Bàn về biện pháp bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với tri thức truyền thống bài thuốc cổ truyền tại Việt Nam | Trường đại học Luật, đại học Huế

Bàn về biện pháp bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với tri thức truyền thống bài thuốc cổ truyền tại Việt Nam | Trường đại học Luật, đại học Huế được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

   

Môn:
Thông tin:
10 trang 5 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Bàn về biện pháp bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với tri thức truyền thống bài thuốc cổ truyền tại Việt Nam | Trường đại học Luật, đại học Huế

Bàn về biện pháp bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với tri thức truyền thống bài thuốc cổ truyền tại Việt Nam | Trường đại học Luật, đại học Huế được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

   

65 33 lượt tải Tải xuống
TRƯỜNG ĐẠI HC LUẬT, ĐẠI HC HU
53
BÀN V BI N PHÁP B O H QUY N S H U TRÍ TU
ĐỐ I V I TRI TH C TRUY N THNG BÀI THUC C TRUY N
TI VI T NAM
NGUYỄN VĂN PHÚC
*
ĐỖ TH DIN
**
Ngày nh n bài: 22/09/2020
Ngày ph n bi n: 10/10/2020
Ngày đăng bài: 31/12/2020
Tóm tt:
Ngày nay, th gi ng ế ới đang xu hướ
quay tr l i ng d ng các tri th c truy n
thng bài thu c c truyền trong chăm sóc sức
khe phát tri n kinh t c u ế ộng đồng. Điề
này d n m t cu c chiẫn đế ến pháp lý để xác
định quyn s h u i v i bài thu c c đố
truyn mt cách gay g t gi a các qu c gia.
Ti Vit Nam, vi c b o h quy n s h u trí
tu đối v i tri th c truyn th ng c bài
thuc c truy n còn thi u nh ế ững quy định đặc
thù. Thông qua bài viết, tác gi s làm các
bin pháp bo h th c ti n bo h tri th c
truyn th i v i bài thu c c truy n t i ống đố
Việt Nam, qua đó đề xut các gii pháp cho
vấn đề nghiên c u.
Abstract:
Today, the world tends to return to the
application of traditional knowledge of
traditional remedies in health care and
community economic development. This
leads to a fierce legal battle to determine
ownership of traditional remedies between
countries. In Vietnam, the protection of
intellectual property rights to traditional
knowledge of traditional remedies lacks
specific provisions. Through this article, the
author will clarify the protective methods and
the practice of protecting traditional
knowledge of traditional remedies in
Vietnam, thereby proposing solutions to the
research problem.
T khóa:
Bo h , tri th c truy n th ng, thu c, c
truyn.
Keywords:
Protection, traditional knowledge, medicine,
tradition.
1. Khái quát v b o h tri th c truy n th i v i bài thu c c truy n ống đố
1.1. Ti p c n khái ni m tri th c truyế n th ng
Mặc đã c tiđượ ế p c n t khá sớm nhưng cho đến nay thu t ng tri th c truy n th ng
vẫn chưa được đ ĩa mnh ngh t cách thng nht. T chc S hu trí tu (SHTT) thế gii
(WIPO) nghiên c u t năm 1978, ban đu khái nim ch gii hn mt loi tri th c truy n
*
ThS., GV Khoa Lu i hật, Trường Đạ ọc Duy Tân, Đà Nng; Email: nguyenvanphuclaw@gmail.com
**
ThS., GV Khoa Lu t Dân s ự, Trường Đại hc Luật, Đại hc Huế; Email: diendt@hul.edu.vn
TRƯỜNG ĐẠI HC LUẬT, ĐẠI HC HU
54
thng là "c hình th c th hiện văn hóa dân gian" (Expressions of Folklore), tuy nhiên, cách
hiu này còn khá hẹp và chưa toàn diện. Đ thng nht v cách dùng thut ng, trong báo cáo
ca các cuc kho sát v SHTT tri th c truy n th ng (1998- i 1999), c độ SHTT,
WIPO đã m r ng thu t ng tri th c truy n th ng là các s n ph c, ngh ẩm văn họ thu t ho c
khoa h c d a trên truy n th ng…”
1
.
Cũng cách tiếp cn tương tự, vào năm 2011 ti Hi ngh đa dạng v sinh hc (Convention
on Biological Diversity) thu c T chc Giáo dc, Khoa học Văn hóa Liên hp quc
(UNESCO) tri th c truy n th c hi ng ống đư ểu đó nhữ Kiến th c phát tri n t kinh c đượ
nghim,… kiến th c truy n thng trong các l p, y t , làm ĩnh vực như nông nghiệp, ngư nghiệ ế
vườn, qun lý lâm nghi ng nói chungệp và môi trườ
2
.
Ti Vit Nam, khái ni m tri th c truy n th ng m i ch c hi đượ u gi i h n l c ĩnh vự
văn họ ật dân gian. Nhưng trên thế ĩnh vực, ngh thu gii, khái nim này m rng ra c l c khoa
hc, k thu t, y h c c truy a b nh… T nh ng cách ti p c n trên, th ền, phương pháp chữ ế
khái quát “Tri th c truy n th ng là h th ng tri th i dân m t c ng n c mà ngườ ộng đ m gi
phát tri ng trên các l c, kển đa dạ ĩnh vực văn hóa, khoa họ thu t. D a trên kinh nghi m
truyn thống được lưu truyề thay đổi đển qua các thế h s thích nghi v i các môi
trường văn hóa, x ắc văn hóa tinh thầ ộng đã hi, to nên mt phn bn s n ca mt c ng
dân t c”.
1.2. Nhu c u b o h tri th c truy n th i v i bài thu ống đố c c truy n
Bài thu c c truy n m t b ph n chính c a y h c c truy c sển đượ d ng t hàng
ngàn năm nay. Những bài thuc c truy n mang b n ch t c a tri th c truyn th ng v i s ph i
kết h c li u ngu n g c t nhiên, d a trên y h c c truy n kinh nghi m dân ợp các dượ
gian, b ng vi c s d ng tr c tiếp ho c k ết h p v a tr truy ới các phương pháp chữ n th ng
khác nh m ch a tr ị, chăm sóc sc khỏe cho người bnh. Mt nhu cầu đặ ện nay đó t ra hi
vic xây d ng ban hành m pháp v s h u trí tu ột chế đặc thù để cho đố bo h i
tượng bài thu c c truy n, xu t phát t nh ững cơ s thc tế sau:
Th t, nh tri th c truy n thống đối vi bài thuc c truy n bền đang d mai m t
kh ng b tht truyn. Xut phát t bn cht các bài thuc c truyền đư ại lưu c tn t
truyn trong c ng, gia ình thông qua hình th c truyộng đ đ n ming nên r t nhi u bài thu c c
truyền đang có khả năng bị ều nguyên nhân khác nhau như: có ngườ tht truyn do nhi Không i
kế th a, không tài li u ghi chép v i s xu t hi n nhi u d bn khác nhau ngu c ồn dượ
liu ngày càng khan hi m. ế
1
WIPO (2001), Report on Fact-nding Missions on Intellectual Property and Traditional Knowledge (1998 - 1999),
https://www.wipo.int/edocs/pubdocs/en/tk/768/wipo_pub_768.pdf. Truy c p ngày 20/8/2020.
2
Convention on Biological Diversity (2011), “Traditional Knowledge and the Convention on Biological
Diversity”, https://www.cbd.int/traditional/intro.shtml. Truy c p ngày 18/8/2020.
TP CHÍ PHÁP LU T VÀ TH C TIN - S 45/2020
55
Th hai, vic bo h tri th c truy n th i v i bài thu c cống đố truy n giúp phát tri n
kinh t . Th c ph m toàn cế trường dượ u có giá tr 1,2 nghìn t USD vào năm 2018 và ước tính
đến năm 2023 s đt giá tr 1,5 nghìn t , t i Vi t Nam quy mô th t trường trong năm 2019 đ
giá tr 7,3 t USD
3
. Giá tr c ủa dượ ẩm trong nước ph c và trên thế gii r t l ớn, nhưng khả năng
đáp ng th trưng y v n còn r t khiêm t c ốn trong khi chúng ta đang kho ng tri thứ
truyn th ng các bài thu c c truy n các dân t ộc chưa phát triển hiu qu.
Th ba, các tri thc truyn th ng bài thu c c truyền đang trở thành đối tượ ng b
thương mi hóa trái phép. M t th c t hi ế ện nay đang diễn ra đó việc các t c ập đoàn dượ
phm l n trên th gi ế ới đang tậ ụng cơ chến d bo h lng lo ti các quc gia n n tri th c
lâu đời để phát trin và đăng ký các sáng ch c ph m bài thu c cế dượ truyền. Điu này s làm
tăng giá thuố đó sẽ ảnh hưởng đếc t 12 - 200%, t n s tiếp cn y tế nhng qu c gia này,
dẫn đến s mt cân b ng trong vi c chia s quy n l i gi a c ng n m gi tri th c v ộng đồ i ch
th trc tiếp thương mại hóa bài thuc c truy n
4
.
Tóm li, gtr c a vi c b o h tri th c truy n thống đối vi bài thuôc c truyn v mt
y h c kinh t không th ph nh n. Tuy nhiên, c n có m t h th ng pháp v s h u trí ế
tu trong ph m vi qu c gia và qu c t c thế để bo h và cân bng quy n l i gi a các ch th
phát sinh trong vi c s d ụng, lưu giữ và thương m i hóa bài thu c c truy n.
