



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58569740 Contents
1. Khí nhà kính là gì và gồm những loại khí nào? Hãy lấy các ví dụ về các
khí nhà kính phát sinh từ các hoạt động của con
người.................................5
2. Giải thích hiệu ứng nhà kính tự nhiên và hiệu ứng nhà kính nhân tạo.....5
3. Phân biệt sự ấm lên toàn cầu và BĐKH.......................................................6
4. Phân tích các biểu hiện của BĐKH. Hãy lấy các ví dụ thực tiễn để minh
họa........................................................................................................................6
5. Phân tích các nguyên nhân gây ra BĐKH. Hãy lấy các ví dụ thực tiễn để
minh họa về BĐKH do con người gây ra..........................................................7
6. Phân tích các tác động của BĐKH đến hệ thống tự nhiên và hệ thống
kinh tế-xã hội. Hãy lấy các ví dụ thực tiễn để minh họa.................................8
7. Phân tích các tác động của BĐKH đến các ngành kinh tế. Hãy lấy các ví
dụ thực tiễn để minh họa....................................................................................9
8. Phân tích các tác động của BĐKH đến các vùng. Hãy lấy các ví dụ thực
tiễn để minh họa................................................................................................10
9. Phân tích các tác động của BĐKH đến các nước phát triển và đang phát
triển. Hãy lấy các ví dụ thực tiễn để minh họa..............................................10
10. Phân tích các tác động của BĐKH đến sự phát triển bền vững của
các quốc gia. Hãy lấy các ví dụ thực tiễn về Việt Nam để minh
họa..................11 11. Tại sao BĐKH cần được giải quyết trên phạm vi
toàn cầu?..................12
12. Giảm nhẹ BĐKH là gì? Có những chính sách giảm nhẹ BĐKH nào?
Hãy lấy một số ví dụ về các chính sách giảm nhẹ BĐKH trong ngành năng
lượng và công nghiệp........................................................................................12
13. Thích ứng với BĐKH là gì? Có những chính sách thích ứng với BĐKH
nào? Hãy lấy một số ví dụ về các chính sách thích ứng với BĐKH trong
ngành nông nghiệp............................................................................................13
14. Trình bày những nội dung chính của Công ước khung của Liên Hiệp
Quốc về BĐKH (năm 1992).............................................................................13
15. Trình bày những nội dung chính của Nghị định thư Kyoto (năm 1997).
............................................................................................................................14
16. Trình bày những nội dung chính của Thỏa thuận Paris về Khí hậu
(năm 2015).........................................................................................................16 lOMoAR cPSD| 58569740
17. Hãy giải thích bằng đồ thị thất bại của thị trường trong trường hợp
hoạt động sản xuất phát thải các khí nhà kính gây biến đổi khí hậu...........17
18. Hãy giải thích bằng đồ thị thất bại của thị trường trong việc cung cấp
hàng hóa “giảm phát thải khí nhà kính”........................................................18
19. Tại sao cần xem xét khía cạnh đạo đức trong các phân tích kinh tế đối
với BĐKH? Những hàm ý về khía cạnh kinh tế của vấn đề này trong các
phân tích kinh tế về BĐKH là gì?....................................................................18
20. Tại sao các tác động của BĐKH là không chắc chắn? Những hàm ý về
khía cạnh kinh tế của vấn đề này trong các phân tích kinh tế về BĐKH là
gì?.......................................................................................................................20
21. Tại sao các tác động của BĐKH có tính dài hạn? Những hàm ý về khía
cạnh kinh tế của vấn đề này trong các phân tích kinh tế về BĐKH là gì?..20
22. Trình bày cách Xác định mức phát thải khí nhà kính toàn cầu tối ưu về
kinh tế. Những đặc điểm của BĐKH tạo ra những thách thức gì khi xác
định mức phát thải khí nhà kính toàn cầu tối ưu về kinh
tế?.......................21
23. Trình bày các công cụ mệnh lệnh – kiểm soát (tiêu chuẩn phát thải,
tiêuchuẩn công nghệ) để kiểm soát lượng phát thải khí nhà kính. (GT/145)....22
24. Trình bày các công cụ kinh tế (thuế các bon, thuế năng lượng, thuế
phátthải khí nhà kính, giấy phép phát thải khí nhà kính có thể chuyển nhượng,
trợ cấp giảm phát thải khí nhà kính) để kiểm soát lượng phát thải khí nhà
kính. (GT/152)...................................................................................................23
25. Trình bày các đặc điểm của hoạt động thích ứng với BĐKH của khu
vực công và khu vực tư nhân; thích ứng với BĐKH trong ngắn hạn và dài
hạn......................................................................................................................27
26. Các biện pháp thích ứng của hộ gia đình trước tác động của hạn hán
đến hoạt động trồng trọt có thể là gì?.............................................................27
27. Các biện pháp thích ứng của hộ gia đình trước tác động của xâm nhập
mặn đến hoạt động trồng trọt có thể là gì?....................................................28 lOMoAR cPSD| 58569740
28. Trình bày phương pháp phân tích chi phí – lợi ích và các chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả được sử dụng trong phân tích chi phí – lợi ích được sử
dụng trong phân tích kinh tế các biện pháp thích ứng với BĐKH. (SGK/208)....29
30.Trình bày các công cụ kinh tế đối với thích ứng với BĐKH....................31
31. Trình bày một số giải pháp toàn cầu nhằm ứng phó với biến đổi khí
hậu......................................................................................................................32
29. Phân tích tác động của biến đổi khí hậu đến vùng đồng bằng sông Cửu
Long và đề xuất các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu ở vùng đồng
bằng sông Cửu Long, Việt Nam......................................................................34
30. Trình bày chính sách giảm nhẹ biến đổi khí hậu của ngành năng lượng
Việt Nam............................................................................................................36
31. Trình bày chính sách thích ứng với biến đổi khí hậu của ngành nông
nghiệp (nông, lâm, thủy sản) Việt Nam..........................................................37
32. Trình bày thực tiễn áp dụng thuế các bon của các quốc gia trên thế giới
