Báo cáo : các yếu tố tác động đến công ty vinamilk | Môn kinh doanh quốc tế
Đây là một yếu tố rất quan trọng vì sự tác động của các yếu tố môi trường này có tính chất trực tiếp, năng động hơn so với một yếu tố khác của môi trường vĩ mô. Những diễn biến của môi trường kinh tế vĩ mô bao giờ cũng chứa đựng những cơ hội và đe doạ khác nhau đối với từng tổ chức trong các ngành khác nhau. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem !
Môn: Kinh doanh quốc tế - Marketing
Trường: Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 46578282 MỤC LỤC
MỤC LỤC....................................................................................................................i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TĂT.............................................................................ii
DANH MỤC HÌNH...................................................................................................iii
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ.....................2 1.1.
Môi trường kinh tế......................................................................................2 1.2.
Môi trường chính trị - Pháp luật..................................................................2 1.3.
Môi trường văn hóa – Xã hội......................................................................3 1.4.
Môi trường công nghệ.................................................................................3 1.5.
Môi trường tự nhiên....................................................................................3
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ TÁC ĐỘNG ĐẾN HẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM......................5
2.1 Giới thiệu sơ lược về Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam......................................5
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển............................................................5
2.1.2. Lĩnh vực hoạt động, ngành nghề kinh doanh, sản phẩm – dịch vụ............5
2.1.3. Tầm nhìn, sứ mạng....................................................................................5
2.1.4. Sơ đồ tổ chức ............................................................................................6
2.2. Phân tích cụ thể sự tác động của từng yếu tố đến hoạt động của Công ty Cổ
phần Sữa Việt Nam..................................................................................................6 2.2.1.
Môi trường kinh tế................................................................................6 2.2.2.
Môi trường chính trị - Pháp luật..........................................................8 2.2.3.
Môi trường văn hóa – xã hội................................................................9 2.2.4.
Môi trường công nghệ........................................................................10 2.2.5.
Môi trường tự nhiên...........................................................................11
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CHO CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM
...................................................................................................................................12
3.1. Đánh giá chung...............................................................................................12 lOMoAR cPSD| 46578282
3.1.1. Thuận lợi.................................................................................................12
3.1.2. Khó khăn.................................................................................................12
3.2. Đề xuất giải pháp............................................................................................12
3.3.Kiến nghị.........................................................................................................13
KẾT LUẬN...............................................................................................................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................15 ii lOMoAR cPSD| 46578282 lOMoAR cPSD| 46578282
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TĂT Ký hiệu Ý nghĩa
GDP: Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước
GPI: Chỉ số giá tiêu dùng
ASEAN: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
WTO : Tổ chức thương mại thế giới NXB: Nhà xuất bản lOMoAR cPSD| 46578282 ii DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức Công ty Cổ phần sữa Việt Nam…………………………….6
Hình 2.2. Tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2011-2020………………...........7 lOMoAR cPSD| 46578282 iii lOMoAR cPSD| 46578282 LỜI MỞ ĐẦU
Các nhà quản trị dù hoạt động trong bất kỳ lĩnh vực nào đều phải xét đến các yếu
tố môi trường xung quanh. Trong khi họ có thể thay đổi chút ít hoặc không thể thay
đổi các yếu tố này, thì họ không có sự lựa chọn nào khác mà phải phản ứng, thích nghi
với chúng. Họ phải xác định, ước lượng và phản ứng lại đối với các yếu tố bên ngoài
tổ chức có thể ảnh hưởng đến sự hoạt động của nó. Môi trường quản trị là sự vận động
tổng hợp, tương tác lẫn nhau giữa các yếu tố và lực lượng bên ngoài hệ thống quản trị
nhưng lại có ảnh hưởng trực tiếp, hoặc gián tiếp đến hoạt động quản trị của một tổ
chức.Tùy theo các góc độ tiếp cận khác nhau, người ta có thể phân môi trường quản
trị ra thành nhiều loại là môi trường vĩ mô và môi trường vi mô. Trong đó, môi trường
vĩ mô bao gồm các yếu tố là những nguồn lực, thể chế bên ngoài có khả năng tác động,
ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động Marketing của doanh nghiệp và các
yếu tố trong môi trường vi mô của doanh nghiệp. Môi trường vĩ mô bao gồm môi
trường kinh tế, chính trị - pháp luật, văn hóa – xã hội, công nghệ và tự nhiên.
