Bài văn hóa doanh nghiệp - Văn hoá doanh nghiệp và đạo đức kinh doanh | Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội

Bài văn hóa doanh nghiệp - Văn hoá doanh nghiệp và đạo đức kinh doanh | Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem !

ĐẠI HỌC QUỐC GIA NỘI TRƯỜNG ĐẠI
HỌC KINH TẾ
BÀI TẬP LỚN:
CHỦ ĐỀ 1
Giảng viên hướng dn: Phạm Nhật Linh
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Mỹ Linh
Lp: QHE 2021 Kế Toán CLC3
Học phần: Văn hóa doanh nghiệp Đạo đc
kinh doanh
Nội Tháng 1/2023
1
LI CM ƠN
Thành công không chỉ công sức của một nhân còn
sự hỗ trợ, giúp đỡ của nhiều người khác. Trong suốt thời gian học tập
giảng đường đại học, em đã nhận nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của
quý thầy cô, gia đình bạn bè.
Em xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy Khoa Kế toán, Kiểm
Toán Trường Đại học Kinh tế, ĐHQG Nội rất nhiệt tình trong việc
truyền đạt vốn kiến thức quý báu giúp đỡ em rất nhiều trong
thời gian học tập tại trường. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn
thầy Phạm Nhật Linh, giảng viên môn Văn hóa doanh nghiệp và đạo đức
kinh doanh, đã tận tâm hướng dẫn em qua từng buổi học trên lớp
những buổi thảo luận về lĩnh vực sáng tạo trong văn hóa doanh
nghiệp và đạo đức kinh doanh.
Mặc được hướng dẫn tận tình tham khảo nhiều nguồn
tài liệu nhưng bài tập lớn
2
của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
được ý kiến đóng góp quý báu của thầy các bạn cùng lớp để
bài tiểu luận thể hoàn thiện hơn những lần tiếp theo.
Lời sau cùng, em xin kính chúc q thầy trong khoa Kế
Toán - Kiểm Toán thầy Phạm Nhật Linh nhiều sức khỏe, niềm
tin vững bước trong sự nghiệp truyền đạt tri thức tới chúng em.
~Trân trọng,
Nguyễn Thị Mỹ Linh~
3
MỤC LỤC
LI CM ƠN ............................................................................................................................ 2
MỤC LỤC ................................................................................................................................. 4
CHƯƠNG I: PHÂN TÍCH VAI TRÒ CỦA ĐẠO ĐỨC KINH DOANH TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP ..................................................................................................................... 6
1.1. Tổng quan về đạo đức kinh doanh ............................................................................... 6
1.1.1 Khái niệm đạo đức kinh doanh ................................................................................ 6
1.1.2. Các nguyên tắc chuẩn mực của đạo đức kinh doanh ....................................... 7
1.1.3. Đối tượng điều chỉnh của đạo đức kinh doanh ...................................................... 7
1.1.4. Các loại đạo đức kinh doanh ................................................................................... 8
1.2. Vai trò của đạo đức kinh doanh đối với các doanh nghiệp ......................................... 9
1.2.1. Đạo đức kinh doanh góp phần vào sự vững mạnh của nền kinh tế quốc dân ...... 9
1.2.2. Lợi nhuận tăng theo đạo đức ................................................................................. 10
1.2.3. Đạo đức kinh doanh góp phần điều chỉnh hành vi của các chủ thể kinh doanh.
. ......................................................................................................................................... 13
1.2.4. Đạo đức kinh doanh góp phần vào chất lượng doanh nghiệp ............................. 14
1.2.5. Đạo đức kinh doanh góp phần vào sự cam kết tận tâm của nhân viên .......... 15
1.2.6. Đạo đức kinh doanh làm tăng sự tin tưởng, tha mãn của đối tác khách
hàng ................................................................................................................ 17
CHƯƠNG II: LỰA CHỌN PHÂN TÍCH VĂN HÓA DOANH NGHIỆP CỦA MỘT
DOANH NGHIỆP THUỘC NGÀNH KINH DOANH DỊCH VỤ ...................................... 20
2.1. Một số khái niệm bn .............................................................................................. 20
2.1.1 Khái niệm về văn hóa .............................................................................................. 20
2.1.2. Khái niệm văn hóa doanh nghiệp ......................................................................... 21
2.1.3. Biểu hiện của văn hóa doanh nghiệp .................................................................... 22
2.1.3.1. Các biểu hiện trực quan của văn hóa doanh nghiệp ....................................... 22
2.1.3.2. Các biểu hiện phi trực quan của văn a doanh nghiệp ................................. 22
2.1.4. Các yếu tố cấu thành nên văn hóa doanh nghiệp. ................................................ 24
2.1.5. Vai trò của văn hóa doanh nghiệp ......................................................................... 27
2.2. Văn hóa doanh nghiệp tập đoàn FPT ......................................................................... 28
2.2.1. Giới thiệu về tập đoàn FPT .................................................................................... 28
2.2.1.1. Giới thiệu chung ................................................................................................. 28
2.2.1.2 Lịch sử hình thành phát triển ....................................................................... 29
2.2.2. Biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của tập đoàn FPT ............................................ 30
4
2.2.2.1. Biểu hiện trực quan ............................................................................................ 30
2.2.2.2. Biểu hiện phi trực quan ..................................................................................... 31
2.2.3. Đánh giá chung bài học của FPT .................................................................... 32
2.3. Kết luận ......................................................................................................................... 34
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH MỘT VI PHẠM ĐẠO ĐỨC KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP KINH DOANH THỰC PHẨM. DOANH NGHIỆP CẦN LÀM ĐỂ KHẮC
PHỤC TÌNH TRẠNG VI PHẠM NÀY ................................................................................ 35
3.1. Hành vi vi phạm vệ sinh an toàn thực phẩm của doanh nghiệp kinh doanh thực
phẩm .................................................................................................................................... 35
3.1.1. Vệ sinh an toàn thực phẩm .................................................................................... 35
3.1.2. Vi phạm an toàn thực phẩm .................................................................................. 35
3.1.3. Nguyên nhân dẫn đến hành vi vi phạm an toàn thực phẩm của doanh nghiệp
kinh doanh thực phẩm ..................................................................................................... 36
3.1.3.1. Lợi nhuận ........................................................................................................... 36
3.1.3.2. Về phía nhà quản ........................................................................................... 36
3.1.4. Thực trạng về vi phạm an toàn thực phẩm của các doanh nghip kinh doanh
Việt Nam ........................................................................................................................... 37
3.1.5. Vấn đề vi phạm an toàn thực phẩm của các doanh nghiệp thực phẩm nổi tiếng
thế giới .............................................................................................................................. 38
3.2. Hành vi vi phạm an toàn thực pâẩm của công ty URC ............................................ 39
3.2.1. lược các sự kiện trong vụ khủng hoảng sản phẩm nước uống của công ty
URC ................................................................................................................. 39
3.2.2. Hậu quả công ty URC phải gánh chịu ............................................................ 44
3.3. Giải pháp dành cho doanh nghiệp .............................................................................. 46
3.3.1. Xây dựng niềm tin lại cho khách hàng ................................................................. 46
3.3.2. Đổi mới sáng tạo trong cuộc cách mạng công nghệ 4.0 ....................................... 48
3.4. Kết luận ......................................................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................... 51
5
CHƯƠNG I: PHÂN TÍCH VAI TRÒ CỦA ĐẠO ĐỨC KINH
DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về đạo đức kinh doanh
1.1.1 Khái niệm đạo đức kinh doanh
Khái niệm đạo đức kinh doanh trong doanh nghiệp (DN) mới chỉ
tồn tại được khoảng 3 thập niên trở lại đây. Norman Bowie - Nhà nghiên
cứu đạo đức kinh doanh nổi tiếng người đầu tiên đã đưa ra ki niệm
này tại Hội nghị Khoa học vào năm 1974. Kể từ đó, đạo đức kinh doanh
đã trthành một chủ đề phổ biến trong các cuộc tranh luận của các doanh
nhân, các nhà phân tích, người lao động, các cổ đông, người tiêu dùng…
Không phải tất cả những nhà nghiên cứu, các tác giả diễn giả
đều chung quan đim về đạo đức kinh doanh. Trước hết, giữa kinh
doanh đạo đc luôn sự mâu thuẫn. Một mặt, hội luôn mong
muốn các DN tạo ra nhiều việc làm lương cao, nhưng mặt khác, những
DN này lại mong muốn giảm bớt chi phí và nâng cao năng suất lao động.
Đạo đức kinh doanh vấn đề phức tạp trong phạm vi một đất
nước, nhưng chúng còn phức tạp hơn khi xét trong bối cảnh toàn cầu. Để
hình thành mỗi môi trường đạo đức kinh doanh, phải một số điều kiện
được thiết lập bao gồm: Sự bn vững của hội, tính hợp pháp của thể
chế và trách nhiệm ca Chính phủ; tính hợp pháp của sở hữu và tải sản tư
nhân, niềm tin đối với tương lai của xã hội của bản thân mình, niềm tin
vào khả năng cung cấp cho gia đình mình kiến thức hệ thống hoạt
động cũng như cách thức để tham gia vào hệ thống đó.
Theo Mạng kinh doanh trực tuyến www.bnet.com thì định nghĩa:
Đạo đức kinh doanh tất cả những nguyên tắc cũng như tiêu chuẩn và
chuẩn mực đạo đức trong luật lệ, lối sống, mối quan hệ hội trong con
người,… Hoặc luật lệ để cung cấp chỉ dẫn về hành vi ứng xử chuẩn
mực và sự trung thc có trong kinh doanh.
Đúng với tên gọi của nó, đạo đức kinh doanh tính đặc thù riêng
trong hoạt động kinh doanh. Do kinh doanh một hoạt động mang tính
chất thu về lợi ích kinh tế nên các khía cạnh ứng xử về đạo đức sẽ không
hoàn toàn giống các hoạt động khác. thể hiện tính thực dụng, sự
6
coi trọng hóa về mức độ hiệu quả trong hoạt động kinh tế,… Nhưng nhìn
chung đây đều những đức tính tốt của giới kinh doanh. Nên nhớ một
điều rằng, đạo đức trong vấn đề kinh doanh vẫn luôn phải chịu một sự chi
phối nào đó tác động bởi một hệ giá trị mức chuẩn đạo đức trong
hội chung.
Nghề nào cũng đạo đức nghề nghiệp đối với lĩnh vực kinh
doanh cần đạo đc kinh doanh. Do đặc tính của kinh doanh lợi ích
về kinh tế, do đó, đạo đức kinh doanh khác với các đạo đc nghề nghiệp
khác bởi chiếm phần nhiều tính thực dụng, sự coi trọng hiu quả kinh
tế. Tuy nhiên, đạo đức trong kinh doanh vẫn cần chịu sự chi phối từ đạo
đức xã hội nói chung và đạo đc nghề nghiệp nói riêng.
thể kể đến một số đặc trưng bản của đạo đức trong kinh
doanh như: tính trung thực, tôn trọng con người, gắn lợi ích doanh nghiệp
với lợi ích của khách hàng và xã hội.
1.1.2. Các nguyên tắc chuẩn mực của đạo đức kinh doanh.
Tính trung thực: Không dùng các thủ đoạn gian dối, xo trá để
kiếm li. Giữ lời hứa, giữ chữ tín trong kinh doanh, nhất quán trong nói
và làm, trung thực trong chấp hành luật pháp của nhà nước, không làm ăn
phi pháp như trốn thuế, lậu thuế, không sản xuất buôn bán những mặt
hàng quốc cấm, thực hiện những dịch vụ hại cho thuần phong mỹ tục,
trung thực trong giao tiếp với bạn hàng (giao dịch, đàm phán, kết),
người tiêu dùng không làm hàng giả, khuyến mại giả, qung cáo sai sự
thật, sử dụng trái phép những nhãn hiệu ni tiếng, vi phạm bản quyền, phá
giá theo lối ăn cướp, trung thực ngay với bản thân, không hối lộ, tham ô,
thụt két, “chiếm công vi tư”.
Tôn trọng con người: Đối vi những người cộng sự và dưới quyền,
tôn trọng phẩm giá, quyền lợi chính đáng, tôn trọng hạnh phúc, tôn trọng
tiềm năng phát triển của nhân viên, quan tâm đúng mức, tôn trọng quyn
tự do các quyền hạn hợp pháp khác. Đối với khách ng: tôn trọng nhu
cầu, sở thích tâm khách hàng. Đối với đối thủ cạnh tranh, tôn trọng
lợi ích của đối thủ.
Gắn lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của khách hàng xã hội,
coi trọng hiệu quả gắn với trách nhiệm xã hội.
mật trung thành vi các trách nhiệm đặc biệt.