và khả năng áp dụng thuế các bon ở Việt
Nam.............................................38
33. Trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về REDD (Giảm phát thải từ
mất rừng và suy thoái rừng) và thực tiễn áp dụng ở các quốc gia trên thế
giới và ở Việt Nam............................................................................................40
34. Trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về tăng trưởng xanh và thực
tiễn áp dụng ở các quốc gia trên thế giới và ở Việt
Nam..............................41
35. Trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về kinh tế tuần hoàn và thực
tiễn áp dụng ở các quốc gia trên thế giới và ở Việt
Nam..............................42
36. Trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về nông nghiệp các bon thấp và
thực tiễn áp dụng ở các quốc gia trên thế giới và ở Việt
Nam......................44
36. Trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về công nghiệp các bon thấp và
thực tiễn áp dụng ở các quốc gia trên thế giới và ở Việt
Nam......................46 lOMoAR cPSD| 58569740
37. Trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về thành phố các bon thấp và
thực tiễn áp dụng ở các quốc gia trên thế giới và ở Việt
Nam......................47
38. Một số vấn đề thực tiễn về kinh tế và chính sách biến đổi khí hậu trên
thế giới................................................................................................................49
A. Thực tiễn áp dụng thuế các bon của các quốc gia trên thế giới và khả
năng áp dụng thuế các bon ở Việt Nam (Câu
32)......................................49
B. Chiến lược phát thải ròng bằng 0 – Net zero emission trên thế giới và
khả năng thực hiện ở Việt Nam...................................................................49
C. Kinh tế các bon thấp và tiềm năng áp dụng ở Việt Nam.....................50
D. Kinh doanh các bon thấp và tiềm năng áp dụng ở Việt Nam..............52
E. Kinh tế tuần hoàn và tiềm năng áp dụng ở Việt Nam..........................52
39. Một số vấn đề thực tiễn về kinh tế và chính sách biến đổi khí hậu ở Việt
Nam (ví dụ: chính sách giảm nhẹ biến đổi khí hậu của ngành năng lượng
Việt Nam, chính sách thích ứng với biến đổi khí hậu của ngành nông, lâm,
thủy sản Việt Nam, ….). (ở câu 30,31)............................................................52
40. Các mô hình kinh doanh các-bon thấp trên thế giới...............................52
41. Các kịch bản nhiệt độ, lượng mưa, nước biển dâng, thời tiết cực đoan
tại Việt Nam.......................................................................................................52
42. Các biện pháp thức ứng với BĐKH theo vùng ở VN..............................52
43. Các biện pháp thức ứng với BĐKH theo ngành ở VN............................52
44. Trình bày sự hình thành và phát triển của hệ thống thương mại khí
thảicủa Liên minh Châu Âu (European Union Emission Trading Scheme)......52 lOMoAR cPSD| 58569740
1. Khí nhà kính là gì và gồm những loại khí nào? Hãy lấy các ví dụ về các khí
nhà kính phát sinh từ các hoạt động của con người.
* Khái niệm khí nhà kính
+ Là loại khí trong khí quyển có khả năng hấp thụ bức xạ sóng dài (bức xạ hồng
ngoại) được phản xạ từ bề mặt trái đất vào vũ trụ, sau đó phân tán nhiệt cho trái đất
Ảnh hưởng ròng của quá trình này: khí này giữ lại một phần năng lượng hấp thụ và làm
cho bề mặt trái đất ấm lên (IPCC, 1996).
+ Là loại khí trong khí quyển gây hiệu ứng nhà kính (Luật BVMT Việt Nam 2020, điều 3, khoản 29).
* Các loại khí nhà kính
+ Các khí nhà kính chủ yếu: • Hơi nước (H2O) • Các bon điôxít (CO2) • Mê tan (CH4) • Ôxít nitơ (N2O)
• Ô zôn (O3) • Clorofluorocarbons (CFCs)
+ Các loại khí nhà kính khác: •
Sulfur hexafluoride (SF6) • Hydrofluorocarbons (HFCs) •
Perfluorocarbons (PFCs) • …
* Ví dụ về các khí nhà kính phát sinh từ các hoạt động của con người. •
CO2 : đốt cháy nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí tự nhiên) và
thay đổi sửdụng đất (chặt phá rừng); •
CH4 : chủ yếu từ hoạt động nông nghiệp (trồng lúa, tiêu hóa thức
ăn của giasúc, chất thải gia súc và phân bón), rác thải; •
N2O: chủ yếu từ hoạt động nông nghiệp (đất nông nghiệp, chất
thải gia súc vàphân bón, đốt phế phẩm nông nghiệp và đồng cỏ); •
O3 : chất thải của các động cơ; •
CFCs: sản xuất điện lạnh (tủ lạnh, điều hòa không khí).
2. Giải thích hiệu ứng nhà kính tự nhiên và hiệu ứng nhà kính nhân tạo.
* Hiệu ứng nhà kính tự nhiên
Hiệu ứng nhà kính có thể được giải thích cụ thể về mặt khoa học như sau. Nhiệt
độ bề mặt trái đất được tạo nên bởi sự cân bằng giữa năng lượng mặt trời đến bề mặt
trái đất và năng lượng bức xạ của trái đất vào vũ trụ 1.
Năng lượng mặt trời (tia sóng có bước sóng ngắn) dễ dàng xuyên qua
khíquyển đến bề mặt trái đất. 2.
70% năng lượng xuyên qua khí quyển xuống trái đất. 3.
30% năng lượng phản xạ và ngay lập tức quay trở lại vũ trụ và 4.
Năng lượng mặt trời được bề mặt trái đất hấp thụ, làm ấm và được chuyểnthành nhiệt. lOMoAR cPSD| 58569740 5.
Trái đất bức xạ năng lượng trở lại vũ trụ dưới dạng bức xạ hồng ngoại
(cóbước sóng dài hơn bước sóng ánh sáng). 6.
Một phần bức xạ nhiệt của trái đất vào vũ trụ được các khí nhà kính giữ
lạitrong bầu khí quyển để làm ấm trái đất; một phần bức xạ nhiệt sẽ xuyên qua lớp khí nhà kính vào vũ trụ.
=> Kết quả của sự trao đổi không cân bằng về nhiệt giữa năng lượng mặt trời đến bề
mặt trái đất và năng lượng bức xạ của trái đất vào vũ trụ đã dẫn đến sự gia tăng nhiệt
độ của khí quyển trái đất => Hiệu ứng nhà kính
* Hiệu ứng nhà kính nhân tạo -
Nồng độ của tất cả các khí nhà kính chủ yếu (trừ H2O) đang tăng lên đáng kể từ
cáchoạt động của con người. Khi sự gia tăng này xảy ra ở tốc độ nhanh khó dự đoán,
hiệu ứng nhà kính tự nhiên sẽ gia tăng và chuyển thành hiệu ứng nhà kính nhân tạo. -
Trong dài hạn, trái đất phải giải thoát năng lượng ở một mức độ hợp lý giống như khi
nó nhận năng lượng từ mặt trời. Sự dày lên của lớp khí nhà kính (nồng độ các khí nhà
kính trong bầu khí quyển tăng) sẽ làm giảm năng lượng từ trái đất thoát ra vũ trụ, do đó
trái đất sẽ ấm dần lên. -
Sự phát thải ngày càng tăng các khí nhà kính từ các hoạt động của con người sẽ
làmcho bầu khí quyển ấm dần lên. Điều này đồng nghĩa với việc con người đã làm hiệu
ứng nhà kính vượt quá mức tự nhiên và hiện tượng này được gọi là hiệu ứng nhà kính nhân tạo.