Hiện nay xu hướng tiêu dùng sữa và các sản phẩm từ sữa ngày càng tăng lên làm
cho ngành công nghiệp chế biến sữa ngày càng phát triển, trong đó công ty Vinamilk
được đánh giá là một trong các công ty hàng đầu về lĩnh vực này. Tuy nhiên, môi
trường cạnh tranh ngày càng ngay gắt, để có thể giữ vững vị thế đứng đầu công ty
Vinamilk không chỉ cần quan tâm đến môi trường vi mô mà cần quan tâm cả đến môi
trường vĩ mô bởi vì sự thành công của doanh nghiệp phụ thuộc phần lớn vào việc công
ty có am hiểu về nền văn hóa, kinh tế, chính trị - phát luật của nước sở tại hay khôg,
có áp dụng thành công khoa học công nghẹ hay dựa vào môi trường tự nhiên phát triển
hoạt động kinh doanh sản xuất của doanh nghiệp hay không. Chính vì vậy em xin chọn
đề tài “Phân tích các yếu tố môi trường vĩ mô đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam” làm đề tài cho bài luận văn của mình. lOMoAR cPSD| 46578282
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ
1.1. Môi trường kinh tế
Đây là một yếu tố rất quan trọng vì sự tác động của các yếu tố môi trường này có
tính chất trực tiếp, năng động hơn so với một yếu tố khác của môi trường vĩ mô. Những
diễn biến của môi trường kinh tế vĩ mô bao giờ cũng chứa đựng những cơ hội và đe
doạ khác nhau đối với từng tổ chức trong các ngành khác nhau, và có ảnh hưởng tiềm
tàng đến các chiến lược của tổ chức. Nói khái quát, môi trường kinh tế tác động đến tổ
chức ở hai khía cạnh chính là cầu thị trường và chi phí đầu vào của tổ chức. Những
yếu tố cơ bản của môi trường kinh tế đó là tăng trưởng kinh tế, xu hướng của lãi suất,
cán cân thanh toán quốc tế, mức độ lạm phát, hệ thống thuế và mức thuế, các biến động
trên thị trường chứng khoán.
1.2. Môi trường chính trị - Pháp luật
Môi trường chính trị và pháp luật bao gồm hệ thống các quan điểm, đường lối
chính sách, hệ thống pháp luật hiện hành, các xu hướng chính trị ngoại giao của của
nhà nước và những diễn biến chính trị trong nước. Có thể hình dung sự tác động của
môi trường chính trị và pháp luật đối với các tổ chức như sau:
- Luật pháp: Chính phủ đưa ra những quy định cho phép hoặc không cho phép, hoặc
những ràng buộc đòi hỏi các tổ chức phải tuân thủ. Vấn đề đặt ra đối với các tổ
chức là phải hiểu rõ tinh thần của pháp luật và chấp hành tốt những quy định của pháp luật.
- Chính phủ: Chính phủ có một vai trò to lớn trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông
qua các chính sách kinh tế, tài chính, tiền tệ, và các chương trình chi tiêu của mình.
Trong mối quan hệ với các tổ chức, chính phủ vừa đóng vai trò là người kiểm soát,
khuyến khích, tài trợ, quy định, ngăn cấm, hạn chế, vừa đóng vai trò là khách hàng
quan trọng đối với các tổ chức (trong các chương trình chi tiêu
của chính phủ), và sau cùng chính phủ cũng đóng vai trò là một nhà cung cấp các
dịch vụ cho các tổ chức, chẳng hạn như: cung cấp các thông tin vĩ mô, các dịch vụ công cộng khác... 2 lOMoAR cPSD| 46578282
- Các xu hướng chính trị và đối ngoại: Chứa đựng những tín hiệu và mầm mống cho
sự thay đổi của môi trường kinh doanh. Những biến động phức tạp trong môi trường
chính trị sẽ tạo ra những cơ hội và rủi ro đối với các tổ chức. Ví dụ: một quốc gia
thường xuyên có xung đột, đường lối chính sách không nhất quán sẽ là một trở ngại
lớn đối với các tổ chức. Xu thế hoà bình, hợp tác, tôn trọng quyền tự quyết của các
dân tộc đang là xu thế chủ đạo hiện nay.
