Bài toán 2 - heo boa ta co ke hoạch sau chương trình- Manuale di diritto privato - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Bài toán 2 - heo boa ta co ke hoạch sau chương trình- Manuale di diritto privato - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả

Trường:

Đại học Hoa Sen 4.8 K tài liệu

Thông tin:
11 trang 1 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Bài toán 2 - heo boa ta co ke hoạch sau chương trình- Manuale di diritto privato - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Bài toán 2 - heo boa ta co ke hoạch sau chương trình- Manuale di diritto privato - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả

19 10 lượt tải Tải xuống
Bài toán 2.2: Để kiểm định sinh viên Hoa Sen dành phần lớn các ngày trong
tuần để tự học, một khảo sát khác cho rằng trung bình mỗi sinh viên dành 4 ngày
trong tuần để tự học .Với các dữ liệu đã khảo 100 sinh viên, hãy cùng kiểm định
với mức ý nghĩa 5%
Từ bảng kết quả ta thấy được: Z= 3,76
Với mức ý nghĩa 5% ta được: Z2 = 1,96
=> Z > Z2
Kết luận: Vậy giả thuyết khoảng cách từ nhà đến trường cơ sở xa nhất của sinh viên
Hoa Sen 12,6 km là giả thuyết sai.
Bài 2.4: Để kiểm định tần suất lên thư viện tìm tài lệu môn học của sinh viên Hoa
Sen, một khảo sát khác cho rằng trung bình sinh viên dành 1 lần/tuần lên thư
viện tìm tài liệu môn học. Với các dữ liệu đã khảo sát 100 sinh viên, hãy cùng
kiểm định với mức ý nghĩa 5%.
Kích thước mẫu 100
Độ lệch mẫu hiệu chỉnh 1.216511
Trung bình mẫu 0.93
Lập giả thuyết H 1
0
Giá trị kiểm định -0.57542
Mức ý nghĩa 5% 1.96
Bài 2.5: Để kiểm định ước tính số tiền bỏ ra quán café của toàn thể sinh viên
Hoa Sen, một khảo sát khác cho rằng ước tính số tiền bỏ ra đến quán café trung
bình của sinh viên là 100.000 VNĐ. Với các dữ liệu đã khảo sát 100 sinh viên,
hãy cũng kiểm định với mức ý nghĩa 5%.
Kích thước mẫu 100
Độ lệch mẫu hiệu chỉnh 1.656819
Trung bình mẫu 3.68
Lập giả thuyết H0 4
Giá trị kiểm định -1.93141
Mức ý nghĩa 5% 1.96
Bài 2.6: Để kiểm định trung bình số ứng dụng phục vụ cho việc tự học của sinh
viên Hoa Sen, một khảo sát khác cho rằng sinh viên Hoa Sen sử dụng trung bình
3 ứng dụng phục vụ cho việc học. Với các dũe liệu đã khảo sát, hãy kiềm định
với mức ý nghĩa 5%.
Kích thước mẫu 100
Độ lệch mẫu
hiệu chỉnh 5.21725
Trung bình mẫu 3.75
Lập giả thuyết
H0 3
Giá trị kiểm
định
1.43753
9
Mức ý nghĩa 5% 1.96
Bài 2.7: Để kiểm định số tiền trung bình mà tất cả sinh viên Hoa Sen chi cho tài
liệu môn học, một khảo sát khác cho thấy số tiền sinh viên Hoa Sen chi trung
bình cho tài liệu môn học là 150.000 VNĐ. Với các dữ liệu đã khảo sát 100 sinh
viên, hãy cùng kiểm định với mức ý nghĩa 5%.
