lOMoARcPSD| 53331727
Câu 6: Vn dng mi quan h bin chng gia bn cht hiện tượng nhn
thc và hot động thc tin. Hãy chng minh?
1.Khái nim
- Bn cht phm trù ch tng th các mi liên h khách quan, tất nhiên, tương
đối ổn định bên trong, quy định s vận đng, phát trin của đối tượng th
hin mình qua các hiện tượng tương ứng của đối tượng.
- Hiện tượng là phm trù ch nhng biu hin ca các mt, mi liên h tt nhiên
tương đối ổn định bên ngoài; là mt d biến đổi hơn và là hình thức th hin
ca bn chất đối ng.
Vd: Mt trong những đặc tính bn cht ca ánh sáng tính sóng. Hiện tượng
biu hin ca nó (qua thc nghim) là s giao thoa bước sóng (có th quan sát
đưc).
2.Mi quan h bin chng gia cp phm trù bn cht và hiện tượng
Mt , s thng nht gia bn cht hiện tượng. Mi s vật đều s
thng nht gia bn cht và hiện tưng. Bn cht và hiện tượng tn ti khách
quan; gia chúng mi quan h hữu cơ, ràng buộc cht ch không tách ri
nhau. Không bn cht nào tn ti thun tuý ngoài hiện tượng, ngược li
không có hiện tượng nào li không là s biu hin ca mt bn cht nht định.
Vì vy, V.I.Lênin viết: “Bản cht hin ra, hiện tượng là có tính bn chất”.
Vd: trong nghiên cu khoa học người ta thường bắt đầu t vic quan sát, thng
các hiện tượng (quan sát t nhiên hay qua thí nghiệm) trên s đó tiến
hành nghiên cu(có th thông qua vic xác lp các hình gi thuyết,...) v
bn cht ca hiện tượng để gii thích hiện tượng quan sát được.
lOMoARcPSD| 53331727
Hai , tính cht mâu thun ca s thng nht gia bn cht hiện ng.
Bn cht hiện tượng thng nht với nhau, nhưng ây sự thng nht ca hai
mặt đối lập, nghĩa là chúng vừa thng nht va mâu thun.
Vd: nhúng mt nửa cái thước vào chu nưc nhìn vào ta thấy cái thước gp
khúc nhưng thực ra thước vn thng.
V bản, bn cht hiện tượng xu ng phù hp vi nhau, bi mi
đối tượng đều là s thng nht gia bn cht vi hiện tượng và s thng nht
đó được th hin ch, bn cht tn ti thông qua hiện tượng còn hiện tượng
phi s th hin ca bn cht; bn cht “được ánh lên” nhờ hiện ng (
Hêghen). Tuy vậy, “nếu hình thái biu hin bn cht s vt trc tiếp đồng
nht vi nhau, thì mi khoa hc s tr nên thừa”; trong những điều kin nht
định, bn cht th hiện dưi hình thức đã bị ci biến, xuyên tc nhng yếu t
thc s ca bn cht bng cách b sung vào hay bớt đi từ bn cht mt vài tính
cht, yêu t do hoàn cnh c th các mi liên h ngẫu nhiên quy đnh, làm
hiện tượng phong phú hay nghèo nàn hơn bn chất. Nhưng bản cht luôn
cái tương đối ổn định, ít biến đổi hơn, còn hiện tượng “động” hơn, thường
xuyên biến đổi. V.I. Lênin viết, “không phải ch riêng hiện tượng tm thi,
chuyển động, lưu động, b tách rờỉ bi nhng gii hn ch tính chất ước l,
bn cht ca s vật cũng như thế”. Bản cht gn cht ch vi cái ph
biến (là mt trong s nhng mi liên h bản nht tạo thành sở cho s
thng nht v mt h thng chnh th tt c các cái riêng, si ch đ xuyên
sut, xâu chui tt c chúng v mt mi), phn ánh cái chung tt yếu, cái chung
quyết định s tn ti phát trin ca s vt, hiện tượng; còn hiện tượng phn
ánh cái cá biệt, cái ơn nhất. Bn chất cũng tính quy luật, bởi nói đến bn cht
nói đến tng s các quy lut quyết định s vận động và phát trin ca s vt,
hiện tượng. T ây, th hiu không phi ngu nhiên mà V.I. Lênin nhn mnh
lOMoARcPSD| 53331727
v tính cùng cấp độ, th dùng ln cho nhau ca các phạm trù “Quy luật”,
“Bn chất” và “Cái phổ biến”.