7
1.1.3. Đối tượng điều chỉnh của đạo đức kinh doanh
Tầng lớp doanh nhân thực hiện hoạt đng kinh doanh: Đo đức
kinh doanh điều chỉnh hành vi đạo đức của tất cả các thành viên trong các
tổ chức kinh doanh (hộ gia đình, công ty, tập đoàn, nghiệp) như ban
giám đốc, cán bộ nhân viên... Sự điều chỉnh này chủ yếu thông qua công
tác lãnh đạo, quản trong những tổ chức đó. Đạo đức kinh doanh chính
là đạo đức nghề nghiệp của h.
Khách hàng và các đối c kinh doanh của doanh nghiệp: Các
khách hàng khi thực hiện hoạt động mua hàng cũng đều xuất phát từ lợi
ích kinh tế của bản thân, đều có tâm lý muốn mua rẻ và được phục vụ chu
đáo. vậy, nó cũng cần phải chịu sự điều chỉnh của đạo đức kinh doanh,
tránh tình trạng kch hành lợi dụng vị thế của mình để chèn ép, xâm
phạm danh dự, nhân phẩm của các doanh nghiệp.
1.1.4. Các loại đạo đức kinh doanh.
1.
Trách nhim nn
Mỗi người làm việc cho một doanh nghiệp, cấp độ điều hành
hay cấp độ đầu vào, sẽ phải thể hiện trách nhiệm cá nhân. Điều này có thể
nghĩa hoàn thành các nhiệm vụ người quản của bạn đã giao
cho bạn hoặc chỉ đơn giản hoàn thành các nhiệm vụ trong tả công
việc của bạn. Nếu bạn mắc lỗi, bạn thừa nhận lỗi của mình làm bất cứ
điều gì bạn cần làm để sửa chữa nó.
2.
Trách nhiệm của doanh nghiệp
Các doanh nghiệp trách nhiệm đối với nhân viên, khách hàng
của họ trong một số trường hợp doanh nghiệp còn cần phải trách
nhiệm đối với ban giám đốc của họ. Một s trong số này thể nghĩa
vụ hợp đồng hoặc pháp lý, một số khác có thể là lời hứa. Dù những nghĩa
vụ đó là gì, doanh nghiệp phải có trách nhiệm gi chúng.
3.
Trung thành
Cả doanh nghiệp nhân viên của họ đều phi thể hiện lòng trung
thành. Nhân viên nên trung thành với đồng nghiệp, người quản lý và công
ty. Điều này thể liên quan đến việc nói một cách tích cực về doanh
nghiệp trước công chúng chỉ giải quyết các vấn đnhân sự hoặc công
ty một cách riêng tư. Sự trung thành của khách hàng điều quan trọng
đối với một công ty không chỉ đ duy trì quan hệ kinh doanh tốt còn
để thu hút hoạt động kinh doanh thông qua danh tiếng tốt.
4.
Tôn trọng
Tôn trọng một đo đức kinh doanh quan trọng, cả trong cách
doanh nghiệp đối xử với khách hàng, khách hàng nhân viên của mình,
8
cũng như cách nhân viên của họ đối xử với nhau. Khi bạn thhiện sự tôn
trọng với ai đó, người đó sẽ cảm thấy mình một thành viên giá trị
trong nhóm hoặc một khách hàng quan trọng. Bạn quan tâm đến ý kiến
của họ, bạn giữ lời hứa với họ, bạn làm việc nhanh chóng để giải quyết
mọi vấn đề mà h có thể gặp phải.
5.
Độ tin cậy
Một doanh nghiệp nuôi dưỡng sự tin cậy với khách hàng nhân
viên của mình thông qua sự trung thực, minh bạch đáng tin cậy. Nhân
viên nên cảm thấy rằng họ thể tin tưởng doanh nghiệp sẽ tuân thủ các
điều khoản trong công việc của họ. Khách hàng phải thể tin tưởng vào
doanh nghiệp bằng tiền, dữ liệu, nghĩa vụ hp đồng thông tin mật
của họ. Đáng tin cậy khuyến khích mọi người hp tác kinh doanh với
doanh nghiệp và giúp doanh nghiệp duy trì danh tiếng tích cực.
6.
Công bằng
Khi một doanh nghiệp thc hiện sự công bằng, sẽ áp dụng các
tiêu chuẩn giống nhau cho tất cả nhân viên bất kể cấp bậc. Các kỳ vọng
tương t đối với sự trung thực, liêm chính trách nhiệm đối với nhân
viên cấp đầu vào cũng áp dụng cho Giám đốc điều hành. Doanh nghiệp sẽ
đối x với khách hàng của mình một cách tôn trọng bình đẳng, cung cấp
hàng hóa dịch vụ giống nhau cho tất cả dựa trên các điều khon giống
nhau.
7.
Trách nhiệm với cộng đồng môi trường
Doanh nghiệp không chỉ hành động có đạo đức đối với khách hàng
nhân vn ca họ còn đối với cộng đồng môi trường. Nhiều công
ty đang tìm cách để trả ơn cho cộng đồng của họ thông qua các công việc
tình nguyện hoặc đầu tài chính. Họ cũng sẽ áp dụng các biện pháp để
giảm thiểu chất thải và thúc đẩy một môi trường an toàn và lành mạnh.
1.2. Vai trò của đo đức kinh doanh đối với các doanh nghiệp
Lợi nhuận mt trong những yếu tố cần thiết cho s tồn tại của
một doanh nghiệp sở đánh giá khả năng duy trì hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu người quản doanh nghiệp hiểu
sai bản chất của lợi nhun coi đấy mục tiêu chính duy nhất của
hoạt động kinh doanh thì sự tồn tại của doanh nghip có thể bị đe doạ.
9
1.2.1. Đạo đức kinh doanh góp phần o sự vững mạnh của nền kinh
tế quốc dân
Một câu hỏi quan trọng thường được nêu ra liệu hành động
đạo đức trong kinh doanh tác động đến kinh tế của một quốc gia hay
không. Các nhà kinh tế học thường đặt câu hi ti sao một số nền kinh tế
thị trường mang lại năng suất cao. công dân mức sống cao, trong khi
đó các nền kinh tế khác lại không nthế. Các thể chế hội, đặc biệt
các thể chế thúc đẩy tính trung thực, là yếu tố vô cùng quan trọng để phát
triển sự phồn vinh về kinh tế của một hội. Các nước phát triển ngày
càng trở nên giàu hơn một hệ thống các thể chế, bao gồm đạo đc
kinh doanh, để khuyến khích năng sut. Trong khi đó. tại các nước đang
phát triển, hội phát triển kinh tế hội bị hạn chế bởi độc quyền,
tham nhũng. hạn chế tiến bộ cá nhân cũng như phúc lợi xã hội.
Các thể chế hội, đặc biệt là các thể chế thúc đẩy tính trung thực,
yếu tố cùng quan trọng để pt triển sự phồn vinh về kinh tế của một
hội. Các nước phát triển ngày càng trnên giàu hơn một hệ
thống các thể chế, bao gồm đo đức kinh doanh, để khuyến khích năng
suất. Trong khi đó, tại các nước đang phát trin, hội phát triển kinh tế
hội bị hạn chế bởi độc quyền, tham nhũng, hạn chế tiến bộ nhân
cũng như phúc lợi xã hi.
Niềm tin cái các nhân xác định, cảm giác chia sẻ với
những người khác trong hội. mức độ hẹp nhất niềm tin trong
hội là lòng tin vào chính mình. Rộng hơn nữa là thành viên trong gia đình
họ hàng. Các quốc gia các thể chế dựa vào niềm tin sẽ phát triển
môi trường năng suất cao vì có một hệ thống đạo đức giúp giảm thiểu các
chi phí giao dịch, làm cạnh tranh trở nên hiệu quả hơn. Trong hệ thống
dựa vào thị trường niềm tin lớn như: Nhật Bản, Anh Quốc, Canada,
Hoa Kỳ, Thuỵ Điển, các doanh nghiệp thể thành công phát triển nhờ
có một tinh thần hợp tác và niềm tin.
Chúng ta tiến hành so sánh tỷ lệ tham nhũng trong các thể chế
hội khác như Nigêria Nga tỷ lệ tham nhũng cao trong khi đó Canada
Đức tỷ lệ tham nhũng thấp. Ta thể thấy được điểm khác biệt
chính giữa các cấp độ về sự vững mạnh ổn định kinh tế của các nước
này chính vấn đề đạo đức. Điểm khác biệt giữa sự vững mạnh ổn
định về kinh tế của các nước này cho ta một minh chứng đạo đức đóng
một vai trò chủ chốt trong công cuộc phát triển kinh tế Tấn hành kinh
10
doanh theo mộtch có đạo đức và có trách nhiệm tạo ra niềm tin và dẫn
tới các mối quan hệ giúp tăngờng năng suất và đi mới.
1.2.2. Lợi nhuận tăng theo đạo đc
Lợi nhuận, đạo đức, lòng tin trong kinh doanh ba mục tiêu song
hành để duy t sự phát triển của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp chỉ chú
trọng đến lợi nhuận thì khách hàng sdần dần rời xa mất lòng tin về
doanh nghiệp. Còn nếu doanh nghiệp nào chỉ chú trọng đến việc đi theo
đạo đức kinh doanh, giữ chân khách hàng củng cố lòng tin cho người
tiêu dùng thì một sớm nào đó họ ng sẽ bị phá sản bởi không hề mang
lại lợi nhuận cho sự phát triển kinh doanh của công ty.
Theo ý kiến của các nhà quản trị cấp cao, lợi nhuận luôn là yếu tố
sống còn mục tiêu của mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu lợi nhuận
kiếm từ sáng tạo, sự tư duy làm việc, đổ m hồi từ doanh thu bán hàng, từ
chất lượng sản phẩm thì đó mới là lợi nhuận chính đáng được xem
đạo đức kinh doanh.
Các tập đoàn ln ổn định lâu dài là do dịch vụ cung cấp ca họ đạt
chất lượng cao trên nền tảng phục vụ nhu cầu khách hàng. Họ xây dựng
lòng tin của khách hàng chính khách hàng sẽ phát trin thương hiệu
cho họ. Còn những doanh nghiệp chỉ chăm chăm kiếm lợi nhuận, bán
hàng gian dối, sử dụng mánh khóe trong sản xuất sẽ bị khách hàng tẩy
trang và sụp đ.
Theo một nghiên cứu tiến hành với 500 tập đoàn lớn nhất ở Mỹ thì
những doanh nghiệp cam kết thực hiện các hành vi đạo đức chú trọng
đến việc tuân thủ các quy định đo đức nghề nghiệp thường đạt được
thành ng lớn về mặt i chính. Sự quan tâm đến đạo đức đang trở thành
một bộ phận trong chiến lược của các doanh nghiệp. Đo đức kinh doanh
đang dần trở thành một vấn đề quản trong nỗ lc giành lợi thế cạnh
tranh.
Trách nhiệm công dân của doanh nghiệp liên hệ tích cực đến lãi
đầu tư, tài sản mức tăng doanh thu. Trách nhiệm ng dân của doanh
nghiệp đóng góp của một doanh nghiệp cho hội bằng hoạt động kinh
doanh chính của mình, đầu hội, các chương trình mang tính nhân
văn s cam kết của doanh nghiệp vào chính sách công, là cách
doanh nghiệp đó quản các mối quan hệ kinh tế, xã hội, môi trường
cách doanh nghiệp cam kết với các bên liên đới tác động đến
thành công dài hạn của doanh nghiệp đó.
11
Một doanh nghiệp không thể nuôi dưỡng phát triển một môi
trường tổ chức có đạo đc nếu kinh doanh không lợi nhuận. Các doanh
nghiệp nguồn lực lớn hơn, thường phương tiện để thực thi trách
nhiệm công dân của mình cùng với việc phục vụ khách hàng, tăng giá tr
nhân viên, thiết lập lòng tin với cộng đồng. Nhiều nghiên cứu đã tìm ra
mối quan hệ tích cực giữa trách nhiệm công dân với thành tích công dân.
Các doanh nghiệp hot động kinh doanh sai trái thường phải chịu sự
giảm lãi trên tài sản hơn là các doanh nghiệp không phạm lỗi.
Hai giáo John Kotter James Heskett - Trường Đào tạo quản
kinh doanh thuộc Harvard, tác giả cuốn sách “Văn hóa công ty chỉ số
hoạt động hữu ích”, đã phân tích những kết quả khác nhau các công ty
có truyền thống đạo đức khác nhau.