Kích thước mẫu 100
Độ lệch mẫu hiệu
chỉnh 386157.4
Trung bình mẫu 254490
Lập giả thuyết H0 100000
Giá trị kiểm định 4.0007
Mức ý nghĩa 5% 1.96
Kích thước mẫu 100
Độ lệch mẫu hiệu
chỉnh 464856.6
Trung bình mẫu 241800
Lập giả thuyết H0 150000
Giá trị kiểm định 1.974802
Mức ý nghĩa 5% 1.96
Bài 2.3: Để kiểm định số tuần quen với việc tự học của toàn thể sinh viên
Hoa Sen, một khảo sát khác cho rằng trung bình mỗi sinh viên Hoa Sen dành
bốn tuần để tự học.Với các dữ liệu đã khảo sát 100 sinh viên, hãy cũng kiểm
định với mức ý nghĩa 5%.
Kích thước mẫu 100
Độ lệch mẫu hiệu chỉnh 2.706128
Trung bình mẫu 3.01
Lập giả thuyết H0 4
Giá trị kiểm định -3.65836
Mức ý nghĩa 5% 1.96
Bài 2.2: Với các dữ liệu đã khảo sát 100 sinh viên, ta thấy được có 91 sinh viên
dành trên 2 giờ để tự học. Nhưng có ý kiến cho rằng sinh viên dành trên 2 giờ để
tự học chiếm 80% trên toàn thể sinh viên Hoa Sen, hãy cùng kiểm định với mức
ý nghĩa 5%.
Bài 2.2: Với các dữ liệu đã khảo sát 100 sinh viên, ta thấy được có 31 sinh viên
dành trung bình 3 ngày/tuần cho việc tự học. Nhưng có ý kiến cho rằng sinh
viên dành 3 ngày/tuần để tự học chiếm 70% trên toàn thể sinh viên Hoa Sen, hãy
cùng kiểm định với mức ý nghĩa 5%.
Kích thước mẫu
100
Sinh viên dành 3 ngày/tuần
để tự học
31
Tỷ lệ mẫu
0.31
Giả thuyết H0
0.7
Giá trị kiểm đinh
-2.55315
Mức ý nghĩa 5%
1.96
Bài 2.3: người cho rằng sinh viên quen với việc tự học trong 1 tuần chiếm
khoảng 50% trên toàn thể sinh viên Hoa Sen. Với các dữ liệu đã khảo sát trên
100 sinh viên thu được 30 sinh viên quen với việc tự học trong 1 tuần, hãy cùng
kiểm định với mức ý nghĩa 5%.
Kiểm định tỷ lệ
Kích thước mẫu 100
Sinh viên dành trên 2 giờ
cho việc tự học
91
Tỷ lệ mẫu 0.91
Giả thuyết H0 0.8
Giá trị kiểm đinh 2.75
Mức ý nghĩa 5% 1.96
Kích thước mẫu
100
Sinh viên quen với việc
tự học trong 1 tuần
30
Tỷ lệ mẫu
0.3
Giả thuyết H0
0.5
Giá trị kiểm đinh
-2
Mức ý nghĩa 5%
1.96
Bài toán 2.4: Với các dữ liệu đã khảo sát 100 sinh viên, ta thấy được có 46 sinh
viên dành trung bình trên 1 lần/tuần lên thư viện tìm tài liệu môn học. Nhưng có
ý kiến cho rằng sinh viên dành trên 1 lần/tuần lên thư viện tìm tài liệu môn học
chiếm 30% trên toàn thể sinh viên Hoa Sen, hãy cùng kiểm định với mức ý
nghĩa 5%.
Kích thước mẫu
100
Sinh viên lên thư viện trên
1 lần/tuần để tìm tài liệu
môn học
46
Tỷ lệ mẫu
0.46
Giả thuyết H0
0.3
Giá trị kiểm đinh
2.444
Mức ý nghĩa 5%
1.96
Bài 2.5: Với các dữ liệu đã khảo sát 100 sinh viên, ta thấy được có 51 sinh viên
chi trên 100.000 VNĐ ra quán café để tạo không gian tự học. Nhưng ý kiến
cho rằng sinh viên chi trên 100.000 VNĐ ra quán café để tạo không gian tự học
chiếm 80% trên toàn thể sinh viên Hoa Sen, hãy cùng kiểm định với mức ý
nghĩa 5%.