3.Ý nghĩa phương pháp luận
Th nht, bn cht ch th hin mình thông qua hiện tượng và hiện ng
lại thường biu hin bn chất dưới hình thức đã bị ci biến nên trong mi hot
động, không th ch nhn biết s biu hin bên ngoài (hiện tượng), cần đi
sâu vào bên trong để tìm hiu làm sáng t bn chất thưng n giu mình
sau hiện tượng; da vào các quy luật khách quan quy định s vận động, phát
trin ca s vt, hiện tượng.
Th hai, bn cht s thng nht gia các mt, các mi liên h tt nhiên
vn ca s vt, hin ng; bn chất địa bàn thống lĩnh của các mâu thun
bin chứng chúng được gii quyết trong quá trình phát trin dẫn đến s biến
đổi ca bn cht, to ra s chuyn hóa của đối tượng t dng này sang dng
khác nên các phương pháp đã được áp dng vào hoạt động cũ trước đây cũng
phải thay đổi bằng các phương pháp khác, phù hợp vi bn chất đã thay đổi
của đối tượng.
Câu 7: Vn dng mi quan h bin chng gia tt nhiên ngu nhiên trong
nhn thc và hot động thc tin.
Hãy chng minh?
1.Khái nim
lOMoARcPSD| 53331727
- Tt nhiên phm trù ch mi liên h bn chất, do nguyên nhân bn
bên trong s vt, hin tượng quy định trong điều kin nhất định phi
xảy ra đúng như thế ch không th khác
- Ngu nhiên là phm trù ch mi liên h không bn cht, do nguyên nhân,
hoàn cảnh bên ngoài quy đnh nên th xut hin, th không xut
hin; có th xut hin thế này hoc có th xut hin thế khác.
Vd: Đã là nhà tư bản thì nht thiết phi bóc lột công nhân, đó là tất nhiên, vì
điều đó bắt ngun t bn cht của phương thức sn xut tu bn ch nghĩa.
2.Quan h bin chng gia ngu nhiên và tt nhiên
Th nht: Tt nhiên và ngẫu nhiên đều tn tại khách quan, độc lp vi
ý thc ca con người đều v trí nhất định đối vi s phát trin ca s
vt. Trong quá trình phát trin ca s vt không phi ch có cái tt nhiên mi
đóng vai tquan trọng c tt nhiên ngẫu nhiên đều vai trò quan
trng. Nếu cái tt nhiên tác dng chi phi s phát trin ca s vt thì cái
ngu nhiên có tác dng làm cho s phát trin ca s vt din ra nhanh hoc
chm. Cái tt nhiên bao gi cũng vạch đường đi xuyên qua s i ngu
nhiên, còn cái ngu nhiên là hình thc ca tất nhiên, đồng thi là cái b sung
ca tt nhiên, làm cho cái tất nhiên được bc l một cách sinh động, c th.
Th hai: Tt nhiên và ngẫu nhiên đều tn tại, nhưng chúng không tn
ti bit lập dưới dng thuần túy cũng như không cái ngẫu nhiên thun túy.
Tt nhiên ngu nhiên tn ti trong s thng nht hữu vi nhau. S
thng nht hữu cơ này thể hin ch: cái tt nhiên bao gi cũng thể hin s
lOMoARcPSD| 53331727
tn ti ca mình thông qua vô s cái ngu nhiên. Còn cái ngu nhiên là hình
thc biu hin ca cái tất nhiên, đồng thi là cái b sung cho cái tt nhiên.
Th ba: Tt nhiên ngu nhiên th chuyn hóa cho nhau. Tt nhiên
ngu nhiên không nm yên trạng thái thay đổi ng vi s thay
đổi ca s vt trong những điều kin nhất định tt nhiên có th chuyn
hóa thành ngẫu nhiên và ngược li.