2. Các bi n pháp b o h quy n s h u trí tu i v i tri th c truy đố n thng bài thuc c
truyn theo pháp lu t Vi t Nam
Vic bo h ng bài thu đối tư c c truy n t i Vi t Nam hiện nay đu da vào nhng
quy đị ất cho các đối tượnh bo h chung nh ng ca Lu t SHTT. T n t i các hình th c b o ại dướ
h sau:
Th nh t, b o h thông qua quy n tác gi .
Ti Vit Nam, pháp lu t v b o h tri th c truy n thng ti p c ế ận ban đầu ới góc độ
quyn tác gi như tác phẩm văn hc, ngh thu t dân gian v i nh ng sáng t o t p th trên n n
tng truy n th ng c a m t nhóm ho c các nhân. Ngoài ra, có th được xem xét m r ng
bo h quy n tác gi theo quy đ ại điềnh t u 14.1.a. Luật SHTT năm 2005, sửa đổi b sung
năm 2009 2019 “Tác ph c, khoa h c, sách giáo khoa, giáo trình tác phẩm văn họ m
khác đượ ện c th hi i d ng ch vi t ho c t khác” ế . d như b sách Hải Tng Y
tông Tâm lĩnh c a danh y H ải Thư ển đượng Lãn Ông Hu Trác gm 66 quy c viết vào
năm 1770 bằng ch Hán t p h thu ợp hơn 305 vị ốc nam 2.854 phương thuốc kinh nghi m
được lưu lại, có ý nghĩa rt l n cho n n y h c c truy n dân t c.
3
Xem: BrandsVietNam (2018), “Ngành dượ đầu ngoạc phm hp dn nhà i”, https://www.
brandsvietnam.com/17830, (truy cp ngày 25/08/2020).
4
Xem: United Nations (2001), Secret ary-General proposes global fund for the fight against HIV/AIDS
and other infectious diseases at African leaders summit”, https://www.un.org/press/en/2001/SGSM7779
R1.doc.htm. (truy c p ngày 10/09/2020).
TRƯỜNG ĐẠI HC LUẬT, ĐẠI HC HU
56
Tuy nhiên, vấn đề đặt ra đối vi bo h quyn c gi cho bài bài thu c c truy n hi n
nay đó việc cân b ng l i ích gi a c ch th : (i) C á nhân/gia đ ộng đình/c ng nm gi tri
thc; (ii) Nkhoa hc nghiên cu; (iii) N đầu kinh phí cho vic nghiên c i v i ứu, đ
nhng k t quế nghiên c u bài thu c c truy n t n t i d ng báo cáo khoa h c (tác ph m ại dướ
khoa h c).
Th bứ hai, ảo hộ ệc cấp bằng độc quyền sáng chế thông qua vi .
Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN vớng dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP
ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi h ột số điều của Luật ành m
SHTT vsở hữu công nghiệp quy định tại Điều 23 về việc bổ sung nội dung đối với đơn
đăng ký sáng chế liên quan đến nguồn gen ặc tri thức truyền thống. Đây văn bản đầu ho
tiên, trực tiếp quy định tri thức truyền thống thuộc đối tượng bảo hộ quyền shữu trí tuệ, kể
ccác b ốc c truyền. Tuy nhi từ khi Thông BKHCN được ban ài thu ên, k s 01/2007/TT-
hành qua b , hi -BKHCN chốn lần sửa đổi ện tại Thông số 16/2016/TT quy định bổ
sung đơn đăng ký sáng chế cho đối tượng tri thức truyền thống nhưng không quy định cụ thể
vcác điều kiện để một sáng chế tri thức truyền thống được cấp. Điều n được hiểu ày th
các bài thuốc cổ truyền phải thỏa m điều kiện chung nhất để được cấp bằng bảo hộ bao ãn các
gồm: tính mới, tr độ sáng tạo v ả năng áp dụng công nghiệp. ình à kh
Trong các điều kiện để bảo hộ sáng chế là các bài thuốc cổ truyền tại Việt Nam, tính
mớicủa sáng chế được xem l ột tronng những ti ỏa m ất, bởi theo quy à m êu chí khó th ãn nh
định ại Điềt u 60 Luật SHTT năm 2005, sửa đổi b sung năm 2009 2019 “Sáng ch c ế đượ
coi là có tính m i n b c l ếu chưa b công khai dưới hình th c s dng, t b n ằng văn bả
hoc bt k hình thc nào khác c ho trong c c ngoài…”. nướ Theo cách hi u y,
phm vi tính m i c a m t sáng ch c m r ế đượ ng ra không ch trong nưc mà còn c nước
ngoài, nh ng sáng ch ã c b c l i hình th c nào c ế đ đượ công khai dù dướ ũng đều được xem là
không th a mã u ki n v tính m i và không kh n điề ng được bo hộ. Trong khi đó, các
bài thuc c truy n t i Vi ệt Nam đa số đều được bc l ph bi i hình thến dướ c s d ng và
lưu truyề ộng đồng gia đn trong dân gian, c ình n khó th a mãn u ki c c p điề ện để đượ
bằng độc quyn sáng chế.
Tuy nhiên, so sánh v i pháp lu t sáng ch m t s qu ế ốc gia như Hoa Kỳ thì sáng ch ch ế
đượ c xem là “m t tính mới” khi được bc l công khai trong m t n ph m nước ngoài,
còn vic s d ng ho c bi n r ng rãi ết đế nước ngoài thì không được đề cp
5
. Điều này có th
gi i cho vi c các bài thu c c truy n t i Vi t Nam th b t ch i b o h t i Vi t Nam
nhưng l thành đối tượ thương mại tr ng sáng chế được bo h i hóa bt hp pháp ti Hoa
Kỳ, điều đã tng x y ra v i bài thu c t c ngh và cây neem c a Ấn Độ
6
.
5
Xem: United States Patent Act, Chapter 35 of the U.S. Code § 102 - Conditions for patentability.
6
Xem: Ramesh Menon, Traditional knowledge receives a boost”, http://indiatogether.org/tkdl-economy.
Truy c p ngày 10/09/2020.
TP CHÍ PHÁP LU T VÀ TH C TIN - S 45/2020
57
Th ba, bo h thông qua vi ãn hi u. ệc đăng ký nh
Các i thu c c truy n t i Vi ệt Nam được đưa ra thương mại hóa b i các nhân t
chc, th bo h i danh ngh dướ ĩa nhãn hiu, nếu nhãn hi a mãn hai u ki n quy ệu đó th điề
định tại Điu 72 Lu t S h u trí tu 2005, s i b sung 2009 2019: D ửa đổ u hi u nhìn th y
đượ c có kh năng phân bit bài thuc c truyn ca ch s h u nhãn hi u v i bài thu c c
truyn c a ch th khác. d : Bài thu c t m c truy n c n t ã ủa người Dao đỏ đế Sapa đ
được đăng và bo h nhãn hi u “Dao`Spa” (s b ng 4-0114012-000), ngày 17/11/2008 do
Cc SHTT c p cho Công ty c ph n Kinh doanh các s n ph m b a Sapa ản đị
7
.
Hin nay, vic bo h nhãn hi u i thu c c truyn còn i vđặt ra đố i nhãn hi u
dược ph c phát triẩm đượ n trên sở các bài thuc c truy n, nhãn hi u này nh c ững đặ
điểm riêng so v i nhãn hi u trong các l c khác. Nh ng nhãn hi c ph m hi n nay ĩnh vự ệu
thường dùng các “ti n t (prefix) hay “h u t (suffixes) t đến các b ph n, các b nh,
các khoa, các lĩnh vực liên quan đến công dng ca thuc hay các cht ch yế u t o nên thuc,
nhng ti n t ho c h u t d ạng này thông thườ và là đối tưng mang tính cht mô t ng có th
đượ c s dng chung (tên generic). d, nhãn hi u “Broncholin” c ủa Công ty Dược phm
Sanofi đượ ẩm tương tự đây c cp cho các sn ph nhóm 5 là thuc tr bnh phi và phế qun,
tin t “Broncho” ch b ph n thể phế qun mang tính t không kh năng phân
bit nên có th c s d ng chung đượ
8
.
Ngoài c đối tưng b o h trên, tri th c truy n th i vống đố i bài thuc c truy n hi n
nay còn c xem xét b o hđượ dưới các đối tượng khác như: chỉ ẫn đ d a lý; tên thương mại; bí
mt kinh doanh; quy i v i gi ng cây tr ng hay quyền đố n ch ng c nh tranh không lành mnh
theo những quy đị ật SHTT năm 2005, sửa đổ sung năm 2009 2019nh ca Lu i b . Tuy
nhiên, điểm chung hin nay của các đối tượng SHTT nêu trên còn thi u nhế ững quy định riêng
đặc thù đề đến đối cp c th ng b o h các tri th c truy n thng nói chung đối
vi bài thu c c truy n nói riêng.