Kích thước mẫu 100
Sinh viên chi trên 100,000
VNĐ ra quán café
51
Tỷ lệ mẫu 0.51
Giả thuyết H0 0.8
Giá trị kiểm đinh -1.45
Mức ý nghĩa 5%
1.96
Bài 2.6: Với các dữ liệu đã khảo sát 100 sinh viên, ta thấy được có 87 sinh viên
sử dụng trên 2 ứng dụng cho việc tự học. Nhưng có ý kiến cho rằng sinh viên sử
dụng trên 2 ứng dụng phục vụ việc học chiếm 70% trên toàn thể sinh viên Hoa
Sen, hãy cùng kiểm định với mức ý nghĩa 5%.
Kích thước mẫu 100
Sinh viên sử dụng từ 2 ứng
dụng cho việc tự học trở
lên
87
Tỷ lệ mẫu 0.87
Giả thuyết H0 0.7
Giá trị kiểm đinh 1.1129
Mức ý nghĩa 5% 1.96
Bài 2.7: Với các dữ liệu đã khảo sát 100 sinh viên, ta thấy 46 sinh viên chi trên
200.000 VNĐ để mua tài liệu môn học. Nhưng có ý kiến cho rằng sinh viên chi
từ 200.000 VNĐ trở lên mua tài liệu môn học chiếm 40%, hãy cùng kiểm định
với mức ý nghĩa 5%. μ
0
Kích thước mẫu 100
Sinh viên chi trên 200.000
VNĐ mua tài liệu môn học
46
Tỷ lệ mẫu 0.46
Giả thuyết H0 0.4
Giá trị kiểm đinh 0.7348
Mức ý nghĩa 5% 1.96
Bài 2.2: Khảo sát ngẫu nhiên 20 sinh viên năm 1 trường Đại học Hoa Sen 12
sinh viên dành trung bình 3 ngày/tuần để tự học. Một mẫu khác gồm 13 sinh viên năm
4, kết quả cho thấy 10 sinh viên dành trung bình 3 ngày/tuần để tự học. Hãy kiểm định
giả thuyết cho rằng tỉ lệ sinh viên năm 1 và năm 3 dành trung bình 3 ngày trong tuần
để tự học là như nhau, với mức ý nghĩa 5%.
Khảo sát ngẫu nhiên 22 sinh viên năm 1 trường Đại học Hoa Sen có 6 sinh viên có
thời gian shopping online lâu nhất trên 60 phút. Một mẫu khác gồm 14 sinh viên năm
3, kết quả cho thấy 7 sinh viên có thời gian shopping online lâu nhất từ 60 phút trở lên.
Với mức ý nghĩa 1%, thể kết luận tỉ lệ thời gian shopping online trên 60 phút
sinh viên năm 1 và năm 3 là như nhau không?
Bài 2.3: Khảo sát ngẫu nhiên 20 sinh viên năm 1 trường Đại học Hoa Sen 12
sinh viên dành trung bình 1 tuần để quen với việc tự học. Một mẫu khác gồm 13
sinh viên năm 4, kết quả cho thấy 10 sinh viên dành trung bình 1 tuần để quen
với việc tự học. Với mức ý nghĩa 5% thể kết luận tỉ lệ sinh viên năm 1 năm 4
dành trung bình 1 tuần để quen với việc tự học trên đây là như nhau hay không?
Bài 2.3: Khảo sát ngẫu nhiên 23 sinh viên trường ĐạiKhoa Công nghệ thông tin
học Hoa Sen 13 sinh viên dành trung bình . Một1 tuần để quen với việc tự học
mẫu khác gồm 20 sinh viên , kết quả cho thấy 11 sinhKhoa Tài chính - Ngân hàng
viên dành trung bình . Với mức ý nghĩa 5%, có thể kết1 tuần để quen với việc tự học
sinh viên dành trung bình sinh viên Khoa Công1 tuần để quen với việc tự học
nghệ thông tin và khoa Tài chính – Ngân hàng là như nhau không?