3. Phân biệt sự ấm lên toàn cầu và BĐKH. -
Khái niệm sự ấm lên toàn cầu là sự gia tăng dần dần của nhiệt độ trung bình của
khíquyển trái đất và đại dương mà sự thay đổi về nhiệt độ trung bình sẽ dẫn đến sự biến
đổi khí hậu của Trái đất. -
Trong khi đó, BĐKH là sự biến đổi của khí hậu do hoạt động của con người gây
ramột cách trực tiếp hoặc gián tiếp làm thay đổi thành phần của khí quyển toàn cầu và
do sự biến động tự nhiên của khí hậu quan sát được trong những thời kỳ có thể so sánh được. -
Sự ấm lên toàn câu là một trong những biểu hiện của biến đổi khi hậu, bên cạnh
mựcnước biển dâng, sự thay đổi mô hình lượng mưa và các hiện tượng khí hậu cực
đoan (bão, lũ, lũ quét, hạn hán, nắng nóng kéo dài, sóng nhiệt, rét đậm rét hại kéo dài…)
4. Phân tích các biểu hiện của BĐKH. Hãy lấy các ví dụ thực tiễn để minh họa. - Theo IPCC (2007) •
Nhiệt độ trung bình toàn cầu tăng lên do sự nóng lên của bầu khí quyển toàncầu lOMoAR cPSD| 58569740 •
Sự dâng cao mực nước biển do giãn nở vì nhiệt và băng tan •
Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển •
Sự di chuyển của các đới khí hậu trên các vùng khác nhau của trái đất •
Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu
trìnhtuần hoàn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hoá khác •
Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và thành
phầncủa thuỷ quyển, sinh quyển và địa quyển.
- Tuy nhiên, sự gia tăng nhiệt độ trung bình toàn cầu, mực nước biển dâng, sự thay
đổimô hình lượng mưa và các hiện tượng khí hậu cực đoan (bão, lũ, lũ quét, hạn hán,
nắng nóng kéo dài, sóng nhiệt, rét đậm rét hại kéo dài…) thường được coi là những
biệu hiện chính của BĐKH
- Ví dụ: Tại VN, biến đổi khí hậu ngày càng trở nên phức tạp hơn với các biểu hiện: •
Số ngày lạnh bị rút ngắn do nền nhiệt tăng cao, nắng nóng kéo dài, Đông
–Hạ không phân biệt rõ rệt như trước. •
Thường xuyên xảy ra thiên tai, bão lũ gây hậu quả nghiêm trọng ở khu vựcmiền Trung •
Xuất hiện nhiều hiện tượng cực đoan: mưa đá, lốc xoáy,.. nhất là ở khu vựcTây Nguyên. •
Nước, đất bị nhiễm phèn, nhiễm mặn, xâm lấn. •
Hạn hán kéo dài ở Đồng Bằng Sông Cửu Long. •
TP HCM: Dự báo đến năm 2050, mực nước biển có thể dâng khoảng
30cm vàđến cuối thế kỷ 21 sẽ là 75cm. Khi đó, 204km2 chiếm 10% diện tích của
TPHCM bị ngập và năm 2100 sẽ có 472km2 chiếm 23% diện tích TP bị ngập chìm trong nước biển.
5. Phân tích các nguyên nhân gây ra BĐKH. Hãy lấy các ví dụ thực tiễn để minh
họa về BĐKH do con người gây ra.
- Nhóm nguyên nhân khách quan (do sự biến đổi của tự nhiên) bao gồm: sự biến đổicác
hoạt động của mặt trời, sự thay đổi quỹ đạo trái đất, sự thay đổi vị trí và quy mô của
các châu lục, sự biến đổi của các dòng hải lưu, và sự lưu chuyển trong nội bộ hệ thống khí quyển.
- Nhóm nguyên nhân chủ quan (do sự tác động của con người) xuất phát từ sự gia
tănglượng phát thải khí CO2 và các khí nhà kính khác từ các hoạt động của con người.
95% là do con người (IPCC, 2014)
- Ví dụ về biến đổi khí hậu do con người gây ra: Hoạt động sản xuất xi măng
• Đá vôi (canxi cacbonat – CaCO3) được nung ở 1000oC sẽ biến thành đá vôi (Canxi
Oxit – CaO) và quá trình chuyển đổi này thải ra một khối lượng lớn khí CO2 lOMoAR cPSD| 58569740
• Quá trình sản xuất xi măng sử dụng nhiên liệu hóa thạch (than, dầu mỏ hoặc khí
tựnhiên) để làm nóng lò nung xi măng thì cũng phát thải 1 khối lượng khí CO2 đáng kể
6. Phân tích các tác động của BĐKH đến hệ thống tự nhiên và hệ thống kinh tếxã
hội. Hãy lấy các ví dụ thực tiễn để minh họa.
* Hệ thống tự nhiên
- Các hệ sinh thái dễ bị ảnh hưởng trước tác động của BĐKH: đất, nguồn nước,
rừng,rừng ngập mặn,…
- BĐKH sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe, chức năng và năng suất của các hệ sinh thái. •
Nhiệt độ tăng làm tăng vòng tuần hoàn nước => tăng khan hiếm nước;
làmthay đổi chế độ mưa và băng tan => ảnh hưởng chế độ thủy văn và nguồn nước; làm
thay đổi sự phân bố của nguồn lợi thủy sản. •
Nước biển dâng gây ngập lụt => mất đất canh tác và làm mặn hóa đất canhtác
- Hệ quả chung là: sự phân bố, tính đa dạng sinh học và năng suất của các hệ sinh tháisẽ bị suy giảm.
- Ví dụ: Ở phía Nam một số cửa sông của khu vực ĐBSCL như cửa Hàm Luông, cửa
Định An, cửa Trần Đề có hiện tượng xói lở bờ biển và rừng ngập mặn (RNM) do gió
mùa đông bắc và nước biển dâng. Nhiều vùng cửa sông cũng bị xói lở từng mảng.
Nước biển dâng cùng với gió mùa, bão, triều cường đã làm xói lở bờ biển, gây xói
mòn nền đất RNM, lộ dễ cây, sạt lở bờ sông ở các vùng cửa sông, cuốn trôi cây ngập mặn.