Công trình nghiên cứu của họ cho thấy, trong vòng 11 năm, những
công ty “đạo đức caođã nâng được thu nhập của mình lên tới 682%
(trong khi những công ty đối th thường thường bậc trung về chuẩn mực
đạo đức chỉ đạt được 36%). Giá trị cổ phiếu của những công ty “đạo đức
cao” trên thị trường chứng khoán tăng tới 901% (còn ở các đối th “kém”
hơn, chỉ số này chỉ là 74%).
Theo ông Nguyễn Văn Hùng - Bộ trưởng Bộ văn hóa, Thể thao
Du lịch, Văn hóa doanh nghiệp hệ thống các giá trị, chuẩn mực, quan
niệm hành vi chi phối hoạt động mọi thành viên trong doanh nghiệp,
tạo nên bản sắc riêng của doanh nghiệp. Chiều sâu văn hóa doanh nghiệp
không đơn thuần chạy theo lợi nhuận bằng mọi giá, cần đề cao đạo
đức kinh doanh, trách nhiệm với hội, thượng tôn pháp luật, cạnh tranh
lành mạnh, bảo vệ môi trường.
Các giá tr văn hóa sẽ giúp doanh nghiệp có nền tảng vững chắc để
xác định triết kinh doanh, sứ mệnh, tầm nhìn, giá trị cốt lõi một cách
đúng đắn, nâng tầm quản trị, điều hành doanh nghiệp cũng như trong ứng
xử với nhân viên, đối tác, khách hàng, t đó tạo dựng nên uy tín, thương
hiệu trên thương tờng. Văn hóa doanh nghiệp được xem là chìa khóa và
sự bảo đảm cho doanh nghiệp trong quá trình phát triển bền vững.
Tuy nhiên thực trạng vi phạm đạo đức kinh doanh đã từ lâu trở
thành vấn đề “nhức nhối” trong toàn hội. Từ tham ô, mòn rút tiền từ
các công trình xây dựng cầu đường, buôn bán các mặt hàng không
nguồn gốc đến việc không x chất thải thải trực tiếp ra biển điển
hình như công ty Vedan Việt Nam sau hơn 1 năm xả nước thải “chuira
sông Thị Vải gây ra 80%-90% ô nhiễm cho sông ảnh hưởng đến i
12
trường sống kng chỉ của các loài sinh vật biển còn các hộ dân sinh
gần đó…. tất cả đó đều các hành vi đi trái lại đạo đức doanh nghiệp gây
ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng, lợi ích của của cộng đồng
hội, từ đó, làm mất dần lòng tin của người tiêu dùng Việt với các sản
phẩm Việt đồng thời còn phá hoại các tài nguyên tự nhiên của môi trường
làm ảnh hưởng đến thời tiết, khí hậu, dẫn đến lụt, hạn hán, sạt lở y
thất thoát về kinh tế cho mỗi nhân, doanh nghiệp hay toàn thể hội.
Chính thế chúng ta cần có những giải pháp để nâng cao đạo đức kinh
doanh trong mỗi doanh nghiệp nói chung hay doanh nghiệp Việt Nam
nói riêng góp phần xây dựng giá trị bền vững, lợi ích lâu dài cho mỗi
nhân cũng như toàn doanh nghiệp, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
nhiều minh chứng cho thấy, việc phát triển các chương trình đạo
đức hiệu quả trong kinh doanh không chgiúp ngăn chặn các hành vi
sai trái còn mang lại những lợi thế kinh tế. Mặc các nh vi đạo đức
trong một tổ chức rất quan trọng xét theo quan điểm hội quan
điểm nhân, những khía cạnh kinh tế cũng mt nhân tố quan trọng
không kém. Đạo đức không phải nhân tố duy nhất thể mang lại
những thành công về tài chính, nng đạo đức sẽ giúp doanh nghiệp hình
thành và phát triển bền vững.
1.2.3. Đạo đức kinh doanh góp phần điều chỉnh hành vi của các chủ
thể kinh doanh.
Đạo đức kinh doanh cùng pháp luật để điều chỉnh hành vi kinh
doanh của các chủ thể. Hành vi kinh doanh sẽ tác động trực tiếp đến sự
thành bại của tổ chức. Đạo đức kinh doanh theo chiều hướng này trở
thành một nhân tố chiến lược trong việc phát triển doanh nghiệp.
Để có một cộng đồng doanh nghiệp, doanh nhân văn hóa, tớc hết
phải hệ thống pháp luật xử những doanh nghiệp vi phạm, tuyên
dương các doanh nhân điển nh, kêu gọi doanh nghiệp hành x văn
hóa. Đạo đức doanh nhân được kết hợp hai khía cạnh, đó là giáo dục về
mặt đạo đức và kiện toàn hệ thống pháp luật để các hành vi kinh doanh đi
theo khuôn khổ pháp luật quỹ đạo của các chuẩn mực đạo đức hội.
Không một pháp luật nào thể quy định được tt cả các chuẩn mực cho
mọi hành vi kinh doanh đạo đức cũng không có cách thức giáo dục
nào thể ngăn ngừa được tưởng dẫn đến hành vi sai trái trong thực
tiễn. Mặt khác, pháp luật càng đầy đủ chặt chẽ và được thi hành nghiêm
chỉnh thì đạo đức ngày ng được đề cao, càng hạn chế được sự kiếm li
13
phi pháp, tham nhũng, buôn lậu, trốn thuế, gian lận thương mại… khi bị
phát hiện sẽ bpháp luật điều chỉnh, lúc này “hiện tượng kiện tụng buộc
người ta phải xử có đạo đức”.
Các mức độ bổ sung đạo đức pháp luật được khái quát qua các
"góc vuông” xác định tính chất đạo đức pháp của hành vi. Sự tồn
vong của doanh nghiệp không chỉ do chất lượng của bản thân các sản
phẩm - dịch vụ cung ứng còn chủ yếu do phong cách kinh doanh của
doanh nghiệp. Hành vi kinh doanh thể hiện cách của doanh nghiệp,
chính tư cách y tác đng trực tiếp đến sự thành bại của t chức. Đạo đức
kinh doanh, trong chiều hường ấy, trở thành một nhân tố chiến ợc trong
việc phát triển doanh nghiệp. Chẳng phải cớ khoảng 15 năm nay
một ngạn ng ấn Độ được lưu truyền trong giới doanh nghiệp các nước
phát triển: “gieo tư tưởng gặt hành vi, gieo hành vi gặt thói quen, gieo
thói quen gặt tư cách, gieo tư cách gặt số phận”. “Do không muốn bị kiện
tụng, người ta phải x đạo đức”. Theo Lev Tolstoi: “Trong hội,
giỏi lắm cũng chỉ 10% các hành vi được chi phối kiểm soát bng
pháp luật, 90% còn lại phụ thuộc vào đo đức và văn hóa”.
1.2.4. Đạo đức kinh doanh góp phần vào chất ợng doanh nghiệp
Một sản phẩm “Made in Japan’’ luôn nhận được sự ưu ái tin
tưởng của khách hàng trên phạm vi toàn thế giới. Một sản phẩm “Made in
China’’ luôn khiến người ta phải nghi ngại về mặt chất lượng sản phẩm.
sao lại sự khác bit ràng như vậy? Câu trả lời nằm chất lượng
hàng hóa. Các doanh nghiệp Nhật Bản không kinh doanh bất chấp thủ
đoạn như một số doanh nghiệp Trung Quốc họ cực kỳ coi trọng
nguyên tắc Giri (đạo đức buôn bán) do cha ông truyền lại. Người Nhật
quan niệm: sản xuất hàng hóa chất lượng thấp không chỉ bôi nhọ hình
ảnh của Nhật Bản mà còn là hành vi thiếu đạo đức.
Một doanh nghiệp quan tâm tới đạo đức kinh doanh sẽ được sự
trung thành của nhân viên, sự tin tưởng, hài lòng của khách ng các
nhà đầu tư. phần thưởng cho trách nhiệm đạo đức trách nhiệm
hội trong các quyết định kinh doanh bao gồm hiệu quả trong hoạt động
ngày càng tăng cao, sự tận tâm của các nhân viên, chất lượng sản phẩm
được cải thiện sự ủng hộ tích cực của cộng đng. Hình ảnh doanh
nghiệp được nâng cao hơn, tạo dựng được sự tín nhiệm lâu dài đi với
mọi người. Điều này không phải doanh nghiệp nào cũng làm được
cũng không phải có tiền là tạo dựng được.
14
Theo GS.TS. Từ Thị Loan, nguyên Viện trưởng Viện Văn hoá nghệ
thuật Quốc gia Việt Nam chia sẻ về đạo đức, văn hóa “trụ cột tinh thần”
làm nên cốt cách của doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp là toàn bộ các
giá tr văn hóa được gây dựng trong suốt quá trình tồn tại phát triển ca
một doanh nghiệp, tr thành các giá trị, chuẩn mực, quan niệm, truyền
thống ăn sâu vào hoạt đng của doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp tạo
ra s phát triển ổn định, bền vững cho doanh nghiệp. Các yếu tố của văn
hóa doanh nghiệp, như sứ mệnh, tầm nhìn, giá trị cốt lõi, triết kinh
doanh, đạo đức kinh doanh, tác phong làm việc, cách ng xử… được định
hình trong quá trình hoạt động của doanh nghip sẽ tạo nên hình ảnh
uy tín cho doanh nghiệp. Uy tín càng cao, hình ảnh càng thân thiện,
sức lôi cuốn thì càng bảo đảm sự ổn định tăng trưởng cho doanh
nghiệp. Như vy, văn hóa doanh nghiệp chính tài sản hình quý giá
trở thành động lực tinh thần giúp cho doanh nghiệp phát triển bền
vững.
Các tổ chức được xem đạo đức thường nền tảng các
khách hàng trung thành cũng như đội ngũ nhân viên vững mạnh, bởi luôn
tin tưởng và phụ thuộc lẫn nhau trong mối quan hệ. Nếu các nhân viên i
lòng tkhách hàng sẽ hài lòng; và nếu khách hàng hài lòng thì các nhà
đầu sẽ hài lòng. Các khách hàng xu hướng thích mua hàng của các
công ty liêm chính hơn. đặc biệt khi giá cả của công ty đó cũng bằng
với giá của các công ty đối thủ. Khi các nhân viên cho rằng tổ chức của
mình một môi trường đạo đức, họ sẽ tận tâm hơn và hài lòng với công
việc của mình hơn.
Các doanh nghiệp đạo đức kinh doanh vững chắc sẽ tạo dựng
lòng tin thu hút khách hàng, đối tác. Đạo đức doanh nhân, văn hóa
doanh nghiệp tạo nên sự khác biệt giữa các doanh nghiệp, bộc lộ không
chỉ qua chất lượng các sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp, còn
qua quá trình tiếp xúc, giao dịch, hợp tác, thái độ phục vụ khách hàng.
Chính tinh thần trách nhiệm, ý thức giữ chữ tín, tôn trọng đối tác sẽ đem
lại sự hài lòng, tin tưởng và dẫn đến sự hợp tác lâu dài, gắn bó của đối tác
và khách hàng với doanh nghiệp.
1.2.5. Đạo đức kinh doanh góp phần vào sự cam kết tận tâm của
nhân viên
Doanh nghiệp càng quan tâm tới nhân viên thì nn viên càng tận
tâm với doanh nghiệp. Hơn nữa, bất cứ ai cũng muốn làm việc cho những
15
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh minh bạch, trong sáng. Họ tin
tưởng hơn vào sự phát triển bền vững của công ty. Khi làm việc trong một
doanh nghiệp hướng tới cộng đồng, hướng tới lợi ích của xã hội, bản thân
mỗi nhân viên cũng thấy công việc của mình giá trị hơn. Họ làm việc
tận tâm hơn và strung thành với doanh nghiệp hơn.
Nhân viên chính cầu nối giữa doanh nghiệp khách hàng. Đó
do khi mỗi nhân viên làm việc với toàn bộ sự tận tâm nhiệt tình, cả
một doanh nghiệp sẽ được hưởng lợi từ điều đó. Để tạo động lực cho
nhân viên, các doanh nghiệp cần thể hiện sự quan tâm đầy đủ với môi
trường làm việc của nhân viên. Liệu rằng môi trường làm việc của nhân
viên đã an toàn? Chế độ lương thưởng đã phù hợp chưa? Doanh nghiệp đã
thực hiện được đầy đủ các trách nhiệm được ghi trong hợp đồng lao động
chưa? Đó nhữngu hỏi mỗi doanh nghiệp phải tự hỏi mình để đảm
bảo nhân viên đã nhận được s quan tâm mình cần trước khi trao
lại cho doanh nghiệp những gì họ xứng đáng được nhận.