3. Th c ti ễn đăng ký bảo h quyn s h u trí tu i v i tri th c truy n th ng bài thu c đố
c truyn t i Vi t Nam
Để đánh giá đượ ễn đăng bc thc ti o h quyn s hu trí tu i v i tri th c truy đố n
thng bài thu c c truy n, tác gi t p trung phân tích làm th c ti ễn đăng ký bo h ti
Cc S h u trí tu i v đố ới hai đối tượng sáng ch và nhãn hi u. ế
7
Xem: C c S h u trí tu Vi t Nam , http://iplib.noip.gov.vn/WebUI “Thư viện s v s hu công nghip”
/WDetail.php?intRecNum=1&HitListViewMode=Text&ref=. Truy c p ngày 10/11/2020.
8
Xem: Văn phòng Lu m và Liên Danh (2016), ật sư Phạ “Mt s lưu ý khi đánh giá tính tương tự ca nhãn
hiệu dược phm”, http://pham.com.vn/tin-tuc-su-kien-1/mot-so-luu-y-khi-danh-gia-tinh-tuong-tu-cua-nhan
-hieu-duoc-pham.htm. Truy c p ngày 10/09/2020.
TRƯỜNG ĐẠI HC LUẬT, ĐẠI HC HU
58
3.1. Th c ti o h sáng ch bài thu c c ễn đăng ký bả ế truy n t i Vi t Nam
Nhng sáng chế bài thu c c truy n t c c ại Viêt Nam đư ấp văn bằng bo h theo phân
loi sáng chế (IPC) thu c phân l ớp c phm (A61K) tn ti theo các nhóm: A61K35/70;
A61K35/72; A61K35/78; A61K35/80; A61K35/82; A61K35/84; A61K36 có ngu n g c y h c
c truyn. làm h ình hình b o h ng ch bài thu c cĐể ơn t ế truy n, tác gi ã th ng kê đ
nhng sáng ch n bài thu c cế liên quan đế truy c cền đượ p t danh m c bng sáng ch c a ế
Cc SHTT, t tháng 1/ n tháng 2/2020, c th 2018 đế như sau:
B Tng 1. ng s văn bằng b o h bài thu c c truy c cền đượ p
theo ngun gốc ngườ ộp đơn năm i n t 2018 đến tháng 2/2020
Năm
S paten bài thu c c truy ền được c p theo ngu n g c n ộp đơn
Vit Nam Nước ngoài
Năm 2018 2 1
Năm 2019 3 1
Tháng 2/2020 3 0
Ngun: Tác gi th ng t danh m c b ng sáng chế ca Cc SHTT ng b t tháng
1/2018 đến tháng 2/2020.
Qua s li u th ng trên th nh n th y t ng quan s ng b ng sáng ch (patent) lượ ế
được cấp liên quan đến bài thu c c truy n t i Vi t Nam v n còn khá khiêm t n v i 10 b ng
sáng ch tế năm 2018 đến nay và trong nh ng k t qu nghiên c ế u trước đó của PGS.TS. Trn
Văn Hải giai đo năm 2000 đế 44 đơn liên quan đến t n 2012 ch n bài thuc c truyn,
trung bình m i thu c c truy c n p sỗi năm 3,3 sáng chế ền đượ patent được cp cho
bài thu c c truy n ch 21 patent, trung bình m c c pỗi năm có 1,61 patent đượ
9
. Điều này xu t
phát t nhi ều nguyên nhân liên quan đến năng lc nghiên cu phát trin c a các công ty
dượ c ph m ti Vi t Nam vic la chn ph bi n hình th c c ế p b c quyằng đ ến sáng ch
dượ c phm sau khi phát tri n các bài thu c c truy n m n nh nh trong phòng ền đế ột giai đoạ ất đị
thí nghi m.
Để làm h c tiơn thự ễn và các điề ện đăng bu ki o h ng ch i v i bài thu c c ế đố
truyn, tác gi xin dn ch ng sáng ch ế gn nhất đưc cp patent s 1-0023239 ngày 25/2/2020
đố i v i “Hn hp th c, thu a hảo dượ ốc đông y chứ n hp th c này quy trình bào chảo dượ ế
thuốc đông y này cha các bnh v ng miệng và viêm xoang cấp cho Công ty TNHH Trường
Minh Hoàng (Vi s k t h p t các loệt Nam) trên sở ế ại dượ ệu như tỳ ải, ngưu tấc li gi t,
9
Xem: Tr i (2013), ần Văn Hả nh m i trong vi c b o h sáng ch i v i các bài thu c c ế đố truy n c a Vi t
Nam, T p chí Khoa h ọc Đại hc Quc gia Hà N i, Lu t h c, t p 29, s 2 (2013), tr.7-15.
TP CHÍ PHÁP LU T VÀ TH C TIN - S 45/2020
59
thăng ma, cổ Điểm đặ phc linh, hoàng bá… c bit c a sáng ch xu t phát t quy trình bào ch ế ế
dượ c liu, th u trời gian điề ng n triu chng b nh gi m nhanh v y sáng ch này th a ế
mãn u ki n v tính m i, cđiề ũng như trình độ sáng to và kh năng áp dụng công nghi p
10
.
Tuy nhiên, như đã phân tích phn pháp lu t v b o h sáng ch (m c 2) hi n nay ế
không ít sáng ch b t ch i cế ấp văn b do không đáp ứng đing bo h u ki n v “tính m i”
ca sáng ch c vi n d ng hế. Xin đượ ẫn trườ p sáng ch b t ch i c p patent ế Thuốc đông y
chữa đau thắt động m ch vành s 1-2006-01845 ch đơn người Vit Nam Nguyễn Đức
Tào nộp vào năm 2006 bị Cc SHTT t ch ý do b ối vào năm 2010. L t chối không đảm
bảo đi ốc này đu kin v nh mi khi bài thu ã c p trong bài thu c được đề Gia v ích m
thang” đăng trong sách “Thiên gia diệu phương” vào năm 1989 và sáng chế tương tự đã được
Hoa K c p patent US , sáng ch này còn 2003/0152651 A1 vào m 2002. Bên cạnh đó ế
không đả ảo các đim b u kin v trình độ sáng t i hi u bi t trung bình vạo khi ngườ ế y hc
c truy n th k t h p huy t ki t v i tam th c thu ế ế ất, băng phiến đan sâm để thu đư c
đông y chữa đượ ắt do đau thắc độc các bnh v m ng m ch vành
11
.
3.2. Th c ti o h nhãn hi u bài thu c c truy n ễn đăng ký bả
Bng 2. M t s nhãn hi n bài thu c c truy c b o h ệu liên quan đế ền đang đượ
ti C c S h u trí tu
Nhãn hi u “ Dao`Spa” b o h cho ch ph ế ẩm dùng để tm tr liu y h c.
S b ng: 4-0114012-000 ngày h t h n 16/05/2027. ế
Ch s h u: Công ty c ph n kinh doanh các s n ph m b a Sapa. ản đị
Nhãn hiệu Vua voi Ama Kông hình” sản phẩm thuốc đông y, rượu thuốc.
Số bằng: 4-0258631-000 ngày hết hạn 27/02/2029.
Chủ sở hữu: Khăm Phết Lào.
Nhãn hi u Phong th p Gi ng BG Co So San Xuat Thuoc Yhct,
Hình” cho nhóm 05 Thu c y h c c truy n các lo i.
S b ng: 4-0055215-000 ngày h t h n 15/11/2022 ế
Ch s h u: Doanh nghi ệp tư nhân sản xu t thu c y h c c truy n Bà Gi ng
Nguồn: Thư viện s v s hu công nghi p - C c S h u trí tu Vi t Nam.
10
Xem: C c S h u trí tu (2020), Công báo s h u trí tu s 367 tập A năm 2018 và Danh mục bng sáng
chế cp trong tháng 02/2020.
11
Xem: Trần Văn Hải (2014), Bàn v trình sáng t độ o trong vi c b o h ng ch i v i các bế đố i thuc c
truyn ca Vi t Nam , T p chí Khoa h i h c Qu ọc Đạ c gia Hà N i, Lu t h c, t p 30, s 1, tr.62-72.
TRƯỜNG ĐẠI HC LUẬT, ĐẠI HC HU
60
Việc đăng ký nhãn hiu t i Vi t Nam d a theo b ng phân lo i hàng hóa/d ch v Ni-xơ,
theo đó bài thuốc c truyền thông thường được đăng ký bảo h thuc nhóm 05 các ch ph m ế
dượ ếc, y t thú y như các chế phm tr li t m; ch ph t m dùng cho m c ệu dùng để ế ẩm đ
đích y ắc dùng cho dượtế; thuc s c ph m. B ng 2 m t s đơn đăng ký nhãn hi u liên quan
đến bài thu c c truy òn th i h n b ền đang c o h t i C c SHTT.