Khoa Công nghệ
thông tin
Khoa Tài
chính - Ngân
hàng
Trung bình
3.538461538 4.636363636
Phương sai
12.76923077 17.25454545
Số quan sát
13 11
Phương sai tlng
hợp 14.80801017
Mức giả thuyết
0
df
22
t Thống kê
-0.696430305
P(T<=t) một đuôi
0.246726272
t quan trọng một
đuôi 1.717144374
P(T<=t) hai đuôi
0.493452545
t quan trọng hai
đuôi 2.073873068
Bài 2.4: Khảo sát ngẫu nhiên 20 sinh viên năm 1 trường Đại học Hoa Sen có 5 sinh
viên đến thư viện ít nhất 1 lần/tuần để tìm tài liệu môn học. Một mẫu khác gồm 13
sinh viên năm 4, kết quả cho thấy 5 sinh viên đến thư viện trên 1 lần/tuần để tìm tài
liệu môn học. Hãy kiểm định giả thuyết cho rằng tỉ lệ sinh viên năm 1 năm 4 lên
thư viện trên 1 lần/tuần là như nhau, với mức ý nghĩa 5%.
Năm 1 Năm 4
Trung bình
5.25 4
Phương sai
1.583333333 2
Số quan sát
4 5
Phương sai tlng hợp
1.821428571
Mức giả thuyết
0
df
7
t Thống kê
1.380694783
P(T<=t) một đuôi
0.10492287
t quan trọng một đuôi
1.894578605
P(T<=t) hai đuôi
0.20984574
t quan trọng hai đuôi
2.364624252
Bài 2.5: Khảo sát ngẫu nhiên 20 sinh viên năm 1 trường Đại học Hoa Sen
4 sinh viên chi trên 40.000 VNĐ cho quán café để tạo không gian tự học. Một
mẫu khác gồm 13 sinh viên năm 4, kết quả cho thấy 4 sinh viên chi cho quán
café trên 40.000 VNĐ để tạo không gian tự học tốt hơn. Với mức ý nghĩa 5%, có
thể kết sinh viên chi trên 40.000 VNĐ cho quán café để tạo không gian tự học
tốt hơn của sinh viên Năm 1 và Năm 4 là như nhau không?
Bài 2.6: Khảo sát 20 sinh viên nữ trường Đại học Hoa Sen17 sinh viên
sử dụng từ 2 ứng dụng phục cho việc tự học trơ lên. Một mẫu khác gồm 13 sinh
viên nam, kết quả cho thấy 6 sinh viên sử dụng ít nhất 2 ứng dụng phục vụ cho
việc tự học. Hãy kiểm định giả thuyết cho rằng tỉ lệ sinh viên nam và nữ sử dụng
từ 2 ứng dụng trở lên phục vụ cho việc học tập là như nhau, với mức ý nghĩa
5%.
Bài 2.7: Khảo sát ngẫu nhiên 20 sinh viên năm 1 trường Đại học Hoa Sen có
8 sinh viên chi từ 100.000 VNĐ trở lên cho tài liệu môn học. Một mẫu khác
gồm 13 sinh viên năm 4, kết quả cho thấy 7 sinh viên chi cho tài liệu môn học từ
100.000VNĐ trở lên. Với mức ý nghĩa 5%, thể kết sinh viên chi ít nhất
100.000 VNĐ cho tài liệu môn học của sinh viên Năm 1 Năm 4 như nhau
không?
Bài 2.1: Khảo sát ngẫu nhiên 23 sinh viên trường Đại họcKhoa Công nghệ thông tin
Hoa Sen có 5 sinh viên dành trên 4 giờ để tự học. Một mẫu khác gồm 20 sinh viên
Khoa Tài chính - Ngân hàng, kết quả cho thấy 12 sinh viên dành 4 giờ trở lên để tự
học. Với mức ý nghĩa 5%, có thể kết sinh viên dành ít nhất 4 giờ cho việc tự học của
sinh viên Khoa Công nghệ thông tin và khoa Tài chính – Ngân hàng là như nhau
không?
