minh đã khái quát nhiều
luận điểm mang tính chân lý về vai trò và sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc
từ đó dẫn đến một kết luận chung:
“Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết
Thành công, thành công, đại thành công”
1.2.Đại đoàn kết dân tộc là một mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu đối với Cách Mạng của Việt Nam
Đại đoàn kết đối với Hồ Chí Minh không chỉ là một khẩu hiệu chiến lược nói chung mà
còn là một mục tiêu lâu dài cùa Cách mạng nói riêng. Đảng là cái nôi của lực lượng lãnh
đạo cách mạng nên tất yếu đại đoàn kết dân tộc phải được xác định là nhiệm vụ hàng
đầu của Đảng và nhiệm vụ này phải được quán triệt trong tất cả các linh vực. Từ đường
lối, chủ trương, chính sách cho tới các hoạt động thực tiễn của Đảng.
Ngày 3/3/1951 trong buổi kết thúc ngày ra mắt Đảng Lao Động Việt Nam, Hồ Chí Minh
tuyên bố mục đích của Đảng gồm 8 chữ: “ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN, PHỤNG SỰ TỔ QUỐC” 5 lOMoARcPSD|46342985
GVHD: Nguyễn Thị Mộng Tuyền
Tư Tưởng Hồ Chí Minh
Dù cách mạng là sự nghiệp của quần chúng do quần chúng và vì quần chúng nhưng đại
đoàn kết là yêu cầu khách quan của sự nghiệp cách mạng.
Đảng Cộng sản phải có trách nhiệm và sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp và hướng dẫn quần
chúng. Chuyển những nhu cầu, đòi hỏi khách quan hay tự phát của quần chúng thành
những đòi hỏi tự giác, thành hiện thực, có tổ chức trong khối đại đoàn kết. Từ đó tạo
nên sức mạnh tổng hợp trong khối đại đoàn kết, tạo thành sức mạnh tổng hợp trong cuộc
đấu tranh vì độc lập tự do của dân tộc và hạnh phúc con người.
2.Lực lượng đoàn kết của khối đại đoàn kết dân tộc
2.1.Chủ thể của khối đại đoàn kết dân tộc
Chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, theo Hồ Chí Minh, bao gồm toàn thể nhân
dân, tất cả những người Việt Nam yêu nước ở các giai cấp, các tầng lớp trong xã hội,
các ngành, các giới, các lứa tuổi, các dân tộc, đồng bào các tôn giáo, các đảng phái,
v.v... “Nhân dân” trong tư tưởng Hồ Chí Minh được hiểu với nghĩa vừa là con người
Việt Nam cụ thể, vừa là một tập hợp đông đảo quần chúng nhân dân.
2.2.Nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc
Muốn xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phải xác định rõ đâu là nền tảng của
khối đoàn kết toàn dân tộc và những lực lượng nào tạo nên nền tảng đó. Hồ Chí Minh
chỉ rõ: “Đại đoàn kết tức là trước hết phải đoàn kết đại đa số nhân dân, mà đại đa số
nhân dân là công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác.
Trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phải đặc biệt chú trọng yếu tố “hạt nhân” là sự
đoàn kết và thống nhất trong Đảng vì đó là điều kiện cho sự đoàn kết ngoài xã hội. Sự
đoàn kết của Đảng càng được củng cố thì sự đoàn kết toàn dân tộc càng được tăng
cường, Đảng đoàn kết, dân tộc đoàn kết và sự gắn bó máu thịt giữa Đảng với nhân dân
đã tạo nên sức mạnh bên trong của cách mạng Việt Nam để vượt qua mọi khó khăn,
thử thách, chiến thắng mọi kẻ thù, đi tới thắng lợi cuối cùng của cách mạng.
3.Điều kiện đoàn kết để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc
Để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, quy tụ. đoàn kết được mọi giai cấp, tầng
lớp cần phải bảo đảm các điều kiện sau đây: 6 lOMoARcPSD|46342985
GVHD: Nguyễn Thị Mộng Tuyền
Tư Tưởng Hồ Chí Minh
Thứ nhất đó chính là phải lấy lợi ích chung làm điểm quy tụ, đồng thời tôn trọng các
lợi ích khác biệt chính đáng. Phải chú trọng xử lý các mối quan hệ lợi ích rất đa dạng,
phong phú trong xã hội Việt Nam. Chỉ có xử lý tốt quan hệ lợi ích, trong đó tìm ra điểm
tương đồng, lợi ích chung thì mới đoàn kết được lực lượng. Mục đích chung của Mặt
trận được Hồ Chí Minh xác định cụ thể, phù hợp với từng giai đoạn cách mạng, nhằm
tập hợp tới mức cao nhất lực lượng dân tộc vào khối đại đoàn kết.