* Hệ thống kinh tế-xã hội -
Sự suy giảm các chức năng sinh thái của các hệ sinh thái sẽ gây ra những ảnh
hưởngnghiêm trọng đến hệ thống kinh tế-xã hội. -
Bao gồm: ảnh hưởng đến sức khỏe, các hoạt động kinh tế-xã hội và phúc lợi của conngười. -
Ví dụ: Bão làm tăng nguy cơ và lượng chất ô nhiễm xâm nhập các bãi biển. Do
vậy, nguy cơ lây nhiễm bệnh đường ruột và đường tiêu hoá tăng cao hơn nhiều vào mùa
mưa so với mùa khô. Năm 2008 ghi nhận số ca mắc và tử vong do tiêu chảy là 1107,9
chiếm tỷ lệ 0,01/100.000 dân cao hơn nhiều so với các năm trước đó. Năm 2008 được
đánh giá là năm có thiên tai diễn ra khốc liệt và bất thường hơn so với các năm trước
đó với đợt mưa lũ lịch sử trong vòng 100 năm trở lại đây xảy ra ở các tỉnh Bắc bộ, lũ
cuối mùa tháng 12 lịch sử tại các tỉnh miền Trung, triều cường lớn với tần suất 50-70
năm tại các tỉnh Nam bộ. lOMoAR cPSD| 58569740
7. Phân tích các tác động của BĐKH đến các ngành kinh tế. Hãy lấy các ví dụ
thực tiễn để minh họa.
* Nông nghiệp
- Thu hẹp diện tích đất phù hợp với sản xuất nông nghiệp (do ngập lụt, mặn hóa)
- Thiếu nước tưới (do hạn hán và thay đổi chế độ mưa)
- Thay đổi mùa vụ sản xuất và gia tăng dịch bệnh của gia súc (do nhiệt độ tăng và khíhậu cực đoan)
=> Làm giảm năng suất và sản lượng nông nghiệp, làm giảm cơ hội việc làm, đẩy giá
lương thực lên cao và đe dọa vấn đề an ninh lương thực.
=> Mỗi năm có thể có hơn 3 triệu người bị chết vì suy dinh dưỡng, khoảng 100 đến 400
triệu người có nguy cơ bị đói và khoảng 1 đến 2 tỷ người không có đủ nước phục vụ
nhu cầu sinh hoạt (Ngân hàng Thế giới, 2010).
- Ví dụ: Dự báo mực nước biển dự kiến sẽ dâng cao 33 cm vào năm 2050 và 1m
vào2100. Đồng bằng sông Cửu Long thấp trũng, mực nước biển dâng cao như dự báo
vào năm 2030 sẽ khiến khoảng 45% đất của đồng bằng này có nguy cơ nhiễm mặn
cục độ và thiệt hại mùa màng do lũ lụt. Năng suất lúa dự báo sẽ giảm 9% nếu mực
nước biển dâng cao 1m, phần lớn đồng bằng này sẽ hoàn toàn ngập trắng nhiều thời
gian dài trong năm, người dân không thể canh tác.
* Đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản: -
Bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi của nguồn nước => làm thay đổi về giống loài,
trữlượng và năng suất của nguồn lợi thuỷ sản. -
Ví dụ: Nhiệt độ nước biển tăng làm gia tăng các bệnh ảnh hướng tới đời sống
thủysinh. Ở miền nam New England, sản lượng đánh bắt tôm hùm đã giảm đáng kể. Vi
khuẩn ngoài vỏ phát triển nhanh hơn trong nước ấm gây ra chết hàng loạt đã dẫn đến sự suy giảm.
* Du lịch và công nghiệp ven biển:
- Nước biển dâng làm phá huỷ các tài sản hoặc nhiệt độ tăng làm tăng tiêu thụ nănglượng. - Ví dụ: •
Khu phố cổ Hội An (Quảng Nam) hàng năm phải đón nhận các trận mưa,
bão, lốc… gây ra hiện tượng ngập lụt, các công trình kiến trúc bị mối mọt, nấm mốc
dẫn đến xuống cấp, mất nguồn tài nguyên du lịch •
Mưa bão thất thường và nước biển dâng sẽ tác động tiêu cực đến quá trình
vận hành, khai thác hệ thống truyền tải và phân phối điện, dàn khoan, đường ống dẫn
dầu và khí vào đất liền, cấp dầu vào tàu chuyên chở dầu; làm gia tăng chi phí bảo dưỡng
và sửa chữa các công trình năng lượng; ảnh hưởng tới việc cung cấp, tiêu thụ năng
lượng, an ninh năng lượng quốc gia. lOMoAR cPSD| 58569740 *
Xây dựng: Nhà ở và đường giao thông bị ảnh hưởng bởi nước biển dâng và lũ gây ngập lụt. *
An sinh xã hội: Việc làm trong nông nghiệp trở nên bấp bênh hơn, rủi ro hơn
và một bộ phận lao động phải chuyển đổi việc làm => Làm giảm thời gian làm việc,
giảm thu nhập và tăng lượng lao động di cư.
8. Phân tích các tác động của BĐKH đến các vùng. Hãy lấy các ví dụ thực tiễn để minh họa.
- Những vùng bị ảnh hưởng nhiều nhất
• Vùng ven biển và đảo nhỏ• Châu thổ của các con sông lớn • Vùng núi. - Ví dụ:
• Châu Phi cận Xahara: hạn hán và lũ lụt.
• Khu vực Đông Á - Thái Bình Dương: nước biển dâng.
• Trung Đông và Bắc Phi: hạn hán, thiếu nước.
• Đồng bằng sông Nil ở Ai Cập, đồng bằng sông Hằng ở Băng la đét và đồngbằng
sông Cửu Long ở Việt Nam là 3 đồng bằng bị ảnh hưởng nhiều nhất trên thế
giới bởi nước biển dâng gây ngập lụt
9. Phân tích các tác động của BĐKH đến các nước phát triển và đang phát triển.
Hãy lấy các ví dụ thực tiễn để minh họa.
* Các nước phát triển
- Các nước phát triển có mức thiệt hại tính trên đầu người cao hơn, bởi vì mặc dù các
nước này chỉ chiếm 16% dân số thế giới nhưng chiếm tới 20-25% chi phí thiệt hại trên
toàn cầu; nhưng sự giàu có sẽ giúp các nước này đương đầu tốt hơn với các tác động từ BĐKH.
* Các nước đang phát triển
- Các nước đang phát triển sẽ bị ảnh hưởng nhiều nhất, bởi vì:
• Nằm ở các vùng có điều kiện tự nhiên rất dễ bị tổn thương trước tác động của BĐKH
• Nền kinh tế phụ thuộc nhiều vào tài nguyên thiên nhiên
• Phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp như là nguồn thu nhập và tạo việc làm chủ yếu
• Cơ sở hạ tầng yếu kém, đặc biệt là nhà ở và đường giao thông -
Các nước đang phát triển ước tính phải gánh chịu khoảng 75-80% chi phí tổn
thất doBĐKH trong khi có khả năng thích ứng kém hơn so với các nước phát triển do
thiếu năng lực tài chính và thể chế để quản lý rủi ro khí hậu. -
Ví dụ: Bão nhiệt đới Idai được Tổng thư ký Liên hợp quốc Antonio Guterres gọi
là "một trong những thảm họa thời tiết tồi tệ nhất trong lịch sử của châu Phi". Nó đã lOMoAR cPSD| 58569740
gây ra thiệt hại rất lớn và là một cuộc khủng hoảng cho nhân loại, khiến Mozambique
và Zimbabwe trở thành hai quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất trong năm 2019. 150
người thiệt ở Mozambique và 98 người ở Zimbabwe, nhiều người mất tích hàng triệu
người khác bị ảnh hưởng. Nhiều công trình bị tàn phá nghiêm trọng.