Nhân viên giỏi nhất luôn muốn làm việc cho những doanh nghiệp
thật sự tch nhiệm, đạo đức. Ngược lại, nếu doanh nghiệp ít
những hoạt động mang tính đạo đc, những nhân viên giỏi s rời bỏ tổ
chức, đồng thời làm giảm khả năng thu hút những nhân tài mới. Khi đó,
chi phí tuyển dụng sđược đẩy lên cao, dẫn tới hiệu quả, hiệu suất lợi
nhuận bị st giảm. Đồng thời, những tổ chức như vậy không thể nào hoạt
động tốt khi thiếu đi những nhân sự giỏi. Chúng ta thể thấy ngày nay,
mức độ tin tưởng vào đạo đức của tổ chức lãnh đạo ngày càng suy
giảm, dẫn đến vic mức độ trung thành của nhân vn thấp (trên toàn thế
giới).
Song song với những giá trị doanh nghiệp tạo ra cho nhân vn,
hình ảnh doanh nghiệp với cộng đồng giá trị tích cực đến duy của
nhân viên về môi trường làm việc tại doanh nghiệp. Khi thấy doanh
nghiệp của mình tham gia hăng hái vào công tác cộng đồng, các nhân
viên xu hướng cảm thấy tích cực vchính bản thân họ, tự hào về
doanh nghiệp vì họ cũng một phần của doanh nghiệp, từ đó tạo nền
tảng cho một dịch vụ khách hàng tuyệt vời, nâng cao vị thế cạnh tranh của
công ty.
Đạo đức kinh doanh tốt giúp doanh nghiệp thu hút nhân tài, tạo sự
gắn giữa nhân viên với doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp tạo ra
môi trường làm việc tốt, khơi gợi cảm hứng khiến cho các nhân cố
gắng phấn đấu mục tiêu chung, tạo nên lực hướng tâm chung cho toàn
16
doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp cũng tạo nên tác phong làm việc
tích cực, tự giác, năng động, giúp gia tăng năng suất lao động nâng cao
hiệu quả công việc. Môi trường làm việc văn hóa có sức hút cao đối với
những người tài, năng lực chuyên môn. Người lao động làm vic
không chỉ tiền lương, còn môi trường làm việc trong lành, dễ
chịu, họ cảm thy được tôn trọng, có cơ hội thăng tiến và hoàn thiện bản
thân. Môi trường và điều kiện làm việc tốt cũng tạo nên sự gắn bó lâu dài
của nhân viên với doanh nghiệp, tình trạng bỏ việc, “nhảy việc ít din ra.
Doanh nghiệp đạo đức kinh doanh tạo động lực làm việc, thúc
đẩy tính sáng tạo của các thành viên, nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Môi trường làm vic lành mạnh, tn thiện, tích cực
những yếu tố quan trọng để khơi nguồn các ý tưởng sáng tạo. đó, các
nhân được khuyến khích đề xuất các sáng kiến, sáng chế; những ý kiến
tranh luận, phản biện được tôn trọng, lắng nghe; các cải tiến, sáng tạo,
làm mới được xem xét, ủng hộ; những thành công, đóng góp được ghi
nhận đãi ngộ xứng đáng... Tất cả những điều đó tạo động lực làm việc
cho nhân viên, kích thích sự đi mới và sáng tạo, tăng cường sức mạnh và
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường.
Cam kết của nhân viên đối với chất lượng của công ty tác động
tích cực đến vị thế cạnh tranh của công ty nên một môi trường làm việc có
đạo đức tác dụng tích cực đến các điểm mấu cht về tài chính. Bởi chất
lượng những dịch vụ phc vụ khách hàng tác động đến sự hài lòng của
khách hàng, nên những cải thiện trong các dịch vụ phục vụ khách hàng
cũng sẽ có tác động trực tiếp lên nh ảnh của công ty, cũng như khả ng
thu hút các khách hàng mới của công ty.
dụ: Công ty Cổ phần FPT
Chiến lược quản trnhân sự của FPT chính là coi con người tài
sản quý giá của doanh nghiệp, lấy mục tiêu đáp ứng lợi ích của con
người, tôn trọng bản chất, năng lực năng lực riêng biệt của mỗi
nhân. Tại FPT, từng nhân viên được thể hiện, chng minh năng lc ngay
từ những bước khởi đầu như nộp đơn ứng tuyển đến khi thực sự làm việc.
Môi trường làm việc luôn được đảm bảo tốt nhất, quyền lợi của nhân viên
cũng được tối ưu, tạo động lực không h nhỏ cho nhân viên. Sự hợp tác
cùng phát triển dựa trên tính riêng chính điểm đặc bit của doanh
nghiệp này.
17
1.2.6. Đạo đức kinh doanh làm tăng sự tin tưởng, tha mãn của đối tác
khách hàng
Các nghiên cứu kinh nghiệm hiện thời của nhiều quốc gia cho
thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa hành vi đạo đức sự hài lòng của
khách hàng. Các hành vi đạo đức thể làm giảm lòng trung thành của
khách hàng và khách hàng s chuyển sang mua hàng của các doanh
nghiệp khác. Khách hàng nói rằng hưu tiên những thương hiệu nào làm
điều thiện nếu giá cả và chất lượng các thương hiệu như nhau. Các doanh
nghiệp đạo đức luôn đối xử với khách hàng công bằng liên tc cải
tiến chất lượng sản phẩm, cũng như cung cấp cho khách hàng các thông
tin dễ tiếp cận dễ hiểu, sẽ lợi thế cạnh tranh tốt hơn dành được
nhiều lợi nhuận hơn. Điểm mấu chốt đây chi phí để phát triển một
môi trường đạo đức thể một phần thưởng sự trung thành của
khách hàng ngày càng tăng. Các doanh nghiệp thành ng mang lại cho
khách hàng các hội góp ý kiến phản hồi, cho phép khách hàng được
tham gia vào quá trình giải quyết các rắc rối. Một khách hàng cảm thấy
vừa lòng squay lại, nhưng một khách hàng không vừa ý sẽ nói cho 10
người khác về việc họ không hài lòng với một doanh nghiệp nào đó
bảo bạn bè họ tẩy chay doanh nghiệp đó.
Tôn trọng luân hội thực hiện đạo đức trong kinh doanh
chính cách tăng tài khoản niềm tin của doanh nghiệp đi với khách
hàng đối tác làm ăn. Đối với những doanh nghiệp luôn gắn lợi ích của
mình với lợi ích của khách hàng hội, thì sự tin tưởng thỏa mãn
của khách hàng cũng sẽ ngày càng tăng lên. Mối quan hệ giữa doanh
nghiệp khách hàng mối quan hệ tôn trọng, hiểu biết lẫn nhau. Một
khách hàng va lòng, sẽ quay lại với doanh nghiệp kéo tới cho doanh
nghiệp những khách hàng khác. Ngược lại, một khách hàng không vừa
lòng sẽ không bao giờ trở lại và cũng kéo đi những khách hàng khác.
Carl Sewell người đứng đầu Sewell Automotive Group- thương
hiệu oto nổi tiếng Mỹ đã dựa tn triết bản của CSR để xây dựng
nên chiến lược kinh doanh “Khách hàng trn đời”
Theo Carl Sewell, giá trị hình của một khách hàng trung thành
gắn bó lâu năm với sản phẩm hay dịch vụ của bất kỳ doanh nghiệp nào
cũng thể tính ra được thành tiền. Carl Sewell tin rằng một khách hàng
mua xe ô-gắn trọn đi với công ty kinh doanh xe của ông giá trị
trung bình tương đương 332.000 USD bởi khách hàng trung thành sẽ sn
sàng tiếp tục mua các dòng sản phẩm khác của công ty.
18
Trong cuộc khảo sát của Unilever cho thấy, 1/3 người dùng (33%)
chọn mua hàng từ các thương hiệu đang tạo ra tác động tích cực đến
hội hoặc môi trường. Họ sẽ cảm thấy tốt hơn khi quyết định chi tiêu nếu
họ biết được sản phm được sản xuất một cách đạo đc trách
nhiệm. Như vậy, đối với khách ng, những doanh nghiệp những hoạt
động đạo đức trong kinh doanh tốt sẽ gia tăng lòng trung tnh của khách
hàng, nâng cao hình ảnh thương hiệu, khiến cho các quyết định mua hàng
của họ dễ dàng thực hiện hơn. thể thấy các doanh nghiệp này càng
hoạt động đạo đức bao nhiêu, sẽ nâng cao hiệu quả kinh doanh tổng
thể bấy nhiêu, đặc biệt cải thiện được các lợi thế cạnh tranh, dẫn đến lợi
nhuận cao hơn.
Một môi trường đạo đức vững mạnh thường chú trọng vào các giá
trị cốt lõi đặt các lợi ích của kháchng lên tn hết. Đặt lợi ích của khách
hàng lên trên hết không nghĩa là phớt lờ lợi ích của nhân viên, các nhà
đầu tư, và cộng đồng địa phương. Tuy nhiên. một môi trường đạo đức chú
trọng đến khách hàng sẽ kết hợp được những lợi ích của tất cả các cổ
đông trong các quyết định hoạt động. Những nhân viên được làm việc
trong môi trường đạo đức sẽ ủng hộ đóng góp vào sự hiểu biết về các
yêu cầu mối quan tâm của khách hàng. Các hành động đạo đức hướng
tới khách hàng xây dựng được vị thế cạnh tranh vững mạnh có,tác dụng
tích cực đến thành tích của doanh nghiệp và công tác đổi mới sản phẩm.
19
CHƯƠNG II: LỰA CHỌN PHÂN TÍCH VĂN HÓA DOANH
NGHIỆP CỦA MỘT DOANH NGHIỆP THUỘC NGÀNH KINH
DOANH DỊCH VỤ
2.1. Một số khái niệm bản
2.1.1 Khái niệm về văn hóa
Văn hóa một lĩnh vực tồn tại phát triển gắn liền với đời sống của
nhân loại, đặc trưng riêng của con người, trên thế giới rất nhiều định nghĩa
khác nhau về văn hóa. Năm 1952, Kroeber và Klucolm đã sưu tầm được 164
định nghĩa khác nhau về văn hóa. Cho đến nay, con số định nghĩa chắc đã tiếp
tục được tăng lên. Định nghĩa văn hóa đầu tiên được chấp nhận rộng rãi trên thế
giới định nghĩa do nhà nhân chủng học E.B Tylor đưa ra: “Văn hóa một
tổng thể phức tạp bao gồm các kiến thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật
lệ, phong tục toàn bộ những kỹ năng, thói quen con người đạt được với
cách thành viên của mộthội”, còn Edward Hall hiểu văn hóa “Một hệ
thống nhằm sáng tạo, chuyển giao, lưu giữ chế biến thông tin. Sợi chỉ xuyên
suốt tất cả các nền văn hóa là truyền thống và giao tiếp”.
Theo UNESCO, Văn hóa tổng thể sống động các hoạt động
sáng tạo trong quá khứ trong hiện tại. Qua các thế kỷ, hoạt động sáng
tạo ấy đã hình thành nên một hệ thống các giá trị, các truyền thống thị
hiếu - những yếu tố xác định đc tính riêng của mỗi dân tộc.”
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, lẽ sinh tồn cũng như mục đích
của cuộc sống, loài người mới sáng tạo phát minh ra ngôn ngữ, chữ
viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những
công cụ sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn, các phương thức sử dụng.
Toàn bộ những sáng tạo phát minh đó tức văn hóa.”
Theo Đại từ điển tiếng Việt của Trung tâm Ngôn ngữ Văn hóa
Việt Nam - Bộ Giáo dục và đào tạo xuất bản năm 1998, Văn hóa
những giá trị vật chất, tinh thần do con người sáng tạo ra trong lịch sử”
Mỗi người nhìn nhận văn hóa dưới một góc độ khác nhau.Vì vậy
việc nhiều khái niệm văn hóa khác nhau không đáng ngạc
nhiên, ti lại càng làm cho vấn đề được hiểu biết mt cách phong phú
toàn diện hơn.
Văn hóa bao gồm tất cả mọi thứ, một bộ phận trong đời sống con
người, văn hóa không chỉ những liên quan đến tinh thần mà bao gồm
20
| 1/51

Preview text:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA NỘI TRƯỜNG ĐẠI
HỌC KINH TẾ
BÀI TẬP LỚN:
CHỦ ĐỀ 1
Giảng viên hướng dẫn:
Phạm Nhật Linh
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Mỹ Linh Lớp:
QHE 2021 Kế Toán CLC3 Học phần:
Văn hóa doanh nghiệp Đạo đức kinh doanh
Nội Tháng 1/2023 1
LỜI CẢM ƠN
Thành công không chỉ là công sức của một cá nhân mà còn có
sự hỗ trợ, giúp đỡ của nhiều người khác. Trong suốt thời gian học tập
ở giảng đường đại học, em đã nhận nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của
quý thầy cô, gia đình và bạn bè.
