Bằng chứng ngoại nh là gì? Ly hôn có cần bằng chứng ngoại nh?
Ngoại nh là hành vi một người đã có vợ hoặc chồng (hoặc đang trong quan hệ chung sống như
vợ chồng) có quan hệ nh cảm, quan hệ nh dục hoặc chung sống như vợ chồng với người khác
không phải là vợ/chồng hợp pháp của mình. Trong đó, bằng chứng ngoại nh là các tài liệu, vật
chứng, lời khai hoặc bất kỳ thông n nào có giá trchứng minh rằng một bên vợ hoặc chồng đã
có hành vi vi phạm nghĩa vụ chung thủy, có quan hệ nh cảm hoặc chung sống như vợ chồng với
người khác không phải là vợ/chồng hợp pháp của mình.
Về bản chất, bằng chứng ngoại nh không phải là một khái niệm pháp lý độc lập mà là một loại
chứng cứ được sử dụng trong vụ án ly hôn. Điều 93 Bộ luật T tụng dân sự 2015 quy
định "Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được
theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định
các nh ết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phn đối của đương sự là
có căn cứ và hợp pháp."
Do đó, bằng chứng ngoại nh chính là những dữ liệu, thông n có thật, được thu thập hợp pháp
và có khả năng chứng minh hành vi ngoại nh.
1. Sự khác biệt giữa ly hôn thuận nh và ly hôn đơn phương về yêu cầu bằng chứng?
Theo quy định tại Điều 51 và Điều 52 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, việc ly hôn có thể đưc
thực hiện theo hai hình thức: ly hôn thuận nh và ly hôn đơn phương. Tuy nhiên, yêu cầu về
bằng chứng giữa hai hình thức này có sự khác biệt rõ rệt về cả nh chất và mức độ chứng minh.
Với ly hôn thuận nh: Khi cả hai vợ chồng đều đồng ý ly hôn và thống nhất về các vấn đề liên
quan đến con cái, tài sản, thì việc ly hôn thuận nh không đòi hỏi bằng chứng chứng minh lỗi
của bất kỳ bên nào. Theo đó, Tòa án chỉ cần xác minh rằng:
Cả hai bên đều có ý chí tự nguyện ly hôn, không bị ép buộc
Các thỏa thuận về phân chia tài sản, nuôi dưỡng con cái không vi phạm pháp luật
Không có tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của các bên
Do vậy, trong trường hợp ly hôn thuận nh, ngay cả khi có hành vi ngoại nh xảy ra, các bên
cũng không cần thiết phải trình bày bằng chứng về việc này trước Tòa án. Điều 51 khoản 1 Luật
Hôn nhân và Gia đình 2014 chỉ yêu cầu "vợ chng tự nguyện ly hôn" mà không đặt ra điều kiện
về việc chứng minh lỗi lầm của bên nào.
Trái lại, với ly hôn đơn phương: Lyn đơn phương diễn ra khi chỉ một bên có ý chí ly hôn
trong khi bên kia không đồng ý hoặc không thể bày tỏ ý chí. Trong trường hợp này, người yêu
cầu ly hôn phải chứng minh rng "nh cảm vợ chồng đã tan vỡ thực sự, không thể hàn gắn
được" theo quy định tại Điều 52 khoản 1 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
Tôi nhấn mạnh rằng, việc chứng minh nh cảm vợ chồng tan vthc sự đòi hỏi các bằng chứng
cụ thể và thuyết phục. Theo Nghị quyết số 02/2021/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao, các bằng chứng có thể bao gồm:
Bằng chứng về hành vi ngoại nh của một trong hai bên
Bằng chứng về bạo lực gia đình, ngược đãi
Bằng chứng về việc bỏ rơi nghĩa vụ gia đình
Bằng chứng về việc sống ly thân trong thời gian dài
Bằng chứng về những mâu thuẫn không thể hòa giải
Về mức độ yêu cầu bằng chứng ngoại nh: Trong ly hôn thuận nh, ngay cả khi xảy ra ngoại
nh, việcy chỉ có ý nghĩa về mặt đạo đức mà không ảnh hưởng đến thủ tục pháp lý. Các bên
có thể thỏa thuận về phân chia tài sản và quyền nuôi con mà không cần chứng minh ai đúng, ai
sai.
Tuy nhiên, trong ly hôn đơn phương, bằng chứng ngoại nh trở thành yếu tố quan trọng để
chứng minh nh cảm vợ chồng đã tan vỡ thực sự. Hơn nữa, bằng chứng ngoại nh còn có thể
ảnh hưởng đến việc phân chia tài sản chung theo Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, theo
đó "bên có lỗi trong việc ly hôn có thể bị chia ít tài sản chung hơn".
Sự khác biệt cơ bản nằm chỗ: ly hôn thuận nh không đòi hỏi bằng chng chứng minh lỗi lầm,
trong khi ly hôn đơn phương yêu cầu bằng chứng thuyết phục để chứng minh nh cảm vợ
chồng đã tan vỡ thực sự. Do vậy, việc lựa chọn hình thức ly hôn phù hợp sẽ quyết định đến
chiến lược thu thập và trình bày bằng chứng.
2. Ly hôn có cần bằng chứng ngoại nh không?
Ly hôn không bắt buộc có bằng chng ngoại nh, tuy nhiên tùy thuộc vào hình thức ly hôn và
mục đích sử dụng bằng chứng. Sự cần thiết còn tuỳ thuộc vào loại hình ly hôn và mức độ tranh
chấp giữa hai bên. Bằng chứng ngoại nh là bắt buộc và cực kỳ quan trọng trong các trường
hợp sau:
2.1 Trường hợp không bắt buộc (ly hôn thuận nh, không tranh chấp)
Theo Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, trong trường hợp ly hôn thuận nh, việc có hay
không có ngoại nh hoàn toàn không ảnh hưởng đến thủ tục pháp lý. Cụ thể:
Khi cả hai vợ chồng đều đồng ý ly hôn và thống nhất về các vấn đề liên quan đến con cái,
tài sản
Tòa án chcần xác minh ý chí tự nguyn của các bên và nh hợp pháp của các thỏa thuận
Ngay cả khi một bên có hành vi ngoại nh, điều này không cản trở quá trình ly hôn thuận
nh
dụ thực tế: Anh A phát hiện vợ có quan hệ ngoài luồng, nhưng cả hai đều đồng ý ly hôn và
thống nhất về việc con theo mẹ, tài sản chia đôi. Trong trường hợp này, anh A hoàn toàn không
cần trình bày bằng chứng ngoại nh trước Tòa án.