10. Phân tích các tác động của BĐKH đến sự phát triển bền vững của các quốc
gia. Hãy lấy các ví dụ thực tiễn về Việt Nam để minh họa.
- BĐKH gây ảnh hưởng đến 3 lĩnh vực
• Kinh tế: tác động đến các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản,
nănglượng, giao thông vận tải, công nghiệp, xây dựng, du lịch.
• Xã hội: tác động đến sức khỏe, nghèo đói, việc làm, bình đẳng giới.
• Môi trường: tác động đến tài nguyên nước, tài nguyên rừng, tài nguyên
biển,hệ sinh thái và đa dạng sinh học, chất lượng không khí.
- Các tác động của BĐKH có thể dẫn tới những khủng hoảng:
• Về kinh tế: thiệt hại về tài sản, mất các sinh kế.
• Về xã hội: tạo ra những dòng người di cư khỏi các vùng bị ảnh hưởng và
gâyra sự xáo trộn về trật tự xã hội.
• Về sinh thái/môi trường: suy giảm các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
* Tác động của BĐKH đến Việt Nam - Tác động kinh tế •
Thiệt hại kinh tế hàng năm trong 10 năm qua do thiên tai: 1,3-1,5% GDP. •
Sự gia tăng mực nước biển thêm 1m sẽ gây thiệt hại 10% GDP. •
BĐKH có thể gây thiệt hại hàng năm cho Việt Nam khoảng 5% GDP. •
Thiệt hại kinh tế hàng năm có thể tăng lên 30% nếu không có biện pháp
hữuhiệu để giảm nhẹ BĐKH. - Tác động xã hội •
Tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh BĐKH giảm đi 1% thì tỷ lệ nghèo ở
SơnLa tăng thêm 0,51%, tỷ lệ nghèo ở Hà Tĩnh tăng thêm 0,74% và tỷ lệ nghèo ở Kiên Giang tăng thêm 0.33%. •
Tính trên toàn quốc, nếu tỷ lệ rủi ro gặp thiên tai tăng lên 1% thì tỷ lệ nghèotăng lên 0,35%. •
Các hiện tượng thời tiết cực đoan giảm khả năng tạo việc làm dự kiến
là0.22%/năm – tương đương 1,400 việc làm bị mất mỗi năm ở tỉnh Hà Tĩnh (20062010). - Tác động môi trường •
1,700km2 (khoảng 60%) diện tích đất ngập nước ven biển bị ngập nếu mựcnước biển dâng 1m. lOMoAR cPSD| 58569740 •
40% diện tích đồng bằng sông Cửu Long và 11% diện tích đồng bằng
sôngHồng sẽ bị ngập nếu mực nước biển dâng 1m. •
Xâm nhập mặn sẽ đe dọa vấn đề cung cấp nước •
Hạn hán sẽ thường xuyên hơn, gây tác động lớn đến các hệ sinh thái, đặc
biệtlà đất nông nghiệp.
11. Tại sao BĐKH cần được giải quyết trên phạm vi toàn cầu? Xét trên 2 khía cạnh:
* Khía cạnh kính tế: -
Tất cả các quốc gia đều có chung bầu khí quyển và đại dương. Bản chất toàn cầu
củabầu khí quyển làm cho các cá nhân và các quốc gia rất khó đồng ý thực hiện các
quyền cá nhân và chịu trách nhiệm đối với việc sử dụng chung bầu khí quyển và làm
cho bầu khí quyển dễ bị suy thoái. Trong khi biến đổi khí hậu xảy ra thì nó sẽ ảnh hưởng
đến tất cả các nước trên thế giới, không loại trừ một quốc gia nào. -
Nhìn chung các nhà kinh tế đều đồng thuận rằng nỗ lực toàn cầu sẽ mang lại
thànhquả lớn trong việc giải quyết BĐKH dưới góc độ hiệu quả chi phí. Nếu một nước
hay một nhóm nước không giảm nhẹ biến đổi khí hậu thì những nước khác sẽ phải thực
hiện những biện pháp giảm nhẹ tốn kém hơn để đạt được mục tiêu chung cho toàn cầu.
* Khía cạnh đạo đức -
Khí nhà kính được phát thải từ tất cả các quốc gia trên thế giới. Khác với nhưng
thiệthại từ ô nhiễm môi trường chỉ mang tính khu vực, thiệt hại từ khí nhà kính không
phân biệt nơi chúng được thải ra mà lan rộng trên toàn cầu, và giải quyết biến đổi khí
hậu đòi hỏi hành động của tất các quốc gia trên cả 2 phương diện là giảm nhẹ và thích ứng với BĐKH. -
Cụ thể hơn các nước phát triển chủ yếu chịu trách nhiệm về mức phát thải khí
nhàkính trong khí quyển trong quá khứ và hiện tại; còn các nước đang phát triển phải
chịu tổn thất nặng nề từ BĐKH trong khi năng lực thích ứng còn hạn chế. Do đó hỗ trợ
tài chính, kĩ thuật, và xây dựng năng lực từ các nước phát triển cho các nước đang phát
triển đóng vai trò rất quan trọng nhằm đảm bảo sự tham gia công bằng của các quốc gia
và giải quyết BĐKH toàn cầu
12. Giảm nhẹ BĐKH là gì? Có những chính sách giảm nhẹ BĐKH nào? Hãy lấy
một số ví dụ về các chính sách giảm nhẹ BĐKH trong ngành năng lượng và công nghiệp.