1.3. Môi trường văn hóa – Xã hội
Môi trường văn hoá - xã hội bao gồm những chuẩn mực và giá trị mà những
chuẩn mực và giá trị này được chấp nhận và tôn trọng bởi một xã hội hoặc một nền
văn hoá cụ thể. Các khía cạnh hình thành môi trường văn hoá - xã hội có ảnh hưởng
mạnh mẽ tới các hoạt động của tổ chức bao gồm: Những quan niệm về đạo đức, thẩm
mỹ, về lối sống, về nghề nghiệp; Những phong tục tập quán, truyền thống; Những quan
tâm và ưu tiên của xã hội; Trình độ nhận thức, học vấn chung của xã hội...
Phạm vi tác động của các yếu tố văn hoá - xã hội thường rất rộng vì nó xác định
cách thức người ta sống làm việc, sản xuất và hành vi tiêu thụ các sản phẩm và dịch
vụ. Như vậy những hiểu biết về mặt văn hoá - xã hội sẽ là những cơ sở rất quan trọng
cho các nhà quản trị trong quá trình xác định những cơ hội, nguy cơ của tổ chức. Chẳng
hạn như yếu tố “công chúng thích hàng ngoại hơn hàng nội” có thể là một nguy cơ cho
một số doanh nghiệp. Các tổ chức hoạt động trên nhiều quốc gia khác nhau có thể bị
tác động của yếu tố văn hoá - xã hội và buộc phải thực hiện những chiến lược thích
ứng với từng quốc gia.
1.4. Môi trường công nghệ
Đây là một trong những yếu tố rất năng động, chứa đựng nhiều cơ hội và đe doạ
đối với các tổ chức. Những vấn đề cần quan tâm phân tích: Xu hướng phát triển công
nghệ, tốc độ phát triển công nghệ mới, sản phẩm mới; Khả năng chuyển giao công
nghệ, chính sách hỗ trợ công nghệ của chính phủ nước xuất khẩu… lOMoAR cPSD| 46578282
1.5. Môi trường tự nhiên
Điều kiện tự nhiên bao gồm vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, đất đai,
sông biển, các nguồn tài nguyên khoáng sản trong lòng đất, tài nguyên rừng biển, sự
trong sạch của môi trường nước và không khí...Các điều kiện tự nhiên luôn luôn là một
yếu tố quan trọng trong cuộc sống của con người, mặt khác nó cũng là một yếu tố đầu
vào hết sức quan trọng của nhiều ngành kinh tế như: Nông nghiệp, công nghiệp khai
khoáng, du lịch, vận tải... Trong rất nhiều trường hợp, các điều kiện tự nhiên trở thành
một yếu tố rất quan trọng để hình thành lợi thế cạnh tranh của các sản phẩm và dịch vụ 4 lOMoAR cPSD| 46578282
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ TÁC ĐỘNG ĐẾN HẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM
2.1 Giới thiệu sơ lược về Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển -
Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) - Tên
giao dịch quốc tế: Vietnam Dairy Products Joint-Stock Company - Lĩnh vực
hoạt động: sản xuất sữa và các chế phẩm từ sữa. -
Trụ sở chính: số 10, phố Tân Trào, phường Tân Phú, Quận 7, TP Hồ Chí Minh
Ngày 20/08/1976, Công ty Vinamilk được thành lập dựa trên cơ sở tiếp quản 3
nhà máy sữa do chế độ cũ để lại, gồm có: Nhà máy sữa Trường Thọ, nhà máy sữa Bột
Dielac và nhà máy sữa Thống Nhất. Đến nay Vinamilk là 1 trong những công ty thực phẩm uy tín năm 2020.
Sau 45 năm ra mắt người tiêu dùng, đến nay Vinamilk đã được nhà nước phong
tặng các Huân chương Lao Động, Danh hiệu Anh hùng lao động trong thời kỳ đổi
mới... Công ty hiện tại có 8 nhà máy, 1 xí nghiệp và đang xây dựng thêm 3 nhà máy
mới, với sự đa dạng về sản phẩm, Vinamilk hiện có 203 mặt hàng sữa và các sản phẩm
chủ lực là sữa nước và sữa bột; sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, kem, nước giải khát…
2.1.2. Lĩnh vực hoạt động, ngành nghề kinh doanh, sản phẩm – dịch vụ
Hoạt động kinh doanh chính của công ty này bao gồm chế biến, sản xuất và mua
bán sữa tươi, sữa đóng hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, sữa chua, sữa đặc, sữa đậu nành,
thức uống giải khát và các sản phẩm từ sữa khác.