Khoa Công nghệ
thông tin
Khoa Kinh tế &
Quản trị
Trung bình
3 3.333333333
Phương sai
0.5 13.33333333
Số quan sát
5 12
Phương sai tlng hợp
9.911111111
Mức giả thuyết
0
df
15
t Thống kê
-0.198915551
P(T<=t) một đuôi
0.422499954
t quan trọng một đuôi
1.753050356
P(T<=t) hai đuôi
0.844999909
| 1/11

Preview text:

Bài toán 2.2: Để kiểm định sinh viên Hoa Sen dành phần lớn các ngày trong
tuần để tự học, một khảo sát khác cho rằng trung bình mỗi sinh viên dành 4 ngày
trong tuần để tự học .Với các dữ liệu đã khảo 100 sinh viên, hãy cùng kiểm định với mức ý nghĩa 5% Kích thước mẫu 100
Độ lệch mẫu hiệu chỉnh 1.656819 Trung bình mẫu 3.68 Lập giả thuyết H0 4 Giá trị kiểm định -1.93141 Mức ý nghĩa 5% 1.96
Từ bảng kết quả ta thấy được: Z= 3,76
Với mức ý nghĩa 5% ta được: Z2 = 1,96 => Z > Z2
Kết luận: Vậy giả thuyết khoảng cách từ nhà đến trường cơ sở xa nhất của sinh viên
Hoa Sen 12,6 km là giả thuyết sai.
Bài 2.4: Để kiểm định tần suất lên thư viện tìm tài lệu môn học của sinh viên Hoa
Sen, một khảo sát khác cho rằng trung bình sinh viên dành 1 lần/tuần lên thư
viện tìm tài liệu môn học. Với các dữ liệu đã khảo sát 100 sinh viên, hãy cùng
kiểm định với mức ý nghĩa 5%. Kích thước mẫu 100
Độ lệch mẫu hiệu chỉnh 1.216511 Trung bình mẫu 0.93 Lập giả thuyết H0 1 Giá trị kiểm định -0.57542 Mức ý nghĩa 5% 1.96
Bài 2.5: Để kiểm định ước tính số tiền bỏ ra quán café của toàn thể sinh viên
Hoa Sen, một khảo sát khác cho rằng ước tính số tiền bỏ ra đến quán café trung
bình của sinh viên là 100.000 VNĐ. Với các dữ liệu đã khảo sát 100 sinh viên,
hãy cũng kiểm định với mức ý nghĩa 5%. Kích thước mẫu 100 Độ lệch mẫu hiệu chỉnh 386157.4 Trung bình mẫu 254490 Lập giả thuyết H0 100000 Giá trị kiểm định 4.0007 Mức ý nghĩa 5% 1.96
Bài 2.6: Để kiểm định trung bình số ứng dụng phục vụ cho việc tự học của sinh
viên Hoa Sen, một khảo sát khác cho rằng sinh viên Hoa Sen sử dụng trung bình
3 ứng dụng phục vụ cho việc học. Với các dũe liệu đã khảo sát, hãy kiềm định với mức ý nghĩa 5%. Kích thước mẫu 100 Độ lệch mẫu hiệu chỉnh 5.21725 Trung bình mẫu 3.75 Lập giả thuyết H0 3 Giá trị kiểm 1.43753 định 9 Mức ý nghĩa 5% 1.96
Bài 2.7: Để kiểm định số tiền trung bình mà tất cả sinh viên Hoa Sen chi cho tài
liệu môn học, một khảo sát khác cho thấy số tiền sinh viên Hoa Sen chi trung
bình cho tài liệu môn học là 150.000 VNĐ. Với các dữ liệu đã khảo sát 100 sinh
viên, hãy cùng kiểm định với mức ý nghĩa 5%. Kích thước mẫu 100 Độ lệch mẫu hiệu chỉnh 464856.6 Trung bình mẫu 241800 Lập giả thuyết H0 150000 Giá trị kiểm định 1.974802 Mức ý nghĩa 5% 1.96
Bài 2.3: Để kiểm định số tuần quen với việc tự học của toàn thể sinh viên
Hoa Sen, một khảo sát khác cho rằng trung bình mỗi sinh viên Hoa Sen dành
bốn tuần để tự học.Với các dữ liệu đã khảo sát 100 sinh viên, hãy cũng kiểm
định với mức ý nghĩa 5%. Kích thước mẫu 100
Độ lệch mẫu hiệu chỉnh 2.706128 Trung bình mẫu 3.01 Lập giả thuyết H0 4 Giá trị kiểm định -3.65836 Mức ý nghĩa 5% 1.96
Bài 2.2: Với các dữ liệu đã khảo sát 100 sinh viên, ta thấy được có 91 sinh viên
dành trên 2 giờ để tự học. Nhưng có ý kiến cho rằng sinh viên dành trên 2 giờ để
tự học chiếm 80% trên toàn thể sinh viên Hoa Sen, hãy cùng kiểm định với mức ý nghĩa 5%.
