Báo cáo Chương 3+4 môn Chủ nghĩa xã hội khoa học | Trường Đại học Mở Hà Nội

Báo cáo Chương 3+4 môn Chủ nghĩa xã hội khoa học | Trường Đại học Mở Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
BÁO CÁO CHƯƠNG 3 + 4
Danh sách thành viên và nhiệm vụ (Nhóm 10)
STT Họ và tên Mã sinh viên Nhiệm vụ
1 Nguyễn Phương Thảo 22A5001D023
3
Câu 1
2 Phạm Thị Minh Thảo (thư kí) 22A5001D023
6
Câu 2 + Thuyết trình
3 Phạm Thu Thảo 22A5001D023
7
Câu 3
4 Trần Thị Phương Thảo 22A5001D023
8
Câu 9
5 Vũ Phương Thảo (nhóm
trưởng)
22A5001D023
9
Power point + word
6 Nguyễn Thị Thu 22A5001D024
1
Câu 7
7 Hoàng Văn Thuận 22A5001D024
3
Câu 6
8 Nguyễn Thanh Thủy 22A5001D024
7
Câu 4
9 Dương Đặng Linh Trang 22A5001D025
2
Câu 8
10 Lê Thị Trang 22A5001D025
5
Câu 5
Nhận xét và đánh giá
Câu 1: Chủ nghĩa hội? Nêu phân tích điều kiện ra đời, những đặc
trưng bản về CNXH theo quan điểm của CNMLN? Ý nghĩa của vấn đề
nghiên cứu (từng đặc trưng)?
Chủ nghĩa xã hội được tiếp cận từ các góc độ sau đây
- Là phong trào thực tiễn, phong trào đấu tranh của nhân dân lao động chống lại
áp bức, bất công, chống các giai cấp thống trị
- trào lưu tưởng,luận phản ánh tưởng giải phóng nhân dân lao động
khỏi áp bức, bóc lột, bất công
- một khoa học chủ nghĩa hội khoa học khoa học về sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân
- Là một chế độ xã hội tốt đẹp, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội cộng
sản chủ nghĩa.
Điều kiện ra đời, những đặc trưng bản về CNXH theo quan điểm
của CNMLN
Điều kiện ra đời:
- Điều kiện kinh tế: do sự ra đời của sản xuất công nghiệp với thành tựu khoa
học kỹ thuật công nghệ, lao động mang tính xã hội, lực lượng sản xuất phát triển
mạnh m đạt tới trình độ hội hóa ngày càng cao, mâu thuẫn với quan hệ
sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa vềliệu sản xuất
chủ yếu. Mâu thuẫn này ngày càng phát triển. Đây mâu thuẫn bản trong
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
- Điều kiện chính trị - xã hội: cùng với sự hình thành và phát triển của chủ nghĩa
bản cũng hình thành phát triển hai giai cấpbản: giai cấp công nhân
giai cấp tư sản có lợi ích đối lập nhau nên xã hội xuất hiện mâu thuẫn đối kháng.
Giai cấp công nhân giác ngộ luận chủ nghĩa hội khoa học dưới sự lãnh
đạo của Đảng cộng sản lật đổ nhà nước của giai cấp tư sản, xác lập nhà nước của
giai cấp công nhân nhân dân lao động. Việc thiết lập nhà nước của giai cấp
công nhân nhân dân lao độngsự mở đầu của hình thái kinh tế hội cộng
sản chủ nghĩa.
Những đặc trưng cơ bản:
- Chủ nghĩa xã hội giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng
hội, giải phóng con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện.
+ C. Mác Ăngghen cho rằng, cách mạng hội chủ nghĩa phải tiến
hành triệt để, trước hết là giải phóng giai cấp, xóa bỏ tình trạng giai cấp này bóc
lột, áp bức giai cấp kia, và một khi tình trạng người áp bức, bóc lột người bị xóa
bỏ thì “tình trạng dân tộc này bóc lột dân tộc khác cũng sẽ bị xóa bỏ”
+ V.I.Lênin cũng khẳng định mục đích cao cả của chủ nghĩa hội cần
đạt đến là xóa bỏ sự phân chia xã hội thành giai cấp, biến tất cả thành viên trong
hội thành người lao động, tiêu diệt sở của mọi tình trạng bóc lột người.
V.I.Lênin còn chỉ rõ trong quá trinh phấn đấu để đạt mục đích cao cả đó, giai cấp
công nhân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản phải hoàn thành nhiều nhiệm vụ
của các giai đoạn khác nhau, trong đó mục đích, nhiệm vụ cụ thể của thời
xây dựng chủ nghĩa xã hội – tạo ra các điều kiện về cơ sở vật chấtkỹ thuật
đời sống tinh thần để thiết lập xã hội cộng sản.
- Chủ nghĩa hội nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản
xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.
+ Đây là đặc trưng về phương diện kinh tế của chủ nghĩa xã hội. Mục tiêu
cao nhất của chủ nghĩa xã hộigiải phóng con người trên cơ sở điều kiện kinh
tế - hội phát triển, xét đến cùng trình độ phát triển cao của lực lượng
sản xuất. Chủ nghĩa xã hội là chế độ xã hội có nền kinh tế phát triển cao, với lực
lượng sản xuất hiện đại, quan hệ sản xuất dựa trên chế độ công hữu về liệu
sản xuất, được tổ chức, quản hiệu quả, năng suất lao động cao phân
phối chủ yếu theo lao động. V.I.Lênin cho rằng: “Từ chủ nghĩa tư bản, nhân loại
chỉ có thể tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội, nghĩa là lên chế độ công hữu về các tư
liệu sản xuất va chế độ phân phối sản phẩm theo lao động của mỗi người.”
- Chủ nghĩa xã hội là chế độ xã hội do nhân dân lao động làm chủ.
+ Đây đặc trưng thể hiện thuộc tính bản chất của chủ nghĩa hội,
hội vì con người và do con người; nhân dân mà nồng cốt là nhân dân lao động là
chủ thể của hội thực hiện quyền làm chủ ngày càng rộng rãiđầy đủ trong
quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới. Chủ nghĩa xã hội là một chế độ
chính trị dân chủ, nhà nước xã hội chủ nghĩa với hệ thống pháp luậthệ thống
tổ chức ngày càng hoàn thiện sẽ quản hội ngày càng hiệu quả. C. Mác
Ph. Ăngghen đã chỉ rõ: "Bước thứ nhất trong cuộc cách mạng công nhân là giai
cấp vô sản biến thành giai cấp thống trị, là giành lấy dân chủ”
- Chủ nghĩa hội nhà ớc kiểu mới mang bản chất giai cấp công
nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.
+ Các nhà sáng lập chủ nghĩa hội khoa học đã khẳng định: trong chủ
nghĩa hội phải thiết lập nhà nước chuyên chính sản, nhà nước kiểu mới
mang bản chất của giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực ý chí
của nhân dân lao động.
- Chủ nghĩa hội nền văn hóa phát triển cao, kế thừa phát huy
những giá trị của văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.
+ Tính ưu việt, sự ổn định phát triển của chế độ hội chủ nghĩa
không chỉ thể hiện lĩnh vực kinh tế, chính trị mà còn ở lĩnh vực văn hóa - tinh
thần của hội. Trong chủ nghĩa hội, văn hóa nền tảng tinh thần của
hội, mục tiêu, động lực của phát triển xã hội, trọng tâm là phát triển kinh tế; văn
hóa đã hun đúc nên tâm hồn, khí phách, bản lĩnh con người, biến con người
thành con người chân, thiện, mỹ.
- Chủ nghĩa hội bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc
quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
+ Vấn đề giai cấp dân tộc, xây dựng một cộng đồng dân tộc, giai cấp
bình đẳng, đoàn kết, hợp tác, hữu nghị với nhân dân các nước trên thế giới luôn
vị trí đặc biệt quan trọng trong hoạch định thực thi chiến lược phát triển
của mỗi dân tộc mỗi quốc gia. Theo quan điểm của các nhà sáng lập ra chủ
nghĩa hội khoa học, vấn đề giai cấp dân tộc quan hệ biện chứng, bởi
vậy, giải quyết vấn đề dân tộc, giai cấp trong chủ nghĩa xã hội vị trí đặc biệt
quan trọng phải tuân thủ nguyên tắc: 'xóa bỏ tình trạng người bóc lột người
thì tình trạng dân tộc này bóc lột dân tộc khác cũng sẽ bị xóa bỏ"
Ý nghĩa
- Tập hợp, lôi cuốn đông đảo nhân dân tham gia quản nhà nước, quản
hội, tổ chức đời sống xã hội vì con người và cho con người.
- Quá trình xây dựng nền văn hóa hội chủ nghĩa phải biết kế thừa những giá
trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, đồng thời, cần chống tư tưởng,
văn hóa phi vô sản, trái với những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc và của
loài người, trái với phương hướng đi lên chủ nghĩa xã hội.
- Bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hợp tác, hữu nghị
với nhân dân tất cả các nước trên thế giới, chủ nghĩa hội mở rộng được ảnh
hưởng góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới
hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Câu 2: Thời kì quá độ? Các hình thức quá độ lên CNXH? Tại sao nói quá độ
lên CNXH tất yếu khách quan? Lấy dụ minh họa? Ý nghĩa của vấn đề
nghiên cứu?
1. Thời kì quá độ
Về mặt lý luận và thực tiễn, Thời kì quá độ được hiểu theo 2 nghĩa:
+ Đối với các nước chưa trải qua CNTB phát triển, cần thiết phải thời kì quá
độ khá lâu dài từ CNTB lên chủ nghĩa xã hội – những cơn đau đẻ kéo dài.
+ Đối với những nước đã trải qua CNTB phát triển, giữa CNTB CNCS
một thời quá độ nhất định, thời kì biến cách mạng xã hội này sang xã hội kia,
thời kì quá độ từ CNTB lên CNCS.
Thời kỳ quá độ thời kỳ lịch sử bất cứ một quốc gia nào đi lên chủ
nghĩa xã hội cũng đều phải trải qua, ngay cả đối với những nước đã có nền kinh
tế rất phát triển, bởi lẽ, ở các nước này, tuy lực lượng sản xuất đã phát triển cao,
nhưng vẫn còn cần phải cải tạo và cần xây dựng quan hệ sản xuất mới, xây dựng
nền văn hoá mới.
2. Các hình thức quá độ lên CNXH
Các nhà sáng lập Chủ nghĩa hội khoa học phân biệt hai hình thức quá
độ từ CNTB lên CNCS:
- Hình thức quá độ trực tiếp lên chủ nghĩa cộng sản từ các nước đã trải qua
CNTB phát triển. Cho đến nay, hình thức quá độ trực tiếp lên chủ nghĩa cộng
sản từ CNTB phát triển chưa từng diễn ra ở nước nào.
- Hình thức quá độ gián tiếp lên chủ nghĩa cộng sản đối với những nước chưa
trải qua CNTB phát triển, bao gồm cả những nước bản trình độ trung bình
hay yếu những nước chưa qua giai đoạn phát triển bản chủ nghĩa (những
nước tiền tư bản). Trên thế giới một thế kỷ qua, kể cả Liên Xô và các nước Đông
Âu trước đây, Trung Quốc, Việt Nam một số nước hội chủ nghĩa khác
ngày nay, theo đúng luận Mác - Lê-nin, đều trải qua hình thức quá độ gián
tiếp với những trình độ phát triển khác nhau.