2.2 Trường hợp cần bằng chứng ngoại nh
Bằng chứng ngoại nh tr nên cần thiết trong các nh huống sau:
Đối vi ly hôn đơn phương: Khi chỉ một bên muốn ly hôn, người yêu cầu ly hôn phải
chứng minh "nh cảm vợ chồng đã tan vỡ thực sự, không thể hàn gắn được" theo Điều
52 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Hành vi ngoại nh là một trong những căn cứ quan
trọng để chứng minh điều này.
Đối với phân chia tài sản: Theo Điu 59 khoản 2 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, "bên
có lỗi trong việc ly hôn có thể bị chia ít tài sản chung hơn so với nguyên tắc chia đôi". Do
vậy, bằng chứng ngoại nh có thể ảnh hưởng đến tỷ lệ phân chia tài sản.
Đối vi quyn nuôi con: Mặc dù không quy định trực ếp, nhưng hành vi ngoại nh có
thđược Tòa án xem xét như một yếu tố ảnh hưởng đến đạo đức, nhân cách khi quyết
định quyền nuôi con theo Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
Nếu bạn muốn ly hôn đơn phương với lý do ngoại nh nhưng không có bằng chứng, Tòa án có
thể không chấp nhận yêu cầu của bạn hoặc kéo dài thời gian giải quyết vụ án do thiếu căn
cứ. Khi không có bằng chứng, việc ngoại nh (nếu có) sẽ không được Tòa án xem xét để ảnh
ởng đến việc phân chia tài sản hoặc quyết định quyền nuôi con (trừ khi có các yếu tố khác
liên quan). Trong một số trường hợp, ngoại nh có thể gây thiệt hại về nh thần. Việc có bằng
chứng sẽ là cơ sở để yêu cầu bồi thường (nếu có quy định pháp luật cho phép).
Bồi thường thiệt hại về nh thần và vật chất: Theo Điều 60 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014,
bên vô lỗi có quyền yêu cầu bên có lỗi bồi thường thiệt hại về nh thần và vật chất. Trong
trường hợp này, bng chứng ngoại nh là căn cứ bắt buộc để chứng minh lỗi lầm và thiệt hi
phát sinh.
dụ cụ thể: Chị B phát hiện chồng ngoại nh, muốn ly hôn và yêu cầu được chia nhiều hơn
trong tài sản chung đồng thời đòi bồi thường thiệt hại nh thần. Khi đó, chị B cần cung cấp bằng
chứng chứng minh hành vi ngoại nh của chồng.
3. Tiêu chuẩn pháp lý của bằng chứng ngoại nh hợp lệ
Theo quy định tại Điều 94 và Điều 95 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, bằng chứng ngoại nh muốn
được Tòa án chấp nhận phải đáp ứng đồng thời ba êu chuẩn cơ bản: nh khách quan, nh liên
quan và nh hợp pháp. Do vậy, việc thu thập và trình bày bằng chứng cần tuân thủ nghiêm ngt
các quy định pháp luật.
Tính khách quan ca bằng chứng: Bằng chứng ngoại nh phi phản ánh đúng sự thật khách
quan, không được bóp méo, làm giả hoặc dựa trên suy diễn chủ quan.
dụ, hình ảnh chụp lén hai người ôm hôn tại nơi công cộng có thể được xem xét, tuy nhiên nếu
hình ảnh bchnh sửa hoặc cắt ghép thì sẽ không đáp ứng êu chuẩn này. Tương tự, việc ghi âm
cuộc nói chuyện thể hiện quan hệ nh cảm giữa vợ/chồng với người thứ ba cần đảm bảo nh
nguyên vẹn, không được cắt ghép hoặc thay đổi nội dung.
Tính liên quan của bằng chứng: Bằng chứng phải có mối liên hệ trực ếp với nh vi ngoại nh
và có khả năng chứng minh hành vi đó một cách cthể. Theo đó, những bằng chứng mang nh
gián ếp hoc mơ hồ sẽ không đủ sức thuyết phục.
Chẳng hạn, n nhắn thể hiện nh cảm đặc biệt giữa vợ/chng với người khác, hoặc bằng chứng
về việc thuê phòng khách sạn cùng người thứ ba đều có thể được coi là có nh liên quan. Tuy
nhiên, chỉ riêng việc hai người cùng xuất hiện tại một địa điểm mà không có yếu tố nào khác thì
chưa đủ để chứng minh hành vi ngoại nh.
Tính hợp pháp của bằng chng: Đây là êu chuẩn quan trọng nhất và thường gặp nhiều tranh
cãi trong thực ễn. Bằng chứng phải được thu thập theo đúng trình tự, thủ tục do pháp luật
quy định và không được xâm phạm các quyền hợp pháp của công dân. Cụ thể, việc thu thập
bằng chứng không được vi phạm quyền riêng tư, bí mật thư n, điện thoại, điện n theo quy
định tại Điều 19, 20, 21 Hiến pháp 2013.
Bạn cần lưu ý rằng, trong thực ễn, việc ghi âm hoặc quay phim lén lút tại nơi riêng tư (như
phòng ngủ, nhà riêng) thường không được Tòa án chấp nhận do vi phạm quyền riêng tư. Ngược
lại, việc ghi lại những hành vi diễn ra tại nơi công cộng hoặc bán công cộng có thể được xem xét,
miễn là không sử dụng các thiết bị đặc biệt để xâm phạm quyền riêng tư.
Ngoài ba êu chuẩn trên, bằng chứng ngoại nh còn phải đủ rõ ràng để Tòa án có thể căn cứ
vào đó để đánh giá, xem xét. Điều này có nghĩa là bằng chứng không được mơ hồ, khó hiu
hoặc có thể giải thích theo nhiều cách khác nhau.
Chúng tôi khuyến cáo Quý khách hàng nên tham khảo ý kiến luật sư tớc khi ến hành thu
thập bằng chứng ngoại nh, nhằm đảm bảo việc thu thập được thực hiện đúng pháp luật và có
hiệu quả trong quá trình giải quyết tranh chấp.
4. Các loại bng chứng ngoại nh hợp pháp
Để một bằng chứng ngoại nh có giá trị trước Tòa án, nó phải đáp ứng các êu chí về nh hợp
pháp, xác thực và liên quan đến vụ việc. Dưới đây là các loại bằng chứng phổ biến được pháp
luật công nhận:
4.1 Tin nhắn, email, dữ liệu điện tử
Trong thời đại công nghệ số, n nhắn, email, và các dữ liệu điện tử khác là nguồn bằng chứng
ngoại nh phong phú.