Thc tế hin nay xu t hi n m t s trường h ãn hiợp đăng ký nh u t i C c SHTT s dng
nhng d u hi u gây nh m l n ho v ngu ặc tương tự n g c xu t x c a các bài thu c c truy n
đã đăng ký nhằm thương mi hóa trái phép bài thu c c truy n. Có th l y d đối v i nhãn
hiệu “Ama Kong” liên quan đến bài thu c gia truy ền tăng ng sinh lc, b thn tráng
dương của “Vua” n voi Ama Kong và được ông Khăm Phết Lào con trai và là người tha kế
hp pháp c ã n ý các nhãn hi u liên quan cho s n phủa ông, đ ộp đơn đăng k ẩm này được cp
văn bằng bo h (s 4-0197749-000; 4-0258631-000; 4-0258632-000; 44-0258633-000; 4-
0258861-000). Nhưng trong thời gian này xu t hi n m t s công ty n ý ộp các đơn đăng k
tương tự nhãn hi u bài thu Công ty TNHH ốc này như Dược phẩm Tây Nguyên, tại Đắk Lắk
(n phộp các đơn s4 Dược -2007-23640; 4-2008-18257); Công ty TNHH ẩm An Long, tại
Thành ph Minh (n -2008-14735). Ngày 24/6/2010, CHC ộp đơn số 4 ục Sở hữu trí tuệ đã
ra công văn từ chối cấp văn bằng bảo hộ với lý do nh ệu y ầu đ ương tự tới mức gâyãn hi êu c ã t
nhầm ln với nh ệu AMAKONGãn hi
12
.
Cần hiểu rằng, việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu các bài thu cốc ổ truyền chỉ ngăn cấm các
đối tượng khác sdụng h ảnh, từ ngữ hay biểu tưởng l ản phẩm, về bản chất chỉ ình ên các s
bảo hộ h c các sản phẩm tri thức truyền thống y. Nhưng trên thực tế, rất nhiều bình th ài
thuốc tắm của người Dao Đỏ được bán không nhãn mác t pa hay nhại Sa ững b ốc của vua ài thu
săn voi “Ama Kong” được rao bán rất nhiều tại các quầy thuốc đông y nhưng không sử dụng
nhãn hi ày. Nguyên nhân cệu n ủa t ạng y đó việc thiếu một cơ chế bảo hộ to ện ình tr àn di
vh ức kết hợp với nội dung như ột sở dữ liệu hay văn bằng sáng chế, cũng như ình th m
thiếu một cơ chế thực thi quyền sở hữu trí tuệ hiệu quả.
4. Một số giải pháp cho vấn đề nghiên cứu
Dựa trên sở những nhu cầu về pháp lý v ực tiễn bảo hộ các tri thức truyền thống à th
bài thuốc cổ truyền ại Việt Nam hiện nay, tác giả xin được đề xuất một số giải pháp ho t àn
thiện các quy định pháp luật v ện pháp bảo hộ mới cho đối tượng này như sau:à các bi
Thnhất, cn xem xét và b sung thêm quy định pháp lut v tri thc truyn thống. Đặc
biệt nên đưa ra mt khái nim thng nht v tri thc truyn th ng, b sung vào ph n gi i thích
thut ng (Điều 4 Lu t SHTT), có th ti p c n theo khái ni m t ế i M c 1.1.
12
Tr i (2012), ần Văn Hả Khai thác thương mại đối vi tri th ế c truy n th ng - Ti p c n t quy n s h u trí
tu, Tp chí Ho ng khoa hạt độ c, s tháng 02/2012.
TP CHÍ PHÁP LU T VÀ TH C TIN - S 45/2020
61
Th hai, b sung quy định th a nh n c ng n m gi tri thộng đ ức đồng tác gi ca
sáng ch . C thế , t i kho u 122 Lu t SHTT 2005 s ản 1, Điề ửa đi b sung 2009 2019 c n
điều chnh l ng: ại theo T chc, cá nhân, c u tri th c ộng đồng dân cung cấp liệ
truyn thng do mình nm gi i khác t o ra sáng ch ch y u d a trên ngu n tri cho ngườ ế ế
thc truy n th ng ì có th đó th được tha nh ng tác gi c a sáng ch . ận là đồ ế đó” Hai ch th
th được ghi nhận là đng tác gi : ch th sáng t u (c ng, cá nhân n m gi ạo ban đầ ộng đồ
tri th c) và ch th phát tri n sáng ch ế đó (nhà khoa họ ứu) đểc, nhà nghiên c to nên mt sáng
chế hoàn thi n.
Th ba, soát c p các ch d ẫn thương mại liên quan đến tri th c truy n th ng bài
thuc c truy n phù h p v i các s n ph m g n li n v i c ng b ộng đồ ản địa. Vic cp các ch
dẫn thương mại như nh ệu, tên thương mạ ẫn địãn hi i, ch d a lý, kiu ng bao ca các s n
phm t bài thu c c truy n g n li n v i c ng đng b h tr cho vi c gi i ản địa căn cứ
quyết tranh chấp sau này như trường h i v i nhãn hi u “Ama Kong”. ợp đố
Th , xây d ng m t h thng b o h riêng (sui gener is) cho các đối tượng ca tri thc
truyn th ng song song v i h th ng Lu t S h u trí tu . Sui generis là s ự kết hợp của sở hữu
trí tu lu ật, luật tục, sự chia sẻ lợi ích, điều khoản v ỏa thuận hợp đồng, nhằm mục đích để à th
bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ tập th à kiv ến thức truyền thống của người bản địa tr ững ên nh
sáng t ã ành công tạo của họ, đ được áp dụng th ại các quốc gia như Nam Phi, Peru, Panama,
Costa-Rica, Ấn Độ
13
.
Thnăm, xây dựng sở dữ liệu thư viện số về tri thức truyền thống y dược học cổ
truyn t ình ại Việt Nam theo h Ấn Độ. Thư viện số tri thức truyền thống (Traditional
Knowledge Digital Library - TKDL), được khởi xướng tại Ấn Độ vào năm 2001 chứa hơn 34
triệu trang thông tin định dạng trên 2.260.000 ng thc các b ốc cổ truyềnài thu
14
. Vi xây ệc
dựng cơ sở dữ liệu tri thức truyền thống y dược học cổ truyền tại Việt Nam dựa trên mô hình
của Ấn Độ có ý nghĩa rất lớn trong việc lưu trữ các bài thuốc, dược liệu cổ truyền v ống lại à ch
hành vi thương mại hóa trái phép đến từ các quốc gia phát triển. Ngoài ra, đây là công c h u
hiệu để ản đối trướ ph c yêu c u hy vic c p patent thi t các quếu s c gia phát trin,
như trường h p ã v n d ng v c c Ấn Đ đ ới patent đượ ấp liên quan đến công dng ca c
ngh trong vic làm lành vết thương (no 5, 401.404).
Ngoài ra, quan nhà nước c n nhng chính sách bo h th c thi quyế t li t v
quyn s h u trí tu , b o t n c ngu c li u quý c bi t c n s khuy n ồn gen đặ ế
khích, tuyên truy i dân s d ng y h c cền ngư truy n trong khám ch a b nh b o t n các
giá tr tri th c truy n thng c a c ng, dân t c. ộng đồ
13
Xem J. Janewa OseiTutu (2011) “Emerging Scholars Series: A Sui Generis Regime for Traditional
Knowledge: The Cultural Divide in Intellectual Property Law”, 15 M
ARQ
.
I
NTELLECTUAL
P
ROPERTY
L.
R
EV
.
147
.
14
WIPO (2011) “About the Traditional Knowledge Digital Library”, https://www.wipo.int/meetings/en
/2011/wipo_tkdl_del_11/about_tkdl.html, (truy c p ngày 20/2/2020).
TRƯỜNG ĐẠI HC LUẬT, ĐẠI HC HU
62
DANH M ÀI LIỤC T ỆU THAM KHẢO
1. BrandsVietnam (2018) https://www. “Ngành dư ẫn nhà đầu tư ngoạc phm hp d i”,
brandsvietnam.com/17830. Truy c p ngày 25/08/2020.
2. C c S h u trí tu (2020), Công báo s h u trí tu , s 367 t ập A năm 2018 Danh
mc b ng sáng ch c p trong tháng 2/2020. ế
3. Trần Văn Hải (2012), Khai thác thương mại đối với tri thức truyền thống ếp cận - Ti
từ quyền sở hữu trí tuệ, Tạp chí Hoạt động khoa học, s /2012. ố tháng 02
4. Trần n Hải (2013), Tính m i trong vi c bo h sáng chế đố i vi các bài thuc c
truyn ca Vit Nam, T p chí Khoa h ọc Đại hc Quc gia Hà Ni, Lut h c, t p 29, s 2, tr.7-15.
5. Tr i (2014), ần Văn Hả Bàn v trình sáng t o trong viđộ c b o h sáng chế đối v i
các bi thuc c truy n c a Vi t Nam , T p chí Khoa h i h c Qu ọc Đạ c gia Ni, Lu t h c,
tp 30, s 1.
6. Convention on Biological Diversity (2011), “Traditional Knowledge and the
Convention on Biological Diversity”, https://www.cbd.int/traditional/intro.shtml. Truy cập
ngày 18/8/2020.
7. J. Janewa OseiTutu (2011) “Emerging Scholars Series: A Sui Generis Regime for
Traditional Knowledge: The Cultural Divide in Intellectual Property Law”, 15 Marq.
Intellectual property l. Rev. 147 .
8. Ramesh Menon (2020), , “Traditional knowledge receives a boost”
http://indiatogether.org /tkdl-economy. Truy c p ngày 10/09/2020.
9. United States Patent Act, Chapter 35 of the U.S. Code § 102 - Conditions for
patentability.
10. United Nations (2001), Secret ary-General proposes global fund for the fight
against HIV/AIDS and other infectious diseases at African leaders summit”,
https://www.un.org/press/en/2001/SGSM7779R1.doc.htm. Truy c p ngày 10/09/2020.