3. Tại sao nói quá độ lên CNXH là tất yếu khách quan?
Nói quá độ lên CNXH là tất yếu khách quan là vì:
- , bất quá trình chuyển biến từ một hội này lên một hội khácThứ nhất
đều nhất định phải trải qua một thời kì là thời kì quá độ.
Học thuyết Hình thái kinh tế - hội của chủ nghĩa Mác Lênin đã chỉ
rõ: lịch sử hội đã đang trải qua 5 hình thái kinh tế - hội: Cộng sản
nguyên thủy, Chiếm hữu lệ, Phong kiến, bản chủ nghĩa Cộng sản chủ
nghĩa. So với các hình thái kinh tế đã xuất hiện trong lịch sử, hình thái kinh tế -
hội Cộng sản chủ nghĩa sự khác biệt về chất, trong đó không giai cấp
đối kháng, con người từng bước trở thành người tự do… Bởi vậy, từ CNTB lên
CNXH tất yếu phải trải qua thời kì quá độ.
- , CNTB tạo ra sở vật chất kỹ thuật nhất định cho CNXH, nhưngThứ hai
để cở sở vật chất – kỹ thuật đó phục vụ cho CNXH cần phải có thời gian tổ chức
lại, sắp xếp lại. Và thời gian đó chính là thời kì quá độ.
Nền sản xuất đại công nghiệp với trình độ khoa học kỹ thuật cao đưa năng
xuất lao động lên cao, tạo ra ngày càng nhiều của cải vật chất cho hội, đảm
bảo đáp ứng những nhu cầu vật chất văn hóa của nhân dân, không ngừng
nâng cao phúc lợi xã hội cho toàn dân. Nền đại công nghiệp đó phát triển trên cơ
sở khoa học - công nghệ, hiện thân yếu tố tạo nên lực lượng sản xuất
hiện đại. Lực lượng sản xuất hiện đại sẽ quyết định việc nâng cao năng suất của
nền sản xuất - yếu tố quy định sự phát triển lên trình độ cao của phương thức sản
xuất mới. Trên cơ sở đó thiết lập quan hệ sản xuất hội chủ nghĩa tiến bộ phù
hợp để thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Để sở vật chất phục vụ cho
CNXH, mang lại lợi ích cho người lao động, quần chúng nhân dân thì giai cấp
công nhân cần phải có thời gian tổ chức lại.
- , các quan hệ xã hội của chủ nghĩa xã hội không tự phát nảy sinh trongThứ ba
lòng chủ nghĩa tư bản, chúng là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo xã hội
chủ nghĩa.
Quan hệ hội của CNXH gồm 3 quan hệ sở hữu, tổ chức, quản
phân phối. Quan hệ sở hữu dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, không
thể tự sinh ra trong CNTB. Bản chất của chủ nghĩa bản là dựa trên chế độ
chiếm hữu nhân hữu, CNXH dựa trên chế độ công hữu về liệusản
xuất. Quan hệ xã hội con người là quan hệ bình đẳng, công bằng, tự do. Sự hình
thành phát triển của CNTB sự tác động rất lớn của quần chúng nhân dân
lao động trong chủ nghĩa bản, từ sức ép của CNXH, buộc CNTB phải thay
đổi.
- , công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội là một công việc khó khăn, phứcThứ tư
tạp và mới mẻ, phải cần thời gian để giai cấp công nhân từng bước làm quen
với những công việc đó.
Với tư cách người chủ của xã hội mới, giai cấp công nhân và nhân dân
lao động không thể ngay lập tức thể đảm đương được công việc ấy, cần
phải có thời gian nhất định. V.I. Lênin từng nói “Chúng ta biết rằng việc chuyển
từ chủ nghĩa bản lên chủ nghĩa hội cuộc đấu tranh cùng khó khăn.
Nhưng chúng ta sẵn sàng chịu hàng nghìn khó khăn, thực hiện hàng nghìn lần
thử, và, khi chúng ta đã thực hiện được một nghìn lần thử rồi, thì chúng ta sẽ
thực hiện cái lần thử thứ một nghìn một.” C. Mác cho rằng thời này bao
gồm những cơn đau đẻ kéo dài nghĩa tiến trình quá độ không dễ dàng,
nhanh chóng và có thể phải trải qua nhiều khúc quanh; những quãng cách mới đi
đến kết quả cuối cùng. Như vậy, chắc chắn thời kì quá độ không chỉ vô cùng khó
khăn, phức tạp mà còn là một giai đoạn phát triển rất lâu dài đối với những nước
theo con đường XHCN.
>> Tóm lại, bất nước nào muốn CNXH, muốn xây dựng hình thái
kinh tế - hội Cộng sản chủ nghĩa thì đều phải trải qua thời quá độ. Tuy
nhiên, thời quá độ dài hay ngắn còn tùy thuộc vào điều kiện kinh tế - hội
của mỗi nước.
@Ví dụ minh họa: Thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam
Căn cứ luận: Căn cứ vào luận Hình thái kinh tế -hộiluận
về thời kì quá độ lên CNXH của Chủ nghĩa Mác – Leenin, chúng ta khẳng định:
Việt Nam hoàn toàn thể đủ điều kiện thực hiện quá độ bỏ qua chế độ
TBCN để đi lên CNXH.
Căn cứ thực tiễn:
+ Căn cứ vào xu thế phát triển của nhân loại trong thời đại ngày nay: Cách mạng
tháng 10 Nga (1917) thắng lợi, mở ra một thời đại mới thời đại quá độ lên
CNXH trên phạm vi toàn thế giới.
+ Căn cứ vào thực tiễn cách mạng Việt Nam: Quá độ đi lên CNXH bỏ qua chế
độ TBCN sự lựa chọn duy nhất đúng đắn, khoa học, phản ánh đúng quy luật
phát triển khách quan của cách mạng VIệt Nam, phù hợp với dòng chuyển động
liên tục của cách mạng Việt Nam.
>> Đi lên CNXH ở nước ta là phù hợp nguyện vọng của nhân dân ta: Đây
là lựa chọn dứt khoát và đúng đắn của Đảng, đáp ứng nguyện vọng thiết tha của
dân tộc, của đại đa số nhân dân. Thực tiễn lịch sử cách mạng Việt Nam đã chấp
nhận chứng minh: Con đường cách mạng duy nhất thể đem lại hạnh phúc
thực sự cho đại đa số nhân dân và toàn thể dân tộc VIệt Nam trong thời đại ngày
nay là con đường “độc lập dân tộc gắn liền với CNXH”.
4. Ý nghĩa nghiên cứu
- Khẳng định tính tất yếu khách quan của thời kì quá độ lên CNXH. Từ đó
Câu 3: Phân tích đặc điểm, thực chất của thời kỳ quá độ lên CNXH theo
quan điểm của CNMLN?
1. Đặc điểm
Đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải tạo
cách mạng sâu sắc, triệt để xã hội tư bản chủ nghĩa trên tất cả các lĩnh vực, kinh
tế, chính trị, văn hóa, xã hội, xây dựng từng bước cơ sở vật chất, kỹ thuật và đời
sống tinh thần của chủ nghĩa hội. Đó thời kỳ lâu dài, gian khổ bắt đầu từ
khi giai cấp công nhân nhân dân lao động giành được chính quyền đến khi
xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội. Có thể khái quát những đặc điểm cơ bản
của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội như sau:
- Trên lĩnh vực kinh tế:
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, về phương diện
kinh tế, tất yếu tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành phần đối
lập. Tương ứng với nước Nga, V.I Lenin cho rằng thời kỳ quá độ tồn tại 5 thành
phần kinh tế:
Kinh tế gia trưởng
Kinh tế hàng hóa nhỏ
Kinh tế tư bản
Kinh tế tư bản nhà nước
Kinh tế xã hội chủ nghĩa
- Trên lĩnh vực chính trị:
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa bản lên chủ nghĩa hội về phương diện
chính trị việc thiết lập, tăng cường chuyên chính sản thực chất của
việc giai cấp công nhân nắm sử dụng quyền lực nhà nước trấn áp giai cấp
sản, tiến hành xây dựng một hội không giai cấp. Đây sự thống tr về
chính trị của giai cấp công nhân với chức năng thực hiện dân chủ đối với nhân
dân, tổ chức xây dựng bảo vệ chế độ mới, chuyên chính với những phần tử
thù địch, chống lại nhân dân; là tiếp tục cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp vô
sản đã chiến thắng những chưa phải đã toàn thắng với giai cấp tư sản đã thất bại
nhưng chưa phải thất bại hoàn toàn. Cuộc đấu tranh diễn ra trong điều kiện mới
giai cấp công nhân đã trở thành giai cấp cầm quyền, với nội dung mới xây
dựng toàn diện hội mới, trọng tâm xây dựng nhà nước tính kinh tế,
hình thức mới – cơ bản là hòa bình tổ chức xây dựng.
- Trên lĩnh vực tư tưởng – văn hóa:
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội còn tồn tại nhiều
tưởng khác nhau, chủ yếu tưởng sản tưởng sản. Giai cấp
công nhân thông qua đội tiền phong của mình Đảng Cộng sản từng bước xây
dựng văn hóa vô sản, nền văn hóa mới xã hội chủ nghĩa, tiếp thu giá trị văn hóa
dân tộc tinh hoa văn hóa nhân loại, bảo đảm đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh
thần ngày càng tăng của nhân dân.
- Trên lĩnh vực xã hội:
Do kết cấu của nền kinh tế nhiều thành phần quy định nên trong thời kỳ
quá độ còn tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và sự khác biệt giữa các giai cấp tầng
lớp xã hội, các giai cấp, tầng lớp vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau. Trong
hội của thời kỳ quá độ còn tồn tại sự khác biệt giữa nông thôn, thành thị, giữa
lao động trí óc và lao động chân tay. Bởi vậy, thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản
lên chủ nghĩa xã hội, về phương diện hội thời kỳ đấu tranh giai cấp chống
áp bức, bất công, xóa bỏ tệ nạn hội những tàn của hội để lại, thiết
lập công bằng hội trên sở thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động
chủ đạo.
2. Thực chất của thời kỳ quá độ
Thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến cách
mạng từ xã hội tiền tư bản chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa sang xã hội chủ nghĩa.
hội của thời kỳ quá độ hội sự đan xen của nhiều tàn về mọi
phương diện kinh tế, đạo đức, tinh thần của chủ nghĩa bản những yếu tố
mới mang tính chất hội chủ nghĩa của chủ nghĩa hội mới phát sinh chưa
phải là chủ nghĩa xã hội đã phát triển trên cơ sở của chính nó.
Câu 4: Phân tích đặc điểm của thời kỳ quá độ đi lên CNXH ở Việt Nam?