Tin nhắn (SMS, Zalo, Messenger, Viber, WhatsApp...): Bao gồm nội dung trò chuyện, hình
ảnh, video được gửi qua lại giữa người ngoại nh và "người thứ ba" thể hiện mối quan
hệ bất chính.
Email: Các thư điện tử trao đổi giữa hai người liên quan, chứa nội dung nh cảm, hẹn
, hoặc các thông n ám chỉ hành vi ngoại nh.
Dữ liệu điện tử khác: Lịch sử cuộc gọi, nhật ký truy cập trang web, các tương tác trên
mạng xã hội (bài đăng, bình luận công khai thể hiện nh cảm).
Lưu ý: Để những bằng chứng này được chấp nhận, bạn phải thu thập chúng một cách hợp pháp.
dụ, bạn có thể chp ảnh màn hình (screenshot) các n nhắn, email trên thiết bị mà bạn có
quyền truy cập hợp pháp (như điện thoi của mình khi được đối phương cho phép xem, hoặc
máy nh dùng chung). Tuyệt đối không được xâm nhập trái phép vào tài khoản cá nhân, đọc
trộm n nhắn hoặc email bằng cách sử dụng các phần mềm gián điệp, vì hành vi này là vi phạm
quyền riêng tư và bằng chứng sẽ bị bác bỏ, thậm cbạn có thể bị truy cứu trách nhiệm pháp lý.
4.2 Hình ảnh, video, ghi âm, ghi hình
Đây là những bằng chứng trực quan và thường có sức thuyết phục cao nhất trước Tòa án.
Hìnhnh, video: Ghi lại cảnh vợ/chồng bạn và "người thứ ba" có hành vi thân mật quá mức
bình thường của một mối quan hệ bạn bè/đồng nghiệp (ví dụ: ôm hôn, nắm tay, cùng vào khách
sạn...).
Ghi âm, ghi hình: Các đoạn ghi âm cuộc nói chuyện hoặc ghi hình trực ếp (quay video) ghi lại
lời thừa nhận hành vi ngoại nh, hoặc nội dung trao đổi thhiện mối quan hệ bất chính.
Các bằng chứng này phải được thu thập tại nơi công cộng hoặc trong trường hợp bạn có quyền
ghi lại mà không xâm phạm quyền riêng tư. Ví dụ, bạn có thể quay phim, chụp ảnh vợ/chồng và
"người thứ ba" ở quán cà phê, công viên, trung tâm thương mại. Tuy nhiên, việc quay lén trong
phòng ngủ, nhà riêng, hoặc sử dụng camera giấu kín tại những nơi riêng tư là trái pháp luật và
bằng chứng sẽ không được chấp nhận.
4.3 Lời khai của nhân chứng, bên thứ ba
Lời khai của những người chứng kiến hành vi ngoại nh cũng là một loại bằng chứng quan
trọng.
Nhân chứng: Những người đã trực ếp nhìn thấy, nghe thấy hoặc biết được các sự việc liên
quan đến hành vi ngoại nh của vợ/chồng bạn (ví dụ: hàng xóm nhìn thấy vợ/chồng bạn thường
xuyên về nhà muộn với người lạ, đồng nghiệp kể về việc vợ/chng bạn có quan hệ nh cảm với
người khác...).
Bên thứ ba: Ngườiliên quan trực ếp đến hành vi ngoại nh (ví dụ: "người thứ ba" thừa
nhận mối quan hệ, hoặc chính vợ/chng bạn thừa nhận hành vi ngoại nh với người khác).
Lưu ý, lời khai cần phải được trình bày rõ ràng, chi ết, trung thực và có thể được xác minh. Tòa
án có thể yêu cầu nhân chứng xuất hiện để đối chất hoặc cung cấp thêm thông n.
4.4 Kết quả giám định ADN, văn bản công chứng/chứng thực
Đây là những bằng chứng có giá trị pháp lý rất cao và thường được sử dụng trong các trường
hợp phc tp.
Kết quả giám định ADN: Nếu có nghi ngờ về con chung và muốn chứng minh việc ngoại nh dẫn
đến có con riêng, kết quả giám định ADN có thể là bằng chứng cực kỳ thuyết phục. Tuy nhiên,
việc thu thập mẫu ADN cần được thực hiện hợp pháp và tự nguyện (ví dụ: lấy mẫu tóc, móng
tay của con khi được người trực ếp nuôi con đồng ý).
Văn bản công chứng/chứng thực: Bao gồm các văn bản, hợp đồng, cam kết có liên quan đến
việc ngoại nh đã được công chứng hoặc chứng thực (ví dụ: bản cam kết tự nguyện của người
chồng/vợ và người thứ ba về việc chấm dứt quan hệ, trong đó có thừa nhận hành vi ngoại nh,
được lập ti văn phòng luật sư và có công chứng).
4.5 Biên bản xác nhận của cơ quan chức năng, tài liệu tài chính liên quan
Biên bản xác nhận của cơ quan chức năng: Trong một số trường hợp, nếu hành vi ngoại nh bị
phát hiện bởi cơ quan công an, hoặc có các hành vi vi phạm pháp luật khác liên quan (ví dụ:y
ri trật tự công cộng), biên bản do cơ quan chức năng lập có thể được sử dụng làm bằng chứng.
Tài liệu tài chính liên quan: Sao kê ngân hàng, hóa đơn thanh toán khách sạn, nhà hàng, vé máy
bay, hoặc các chứng từ chi êu khác cho thấy các khoản chi bất thường, được dùng cho người
thứ ba, hoặc cho các hoạt động liên quan đến mối quan hệ ngoài luồng. Việc thu thập các tài
liệu này cần tuân thủ quy định về bảo mật thông n ngân hàng và quyền riêng tư tài chính.
Việc hiểu rõ và áp dụng đúng các quy định về bằng chứng ngoại nh không chỉ giúp bạn giải
quyết vụ việc ly hôn một cách hiệu quả mà còn đảm bảo bạn tuân thủ pháp luật, tránh những
rủi ro không đáng có.
5. Hướng dẫn thu thập bằng chứng ngoại nh theo quy định
Việc thu thập bằng chứng ngoại nh cần được thực hiện một cách thận trọng và đúng luật để
đảm bảo nh hợp pháp và hiệu lực của chúng trước Tòa án.