11. WIPO (2001), “Report on Fact-¬nding Missions on Intellectual Property and
Traditional Knowledge (1998-1999)” https://www.wipo.int/edocs/pubdocs/en/tk/768.pdf.
Truy c p ngày 10/09/2020.
| 1/10

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT, ĐẠI HỌC HUẾ
BÀN VỀ BIỆN PHÁP BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
ĐỐI VỚI TRI THỨC TRUYỀN THỐNG BÀI THUỐC CỔ TRUYỀN TẠI VIỆT NAM NGUYỄN VĂN PHÚC* ĐỖ THỊ DIỆN** Ngày nhận bài: 22/09/2020 Ngày ph n bi ả ện: 10/10/2020 Ngày đăng bài: 31/12/2020 Tóm tắt: Abstract:
Ngày nay, thế giới đang có xu hướng
Today, the world tends to return to the quay trở lại ứng d ng ụ
các tri thức truyền application of traditional knowledge of
thống bài thuốc cổ truyền trong chăm sóc sức traditional remedies in health care and
khỏe và phát triển kinh tế cộng đồng. Điều community economic development. This này dẫn đến m t
ộ cuộc chiến pháp lý để xác leads to a fierce legal battle to determine
định quyền sở hữu đối với bài thuốc cổ ownership of traditional remedies between
truyền một cách gay gắt giữa các quốc gia. countries. In Vietnam, the protection of
Tại Việt Nam, việc bảo h
ộ quyền sở hữu trí intellectual property rights to traditional
tuệ đối với tri thức truyền th ng
ố là các bài knowledge of traditional remedies lacks
thuốc cổ truyền còn thiếu những quy định đặc specific provisions. Through this article, the
thù. Thông qua bài viết, tác giả sẽ làm rõ các author will clarify the protective methods and
biện pháp bảo hộ và thực tiễn bảo hộ tri thức the practice of protecting traditional
truyền thống đối với bài thuốc c
ổ truyền tại knowledge of traditional remedies in
Việt Nam, qua đó đề xuất các giải pháp cho Vietnam, thereby proposing solutions to the vấn đề nghiên cứu. research problem. Từ khóa: Keywords:
Bảo hộ, tri thức truyền th ng, ố thuốc, cổ
Protection, traditional knowledge, medicine, truyền. tradition.
1. Khái quát về bảo h tri th ộ
ức truyền thống đối với bài thuốc cổ truyền
1.1. Tiếp cận khái niệm tri thức truyền thống
Mặc dù đã được tiếp cận từ khá sớm nhưng cho đến nay thuật ngữ tri thức truyền th ng ố
vẫn chưa được định n ĩa
gh một cách thống nhất. Tổ chức Sở hữu trí tuệ (SHTT) thế giới
(WIPO) nghiên cứu từ năm 1978, ban đầu khái niệm chỉ giới hạn ở một loại tri thức truyền
* ThS., GV Khoa Luật, Trường Đại học Duy Tân, Đà Nẵng; Email: nguyenvanphuclaw@gmail.com
** ThS., GV Khoa Luật Dân sự, Trường Đại học Luật, Đại học Huế; Email: diendt@hul.edu.vn 53
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT, ĐẠI HỌC HUẾ
thống là "các hình thức thể hiện văn hóa dân gian" (Expressions of Folklore), tuy nhiên, cách
hiểu này còn khá hẹp và chưa toàn diện. Để thống nhất về cách dùng thuật ngữ, trong báo cáo
của các cuộc khảo sát về SHTT và tri thức truyền thống (1998-1999), dưới góc độ SHTT, WIPO đã mở r ng thu ộ
ật ngữ “tri thức truyền thống là các s n ph ả
ẩm văn học, nghệ thu t ho ậ ặc khoa h c d ọ
ựa trên truyền thống…”1.
Cũng có cách tiếp cận tương tự, vào năm 2011 tại Hội nghị đa dạng về sinh học (Convention
on Biological Diversity) thuộc Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hợp quốc
(UNESCO) tri thức truyền thống được hiểu đó là những “Kiến thức được phát triển từ kinh
nghiệm,… kiến thức truyền thống trong các lĩnh vực như nông nghiệp, ngư nghiệp, y tế, làm
vườn, quản lý lâm nghiệp và môi trường nói chung”2.
Tại Việt Nam, khái niệm tri thức truyền thống mới chỉ được hiểu giới hạn ở lĩnh vực
văn học, nghệ thuật dân gian. Nhưng trên thế giới, khái niệm này mở rộng ra cả lĩnh vực khoa
học, kỹ thuật, y học cổ truyền, phương pháp chữa bệnh… Từ những cách tiếp cận trên, có thể
khái quát “Tri thức truyền th ng là h ố
ệ thống tri thức mà người dân ở m t ộ cộng đ ng n ồ ắm giữ
và phát triển đa dạng trên các lĩnh vực văn hóa, khoa c, họ kỹ thu t. ậ Dựa trên kinh nghiệm
truyền thống được lưu truyền qua các thế hệ và có sự thay đổi để thích nghi với các môi
trường văn hóa, xã hội, tạo nên một phần bản sắc văn hóa và tinh thần của một cộng đồng dân tộc”. 1.2. Nhu cầu bảo h tri ộ
thức truyền thống đối với bài thuốc c truy ổ ền Bài thu c ố cổ truyền là m t
ộ bộ phận chính của y học cổ truyển được sử d ng ụ từ hàng
ngàn năm nay. Những bài thuốc cổ truyền mang bản chất của tri thức truyền th ng v ố ới sự ph i ố
kết hợp các dược liệu có nguồn gốc tự nhiên, dựa trên y h c
ọ cổ truyền và kinh nghiệm dân gian, bằng việc sử d ng ụ
trực tiếp hoặc kết hợp với các phương pháp chữa trị truyền thống
khác nhằm chữa trị, chăm sóc sức khỏe cho người bệnh. Một nhu cầu đặt ra hiện nay đó là
việc xây dựng và ban hành một cơ chế pháp lý về sở hữu trí tuệ đặc thù để bảo hộ cho đối tượng bài thuốc c tr
ổ uyền, xuất phát từ những cơ sở thực tế sau:
Thứ nhất, tri thức truyền thống đối với bài thuốc cổ truyền đang dần bị mai m t ộ và có
khả năng bị thất truyền. Xuất phát từ bản chất các bài thuốc cổ truyền được tồn tại và lưu
truyền trong cộng đ ng, gia ồ
đình thông qua hình thức truyền miệng nên rất nhiều bài thu c ố cổ
truyền đang có khả năng bị thất truyền do nhiều nguyên nhân khác nhau như: Không có người
kế thừa, không có tài liệu ghi chép với sự xuất hiện nhiều dị bản khác nhau và nguồn dược
liệu ngày càng khan hiếm.
1 WIPO (2001), “Report on Fact-nding Missions on Intellectual Property and Traditional Knowledge (1998 - 1999)”,
https://www.wipo.int/edocs/pubdocs/en/tk/768/wipo_pub_768.pdf. Truy cập ngày 20/8/2020.
2 Convention on Biological Diversity (2011), “Traditional Knowledge and the Convention on Biological
Diversity”, ht ps://www.cbd.int/traditional/intro.shtml. Truy cập ngày 18/8/2020. 54
TẠP CHÍ PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN - SỐ 45/2020
Thứ hai, việc bảo hộ tri thức truyền thống i đố với bài thu c
ố cổ truyền giúp phát triển
kinh tế. Thị trường dược phẩm toàn cầu có giá trị 1,2 nghìn t
ỷ USD vào năm 2018 và ước tính
đến năm 2023 sẽ đạt giá trị 1,5 nghìn tỷ, tại Việt Nam quy mô thị trường trong năm 2019 đạt
giá trị 7,3 tỷ USD3. Giá trị của dược ẩm t ph
rong nước và trên thế giới rất lớn, nhưng khả năng
đáp ứng thị trường này vẫn còn rất khiêm tốn trong khi chúng ta đang có kho tàng tri thức
truyền thống các bài thuốc cổ truyền các dân tộc chưa phát triển hiệu quả.
Thứ ba, các tri thức truyền th ng ố bài thu c
ố cổ truyền đang trở thành đối tượng bị
thương mại hóa trái phép. M t
ộ thực tế hiện nay đang diễn ra đó là việc các tập đoàn dược
phẩm lớn trên thế giới đang tận ụng d
cơ chế bảo hộ lỏng lẻo tại các quốc gia có nền tri thức
lâu đời để phát triển và đăng ký các sáng chế dược phẩm bài thu c
ố cổ truyền. Điều này sẽ làm
tăng giá thuốc từ 12 - 200%, từ đó sẽ ảnh hưởng đến sự tiếp cận y tế ở những quốc gia này,
dẫn đến sự mất cân bằng trong việc chia sẻ quyền lợi giữa c ng n ộng đồ
ắm giữ tri thức với chủ
thể trực tiếp thương mại hóa bài thuốc cổ truyền4. Tóm lại, giá trị c a vi ủ
ệc bảo hộ tri thức truyền thống đối với bài thuôc cổ truyền về mặt
y học và kinh tế là không thể ph
ủ nhận. Tuy nhiên, cần có m t
ộ hệ thống pháp lý về sở hữu trí
tuệ trong phạm vi quốc gia và quốc tế c th
ụ ể để bảo hộ và cân bằng quyền lợi giữa các chủ thể
phát sinh trong việc sử dụng, lưu giữ và thương mại hóa bài thuốc c tr ổ uyền. 2. Các biện pháp b o
ả hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với tri thức truyền thống bài thuốc cổ
truyền theo pháp luật Việt Nam
Việc bảo hộ đối tượng bài thuốc cổ truyền tại Việt Nam hiện nay đều dựa vào những
quy định bảo hộ chung nhất cho các đối tượng của Luật SHTT. T n t
ồ ại dưới các hình thức bảo hộ sau:
Thứ nhất, bảo hộ thông qua quyền tác giả.