1. Đặc điểm quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nambỏ qua chế độ
bản chủ nghĩa
Việt Nam tiến lên CHXH trong điều kiện vừa thuận lợi vừa khó khăn đan
xen, với những đặc trưng cơ bản:
- Xuất phát từ một hội vốn thuộc địa, nửa phong kiến, lực lượng sản xuất
rất thấp. Đất nước trải qua chiến tranh ác liệt, kéo dài nhiều thập kỷ, hậu quả để
lại còn nặng nề. Những tàn thực dân, phong kiến còn nhiều. Các thế lực thù
địch thường xuyên tìm cách phá hoại chế độ xã hội chủ nghĩa và nền độc lập dân
tộc của nhân dân ta.
- Cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ, cuốn
hút tất cả các nước mức độ khác nhau. Nền sản xuất vật chất đời sống
hội đang trong quá trình quốc tế hóa sâu sắc, ảnh hưởng lớn tới nhịp độ phát
triển lịch sử cuộc sống các dân tộc. Những xu thế đó vừa tạo thời phát
triển nhanh cho các nước, vừa đặt ra những thách thức gay gắt.
- Thời đại ngày nay vẫn thời đại quá độ từ chủ nghĩa bản lên chủ nghĩa
hội, cho chế độ hội chủ nghĩa Liên Đông Âu sụp đổ. Các nước
với chế độhội và trình độ phát triển khác nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác vừa
đấu tranh, cạnh tranh gay gắt lợi ích quốc gia, dân tộc. Cuộc đấu tranh của
nhân dân các nước vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, phát triển và tiến bộ xã
hội gặp nhiều khó khăn, thách thức, song theo quy luật tiến hóa của lịch sử,
loài người nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội.
Quá độ lên chủ nghĩa hội bỏ qua chế độ bản chủ nghĩa sự lựa
chọn duy nhất đúng, khoa học, phản ánh đúng quy luật phát triển khách quan
của cách mạng Việt Nam trong thời đại ngày nay.
Quá độ lên chủ nghĩahội bỏ qua chế độ bản chủ nghĩa, như Đại hội
IX của Đảng xác định: Con đường đi lên của nước ta sự phát triển quá độ lên
chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí
thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng
tiếp thu kế thừa những thành tựu nhân loại đã đạt được dưới chế độ bản
chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học và công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản
xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại.
Đây là tư tưởng mới, phản ánh nhận thức mới, tư duy mới của Đảng ta về
con đường đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Tư tưởng này
cần được hiểu đầy đủ với những nội dung sau đây:
- Quá độ lên CHXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa
+ con đường cách mạng tất yếu khách quan, con đường xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta.
+ bỏ qua việc xác lập vị trí thống trcủa quan hệ xuất kiến trúc thượng
tầng tư bản chủ nghĩa. Trong thời quá độ còn hình thức sở hữu, nhiều thành
phần kinh tế, song sở hữu nhân TBCN thành phần kinh tế nhân bản
chủ nghĩa không chiếm vai trò chủ đạo; thời kì quá độ còn nhiều hình thức phân
phối, ngoài phân phối theo lao động vẫn là chủ đạo, còn phân phối theo mức độ
đóng góp quỹ phúc lợi hội; thời quá độ vẫn còn quan hệ bóc lột bị
bóc lột, song quan hệ lóc lột tư bản chủ nghĩa không giữ vai trò thống trị.
+ Đòi hỏi phải tiếp thu, kế thừa những thành tựunhân loại đã đạt được dưới
chủ nghĩa bản, đặc biệt thành tựu về khoa học công nghệ, thành tựu về
quản phát triển hội, đặc biệt xây dựng nền kinh tế hiện đại, phát triển
nhanh lực lượng sản xuất.
+ tạo ra sự biến đổi về chất của hội trên tất cả các lĩnh vực, sự nghiệp
rất khó khăn, phức tạp, lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức
kinh tế, hội tính chất quá độ đòi hỏi phải quyết tâm chính trị cao
khát vọng lớn của toàn Đảng, toàn dân.
Đại hội XIII của Đảng là cột mốc quan trọng trong lịch sử Đảng, đánh dấu
cả một quá trình hình thành, bổ sung, phát triển cũng như đúc kết những vấn đề
lý luận cơ bản, toàn diện về CNXH và con đường đi lên CNXH ở Việt Nam.
Câu 5: Phân tích những đặc trưng bản của CNXH phương hướng xây
dựng CNXH ở Việt Nam
I. ĐẶC TRƯNG CỦA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
1. Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
Dân giàu đặc trưng tổng quát về bản chất của hội hội chủ nghĩa.
Dân giàu mọi người dân đều giàu về vật chất tiền bạc theo tổng thu
nhập quốc dân; giàu có về trí tuệ sáng tạo, giàu có về văn hóa, tinh thần, giàu
về uy tín và bè bạn.
Nước mạnh là có đất nước có tiềm lực lớn về kinh tế, phát triển bền vững;
mạnh về sự ổn định chế độ chính trị, mạnh về hệ thống chính trị chế độ
hội chủ nghĩa; mạnh về văn hóa, tinh thần, hội ổn định, quốc phòng, an ninh
vững chắc, mạnh về uy tín và vị thế trong quan hệ quốc tế.
Dân chủ mục tiêu, vừa động lực bản chất của chủ nghĩa hội.
Đó là xã hội mà dân là chủ và dân làm chủ mọi công việc của đất nước; làm chủ
về chính trị, về kinh tế, văn hóa, xã hội.
hội công bằng hội mọi người dân đều quyền làm việc,
nghỉ ngơi những điều kiện bảo đảm để được hưởng thụ các kết quả lao
động của mình.
hội văn minh hội mọi người dân, mọi tổ chức hội ứng xử
có văn hóa trên mọi lĩnh vực hoạt động.
Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh những mục tiêu
không tách rời nhau, bổ sung cho nhau, làm sở, điều kiện, tiền đề cho nhau.
Phấn đấu để Việt Nam “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” là
mục tiêu chiến lược, lâu dài mà Đảng và nhân dân ta quyết tâm thực hiện.
2. Do nhân dân làm chủ
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là bản chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu vừa là
động lực của sự phát triển đất nước. Mọi đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước đều vì lợi ích của nhân dân. Dân là chủ và dân làm
chủ; cán bộ công chức “công bộc” của nhân dân, hoàn thành tốt chức trách,
nhiệm vụ được giao, tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân.
Để một hội do nhân dân làm chủ cần xây dựng hoàn thiện nền
dân chủ hội chủ nghĩa để đảm bảo tất cả quyền lực nhà nước hội đều
thuộc về nhân dân.
3. Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ
sản xuất tiến bộ, phù hợp
lực lượng sản xuất hiện đại chính nền sản xuất dựa trên hệ thống
công nghệ tiên tiến nguồn nhân lực chất lượng cao, với năng suất, hiệu quả
lớn, bảo vệ môi trường sinh thái. Để xây dựng lực lượng sản xuất hiện đại, cần
phát triển khoa học công nghệ, phát triển kinh tế tri thức gắn với đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao, kỹ thuật, kỷ luật, năng suất cao bảo
đảm cho sự phát triển kinh tế bền vững.
Quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp quan hệ hội tốt đẹp giữa con
người trong quá trình sản xuất do chế độ xã hội. Đó là xã hội có nhiều hình thức
sở hữu về tư liệu sản xuất, cách thức quản lý dân chủ, có chế độ phân phối ngày
càng hoàn thiện phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, với kiến
trúc thượng tầng. Đó chính nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ
nghĩa ngày càng hoàn thiện.
4. Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
Văn hóa nền tảng tinh thần của hội, mục tiêu động lực thúc đẩy
sự phát triển kinh tế-xã hội. Nền văn hóa chúng ta xây dựng là nền văn hóa
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Tiên tiến yêu nước tiến bộ, cốt lõi
tưởng độc lập dân tộc chủ nghĩa hội theo chủ nghĩa Mác-Lênin
tưởng Hồ Chí Minh, nhằm mục tiêu tất cả vì con người, vì hạnh phúc và sự phát
triển phong phú, tự do, toàn diện của con người trong quan hệ hài hòa giữa
nhân cộng đồng, giữa hội tự nhiên. Tiên tiến không chỉ về nội dung
tưởng cả trong hình thức biểu hiện, trong các phương tiện chuyển tải nội
dung.
Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị truyền thống tốt đẹp, bền vững,
những tinh hoa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, được vun đắp qua lịch sử
hang nghìn năm đấu tranh dựng nước giữ nước. Đó là, lòng yêu nước nồng
nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn kết
nhân- gia đình- Tổ quốc; lòng nhân ái khoan dung, trọng nghĩa tình, đạo lý; cần
cù, sáng tạo trong lao động; dũng cảm, kiên cường, bất khuất trong đấu tranh
chống giặc ngoại xâm… Bản sắc vǎn hóa dân tộc còn đậm nét cả trong các hình
thức biểu hiện mang tính dân tộc độc đáo.
Bảo vệ bản sắc dân tộc gắn kết với mở rộng giao lưu quốc tế, tiếp thu
chọn lọc những cái hay, cái tiến bộ trong vǎn hóa các dân tộc khác. Giữ gìn bản
sắc dân tộc phải đi liền với chống lạc hậu, lỗi thời trong phong tục, tập quán cũ.
5. Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn
diện
Con người trung tâm của chiến lược phát triển, đồng thời chủ thể
phát triển. Mục tiêu của chủ nghĩa hội mà nhân dân ta xây dựng con
người, hạnh phúc sự phát triển toàn diện của con người. hội tôn trọng
và bảo vệ quyền con người, gắn với quyền và lợi ích của dân tộc.
Xây dựng con người Việt Nam giàu lòng yêu nước, ý thức làm chủ
trách nhiệm công dân; tri thức, sức khoẻ, lao động giỏi; văn hoá, nghĩa
tình; có tinh thần quốc tế chân chính.
Kết hợp phát huy đầy đủ vai trò của toàn bộ hệ thống chính trị toàn
hội, gia đình, nhà trường, từng cộng đồng dân trong việc chăm lo xây
dựng con người kỷ luật, kỹ thuật, năng suất hiệu quả cao; bồi đắp
tình bạn, tình đồng chí, đồng đội, hình thành nhân cách con người mới hội
chủ nghĩa.
6. Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp
đỡ nhau cùng phát triển
Đoàn kết các dân tộc vị trí chiến lược bản, lâu dài trong sự nghiệp
cách mạng Việt Nam; nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu nhân tố bền
vững có ý nghĩa quyết định thắng lợi của sự nghiệp cách mạng.
Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam trong nước hay nước
ngoài bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng phát triển, cùng nhau phấn
đấu giữ vững độc lập, thống nhất của Tổ quốc, dân giàu, nước mạnh, hội
công bằng, dân chủ, văn minh; lấy mục tiêu đó làm điểm tương đồng, xoá bỏ
mặc cảm, định kiến, phân biệt đối xử về quá khứ, thành phần, giai cấp, xây dựng
tinh thần cởi mở, tin cậy lẫn nhau, cùng hướng tới tương lai.
Bảo đảm công bằng và bình đẳng xã hội, chăm lo lợi ích thiết thực, chính
đáng, hợp pháp của các giai cấp, các tầng lớp nhân dân; thực hiện dân chủ gắn
liền với giữ gìn kỷ cương, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí.
7. Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân,
nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo
Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa Việt Nam Nhà nước của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân, thể hiện quyền làm chủ của nhân dân; tổ chức và
hoạt động trên sở Hiến pháp, tôn trọng bảo vệ Hiến pháp. Nhà nước quản
lý xã hội bằng pháp luật, bảo đảm vị trí tối thượng của pháp luật trong đời sống
hội; tôn trọng bảo vệ quyền con người, các quyền tự do của công dân;
giữ vững mối liên hệ giữa Nhà nước và công dân, giữa Nhà nước và xã hội.
Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa do
Đảng lãnh đạo là nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới hệ thống chính trị.
Trong tổ chức hoạt động của Nhà nước, phải thực hiện dân chủ, tuân
thủ các nguyên tắc pháp quyền phải tạo ra sự chuyển biến tích cực, đạt kết
quả cao hơn. Xây dựng Nhà nước pháp quyền phải tiến hành đồng bộ cả lập
pháp, hành pháp, tư pháp và được tiến hành đồng bộ với đổi mới hệ thống chính
trị theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; gắn với đổi mới kinh tế, văn hóa,
hội.
8. Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới
Phát triển quan hệ hữu nghị hợp tác với các nước trên thế giới yêu
cầu khách quan, thể hiện bản chất của chế độ hội chủ nghĩa. Cách mạng Việt
Nam bộ phận của cách mạng thế giới, bởi vậy Đảng Cộng sản Việt Nam chủ
trương thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác phát
triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động tích cực hội nhập quốc
tế; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế,
vì lợi ích quốc gia, dân tộc,một nước Việt Nam hội chủ nghĩa giàu mạnh,
văn minh.
Xây dựng chủ nghĩa hội với tám đặc trưng nêu trên một quá trình
cách mạng sâu sắc, triệt để, đấu tranh phức tạp giữa cái cái mới nhằm tạo
ra sự biến đổi về chất trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, nhất thiết phải
trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều bước phát triển, nhiều hình thức tổ
chức kinh tế, xã hội đan xen.
Xác định những đặc trưng bản của hội hội chủ nghĩa mà nhân
dân ta xây dựng nêu trênlà kết quả của quá trình tổng kết thực tiễn, nghiên cứu
luận, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lên nin, tưởng Hồ Chí Minh vào
thực tiễn cách mạng Việt Nam hiện nay. Đó hình tổng quát của hội
hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
II. PHƯƠNG HƯỚNG XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
1. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế
tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường
Phải kết hợp ngay từ đầu với hiện đại hoá, gắn với phát triển kinh tế tri
thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường. Phát triển kinh tế nhiệm vụ trung tâm;
thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn với phát triển kinh tế tri
thức và bảo vệ tài nguyên, môi trường; xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại,
có hiệu quả và bền vững, gắn kết chặt chẽ công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ.
Coi trọng phát triển các ngành công nghiệp nặng, công nghiệp chế tạo
tính nền tảng các ngành công nghiệp lợi thế; phát triển nông, lâm, ngư
nghiệp ngày càng đạt trình độ công nghệ cao, chất lượng cao gắn với công
nghiệp chế biến xây dựng nông thôn mới. Bảo đảm phát triển hài hoà giữa
các vùng, miền; thúc đẩy phát triển nhanh các vùng kinh tế trọng điểm, đồng
thời tạo điều kiện phát triển các vùng nhiều khó khăn. Xây dựng nền kinh tế
độc lập, tự chủ, đồng thời chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được xác địnhmô hình
kinh tế tổng quát trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Phát triển nền
kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu,
nhiều thành phần kinh tế, hình thức tổ chức kinh doanh và hình thức phân phối.
Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật đều là bộ phận hợp thành
quan trọng của nền kinh tế, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài,
hợp tác cạnh tranh lành mạnh. Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Kinh tế
tập thể không ngừng được củng cố và phát triển. Kinh tế nhà nước cùng với kinh
tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
Kinh tế tư nhân là một trong những động lực của nền kinh tế. Kinh tế có vốn đầu
nước ngoài được khuyến khích phát triển. Các hình thức sở hữu hỗn hợp
đan kết với nhau hình thành các tổ chức kinh tế đa dạng ngày càng phát triển.
Các yếu tố thị trường được tạo lập đồng bộ, các loại thị trường từng bước
được xây dựng, phát triển, vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị trường, vừa bảo
đảm tính định hướng xã hội chủ nghĩa.
Phân định quyền của người sở hữu, quyền của người sử dụng liệu
sản xuất và quyền quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực kinh tế, bảo đảm mọi
liệu sản xuất đều có người làm chủ, mọi đơn vị kinh tế đều tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về kết quả kinh doanh của mình.
Quan hệ phân phối bảo đảm công bằng và tạo động lực cho phát triển; các
nguồn lực được phân bổ theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-
xã hội; thực hiện chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh
tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác phân phối
thông qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội.
Nhà nước quản nền kinh tế, định hướng, điều tiết, thúc đẩy phát triển
kinh tế-xã hội bằng pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách
lực lượng vật chất.
3. Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con
người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội
Xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát
triển toàn diện, thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân
văn, dân chủ, tiến bộ; làm cho văn hoá gắn kết chặt chẽ và thấm sâu vào toàn bộ
đời sống xã hội, trở thành nền tảng tinh thần vững chắc, sức mạnh nội sinh quan
trọng của phát triển.
Kế thừa phát huy những truyền thống văn hoá tốt đẹp của cộng đồng
các dân tộc Việt Nam, tiếp thu những tinh hoa văn hoá nhân loại, xây dựng một
hội dân chủ, công bằng, văn minh, lợi ích chân chính phẩm giá con
người, với trình độ tri thức, đạo đức, thể lực và thẩm mỹ ngày càng cao.
Phát triển, nâng cao chất lượng sáng tạo văn học, nghệ thuật; khẳng định
và biểu dương các giá trị chân, thiện, mỹ, phê phán những cái lỗi thời, thấp kém,
đấu tranh chống những biểu hiện phản văn hoá. Bảo đảm quyền được thông tin,
quyền tự do sáng tạo của công dân.
Phát triển các phương tiện thông tin đại chúng đồng bộ, hiện đại, thông tin
chân thực, đa dạng, kịp thời, phục vụ có hiệu quả sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc.
Chính sách xã hội đúng đắn, công bằng vì con người là động lực mạnh mẽ
phát huy mọi năng lực sáng tạo của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng bảo
vệ Tổ quốc. Bảo đảm công bằng, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ công dân;
kết hợp chặt chẽ, hợp phát triển kinh tế với phát triển văn hoá, hội, thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách; phát
triển hài hoà đời sống vật chất và đời sống tinh thần, không ngừng nâng cao đời
sống của mọi thành viên trong hội về ăn, ở, đi lại, học tập, nghỉ ngơi, chữa
bệnh và nâng cao thể chất, gắn nghĩa vụ với quyền lợi, cống hiến với hưởng thụ,
lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể và cộng đồng xã hội.
Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xoá nghèo bền vững; giảm
dần tình trạng chênh lệch giàu-nghèo giữa các vùng, miền, các tầng lớp dân cư.
Hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội. Chú trọng cải thiện điều kiện sống, lao động
học tập của thanh niên, thiếu niên, giáo dục bảo vệ trẻ em. Chăm lo đời
sống những người cao tuổi, neo đơn, khuyết tật, mất sức lao động và trẻ mồ côi.
Hạn chế, tiến tới đẩy lùi tội phạm giảm tác hại của tệ nạn hội. Bảo đảm
quy mô hợp lý, cân bằng giới tính và chất lượng dân số.
4. Đảm bảo vững chắc quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội
Tăng cường quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội
là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên của Đảng, Nhà nước và toàn dân, trong đó
Quân đội nhân dân Công an nhân dân lực lượng nòng cốt. Xây dựng thế
trận quốc phòng toàn dân, kết hợp chặt chẽ với thế trận an ninh nhân dân vững
chắc. Phát triển đường lối, nghệ thuật quân sự chiến tranh nhân dân luận,
khoa học an ninh nhân dân. Chủ động, tăng cường hợp tác quốc tế về quốc
phòng, an ninh.
Sự ổn định và phát triển bền vững mọi mặt đời sống kinh tế-xã hội là nền
tảng vững chắc của quốc phòng-an ninh. Phát triển kinh tế-xã hội đi đôi với tăng
cường sức mạnh quốc phòng-an ninh. Kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng-
an ninh, quốc phòng-an ninh với kinh tế trong từng chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chính sách phát triển kinh tế-xã hội và trên từng địa bàn.
Xây dựng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân cách mạng, chính quy,
tinh nhuệ, từng bước hiện đại, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng, Nhà
nước nhân dân, được nhân dân tin yêu. Xây dựng lực lượng Công an nhân
dân vững mạnh toàn diện; kết hợp lực lượng chuyên trách, bán chuyên trách, các
cơ quan bảo vệ pháp luật với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
Tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng, sự quản lý tập
trung thống nhất của Nhà nước đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và
sự nghiệp quốc phòng-an ninh.
5. Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và
phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế
Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hợp
tác và phát triển; đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ, chủ động và tích cực hội
nhập quốc tế; nâng cao vị thế của đất nước; lợi ích quốc gia, dân tộc, một
nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa giàu mạnh; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên
trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế, góp phần vào sự nghiệp hoà bình, độc
lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.
Hợp tác bình đẳng, cùng lợi với tất cả các nước trên cơ sở những nguyên tắc
cơ bản của Hiến chương Liên hợp quốc và luật pháp quốc tế. Trước sau như một
ủng hộ các đảng cộng sản công nhân, các phong trào tiến bộ hội trong
cuộc đấu tranh những mục tiêu chung của thời đại; mở rộng quan hệ với các
đảng cánh tả, đảng cầm quyền những đảng khác trên sở bảo đảm lợi ích
quốc gia, giữ vững độc lập, tự chủ, vì hoà bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển.
Tăng cường hiểu biết, tình hữu nghị hợp tác giữa nhân dân Việt Nam với
nhân dân các nước trên thế giới.
6. Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết dân tộc, tăng
cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất
Dân chủ hội chủ nghĩa bản chất của chế độ ta, vừa mục tiêu, vừa
động lực của sự phát triển đất nước. Xây dựng từng bước hoàn thiện nền
dân chủ hội chủ nghĩa, bảo đảm dân chủ được thực hiện trong thực tế cuộc
sống ở mỗi cấp, trên tất cả các lĩnh vực. Dân chủ gắn liền với kỷ luật, kỷ cương
và phải được thể chế hoá bằng pháp luật, được pháp luật bảo đảm.
Đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với
giai cấp nông dân đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng đường lối
chiến lược của cách mạng Việt Nam; là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và là
nhân tố ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Đại đoàn kết toàn dân tộc lấy mục tiêu giữ vững độc lập, thống nhất của
Tổ quốc, dân giàu, nước mạnh, hội công bằng, dân chủ, văn minh làm
điểm tương đồng, xoá bỏ mặc cảm, định kiến, phân biệt đối xử về quá khứ,
thành phần, giai cấp, xây dựng tinh thần cởi mở, tin cậy lẫn nhau, cùng hướng
tới tương lai.