Kiểm định tỷ lệ Kích thước mẫu 100
Sinh viên dành trên 2 giờ 91 cho việc tự học Tỷ lệ mẫu 0.91 Giả thuyết H0 0.8 Giá trị kiểm đinh 2.75 Mức ý nghĩa 5% 1.96
Bài 2.2: Với các dữ liệu đã khảo sát 100 sinh viên, ta thấy được có 31 sinh viên
dành trung bình 3 ngày/tuần cho việc tự học. Nhưng có ý kiến cho rằng sinh
viên dành 3 ngày/tuần để tự học chiếm 70% trên toàn thể sinh viên Hoa Sen, hãy
cùng kiểm định với mức ý nghĩa 5%. Kích thước mẫu 100
Sinh viên dành 3 ngày/tuần để tự học 31 Tỷ lệ mẫu 0.31 Giả thuyết H0 0.7 Giá trị kiểm đinh -2.55315 Mức ý nghĩa 5% 1.96
Bài 2.3: Có người cho rằng sinh viên quen với việc tự học trong 1 tuần chiếm
khoảng 50% trên toàn thể sinh viên Hoa Sen. Với các dữ liệu đã khảo sát trên
100 sinh viên thu được 30 sinh viên quen với việc tự học trong 1 tuần, hãy cùng
kiểm định với mức ý nghĩa 5%. Kích thước mẫu 100
Sinh viên quen với việc tự học trong 1 tuần 30 Tỷ lệ mẫu 0.3 Giả thuyết H0 0.5 Giá trị kiểm đinh -2 Mức ý nghĩa 5% 1.96
Bài toán 2.4: Với các dữ liệu đã khảo sát 100 sinh viên, ta thấy được có 46 sinh
viên dành trung bình trên 1 lần/tuần lên thư viện tìm tài liệu môn học. Nhưng có
ý kiến cho rằng sinh viên dành trên 1 lần/tuần lên thư viện tìm tài liệu môn học
chiếm 30% trên toàn thể sinh viên Hoa Sen, hãy cùng kiểm định với mức ý nghĩa 5%. Kích thước mẫu 100
Sinh viên lên thư viện trên
1 lần/tuần để tìm tài liệu môn học 46 Tỷ lệ mẫu 0.46 Giả thuyết H0 0.3 Giá trị kiểm đinh 2.444 Mức ý nghĩa 5% 1.96
Bài 2.5: Với các dữ liệu đã khảo sát 100 sinh viên, ta thấy được có 51 sinh viên
chi trên 100.000 VNĐ ra quán café để tạo không gian tự học. Nhưng có ý kiến
cho rằng sinh viên chi trên 100.000 VNĐ ra quán café để tạo không gian tự học
chiếm 80% trên toàn thể sinh viên Hoa Sen, hãy cùng kiểm định với mức ý nghĩa 5%. Kích thước mẫu 100
Sinh viên chi trên 100,000 51 VNĐ ra quán café Tỷ lệ mẫu 0.51 Giả thuyết H0 0.8 Giá trị kiểm đinh -1.45 Mức ý nghĩa 5% 1.96
