


Preview text:
3.1.2.BẢN CHẤT CỦA GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
- Giá trị thặng dư là kết quả lao động không công của người lao động làm
thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm đoạt.
→Giá trị thặng dư là phạm trù riêng của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Nghĩa là chỉ trong PTSX tư bản chủ nghĩa mới có khái niệm giá trị thặng dư.
- Xét về bản chất kinh tế - xã hội thì GTTD biểu hiện quan hệ giai cấp:
Phản ánh quan hệ bóc lột của nhà tư bản đối với giai cấp công nhân, của
giai cấp tư sản đối với giai cấp công nhân.
- Giai cấp tư sản làm giàu trên cơ sở thuê mướn sức lao động của giai cấp công nhân.
- Mác đã mô tả quan hệ bóc lột này không phải dùng bạo lực để tước đoạt
mà nhà tư bản vẫn tuân theo các quy luật giá trị, vẫn trả công cho công
nhân bằng đúng với giá trị hàng hóa sức lao động, mà vẫn có giá trị thặng dư.
- Ngày nay, quan hệ bóc lột đó vẫn diễn ra với trình độ và mức độ khác nhau.
• Tỷ suất giá trị thặng dư và khối lượng giá trị thặng dư
*Tỷ suất giá trị thặng dư:
- Là phần tỷ lệ phần trăm giữa các giá trị thặng dư và tư bản khả biến cần thiết để
tạo ra giá trị thặng dư đó. - Ta có công thức: ' m m = v∗100%
trong đó: m' là tỷ suất giá trị thặng dư; m là giá trị thặng dư;
v là tư bản khả biến cần thiết để tạo ra m.
- Tỷ suất này phản ánh chính xác trình độ bóc lột công nhân của nhà tư bản
- Tỷ suất nêu ra trong tổng giá trị mới do sức lao động vừa tạo ra thì công nhân
được hưởng bao nhiêu phần, còn bao nhiêu phần nhà tư bản chiến đoạt.
- Tỷ suất còn có thể được tính theo tỷ lệ phần trăm giữa thời gian lao động thặng
dư (t’) và thời gian lao động tất yếu (t): ' t' m = t∗100%
- Tỷ suất phản ánh trình độ khai thác sức lao động làm thuê.
*Khối lượng giá trị thặng dư: là lượng giá trị thặng dư được tính bằng tiền
mà nhà tư bản thu được trong một thời gian nhất định. Ta có công thức: M=m’.V
Trong đó: M là khối lượng giá trị thặng dư;
V là tổng giá trị khả biến;
m’ là tỷ suất giá trị thặng dư.
- Phản ánh số lượng tuyệt đối giá trị thặng dư mà nhà tư bản thu được.
- Chủ nghĩa tư bản càng phát triển thì khối lượng giá trị thặng dư càng lớn vì trình
độ bóc lột ngày càng nặng nề và ngày càng nhiều người bị bóc lột hơn.
- Từ công thức Tổng giá trị thặng dư cho thấy những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng
đến khối lượng giá trị thặng dư là tỷ suất thặng dư và tổng giá trị khả biến ( số
lượng công nhân nhà tư bản thuê )
→ Để đạt được mục tiêu tăng giá trị thặng dư, nhà tư bản vừa phải nâng cao trình
độ bóc lột ( tăng m’), vừa phải mở rộng quy mô bóc lột ( tăng V ).
*Đặt câu hỏi cho các bạn bên dưới:
• Phần tỷ suất giá trị thặng dư có phụ thuộc vào năng suất lao động không?
Có. Năng suất lao động là khả năng tạo ra giá trị trong một đơn vị thời gian. Nếu
năng suất lao động tăng lên, thì thời gian lao động tất yếu sẽ giảm đi và thời gian
lao động thặng dư sẽ tăng lên. Do đó, phần tỷ suất giá trị thặng dư cũng sẽ tăng lên.
• Phần tỷ suất giá trị thặng dư có liên quan gì đến lợi nhuận của doanh nghiệp không?
Có. Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí của doanh nghiệp. Chi
phí bao gồm cả chi phí cho vốn cố định (c) và chi phí cho vốn khả biến (v). Doanh
thu là tổng giá trị hàng hoá (W) bán được. Vì W = c + v + m, nên lợi nhuận = W -
(c + v) = m. Do đó, phần tỷ suất giá trị thặng dư là m/v chính là tỷ suất lợi nhuận.
• Phần tỷ suất giá trị thặng dư có ảnh hưởng gì đến mức sống của công nhân không?
Có. Phần tỷ suất giá trị thặng dư cao có nghĩa là công nhân chỉ được nhận lại một
phần nhỏ của giá trị mà họ đã tạo ra cho nhà tư bản. Điều này khiến cho công nhân
thiếu hụt tiền để chi tiêu cho các nhu cầu cơ bản và sinh hoạt của mình2. Ngược
lại, phần tỷ suất giá trị thặng dư thấp có nghĩa là công nhân được hưởng một phần
lớn hơn của sản phẩm lao động của họ.
Phần này toàn công thức nên kh có ví dụ nhé <3.
Document Outline
- 3.1.2.BẢN CHẤT CỦA GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
- •Tỷ suất giá trị thặng dư và khối lượng giá trị thặ