Thứ hai đó chính là phải kế thừa truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết của dân tộc.
Truyền thống này được hình thành, củng cố và phát triển trong suốt quá trình dựng nước và giữ
nước hàng ngàn năm của dân tộc và đã trở thành giá trị bền vững, thấm sâu vào tư tưởng,
tình cảm, tâm hồn của mỗi con người Việt Nam, được lưu truyền qua nhiều thế hệ.
Thứ ba đó chính là phải có lòng khoan dung, độ lượng với con người. Theo Hổ Chí Minh,
trong mỗi cá nhân cũng như mỗi cộng đồng đều có những ưu điểm, khuyết điểm, mặt tốt,
mặt xấu... Cho nên, vì lợi ích của cách mạng, cần phải có lòng khoan dung độ lượng, trấn
trọng phần thiện dù nhỏ nhất ở mỗi người, có vậy mới tập hợp, quy tụ rộng rãi mọi lực
lượng. Người từng căn dặn đồng bào: “Năm ngón tay cũng có ngón vắn ngón dài.
Nhưng vắn dài đều họp nhau lại nơi bàn tay. Trong mấy triệu người cũng có người thể
này hay thế khác, nhưng thế này hay thế khác đều dòng dõi của tổ tiên ta.
Cuối cùng đó chính là phải có niềm tin vào nhân dân. Với Hồ Chí Minh, yêu dân, tin
dân, dan, dua vào dân, sống, phấn đấu vì hạnh phúc của nhân dân là nguyên tắc tối cao
trong cuộc sống. Nguyên tắc này vừa là sự tiếp nối truyền thống dân tộc “Nước lấy dân
làm gốc”, “Chở thuyền và lật thuyền cũng là dân”, đồng thời là sự quán triệt sâu sắc
nguyên lý “Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng”
4.Hình thức đoàn kết của khối đại đoàn kết dân tộc
4.1.Hình thức tổ chức
Toàn dân tộc chỉ trở thành lực lượng to lớn, có sức mạnh vô địch trong đấu tranh bảo vệ và
xây dựng Tổ quốc khi được tập hợp, tổ chức lại thành một khối vững chắc, được giác ngộ
về mục tiêu chiến đấu chung và hoạt động theo một đường lối chính trị đúng đắn. Nếu 7 lOMoARcPSD|46342985
GVHD: Nguyễn Thị Mộng Tuyền
Tư Tưởng Hồ Chí Minh
không được như vậy, thì quần chúng nhân dân dù có đông tới hàng triệu, hàng trăm
triệu con người cũng chỉ là một số đông không có sức mạnh.
Thất bại của các tổ chức yêu nước và giải phóng dân tộc ở Việt Nam trước khi Đảng ta
ra đời đã chứng minh rất rõ điều này.
Về một phương diện nào đó, có thể khẳng định rằng, quá trình tìm đường cứu nước
của Hồ Chí Minh cũng là quá trình tìm kiếm mô hình và cách thức tổ chức quần chúng
nhân dân, nhằm tạo sức mạnh cho quần chúng trong cuộc đấu tranh để tự giải phóng
mình và giải phóng xã hội. Chính vì vậy, ngay sau khi tìm thấy con đường cứu nước, Hồ
Chí Minh đã rất chú ý đưa quần chúng nhân dân vào những tổ chức yêu nước phù hợp
với từng giai cấp, từng ngành nghề, từng giới, từng lứa tuổi, từng tôn giáo, phù hợp với
từng giai đoạn của cách mạng. Đó có thể là các hội ái hữu hay tương trợ, công hội hay
nông hội, đoàn thanh niên hay hội phụ nữ, đội thiếu niên nhi đồng hay hội phụ lão, hội
Phật giáo cứu quốc, Công giáo yêu nước hay những nghiệp đoàn... Trong đó, bao trùm
nhất là mặt trận dân tộc thống nhất.