- Giảm nhẹ BĐKH là sự can thiệp của con người nhằm giảm thiểu các nguồn phát
thảikhí nhà kính hoặc tăng cường các bể hấp thụ khí nhà kính (IPCC, 2014). - Có 2 nhóm chính sách:
• Giảm thiểu các nguồn phát thải KNK trong các ngành năng lượng,
côngnghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, sử dụng đất, giao thông vận tải, thương mại; lOMoAR cPSD| 58569740
• Tăng cường các bể hấp thụ KNK chủ yếu từ các hoạt động sử dụng đất,
thayđổi sử dụng đất và lâm nghiệp và từ các hệ sinh thái biển, ven biển và đại dương
- Ví dụ về các chính sách giảm nhẹ BĐKH trong ngành năng lượng và công nghiệp:
(1) Giảm phát thải KNK từ năng lượng hóa thạch
• Giảm tiêu dùng năng lượng hóa thạch thông qua cải thiện hiệu quả sử
dụngnăng lượng: Sử dụng năng lượng ít hơn, tiết kiệm hơn
• Chuyển đổi nhiên liệu hóa thạch: Chuyển từ than sang khí tự nhiên(2)
Phát triển công nghệ phát thải thấp khí nhà kính
• Công nghệ thu gom và lưu trữ các bon:
• Công nghệ nhiệt điện kết hợp
(3) Phát triển các công nghệ không phát thải khí nhà kính
• Công nghệ năng lượng tái tạo: Nước, gió, mặt trời, sinh học, địa nhiệt, thủytriều, sóng biển
• Công nghệ năng lượng hạt nhân
13. Thích ứng với BĐKH là gì? Có những chính sách thích ứng với BĐKH nào?
Hãy lấy một số ví dụ về các chính sách thích ứng với BĐKH trong ngành nông nghiệp.
- Thích ứng với BĐKH là quá trình điều chỉnh của hệ thống tự nhiên và con ngườitrước
BĐKH dự kiến hoặc thực tế và những tác động của BĐKH nhằm làm giảm/tránh
những ảnh hưởng bất lợi và tận dụng các cơ hội có lợi do BĐKH mang lại (IPCC, 2014). - Có 2 nhóm chính sách: •
Tăng cường năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu: Xây dựng năng lực
thích ứng với BĐKH cấp quốc gia; tăng cường các chính sách theo ngành •
Dựa trên nhu cầu thích ứng với biến đổi khí hậu: các chính sách về kỹ
thuật, công nghệ, thông tin, tài chính, xã hội, thể chế thích ứng với BĐKH - Ví dụ về
các chính sách thích ứng với BĐKH trong ngành nông nghiệp •
Điều chỉnh lịch thời vụ và cơ cấu mùa vụ, luân canh, xen canh; Thay đổi
côngnghệ trong canh tác, phát triển các hệ thống cảnh báo sớm => Giảm tác động của
các hiện tượng thời tiết cực đoan •
Sử dụng các giống có khả năng chịu nóng => Giảm tác động của nhiệt độtăng •
Cải thiện hiệu quả tưới tiêu => Cải thiện tình trạng thiếu nước
14. Trình bày những nội dung chính của Công ước khung của Liên Hiệp Quốc về BĐKH (năm 1992). * Mục tiêu: lOMoAR cPSD| 58569740
“Ổn định nồng độ khí nhà kính trong khí quyển ở mức có thể ngăn chặn được
các rủi ro nguy hiểm do tác động của con người đối với hệ thống khí hậu. Nồng độ này
cần đạt được trong một khoảng thời gian đủ để cho phép các hệ sinh thái có thể thích
ứng một cách tự nhiên với BĐKH, đảm bảo sản xuất lương thực không bị đe dọa và sự
phát triển kinh tế được thực hiện theo cách thức bền vững”. * Nguyên tắc
- Các nước tham gia Công ước phải bảo vệ hệ thống khí hậu vì lợi ích của thế hệ hiện
tại và tương lai trên cơ sở công bằng, trách nhiệm chung nhưng có sự phân biệt; - Cần
xem xét đầy đủ nhu cầu cụ thể và hoàn cảnh đặc biệt của các nước đang phát triển;
- Các nước tham gia Công ước cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa để dự đoán,
ngăn chặn hoặc giảm thiểu các nguyên nhân gây BĐKH và các tác động bất lợi của BĐKH;
- Các nước tham gia Công ước có quyền thúc đẩy phát triển bền vững.
* Các cam kết chính -
Tất cả các nước tham gia Công ước, với trách nhiệm chung nhưng có sự phân
biệt vàcó xét đến ưu tiên, mục tiêu và hoàn cảnh cụ thể của từng quốc gia, có trách
nhiệm giảm nhẹ và thích ứng BĐKH; -
Các nước thuộc Phụ lục I (gồm 43 nước công nghiệp phát triển và các nước
đangtrong giai đoạn chuyển đổi) cam kết thực hiện các biện pháp giảm nhẹ BĐKH bằng
cách hạn chế lượng phát thải KNK và tăng cường các bể hấp thụ KNK; -
Các nước thuộc Phụ lục II (gồm 24 nước thành viên của tổ chức OECD) có
tráchnhiệm: (i) cung cấp các nguồn tài chính mới và bổ sung để giúp các nước đang
phát triển thực hiện các hoạt động giảm phát thải khí nhà kính theo Công ước, (ii) giúp
các nước đang phát triển thích ứng với những tác động bất lợi của BĐKH; và (iii) thúc
đẩy phát triển và chuyển giao công nghệ thân thiện với môi trường cho các nước đang ptriển.
* Hội nghị các bên tham gia (Conference of Paties) -
Hội nghị BĐKH của Liên Hợp Quốc – một hội nghị hàng năm được tổ chức
trongkhuôn khổ Công ước - được coi là Hội nghị chính thức của các Bên tham gia Công ước (COP). -
Hội nghị các Bên tham gia được tổ chức lần đầu tiên (COP 1) vào năm 1995 tạiBerlin, Đức. -
Từ năm 2005, Hội nghị các bên tham gia Công ước cũng được coi là Hội nghị
cácbên tham gia Nghị định thư Kyoto (CMP).
15. Trình bày những nội dung chính của Nghị định thư Kyoto (năm 1997). * Mục tiêu lOMoAR cPSD| 58569740 -
Công nhận rằng các nước phát triển chủ yếu chịu trách nhiệm về mức phát thải
khínhà kính trong khí quyển ở quá khứ và hiện tại => Nghị định thư đặt gánh nặng
nhiều hơn lên các nước phát triển theo nguyên tắc "trách nhiệm chung nhưng có sự phân biệt”. -
Thiết lập các mục tiêu giảm phát thải có tính ràng buộc quốc tế đối với các
nướcphát triển, theo đó, vào năm 2012, các quốc gia thuộc Phụ lục I phê chuẩn Nghị
định thư phải hoàn thành nghĩa vụ giảm và hạn chế phát thải khí nhà kính trong giai
đoạn cam kết đầu tiên (2008-2012).
* Các cam kết giảm phát thải khí nhà kính
- 6 khí nhà kính cần được cắt giảm là: CO2, CH4, N2O, HFCs, PFCs, SF6
- Ràng buộc về nghĩa vụ giảm phát thải khí nhà kính đối với 37 nước công nghiệp
vàCộng đồng Châu Âu (gồm 15 nước tại thời điểm đàm phán Nghị định thư) – là
những nước thuộc Phụ lục I của Công ước.