Tại Việt Nam, pháp luật về bảo hộ tri thức truyền thống tiếp cận ban đầu dưới góc độ
quyền tác giả như tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian với những sáng tạo tập thể trên nền
tảng truyền thống của m t
ộ nhóm hoặc các cá nhân. Ngoài ra, có thể được xem xét mở rộng
bảo hộ quyền tác giả theo quy định tại điều 14.1.a. Luật SHTT năm 2005, sửa đổi b ổ sung
năm 2009 và 2019 “Tác phẩm văn c,
họ khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm
khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác”. Ví dụ như bộ sách Hải Thượng Y tông Tâm lĩnh c a
ủ danh y Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác gồm 66 ển quy được viết vào
năm 1770 bằng chữ Hán tập hợp hơn 305 vị thuốc nam và 2.854 phương thuốc kinh nghiệm
được lưu lại, có ý nghĩa rất lớn cho nền y học cổ truyền dân tộc.
3 Xem: BrandsVietNam (2018), “Ngành dược phẩm hấp dẫn nhà đầu tư ngoại”, https://www.
brandsvietnam.com/17830, (truy cập ngày 25/08/2020).
4 Xem: United Nations (2001), “Secret ary-General proposes global fund for the fight against HIV/AIDS
and other infectious diseases at African leaders summit”, https://www.un.org/press/en/2001/SGSM7779
R1.doc.htm. (truy cập ngày 10/09/2020). 55
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT, ĐẠI HỌC HUẾ
Tuy nhiên, vấn đề đặt ra đối với bảo hộ quyền tác giả cho bài bài thuốc cổ truyền hiện
nay đó là việc cân bằng lợi ích giữa các chủ thể: (i) Cá nhân/gia đình/cộng đồng nắm giữ tri
thức; (ii) Nhà khoa học nghiên cứu; (iii) Nhà đầu tư kinh phí cho việc nghiên cứu, đối với
những kết quả nghiên cứu bài thuốc cổ truyền t n
ồ tại dưới dạng báo cáo khoa h c ọ (tác phẩm khoa h c). ọ
Thứ hai, bảo hộ thông qua việc cấp bằng độc quyền sáng chế.
Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN về Hướng dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP
ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
SHTT về sở hữu công nghiệp có quy định tại Điều 23 về việc bổ sung nội dung đối với đơn
đăng ký sáng chế liên quan đến nguồn gen ặc ho
tri thức truyền thống. Đây là văn bản đầu
tiên, trực tiếp quy định tri thức truyền thống thuộc đối tượng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, kể
cả các bài thuốc cổ truyền. Tuy nhiên, kể từ khi Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN được ban
hành và qua bốn lần sửa đổi, hiện tại là Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN chỉ quy định bổ
sung đơn đăng ký sáng chế cho đối tượng tri thức truyền thống nhưng không quy định cụ thể
về các điều kiện để một sáng chế tri thức truyền thống được cấp. Điều này có thể được hiểu
các bài thuốc cổ truyền phải thỏa mãn các điều kiện chung nhất để được cấp bằng bảo hộ bao
gồm: tính mới, trình độ sáng tạo và khả năng áp dụng công nghiệp.
Trong các điều kiện để bảo hộ sáng chế là các bài thuốc cổ truyền tại Việt Nam, “tính
mới” của sáng chế được xem là một tronng những tiêu chí khó thỏa mãn ất, nh bởi theo quy
định tại Điều 60 Luật SHTT năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009 và 2019 “Sáng chế được
coi là có tính mới nếu chưa bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản
hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài…”. Theo cách hiểu này,
phạm vi tính mới của một sáng chế được mở rộng ra không chỉ trong nước mà còn ở cả nước
ngoài, những sáng chế đã được b c l
ộ ộ công khai dù dưới hình thức nào cũng đều được xem là
không thỏa mãn điều kiện về tính mới và không có khả năng được bảo hộ. Trong khi đó, các
bài thuốc cổ truyền tại Việt Nam đa số đều được bộc lộ ổ
ph biến dưới hình thức sử ụ d ng và
lưu truyền trong dân gian, cộng đồng và gia đình nên khó thỏa mãn điều kiện để được cấp
bằng độc quyền sáng chế.
Tuy nhiên, so sánh với pháp luật sáng chế m t s
ộ ố quốc gia như Hoa Kỳ thì sáng chế chỉ
được xem là “mất tính mới” khi nó được bộc lộ công khai trong một ấn phẩm ở nước ngoài, còn việc sử d ng ho ụ ặc biết đến r ng rãi ộ
ở nước ngoài thì không được đề cập5. Điều này có thể
lý giải cho việc các bài thuốc cổ truyền tại Việt Nam có thể bị từ chối bảo hộ tại Việt Nam
nhưng lại trở thành đối tượng sáng chế được bảo hộ và thương mại hóa bất hợp pháp tại Hoa
Kỳ, điều đã từng xảy ra với bài thu c t
ố ừ củ nghệ và cây neem của Ấn Độ6.
5 Xem: United States Patent Act, Chapter 35 of the U.S. Code § 102 - Conditions for patentability.
6 Xem: Ramesh Menon, “Traditional knowledge receives a boost”, http://indiatogether.org/tkdl-economy. Truy cập ngày 10/09/2020. 56
TẠP CHÍ PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN - SỐ 45/2020
Thứ ba, bảo hộ thông qua việc đăng ký nhãn hiệu.
Các bài thuốc cổ truyền tại Việt Nam được đưa ra thương mại hóa bởi các cá nhân tổ
chức, có thể bảo hộ dưới danh nghĩa nhãn hiệu, nếu nhãn hiệu đó th a m ỏ ãn hai điều kiện quy
định tại Điều 72 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa i
đổ bổ sung 2009 và 2019: Dấu hiệu nhìn thấy
được và có khả năng phân biệt bài thuốc cổ truyền của ch ủ sở hữu nhãn hiệ ớ u v i bài thuốc cổ
truyền của chủ thể khác. Ví d :
ụ Bài thuốc tắm cổ truyền của người Dao đỏ đến từ Sapa ã đ
được đăng ký và bảo hộ nhãn hiệu “Dao`Spa” (số bằng 4-0114012-000), ngày 17/11/2008 do
Cục SHTT cấp cho Công ty cổ phần Kinh doanh các sản phẩm bản địa Sapa7.
Hiện nay, việc bảo hộ nhãn hiệu bài thuốc cổ truyền còn đặt ra đ i ố với nhãn hiệu là
dược phẩm được phát triển trên cơ sở các bài thuốc cổ truyền, nhãn hiệu này có những đặc
điểm riêng so với nhãn hiệu trong các lĩnh vực khác. Những nhãn hiệu dược phẩm hiện nay
thường dùng các “tiền tố” (prefix) hay “hậu tố” (suffixes) mô tả đến các b ộ phận, các bệnh,
các khoa, các lĩnh vực liên quan đến công dụng của thuốc hay các chất chủ yếu tạo nên thuốc,
những tiền tố hoặc hậu t d
ố ạng này thông thường mang tính chất mô tả và là đối tượng có thể
được sử dụng chung (tên generic). Ví dụ, nhãn hiệu “Broncholin” của Công ty Dược phẩm
Sanofi được cấp cho các sả ẩm tương n ph
tự nhóm 5 là thuốc trị bệnh phổi và phế quản, ở đây
tiền tố “Broncho” chỉ bộ phận cơ thể là phế quản mang tính mô tả không có khả năng phân
biệt nên có thể được sử d ng ụ chung8.
Ngoài các đối tượng bảo hộ trên, tri thức truyền thống i
đố với bài thuốc cổ truyền hiện
nay còn được xem xét bảo hộ dưới các đối tượng khác như: chỉ ẫn đ d
ịa lý; tên thương mại; bí
mật kinh doanh; quyền đối với giống cây tr ng hay ồ
quyền chống cạnh tranh không lành mạnh
theo những quy định của Luật SHTT năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009 và 2019. Tuy
nhiên, điểm chung hiện nay của các đối tượng SHTT nêu trên còn thiếu những quy định riêng
đặc thù và đề cập cụ thể đến đối tượng bảo hộ là các tri thức truyền thống nói chung và đối với bài thu c c ố tr ổ uyền nói riêng.
3. Thực tiễn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với tri thức truyền thống bài thuốc
cổ truyền tại Việt Nam
Để đánh giá được thực tiễn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ i
đố với tri thức truyền
thống bài thuốc cổ truyền, tác giả tập trung phân tích và làm rõ thực tiễn đăng ký bảo hộ tại
Cục Sở hữu trí tuệ i v
đố ới hai đối tượng sáng chế và nhãn hiệu.