2.1.3. Tầm nhìn, sứ mạng
Tầm nhìn: Trở thành biểu tượng niềm tin hàng đầu Việt Nam về sản phẩm dinh
dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người lOMoAR cPSD| 46578282
Sứ mạng: Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng và chất
lượng cao cấp hàng đầu bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của
mình với cuộc sống con người và xã hội
2.1.4 . Sơ đồ tổ chức
Đại hội đồng cổ đông Ban kiểm soát Hội đồng quản trị Tổng giám đốc
GĐ kiểm soát nội bộ và GĐ kiểm toán nội bộ quản lý rủi ro GĐ GĐ GĐ GĐ GĐ điều GĐ GĐ điều GĐ điều GĐ điều GĐ điêu GĐ hành điều hoạch hành công hành điều hành điều hành điều phát hành định và nghệ kinh hành nghiên hành hành hành triển chuỗi chiến kinh thông doanh Marke cứu sản chính tài vùng cung lược doanh tin nội ting phát xuất nhân chính quốc nguyên ứng địa triển sự tế liệu
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức Công ty Cổ phần sữa Việt Nam
2.2. Phân tích cụ thể sự tác động của từng yếu tố đến hoạt động của Công ty Cổ
phần Sữa Việt Nam. 6 lOMoAR cPSD| 46578282
2.2.1. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế đóng vai trò quan trọng trong sự vận động và phát triển
của thị trường. Việc tìm hiểu môi trường kinh tế giúp các công ty trên thị trường
nói chung và Vinamilk nói riêng có thể tìm hiểu được mong muốn, nhu cầu của
con người và khả năng chi tiêu của họ như thu nhập người dân, nhu cầu tiết kiệm, điều kiện tài chính…
Hình 2.2. Tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2011-2020
Tốc độ tăng trưởng kinh tế được duy trì ở mức độ khá cao. Giai đoạn 2011 2015,
tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) đạt bình quân 5,9%/năm, giai
đoạn 2016 - 2019 tăng trưởng đạt 6,8%/năm, năm 2020 do dịch bệnh Covid-19 tốc độ
tăng trưởng ước đạt 2.91%. Bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt khoảng
5,9%/năm. Tính chung cả thời kỳ Chiến lược 2011 - 2020, tăng trưởng GDP dự kiến
đạt khoảng 5,9%/năm, thuộc nhóm các nước tăng trưởng cao trong khu vực và trên thế giới
Kinh tế vĩ mô ổn định vững chắc hơn, lạm phát được kiểm soát ở mức thấp, các
cân đối lớn của nền kinh tế được cải thiện đáng kể. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình
quân giảm từ 18,6% năm 2011 xuống ổn định ở mức khoảng 4%/năm giai đoạn 2016
- 2020. Lạm phát cơ bản giảm từ 13,6% năm 2011 xuống khoảng 2,5% năm 2020. Điều lOMoAR cPSD| 46578282
này ảnh hưởng tích cực đến nguồn vốn đầu tư của công ty Vinmailk. Đồng thời chi phí
nguyên vật liệu từ các nhà cung ứng sẽ ổn định do lạm phát ổn định ở mức thấp. Không
những vậy lượng tiêu dùng sẽ tăng lên khi giá ít chịu ảnh hưởng của lạm phát.
Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hoá tăng 3,6 lần, từ 157,1 tỉ USD năm
2010 lên 517 tỉ USD năm 2019, năm 2020 do ảnh hưởng nặng nề của dịch bệnh Covid-
19 đạt khoảng 527 tỉ USD, tương đương trên 190% GDP. Xuất khẩu tăng nhanh, từ
72,2 tỉ USD năm 2010 lên khoảng 267 tỉ USD năm 2020, tăng bình quân khoảng
14%/năm. Đây là cơ hội tốt cho Vinmailk mở rộng thị trường ra nước ngoài
Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế cũng là yếu tố ảnh hưởng đến sức mua của
thị trường. Nếu cơ sở hạ tầng yếu kém làm tăng chi phí sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, làm tăng giá sản phẩm, từ đó sản phẩm sẽ giảm tính cạnh tranh trên thị trường.
2.2.2. Môi trường chính trị - Pháp luật
Tình hình chính trị ổn định của Việt nam có ý nghĩa quyết định trong việc phát
triển kinh tế, giải quyết việc làm tăng thu nhập cho người lao động, làm tăng nhu cầu
tiêu dùng của xã hội. Điều này cũng tác động tích cực trong việc tạo lập và triển khai
chiến lược của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Vinamilk nói riêng.