Bảo đảm công bằng và bình đẳng xã hội, chăm lo lợi ích thiết thực, chính
đáng, hợp pháp của các giai cấp, các tầng lớp nhân dân; kết hợp hài hoà lợi ích
cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích toàn xã hội; thực hiện dân chủ gắn liền với giữ
gìn kỷ cương, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; không ngừng bồi dưỡng,
nâng cao tinh thần yêu nước, ý thức độc lập dân tộc, thống nhất Tổ quốc, tinh
thần tự lực, tự cường xây dựng đất nước; xem đónhững yếu tố quan trọng để
củng cố và phát triển khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Đại đoàn kết sự nghiệp của toàn dân tộc, của cả hệ thống chính trị
hạt nhân lãnh đạo các tổ chức đảng, được thực hiện bằng nhiều biện pháp,
hình thức, trong đó các chủ trương của Đảng chính sách, pháp luật của Nhà
nước có ý nghĩa quan trọng hàng đầu.
7. Xây dựng Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân
Nhà nước ta Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân, nhân dân. Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân nền
tảng liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân đội ngũ trí
thức, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Quyền lực Nhà nước là thống nhất;
sự phân công, phối hợp kiểm soát giữa các quan trong việc thực hiện
các quyền lập pháp, hành pháp, pháp. Nhà nước ban hành pháp luật; tổ chức,
quản hội bằng pháp luật không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ
nghĩa.
Nhà nước phục vụ nhân dân, gắn bó mật thiết với nhân dân, thực hiện đầy
đủ quyền dân chủ của nhân dân, tôn trọng, lắng nghe ý kiến của nhân dân
chịu sự giám sát của nhân dân; chế biện pháp kiểm soát, ngăn ngừa
trừng trị tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, trách nhiệm, lạm quyền, xâm
phạm quyền dân chủ của công dân; giữ nghiêm kỷ cương xã hội, nghiêm trị mọi
hành động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và của nhân dân.
Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân
chủ, sự phân công, phân cấp, đồng thời bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất của
Trung ương.
8. Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh
Đảng Cộng sản Việt Nam Đảng cầm quyền, lãnh đạo Nhà nước
hội. Đảng lãnh đạo bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách
chủ trương lớn; bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức,
kiểm tra, giám sát bằng hành động gương mẫu của đảng viên. Đảng thống
nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản đội ngũ cán bộ, giới thiệu những đảng
viên ưu đủ năng lực phẩm chất vào hoạt động trong các quan lãnh
đạo của hệ thống chính trị. Đảng lãnh đạo thông qua tổ chức đảng và đảng viên
hoạt động trong các tổ chức của hệ thống chính trị, tăng cường chế độ trách
nhiệm nhân, nhất người đứng đầu. Đảng thường xuyên nâng cao năng lực
cầm quyền hiệu quả lãnh đạo, đồng thời phát huy mạnh mẽ vai trò, tính chủ
động, sáng tạo và trách nhiệm của các tổ chức khác trong hệ thống chính trị.
Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng thời bộ phận của hệ thống ấy.
Đảng gắn mật thiết với nhân dân, tôn trọng phát huy quyền làm chủ của
nhân dân, dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng, chịu sự giám sát của nhân dân,
hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
Để đảm đương được vai trò lãnh đạo, Đảng phải vững mạnh về chính trị,
tưởng tổ chức; thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, ra sức nâng cao
trình độ trí tuệ, bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức và năng lực lãnh đạo. Giữ
vững truyền thống đoàn kết thống nhất trong Đảng, tăngờng dân chủ kỷ
luật trong hoạt động của Đảng. Thường xuyên tự phê bình phê bình, đấu
tranh chống chủ nghĩa cá nhân, chủ nghĩa cơ hội, tệ quan liêu, tham nhũng, lãng
phí mọi hành động chia rẽ, phái. Đảng chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ,
đảng viên trong sạch, phẩm chất, năng lực, sức chiến đấu cao; quan tâm
bồi dưỡng lớp người kế tục sự nghiệp cách mạng.
Trong quá trình thực hiện tám phương hướng bản nêu trên phải đặc
biệt chú trọng nắm vững và giải quyết tốt các mối quan hệ lớn: quan hệ giữa đổi
mới, ổn định phát triển; giữa đổi mới kinh tế đổi mới chính trị; giữa kinh
tế thị trường và định hướng xã hội chủ nghĩa; giữa phát triển lực lượng sản xuất
và xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa; giữa tăng
trưởng kinh tế và phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; giữa
xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa; giữa độc lập, tự
chủ hội nhập quốc tế; giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm
chủ;... Không phiến diện, cực đoan, duy ý chí.
Đại hội lần thứ XII của Đảng (1-2016) bổ sung mối quan hệ “giữa Nhà
nước thị trường”, điều chỉnh mối quan hệ “tuân theo các quy luật của thị
trường và bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa” .
Mục tiêu tổng quát khi kết thúc thời kỳ quá độ ở nước ta là xây dựng được
về bản nền tảng kinh tế của chủ nghĩa hội với kiến trúc thượng tầng về
chính trị, tư tưởng, văn hoá phù hợp, tạo cơ sở để nước ta trở thành một nước
hội chủ nghĩa ngày càng phồn vinh, hạnh phúc.
Từ nay đến giữa thế kỷ XXI, toàn Đảng, toàn dân ta phải ra sức phấn đấu
xây dựng nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại, theo định hướng xã
hội chủ nghĩa.
Câu 6. Dân chủ theo quan điểm của CNMLN? Sự ra đời phát triển
của dân chủ?
1. Quan niệm về dân chủ
- Dân chủ là gì?
Dân chủ được hiểunhân dân cai trị, sau này được các nhà chính trị gọi
giản là quyền lực của nhân dân, hay quyền lực thuộc về nhân dân.
- Quan điểm chủa nghĩa Mac-Lênin về dân chủ
+ Về phương diện quyền lực: Dân chủ quyền lực thuộc về nhân dân,
nhân dân là chủ nhân của nhà nước.
+ Về phương diện chế độ hội trong lĩnh vực chính trị: Dân chủ
một hình thức tổ chức nhà nước – là chính thể dân chủ hay chế độ dân chủ.
+ Về phương diện tổ chức quản hội: Dân chủ nguyên tắc nguyên
tắc dân chủ.
=> Dân chủ là một giá trị xã hội phản ánh những quyền cơ bản của con người;
một phạm trù chính trị gắn với các hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm
quyền; là một phạm trù lịch sử gắn với quá trình ra đời, phát triển của lịch sử
hội nhân loại.
2. Sự ra đời và phát triển của dân chủ
- Dân chủ nguyên thủy
Nhu cầu về dân chủ xuất hiện rất sớm trong xã hội tự quản của cộng đồng
thị tộc, bộ lạc. Trong cộng sản nguyên thủy xuất hiện hình thức “dân chủ nguyên
thủy” hay còn gọi “dân chủ quân sự”. Đặc trưng nhân dân bầu ra thủ lĩnh
quân sự thông qua “đại hội nhân dân” trong đó mọi người đều được phát biểu và
tham gia quyết định với hình thức giơ tay hoặc hoan hô.
- Dân chủ chủ nô
Sau khi hình thức “dân chủ nguyên thủy” tan thì hình thức “dân chủ
chủ nô” ra đời. Đặc trưng là dân tham gia bầu ra nhà nước. Tuy nhiên quyền lực
tập trung vào giai cấp chủ phần còn lại thuộc về giai cấp công dân tự do
(tăng lữ, thương gia và một số tri thức). Đa số phần còn lại không phải “dân” mà
là nô lệ, họ không được tham gia vào công việc nhà nước.
- Chế độ độc tài chuyên chế phong kiến
Cùng với sự tan của chế độ chiếm hữu lệ, lịch sử hội loài người
bước vào thời đen tối với sự thống trị của nhà nước chuyên chế phong kiến,
chế độ dân chủ chủ đã bị xóa bỏ thay vào đó chế độ độc tài chuyên chế
phong kiến.
- Dân chủ tư sản
Vào cuối thế kỷ XIV đầu thế kỷ XV, giai cấp sản với những
tưởng tiến bộ về tự do, công bằng, dân chủ đã mở đường cho sự ra đời của nền
dân chủ tư sản. Chủ nghĩa Mác - Lênin nêu rõ: Sự ra đời của nền dân chủ tư sản
là dấu mốc vĩ đại của nhân loại với những giá trị nổi bật về tự do, bình đẳng, dân
chủ. Tuy nhiên, do được xây dựng trên nền tảng kinh tế sở hữunhân về
liệu sản xuất nên trên thực tế, dân chủ tư sản vẫn là dân chủ của thiểu số.
- Dân chủ xã hội chủ nghĩa
Khi cách mạng XHCN Tháng Mười Nga (1917) thắng lợi, nhà nước công-
nông (nhà nước hội chù nghĩa) ra đời, nền dân chủ sản được xây dựng,
thực hiện được quyền lực của đại đa số nhân dân.
Như vậy, với tư cách là một hình thái nhà nước, một chế độ chính trị trong
lịch sử nhân loại, cho đến nay ba nền dân chủ: Nền dân chủ chủ gắn với
chế độ chiếm hữu lệ; nền dân chủ sản gắn với chế độ bản chủ nghĩa;
nền dân chủ xã hội chủ nghĩa gắn với chế độ xã hội chủ nghĩa.
Câu 7: Dân chủ XHCN? Quá trình ra đời của nền dân chủ XHCN? Bản chất
của nền dân chủ XHCN? Phân biệt giữa dân chủ sản và dân chủ XHCN?
Tại sao phải xây dựng nền dân chủ XHCN?
1. Dân chủ XHCN
Dân chủ hội chủ nghĩa nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân
chủ tư sản, là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân là chủ
và dân làm chủ; dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất biện chứng; được
thực hiện bằng nhà nước pháp quyền XHCN, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản.
2. Quá trình ra đời của nền dân chủ XHCN
Nền dân chủ XHCN đã được làm từ thực tiễn đấu tranh giai cấp ở Pháp và
Công xã Pari (1871) => Nền móng
Tuy nhiên, chỉ đến khi Cách mạng tháng Mười Nga với sự ra đời của nhà
nước XHCN đầu tiên trên thế giới (1917) => Nền dân chủ XHCN mới chính
thức được xác lập
3. Bản chất của nền dân chủ XHCN
Bản chất chính trị: Dưới sự lãnh đạo của một Đảng của một giai cấp CN
mà trên mọi lĩnh vực xã hội đều thực hiện quyền lực của nhân dân, thể hiện qua
các quyền dân chủ, làm chủ, quyền con người, thỏa mãn ngày càng cao hơn các
nhu cầu và lợi ích của nhân dân.
Bản chất kinh tế: Bản chất kinh tế của nền dân chủ XHCN thực hiện
chế độ công hữu về liệu sản xuất chủ yếu thực hiện chế độ phân phối lợi
ích theo kết quả lao động là chủ yếu.