Em xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô Khoa Kế toán, Kiểm
Toán – Trường Đại học Kinh tế, ĐHQG Hà Nội rất nhiệt tình trong việc
truyền đạt vốn kiến thức quý báu và giúp đỡ em rất nhiều trong
thời gian học tập tại trường. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn
thầy Phạm Nhật Linh, giảng viên môn Văn hóa doanh nghiệp và đạo đức
kinh doanh, đã tận tâm hướng dẫn em qua từng buổi học trên lớp
và những buổi thảo luận về lĩnh vực sáng tạo trong văn hóa doanh
nghiệp và đạo đức kinh doanh.
Mặc dù được hướng dẫn tận tình và có tham khảo nhiều nguồn
tài liệu nhưng bài tập lớn 2
của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
được ý kiến đóng góp quý báu của thầy cô và các bạn cùng lớp để
bài tiểu luận có thể hoàn thiện hơn ở những lần tiếp theo.
Lời sau cùng, em xin kính chúc quý thầy cô trong khoa Kế
Toán - Kiểm Toán và thầy Phạm Nhật Linh có nhiều sức khỏe, niềm
tin và vững bước trong sự nghiệp truyền đạt tri thức tới chúng em. ~Trân trọng, Nguyễn Thị Mỹ Linh~ 3 MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................................ 2
MỤC LỤC ................................................................................................................................. 4
CHƯƠNG I: PHÂN TÍCH VAI TRÒ CỦA ĐẠO ĐỨC KINH DOANH TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP ..................................................................................................................... 6
1.1. Tổng quan về đạo đức kinh doanh ............................................................................... 6
1.1.1 Khái niệm đạo đức kinh doanh ................................................................................ 6
1.1.2. Các nguyên tắc chuẩn mực của đạo đức kinh doanh ....................................... 7
1.1.3. Đối tượng điều chỉnh của đạo đức kinh doanh ...................................................... 7
1.1.4. Các loại đạo đức kinh doanh ................................................................................... 8
1.2. Vai trò của đạo đức kinh doanh đối với các doanh nghiệp ......................................... 9
1.2.1. Đạo đức kinh doanh góp phần vào sự vững mạnh của nền kinh tế quốc dân ...... 9
1.2.2. Lợi nhuận tăng theo đạo đức ................................................................................. 10
1.2.3. Đạo đức kinh doanh góp phần điều chỉnh hành vi của các chủ thể kinh doanh.
. ......................................................................................................................................... 13
1.2.4. Đạo đức kinh doanh góp phần vào chất lượng doanh nghiệp ............................. 14
1.2.5. Đạo đức kinh doanh góp phần vào sự cam kết tận tâm của nhân viên .......... 15
1.2.6. Đạo đức kinh doanh làm tăng sự tin tưởng, thỏa mãn của đối tác khách
hàng ................................................................................................................ 17
CHƯƠNG II: LỰA CHỌN PHÂN TÍCH VĂN HÓA DOANH NGHIỆP CỦA MỘT
DOANH NGHIỆP THUỘC NGÀNH KINH DOANH DỊCH VỤ ...................................... 20
2.1. Một số khái niệm bản .............................................................................................. 20
2.1.1 Khái niệm về văn hóa .............................................................................................. 20
2.1.2. Khái niệm văn hóa doanh nghiệp ......................................................................... 21
2.1.3. Biểu hiện của văn hóa doanh nghiệp .................................................................... 22
2.1.3.1. Các biểu hiện trực quan của văn hóa doanh nghiệp ....................................... 22
2.1.3.2. Các biểu hiện phi trực quan của văn hóa doanh nghiệp ................................. 22
2.1.4. Các yếu tố cấu thành nên văn hóa doanh nghiệp. ................................................ 24
2.1.5. Vai trò của văn hóa doanh nghiệp ......................................................................... 27
2.2. Văn hóa doanh nghiệp tập đoàn FPT ......................................................................... 28
2.2.1. Giới thiệu về tập đoàn FPT .................................................................................... 28
2.2.1.1. Giới thiệu chung ................................................................................................. 28
2.2.1.2 Lịch sử hình thành phát triển ....................................................................... 29
2.2.2. Biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của tập đoàn FPT ............................................ 30 4
2.2.2.1. Biểu hiện trực quan ............................................................................................ 30
2.2.2.2. Biểu hiện phi trực quan ..................................................................................... 31
2.2.3. Đánh giá chung bài học của FPT .................................................................... 32
2.3. Kết luận ......................................................................................................................... 34
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH MỘT VI PHẠM ĐẠO ĐỨC KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP KINH DOANH THỰC PHẨM. DOANH NGHIỆP CẦN LÀM ĐỂ KHẮC
PHỤC TÌNH TRẠNG VI PHẠM NÀY ................................................................................ 35
3.1. Hành vi vi phạm vệ sinh an toàn thực phẩm của doanh nghiệp kinh doanh thực
phẩm .................................................................................................................................... 35
3.1.1. Vệ sinh an toàn thực phẩm .................................................................................... 35
3.1.2. Vi phạm an toàn thực phẩm .................................................................................. 35
3.1.3. Nguyên nhân dẫn đến hành vi vi phạm an toàn thực phẩm của doanh nghiệp
kinh doanh thực phẩm ..................................................................................................... 36
3.1.3.1. Lợi nhuận ........................................................................................................... 36
3.1.3.2. Về phía nhà quản ........................................................................................... 36
3.1.4. Thực trạng về vi phạm an toàn thực phẩm của các doanh nghiệp kinh doanh
Việt Nam ........................................................................................................................... 37
3.1.5. Vấn đề vi phạm an toàn thực phẩm của các doanh nghiệp thực phẩm nổi tiếng
thế giới .............................................................................................................................. 38
3.2. Hành vi vi phạm an toàn thực pâẩm của công ty URC ............................................ 39
3.2.1. Sơ lược các sự kiện trong vụ khủng hoảng sản phẩm nước uống của công ty
URC ................................................................................................................. 39
3.2.2. Hậu quả công ty URC phải gánh chịu ............................................................ 44
3.3. Giải pháp dành cho doanh nghiệp .............................................................................. 46
3.3.1. Xây dựng niềm tin lại cho khách hàng ................................................................. 46
3.3.2. Đổi mới sáng tạo trong cuộc cách mạng công nghệ 4.0 ....................................... 48
3.4. Kết luận ......................................................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................... 51 5
CHƯƠNG I: PHÂN TÍCH VAI TRÒ CỦA ĐẠO ĐỨC KINH
DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về đạo đức kinh doanh
1.1.1 Khái niệm đạo đức kinh doanh
Khái niệm đạo đức kinh doanh trong doanh nghiệp (DN) mới chỉ
tồn tại được khoảng 3 thập niên trở lại đây. Norman Bowie - Nhà nghiên
cứu đạo đức kinh doanh nổi tiếng là người đầu tiên đã đưa ra khái niệm
này tại Hội nghị Khoa học vào năm 1974. Kể từ đó, đạo đức kinh doanh
đã trở thành một chủ đề phổ biến trong các cuộc tranh luận của các doanh
nhân, các nhà phân tích, người lao động, các cổ đông, người tiêu dùng…
Không phải tất cả những nhà nghiên cứu, các tác giả và diễn giả
đều có chung quan điểm về đạo đức kinh doanh. Trước hết, giữa kinh
doanh và đạo đức luôn có sự mâu thuẫn. Một mặt, xã hội luôn mong
muốn các DN tạo ra nhiều việc làm lương cao, nhưng mặt khác, những
DN này lại mong muốn giảm bớt chi phí và nâng cao năng suất lao động.
Đạo đức kinh doanh là vấn đề phức tạp trong phạm vi một đất
nước, nhưng chúng còn phức tạp hơn khi xét trong bối cảnh toàn cầu. Để
hình thành mỗi môi trường đạo đức kinh doanh, phải có một số điều kiện
được thiết lập bao gồm: Sự bền vững của xã hội, tính hợp pháp của thể
chế và trách nhiệm của Chính phủ; tính hợp pháp của sở hữu và tải sản tư
nhân, niềm tin đối với tương lai của xã hội và của bản thân mình, niềm tin
vào khả năng cung cấp cho gia đình mình và kiến thức mà hệ thống hoạt
động cũng như cách thức để tham gia vào hệ thống đó.
Theo Mạng kinh doanh trực tuyến www.bnet.com thì định nghĩa:
Đạo đức kinh doanh là tất cả những nguyên tắc cũng như tiêu chuẩn và
chuẩn mực đạo đức trong luật lệ, lối sống, mối quan hệ xã hội trong con
người,… Hoặc là luật lệ để cung cấp chỉ dẫn về hành vi ứng xử chuẩn
mực và sự trung thực có trong kinh doanh.
Đúng với tên gọi của nó, đạo đức kinh doanh có tính đặc thù riêng
trong hoạt động kinh doanh. Do kinh doanh là một hoạt động mang tính
chất thu về lợi ích kinh tế nên các khía cạnh ứng xử về đạo đức sẽ không
hoàn toàn giống các hoạt động khác. Mà nó thể hiện ở tính thực dụng, sự 6
coi trọng hóa về mức độ hiệu quả trong hoạt động kinh tế,… Nhưng nhìn
chung đây đều là những đức tính tốt của giới kinh doanh. Nên nhớ một
điều rằng, đạo đức trong vấn đề kinh doanh vẫn luôn phải chịu một sự chi
phối nào đó tác động bởi một hệ giá trị và mức chuẩn đạo đức trong xã hội chung.
Nghề nào cũng có đạo đức nghề nghiệp và đối với lĩnh vực kinh
doanh cần có đạo đức kinh doanh. Do đặc tính của kinh doanh là lợi ích
về kinh tế, do đó, đạo đức kinh doanh khác với các đạo đức nghề nghiệp
khác bởi nó chiếm phần nhiều tính thực dụng, sự coi trọng hiệu quả kinh
tế. Tuy nhiên, đạo đức trong kinh doanh vẫn cần chịu sự chi phối từ đạo
đức xã hội nói chung và đạo đức nghề nghiệp nói riêng.
Có thể kể đến một số đặc trưng cơ bản của đạo đức trong kinh
doanh như: tính trung thực, tôn trọng con người, gắn lợi ích doanh nghiệp
với lợi ích của khách hàng và xã hội.
1.1.2. Các nguyên tắc chuẩn mực của đạo đức kinh doanh.
Tính trung thực: Không dùng các thủ đoạn gian dối, xảo trá để
kiếm lời. Giữ lời hứa, giữ chữ tín trong kinh doanh, nhất quán trong nói
và làm, trung thực trong chấp hành luật pháp của nhà nước, không làm ăn
phi pháp như trốn thuế, lậu thuế, không sản xuất và buôn bán những mặt
hàng quốc cấm, thực hiện những dịch vụ có hại cho thuần phong mỹ tục,
trung thực trong giao tiếp với bạn hàng (giao dịch, đàm phán, ký kết), và
người tiêu dùng không làm hàng giả, khuyến mại giả, quảng cáo sai sự
thật, sử dụng trái phép những nhãn hiệu nổi tiếng, vi phạm bản quyền, phá
giá theo lối ăn cướp, trung thực ngay với bản thân, không hối lộ, tham ô,
thụt két, “chiếm công vi tư”.
Tôn trọng con người: Đối với những người cộng sự và dưới quyền,
tôn trọng phẩm giá, quyền lợi chính đáng, tôn trọng hạnh phúc, tôn trọng
tiềm năng phát triển của nhân viên, quan tâm đúng mức, tôn trọng quyền
tự do và các quyền hạn hợp pháp khác. Đối với khách hàng: tôn trọng nhu
cầu, sở thích và tâm lý khách hàng. Đối với đối thủ cạnh tranh, tôn trọng
lợi ích của đối thủ.
Gắn lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của khách hàng và xã hội,
coi trọng hiệu quả gắn với trách nhiệm xã hội.
Bí mật và trung thành với các trách nhiệm đặc biệt. 7
1.1.3. Đối tượng điều chỉnh của đạo đức kinh doanh
Tầng lớp doanh nhân thực hiện hoạt động kinh doanh: Đạo đức
kinh doanh điều chỉnh hành vi đạo đức của tất cả các thành viên trong các
tổ chức kinh doanh (hộ gia đình, công ty, tập đoàn, xí nghiệp) như ban
giám đốc, cán bộ nhân viên... Sự điều chỉnh này chủ yếu thông qua công
tác lãnh đạo, quản lý trong những tổ chức đó. Đạo đức kinh doanh chính
là đạo đức nghề nghiệp của họ.