Cuối ng còn mang đặc trưng riêng khi chúng mỗi quan h vi
nhau mt cách gn bó, b sung ln nhau mang mt tính chất đặc trưng
ca chính
3.Ý nghĩa phương pháp luận
Th nht, tt nhiên nhất định phi xảy ra đúng như thế nên trong hot
động thc tin cn da vào tt nhiên ch không th da vào ngu nhiên và
như vậy, nhim v ca khoa học tìm cho được mi liên h tt nhiên ca
hin thc khách quan.
Th hai, tt nhiên không tn tại dưới dng thun tuý nên trong hot
động nhn thc ch th ch ra đưc tt nhiên bng cách nghiên cu nhng
ngu nhiên tt nhiên phải đi qua .Mặt khác, cái ngu nhiên tác dng
chi phi s phát trin ca s vt làm cho din ra nhanh hoc chm, cho
nên chúng ta không đưc b qua cái ngu nhiên, coi nh cái ngu nhiên,
úng như C.Mác đã khuyến cáo: “lịch s s mang tính cht thn nếu như
cái ngu nhiên không có tác dng gì cả”
Th ba, ngu nhiên ảnh hưởng đến nhịp đ phát trin, thm chí còn
th làm cho tiến trình phát trin ca s vt, hiện tượng đt ngt biến đổi;
lOMoARcPSD| 53331727
do vy, không nên b qua ngu nhiên phi những phương án dự
phòng trường hp các s c ngu nhiên xut hin bt ng.
Th , ranh gii gia tt nhiên vi ngu nhiên ch là tương đi nên sau
khi nhn thức được các điều kin th to ra s chuyn hóa trên, th
tao ra điều kin thun lợi để “biến” ngẫu nhiên phù hp vi thc tin thành
tt nhiên và tt nhiên không phù hp thc tin thành ngu nhiên

Preview text:

lOMoAR cPSD| 53331727
Câu 6: Vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng nhận
thức và hoạt động thực tiễn. Hãy chứng minh? 1.Khái niệm
- Bản chất là phạm trù chỉ tổng thể các mối liên hệ khách quan, tất nhiên, tương
đối ổn định bên trong, quy định sự vận động, phát triển của đối tượng và thể
hiện mình qua các hiện tượng tương ứng của đối tượng.
- Hiện tượng là phạm trù chỉ những biểu hiện của các mặt, mối liên hệ tất nhiên
tương đối ổn định ở bên ngoài; là mặt dễ biến đổi hơn và là hình thức thể hiện
của bản chất đối tượng.
Vd: Một trong những đặc tính bản chất của ánh sáng là tính sóng. Hiện tượng
biểu hiện của nó (qua thực nghiệm) là sự giao thoa bước sóng (có thể quan sát được).
2.Mối quan hệ biện chứng giữa cặp phạm trù bản chất và hiện tượng
Một là, sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng. Mỗi sự vật đều là sự
thống nhất giữa bản chất và hiện tượng. Bản chất và hiện tượng tồn tại khách
quan; giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ, ràng buộc chặt chẽ không tách rời
nhau. Không có bản chất nào tồn tại thuần tuý ngoài hiện tượng, ngược lại
không có hiện tượng nào lại không là sự biểu hiện của một bản chất nhất định.
Vì vậy, V.I.Lênin viết: “Bản chất hiện ra, hiện tượng là có tính bản chất”.
Vd: trong nghiên cứu khoa học người ta thường bắt đầu từ việc quan sát, thống
kê các hiện tượng (quan sát tự nhiên hay qua thí nghiệm) trên cơ sở đó tiến
hành nghiên cứu(có thể thông qua việc xác lập các mô hình giả thuyết,...) về
bản chất của hiện tượng để giải thích hiện tượng quan sát được. lOMoAR cPSD| 53331727
Hai là, tính chất mâu thuẫn của sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng.
Bản chất và hiện tượng thống nhất với nhau, nhưng ây là sự thống nhất của hai
mặt đối lập, nghĩa là chúng vừa thống nhất vừa mâu thuẫn.
Vd: nhúng một nửa cái thước vào chậu nước – nhìn vào ta thấy cái thước gấp
khúc nhưng thực ra thước vẫn thẳng.