ớc 1: Xác định loi chứng cứ có thể thu thập hp pháp: Tập trung vào những thông n công
khai hoặc những bằng chứng mà bạn có thể ếp cận hợp pháp. dụ:
Tin nhắn, email, hình ảnh, video được gửi trực ếp cho bạn hoặc được chia sẻ công khai
bởi vợ/chồng hoặc người thứ ba.
Lời khai của những người làm chứng (hàng xóm, bạn bè, người thân) có thể xác nhận
hành vi ngoại nh.
Giy tờ, hóa đơn, lịch sử giao dịch (nếu có thể ếp cận hợp pháp) cho thấy các chi phí
phát sinh liên quan đến mối quan hệ bất chính.
Các văn bản, cam kết tự nguyện của vợ/chồng hoặc người thứ ba thừa nhận hành vi
ngoại nh (nếu có).
ớc 2: u trữ và bảo quản chứng cứ: Sau khi có được bằng chứng, cần lưu trữ chúng một
cách cẩn thận, nguyên vẹn (ví dụ: chp ảnh màn hình n nhắn, quay video trực ếp mà không
chỉnh sửa, in các tài liệu...).
ớc 3: Lập biên bản (nếu cần): Với những bằng chứng quan trọng hoặc có nh chất phức
tạp, bạn có thể lập biên bản ghi nhận việc thu thập chứng cứ, có xác nhận của người chứng kiến
(nếu có) để tăng nh xác thực.
ớc 4: Chuyển giao cho cơ quan có thẩm quyền: Khi nộp đơn ly hôn, bạn sẽ nộp kèm các bằng
chứng này cho Tòa án.
Bạn nên m đến sự hỗ trợ của luật sư chuyên về hôn nhân gia đình hoặc các văn phòng thám tử
tư uy n (có giấy phép hoạt động hợp pháp và cam kết tuân thủ pháp luật) trong các trường
hợp sau:
Bạn không chắc chắn về nh hợp pháp của phương pháp thu thập chứng cứ.
Bằng chứng phức tp, khó thu thập hoặc yêu cầu kỹ năng chuyên môn.
Bạn muốn đảm bảo rằng bằng chứng của mình sẽ được Tòa án chấp nhận và có lợi nhất
cho vụ án.
Bạn muốn giảm thiểu rủi ro pháp lý và áp lực nh thần cho bản thân.
Những lưu ý quan trọng khi thu thập bằng chứng:
Tôi nhấn mạnh rằng, việc thu thập bằng chứng ngoại nh phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy
định pháp luật:
Bằng chứng phải được thu thập hợp pháp, không xâm phạm quyền riêng tư theo Điều
19 Hiến pháp 2013
Bằng chứng phải có nh khách quan, liên quan và rõ ràng theo Điều 94, 95 Bộ luật T
tụng dân sự 2015
Tránh các hành vi như ghi âm, quay phim lén lút tại nơi riêng tư có thể bị coi là vi phạm
pháp luật
6. Câu hỏi thường gặp về bằng chứng ngoại nh và ly hôn
6.1. Tin nhắn riêng tư có được coi là bằng chứng ngoại nh không?
Trả lời: Có thể, nhưng cần xem xét kỹ ỡng.
Tin nhắn riêng tư (ví dụ: n nhắn nh cm, ảnh nhạy cm, lịch hẹn hò...) có thể được coi là bằng
chứng nếu bạn ếp cận chúng một cách hợp pháp (ví dụ: vợ/chồng tự nguyện cho xem, hoc
được gửi trực ếp đến bạn). Nếu bạn có được chúng bằng cách hack tài khoản, đọc trộm điện
thoại mà không được phép, hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác, thì những n nhắn đó
thể bị Tòa án bác bỏ và bạn có thể gặp rủi ro pháp lý.
6.2. Nếu không có bằng chứng ngoại nh, có thể ly hôn đơn phương không?
Trả lời: Có. Bạn vẫn có thể ly hôn đơn phương ngay cả khi không có bằng chứng ngoại nh, min
là có đủ các căn cứ khác theo quy định của pháp luật. Ví dụ, nếu bạn chứng minh được nh
trạng hôn nhân trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nn không đạt
được do các nguyên nhân như: mâu thuẫn kéo dài, bạo lực gia đình, một bên bỏ đi biệt
ch, không thực hiện nghĩa vụ vợ chng...
6.3. Bằng chứng ngoại nh có ảnh hưởng thế nào đến quyền nuôi con và chia tài sản?
Bằng chứng ngoại nh không tự động quyết định quyền nuôi con. Tòa án sẽ căn cứ vào lợi ích
tốt nhất của con để quyết định người trực ếp nuôi con, xem xét các yếu tố như điều kiện vật
cht, nh thần, đạo đức của cha mẹ, sự chăm sóc trực ếp từ trước đến nay. Tuy nhiên, nếu
hành vi ngoại nh gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến đạo đức, lối sống, môi trường giáo dục của
con, Tòa án có thể xem xét điều y.
Pháp luật Việt Nam quy định chia tài sản chung theo nguyên tắc bình đẳng, có nh đến công
sức đóng góp của mỗi bên. Lỗi ngoại nh không phải là căn cứ mặc định để một bên được chia
ít tài sản hơn. Tuy nhiên, nếu một bên dùng tài sản chung để phục vụ cho hành vi ngoại
nh, Tòa án có thể xem xét để bên có lỗi phải bồi hoàn lại phần tài sản đó hoặc chia phần tài sản
thấp hơn trong phần tài sản chung.
6.4. Trong trường hợp nào ngoại nh bị truy cứu hình sự?
Trả lời: Ngoại nh theo thông thường không bị truy cứu hình sự. Hành vi này chỉ bị truy cứu
trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng theo Điều 182 Bộ luật Hình sự
2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
Làm cho quan hệ hôn nn của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn.
Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hain tự sát.
Đã có quyết định của Tòa án hủy hôn nhân hoặc công nhận hôn nhân trái pháp luật
nhưng vẫn duy trì quan hệ như vợ chồng.
Gây ra hậu quả nghiêm trọng khác.
7. Kết luận
Ly hôn không bắt buộc phải có bằng chứng ngoại nh. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, bằng
chứng này có thể mang lại lợi ích pháp lý đáng kể cho bên bị tổn hại. Do vậy, việc quyết định
thu thập bng chứng ngoại nh hay không cần được cân nhắc dựa trên hoàn cảnh cụ th
mục êu mà Quý khách hàng muốn đạt được.