Khách hàng và các đối tác kinh doanh của doanh nghiệp: Các
khách hàng khi thực hiện hoạt động mua hàng cũng đều xuất phát từ lợi
ích kinh tế của bản thân, đều có tâm lý muốn mua rẻ và được phục vụ chu
đáo. Vì vậy, nó cũng cần phải chịu sự điều chỉnh của đạo đức kinh doanh,
tránh tình trạng khách hành lợi dụng vị thế của mình để chèn ép, xâm
phạm danh dự, nhân phẩm của các doanh nghiệp.
1.1.4. Các loại đạo đức kinh doanh. 1. Trách nhiệm cá nhân
Mỗi người làm việc cho một doanh nghiệp, dù ở cấp độ điều hành
hay cấp độ đầu vào, sẽ phải thể hiện trách nhiệm cá nhân. Điều này có thể
có nghĩa là hoàn thành các nhiệm vụ mà người quản lý của bạn đã giao
cho bạn hoặc chỉ đơn giản là hoàn thành các nhiệm vụ trong mô tả công
việc của bạn. Nếu bạn mắc lỗi, bạn thừa nhận lỗi của mình và làm bất cứ
điều gì bạn cần làm để sửa chữa nó.
2. Trách nhiệm của doanh nghiệp
Các doanh nghiệp có trách nhiệm đối với nhân viên, khách hàng
của họ và trong một số trường hợp doanh nghiệp còn cần phải có trách
nhiệm đối với ban giám đốc của họ. Một số trong số này có thể là nghĩa
vụ hợp đồng hoặc pháp lý, một số khác có thể là lời hứa. Dù những nghĩa
vụ đó là gì, doanh nghiệp phải có trách nhiệm giữ chúng. 3. Trung thành
Cả doanh nghiệp và nhân viên của họ đều phải thể hiện lòng trung
thành. Nhân viên nên trung thành với đồng nghiệp, người quản lý và công
ty. Điều này có thể liên quan đến việc nói một cách tích cực về doanh
nghiệp trước công chúng và chỉ giải quyết các vấn đề nhân sự hoặc công
ty một cách riêng tư. Sự trung thành của khách hàng là điều quan trọng
đối với một công ty không chỉ để duy trì quan hệ kinh doanh tốt mà còn
để thu hút hoạt động kinh doanh thông qua danh tiếng tốt. 4. Tôn trọng
Tôn trọng là một đạo đức kinh doanh quan trọng, cả trong cách
doanh nghiệp đối xử với khách hàng, khách hàng và nhân viên của mình, 8
cũng như cách nhân viên của họ đối xử với nhau. Khi bạn thể hiện sự tôn
trọng với ai đó, người đó sẽ cảm thấy mình là một thành viên có giá trị
trong nhóm hoặc một khách hàng quan trọng. Bạn quan tâm đến ý kiến
của họ, bạn giữ lời hứa với họ, và bạn làm việc nhanh chóng để giải quyết
mọi vấn đề mà họ có thể gặp phải. 5. Độ tin cậy
Một doanh nghiệp nuôi dưỡng sự tin cậy với khách hàng và nhân
viên của mình thông qua sự trung thực, minh bạch và đáng tin cậy. Nhân
viên nên cảm thấy rằng họ có thể tin tưởng doanh nghiệp sẽ tuân thủ các
điều khoản trong công việc của họ. Khách hàng phải có thể tin tưởng vào
doanh nghiệp bằng tiền, dữ liệu, nghĩa vụ hợp đồng và thông tin bí mật
của họ. Đáng tin cậy khuyến khích mọi người hợp tác kinh doanh với
doanh nghiệp và giúp doanh nghiệp duy trì danh tiếng tích cực. 6. Công bằng
Khi một doanh nghiệp thực hiện sự công bằng, nó sẽ áp dụng các
tiêu chuẩn giống nhau cho tất cả nhân viên bất kể cấp bậc. Các kỳ vọng
tương tự đối với sự trung thực, liêm chính và trách nhiệm đối với nhân
viên cấp đầu vào cũng áp dụng cho Giám đốc điều hành. Doanh nghiệp sẽ
đối xử với khách hàng của mình một cách tôn trọng bình đẳng, cung cấp
hàng hóa và dịch vụ giống nhau cho tất cả dựa trên các điều khoản giống nhau.
7. Trách nhiệm với cộng đồng và môi trường
Doanh nghiệp không chỉ hành động có đạo đức đối với khách hàng
và nhân viên của họ mà còn đối với cộng đồng và môi trường. Nhiều công
ty đang tìm cách để trả ơn cho cộng đồng của họ thông qua các công việc
tình nguyện hoặc đầu tư tài chính. Họ cũng sẽ áp dụng các biện pháp để
giảm thiểu chất thải và thúc đẩy một môi trường an toàn và lành mạnh.
1.2. Vai trò của đạo đức kinh doanh đối với các doanh nghiệp
Lợi nhuận là một trong những yếu tố cần thiết cho sự tồn tại của
một doanh nghiệp và là cơ sở đánh giá khả năng duy trì hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu người quản lý doanh nghiệp hiểu
sai bản chất của lợi nhuận và coi đấy là mục tiêu chính và duy nhất của
hoạt động kinh doanh thì sự tồn tại của doanh nghiệp có thể bị đe doạ. 9
1.2.1. Đạo đức kinh doanh góp phần vào sự vững mạnh của nền kinh
tế quốc dân
Một câu hỏi quan trọng và thường được nêu ra là liệu hành động
đạo đức trong kinh doanh có tác động đến kinh tế của một quốc gia hay
không. Các nhà kinh tế học thường đặt câu hỏi tại sao một số nền kinh tế
thị trường mang lại năng suất cao. công dân có mức sống cao, trong khi
đó các nền kinh tế khác lại không như thế. Các thể chế xã hội, đặc biệt là
các thể chế thúc đẩy tính trung thực, là yếu tố vô cùng quan trọng để phát
triển sự phồn vinh về kinh tế của một xã hội. Các nước phát triển ngày
càng trở nên giàu có hơn vì có một hệ thống các thể chế, bao gồm đạo đức
kinh doanh, để khuyến khích năng suất. Trong khi đó. tại các nước đang
phát triển, cơ hội phát triển kinh tế và xã hội bị hạn chế bởi độc quyền,
tham nhũng. hạn chế tiến bộ cá nhân cũng như phúc lợi xã hội.
Các thể chế xã hội, đặc biệt là các thể chế thúc đẩy tính trung thực,
là yếu tố vô cùng quan trọng để phát triển sự phồn vinh về kinh tế của một
xã hội. Các nước phát triển ngày càng trở nên giàu có hơn vì có một hệ
thống các thể chế, bao gồm đạo đức kinh doanh, để khuyến khích năng
suất. Trong khi đó, tại các nước đang phát triển, cơ hội phát triển kinh tế
và xã hội bị hạn chế bởi độc quyền, tham nhũng, hạn chế tiến bộ cá nhân
cũng như phúc lợi xã hội.
Niềm tin là cái mà các cá nhân xác định, có cảm giác chia sẻ với
những người khác trong xã hội. Ở mức độ hẹp nhất ở niềm tin trong xã
hội là lòng tin vào chính mình. Rộng hơn nữa là thành viên trong gia đình
và họ hàng. Các quốc gia có các thể chế dựa vào niềm tin sẽ phát triển
môi trường năng suất cao vì có một hệ thống đạo đức giúp giảm thiểu các
chi phí giao dịch, làm cạnh tranh trở nên hiệu quả hơn. Trong hệ thống
dựa vào thị trường có niềm tin lớn như: Nhật Bản, Anh Quốc, Canada,
Hoa Kỳ, Thuỵ Điển, các doanh nghiệp có thể thành công và phát triển nhờ
có một tinh thần hợp tác và niềm tin.
Chúng ta tiến hành so sánh tỷ lệ tham nhũng trong các thể chế xã
hội khác như Nigêria và Nga có tỷ lệ tham nhũng cao trong khi đó Canada
và Đức có tỷ lệ tham nhũng thấp. Ta có thể thấy được điểm khác biệt
chính giữa các cấp độ về sự vững mạnh và ổn định kinh tế của các nước
này chính là vấn đề đạo đức. Điểm khác biệt giữa sự vững mạnh và ổn
định về kinh tế của các nước này cho ta một minh chứng là đạo đức đóng
một vai trò chủ chốt trong công cuộc phát triển kinh tế Tấn hành kinh 10
doanh theo một cách có đạo đức và có trách nhiệm tạo ra niềm tin và dẫn
tới các mối quan hệ giúp tăng cường năng suất và đổi mới.
1.2.2. Lợi nhuận tăng theo đạo đức
Lợi nhuận, đạo đức, lòng tin trong kinh doanh là ba mục tiêu song
hành để duy trì sự phát triển của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp chỉ chú
trọng đến lợi nhuận thì khách hàng sẽ dần dần rời xa và mất lòng tin về
doanh nghiệp. Còn nếu doanh nghiệp nào chỉ chú trọng đến việc đi theo
đạo đức kinh doanh, giữ chân khách hàng và củng cố lòng tin cho người
tiêu dùng thì một sớm nào đó họ cũng sẽ bị phá sản bởi không hề mang
lại lợi nhuận cho sự phát triển kinh doanh của công ty.
Theo ý kiến của các nhà quản trị cấp cao, lợi nhuận luôn là yếu tố
sống còn và là mục tiêu của mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu lợi nhuận
kiếm từ sáng tạo, sự tư duy làm việc, đổ mồ hồi từ doanh thu bán hàng, từ
chất lượng sản phẩm thì đó mới là lợi nhuận chính đáng và được xem là đạo đức kinh doanh.
Các tập đoàn lớn ổn định lâu dài là do dịch vụ cung cấp của họ đạt
chất lượng cao trên nền tảng phục vụ nhu cầu khách hàng. Họ xây dựng
lòng tin của khách hàng và chính khách hàng sẽ phát triển thương hiệu
cho họ. Còn những doanh nghiệp chỉ chăm chăm kiếm lợi nhuận, bán
hàng gian dối, sử dụng mánh khóe trong sản xuất sẽ bị khách hàng tẩy trang và sụp đổ.
Theo một nghiên cứu tiến hành với 500 tập đoàn lớn nhất ở Mỹ thì
những doanh nghiệp cam kết thực hiện các hành vi đạo đức và chú trọng
đến việc tuân thủ các quy định đạo đức nghề nghiệp thường đạt được
thành công lớn về mặt tài chính. Sự quan tâm đến đạo đức đang trở thành
một bộ phận trong chiến lược của các doanh nghiệp. Đạo đức kinh doanh
đang dần trở thành một vấn đề quản lý trong nỗ lực giành lợi thế cạnh tranh.
Trách nhiệm công dân của doanh nghiệp có liên hệ tích cực đến lãi
đầu tư, tài sản và mức tăng doanh thu. Trách nhiệm công dân của doanh
nghiệp là đóng góp của một doanh nghiệp cho xã hội bằng hoạt động kinh
doanh chính của mình, đầu tư xã hội, các chương trình mang tính nhân
văn và sự cam kết của doanh nghiệp vào chính sách công, là cách mà
doanh nghiệp đó quản lý các mối quan hệ kinh tế, xã hội, môi trường và
là cách mà doanh nghiệp cam kết với các bên liên đới có tác động đến
thành công dài hạn của doanh nghiệp đó. 11
Một doanh nghiệp không thể nuôi dưỡng và phát triển một môi
trường tổ chức có đạo đức nếu kinh doanh không có lợi nhuận. Các doanh
nghiệp có nguồn lực lớn hơn, thường có phương tiện để thực thi trách
nhiệm công dân của mình cùng với việc phục vụ khách hàng, tăng giá trị
nhân viên, thiết lập lòng tin với cộng đồng. Nhiều nghiên cứu đã tìm ra
mối quan hệ tích cực giữa trách nhiệm công dân với thành tích công dân.
Các doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh sai trái thường phải chịu sự
giảm lãi trên tài sản hơn là các doanh nghiệp không phạm lỗi.
Hai giáo sư John Kotter và James Heskett - Trường Đào tạo quản lý
kinh doanh thuộc Harvard, tác giả cuốn sách “Văn hóa công ty và chỉ số
hoạt động hữu ích”, đã phân tích những kết quả khác nhau ở các công ty
có truyền thống đạo đức khác nhau.
Công trình nghiên cứu của họ cho thấy, trong vòng 11 năm, những
công ty “đạo đức cao” đã nâng được thu nhập của mình lên tới 682%
(trong khi những công ty đối thủ thường thường bậc trung về chuẩn mực
đạo đức chỉ đạt được 36%). Giá trị cổ phiếu của những công ty “đạo đức
cao” trên thị trường chứng khoán tăng tới 901% (còn ở các đối thủ “kém”
hơn, chỉ số này chỉ là 74%).