Bản chất tưởng văn hóa hội: Lấy hệ tưởng Mác Lênin làm
chủ đạo, đồng thời, kế thừa phát huy những tinh hoa văn hóa truyền thống
dân tộc, tiếp thu những giá trị tiến bộ văn hóa nhân loại.
4. Phân biệt nền DCTS với DCXHCN
DCXHCN DCTS
Mục đích nền dân chủ cho đại đa số
nhân dân lao động, phục vụ lợi
ích cho đại đa số
nền dân chủ cho thiểu
số, phục vụ lợi ích cho thiểu
số
Bản chất - Mang bản chất của GCCN
=> Lợi ích của GCCN phù
hợp với lợi ích của nhân dân
lao động là toàn dân tộc
- Mang bản chất GCTS
=>Lợi ích của GCTS ><
GCCN nhân dân lao
động
Cách thức - Do ĐCS lãnh đạo, nhất
nguyên về giá trị.
- Thực hiện thông qua nhà
nước pháp quyền XHCN
- Thống nhất, phân công giữa
lập pháp, hành pháp, tư pháp
- Do các Đảng của GCTS
lãnh đạo, đa đảng về chính
trị.
- Thực hiện thông qua nhà
nước pháp quyền TS
- Tam quyền phân lập
Cơ sở kinh tế Chế độ công hữu về liệu
sản xuất
Chế độ chiếm hữu nhân
TBCN về tư liệu sản xuất
5. Tại sao phải xây dựng nền dân chủ XHCN?
Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là quá trình tất yếu của sự nghiệp
xây dựng chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản.
Thực hành dân chủ rộng rãi trên mọi lĩnh vực của đời sống hội cũng
chính là quá trình xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, một nền dân chủ mới
đảm bảo cho sự thành công của chủ nghĩa xã hội. Bởi vì, nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa bắt nguồn từ bản chất của chế độ hội chủ nghĩa. Dân chủ vừa mục
tiêu, vừa động lực, của công cuộc xây dựng chủ nghĩa hội. Xây dựng nền
dân chủ hội chủ nghĩa quá trình tất yếu diễn ra nhằm xây dựng, phát triển
hoàn thiện dân chủ, đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Trước hết, trở thành
điều kiện, tiền đề thực hiện quyền lực, quyền làm chủ của nhân dân, là điều kiện
cần thiết, tất yếu để mỗi công dân được sống trong bầu không khí thực sự dân
chủ.
Câu 8: Nhà nước là gì? Nguồn gốc ra đời, bản chất, chức năng của nhà nước
XHCN? Phân biệt giữa nhà nước tư sản với nhà nước XHCN?
1. Khái niệm nhà nước
- Nhà nước:
- Nhà nước XHCN: một kiểu nhà nước đó, sự thống trị chính trị thuộc
về giai cấp công nhân, do cách mạng xã hội chủ nghĩa sản sinh ra và có sứ mệnh
xây dựng thành công chủ nghĩa hội, đưa nhân dân lao động làm chủ trên tất
cả các mặt của đời sống hội trong một hội phát triển cao hội hội
chủ nghĩa.
2. Nguồn gốc ra đời, bản chất, chức năng của nhà nước XHCN
2.1. Nguồn gốc ra đời
- Nhà nước XHCN kết quả của cuộc cách mạng do giai cấp sản nhân
dân lao động tiến hành do sự lãnh đạo của ĐCS. Đây là nhà nước của số đông và
nhân dân lao động sẽ làm chủ nhà nước này, dân chủ đây dân chủ thực chất,
người dân có quyền tham gia đóng góp xây dựng đất nước.
2.2 Bản chất
- Về chính trị: nhà nước hội chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp công
nhân, giai cấp có lợi ích phù hợp với lợi ích chung của quần chúng nhân dân lao
động.
- Về kinh tế: bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa chịu sự quy định của cơ sở
kinh tế của xã hội xã hội chủ nghĩa đó là chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất
chủ yếu. Do đó không còn tồn tại quan hệ sản xuất bóc lột.
- Về văn hóa - hội: nhà nước hội chủ nghĩa được xây dựng trên nền tảng
tinh thần luận của chủ nghĩa mác Lênin nhiều giá trị văn hóa tiên tiến
tiến bộ của nhân loại, đồng thời mang bản sắc riêng của dân tộc. Sự phân hóa
giữa các giai cấp, tầng lớp từng bước được thu hẹp, các giai cấp, tầng lớp được
bình đẳng trong việc tiếp cận các nguồn lực, cơ hội để phát triển.
2.3. Chức năng
- Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực nhà nước: chức năng đối nội
chức năng đối ngoại.
- Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước
CNXH đc chia thành chức năng chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội...
- Căn cứ vào tính chất của quyền lực nhà nước: chức năng giai cấp (trấn áp)
chức năng xây dựng (tổ chức và xây dựng).
3. Phân biệt nhà nước tư sản với nhà nước XHCN
3.1. Khái niệm
- Nhà nước xã hội chủ nghĩa: (phần 1).
- Nhà nước sản kiểu nhà nước ra đời, tồn tại phát triển trong lòng hình
thái kinh tếxã hội bản chủ nghĩa. Nhà nước sản thiết lập nguyên tắc chủ
quyền nhà nước trên danh nghĩa thuộc về nhân dân; cơ quan lập pháp là cơ quan
đại diện của các tầng lớp dân trong hội do bầu cử lập nên; thực hiện
nguyên tắc phân chia quyền lực kiềm chế, đối trọng giữa các quan lập
pháp, hành pháp, pháp; thực hiện chế độ đa nguyên, đa đảng trong bầu cử
nghị viện tổng thống; hình thức chính thể phổ biến của nhà nước sản
cộng hòa và quân chủ lập hiến.
3.2. Cơ sở kinh tế
- Quan hệ sản xuất hội chủ nghĩa đặc trưng chế độ công hữu về liệu
sản xuất, lao động nghĩa vụ đối với mọi người, thực hiện chế độ phân phối
theo số lượng và chất lượng lao động.
- Cơ sở kinh tế của nhà nước tư sản là nền kinh tế tư bản chủ nghĩa dựa trên chế
độ hữubản về liệu sản xuất (chủ yếu dưới dạng nhà máy, hầm mỏ, đồn
điền…), được thực hiện thông qua hình thức bóc lột giá trị thặng dư.
3.3. Cơ sở xã hội
- Nhà nước XHCN: Quan hệ sản xuất liên minh giữa giai cấp công nhân và nông
dân và tầng lớp trí thức, đặc trưng là: quan hệ hợp tác đấu tranh trong nội
bộ nhân dân.
- Nhà nước tư sản: kết cấu xã hội phức tạp trong đó có hai giai cấp cơ bản, cùng
tồn tại song song có lợi ích đối kháng với nhau giai cấp sản và giai cấp vô
sản. Trong hai giai cấp này giai cấp giữ vị trí thống trị là giai cấp tư sản, mặc dù
chỉ chiếm thiểu số trong xã hội nhưng lại là giai cấp nắm hầu hết tư liệu sản xuất
của xã hội, chiếm đoạt những nguồn tài sản lớn của xã hội. Giai cấp vô sản là bộ
phận đông đảo trong hội, lực lượng lao động chúnh trong hội. Về
phương diện pháp lý họ được tự do, nhưng không có tư liệu sản xuất nên họ chỉ
là người bán sức lao động cho giai cấp tư sản,đội quân làm thuê cho giai cấp
sản. Ngoài hai giai cấp chính nêu trên, trong hội sản còn nhiều tầng
lớp xã hội khác như: nông dân, tiểu tư sản, trí thức…
3.4. Bản chất
3.4.1. Tính giai cấp
* Nhà nước XHCN
– Sản phẩm của cuộc cách mạng do giai cấp công nhân và nông dân tiến hành
Luôn đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS, đội tiên phong giai cấp công nhân
nông dân.
– Là công cụ bảo vệ lợi ích kinh tế, chính trị, tư tưởng của giai cấp công nhân.
* Nhà nước tư sản
- Thời kì 1: “NNTB ủy ban giải quyết công việc chung của giai cấp sản”:
nhà nước đối xử với các giai cấp sản hoàn toàn như nhau => nhà nước đều
phương tiện, công cụ giải quyết công việc chung.
– Thời kì 2: “……………tập đoàn TB lũng đoạn” => NNTB sẵn sang tước đoạt,
chà đạp quyền lợi nhà bản nhỏ vừa dưới danh nghĩa quốc hữu hóa
quyền lợi quốc gia.
3.4.2. Tính xã hội
* Nhà nước XHCN:
- Là tổ chức của quyền lực chung của xã hội, có sứ mệnh Tổ chức và quản lý các
mặt của đời sống, nhằm cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
– Không chỉ quản lý, nhà nước đứng ra tổ chức thực hiện họat động kinh tế –
hội và quan tâm đến vấn đề con người.
* Nhà nước tư sản:
Đặc điểm chung qua các thời kì:
Giai đoạn của CNTB tự do cạnh tranh: TS với đồng minh chống phong
kiến.
+ Cạnh tranh tự do cá thể
+ Chưa có yếu tố độc quyền
Giai đoạn của CNTB độc quyền lũng đoạn nhà nước hay chủ nghĩa đế
quốc: bộ máy bạo lực đàn áp phong trào đấu tranh.
+ Hình thành tập đoàn TB lớn sở hữu tập thể.
+ Xuất hiện sở hữu TB nhà nước (Tập đoàn bản khống chế, không phải sở
hữu toàn dân).
– Giai đoạn của CNTB hiện đại:
+ Yếu tố tư nhân hóa phát triển mạnh.
+ Người lao động có sở hữu tư liệu sản xuất.
3.5. Chức năng
3.5.1. Nhà nước XHCN
* Đối nội:
- Tổ chức và quản lý kinh tế.
- Giữ vững an ninh chính trị, trấn áp sự phản kháng của các lực lượng chống
đối: quan trọng trong gđ CM mới thành công.
Bảo vệ trật tự pháp luật, các quyền lợi ích hợp pháp của các nhân, tổ
chức trong xã hội: đòi hỏi khách quan của xã hội.
- Tổ chức và quản lý các mặt khác của xã hội: văn hóa, giáo dục, khoa học, công
nghệ....
* Đối ngoại:
- Bảo vệ Tổ quốc: coi đây là nhiệm vụ chiến lược.
- Mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nhà nước khác, các tổ chức quốc
tế:
- Ủng hộ phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc, dân chủ, tiến bộ trên thế
giới.
– Tham gia giải quyết các vấn đề chung của thế giới.
3.5.2: Nhà nước tư sản
- Chức năng Củng cố và bảo vệ chế độ tư hữu tư sản
- Chức năng trấn áp: bảo vệ địa vị thống trị và thiết lập trật tự xã hội.
- Chức năng tiến hành chiến tranh xâm lược khi có điều kiện.
- Chức năng phòng thủ và bảo vệ đất nước.
- Chức năng xúc tiến và thành lập các liên minh trên thế giới.
Câu 9: Mối quan hệ giữa dân chủ XHCN nhà nước XHCN? Tính tất yếu
phải xây dựng nền dân chủ XHCN nhà nước pháp quyền XHCN Việt
Nam? Bản thân sinh viên đã làm để góp phần vào xây dựng nền dân chủ
XHCN và nhà nước pháp quyền XHCN?