7 Xem: Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam “Thư viện số về sở hữu công nghiệp”, http://iplib.noip.gov.vn/WebUI
/WDetail.php?intRecNum=1&HitListViewMode=Text&ref=. Truy cập ngày 10/11/2020.
8 Xem: Văn phòng Luật sư Phạm và Liên Danh (2016), “Một số lưu ý khi đánh giá tính tương tự của nhãn
hiệu dược phẩm”, http://pham.com.vn/tin-tuc-su-kien-1/mot-so-luu-y-khi-danh-gia-tinh-tuong-tu-cua-nhan
-hieu-duoc-pham.htm. Truy cập ngày 10/09/2020. 57
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT, ĐẠI HỌC HUẾ 3.1. Thực ti o h ễn đăng ký bả ộ sáng chế bài thu c c ố ổ truyền tại Việt Nam
Những sáng chế bài thuốc cổ truyền tại Viêt Nam được cấp văn bằng bảo hộ theo phân
loại sáng chế (IPC) thuộc phân lớp dược phẩm (A61K) tồn tại theo các nhóm: A61K35/70;
A61K35/72; A61K35/78; A61K35/80; A61K35/82; A61K35/84; A61K36 có nguồn g c y h ố ọc
cổ truyền. Để làm rõ hơn tình hình bảo hộ sáng chế bài thuốc cổ truyền, tác giả đã th ng ố kê
những sáng chế liên quan đến bài thuốc cổ truyền được cấp từ danh mục bằng sáng chế của
Cục SHTT, từ tháng 1/2018 đến tháng 2/2020, cụ thể như sau:
Bảng 1. Tổng số văn bằng bảo hộ bài thu c c
ố ổ truyền được cấp
theo nguồn gốc người nộp đơn từ năm 2018 đến tháng 2/2020
Số paten bài thuốc cổ truyền được cấp theo nguồn gốc nộp đơn Năm Việt Nam Nước ngoài Năm 2018 2 1 Năm 2019 3 1 Tháng 2/2020 3 0
Nguồn: Tác giả thống kê từ danh mục bằng sáng chế của Cục SHTT công bố từ tháng 1/2018 đến tháng 2/2020. Qua s
ố liệu thống kê trên có thể nhận thấy tổng quan số lượng bằng sáng chế (patent)
được cấp liên quan đến bài thuốc cổ truyền tại Việt Nam vẫn còn khá khiêm tốn với 10 bằng
sáng chế từ năm 2018 đến nay và trong những kết quả nghiên cứu trước đó của PGS.TS. Trần
Văn Hải giai đoạn từ năm 2000 đến 2012 chỉ có 44 đơn liên quan đến bài thuốc cổ truyền,
trung bình mỗi năm có 3,3 sáng chế bài thuốc c
ổ truyền được nộp và số patent được cấp cho bài thu c c ố tru ổ
yền chỉ 21 patent, trung bình mỗi năm có 1,61 patent được cấp9. Điều này xuất
phát từ nhiều nguyên nhân liên quan đến năng lực nghiên cứu và phát triển c a ủ các công ty dược ẩ ph m tại ệ
Vi t Nam và việc lựa chọn phổ biến hình thức cấp bằng đ c ộ quyền sáng chế
dược phẩm sau khi phát triển các bài thuốc cổ truyền đến một giai đoạn nhất định trong phòng thí nghiệm.
Để làm rõ hơn thực tiễn và các điều kiện đăng ký bảo hộ sáng chế i đố với bài thuốc cổ
truyền, tác giả xin dẫn chứng sáng chế gần nhất được cấp patent số 1-0023239 ngày 25/2/2020
đối với “Hỗn hợp thảo dược, thuốc đông y chứa hỗn hợp thảo dược này và quy trình bào chế
thuốc đông y này” chữa các bệnh về răng miệng và viêm xoang cấp cho Công ty TNHH Trường
Minh Hoàng (Việt Nam) trên cơ sở sự kết hợp từ các loại dược liệu như tỳ giải, ngưu tất,
9 Xem: Trần Văn Hải (2013), Tính mới trong việc bảo hộ sáng chế đối với các bài thuốc cổ truyền của Việt
Nam, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Luật học, tập 29, số 2 (2013), tr.7-15. 58
TẠP CHÍ PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN - SỐ 45/2020
thăng ma, cổ phục linh, hoàng bá… Điểm đặc biệt của sáng chế xuất phát từ quy trình bào chế
dược liệu, thời gian điều trị ắ ng n và triệu chứng ệ
b nh giảm nhanh vì vậy sáng chế này thỏa
mãn điều kiện về tính mới, cũng như trình độ sáng tạo và khả năng áp dụng công nghiệp10.
Tuy nhiên, như đã phân tích ở phần pháp luật về bảo hộ sáng chế (m c ụ 2) hiện nay có
không ít sáng chế bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ do không đáp ứng điều kiện về “tính mới”
của sáng chế. Xin được viện dẫn trường hợp sáng chế bị từ chối cấp patent “Thuốc đông y
chữa đau thắt động m ch ạ vành” s
ố 1-2006-01845 chủ đơn người Việt Nam là Nguyễn Đức
Tào nộp vào năm 2006 và bị Cục SHTT từ chối vào năm 2010. Lý do bị từ chối không đảm
bảo điều kiện về tính mới khi bài thuốc này đã được đề cập trong bài thuốc “Gia vị ích tâm
thang” đăng trong sách “Thiên gia diệu phương” vào năm 1989 và sáng chế tương tự đã được
Hoa Kỳ cấp patent US 2003/0152651 A1 vào năm 2002. Bên cạnh đó, sáng chế này còn không đảm ảo b
các điều kiện về trình độ sáng tạo khi người có hiểu biết trung bình về y học
cổ truyền có thể kết hợp huyết kiệt với tam thất, băng phiến và đan sâm để thu được thuốc
đông y chữa được các bệnh về mắt do đau thắc động mạch vành11. 3.2. Thực ti o h ễn đăng ký bả
ộ nhãn hiệu bài thuốc c truy ổ ền Bảng 2. Một s nhãn hi ố
ệu liên quan đến bài thuốc cổ truyền đang được bảo h ộ
tại Cục Sở hữu trí tuệ
Nhãn hiệu “Dao`Spa” bảo hộ cho chế phẩm dùng để tắm trị liệu y học.
Số bằng: 4-0114012-000 ngày hết hạn 16/05/2027.
Chủ sở hữu: Công ty cổ phần kinh doanh các sản phẩm bản địa Sapa.
Nhãn hiệu “Vua voi Ama Kông hình” sản phẩm thuốc đông y, rượu thuốc.
Số bằng: 4-0258631-000 ngày hết hạn 27/02/2029.
Chủ sở hữu: Khăm Phết Lào.
Nhãn hiệu “Phong tê thấp Bà Giằng BG Co So San Xuat Thuoc Yhct,
Hình” cho nhóm 05 Thuốc y học cổ truyền các loại.
Số bằng: 4-0055215-000 ngày hết hạn 15/11/2022
Chủ sở hữu: Doanh nghiệp tư nhân sản xuất thuốc y học cổ truyền Bà Giằng
Nguồn: Thư viện số về sở hữu công nghiệp - C c S ụ
ở hữu trí tuệ Việt Nam.
10 Xem: Cục Sở hữu trí tuệ (2020), Công báo sở hữu trí tuệ số 367 tập A năm 2018 và Danh mục bằng sáng
chế cấp trong tháng 02/2020.
11 Xem: Trần Văn Hải (2014), Bàn về trình độ sáng tạo trong việc bảo hộ sáng chế đối với các bải thuốc cổ
truyền của Việt Nam, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Luật học, tập 30, số 1, tr.62-72. 59
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT, ĐẠI HỌC HUẾ
Việc đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam dựa theo bảng phân loại hàng hóa/dịch vụ Ni-xơ,
theo đó bài thuốc cổ truyền thông thường được đăng ký bảo hộ thuộc nhóm 05 các chế phẩm
dược, y tế và thú y như các chế phẩm trị liệu dùng để tắm; chế phẩm để tắm dùng cho mục
đích y tế; thuốc sắc dùng cho dược phẩm. Bảng 2 là một số đơn đăng ký nhãn hiệu liên quan
đến bài thuốc cổ truyền đang còn thời hạn bảo hộ tại C c SHTT. ụ
Thực tế hiện nay xuất hiện một số trường hợp đăng ký nhãn hiệu tại Cục SHTT sử dụng
những dấu hiệu gây nhầm lẫn hoặc tương tự về nguồn gốc xuất xứ của các bài thuốc cổ truyền
đã đăng ký nhằm thương mại hóa trái phép bài thuốc cổ truyền. Có thể lấy ví dụ đối với nhãn
hiệu “Ama Kong” liên quan đến bài thuốc gia truyền tăng cường sinh lực, bổ thận tráng
dương của “Vua” săn voi Ama Kong và được ông Khăm Phết Lào con trai và là người thừa kế
hợp pháp của ông, đã nộp đơn đăng ký các nhãn hiệu liên quan cho sản phẩm này và được cấp
văn bằng bảo hộ (số 4-0197749-000; 4-0258631-000; 4-0258632-000; 44-0258633-000; 4-
0258861-000). Nhưng trong thời gian này xuất hiện một số công ty nộp các đơn đăng ký
tương tự nhãn hiệu bài thuốc này như Công
ty TNHH Dược phẩm Tây Nguyên, tại Đắk Lắk
(nộp các đơn số 4-2007-23640; 4-2008-18257); Công ty TNHH Dược phẩm An Long, tại
Thành phố Hồ Chí Minh (nộp đơn số 4-2008-14735). Ngày 24/6/2010, Cục Sở hữu trí tuệ đã
ra công văn từ chối cấp văn bằng bảo hộ với lý do nhãn hiệu yêu cầu đã tương tự tới mức gây
nhầm lẫn với nhãn hiệu AMAKONG12.