Mặt trận dân tộc thống nhất là nơi quy tụ mọi tổ chức và cá nhân yêu nước, nơi tập
hợp mọi con dân nước Việt, không chỉ ở trong nước mà con bao gồm cả những người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, dù ở bất cứ phương trời nào, nếu tấm lòng vẫn hướng
về quê hương đất nước, về Tổ quốc Việt Nam, đều được coi là thành viên của mặt trận.
Tùy theo từng thời kỳ, căn cứ vào yêu cầu và nhiệm vụ cách mạng, cương lĩnh và điều
lệ của mặt trận dân tộc thống nhất có thể có những nét khác nhau, tên gọi của mặt trận
dân tộc thống nhất theo đó, cũng có thể khác nhau:
Hội phản đế đồng minh (1930), Mặt trận Dân chủ (1936), Mặt trận nhân dân phản đế(ì
939), Mặt trận Việt Minh ( 1941 ), Mặt trận Liên Việt (1946), Mặt trận dân tộc giải
phóng miền Nam Việt Nam (1960), Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam (1955.1976). Song thực
chất chỉ là một, đó là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của nhân dân Việt Nam, nơi quy
tụ, tập hợp đông đảo các giai cấp, tầng lớp, dân tộc, tôn giáo, đảng phái, các tổ chức và
cá nhân yêu nước ở trong và ngoài nước, phấn đấu vì mục tiêu chung là độc lập dân
tộc, thống nhất của Tổ quốc, tự do và hạnh phúc của nhân dân. 8 lOMoARcPSD|46342985
GVHD: Nguyễn Thị Mộng Tuyền
Tư Tưởng Hồ Chí Minh
4.2.Nguyên tắc cơ bản về xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất
Mặt trận dân tộc thống nhất phải được xây dựng trên nền tảng khối liên minh công - nông
- trí thức, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Mặt trận dân tộc thống nhất là thực thể của tư tưởng đại đoàn kết dân tộc, nơi quy tụ
mọi con dân nước Việt. Song, đó không phải là một tập hợp lỏng lẻo, ngẫu nhiên, tự
phát của quần chúng nhân dân, mà là một khối đoàn kết chặt chẽ, có tổ chức trên nền
tảng khối liên minh công-nông-trí thức, do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Đây là nguyên tắc
cốt lõi trong chiến lược đại đoàn kết của Hồ Chí Minh, nó hoàn toàn khác với tư tưởng
đoàn kết, tập hợp lực lượng của các nhà yêu nước Việt Nam trong lịch sử. Trên thực tế
và theo Hồ Chí Minh, đại đoàn kết không chỉ là tình cảm của "người chung một nước
phải thương nhau cùng" nữa., mà đã được xây dựng trên một cơ sở lý luận vững chắc.
Hồ Chí Minh viết: "Lực lượng chủ yếu trong khối đoàn kết dân tộc là công nông, cho nên
liên minh công nông là nền tảng của mặt trận dân tộc thống nhất"1. Người chỉ rõ ràng, sở dĩ
phải lấy liên minh công - nông làm nền tảng "Vì họ là người trực tiếp sản xuất tất cả mọi tài
phú làm cho xã hội sống. Vì họ đông hơn hết, mà cũng bị áp bức bóc lột nặng nề hơn hết.