Từ sau thời kỳ đổi mới, Việt Nam chính thức bình thường hóa quan hệ với Trung
Quốc vào năm 1992 và với Hoa Kỳ năm 1995, gia nhập khối ASEAN năm
1995. Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 171 quốc gia. Bước ngoặt quan
trọng phải kể đến là 11/1/2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứu 150 của WTO.
Trong xu hướng hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, Quốc hội đã ban
hành và tiếp tục hoàn thiện các bộ luật. Một thể chế chính trị ổn định, luật pháp rõ ràng
sẽ là cơ sở đảm bảo thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp cạnh tranh hiệu quả,
lành mạnh. Điều này giúp Vinamilk giới hạn được hành lang pháp lí, từ đó đưa ra các
quyết định thích hợp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. 8 lOMoAR cPSD| 46578282
Thêm vào đó, các chính sách khuyến khích của Nhà Nước cũng có ý nghĩa rất
tích cực đến công ty, đặc biệt là các chính sách ưu đãi về thuế. Ngành sản xuất về sữa
được những ưu đãi trong Luật khuyến khích đầu tư trong nước về thuê đất, thuế thu
nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu máy móc thiết bị. Điều này như một sự khích lệ
tinh thần, tạo điều kiện cho công ty cố gắng hơn nữa. Tuy nhiên với cách quản lý còn
lỏng lẻo, chồng chéo, không hiệu quả đã gây không ít khó khăn trong việc thực hiện
Theo Quyết định 167 của Thủ tướng về quy hoạch và phát triển chăn nuôi bò sữa
thì chỉ có 15 tỉnh thành được phép nuôi. Nhưng thực tế phong trào nuôi bò sữa đã lan
ra 33 tỉnh thành, trong đó có cả những địa phương không đủ điều kiện chăn nuôi như:
không có đồng cỏ, cũng chẳng có nhà máy chế biến sữa… Ngoài ra, việc kiểm định
chất lượng sữa chỉ dừng lại ở việc kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm. Một số chỉ tiêu
in trên bào bì nhưng chưa được kiểm tra, phân tích chất lượng và hàm lượng các vi
chất có trong thành phần sữa. Các phòng thí nghiệm chứa có khả năng để kiểm định
đầy đủ những vi chất này. Việt Nam hiện chưa có quy chuẩn về tỉ lệ các chất bổ sung
vi lượng DHA, ARA trong sữa. Bên cạnh đó, việc không kiểm soát nổi thị trường sữa
cũng gây không ít trở ngại cho các doanh nghiệp sản xuất sữa của Việt Nam.
2.2.3. Môi trường văn hóa – xã hội
Đối với Việt Nam, thói quen sử dụng các sản phẩm đồ ngọt cũng như các sản
phẩm đóng hộp hay các sản phẩm liên quan đến sữa. Sự tiếp cận các nguồn thông tin
trở nên dễ dàng, qua loa đài, báo chí, tivi, tranh ảnh, băng rôn…khiến con người càng
cảm thấy có nhu cầu ngày càng cao đối với việc chăm sóc và thỏa mãn các nhu cầu về
thể chất. Một trong những đặc điểm trong quan niệm của người Việt là thường dùng
những gì mà mình cảm thấy yên tâm tin tưởng và ít khi thay đổi. Vì thế công ty
Vinamilk phải tạo được niềm tin về uy tín chất lượng thì rất dễ khiến khách hàng trung
thành sử dụng với sản phẩm của công ty.
Cũng phải nói thêm rằng, một trong những đặc điểm về hình thể của người Việt
là cân nặng cũng như chiều cao là thấp hơn so với trên thế giới cộng thêm tâm lí muốn
chứng tỏ bản thân và tạo được sự chú ý cả người khác. Vì lẽ đó, một trong những điểm lOMoAR cPSD| 46578282
nhấn mạnh vào quảng cáo của công ty Vinamilk là hình thành nên một phong cách
sống khỏe mạnh, phát triển hoàn toàn về thể chất và trí tuệ, con người năng động và
sáng tạo, một hình mẫu lý tưởng, dĩ nhiên hiệu quả đạt được là vô cùng lớn.