* Mối quan hệ giữa dân chủ XHCN và nhà nước XHCN
- Dân chủ XHCN: nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ trong
lịch sử nhân loại, là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân
chủ dân làm chủ, dân chủ pháp luật nằm trong sự thống nhất về biện
chứng, được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa đặt dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng Sản.
- Nhà nước XHCN: một kiểu nhà nước mà ở đó, sự thống trị chính trị thuộc
về giai cấp công nhân, do cách mạng XHCN sản sinh ra sứ mệnh xây
dựng thành công chủ nghĩa hội, đưa nhân dân lao động lên địa vị làm chủ
trên tất cả các mặt của đời sống xã hội trong một xã hội phát triển cao – XHCN.
Do đó dân chủ XHCN và nhà nước XHCN có mối quan hệ mật thiết với nhau:
- Dân chủ XHCN sở, nền tảng cho việc xây dựng hoạt động của nhà
nước XHCN
+ Trong XHCN, người dân mới có đầy đủ các điều kiện cho việc thực hiện ý chí
của mình thông qua việc lựa chọn công bằng, bình đẳng những người đại diện
cho quyền lợi chính đáng của mình vào bộ máy nhà nước.
+ Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào hoạt động quản lý nhà nước.
+ Phát huy tốt sức mạnh trí tuệ của nhân dân cho hoạt động của nhà nước.
Với những tính ưu việt đó, nền dân chủ XHCN sẽ kiểm soát một cách
hiệu quả quyền lực của nhà nước, ngăn chặn được sự tha hoá của quyền lực nhà
nước. Ngược lại, nếu các nguyên tắc bị vi phạm thì việc xây dựng nhà nước
XHCN cũng sẽ không thực hiện được.
- Nhà nước XHCN trở thành công cụ quan trọng cho việc thực thi quyền làm
chủ của người dân.
+ Bằng việc thể chế hoá ý chí của nhân dân thành các hành lang pháp lý, phân
định rõ quyền và trách nhiệm của mỗi công dân, là cơ sở để người dân thực hiện
quyền làm chủ của mình, đồng thời ngăn chặn hiệu quả các hành vi xâm phạm
đến quyền và lợi ích chính đáng của dân.
+ Con đường và phát triển nhà nước XHCN ngày càng hoàn thiện, lôi cuốn đông
đảo nhân dân tham gia quản nhà nước hội. Thông qua hoạt động này,
nguồn lực hội được tập hợp, tổ chức phát huy hướng đến lợi ích của nhân
dân. Ngược lại, nếu nhà nước XHCN đánh mất bản chất của mình sẽ dẫn đến
việc xâm phạm quyền làm chủ của người dân.
Nhà nước chức năng trực tiếp nhất trong việc thể chế hoá tổ chức
thực hiện những yêu cầu dân chủ chân chính của nhân dân. công cụ sắc bén
nhất trong cuộc đấu tranh với mọi mưu đồ đi ngược lại với lợi ích của nhân dân.
* Tính tất yếu phải xây dựng nền dân chủ XHCN nhà nước pháp quyền
XHCN ở Việt Nam
- Tính tất yếu phải xây dựng nền dân chủ XHCN
+ Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là quá trình tất yếu của sự nghiệp xây
dựng chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản.
+ Theo các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin thì động lực của quá trình
phát triển hội, của quá trình xây dựng chủ nghĩa hội dân chủ. Dân chủ
phải được mở rộng để phát huy cao độ tính tích cực, sáng tạo của nhân dân, để
nhân dân tham gia vào công việc quản lý nhà nước, quản lý và phát triển xã hội.
“với việc phát triển dân chủ một cách đầy đủ, nghĩa việc làm cho toàn thể
quần chúng nhân dân thang gia thực sự bình đẳng thực sự rộng rãi vào mọi
việc quản lý nhà nước.
+ Như vậy, thực hiện dân chủ đầy đủ, rộng rãi trở thành một yêu cầu khách
quan, một động lực của nghiệp xây dựng chủ nghĩa hội. Chủ nghĩa hội
chỉ có thể có được bằng phương pháp thực hành dân chủ một cách rộng rãi trong
mọi lĩnh vực của đời sống hội. “ Chủ nghĩahội không phải kết quả của
những sắc lệnh từ trên ban xuống… chủ nghĩa hội sinh động, sáng tạo sự
nghiệp của bản thân quần chúng nhân dân”. Thực hành dân chủ rộng rãi trên
mọi lĩnh vực của đời sống hội cũng chínhquá trình xây dựng nền dân chủ
hội chủ nghĩa, một nền dân chủ mới đảm bảo cho sự thành công của chủ
nghĩa xã hội. Bởi vì, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa bắt nguồn từ bản chất của chế
độ hội chủ nghĩa. Xây dựng nền dân chủ hội chủ nghĩa qui luật của sự
hình thành và tự hoàn thiện của hệ thống chuyên chính vô sản, hệ thống chính trị
hội chủ nghĩa. Dân chủ vừa mục tiêu, vừa động lực, của công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội.
+ Xây dựng nền dân chủ hội chủ nghĩa cũng quá trình vận động thực
hành dân chủ, quá trình vận động biến dân chủ từ khả năng thành hiện thực
trong mọi lĩnh vực của đời sống hội, quá trình đưa các giá trị, chuẩn mực,
nguyên tắc của dân chủ vào thực tiễn xây dựng cuộc sống mới. Xây dựng nền
dân chủ hội chủ nghĩa thực sự trở thành một cuộc cách mạng của đông đảo
quần chúng nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản. Cuộc cách
mạng thực hiện chuyển giao quyền lực thực sự về cho nhân dân với mục đích lôi
cuốn nhân dân vào quá trình sáng tạo xã hội mới.
+ Xây dựng nền dân chủ hội chủ nghĩa quá trình tất yếu diễn ra nhằm xây
dựng, phát triển hoàn thiện dân chủ, đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Trước
hết, nó trở thành điều kiện, tiền đề thực hiện quyền lực, quyền làm chủ của nhân
dân, điều kiện cần thiết, tất yếu để mỗi công dân được sống trong bầu không
khí thực sự dân chủ.
+ Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa cũng chính là quá trình thực hiện dân
chủ hóa đời sống hội dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân thông qua
Đảng cộng sản. Đây cũng nhân tố quan trọng chống lại những biểu hiện của
dân chủ cực đoan, chính phủ, ngăn ngừa mọi hành vi coi thường kỷ cương,
pháp luật.
Tóm lại, xây dựng nền dân chủ hội chủ nghĩa một quá trình tất yếu
của công cuộc xây dựng chủ nghĩa hội, của quá trình vận động biến dân chủ
từ khả năng trở thành hiện thực, để nền dân chủ “ngày càng tiến tới sở hiện
thực của nó, tới con người hiện thực, nhân dân hiện thực và được xác định là sự
nghiệp của bản thân nhân dân”.
- Tính tất yếu phải xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN
+ nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân, Nhân dân; tất cả quyền lực nhà
nước thuộc về Nhân dân. Đây đặc trưng bản, được ghi nhận trong Hiến
pháp của nước ta được thể hiện trong các quy định về nguyên tắc tổ chức
hoạt động của bộ máy nhà nước từ Trung ương đến địa phương của cácquan
lập pháp, hành pháp và tư pháp.
+ Quyền lực nhà nước thống nhất, có sự phân côngphối hợp giữa các
quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp pháp.
Đây vừa nguyên tắc tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước ta, vừa
quan điểm chỉ đạo quá trình tiếp tục thực hiện việc cải cách bộ máy nhà ớc
tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả.
+ Hiến pháp các đạo luật giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh các quan hệ
thuộc tất cả các lĩnh vực của đời sống hội. Hệ thống pháp luật thể hiện đầy
đủ, đúng đắn ý chí của Nhân dân, phù hợp với hiện thực khách quan, thúc đẩy
tiến bộ hội. Nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp, pháp luật của tất cả công dân,
không loại trừ đối với bất cứ ai.
+ Nhà nước ta tôn trọng bảo đảm quyền con người, quyền công dân; nâng
cao trách nhiệm pháp giữa Nhà nước công dân, thực hành dân chủ, đồng
thời tăng cường kỷ cương, kỷ luật. Mục tiêu cao cả của Đảng Cộng sản Việt
Nam Chủ tịch Hồ Chí Minh về bảo đảm quyền con người, quyền công dân
được thể chế hoá thành luật và được Nhà nước ta tổ chức thực hiện có kết quả.
+ Tôn trọng và thực hiện đầy đủ các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa XHCN
Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia.
+ Được tổ chức và hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
* Bản thân sinh viên đã làm để góp phần vào xây dựng nền dân chủ
XHCN và nhà nước pháp quyền XHCN
- Gương mẫu chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện nghĩa vụ công dân.
- Tích cực tham gia tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện Hiến pháp
pháp luật.
- Tích cực tham gia hoạt động chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em.
- Tham gia giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia.
| 1/39

Preview text:

CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
BÁO CÁO CHƯƠNG 3 + 4
Danh sách thành viên và nhiệm vụ (Nhóm 10) STT Họ và tên Mã sinh viên Nhiệm vụ 1 Nguyễn Phương Thảo 22A5001D023 Câu 1 3 2
Phạm Thị Minh Thảo (thư kí) 22A5001D023 Câu 2 + Thuyết trình 6 3 Phạm Thu Thảo 22A5001D023 Câu 3 7 4 Trần Thị Phương Thảo 22A5001D023 Câu 9 8 5 Vũ Phương Thảo (nhóm 22A5001D023 Power point + word trưởng) 9 6 Nguyễn Thị Thu 22A5001D024 Câu 7 1 7 Hoàng Văn Thuận 22A5001D024 Câu 6 3 8 Nguyễn Thanh Thủy 22A5001D024 Câu 4 7 9 Dương Đặng Linh Trang 22A5001D025 Câu 8 2 10 Lê Thị Trang 22A5001D025 Câu 5 5
Nhận xét và đánh giá
Câu 1: Chủ nghĩa xã hội? Nêu và phân tích điều kiện ra đời, những đặc
trưng cơ bản về CNXH theo quan điểm của CNMLN? Ý nghĩa của vấn đề
nghiên cứu (từng đặc trưng)?
Chủ nghĩa xã hội được tiếp cận từ các góc độ sau đây
- Là phong trào thực tiễn, phong trào đấu tranh của nhân dân lao động chống lại
áp bức, bất công, chống các giai cấp thống trị
- Là trào lưu tư tưởng, lý luận phản ánh lý tưởng giải phóng nhân dân lao động
khỏi áp bức, bóc lột, bất công
- Là một khoa học – chủ nghĩa xã hội khoa học là khoa học về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
- Là một chế độ xã hội tốt đẹp, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Điều kiện ra đời, những đặc trưng cơ bản về CNXH theo quan điểm của CNMLN
Điều kiện ra đời:
- Điều kiện kinh tế: do sự ra đời của sản xuất công nghiệp với thành tựu khoa
học kỹ thuật công nghệ, lao động mang tính xã hội, lực lượng sản xuất phát triển
mạnh mẽ và đạt tới trình độ xã hội hóa ngày càng cao, mâu thuẫn với quan hệ
sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất
chủ yếu. Mâu thuẫn này ngày càng phát triển. Đây là mâu thuẫn cơ bản trong
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
- Điều kiện chính trị - xã hội: cùng với sự hình thành và phát triển của chủ nghĩa
tư bản cũng hình thành và phát triển hai giai cấp cơ bản: giai cấp công nhân và
giai cấp tư sản có lợi ích đối lập nhau nên xã hội xuất hiện mâu thuẫn đối kháng.