- Các nước phải giảm ít nhất 5% của mức năm 1990 trong giai đoạn cam kết đầu tiên2008-2012.
- Các nước không thuộc Phụ lục I hầu hết là các nước đang phát triển có thu nhập thấp
và được miễn trừ khỏi việc giảm phát thải trong thời kỳ cam kết thứ nhất vì 3 lý do chính: (i)
phần lớn lượng phát thải khí nhà kính trên toàn cầu ở hiện tại và trong quá khứ
làtừ các nước phát triển, (ii)
mức phát thải tính theo đầu người ở các nước đang phát triển là tương đối
thấp(iii) các nước đang phát triển cần được ưu tiên trong việc đạt được tăng trưởng kinh
tế và xóa đói giảm nghèo; do vậy, tỷ trọng khí nhà kính của các nước đang phát triển
trong bầu khí quyển sẽ gia tăng trong tương lai để đáp ứng các nhu cầu phát triển của họ.
* Các cơ chế linh hoạt
- Cơ chế phát triển sạch – CDM (Clean Development Machanism).
- Đồng thực hiện – JI (Joint Implementation).
- Mua bán phát thải quốc tế - IET (International Emmision Trading).
cho phép các quốc gia thực hiện giảm phát thải KNK bên ngoài quốc gia và đạt hiệu
quả chi phí trên toàn cầu.
* Sửa đổi Nghị định thư Kyoto -
Hội nghị lần thứ 18 các bên tham gia Công ước (COP 18) đã được tổ chức tại
Doha,Qatar từ ngày 26/11/2012 đến ngày 08/12/2012 xem xét việc sửa đổi Nghị định
thư Kyoto cho phù hợp với thời kỳ cam kết thứ hai. -
Đưa ra những cam kết mới về giảm phát thải khí nhà kính cho các nước thuộc
Phụlục I áp dụng cho thời kỳ cam kết thứ hai từ ngày 01/01/2013 đến 31/12/2020. lOMoAR cPSD| 58569740
16. Trình bày những nội dung chính của Thỏa thuận Paris về Khí hậu (năm 2015).
* Về giảm nhẹ -
Nhất trí hạn chế sự gia tăng nhiệt độ trung bình toàn cầu vào cuối thế kỷ 21
khôngquá 2ºC so với thời kỳ tiền công nghiệp -
Nỗ lực theo đuổi mục tiêu hạn chế sự gia tăng nhiệt độ toàn cầu vào cuối thế kỷ 21 không quá 1,5oC
* Về thích ứng
- Các quốc gia cần tăng cường năng lực thích ứng với những tác động bất lợi của BĐKH
- Phát triển phát thải thấp khí nhà kính và chống chịu cao với khí hậu theo con
đườngkhông đe dọa đến sản xuất lương thực
* Về tài chính: Các nước phát triển sẽ cung cấp nguồn tài chính để giúp đỡ các nước
đang phát triển, cam kết huy động 100 tỷ đô la Mỹ mỗi năm từ sau 2020
* Về tính minh bạch
- Cần tăng cường khuôn khổ minh bạch cho các hành động hỗ trợ, thiết lập cơ chế
MRV (đo đạc, báo cáo, thẩm định)
- Các nước phải báo cáo 2 năm 1 lần về nỗ lực giảm nhẹ
* Về trách nhiệm của các quốc gia -
Tất cả các quốc gia cùng cam kết thực hiện với nỗ lực cao nhất trong cuộc
chiếnchống BĐKH toàn cầu -
Các quốc gia phát triển phải đóng vai trò dẫn đầu trong việc cắt giảm khí nhà
kínhnhằm giảm nhẹ BĐKH; đồng thời cung cấp tài chính để giúp các nước đang phát
triển chuyển đổi sang mô hình phát triển phát thải các bon thấp cũng như tăng cường
năng lực thích ứng với BĐKH
* Về tổn thất và thiệt hại -
Thừa nhận sự cần thiết phải giải quyết vấn đề tổn thất và thiệt hại của những
tácđộng BĐKH quá nặng nề hoặc quá nhanh không thể tránh được bằng các biện pháp thích ứng -
Tất cả các quốc gia thừa nhận sự cần thiết phải ngăn ngừa, giảm thiểu và giải
quyếtvấn đề tổn thất và thiệt hại, bao gồm cả việc bồi thường hay trách nhiệm
=> Thỏa thuận Paris về Khí hậu đã tạo ra bước ngoặt quan trọng trong nỗ lực của Liên
Hiệp Quốc trong suốt hơn hai thập kỷ qua nhằm thuyết phục chính phủ các nước hợp
tác để giảm lượng phát thải khí nhà kính và hạn chế sự gia tăng nhiệt độ trung bình toàn cầu lOMoAR cPSD| 58569740
17. Hãy giải thích bằng đồ thị thất bại của thị trường trong trường hợp hoạt
động sản xuất phát thải các khí nhà kính gây biến đổi khí hậu. -
Điểm cân bằng thị trường không phải là điểm phân bổ nguồn lực hiệu quả trên quanđiểm xã hội. •
Mức giá: Thị trường định ra mức giá (PM) thấp hơn mức giá tối ưu của xã hội(PS). •
Sản lượng: Thị trường sản xuất và tiêu dùng một mức sản lượng (QM)
nhiềuhơn mức sản lượng tối ưu xã hội (QS). •
Phúc lợi xã hội: Việc sản xuất và tiêu dùng tại điểm cân bằng thị trường
sẽgây ra tổn thất phúc lợi xã hội (diện tích tam giác AEE*). -
Chi phí ngoại ứng không được tính trong chi phí sản xuất và vì thế không được
phảnánh và giá cả thị trường. Nói cách khác giá cả thị trường không phải ánh đầy đủ
chi phí xã hội của việc sản xuất phát thải khí nhà kính, bao gồm chi phí cá nhân và chi phí ngoại ứng.
18. Hãy giải thích bằng đồ thị thất bại của thị trường trong việc cung cấp hàng
hóa “giảm phát thải khí nhà kính”. lOMoAR cPSD| 58569740
- Giảm nhẹ BĐKH và thích ứng với BĐKH là hàng hóa công cộng
- Hàng hóa công cộng được xem xét: hàng hóa “giảm phát thải khí nhà kính”
- Người tiêu dùng hàng hóa này thu được lợi ích là tránh được các thiệt hại có thể xảyra từ BĐKH
19. Tại sao cần xem xét khía cạnh đạo đức trong các phân tích kinh tế đối với
BĐKH? Những hàm ý về khía cạnh kinh tế của vấn đề này trong các phân tích
kinh tế về BĐKH là gì?