Cần hiểu rằng, việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu các bài thuốc cổ truyền chỉ ngăn cấm các
đối tượng khác sử dụng hình ảnh, từ ngữ hay biểu tưởng lên các sản phẩm, về bản chất chỉ
bảo hộ hình thức các sản phẩm tri thức truyền thống này. Nhưng trên thực tế, rất nhiều bài
thuốc tắm của người Dao Đỏ được bán không nhãn mác tại Sapa hay những bài thuốc của vua
săn voi “Ama Kong” được rao bán rất nhiều tại các quầy thuốc đông y nhưng không sử dụng nhãn hiệu ày
n . Nguyên nhân của tình trạng này đó là việc thiếu một cơ chế bảo hộ toàn diện về hình t ức h
kết hợp với nội dung như một cơ sở dữ liệu hay văn bằng sáng chế, cũng như
thiếu một cơ chế thực thi quyền sở hữu trí tuệ hiệu quả.
4. Một số giải pháp cho vấn đề nghiên cứu
Dựa trên cơ sở những nhu cầu về pháp lý và thực tiễn bảo hộ các tri thức truyền thống
bài thuốc cổ truyền tại Việt Nam hiện nay, tác giả xin được đề xuất một số giải pháp hoàn
thiện các quy định pháp luật và các biện pháp bảo hộ mới cho đối tượng này như sau:
Thứ nhất, cần xem xét và bổ sung thêm quy định pháp luật về tri thức truyền thống. Đặc
biệt nên đưa ra một khái niệm thống nhất về tri thức truyền thống, bổ sung vào phần giải thích
thuật ngữ (Điều 4 Luật SHTT), có thể tiếp cận theo khái niệm tại M c 1.1. ụ
12 Trần Văn Hải (2012), Khai thác thương mại đối với tri thức truyền thống - Tiếp cận từ quyền sở hữu trí
tuệ, Tạp chí Hoạt động khoa học, số tháng 02/2012. 60
TẠP CHÍ PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN - SỐ 45/2020
Thứ hai, bổ sung quy định thừa nhận cộng đồng nắm giữ tri thức là đồng tác giả của
sáng chế. Cụ thể, tại khoản 1, Điều 122 Luật SHTT 2005 sửa đổi bổ sung 2009 và 2019 cần
điều chỉnh lại theo hướng: “Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư cung cấp tư liệu là tri thức
truyền thống do mình nắm giữ cho người khác tạo ra sáng chế chủ yếu dựa trên nguồn tri
thức truyền thống đó thì có thể được thừa nhận là đồng tác gi c
ả ủa sáng chế đó”. Hai chủ thể
có thể được ghi nhận là đồng tác giả: chủ thể sáng tạo ban đầu (cộng ng, đồ cá nhân nắm giữ tri thức) và ch th
ủ ể phát triển sáng chế đó (nhà khoa học, nhà nghiên cứu) để tạo nên một sáng chế hoàn thiện.
Thứ ba, rà soát và cấp các chỉ dẫn thương mại liên quan đến tri thức truyền th ng ố bài
thuốc cổ truyền phù hợp với các sản phẩm gắn liền với cộng ng đồ
bản địa. Việc cấp các chỉ
dẫn thương mại như nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng bao bì của các sản
phẩm từ bài thuốc cổ truyền gắn liền với cộng đồng bản địa là căn cứ hỗ trợ cho việc giải
quyết tranh chấp sau này như trường hợp đối với nhãn hiệu “Ama Kong”.
Thứ tư, xây dựng một hệ thống bảo hộ riêng (sui generis) cho các đối tượng của tri thức
truyền thống song song với hệ th ng
ố Luật Sở hữu trí tuệ. Sui generis là sự kết hợp của sở hữu
trí tuệ luật, luật tục, sự chia sẻ lợi ích, điều khoản và thỏa thuận hợp đồng, nhằm mục đích để
bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ tập thể à
v kiến thức truyền thống của người bản địa trên những
sáng tạo của họ, đã được áp dụng thành công tại các quốc gia như Nam Phi, Peru, Panama, Costa-Rica, Ấn Độ13.
Thứ năm, xây dựng cơ sở dữ liệu thư viện số về tri thức truyền thống y dược học cổ
truyền tại Việt Nam theo mô ình h
Ấn Độ. Thư viện số tri thức truyền thống (Traditional
Knowledge Digital Library - TKDL), được khởi xướng tại Ấn Độ vào năm 2001 chứa hơn 34
triệu trang thông tin định dạng trên 2.260.000 công thức các bài thuốc cổ truyền14. Việc xây
dựng cơ sở dữ liệu tri thức truyền thống y dược học cổ truyền tại Việt Nam dựa trên mô hình
của Ấn Độ có ý nghĩa rất lớn trong việc lưu trữ các bài thuốc, dược liệu cổ truyền và chống lại
hành vi thương mại hóa trái phép đến từ các quốc gia phát triển. Ngoài ra, đây là công cụ hữu hiệu để ản
ph đối trước và yêu cầu hủy việc cấp patent thiếu cơ sở từ các quốc gia phát triển,
như trường hợp mà Ấn Độ đã vận dụng với patent được cấp liên quan đến công dụng của củ
nghệ trong việc làm lành vết thương (no 5, 401.404).
Ngoài ra, cơ quan nhà nước cần có những chính sách bảo hộ và thực thi quyết liệt ề v
quyền sở hữu trí tuệ, bảo tồn các nguồn gen dược liệu quý và đặc biệt là cần có sự khuyến
khích, tuyên truyền người dân sử dụng y học cổ truyền trong khám chữa bệnh và bảo tồn các
giá trị tri thức truyền thống của cộng đồng, dân t c. ộ
13 Xem J. Janewa OseiTutu (2011) “Emerging Scholars Series: A Sui Generis Regime for Traditional
Knowledge: The Cultural Divide in Intellectual Property Law”, 15 M ARQ. INTELLECTUAL PROPERTY L. REV. 147 .
14 WIPO (2011) “About the Traditional Knowledge Digital Library”, https://www.wipo.int/meetings/en
/2011/wipo_tkdl_del_11/about_tkdl.html, (truy cập ngày 20/2/2020). 61
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT, ĐẠI HỌC HUẾ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. BrandsVietnam (2018) “Ngành dược phẩm hấp dẫn nhà đầu tư ngoại”, https://www.
brandsvietnam.com/17830. Truy cập ngày 25/08/2020.
2. Cục Sở hữu trí tuệ (2020), Công báo sở hữu trí tuệ, số 367 tập A năm 2018 và Danh
mục bằng sáng chế cấp trong tháng 2/2020.
3. Trần Văn Hải (2012), Khai thác thương mại đối với tri thức truyền thống - Tiếp cận
từ quyền sở hữu trí tuệ, Tạp chí Hoạt động khoa học, số tháng 02/2012.
4. Trần Văn Hải (2013), Tính mới trong việc bảo hộ sáng chế đối với các bài thuốc cổ
truyền của Việt Nam, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Luật h c,
ọ tập 29, số 2, tr.7-15.
5. Trần Văn Hải (2014), Bàn về trình độ sáng t o ạ trong việc b o
ả hộ sáng chế đối với
các bải thuốc cổ truyền c a Vi ủ
ệt Nam, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Luật học, tập 30, s 1. ố
6. Convention on Biological Diversity (2011), “Traditional Knowledge and the
Convention on Biological Diversity”, https://www.cbd.int/traditional/intro.shtml. Truy cập ngày 18/8/2020.
7. J. Janewa OseiTutu (2011) “Emerging Scholars Series: A Sui Generis Regime for
Traditional Knowledge: The Cultural Divide in Intellectual Property Law”, 15 Marq.
Intellectual property l. Rev. 147 .
8. Ramesh Menon (2020), “Traditional knowledge receives a boost”,
http://indiatogether.org /tkdl-economy. Truy cập ngày 10/09/2020.
9. United States Patent Act, Chapter 35 of the U.S. Code § 102 - Conditions for patentability.
10. United Nations (2001), “Secret ary-General proposes global fund for the fight
against HIV/AIDS and other infectious diseases at African leaders summit”,
https://www.un.org/press/en/2001/SGSM7779R1.doc.htm. Truy cập ngày 10/09/2020.
11. WIPO (2001), “Report on Fact-¬nding Missions on Intellectual Property and
Traditional Knowledge (1998-1999)” https://www.wipo.int/edocs/pubdocs/en/tk/768.pdf. Truy cập ngày 10/09/2020. 62