Theo ông Nguyễn Văn Hùng - Bộ trưởng Bộ văn hóa, Thể thao và
Du lịch, Văn hóa doanh nghiệp là hệ thống các giá trị, chuẩn mực, quan
niệm và hành vi chi phối hoạt động mọi thành viên trong doanh nghiệp,
tạo nên bản sắc riêng của doanh nghiệp. Chiều sâu văn hóa doanh nghiệp
là không đơn thuần chạy theo lợi nhuận bằng mọi giá, mà cần đề cao đạo
đức kinh doanh, trách nhiệm với xã hội, thượng tôn pháp luật, cạnh tranh
lành mạnh, bảo vệ môi trường.
Các giá trị văn hóa sẽ giúp doanh nghiệp có nền tảng vững chắc để
xác định triết lý kinh doanh, sứ mệnh, tầm nhìn, giá trị cốt lõi một cách
đúng đắn, nâng tầm quản trị, điều hành doanh nghiệp cũng như trong ứng
xử với nhân viên, đối tác, khách hàng, từ đó tạo dựng nên uy tín, thương
hiệu trên thương trường. Văn hóa doanh nghiệp được xem là chìa khóa và
sự bảo đảm cho doanh nghiệp trong quá trình phát triển bền vững.
Tuy nhiên thực trạng vi phạm đạo đức kinh doanh đã từ lâu trở
thành vấn đề “nhức nhối” trong toàn xã hội. Từ tham ô, mòn rút tiền từ
các công trình xây dựng cầu đường, buôn bán các mặt hàng không rõ
nguồn gốc đến việc không xử lý chất thải mà thải trực tiếp ra biển điển
hình như công ty Vedan Việt Nam sau hơn 1 năm xả nước thải “chui” ra
sông Thị Vải gây ra 80%-90% ô nhiễm cho sông ảnh hưởng đến môi 12
trường sống không chỉ của các loài sinh vật biển mà còn các hộ dân sinh
gần đó…. tất cả đó đều là các hành vi đi trái lại đạo đức doanh nghiệp gây
ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng, lợi ích của của cộng đồng
xã hội, từ đó, làm mất dần lòng tin của người tiêu dùng Việt với các sản
phẩm Việt đồng thời còn phá hoại các tài nguyên tự nhiên của môi trường
làm ảnh hưởng đến thời tiết, khí hậu, dẫn đến lũ lụt, hạn hán, sạt lở gây
thất thoát về kinh tế cho mỗi cá nhân, doanh nghiệp hay toàn thể xã hội.
Chính vì thế chúng ta cần có những giải pháp để nâng cao đạo đức kinh
doanh trong mỗi doanh nghiệp nói chung hay doanh nghiệp ở Việt Nam
nói riêng góp phần xây dựng giá trị bền vững, lợi ích lâu dài cho mỗi cá
nhân cũng như toàn doanh nghiệp, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
Có nhiều minh chứng cho thấy, việc phát triển các chương trình đạo
đức có hiệu quả trong kinh doanh không chỉ giúp ngăn chặn các hành vi
sai trái và còn mang lại những lợi thế kinh tế. Mặc dù các hành vi đạo đức
trong một tổ chức là rất quan trọng xét theo quan điểm xã hội và quan
điểm cá nhân, những khía cạnh kinh tế cũng là một nhân tố quan trọng
không kém. Đạo đức không phải là nhân tố duy nhất có thể mang lại
những thành công về tài chính, nhưng đạo đức sẽ giúp doanh nghiệp hình
thành và phát triển bền vững.
1.2.3. Đạo đức kinh doanh góp phần điều chỉnh hành vi của các chủ
thể kinh doanh.
Đạo đức kinh doanh cùng pháp luật để điều chỉnh hành vi kinh
doanh của các chủ thể. Hành vi kinh doanh sẽ tác động trực tiếp đến sự
thành bại của tổ chức. Đạo đức kinh doanh theo chiều hướng này trở
thành một nhân tố chiến lược trong việc phát triển doanh nghiệp.
Để có một cộng đồng doanh nghiệp, doanh nhân văn hóa, trước hết
phải có hệ thống pháp luật xử lý những doanh nghiệp vi phạm, tuyên
dương các doanh nhân điển hình, kêu gọi doanh nghiệp hành xử có văn
hóa. Đạo đức doanh nhân được kết hợp hai khía cạnh, đó là giáo dục về
mặt đạo đức và kiện toàn hệ thống pháp luật để các hành vi kinh doanh đi
theo khuôn khổ pháp luật và quỹ đạo của các chuẩn mực đạo đức xã hội.
Không một pháp luật nào có thể quy định được tất cả các chuẩn mực cho
mọi hành vi kinh doanh có đạo đức và cũng không có cách thức giáo dục
nào có thể ngăn ngừa được tư tưởng dẫn đến hành vi sai trái trong thực
tiễn. Mặt khác, pháp luật càng đầy đủ chặt chẽ và được thi hành nghiêm
chỉnh thì đạo đức ngày càng được đề cao, càng hạn chế được sự kiếm lợi 13
phi pháp, tham nhũng, buôn lậu, trốn thuế, gian lận thương mại… khi bị
phát hiện sẽ bị pháp luật điều chỉnh, lúc này “hiện tượng kiện tụng buộc
người ta phải cư xử có đạo đức”.
Các mức độ bổ sung đạo đức và pháp luật được khái quát qua các
"góc vuông” xác định tính chất đạo đức và pháp lý của hành vi. Sự tồn
vong của doanh nghiệp không chỉ do chất lượng của bản thân các sản
phẩm - dịch vụ cung ứng mà còn chủ yếu do phong cách kinh doanh của
doanh nghiệp. Hành vi kinh doanh thể hiện tư cách của doanh nghiệp, và
chính tư cách ấy tác động trực tiếp đến sự thành bại của tổ chức. Đạo đức
kinh doanh, trong chiều hường ấy, trở thành một nhân tố chiến lược trong
việc phát triển doanh nghiệp. Chẳng phải vô cớ mà khoảng 15 năm nay
một ngạn ngữ ấn Độ được lưu truyền trong giới doanh nghiệp ở các nước
phát triển: “gieo tư tưởng gặt hành vi, gieo hành vi gặt thói quen, gieo
thói quen gặt tư cách, gieo tư cách gặt số phận”. “Do không muốn bị kiện
tụng, người ta phải cư xử có đạo đức”. Theo Lev Tolstoi: “Trong xã hội,
giỏi lắm cũng chỉ có 10% các hành vi được chi phối và kiểm soát bằng
pháp luật, 90% còn lại phụ thuộc vào đạo đức và văn hóa”.
1.2.4. Đạo đức kinh doanh góp phần vào chất lượng doanh nghiệp
Một sản phẩm “Made in Japan’’ luôn nhận được sự ưu ái và tin
tưởng của khách hàng trên phạm vi toàn thế giới. Một sản phẩm “Made in
China’’ luôn khiến người ta phải nghi ngại về mặt chất lượng sản phẩm.
Vì sao lại có sự khác biệt rõ ràng như vậy? Câu trả lời nằm ở chất lượng
hàng hóa. Các doanh nghiệp Nhật Bản không kinh doanh bất chấp thủ
đoạn như một số doanh nghiệp ở Trung Quốc vì họ cực kỳ coi trọng
nguyên tắc Giri (đạo đức buôn bán) do cha ông truyền lại. Người Nhật
quan niệm: sản xuất hàng hóa có chất lượng thấp không chỉ bôi nhọ hình
ảnh của Nhật Bản mà còn là hành vi thiếu đạo đức.
Một doanh nghiệp quan tâm tới đạo đức kinh doanh sẽ có được sự
trung thành của nhân viên, sự tin tưởng, hài lòng của khách hàng và các
nhà đầu tư. Và phần thưởng cho trách nhiệm đạo đức và trách nhiệm xã
hội trong các quyết định kinh doanh bao gồm hiệu quả trong hoạt động
ngày càng tăng cao, sự tận tâm của các nhân viên, chất lượng sản phẩm
được cải thiện và có sự ủng hộ tích cực của cộng đồng. Hình ảnh doanh
nghiệp được nâng cao hơn, tạo dựng được sự tín nhiệm lâu dài đối với
mọi người. Điều này không phải doanh nghiệp nào cũng làm được và
cũng không phải có tiền là tạo dựng được. 14
Theo GS.TS. Từ Thị Loan, nguyên Viện trưởng Viện Văn hoá nghệ
thuật Quốc gia Việt Nam chia sẻ về đạo đức, văn hóa là “trụ cột tinh thần”
làm nên cốt cách của doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp là toàn bộ các
giá trị văn hóa được gây dựng trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của
một doanh nghiệp, trở thành các giá trị, chuẩn mực, quan niệm, truyền
thống ăn sâu vào hoạt động của doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp tạo
ra sự phát triển ổn định, bền vững cho doanh nghiệp. Các yếu tố của văn
hóa doanh nghiệp, như sứ mệnh, tầm nhìn, giá trị cốt lõi, triết lý kinh
doanh, đạo đức kinh doanh, tác phong làm việc, cách ứng xử… được định
hình trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp sẽ tạo nên hình ảnh và
uy tín cho doanh nghiệp. Uy tín càng cao, hình ảnh càng thân thiện, có
sức lôi cuốn thì càng bảo đảm sự ổn định và tăng trưởng cho doanh
nghiệp. Như vậy, văn hóa doanh nghiệp chính là tài sản vô hình quý giá
và trở thành động lực tinh thần giúp cho doanh nghiệp phát triển bền vững.
Các tổ chức được xem là có đạo đức thường có nền tảng là các
khách hàng trung thành cũng như đội ngũ nhân viên vững mạnh, bởi luôn
tin tưởng và phụ thuộc lẫn nhau trong mối quan hệ. Nếu các nhân viên hài
lòng thì khách hàng sẽ hài lòng; và nếu khách hàng hài lòng thì các nhà
đầu tư sẽ hài lòng. Các khách hàng có xu hướng thích mua hàng của các
công ty liêm chính hơn. đặc biệt là khi giá cả của công ty đó cũng bằng
với giá của các công ty đối thủ. Khi các nhân viên cho rằng tổ chức của
mình có một môi trường đạo đức, họ sẽ tận tâm hơn và hài lòng với công việc của mình hơn.
Các doanh nghiệp có đạo đức kinh doanh vững chắc sẽ tạo dựng
lòng tin và thu hút khách hàng, đối tác. Đạo đức doanh nhân, văn hóa
doanh nghiệp tạo nên sự khác biệt giữa các doanh nghiệp, bộc lộ không
chỉ qua chất lượng các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, mà còn
qua quá trình tiếp xúc, giao dịch, hợp tác, thái độ phục vụ khách hàng.
Chính tinh thần trách nhiệm, ý thức giữ chữ tín, tôn trọng đối tác sẽ đem
lại sự hài lòng, tin tưởng và dẫn đến sự hợp tác lâu dài, gắn bó của đối tác
và khách hàng với doanh nghiệp.
1.2.5. Đạo đức kinh doanh góp phần vào sự cam kết tận tâm của
nhân viên
Doanh nghiệp càng quan tâm tới nhân viên thì nhân viên càng tận
tâm với doanh nghiệp. Hơn nữa, bất cứ ai cũng muốn làm việc cho những 15
doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh minh bạch, trong sáng. Họ tin
tưởng hơn vào sự phát triển bền vững của công ty. Khi làm việc trong một
doanh nghiệp hướng tới cộng đồng, hướng tới lợi ích của xã hội, bản thân
mỗi nhân viên cũng thấy công việc của mình có giá trị hơn. Họ làm việc
tận tâm hơn và sẽ trung thành với doanh nghiệp hơn.
Nhân viên chính là cầu nối giữa doanh nghiệp và khách hàng. Đó là
lý do khi mỗi nhân viên làm việc với toàn bộ sự tận tâm và nhiệt tình, cả
một doanh nghiệp sẽ được hưởng lợi từ điều đó. Để tạo động lực cho
nhân viên, các doanh nghiệp cần thể hiện sự quan tâm đầy đủ với môi
trường làm việc của nhân viên. Liệu rằng môi trường làm việc của nhân
viên đã an toàn? Chế độ lương thưởng đã phù hợp chưa? Doanh nghiệp đã
thực hiện được đầy đủ các trách nhiệm được ghi trong hợp đồng lao động
chưa? Đó là những câu hỏi mà mỗi doanh nghiệp phải tự hỏi mình để đảm
bảo nhân viên đã nhận được sự quan tâm mà mình cần có trước khi trao
lại cho doanh nghiệp những gì họ xứng đáng được nhận.