Preview text:

Bằng chứng ngoại tình là gì? Ly hôn có cần bằng chứng ngoại tình?
Ngoại tình là hành vi một người đã có vợ hoặc chồng (hoặc đang trong quan hệ chung sống như
vợ chồng) có quan hệ tình cảm, quan hệ tình dục hoặc chung sống như vợ chồng với người khác
không phải là vợ/chồng hợp pháp của mình. Trong đó, bằng chứng ngoại tình là các tài liệu, vật
chứng, lời khai hoặc bất kỳ thông tin nào có giá trị chứng minh rằng một bên vợ hoặc chồng đã
có hành vi vi phạm nghĩa vụ chung thủy, có quan hệ tình cảm hoặc chung sống như vợ chồng với
người khác không phải là vợ/chồng hợp pháp của mình.
Về bản chất, bằng chứng ngoại tình không phải là một khái niệm pháp lý độc lập mà là một loại
chứng cứ được sử dụng trong vụ án ly hôn. Điều 93 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy
định "Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được
theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định
các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là
có căn cứ và hợp pháp."

Do đó, bằng chứng ngoại tình chính là những dữ liệu, thông tin có thật, được thu thập hợp pháp
và có khả năng chứng minh hành vi ngoại tình.
1. Sự khác biệt giữa ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương về yêu cầu bằng chứng?
Theo quy định tại Điều 51 và Điều 52 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, việc ly hôn có thể được
thực hiện theo hai hình thức: ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương. Tuy nhiên, yêu cầu về
bằng chứng giữa hai hình thức này có sự khác biệt rõ rệt về cả tính chất và mức độ chứng minh.
Với ly hôn thuận tình: Khi cả hai vợ chồng đều đồng ý ly hôn và thống nhất về các vấn đề liên
quan đến con cái, tài sản, thì việc ly hôn thuận tình không đòi hỏi bằng chứng chứng minh lỗi
của bất kỳ bên nào. Theo đó, Tòa án chỉ cần xác minh rằng:
 Cả hai bên đều có ý chí tự nguyện ly hôn, không bị ép buộc
 Các thỏa thuận về phân chia tài sản, nuôi dưỡng con cái không vi phạm pháp luật
 Không có tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của các bên
Do vậy, trong trường hợp ly hôn thuận tình, ngay cả khi có hành vi ngoại tình xảy ra, các bên
cũng không cần thiết phải trình bày bằng chứng về việc này trước Tòa án. Điều 51 khoản 1 Luật
Hôn nhân và Gia đình 2014 chỉ yêu cầu "vợ chồng tự nguyện ly hôn" mà không đặt ra điều kiện
về việc chứng minh lỗi lầm của bên nào.
Trái lại, với ly hôn đơn phương: Ly hôn đơn phương diễn ra khi chỉ một bên có ý chí ly hôn
trong khi bên kia không đồng ý hoặc không thể bày tỏ ý chí. Trong trường hợp này, người yêu
cầu ly hôn phải chứng minh rằng "tình cảm vợ chồng đã tan vỡ thực sự, không thể hàn gắn
được" theo quy định tại Điều 52 khoản 1 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
Tôi nhấn mạnh rằng, việc chứng minh tình cảm vợ chồng tan vỡ thực sự đòi hỏi các bằng chứng
cụ thể và thuyết phục. Theo Nghị quyết số 02/2021/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao, các bằng chứng có thể bao gồm:
 Bằng chứng về hành vi ngoại tình của một trong hai bên
 Bằng chứng về bạo lực gia đình, ngược đãi
 Bằng chứng về việc bỏ rơi nghĩa vụ gia đình
 Bằng chứng về việc sống ly thân trong thời gian dài
 Bằng chứng về những mâu thuẫn không thể hòa giải
Về mức độ yêu cầu bằng chứng ngoại tình: Trong ly hôn thuận tình, ngay cả khi xảy ra ngoại
tình, việc này chỉ có ý nghĩa về mặt đạo đức mà không ảnh hưởng đến thủ tục pháp lý. Các bên
có thể thỏa thuận về phân chia tài sản và quyền nuôi con mà không cần chứng minh ai đúng, ai sai.
Tuy nhiên, trong ly hôn đơn phương, bằng chứng ngoại tình trở thành yếu tố quan trọng để
chứng minh tình cảm vợ chồng đã tan vỡ thực sự. Hơn nữa, bằng chứng ngoại tình còn có thể
ảnh hưởng đến việc phân chia tài sản chung theo Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, theo
đó "bên có lỗi trong việc ly hôn có thể bị chia ít tài sản chung hơn".
Sự khác biệt cơ bản nằm ở chỗ: ly hôn thuận tình không đòi hỏi bằng chứng chứng minh lỗi lầm,
trong khi ly hôn đơn phương yêu cầu bằng chứng thuyết phục để chứng minh tình cảm vợ
chồng đã tan vỡ thực sự. Do vậy, việc lựa chọn hình thức ly hôn phù hợp sẽ quyết định đến
chiến lược thu thập và trình bày bằng chứng.
2. Ly hôn có cần bằng chứng ngoại tình không?
Ly hôn không bắt buộc có bằng chứng ngoại tình, tuy nhiên tùy thuộc vào hình thức ly hôn và
mục đích sử dụng bằng chứng. Sự cần thiết còn tuỳ thuộc vào loại hình ly hôn và mức độ tranh
chấp giữa hai bên. Bằng chứng ngoại tình là bắt buộc và cực kỳ quan trọng trong các trường hợp sau:
2.1 Trường hợp không bắt buộc (ly hôn thuận tình, không tranh chấp)
Theo Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, trong trường hợp ly hôn thuận tình, việc có hay
không có ngoại tình hoàn toàn không ảnh hưởng đến thủ tục pháp lý. Cụ thể:
 Khi cả hai vợ chồng đều đồng ý ly hôn và thống nhất về các vấn đề liên quan đến con cái, tài sản
 Tòa án chỉ cần xác minh ý chí tự nguyện của các bên và tính hợp pháp của các thỏa thuận
 Ngay cả khi một bên có hành vi ngoại tình, điều này không cản trở quá trình ly hôn thuận tình
Ví dụ thực tế: Anh A phát hiện vợ có quan hệ ngoài luồng, nhưng cả hai đều đồng ý ly hôn và
thống nhất về việc con theo mẹ, tài sản chia đôi. Trong trường hợp này, anh A hoàn toàn không
cần trình bày bằng chứng ngoại tình trước Tòa án.