Bài 2.6: Với các dữ liệu đã khảo sát 100 sinh viên, ta thấy được có 87 sinh viên
sử dụng trên 2 ứng dụng cho việc tự học. Nhưng có ý kiến cho rằng sinh viên sử
dụng trên 2 ứng dụng phục vụ việc học chiếm 70% trên toàn thể sinh viên Hoa
Sen, hãy cùng kiểm định với mức ý nghĩa 5%. Kích thước mẫu 100
Sinh viên sử dụng từ 2 ứng
dụng cho việc tự học trở
87 lên Tỷ lệ mẫu 0.87 Giả thuyết H0 0.7 Giá trị kiểm đinh 1.1129 Mức ý nghĩa 5% 1.96
Bài 2.7: Với các dữ liệu đã khảo sát 100 sinh viên, ta thấy 46 sinh viên chi trên
200.000 VNĐ để mua tài liệu môn học. Nhưng có ý kiến cho rằng sinh viên chi
từ 200.000 VNĐ trở lên mua tài liệu môn học chiếm 40%, hãy cùng kiểm định với mức ý nghĩa 5%. μ0 Kích thước mẫu 100
Sinh viên chi trên 200.000 46
VNĐ mua tài liệu môn học Tỷ lệ mẫu 0.46 Giả thuyết H0 0.4 Giá trị kiểm đinh 0.7348 Mức ý nghĩa 5% 1.96
Bài 2.2: Khảo sát ngẫu nhiên 20 sinh viên năm 1 trường Đại học Hoa Sen có 12
sinh viên dành trung bình 3 ngày/tuần để tự học. Một mẫu khác gồm 13 sinh viên năm
4, kết quả cho thấy 10 sinh viên dành trung bình 3 ngày/tuần để tự học. Hãy kiểm định
giả thuyết cho rằng tỉ lệ sinh viên năm 1 và năm 3 dành trung bình 3 ngày trong tuần
để tự học là như nhau, với mức ý nghĩa 5%.
Khảo sát ngẫu nhiên 22 sinh viên năm 1 trường Đại học Hoa Sen có 6 sinh viên có
thời gian shopping online lâu nhất trên 60 phút. Một mẫu khác gồm 14 sinh viên năm
3, kết quả cho thấy 7 sinh viên có thời gian shopping online lâu nhất từ 60 phút trở lên.
Với mức ý nghĩa 1%, có thể kết luận tỉ lệ thời gian shopping online trên 60 phút mà
sinh viên năm 1 và năm 3 là như nhau không?
Bài 2.3: Khảo sát ngẫu nhiên 20 sinh viên năm 1 trường Đại học Hoa Sen có 12
sinh viên dành trung bình 1 tuần để quen với việc tự học. Một mẫu khác gồm 13
sinh viên năm 4, kết quả cho thấy 10 sinh viên dành trung bình 1 tuần để quen
với việc tự học. Với mức ý nghĩa 5% có thể kết luận tỉ lệ sinh viên năm 1 và năm 4
dành trung bình 1 tuần để quen với việc tự học trên đây là như nhau hay không?