Vì chí khí cách mạng của họ chắc chắn, bền bỉ hơn của mọi tầng lớp khác"'. Người căn
dặn, trong khi nhấn mạnh vai trò nòng cốt của liên minh công nông, cần chống lại khuynh
hướng chỉ coi trọng củng cố khối liên minh công nông mà không thấy vai trò và sự cần thiết
phải mở rộng đoàn kết với các tầng lớp khác, nhất là tầng lớp trí thức. Làm cách mạng phải
có trí thức và tầng lớp trí thức rất quan trọng đối với cách mạng. Người nói; " trong sự
nghiệp cách mạng, trong sự nghiệp xây dựng xã hội chủ nghĩa, lao động trí óc có một vai trò
quan trọng và vẻ vang: và công, nông, tri cần đoàn kết chặt chẽ thành một khối"'.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Mặt trận dân tộc thống nhất và liên minh công - nông luôn được
Người xem xét trong mối quan hệ biện chứng giữa dân tộc và giai cấp. Mặt trận dân tộc thống
nhất càng rộng rãi, sức mạnh của khối liên minh công - nông - trí thức càng được tăng cường;
ngược lại, liên minh công - nông - trí thức càng được tăng cường, Mặt trận dân tộc thống nhất
càng vững chắc, càng có sức mạnh mà không một kể thù nào có thể phá nổi. 9 lOMoARcPSD|46342985
GVHD: Nguyễn Thị Mộng Tuyền
Tư Tưởng Hồ Chí Minh
Theo Hồ Chí Minh, đại đoàn kết là công việc của toàn dân tộc, song nó chỉ có thể được
củng cố và phát triển vững chắc khi được Đảng lãnh đạo. Sự lãnh đạo của Đảng đối với
mặt trận vừa là vấn đề mang tính nguyên tắc, vừa là một tất yếu bảo đảm cho mặt trận tồn
tại, phát triển và có hiệu lực trong thực tiễn. Bởi vì chỉ có chính đảng của giai cấp công
nhân được vũ trang bởi chủ nghĩa Mác - Lênin mới đánh giá đúng được vai trò của quần
chúng nhân dân trong lịch sử, mới vạch ra được đường lối chiến lược và sách lược đúng
đắn để lôi kéo, tập hợp quần chúng vào khối đại đoàn kết trong mặt trận, biến tiến trình
cách mạng trở thành ngày hội thật sự của quần chúng. Chính vì vậy, Hồ Chí Minh luôn xác
định, mối quan hệ giữa Đảng và Mặt trận là mối quan hệ máu thịt. Không có Mặt trận. Đảng
không có lực lượng không thể thực hiện được những nhiệm vụ cách mạng; không có sự
lãnh đạo của Đảng. Mặt trận không thể hình thành, phát triển và không có phương hướng
hoạt động đúng đắn. Do vậy, Đảng Cộng sản Việt Nam vừa là một thành viên của Mặt trận
dân tộc thống nhất, vừa là lực Lượng lãnh đạo mặt trận.
Hồ Chí Minh còn cho rằng, sự lãnh đạo của Đảng đối với Mặt trận vừa là một tất yếu,
vừa phải có điều kiện. Tính tất yếu thể hiện ở năng lực nắm bắt thực tiễn, phát hiện ra
các quy luật khách quan của sự vận động lịch sử để vạch ra đường lối và phương pháp
cách mạng phù hợp, lãnh đạo Mặt trận thực hiện thành công các nhiệm và cách mạng
mà không một lực lượng nào, một tổ chức chính trị nào trong Mặt trận có thể làm được.
Mục tiêu của Đảng là đấu tranh giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp, kết hợp độc
lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội. Ngoài lợi ích của giai cấp và lợi ích của dân tộc, Đảng
không có lợi ích nào khác. Mặc dù vậỵ, quyền lãnh đạo Mặt trận của Đảng không phải
do Đảng tự phong cho mình, mà phải được nhân dân thừa nhận.
Hồ Chí Minh chỉ rõ, khi chưa giành được chính quyền. "Đảng không thể đòi hỏi Mặt
trận thừa nhận quyền lãnh đạo của mình, mà phải tỏ ra là một bộ phận trung thành nhất
hoạt động nhất và chân thành nhất. Chỉ trong đấu tranh và trong công tác hàng ngày, khi
quần chúng rộng rãi thừa nhận chính sách đúng đắn và năng lực lãnh đạo của Đảng
thì Đảng mới giành được vị trí lãnh đạo"
Đề lãnh đạo Mặt trận, Đảng phải có chính sách Mặt trận đúng đắn, phù hợp với từng giai
đoạn. từng thời kỳ cách mạng, phù hợp với quyền lợi và nguvện vọng của đại đa số nhân 10 lOMoARcPSD|46342985
GVHD: Nguyễn Thị Mộng Tuyền
Tư Tưởng Hồ Chí Minh
dân. Người viết: "Chính sách Mặt trận là một chính sách rất quan trọng. Công tác mặt
trận là một công tác rất quan trọng trong toàn bộ công tác cách mạng"2. Trong quá trình
lãnh đạo mặt trận, Đảng phải đi đúng đường lối quần chúng, không được quan liêu,
mệnh lệnh và gò ép các thành viên trong mặt trận, phải dùng phương pháp vận động,
giáo dục, thuyết phục, nêu gương, lấy lòng chân thành để đối xử, cảm hóa, khơi gợi
tinh thần tự giác, tự nguyện, tuyệt đối không được lấy quyên uy của mình để buộc các
thành viên khác trong mặt trận phải tuân theo. Nói chuyện tại lớp bồi dưỡng cán bộ về
công tác mặt trận, Hồ Chí Minh căn dặn: "Phải thành thật lắng nghe ý kiến của người
ngoài Đảng. Cán bộ và đảng viên không được tự cạo, tự đại, cho mình là tài giỏi hơn
mọi người: trái lại phải học hỏi điều hay, điều tốt ở mọi người...phải tích cực và phải
chủ động...làm việc phải kiên nhẫn, phải thiết tha với công tác Mặt trận.