2.2 Trường hợp cần bằng chứng ngoại tình
Bằng chứng ngoại tình trở nên cần thiết trong các tình huống sau:
Đối với ly hôn đơn phương: Khi chỉ một bên muốn ly hôn, người yêu cầu ly hôn phải
chứng minh "tình cảm vợ chồng đã tan vỡ thực sự, không thể hàn gắn được" theo Điều
52 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Hành vi ngoại tình là một trong những căn cứ quan
trọng để chứng minh điều này.
Đối với phân chia tài sản: Theo Điều 59 khoản 2 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, "bên
có lỗi trong việc ly hôn có thể bị chia ít tài sản chung hơn so với nguyên tắc chia đôi". Do
vậy, bằng chứng ngoại tình có thể ảnh hưởng đến tỷ lệ phân chia tài sản.
Đối với quyền nuôi con: Mặc dù không quy định trực tiếp, nhưng hành vi ngoại tình có
thể được Tòa án xem xét như một yếu tố ảnh hưởng đến đạo đức, nhân cách khi quyết
định quyền nuôi con theo Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
Nếu bạn muốn ly hôn đơn phương với lý do ngoại tình nhưng không có bằng chứng, Tòa án có
thể không chấp nhận yêu cầu của bạn hoặc kéo dài thời gian giải quyết vụ án do thiếu căn
cứ. Khi không có bằng chứng, việc ngoại tình (nếu có) sẽ không được Tòa án xem xét để ảnh
hưởng đến việc phân chia tài sản hoặc quyết định quyền nuôi con (trừ khi có các yếu tố khác
liên quan). Trong một số trường hợp, ngoại tình có thể gây thiệt hại về tinh thần. Việc có bằng
chứng sẽ là cơ sở để yêu cầu bồi thường (nếu có quy định pháp luật cho phép).
Bồi thường thiệt hại về tinh thần và vật chất: Theo Điều 60 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014,
bên vô lỗi có quyền yêu cầu bên có lỗi bồi thường thiệt hại về tinh thần và vật chất. Trong
trường hợp này, bằng chứng ngoại tình là căn cứ bắt buộc để chứng minh lỗi lầm và thiệt hại phát sinh.
Ví dụ cụ thể: Chị B phát hiện chồng ngoại tình, muốn ly hôn và yêu cầu được chia nhiều hơn
trong tài sản chung đồng thời đòi bồi thường thiệt hại tinh thần. Khi đó, chị B cần cung cấp bằng
chứng chứng minh hành vi ngoại tình của chồng.
3. Tiêu chuẩn pháp lý của bằng chứng ngoại tình hợp lệ
Theo quy định tại Điều 94 và Điều 95 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, bằng chứng ngoại tình muốn
được Tòa án chấp nhận phải đáp ứng đồng thời ba tiêu chuẩn cơ bản: tính khách quan, tính liên
quan và tính hợp pháp. Do vậy, việc thu thập và trình bày bằng chứng cần tuân thủ nghiêm ngặt
các quy định pháp luật.
Tính khách quan của bằng chứng: Bằng chứng ngoại tình phải phản ánh đúng sự thật khách
quan, không được bóp méo, làm giả hoặc dựa trên suy diễn chủ quan.
Ví dụ, hình ảnh chụp lén hai người ôm hôn tại nơi công cộng có thể được xem xét, tuy nhiên nếu
hình ảnh bị chỉnh sửa hoặc cắt ghép thì sẽ không đáp ứng tiêu chuẩn này. Tương tự, việc ghi âm
cuộc nói chuyện thể hiện quan hệ tình cảm giữa vợ/chồng với người thứ ba cần đảm bảo tính
nguyên vẹn, không được cắt ghép hoặc thay đổi nội dung.

Tính liên quan của bằng chứng: Bằng chứng phải có mối liên hệ trực tiếp với hành vi ngoại tình
và có khả năng chứng minh hành vi đó một cách cụ thể. Theo đó, những bằng chứng mang tính
gián tiếp hoặc mơ hồ sẽ không đủ sức thuyết phục.
Chẳng hạn, tin nhắn thể hiện tình cảm đặc biệt giữa vợ/chồng với người khác, hoặc bằng chứng
về việc thuê phòng khách sạn cùng người thứ ba đều có thể được coi là có tính liên quan. Tuy
nhiên, chỉ riêng việc hai người cùng xuất hiện tại một địa điểm mà không có yếu tố nào khác thì
chưa đủ để chứng minh hành vi ngoại tình.
Tính hợp pháp của bằng chứng: Đây là tiêu chuẩn quan trọng nhất và thường gặp nhiều tranh
cãi trong thực tiễn. Bằng chứng phải được thu thập theo đúng trình tự, thủ tục do pháp luật
quy định và không được xâm phạm các quyền hợp pháp của công dân. Cụ thể, việc thu thập
bằng chứng không được vi phạm quyền riêng tư, bí mật thư tín, điện thoại, điện tín theo quy
định tại Điều 19, 20, 21 Hiến pháp 2013.
Bạn cần lưu ý rằng, trong thực tiễn, việc ghi âm hoặc quay phim lén lút tại nơi riêng tư (như
phòng ngủ, nhà riêng) thường không được Tòa án chấp nhận do vi phạm quyền riêng tư. Ngược
lại, việc ghi lại những hành vi diễn ra tại nơi công cộng hoặc bán công cộng có thể được xem xét,
miễn là không sử dụng các thiết bị đặc biệt để xâm phạm quyền riêng tư.
Ngoài ba tiêu chuẩn trên, bằng chứng ngoại tình còn phải đủ rõ ràng để Tòa án có thể căn cứ
vào đó để đánh giá, xem xét. Điều này có nghĩa là bằng chứng không được mơ hồ, khó hiểu
hoặc có thể giải thích theo nhiều cách khác nhau.
Chúng tôi khuyến cáo Quý khách hàng nên tham khảo ý kiến luật sư trước khi tiến hành thu
thập bằng chứng ngoại tình, nhằm đảm bảo việc thu thập được thực hiện đúng pháp luật và có
hiệu quả trong quá trình giải quyết tranh chấp.
4. Các loại bằng chứng ngoại tình hợp pháp
Để một bằng chứng ngoại tình có giá trị trước Tòa án, nó phải đáp ứng các tiêu chí về tính hợp
pháp, xác thực và liên quan đến vụ việc. Dưới đây là các loại bằng chứng phổ biến được pháp luật công nhận:
4.1 Tin nhắn, email, dữ liệu điện tử
Trong thời đại công nghệ số, tin nhắn, email, và các dữ liệu điện tử khác là nguồn bằng chứng ngoại tình phong phú.