Một điều thú vị nữa cũng không kém phần quan trọng trong quan điểm của người
Á đông việc tôn vinh hình ảnh quốc gia thông qua thương hiệu mạnh trước các dòng
sản phẩm của nước ngoài (Dù có các chính sách hỗ trợ của nhà nước) cũng có một ý
nghĩa gì đấy với người tiêu dùng.
2.2.4. Môi trường công nghệ
Đây là yếu tố tạo ra nhiều cơ hội và cung tồn tại nhiều thách thức buộc doanh
nghiệp phải tìm hiểu kỹ để đưa ra các chiến lược kinh doanh. Là một trong những yếu
tố đầu vào của quá trình sản xuất nên đây là yếu tố quan trọng quyết định việc sản xuất
của doanh nghiệp có hiệu quả hay không. Vinamilk đã ứng dụng nhiều thành tựu mới
về các loại máy móc trang thiết bị sản xuất ra các sản phẩm vừa đạt hiệu quả về chất
lượng vừa tiện nghi. Mặt khác khoa học công nghệ tác động tới khâu quảng cáo và
mức độ truyền tin về sản phẩm. Khoa học phát triển đã đáp ứng được nhu cầu cung
cao sản phẩm cho người tiêu dùng về cả chất lượng và số lượng, đồng thời khoa học
công nghệ còn tạo ra nguồn lực sản xuất mới rất hiệu quả cho doanh nghiệp giúp giảm
bớt thời gian sản xuất sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản xuất.
Đối với việc tiến hành hoạt động nghiên cứu khoa học và áp dụng những tiến bộ
khoa học công nghệ, đó là những cơ sở hữu ích để tìm ra cách thức chế biến sữa phù
hợp với khẩu vị tiêu dùng khác nhau. Đây cũng là một trong số những thách thức tìm
hiểu thị trường nhanh hơn thông qua các kênh tư vấn về chính sách khoa học công
nghệ. Hiện nay, hàng loạt công nghệ tiên tiến đã ra đời nhằm hỗ trợ nuôi đàn bò sữa
thêm mập mạp, khỏe mạnh và cho ra sản lượng sữa chất lượng cao như mạng Athernet,
công nghệ kết nối không dây Bluetooth, Wifi và kĩ thuật nhận dạng sóng vô tuyến từ
xa với các thẻ RFID, gắn chip nhận dạng tự động, camera quan sát từ xa giúp theo dõi
đàn gia súc trong chuồng, hệ thống cảm biến sinh học giúp đo bước song xác định mức
độ linh hoạt của con bò và gần đây là công nghệ cảm ứng nhiệt độ giúp xác định chu 10 lOMoAR cPSD| 46578282
kỳ sinh sản của bò cũng như dò tìm các dấu hiệu bênh. Hệ thống vi tính hóa ở các
chuồng gia súc và trong văn phòng điều hành nông trại giúp sản lượng đàn bò sữa ngày càng được nâng cao.
Các sản phẩm sữa ngày càng đạt chất lượng cao với dây chuyền sản xuất hiện
đại, công suất lớn như hệ thống máy rót UHT đóng gói tự động cho các loại hộp giấy
chuyên dùng, dây chuyền sản xuất sữa chua ăn khép kín với công nghệ lên men tiên
tiến, dây chuyền sản xuất và đóng gói sữa tươi thanh trùng…
Các trại bò sữa của Vinamlik được đầu tư hiện đại, khép kín từ khâu trồng cỏ đến
chăn nuôi theo phương thức của các trang trại chăn nuôi bò của các nước có nền chăn
nuôi bò sữa phát triển như Úc, Hà Lan, Israel. Chuồng trại được xây dựng theo công
nghệ hiện đại và tiêu chuẩn châu Âu. Đó là chuồng có mái tôn lạnh chống nóng, quạt
làm mát, hệ thống dọn phân bò tự động, ô nằm của bò được lót nệm (nệm cao su được
nập khẩu từ Thụy Điển để bảo vệ chân và móng), máng uống nước tự động, hệ thống
máy vắt sữa tự động và đặc biệt, bò sữa ở đây được gắn chip điện tử để kiểm tra sản
lượng sữa chính xác từng cá thể. Tất cả bò nuôi đều thuộc giống bò chất lượng cao, có
nguồn gốc rõ ràng, mỗi con đều được gắn chíp điện tử nhận dạng và chip điện tử phát hiện động dục.