Về cơ bản, bản chất và hiện tượng có xu hướng phù hợp với nhau, bởi mỗi
đối tượng đều là sự thống nhất giữa bản chất với hiện tượng và sự thống nhất
đó được thể hiện ở chỗ, bản chất tồn tại thông qua hiện tượng còn hiện tượng
phải là sự thể hiện của bản chất; bản chất “được ánh lên” nhờ hiện tượng (
Hêghen). Tuy vậy, “nếu hình thái biểu hiện và bản chất sự vật trực tiếp đồng
nhất với nhau, thì mọi khoa học sẽ trở nên thừa”; trong những điều kiện nhất
định, bản chất thể hiện dưới hình thức đã bị cải biến, xuyên tạc những yếu tố
thực sự của bản chất bằng cách bổ sung vào hay bớt đi từ bản chất một vài tính
chất, yêu tố do hoàn cảnh cụ thể và các mối liên hệ ngẫu nhiên quy định, làm
hiện tượng phong phú hay nghèo nàn hơn bản chất. Nhưng bản chất luôn là
cái tương đối ổn định, ít biến đổi hơn, còn hiện tượng “động” hơn, thường
xuyên biến đổi. V.I. Lênin viết, “không phải chỉ riêng hiện tượng là tạm thời,
chuyển động, lưu động, bị tách rờỉ bởi những giới hạn chỉ có tính chất ước lệ,
mà bản chất của sự vật cũng như thế”. Bản chất gắn bó chặt chẽ với cái phổ
biến (là một trong số những mối liên hệ cơ bản nhất tạo thành cơ sở cho sự
thống nhất về một hệ thống chỉnh thể tất cả các cái riêng, là sợi chỉ đỏ xuyên
suốt, xâu chuỗi tất cả chúng về một mối), phản ánh cái chung tất yếu, cái chung
quyết định sự tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng; còn hiện tượng phản
ánh cái cá biệt, cái ơn nhất. Bản chất cũng là tính quy luật, bởi nói đến bản chất
là nói đến tổng số các quy luật quyết định sự vận động và phát triển của sự vật,
hiện tượng. Từ ây, có thể hiểu không phải ngẫu nhiên mà V.I. Lênin nhấn mạnh lOMoAR cPSD| 53331727
về tính cùng cấp độ, có thể dùng lẫn cho nhau của các phạm trù “Quy luật”,
“Bản chất” và “Cái phổ biến”.
3.Ý nghĩa phương pháp luận
Thứ nhất, bản chất chỉ thể hiện mình thông qua hiện tượng và hiện tượng
lại thường biểu hiện bản chất dưới hình thức đã bị cải biến nên trong mọi hoạt
động, không thể chỉ nhận biết sự biểu hiện bên ngoài (hiện tượng), mà cần đi
sâu vào bên trong để tìm hiểu và làm sáng tỏ bản chất thường ẩn giấu mình
sau hiện tượng; dựa vào các quy luật khách quan quy định sự vận động, phát
triển của sự vật, hiện tượng.
Thứ hai, bản chất là sự thống nhất giữa các mặt, các mối liên hệ tất nhiên
vốn có của sự vật, hiện tượng; bản chất là địa bàn thống lĩnh của các mâu thuẫn
biện chứng và chúng được giải quyết trong quá trình phát triển dẫn đến sự biến
đổi của bản chất, tạo ra sự chuyển hóa của đối tượng từ dạng này sang dạng
khác nên các phương pháp đã được áp dụng vào hoạt động cũ trước đây cũng
phải thay đổi bằng các phương pháp khác, phù hợp với bản chất đã thay đổi của đối tượng.
Câu 7: Vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên trong
nhận thức và hoạt động thực tiễn. Hãy chứng minh? 1.Khái niệm lOMoAR cPSD| 53331727
- Tất nhiên là phạm trù chỉ mối liên hệ bản chất, do nguyên nhân cơ bản
bên trong sự vật, hiện tượng quy định và trong điều kiện nhất định phải
xảy ra đúng như thế chứ không thể khác
- Ngẫu nhiên là phạm trù chỉ mối liên hệ không bản chất, do nguyên nhân,
hoàn cảnh bên ngoài quy định nên có thể xuất hiện, có thể không xuất
hiện; có thể xuất hiện thế này hoặc có thể xuất hiện thế khác.