 Tin nhắn (SMS, Zalo, Messenger, Viber, WhatsApp...): Bao gồm nội dung trò chuyện, hình
ảnh, video được gửi qua lại giữa người ngoại tình và "người thứ ba" thể hiện mối quan hệ bất chính.
 Email: Các thư điện tử trao đổi giữa hai người liên quan, chứa nội dung tình cảm, hẹn
hò, hoặc các thông tin ám chỉ hành vi ngoại tình.
 Dữ liệu điện tử khác: Lịch sử cuộc gọi, nhật ký truy cập trang web, các tương tác trên
mạng xã hội (bài đăng, bình luận công khai thể hiện tình cảm).
Lưu ý: Để những bằng chứng này được chấp nhận, bạn phải thu thập chúng một cách hợp pháp.
Ví dụ, bạn có thể chụp ảnh màn hình (screenshot) các tin nhắn, email trên thiết bị mà bạn có
quyền truy cập hợp pháp (như điện thoại của mình khi được đối phương cho phép xem, hoặc
máy tính dùng chung). Tuyệt đối không được xâm nhập trái phép vào tài khoản cá nhân, đọc
trộm tin nhắn hoặc email bằng cách sử dụng các phần mềm gián điệp, vì hành vi này là vi phạm
quyền riêng tư và bằng chứng sẽ bị bác bỏ, thậm chí bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm pháp lý.
4.2 Hình ảnh, video, ghi âm, ghi hình
Đây là những bằng chứng trực quan và thường có sức thuyết phục cao nhất trước Tòa án.
Hình ảnh, video: Ghi lại cảnh vợ/chồng bạn và "người thứ ba" có hành vi thân mật quá mức
bình thường của một mối quan hệ bạn bè/đồng nghiệp (ví dụ: ôm hôn, nắm tay, cùng vào khách sạn...).
Ghi âm, ghi hình: Các đoạn ghi âm cuộc nói chuyện hoặc ghi hình trực tiếp (quay video) ghi lại
lời thừa nhận hành vi ngoại tình, hoặc nội dung trao đổi thể hiện rõ mối quan hệ bất chính.
Các bằng chứng này phải được thu thập tại nơi công cộng hoặc trong trường hợp bạn có quyền
ghi lại mà không xâm phạm quyền riêng tư. Ví dụ, bạn có thể quay phim, chụp ảnh vợ/chồng và
"người thứ ba" ở quán cà phê, công viên, trung tâm thương mại. Tuy nhiên, việc quay lén trong
phòng ngủ, nhà riêng, hoặc sử dụng camera giấu kín tại những nơi riêng tư là trái pháp luật và
bằng chứng sẽ không được chấp nhận.
4.3 Lời khai của nhân chứng, bên thứ ba
Lời khai của những người chứng kiến hành vi ngoại tình cũng là một loại bằng chứng quan trọng.
Nhân chứng: Những người đã trực tiếp nhìn thấy, nghe thấy hoặc biết được các sự việc liên
quan đến hành vi ngoại tình của vợ/chồng bạn (ví dụ: hàng xóm nhìn thấy vợ/chồng bạn thường
xuyên về nhà muộn với người lạ, đồng nghiệp kể về việc vợ/chồng bạn có quan hệ tình cảm với người khác...).
Bên thứ ba: Người có liên quan trực tiếp đến hành vi ngoại tình (ví dụ: "người thứ ba" thừa
nhận mối quan hệ, hoặc chính vợ/chồng bạn thừa nhận hành vi ngoại tình với người khác).
Lưu ý, lời khai cần phải được trình bày rõ ràng, chi tiết, trung thực và có thể được xác minh. Tòa
án có thể yêu cầu nhân chứng xuất hiện để đối chất hoặc cung cấp thêm thông tin.
4.4 Kết quả giám định ADN, văn bản công chứng/chứng thực
Đây là những bằng chứng có giá trị pháp lý rất cao và thường được sử dụng trong các trường hợp phức tạp.
Kết quả giám định ADN: Nếu có nghi ngờ về con chung và muốn chứng minh việc ngoại tình dẫn
đến có con riêng, kết quả giám định ADN có thể là bằng chứng cực kỳ thuyết phục. Tuy nhiên,
việc thu thập mẫu ADN cần được thực hiện hợp pháp và tự nguyện (ví dụ: lấy mẫu tóc, móng
tay của con khi được người trực tiếp nuôi con đồng ý).
Văn bản công chứng/chứng thực: Bao gồm các văn bản, hợp đồng, cam kết có liên quan đến
việc ngoại tình đã được công chứng hoặc chứng thực (ví dụ: bản cam kết tự nguyện của người
chồng/vợ và người thứ ba về việc chấm dứt quan hệ, trong đó có thừa nhận hành vi ngoại tình,
được lập tại văn phòng luật sư và có công chứng).
4.5 Biên bản xác nhận của cơ quan chức năng, tài liệu tài chính liên quan
Biên bản xác nhận của cơ quan chức năng: Trong một số trường hợp, nếu hành vi ngoại tình bị
phát hiện bởi cơ quan công an, hoặc có các hành vi vi phạm pháp luật khác liên quan (ví dụ: gây
rối trật tự công cộng), biên bản do cơ quan chức năng lập có thể được sử dụng làm bằng chứng.
Tài liệu tài chính liên quan: Sao kê ngân hàng, hóa đơn thanh toán khách sạn, nhà hàng, vé máy
bay, hoặc các chứng từ chi tiêu khác cho thấy các khoản chi bất thường, được dùng cho người
thứ ba, hoặc cho các hoạt động liên quan đến mối quan hệ ngoài luồng. Việc thu thập các tài
liệu này cần tuân thủ quy định về bảo mật thông tin ngân hàng và quyền riêng tư tài chính.
Việc hiểu rõ và áp dụng đúng các quy định về bằng chứng ngoại tình không chỉ giúp bạn giải
quyết vụ việc ly hôn một cách hiệu quả mà còn đảm bảo bạn tuân thủ pháp luật, tránh những rủi ro không đáng có.
5. Hướng dẫn thu thập bằng chứng ngoại tình theo quy định
Việc thu thập bằng chứng ngoại tình cần được thực hiện một cách thận trọng và đúng luật để
đảm bảo tính hợp pháp và hiệu lực của chúng trước Tòa án.