2.2.5. Môi trường tự nhiên
Khí hậu Việt Nam mang đặc điểm của khí hậu gió mùa nóng ẩm. Tuy nhiên, có
nơi có khí hậu ôn đới như Sa Pa, Lào Cai, Đà Lạt…, có nơi có khí hậu cực địa như Lai
Châu, Sơn La… thích hợp trồng cỏ cho chất lượng cao. Mặc dù khí hậu nóng ẩm nhưng
nhìn chung các điều kiện tự nhiên khá thích hợp cho việc phát triển ngành chăn nuôi
bò lấy sữa đặc biệt là ở các tỉnh Tuyên Quang, Lâm Đồng, Ba Vì, Nghệ An, Sơn La…
Như vậy công ty sẽ dễ dàng có được nguồn nguyên liệu phục vụ cho nhu cầu sản
xuất như nguyên liệu sữa chua tươi, đường… với chi phí thấp hơn rất nhiều so với việc
sản xuất mà phải nhập khẩu nguyên liệu đầu vào từ nước ngoài. Hơn nữa, các nguyên
liệu lại rất đa dạng và luôn trong tình trạng tươi mới chứ không mất đi chất dinh dưỡng
ban đầu nếu phải bảo quản khi đặt mua từ nơi khác. Tuy nhiên do nguyên liệu lấy từ lOMoAR cPSD| 46578282
các sản phẩm của nông nghiệp nên vấn đề mùa vụ lại có ảnh hưởng nhất định đến việc sản xuất của công ty
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CHO CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM 3.1. Đánh giá chung
3.1.1. Thuận lợi
Với quy mô dân số trên 87 triệu dân, tốc độ tăng bình quân 1,2% một năm thì
Việt Nam là một thị trường hấp dẫn. Thị trường tiêu thụ sữa ở Việt Nam có tiềm năng
tăng trưởng vì mức tiêu thụ bình quân mới chỉ đạt 11,2 lít/năm, thấp hơn nhiều so với
các nước trong khu vực như Thái Lan, Trung Quốc. Bên cạnh đó, mức tiêu thụ của
người dân Việt Nam đang tăng khá nhanh, khoảng 20-30% mỗi năm. Mặc dù mức tiêu
thụ không cao nhưng sản xuất sữa trong nước chỉ đáp ứng 30% nhu cầu, do đó Vinamilk
có nhiều cơ hội để mở rộng sản xuất. Nhà nước ta có nhiều chính sách hỗ trợ, khuyến
khích tạo điều kiện cho ngành sản xuất sữa phát triển. Công ty ứng dụng các hệ thống
máy móc hiện đại, hệ thống quản lí mới, đồng thời nhập khẩu quy trình và nguồn
nguyên liệu đã góp phần nâng cao chất lượng sữa. Nền chính trị của Việt Nam tương
đối ổn định, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp nước ngoài ầu tư, hỗ trợ hoc hỏi kinh
nghiêm và phát triển, giá cả sản phẩm ổn định.
3.1.2. Khó khăn
Việc Việt Nam gia nhập WTO tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nước ngoài gia
nhập vào thị trường trong nước, làm tăng sức cạnh tranh giữa các công ty trong ngành.
Giảm thuế nhập khẩu đối với các sản phẩm sữa cũng tạo điều kiện thuận lợi cho sữa
ngoại nhập.Tâm lý ưa dùng hàng ngoại của người dân Việt Nam cũng là một thách
thức lớn đối với các doanh nghiệp trong nước. Khí hậu gây bất lợi cho việc bảo quản
và chế biến gây ảnh hưởng đến chất lượng sữa 12 lOMoAR cPSD| 46578282
3.2. Đề xuất giải pháp
Công ty Vinamilk cần tập trung vào ngành hàng chủ lực là sữa nước, sữa đặc, sữa
bột và sữa chua ăn. Phát triển hơn nữa ngành hàng nước giải khát có lợi cho sức khỏe
với các sản phẩm chính như nước ép trái cây, sữa đậu nành, các nước uống truyền
thống như trà xanh, nha đam, nước chanh muối,….
Tìm kiếm cơ hội đầu tư ra bên ngoài nhằm đảm bảo sự ổn định và an toàn nguồn
cung nguyên vật liệu và phát triển thị trường xuất khẩu.
Tiếp tục củng cố hệ thống phân phối trong nước, mở thêm điểm bán lẻ và nâng
cao độ bao phủ phân phối.