* Cần xem xét khía cạnh đạo đức trong phân tích kinh tế đối với BĐKH vì: - Những
điểm khác biệt của BĐKH (tính toàn cầu, tính dài hạn và không công bằng) cùng với
thực tế là BĐKH gây tác động đến nhiều khía cạnh khác nhau của phúc lợi con người
buộc chúng ta phải xem xét cẩn thận các lập luận đạo đức cơ bản làm nền tảng cho các
phân tích kinh tế về BĐKH * Những hàm ý về khía cạnh kinh tế a/ Tác động của
BĐKH đến phúc lợi con người - Phúc lợi cá nhân: •
Việc tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ mang lại độ thỏa dụng (lợi ích) cho conngười. •
BĐKH ảnh hưởng đến sức khoẻ, việc làm, thu nhập, điều kiện môi
trườngsống,… của con người từ đó làm thay đổi phúc lợi (độ thỏa dụng) của các cá nhân.
=> Hàm ý: Các chính sách ứng phó BĐKH cần xem xét những tác động của BĐKH đến
sức khoẻ, việc làm, thu nhập, điều kiện môi trường sống,… của con người nhằm duy
trì hoặc gia tăng phúc lợi cho con người. - Phúc lợi xã hội: •
Cấp quốc gia: tổng phúc lợi của các cá nhân trong xã hội. lOMoAR cPSD| 58569740
=> Hàm ý: Các chính sách ứng phó với BĐKH cần hướng tới mục tiêu tối đa hóa phúc lợi xã hội. •
Cấp toàn cầu: tổng phúc lợi của tất cả các quốc gia
=> Hàm ý rằng hàm phúc lợi xã hội của một quốc gia đơn lẻ là chưa đủ để phản ánh
đầy đủ các tác động của BĐKH và chính sách BĐKH trên phạm vi toàn cầu
=> Cần xây dựng các mô hình đánh giá phúc lợi xã hội của các quốc gia trong mối
tương tác với các quốc gia khác dưới tác động của BĐKH
b/ Tác động của BĐKH đến tính công bằng
- Tính công bằng trong cùng một thế hệ •
Khối lượng khí nhà kính thải ra ở các nước là khác nhau, trong đó trong
quákhứ chủ yếu là từ các nước phát triển. •
Tất cả các quốc gia đều gánh chịu thiệt hại từ BĐKH, nhưng các nước
đangphát triển gánh chịu nhiều thiệt hại hơn các nước phát triển. •
Tất cả các quốc gia đều phải ứng phó với BĐKH, nhưng các nước đang
pháttriển có năng lực ứng phó kém hơn.
- Tính công bằng giữa các thế hệ •
Sự tích tụ khí nhà kính trong bầu khí quyển ở hiện tại sẽ gây ra những
tácđộng đối với các thế hệ tương lai. •
Thế hệ tương lai có thể sẽ bị ảnh hưởng nặng nề hơn. => Hàm ý:
(i) Phân bổ trách nhiệm và chi phí giải quyết BĐKH như thế nào giữa các quốc gia? VD •
Phân bổ trách nhiệm và chi phí theo mức phát thải khí nhà kính •
Chia đều quyền phát thải theo đầu người trong tương lai cho các quốc
gia(ii) Đánh giá tác động của BĐKH đối với thế hệ tương lai và hoạch định các chính sách BĐKH trong tương lai •
Hàm phúc lợi xã hội có thể được áp dụng, nhưng cần xem xét thêm vấn
đềphân bổ phúc lợi qua các thời kỳ và chiết khấu các dòng lợi ích và chi phí theo thời
gian sử dụng tỷ lệ chiết khấu phù hợp •
Cần đầu tư các nguồn lực để phòng tránh thiệt hại từ BĐKH trong tương
laic/ Tác động của BĐKH đến các quyền của con người
- BĐKH có thể ảnh hưởng đến quyền tiếp cận những nhu cầu cơ bản của con người:
• Ăn: quyền tiếp cận lương thực
• Chăm sóc sức khỏe: quyền tiếp cận các dịch vụ y tế• Học tập: quyền tiếp cận giáo dục
• Việc làm: quyền được làm việc.
• Các quyền khác: sử dụng nguồn nước, nhà ở,… lOMoAR cPSD| 58569740
=> Hàm ý: Các chính sách ứng phó với BĐKH cần đặc biệt quan tâm đến các quyền cơ
bản của con người, đặc biệt là người nghèo.
20. Tại sao các tác động của BĐKH là không chắc chắn? Những hàm ý về khía
cạnh kinh tế của vấn đề này trong các phân tích kinh tế về BĐKH là gì?
* Các tác động của BĐKH là không chắc chắn vì:
- Không chắc chắn về tốc độ tăng trưởng kinh tế trong tương lai dẫn đến sự không
chắc chắn về lượng khí nhà kính phát thải ra từ sự tăng trưởng này
- Không chắc chắn về mức gia tăng nhiệt độ trung bình toàn cầu và những tác độngvật
lý của nó đến hệ sinh thái và con người
=> Có sự không chắc chắn về độ lớn, độ rộng, loại hình, hời điểm và thời gian của tác
động, lợi ích và chi phí của việc ứng phó với BĐKH
* Những hàm ý về khía cạnh kinh tế (i)
Phúc lợi xã hội trong bối cảnh rủi ro và không chắc chắn về những tác động
củaBĐKH được xác định như thế nào?
Hàm phúc lợi xã hội kỳ vọng dựa trên lý thuyết thỏa dụng kỳ vọng được sử dụng
để tính tổng phúc lợi xã hội trong bối cảnh rủi ro và không chắc chắn của những tác động của BĐKH (ii)
Cần có những giải pháp nào trong bối cảnh rủi ro và không chắc chắn trước
nhữngtác động của BĐKH?
• Nguyên tắc phòng ngừa với cách tiếp cận thận trọng
• Lựa chọn mức độ giảm thiểu rủi ro khí hậu thông qua một sự kết hợp
củagiảm nhẹ, thích ứng và bảo hiểm
21. Tại sao các tác động của BĐKH có tính dài hạn? Những hàm ý về khía cạnh
kinh tế của vấn đề này trong các phân tích kinh tế về BĐKH là gì? * Tác động
của BĐKH có tính dài hạn vì
• Các khí nhà kính tích tụ lại trong bầu khí quyển và liên tục được bổ
sungbằng các dòng phát thải mới.
• Một số loại khí nhà kính sẽ nằm lại bầu khí quyển hàng trăm năm.
• Hệ thống khí hậu phản ứng khá chậm chạp đối với sự gia tăng nồng độ
khínhà kính trong khí quyển.
• Có độ trễ trong các phản ứng về kinh tế, xã hội và môi trường đối với BĐKH.
=> Tác động của BĐKH là dai dẳng.
* Hàm ý về khía cạnh kinh tế
- Các tác động của BĐKH là dài hạn nên cần đánh giá các lợi ích và chi phí của các
biện pháp giảm nhẹ và thích ứng theo thời gian.