Cán bộ và đảng viên có quyết tâm làm như thế thì công tác Mặt trận nhất định sẽ tiến bộ nhiều”
Mặt trận dân tộc thống nhất phải hoạt động trên cơ sở bảo đảm lợi ích tối cao của dân
tộc, quyền lợi cơ bản của các tầng lớp nhân dân.
Thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất là để thực hiện đại đoàn kết toàn dân, song khối
đại đoàn kết đó chỉ có thể thực hiện bền chặt và lâu dài khi có sự thống nhất cao độ về
mục tiêu và lợi ích. Ngay từ năm 1925, khi nói về chiến lược đại đoàn kết, Hồ Chí
Minh đã chỉ ra rằng, chỉ có thể thực hiện đoàn kết khi có chung một mục đích, một số
phận. Nếu không suy nghĩ như nhau, nếu không có chung một mục đích, chung một số
phận thì cộ kêu gọi đoàn kết thế nào đi nữa, đoàn kết vần không thể nào có được.
Mục đích chung của Mặt trận dân tộc thống nhất được Hồ Chí Minh xác định cụ thể phù
hợp với từng giai đoạn cách mạng, nhằm tập hợp tới mức cao nhất lực lượng dân tộc vào
khối đại đoàn kết. Như vậy, độc lập, tự do là nguyên tắc bất di bất dịch, là ngọn cờ đoàn
kết và là mẫu số chung để quy tụ các tầng lớp, giai cấp, đảng phái, dân tộc. tôn giáo vào
trong Mặt trận, vấn đề còn lại là ở chỗ phải làm thế nào để tất cả mọi người thuộc bất cứ
giai tầng nào, lực lượng nào trong Mặt trận cũng phải đặt lợi ích tối cao đó lên trên hết, 11 lOMoARcPSD|46342985
GVHD: Nguyễn Thị Mộng Tuyền
Tư Tưởng Hồ Chí Minh
trước hết. Bởi lẽ lợi ích tối cao của dân tộc được bảo đảm thì lợi ích cơ bản của mỗi bộ
phận, mỗi người mới thực hiện.
Trên cơ sở xác định lợi ích tối cao của dân tộc những quyền lợi cơ bản của các tầng lớp
nhân dân cũng được Hồ Chí Minh kết tinh vào tiêu chí của nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa là độc lập tự do, hạnh phúc. Các tiêu chí này được Đảng và Chủ tịch Hồ Chí
Minh cụ thể hóa trong từng lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội... phù hợp với
mọi tầng lớp, từng đối tượng trong mỗi thời kỳ lịch sử.
Mặt trận dân tộc thống nhất phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ bảo
đảm đoàn kết ngày càng rộng rãi và bền vững.
Mặt trận dân tộc thống nhất là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của cả dân tộc, bao gồm
nhiều giai cấp, tầng lớp, đảng phái, dân tộc. tôn giáo khác nhau với nhiều lợi ích khác
nhau. Do vậy, hoạt động của mặt trận dân tộc thống nhất phải theo nguyên tắc hiệp
thương dân chủ.
Nguyên tắc hiệp thương dân chủ đòi hỏi tất cả mọi vấn đề của Mặt trận đều phải được
đem ra để tất cả các thành viên cùng nhau bàn bạc công khai, để đi đến nhất trí, loại trừ
mọi sự áp đặt hoặc dân chủ hình thức. Đảng là lực lượng lãnh đạo mặt trận, nhưng cũng
là một thành viên của mặt trận. Do vậy, tất cả mọi chủ trương, chính sách của mình. Đảng
phải có trách nhiệm trình bày trước Mặt trận, cùng với các thành viên khác của Mặt trận
bàn bạc, hiệp thương dân chủ để tìm kiếm các giải pháp tích cực và thống nhất hành động,
hướng phong trào quần chúng thực hiện thắng lợi các mục tiêu đã vạch ra.