Vd: Đã là nhà tư bản thì nhất thiết phải bóc lột công nhân, đó là tất nhiên, vì
điều đó bắt nguồn từ bản chất của phương thức sản xuất tu bản chủ nghĩa.
2.Quan hệ biện chứng giữa ngẫu nhiên và tất nhiên
Thứ nhất: Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan, độc lập với
ý thức của con người và đều có vị trí nhất định đối với sự phát triển của sự
vật. Trong quá trình phát triển của sự vật không phải chỉ có cái tất nhiên mới
đóng vai trò quan trọng mà cả tất nhiên và ngẫu nhiên đều có vai trò quan
trọng. Nếu cái tất nhiên có tác dụng chi phối sự phát triển của sự vật thì cái
ngẫu nhiên có tác dụng làm cho sự phát triển của sự vật diễn ra nhanh hoặc
chậm. Cái tất nhiên bao giờ cũng vạch đường đi xuyên qua vô số cái ngẫu
nhiên, còn cái ngẫu nhiên là hình thức của tất nhiên, đồng thời là cái bổ sung
của tất nhiên, làm cho cái tất nhiên được bộc lộ một cách sinh động, cụ thể.
Thứ hai: Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại, nhưng chúng không tồn
tại biệt lập dưới dạng thuần túy cũng như không có cái ngẫu nhiên thuần túy.
Tất nhiên và ngẫu nhiên tồn tại trong sự thống nhất hữu cơ với nhau. Sự
thống nhất hữu cơ này thể hiện ở chỗ: cái tất nhiên bao giờ cũng thể hiện sự lOMoAR cPSD| 53331727
tồn tại của mình thông qua vô số cái ngẫu nhiên. Còn cái ngẫu nhiên là hình
thức biểu hiện của cái tất nhiên, đồng thời là cái bổ sung cho cái tất nhiên.
Thứ ba: Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa cho nhau. Tất nhiên
và ngẫu nhiên không nằm yên ở trạng thái cũ mà thay đổi cùng với sự thay
đổi của sự vật và trong những điều kiện nhất định tất nhiên có thể chuyển
hóa thành ngẫu nhiên và ngược lại.
Cuối cùng nó còn mang đặc trưng riêng khi chúng có mỗi quan hệ với
nhau một cách gắn bó, bổ sung lẫn nhau và mang một tính chất đặc trưng của chính nó
3.Ý nghĩa phương pháp luận
Thứ nhất, tất nhiên nhất định phải xảy ra đúng như thế nên trong hoạt
động thực tiễn cần dựa vào tất nhiên chứ không thể dựa vào ngẫu nhiên và
như vậy, nhiệm vụ của khoa học là tìm cho được mối liên hệ tất nhiên của hiện thực khách quan.
Thứ hai, tất nhiên không tồn tại dưới dạng thuần tuý nên trong hoạt
động nhận thức chỉ có thể chỉ ra được tất nhiên bằng cách nghiên cứu những
ngẫu nhiên mà tất nhiên phải đi qua .Mặt khác, cái ngẫu nhiên có tác dụng
chi phối sự phát triển của sự vật làm cho nó diễn ra nhanh hoặc chậm, cho
nên chúng ta không được bỏ qua cái ngẫu nhiên, coi nhẹ cái ngẫu nhiên,
úng như C.Mác đã khuyến cáo: “lịch sử sẽ mang tính chất thần bí nếu như
cái ngẫu nhiên không có tác dụng gì cả”
Thứ ba, ngẫu nhiên có ảnh hưởng đến nhịp độ phát triển, thậm chí còn
có thể làm cho tiến trình phát triển của sự vật, hiện tượng đột ngột biến đổi; lOMoAR cPSD| 53331727
do vậy, không nên bỏ qua ngẫu nhiên mà phải có những phương án dự
phòng trường hợp các sự cố ngẫu nhiên xuất hiện bất ngờ.
Thứ tư, ranh giới giữa tất nhiên với ngẫu nhiên chỉ là tương đối nên sau
khi nhận thức được các điều kiện có thể tạo ra sự chuyển hóa trên, có thể
tao ra điều kiện thuận lợi để “biến” ngẫu nhiên phù hợp với thực tiễn thành
tất nhiên và tất nhiên không phù hợp thực tiễn thành ngẫu nhiên