Nhân viên giỏi nhất luôn muốn làm việc cho những doanh nghiệp
thật sự có trách nhiệm, có đạo đức. Ngược lại, nếu doanh nghiệp ít có
những hoạt động mang tính đạo đức, những nhân viên giỏi sẽ rời bỏ tổ
chức, đồng thời làm giảm khả năng thu hút những nhân tài mới. Khi đó,
chi phí tuyển dụng sẽ được đẩy lên cao, dẫn tới hiệu quả, hiệu suất và lợi
nhuận bị sụt giảm. Đồng thời, những tổ chức như vậy không thể nào hoạt
động tốt khi thiếu đi những nhân sự giỏi. Chúng ta có thể thấy ngày nay,
mức độ tin tưởng vào đạo đức của tổ chức và lãnh đạo ngày càng suy
giảm, dẫn đến việc mức độ trung thành của nhân viên thấp (trên toàn thế giới).
Song song với những giá trị doanh nghiệp tạo ra cho nhân viên,
hình ảnh doanh nghiệp với cộng đồng có giá trị tích cực đến tư duy của
nhân viên về môi trường làm việc tại doanh nghiệp. Khi thấy doanh
nghiệp của mình tham gia hăng hái vào công tác cộng đồng, các nhân
viên có xu hướng cảm thấy tích cực về chính bản thân họ, và tự hào về
doanh nghiệp vì họ cũng là một phần của doanh nghiệp, từ đó tạo nền
tảng cho một dịch vụ khách hàng tuyệt vời, nâng cao vị thế cạnh tranh của công ty.
Đạo đức kinh doanh tốt giúp doanh nghiệp thu hút nhân tài, tạo sự
gắn bó giữa nhân viên với doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp tạo ra
môi trường làm việc tốt, khơi gợi cảm hứng khiến cho các cá nhân cố
gắng phấn đấu vì mục tiêu chung, tạo nên lực hướng tâm chung cho toàn 16
doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp cũng tạo nên tác phong làm việc
tích cực, tự giác, năng động, giúp gia tăng năng suất lao động và nâng cao
hiệu quả công việc. Môi trường làm việc văn hóa có sức hút cao đối với
những người có tài, có năng lực chuyên môn. Người lao động làm việc
không chỉ vì tiền lương, mà còn vì môi trường làm việc trong lành, dễ
chịu, họ cảm thấy được tôn trọng, có cơ hội thăng tiến và hoàn thiện bản
thân. Môi trường và điều kiện làm việc tốt cũng tạo nên sự gắn bó lâu dài
của nhân viên với doanh nghiệp, tình trạng bỏ việc, “nhảy việc” ít diễn ra.
Doanh nghiệp có đạo đức kinh doanh tạo động lực làm việc, thúc
đẩy tính sáng tạo của các thành viên, nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Môi trường làm việc lành mạnh, thân thiện, tích cực là
những yếu tố quan trọng để khơi nguồn các ý tưởng sáng tạo. Ở đó, các cá
nhân được khuyến khích đề xuất các sáng kiến, sáng chế; những ý kiến
tranh luận, phản biện được tôn trọng, lắng nghe; các cải tiến, sáng tạo,
làm mới được xem xét, ủng hộ; những thành công, đóng góp được ghi
nhận và đãi ngộ xứng đáng... Tất cả những điều đó tạo động lực làm việc
cho nhân viên, kích thích sự đổi mới và sáng tạo, tăng cường sức mạnh và
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường. ‘
Cam kết của nhân viên đối với chất lượng của công ty có tác động
tích cực đến vị thế cạnh tranh của công ty nên một môi trường làm việc có
đạo đức có tác dụng tích cực đến các điểm mấu chốt về tài chính. Bởi chất
lượng những dịch vụ phục vụ khách hàng tác động đến sự hài lòng của
khách hàng, nên những cải thiện trong các dịch vụ phục vụ khách hàng
cũng sẽ có tác động trực tiếp lên hình ảnh của công ty, cũng như khả năng
thu hút các khách hàng mới của công ty.
Ví dụ: Công ty Cổ phần FPT
Chiến lược quản trị nhân sự của FPT chính là coi con người là tài
sản quý giá của doanh nghiệp, lấy mục tiêu là đáp ứng lợi ích của con
người, tôn trọng bản chất, năng lực và năng lực riêng biệt của mỗi cá
nhân. Tại FPT, từng nhân viên được thể hiện, chứng minh năng lực ngay
từ những bước khởi đầu như nộp đơn ứng tuyển đến khi thực sự làm việc.
Môi trường làm việc luôn được đảm bảo tốt nhất, quyền lợi của nhân viên
cũng được tối ưu, tạo động lực không hề nhỏ cho nhân viên. Sự hợp tác
cùng phát triển dựa trên cá tính riêng chính là điểm đặc biệt của doanh nghiệp này. 17
1.2.6. Đạo đức kinh doanh làm tăng sự tin tưởng, thỏa mãn của đối tác
khách hàng
Các nghiên cứu và kinh nghiệm hiện thời của nhiều quốc gia cho
thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa hành vi có đạo đức và sự hài lòng của
khách hàng. Các hành vi vô đạo đức có thể làm giảm lòng trung thành của
khách hàng và khách hàng sẽ chuyển sang mua hàng của các doanh
nghiệp khác. Khách hàng nói rằng họ ưu tiên những thương hiệu nào làm
điều thiện nếu giá cả và chất lượng các thương hiệu như nhau. Các doanh
nghiệp có đạo đức luôn đối xử với khách hàng công bằng và liên tục cải
tiến chất lượng sản phẩm, cũng như cung cấp cho khách hàng các thông
tin dễ tiếp cận và dễ hiểu, sẽ có lợi thế cạnh tranh tốt hơn và dành được
nhiều lợi nhuận hơn. Điểm mấu chốt ở đây là chi phí để phát triển một
môi trường đạo đức có thể có một phần thưởng là sự trung thành của
khách hàng ngày càng tăng. Các doanh nghiệp thành công mang lại cho
khách hàng các cơ hội góp ý kiến phản hồi, cho phép khách hàng được
tham gia vào quá trình giải quyết các rắc rối. Một khách hàng cảm thấy
vừa lòng sẽ quay lại, nhưng một khách hàng không vừa ý sẽ nói cho 10
người khác về việc họ không hài lòng với một doanh nghiệp nào đó và
bảo bạn bè họ tẩy chay doanh nghiệp đó.
Tôn trọng luân lý xã hội và thực hiện đạo đức trong kinh doanh
chính là cách tăng tài khoản niềm tin của doanh nghiệp đối với khách
hàng và đối tác làm ăn. Đối với những doanh nghiệp luôn gắn lợi ích của
mình với lợi ích của khách hàng và xã hội, thì sự tin tưởng và thỏa mãn
của khách hàng cũng sẽ ngày càng tăng lên. Mối quan hệ giữa doanh
nghiệp và khách hàng là mối quan hệ tôn trọng, hiểu biết lẫn nhau. Một
khách hàng vừa lòng, sẽ quay lại với doanh nghiệp và kéo tới cho doanh
nghiệp những khách hàng khác. Ngược lại, một khách hàng không vừa
lòng sẽ không bao giờ trở lại và cũng kéo đi những khách hàng khác.
Carl Sewell người đứng đầu Sewell Automotive Group- thương
hiệu oto nổi tiếng ở Mỹ đã dựa trên triết lý cơ bản của CSR để xây dựng
nên chiến lược kinh doanh “Khách hàng trọn đời”
Theo Carl Sewell, giá trị vô hình của một khách hàng trung thành
và gắn bó lâu năm với sản phẩm hay dịch vụ của bất kỳ doanh nghiệp nào
cũng có thể tính ra được thành tiền. Carl Sewell tin rằng một khách hàng
mua xe ô-tô gắn bó trọn đời với công ty kinh doanh xe của ông có giá trị
trung bình tương đương 332.000 USD bởi khách hàng trung thành sẽ sẵn
sàng tiếp tục mua các dòng sản phẩm khác của công ty. 18
Trong cuộc khảo sát của Unilever cho thấy, 1/3 người dùng (33%)
chọn mua hàng từ các thương hiệu đang tạo ra tác động tích cực đến xã
hội hoặc môi trường. Họ sẽ cảm thấy tốt hơn khi quyết định chi tiêu nếu
họ biết được sản phẩm được sản xuất một cách có đạo đức và có trách
nhiệm. Như vậy, đối với khách hàng, những doanh nghiệp có những hoạt
động đạo đức trong kinh doanh tốt sẽ gia tăng lòng trung thành của khách
hàng, nâng cao hình ảnh thương hiệu, khiến cho các quyết định mua hàng
của họ dễ dàng thực hiện hơn. Có thể thấy các doanh nghiệp này càng
hoạt động có đạo đức bao nhiêu, sẽ nâng cao hiệu quả kinh doanh tổng
thể bấy nhiêu, đặc biệt là cải thiện được các lợi thế cạnh tranh, dẫn đến lợi nhuận cao hơn.
Một môi trường đạo đức vững mạnh thường chú trọng vào các giá
trị cốt lõi đặt các lợi ích của khách hàng lên trên hết. Đặt lợi ích của khách
hàng lên trên hết không có nghĩa là phớt lờ lợi ích của nhân viên, các nhà
đầu tư, và cộng đồng địa phương. Tuy nhiên. một môi trường đạo đức chú
trọng đến khách hàng sẽ kết hợp được những lợi ích của tất cả các cổ
đông trong các quyết định và hoạt động. Những nhân viên được làm việc
trong môi trường đạo đức sẽ ủng hộ và đóng góp vào sự hiểu biết về các
yêu cầu và mối quan tâm của khách hàng. Các hành động đạo đức hướng
tới khách hàng xây dựng được vị thế cạnh tranh vững mạnh có,tác dụng
tích cực đến thành tích của doanh nghiệp và công tác đổi mới sản phẩm. 19
CHƯƠNG II: LỰA CHỌN PHÂN TÍCH VĂN HÓA DOANH
NGHIỆP CỦA MỘT DOANH NGHIỆP THUỘC NGÀNH KINH
DOANH DỊCH VỤ
2.1. Một số khái niệm bản
2.1.1 Khái niệm về văn hóa
Văn hóa là một lĩnh vực tồn tại và phát triển gắn liền với đời sống của
nhân loại, là đặc trưng riêng của con người, trên thế giới có rất nhiều định nghĩa
khác nhau về văn hóa. Năm 1952, Kroeber và Klucolm đã sưu tầm được 164
định nghĩa khác nhau về văn hóa. Cho đến nay, con số định nghĩa chắc đã tiếp
tục được tăng lên. Định nghĩa văn hóa đầu tiên được chấp nhận rộng rãi trên thế
giới là định nghĩa do nhà nhân chủng học E.B Tylor đưa ra: “Văn hóa là một
tổng thể phức tạp bao gồm các kiến thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật
lệ, phong tục và toàn bộ những kỹ năng, thói quen mà con người đạt được với
tư cách là thành viên của một xã hội”, còn Edward Hall hiểu văn hóa là “Một hệ
thống nhằm sáng tạo, chuyển giao, lưu giữ và chế biến thông tin. Sợi chỉ xuyên
suốt tất cả các nền văn hóa là truyền thống và giao tiếp”.
Theo UNESCO, “Văn hóa tổng thể sống động các hoạt động
sáng tạo trong quá khứ trong hiện tại. Qua các thế kỷ, hoạt động sáng
tạo ấy đã hình thành nên một hệ thống các giá trị, các truyền thống thị
hiếu - những yếu tố xác định đặc tính riêng của mỗi dân tộc.”
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, “ lẽ sinh tồn cũng như mục đích
của cuộc sống, loài người mới sáng tạo phát minh ra ngôn ngữ, chữ
viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những
công cụ sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn, các phương thức sử dụng.
Toàn bộ những sáng tạo phát minh đó tức văn hóa.”
Theo Đại từ điển tiếng Việt của Trung tâm Ngôn ngữ và Văn hóa
Việt Nam - Bộ Giáo dục và đào tạo xuất bản năm 1998, “Văn hóa
những giá trị vật chất, tinh thần do con người sáng tạo ra trong lịch sử”
Mỗi người nhìn nhận văn hóa dưới một góc độ khác nhau.Vì vậy
việc có nhiều khái niệm văn hóa khác nhau không có gì là đáng ngạc
nhiên, trái lại càng làm cho vấn đề được hiểu biết một cách phong phú và toàn diện hơn.
Văn hóa bao gồm tất cả mọi thứ, là một bộ phận trong đời sống con
người, văn hóa không chỉ là những gì liên quan đến tinh thần mà bao gồm 20