Để thực hiện nguyên tắc hiệp thương dân chủ phải đứng vững trên lập trường giai cấp công
nhân, giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa lợi ích dân tộc và ích lợi giai cấp, lợi ích chung và lợi
ích riêng, lợi ích lâu dài và lợi ích trước mắt. Phải làm cho tất cả các thành viên trong mặt trận
thấm nhuần lợi ích chung, lợi ích tối cao của dân tộc, phải đặt lợi ích chung lên trên hết trước
hết. Những lợi ích riêng chính đảng phù hợp với lợi ích chung của đất nước và dân tộc phải
được tôn trọng. Ngược lại, những lợi ích bộ phận không phù hợp sẽ dần dần được giải quyết
cùng với tiến trình chung của cách mạng, thông qua lại ích chung, với sự nhận thức ngày càng
đúng đắn hơn của mỗi người, mỗi bộ phận về mối quan hệ giữa lại 12 lOMoARcPSD|46342985
GVHD: Nguyễn Thị Mộng Tuyền
Tư Tưởng Hồ Chí Minh
ích chung và lợi ích riêng. Trong quá trình hoạt động, mặt trận cần quan tâm, xem xét,
giải quyết thỏa đáng, thấu tình đạt lý mối quan hệ lợi ích giữa các thành viên bằng việc
thực hiện nghiêm túc nguyên tắc hiệp thương dân chủ.
Giải quyết đúng đắn mối quan hệ lợi ích trong mặt trận dân tộc thống nhất sẽ góp phần
củng cố sự bền chặt, tạo sự đồng thuận, nhất trí cao và thực hiện được mục tiêu: "Đồng
tình, đồng sức, đồng lòng, đồng minh". Đồng thời, đó cũng là cơ sở để mở rộng khối
đại đoàn kết, lôi kéo thêm các lực lượng khác vào mặt trận dân tộc thống nhất.
Mặt trận dân tộc thống nhất là khối đoàn kết chặt chẽ lâu dài, đoàn kết thật sự, chân
thành, thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ
Là một tập hợp nhiều giai tầng, dân tộc, tôn giáo, đảng phái, bên cạnh những điểm tương
đồng, giữa các thành viên của Mặt trận vẫn có những điểm khác nhau cần phải bàn bạc,
hiệp thương dân chủ để thu hẹp những nhân tố khác biệt, cục bộ, nhân lên những nhân tố
tích cực, nhân tố chung, đi đến thống nhất, đoàn kết. Để giải quyết vấn đề này, một mặt,
Hồ Chí Minh nhấn mạnh phương châm: "cầu đồng tồn dị" - lấy cái chung để hạn chế cái
riêng, cái khác biệt; mặt khác, Người nêu rõ: "Đoàn kết phải gắn với đấu tranh, đấu tranh
để tăng cường đoàn kết" Người thường xuyên căn dặn mọi người cần phải khắc phục
tình trạng đoàn kết xuôi chiều, đồng thời phải có tấm lòng nhân ái, khoan dung, độ lượng,
khắc phục thiên kiến, hẹp hòi, thiển cận, phải nêu cao tinh thần tự phê bình và phê bình để
biêu dương mặt tốt, khắc phục mặt chưa tốt, nhằm củng cố và mở rộng khối đoàn kết trong
mặt trận dân tộc thống nhất. Người viết: "Đoàn kết thực sự nghĩa là mục đích phải nhất trí
và lập trường cũng phải nhất trí. Đoàn kết thực sự nghĩa là vừa đoàn kết, vừa đấu tranh,
học những cái tốt của nhau, phê bình những cái sai của nhau và phê bình trên lập trường
thân ái, vì nước, vì dân. Tóm lại, muốn tiến lên chủ nghĩa xã hội thì toàn dân cần đoàn kết
lâu dài, đoàn kết thực sự và cùng nhau tiến bộ"
Thực hiện tư tưởng Hồ Chí Minh, trong quá trình xây dựng, củng cố và phát triển mặt trận
dân tộc thống nhất, một mặt Đảng ta luôn đấu tranh chống khuynh hướng cô độc, hẹp hòi,
coi nhẹ việc tranh thủ tất cả mọi lực lượng có thể tranh thủ được vào mặt trận; mặt khác, 13 lOMoARcPSD|46342985
GVHD: Nguyễn Thị Mộng Tuyền
Tư Tưởng Hồ Chí Minh
luôn đề phòng và đấu tranh chống mọi biểu hiện của khuynh hướng đoàn kết một chiều,
về nguyên tắc, đoàn kết mà không có đấu tranh đúng mức trong nội bộ mặt trận.