Bài 2.3: Khảo sát ngẫu nhiên 23 sinh viên Khoa Công nghệ thông tin trường Đại
học Hoa Sen có 13 sinh viên dành trung bình 1 tuần để quen với việc tự học. Một
mẫu khác gồm 20 sinh viên Khoa Tài chính - Ngân hàng, kết quả cho thấy 11 sinh
viên dành trung bình 1 tuần để quen với việc tự học. Với mức ý nghĩa 5%, có thể kết
sinh viên dành trung bình 1 tuần để quen với việc tự học mà sinh viên Khoa Công
nghệ thông tin và khoa Tài chính – Ngân hàng là như nhau không? Khoa Tài Khoa Công nghệ chính - Ngân thông tin hàng Trung bình 3.538461538 4.636363636 Phương sai 12.76923077 17.25454545 Số quan sát 13 11 Phương sai tlng hợp 14.80801017 Mức giả thuyết 0 df 22 t Thống kê -0.696430305 P(T<=t) một đuôi 0.246726272 t quan trọng một đuôi 1.717144374 P(T<=t) hai đuôi 0.493452545 t quan trọng hai đuôi 2.073873068
Bài 2.4: Khảo sát ngẫu nhiên 20 sinh viên năm 1 trường Đại học Hoa Sen có 5 sinh
viên đến thư viện ít nhất 1 lần/tuần để tìm tài liệu môn học. Một mẫu khác gồm 13
sinh viên năm 4, kết quả cho thấy 5 sinh viên đến thư viện trên 1 lần/tuần để tìm tài
liệu môn học. Hãy kiểm định giả thuyết cho rằng tỉ lệ sinh viên năm 1 và năm 4 lên
thư viện trên 1 lần/tuần là như nhau, với mức ý nghĩa 5%. Năm 1 Năm 4 Trung bình 5.25 4 Phương sai 1.583333333 2 Số quan sát 4 5 Phương sai tlng hợp 1.821428571 Mức giả thuyết 0 df 7 t Thống kê 1.380694783 P(T<=t) một đuôi 0.10492287 t quan trọng một đuôi 1.894578605 P(T<=t) hai đuôi 0.20984574 t quan trọng hai đuôi 2.364624252
Bài 2.5: Khảo sát ngẫu nhiên 20 sinh viên năm 1 trường Đại học Hoa Sen có
4 sinh viên chi trên 40.000 VNĐ cho quán café để tạo không gian tự học. Một
mẫu khác gồm 13 sinh viên năm 4, kết quả cho thấy 4 sinh viên chi cho quán
café trên 40.000 VNĐ để tạo không gian tự học tốt hơn. Với mức ý nghĩa 5%, có
thể kết sinh viên chi trên 40.000 VNĐ cho quán café để tạo không gian tự học
tốt hơn của sinh viên Năm 1 và Năm 4 là như nhau không?
Bài 2.6: Khảo sát 20 sinh viên nữ trường Đại học Hoa Sen có 17 sinh viên
sử dụng từ 2 ứng dụng phục cho việc tự học trơ lên. Một mẫu khác gồm 13 sinh
viên nam, kết quả cho thấy 6 sinh viên sử dụng ít nhất 2 ứng dụng phục vụ cho
việc tự học. Hãy kiểm định giả thuyết cho rằng tỉ lệ sinh viên nam và nữ sử dụng
từ 2 ứng dụng trở lên phục vụ cho việc học tập là như nhau, với mức ý nghĩa 5%.
Bài 2.7: Khảo sát ngẫu nhiên 20 sinh viên năm 1 trường Đại học Hoa Sen có
8 sinh viên chi từ 100.000 VNĐ trở lên cho tài liệu môn học. Một mẫu khác
gồm 13 sinh viên năm 4, kết quả cho thấy 7 sinh viên chi cho tài liệu môn học từ
100.000VNĐ trở lên. Với mức ý nghĩa 5%, có thể kết sinh viên chi ít nhất
100.000 VNĐ cho tài liệu môn học của sinh viên Năm 1 và Năm 4 là như nhau không?
Bài 2.1: Khảo sát ngẫu nhiên 23 sinh viên Khoa Công nghệ thông tin trường Đại học
Hoa Sen có 5 sinh viên dành trên 4 giờ để tự học. Một mẫu khác gồm 20 sinh viên
Khoa Tài chính - Ngân hàng, kết quả cho thấy 12 sinh viên dành 4 giờ trở lên để tự
học. Với mức ý nghĩa 5%, có thể kết sinh viên dành ít nhất 4 giờ cho việc tự học của
sinh viên Khoa Công nghệ thông tin và khoa Tài chính – Ngân hàng là như nhau không? Khoa Công nghệ Khoa Kinh tế & thông tin Quản trị Trung bình 3 3.333333333 Phương sai 0.5 13.33333333 Số quan sát 5 12 Phương sai tlng hợp 9.911111111 Mức giả thuyết 0 df 15 t Thống kê -0.198915551 P(T<=t) một đuôi 0.422499954 t quan trọng một đuôi 1.753050356 P(T<=t) hai đuôi 0.844999909