Bước 1: Xác định loại chứng cứ có thể thu thập hợp pháp: Tập trung vào những thông tin công
khai hoặc những bằng chứng mà bạn có thể tiếp cận hợp pháp. Ví dụ:
 Tin nhắn, email, hình ảnh, video được gửi trực tiếp cho bạn hoặc được chia sẻ công khai
bởi vợ/chồng hoặc người thứ ba.
 Lời khai của những người làm chứng (hàng xóm, bạn bè, người thân) có thể xác nhận hành vi ngoại tình.
 Giấy tờ, hóa đơn, lịch sử giao dịch (nếu có thể tiếp cận hợp pháp) cho thấy các chi phí
phát sinh liên quan đến mối quan hệ bất chính.
 Các văn bản, cam kết tự nguyện của vợ/chồng hoặc người thứ ba thừa nhận hành vi ngoại tình (nếu có).
Bước 2: Lưu trữ và bảo quản chứng cứ: Sau khi có được bằng chứng, cần lưu trữ chúng một
cách cẩn thận, nguyên vẹn (ví dụ: chụp ảnh màn hình tin nhắn, quay video trực tiếp mà không
chỉnh sửa, in các tài liệu...).
Bước 3: Lập biên bản (nếu cần): Với những bằng chứng quan trọng hoặc có tính chất phức
tạp, bạn có thể lập biên bản ghi nhận việc thu thập chứng cứ, có xác nhận của người chứng kiến
(nếu có) để tăng tính xác thực.
Bước 4: Chuyển giao cho cơ quan có thẩm quyền: Khi nộp đơn ly hôn, bạn sẽ nộp kèm các bằng chứng này cho Tòa án.
Bạn nên tìm đến sự hỗ trợ của luật sư chuyên về hôn nhân gia đình hoặc các văn phòng thám tử
tư uy tín (có giấy phép hoạt động hợp pháp và cam kết tuân thủ pháp luật) trong các trường hợp sau:
 Bạn không chắc chắn về tính hợp pháp của phương pháp thu thập chứng cứ.
 Bằng chứng phức tạp, khó thu thập hoặc yêu cầu kỹ năng chuyên môn.
 Bạn muốn đảm bảo rằng bằng chứng của mình sẽ được Tòa án chấp nhận và có lợi nhất cho vụ án.
 Bạn muốn giảm thiểu rủi ro pháp lý và áp lực tinh thần cho bản thân.
Những lưu ý quan trọng khi thu thập bằng chứng:
Tôi nhấn mạnh rằng, việc thu thập bằng chứng ngoại tình phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật:
 Bằng chứng phải được thu thập hợp pháp, không xâm phạm quyền riêng tư theo Điều 19 Hiến pháp 2013
 Bằng chứng phải có tính khách quan, liên quan và rõ ràng theo Điều 94, 95 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
 Tránh các hành vi như ghi âm, quay phim lén lút tại nơi riêng tư có thể bị coi là vi phạm pháp luật
6. Câu hỏi thường gặp về bằng chứng ngoại tình và ly hôn
6.1. Tin nhắn riêng tư có được coi là bằng chứng ngoại tình không?
Trả lời: Có thể, nhưng cần xem xét kỹ lưỡng.
Tin nhắn riêng tư (ví dụ: tin nhắn tình cảm, ảnh nhạy cảm, lịch hẹn hò...) có thể được coi là bằng
chứng nếu bạn tiếp cận chúng một cách hợp pháp (ví dụ: vợ/chồng tự nguyện cho xem, hoặc
được gửi trực tiếp đến bạn). Nếu bạn có được chúng bằng cách hack tài khoản, đọc trộm điện
thoại mà không được phép, hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác, thì những tin nhắn đó có
thể bị Tòa án bác bỏ và bạn có thể gặp rủi ro pháp lý.
6.2. Nếu không có bằng chứng ngoại tình, có thể ly hôn đơn phương không?
Trả lời: Có. Bạn vẫn có thể ly hôn đơn phương ngay cả khi không có bằng chứng ngoại tình, miễn
là có đủ các căn cứ khác theo quy định của pháp luật. Ví dụ, nếu bạn chứng minh được tình
trạng hôn nhân trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt
được do các nguyên nhân như: mâu thuẫn kéo dài, bạo lực gia đình, một bên bỏ đi biệt
tích, không thực hiện nghĩa vụ vợ chồng...
6.3. Bằng chứng ngoại tình có ảnh hưởng thế nào đến quyền nuôi con và chia tài sản?
Bằng chứng ngoại tình không tự động quyết định quyền nuôi con. Tòa án sẽ căn cứ vào lợi ích
tốt nhất của con để quyết định người trực tiếp nuôi con, xem xét các yếu tố như điều kiện vật
chất, tinh thần, đạo đức của cha mẹ, sự chăm sóc trực tiếp từ trước đến nay. Tuy nhiên, nếu
hành vi ngoại tình gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến đạo đức, lối sống, môi trường giáo dục của
con, Tòa án có thể xem xét điều này.
Pháp luật Việt Nam quy định chia tài sản chung theo nguyên tắc bình đẳng, có tính đến công
sức đóng góp của mỗi bên. Lỗi ngoại tình không phải là căn cứ mặc định để một bên được chia
ít tài sản hơn. Tuy nhiên, nếu một bên dùng tài sản chung để phục vụ cho hành vi ngoại
tình, Tòa án có thể xem xét để bên có lỗi phải bồi hoàn lại phần tài sản đó hoặc chia phần tài sản
thấp hơn trong phần tài sản chung.
6.4. Trong trường hợp nào ngoại tình bị truy cứu hình sự?
Trả lời: Ngoại tình theo thông thường không bị truy cứu hình sự. Hành vi này chỉ bị truy cứu
trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng theo Điều 182 Bộ luật Hình sự
2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
 Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn.
 Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
 Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát.
 Đã có quyết định của Tòa án hủy hôn nhân hoặc công nhận hôn nhân trái pháp luật
nhưng vẫn duy trì quan hệ như vợ chồng.
 Gây ra hậu quả nghiêm trọng khác. 7. Kết luận
Ly hôn không bắt buộc phải có bằng chứng ngoại tình. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, bằng
chứng này có thể mang lại lợi ích pháp lý đáng kể cho bên bị tổn hại. Do vậy, việc quyết định có
thu thập bằng chứng ngoại tình hay không cần được cân nhắc dựa trên hoàn cảnh cụ thể và
mục tiêu mà Quý khách hàng muốn đạt được.