5.Phương thức xây dựng khối đoàn kết
5.1.Làm tốt công tác vận động quần chúng (Dân vận)
Hồ Chí Minh coi đoàn kết, đại đoàn kết như một mục tiêu, một nhiệm vụ hàng đầu của
Đảng. Để thực hiện mục tiêu đó thì phải làm tốt công tác vận động quần chúng. Vận động
quần chúng để thu hút quần chính là để đoàn kết mọi người, tạo ra động lực phát triển
kinh tế - xã hội và văn hoá. Theo Người, để phát huy đầy đủ vai trò, trí tuệ, khả năng to
lớn của quần chúng nhân dân trong sự nghiệp kháng chiến, kiến quốc, trong xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc, Đảng và Nhà nước cũng như mọi cán bộ, đảng viên phải biết làm tốt công tác
giáo dựe, tuyên truyền, hướng dẫn, giúp đỡ và vận động quần chúng nhân dân thực hiện
mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, và pháp luật của Nhà nước; phải giúp
nhân dân hiểu đầy đủ, sâu sắc về quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ của người công dân
đối với Đảng, với Tổ quốc và với dân tộc, từ đó họ tích cực, chủ động, tự giác phấn đấu và
cống hiến cho sự nghiệp cách mạng. Người dặn: "cần phải chịu khó tìm đủ cách giải thích
cho họ hiểu rằng: những việc đó là vì ích lợi của họ mà phải làm". Theo Hồ Chí Minh mọi
phương pháp tiếp cận và vận động quần chúng đều phải phù hợp với tâm tư, nguyện vọng
của quần chúng; đồng thời phải xuất phát từ thực tế trình độ dân trí và văn hoá, theo cả
nghĩa rộng và nghĩa hẹp, bao gồm cả phong tục, tập quán và cụ thể đối với từng địa
phương, từng đối tượng của nhân dân.
5.2.Thành lập đoàn thể, tổ chức quần chúng phù hợp với từng đối tượng để tập hợp quần chúng.
Theo Hồ Chí Minh, để tập quần chúng nhân dân một cách có hiệu quả cần phải tổ chức
đoàn thể, tổ chức quần chúng. Đây là những tổ chức để tập hợp, giáo dục, rèn luyện quần
chúng cho phù hợp từng giai cấp, dân tộc, tôn giáo, lứa tuổi, giới tính, vùng miền... như các
tổ chức: Công đoàn, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên, Hội phụ nữ... Các đoàn thể, tổ
chức quần chúng có nhiệm vụ giáo dục, động viên và phát huy tính tích cực của các tầng lớp
nhân dân, góp phần thực hiện nhiệm vụ của cách mạng trong từng giai đoạn. 14 lOMoARcPSD|46342985
GVHD: Nguyễn Thị Mộng Tuyền
Tư Tưởng Hồ Chí Minh
Các đoàn thể, tổ chức quần chúng ra đời, dưới sự lãnh đạo của Đảng, có nhiệm vụ
tuyên truyền, giáo dục, giác ngộ, vận động, tập hợp các tầng lớp nhân dân tham gia cách
mạng, đấu tranh bảo vệ quyền và lợi ích của mình. Chính vì vậy mà trong suốt tiến trình
cách mạng Việt Nam, xây dựng và bảo vệ đất nước, các tổ chức, đoàn thể không ngừng
lớn mạnh về số lượng, hoạt động ngày càng có hiệu quả, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
của cách mạng, là hạt nhân của khối đại đoàn kết toàn dân.
5.3.Các đoàn thể, tổ chức quần chúng được tập hợp và đoàn kết trong Mặt trận dân
tộc thống nhất.