Giữ vững và nâng cao vị thế của mình trên thị trường bằng cách nâng cao chất lượng,
uy tín phục vụ khách hàng của mình, nắm vững lòng tin yêu của khách hàng đối với
sản phẩm.Ngoài ra công ty cần mở rộng thị trường xuất khẩu.
Hoàn thiện cơ cấu quản trị rủi ro với các chủ thể quản trị rủi ro được phân thành
nhiều phân lớp, đánh giá, phân tích chính xác các rủi ro có thể gặp phải và đưa ra các
giải pháp tối ưu nhất. 3.3.Kiến nghị
Nhà nước cần có chính sách ưu đãi ngành sữa về thế để thúc đẩy tăng doanh thu
nhu cầu tiêu thụ sữa trong cư dân
Nhà nước cần có chính sách thuế ưu đãi đối với ngành chăn nuôi bò sữa, chẳng
hạn thuế suất VAT, thuế lợi tức bằng không ( = 0 ) dành cho sản phẩm sữa tươi do
người nông dân sản xuất, mang bán cho nhà máy chế biến sữa để tạo điều kiện cho
nông dân có lợi nhuận tái đầu tư chăn nuôi bò sữa. Không đánh thuế nhập khẩu đối với
tinh bò, bò cái, trang thiết bị cho trang trại như bồn chứa, máy vắt sữa, máy tắm bò,...
để tăng quá trình hiện đại hóa ngành chăn nuôi bò sữa.
Nhà nước cần có chính sách ưu đãi hơn cho ngành sản xuất chế biến sữa, tất cả
nhằm mục đích hạ giá thành để tăng nhu cầu tiêu thụ sữa trong dân chúng. Thuế VAT
cho ngành sữa nên giảm từ 10 % xuống 5 %. Giảm thuế nhập khẩu bột sữa gầy và dầu bơ còn 5 %. lOMoAR cPSD| 46578282 KẾT LUẬN
Môi trường vĩ mô tác động đến các hoạt động quản trị của doanh nghiệp, có ảnh
hưởng lâu dài và doanh nghiệp khó kiểm soát được. Mức độ tác động và tính chất tác
động của loại môi trường này khác nhau tùy theo từng nghành. Nó có thể là cơ hội
hoặc những thách thức đối với doanh nghiệp. Các nhà quản trị phải đánh giá chính xác
từng tác động để từ đó đưa ra kế hoạch phù hợp với từng điều kiện cụ thể. Các nhà
quản trị không nên chủ quan trước mọi diễn biến, lấy thực tế làm cơ sở nghiên cứu đề
ra mục tiêu, định hướng đưa doanh nghiệp đi lên phát triển bền vững. Các hoạt động
quản trị phải đồng bộ có sự nhất quán trong các quyết định, để mọi hoạt động của
doanh nghiệp thống nhất, có hệ thống và nhiệm vụ riêng. Cùng với sự phát triển của
đất nước, tính tới nay công ty Vinamilk đã thành lập được hơn 45 năm. Dấu ấn sâu
đậm của chặng đường này chính là đã tạo dựng được một thương hiệu Vinamilk không
chỉ mang tầm quốc gia mà còn vươn ra cả thị trường thế giới. Nắm bắt được các yếu
tố môi trường vĩ mô và đưa ra các chiến lược kinh doanh cho riêng mình, phù hợp với
tiềm lực và thị trường hướng tới, Vinamilk đã, đang và sẽ tiếp tục phát triển và vươn
xa hơn, khẳng định vị thế của mình trên thương trường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trương Quang Dũng (2017), Giáo trình quản trị học, NXB. Đại học Kinh tế Tài chính
2. Công an nhân dân (2020), Phần thứ nhất: Kết quả thực hiện chiến lược phát triển
Kinh tế - xã hội 2011 – 2020, xem 21/10/2020, http://cand.com.vn/thoi-su/Phanthu-
nhat-Ket-qua-thuc-hien-chien-luoc-phat-trien-Kinh-te-xa-hoi-2011-2020-
616521/ https://www.vinamilk.com.vn/vi/ve-cong- ty
3. Quantri123 (2019), Phân tích môi trường vĩ mô và rút ra những cơ hội, thách thức
của Vinamilk, Xem 5/20/2019, https://www.quantri123.com/phan-tich-moitruong-
vi-mo-va-rut-ra-nhung-co-hoi-thach-thuc-cua-vinamilk/ 14