Theo Hồ Chí Minh, các đoàn thể, tổ chức quần chúng hợp thành Mặt trận dân tộc thống
nhất. Mặt trận dân tộc thống nhất càng rộng rãi, càng chặt chẽ, thống nhất bao nhiêu thì khối
đại đoàn kết toàn dân tộc càng mạnh mẽ, càng bền vững bấy nhiêu. Các đoàn thể, tổ chức
quần chúng và Mặt trận dân tộc thống nhất là sợi dây gắn kết Đảng với nhân dân. Người
khẳng định: "Những đoàn thể ấy là tổ chức của dân phấn đấu cho dân, bênh vực quyền của
dân, liên lạc mật thiết nhân dân với Chính phủ". Như vậy, bản chất của đoàn thể nhân dân,
các tổ chức quần chúng là tổ chức của dân do đó vai trò của Mặt trận và các đoàn thể nhân
dân là phải vận động quần chúng bao gồm các giai cấp, các tầng lớp trong xã hội tham gia
vào các tổ chức của mình. Công tác vận động quần chúng phải dựa trên chiến lược: "Đoàn
kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công!". Đối với các đoàn
thể, tổ chức quần chúng, Hồ Chí Minh cho rằng được tập hợp và đoàn kết trong Mặt trận
dân tộc thống nhất, do vậy đều có sự chỉ đạo trong công tác vận động thu hút, tập hợp quần
chúng tham gia sinh hoạt trong tổ chức của mình. Người chỉ rõ: "Mặt trận dân tộc
thống nhất vẫn là một trong nhũng lực lượng to lớn của cách mạng Việt Nam...Phải đoàn
kết tốt các Đảng phái, các đoàn thể, các nhân sĩ trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thực
hiện hợp tác lâu dài, giúp đỡ lẫn nhau, cùng nhau tiến bộ. Phải đoàn kết các dân tộc anh
em, cùng nhau xây dựng Tổ quốc... Phải đoàn kết chặt chẽ giữa đồng bào lương và đồng
bào các tôn giáo, cùng nhau xây dựng đời sống hòa thuận ấm no, xây dựng Tổ quốc”. 15 lOMoARcPSD|46342985
GVHD: Nguyễn Thị Mộng Tuyền
Tư Tưởng Hồ Chí Minh
Phần 3: PHẦN KẾT LUẬN
“Không có gì quý hơn độc lập tự do". Độc lập, tự do là nội dung cơ bản về quyền thiêng
liêng, bất khả xâm phạm của mỗi quốc gia dân tộc, của mỗi cá nhân, thành viên trong dân
tộc đó. Quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc là thiêng liêng và bất
khả xâm phạm của mỗi con người. Trong tất cả mọi người Việt Nam sống ở trong nước
hay ở nước ngoài đều luôn luôn tiềm ẩn tinh thần, ý thức dân tộc trong tâm thức của họ. Vì
vậy, thực thi chiến lược đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh một cách sáng tạo, quy tụ
lực lượng dân tộc bằng nội dung và hình thức tổ chức thích hợp với mọi đối tượng tập thể
và cá nhân trên cơ sở lấy liên minh công nông và trí thức làm nòng cốt do Đảng cộng sản
lãnh đạo, phấn đấu vì độc lập của tổ quốc, tự do, hạnh phúc của của toàn dân là một bài
học kinh nghiệm lịch sử có giá trị bền vững lâu dài, đặc biệt có ý nghĩa chính trị quan
trọng trong sự nghiệp thực thi đường lối đổi mới, thực hiện cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội hiện nay. Hơn lúc nào hết, đây là lúc chúng ta
cần phát huy tinh thần yêu nước, kế thừa truyền thống đại đoàn kết toàn dân tộc ta. Chúng
ta càng phải ghi nhớ và thực hành lời Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đã dạy: “Đoàn kết là vấn
đề sống còn”, “Không đoàn kết thì suy và mất. Có đoàn kết thì thịnh và còn. Chúng ta phải
lấy đoàn kết mà xoay vần vận mệnh, giữ gìn dân tộc và bảo vệ nước nhà” TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cung Kim Tiến (2002), Từ điển triết học. Nhà xuất bản Văn hoá – Thông tin
2. Lê, M. H., & Mạch, Q. T. (2005). Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh.
3. Nguyễn Viết, T. (2009). Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh.
4. Mác, Ăngghen, Lênin (2021) Bàn về tôn giáo và chủ nghĩa vô thần. Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia. Hà Nội
5. Mạch, Q. T., Vũ, Q. H., & Phạm, N. A. (2002). Tư tưởng Hồ Chí Minh: Giáo trình.
6. PGS TS Mạch, Q. T., PGS Lê, M. H., TS Vũ, Q. H., TS Pham, N. A., & TS Ngô, V. T.
(2002). Tư tưởng Hồ Chí Minh: Giáo trình: Dùng trong các trường đại học, cao đẳng.
7. Từ điển triết học (1986), Nhà xuất bản Tiến bộ Mátxcơva - Nhà xuất bản Sự Thật. 16