Giai cấp công nhân giác ngộ lý luận chủ nghĩa xã hội khoa học và dưới sự lãnh
đạo của Đảng cộng sản lật đổ nhà nước của giai cấp tư sản, xác lập nhà nước của
giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Việc thiết lập nhà nước của giai cấp
công nhân và nhân dân lao động là sự mở đầu của hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Những đặc trưng cơ bản:
- Chủ nghĩa xã hội giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã
hội, giải phóng con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện.
+ C. Mác và Ăngghen cho rằng, cách mạng xã hội chủ nghĩa phải tiến
hành triệt để, trước hết là giải phóng giai cấp, xóa bỏ tình trạng giai cấp này bóc
lột, áp bức giai cấp kia, và một khi tình trạng người áp bức, bóc lột người bị xóa
bỏ thì “tình trạng dân tộc này bóc lột dân tộc khác cũng sẽ bị xóa bỏ”
+ V.I.Lênin cũng khẳng định mục đích cao cả của chủ nghĩa xã hội cần
đạt đến là xóa bỏ sự phân chia xã hội thành giai cấp, biến tất cả thành viên trong
xã hội thành người lao động, tiêu diệt cơ sở của mọi tình trạng bóc lột người.
V.I.Lênin còn chỉ rõ trong quá trinh phấn đấu để đạt mục đích cao cả đó, giai cấp
công nhân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản phải hoàn thành nhiều nhiệm vụ
của các giai đoạn khác nhau, trong đó có mục đích, nhiệm vụ cụ thể của thời kì
xây dựng chủ nghĩa xã hội – tạo ra các điều kiện về cơ sở vật chất – kỹ thuật và
đời sống tinh thần để thiết lập xã hội cộng sản.
- Chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản
xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.
+ Đây là đặc trưng về phương diện kinh tế của chủ nghĩa xã hội. Mục tiêu
cao nhất của chủ nghĩa xã hội là giải phóng con người trên cơ sở điều kiện kinh
tế - xã hội phát triển, mà xét đến cùng là trình độ phát triển cao của lực lượng
sản xuất. Chủ nghĩa xã hội là chế độ xã hội có nền kinh tế phát triển cao, với lực
lượng sản xuất hiện đại, quan hệ sản xuất dựa trên chế độ công hữu về tư liệu
sản xuất, được tổ chức, quản lý có hiệu quả, năng suất lao động cao và phân
phối chủ yếu theo lao động. V.I.Lênin cho rằng: “Từ chủ nghĩa tư bản, nhân loại
chỉ có thể tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội, nghĩa là lên chế độ công hữu về các tư
liệu sản xuất va chế độ phân phối sản phẩm theo lao động của mỗi người.”
- Chủ nghĩa xã hội là chế độ xã hội do nhân dân lao động làm chủ.
+ Đây là đặc trưng thể hiện thuộc tính bản chất của chủ nghĩa xã hội, xã
hội vì con người và do con người; nhân dân mà nồng cốt là nhân dân lao động là
chủ thể của xã hội thực hiện quyền làm chủ ngày càng rộng rãi và đầy đủ trong
quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới. Chủ nghĩa xã hội là một chế độ
chính trị dân chủ, nhà nước xã hội chủ nghĩa với hệ thống pháp luật và hệ thống
tổ chức ngày càng hoàn thiện sẽ quản lý xã hội ngày càng hiệu quả. C. Mác và
Ph. Ăngghen đã chỉ rõ: "Bước thứ nhất trong cuộc cách mạng công nhân là giai
cấp vô sản biến thành giai cấp thống trị, là giành lấy dân chủ”
- Chủ nghĩa xã hội có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công
nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.
+ Các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học đã khẳng định: trong chủ
nghĩa xã hội phải thiết lập nhà nước chuyên chính vô sản, nhà nước kiểu mới
mang bản chất của giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.
- Chủ nghĩa xã hội có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy
những giá trị của văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.
+ Tính ưu việt, sự ổn định và phát triển của chế độ xã hội chủ nghĩa
không chỉ thể hiện ở lĩnh vực kinh tế, chính trị mà còn ở lĩnh vực văn hóa - tinh
thần của xã hội. Trong chủ nghĩa xã hội, văn hóa là nền tảng tinh thần của xã
hội, mục tiêu, động lực của phát triển xã hội, trọng tâm là phát triển kinh tế; văn
hóa đã hun đúc nên tâm hồn, khí phách, bản lĩnh con người, biến con người
thành con người chân, thiện, mỹ.
- Chủ nghĩa xã hội bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có
quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
+ Vấn đề giai cấp và dân tộc, xây dựng một cộng đồng dân tộc, giai cấp
bình đẳng, đoàn kết, hợp tác, hữu nghị với nhân dân các nước trên thế giới luôn
có vị trí đặc biệt quan trọng trong hoạch định và thực thi chiến lược phát triển
của mỗi dân tộc và mỗi quốc gia. Theo quan điểm của các nhà sáng lập ra chủ
nghĩa xã hội khoa học, vấn đề giai cấp và dân tộc có quan hệ biện chứng, bởi
vậy, giải quyết vấn đề dân tộc, giai cấp trong chủ nghĩa xã hội có vị trí đặc biệt
quan trọng và phải tuân thủ nguyên tắc: 'xóa bỏ tình trạng người bóc lột người
thì tình trạng dân tộc này bóc lột dân tộc khác cũng sẽ bị xóa bỏ" Ý nghĩa
- Tập hợp, lôi cuốn đông đảo nhân dân tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã
hội, tổ chức đời sống xã hội vì con người và cho con người.
- Quá trình xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa phải biết kế thừa những giá
trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, đồng thời, cần chống tư tưởng,
văn hóa phi vô sản, trái với những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc và của
loài người, trái với phương hướng đi lên chủ nghĩa xã hội.
- Bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hợp tác, hữu nghị
với nhân dân tất cả các nước trên thế giới, chủ nghĩa xã hội mở rộng được ảnh
hưởng và góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì
hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Câu 2: Thời kì quá độ? Các hình thức quá độ lên CNXH? Tại sao nói quá độ
lên CNXH là tất yếu khách quan? Lấy ví dụ minh họa? Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu?
1. Thời kì quá độ
Về mặt lý luận và thực tiễn, Thời kì quá độ được hiểu theo 2 nghĩa:
+ Đối với các nước chưa trải qua CNTB phát triển, cần thiết phải có thời kì quá
độ khá lâu dài từ CNTB lên chủ nghĩa xã hội – những cơn đau đẻ kéo dài.
+ Đối với những nước đã trải qua CNTB phát triển, giữa CNTB và CNCS có
một thời kì quá độ nhất định, thời kì biến cách mạng xã hội này sang xã hội kia,
thời kì quá độ từ CNTB lên CNCS.
Thời kỳ quá độ là thời kỳ lịch sử mà bất cứ một quốc gia nào đi lên chủ
nghĩa xã hội cũng đều phải trải qua, ngay cả đối với những nước đã có nền kinh
tế rất phát triển, bởi lẽ, ở các nước này, tuy lực lượng sản xuất đã phát triển cao,
nhưng vẫn còn cần phải cải tạo và cần xây dựng quan hệ sản xuất mới, xây dựng nền văn hoá mới.
2. Các hình thức quá độ lên CNXH
Các nhà sáng lập Chủ nghĩa xã hội khoa học phân biệt hai hình thức quá độ từ CNTB lên CNCS:
- Hình thức quá độ trực tiếp lên chủ nghĩa cộng sản từ các nước đã trải qua
CNTB phát triển. Cho đến nay, hình thức quá độ trực tiếp lên chủ nghĩa cộng
sản từ CNTB phát triển chưa từng diễn ra ở nước nào.
- Hình thức quá độ gián tiếp lên chủ nghĩa cộng sản đối với những nước chưa
trải qua CNTB phát triển, bao gồm cả những nước tư bản ở trình độ trung bình
hay yếu và những nước chưa qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa (những
nước tiền tư bản). Trên thế giới một thế kỷ qua, kể cả Liên Xô và các nước Đông
Âu trước đây, Trung Quốc, Việt Nam và một số nước xã hội chủ nghĩa khác
ngày nay, theo đúng lý luận Mác - Lê-nin, đều trải qua hình thức quá độ gián
tiếp với những trình độ phát triển khác nhau.
3. Tại sao nói quá độ lên CNXH là tất yếu khách quan?
Nói quá độ lên CNXH là tất yếu khách quan là vì:
- Thứ nhất, bất kì quá trình chuyển biến từ một xã hội này lên một xã hội khác
đều nhất định phải trải qua một thời kì là thời kì quá độ.
Học thuyết Hình thái kinh tế - xã hội của chủ nghĩa Mác – Lênin đã chỉ
rõ: lịch sử xã hội đã và đang trải qua 5 hình thái kinh tế - xã hội: Cộng sản
nguyên thủy, Chiếm hữu nô lệ, Phong kiến, Tư bản chủ nghĩa và Cộng sản chủ
nghĩa. So với các hình thái kinh tế đã xuất hiện trong lịch sử, hình thái kinh tế -
xã hội Cộng sản chủ nghĩa có sự khác biệt về chất, trong đó không có giai cấp
đối kháng, con người từng bước trở thành người tự do… Bởi vậy, từ CNTB lên
CNXH tất yếu phải trải qua thời kì quá độ.
- Thứ hai, CNTB tạo ra cơ sở vật chất – kỹ thuật nhất định cho CNXH, nhưng
để cở sở vật chất – kỹ thuật đó phục vụ cho CNXH cần phải có thời gian tổ chức
lại, sắp xếp lại. Và thời gian đó chính là thời kì quá độ.
Nền sản xuất đại công nghiệp với trình độ khoa học kỹ thuật cao đưa năng
xuất lao động lên cao, tạo ra ngày càng nhiều của cải vật chất cho xã hội, đảm
bảo đáp ứng những nhu cầu vật chất và văn hóa của nhân dân, không ngừng
nâng cao phúc lợi xã hội cho toàn dân. Nền đại công nghiệp đó phát triển trên cơ
sở khoa học - công nghệ, là hiện thân và là yếu tố tạo nên lực lượng sản xuất
hiện đại. Lực lượng sản xuất hiện đại sẽ quyết định việc nâng cao năng suất của
nền sản xuất - yếu tố quy định sự phát triển lên trình độ cao của phương thức sản
xuất mới. Trên cơ sở đó thiết lập quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa tiến bộ phù
hợp để thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Để cơ sở vật chất phục vụ cho
CNXH, mang lại lợi ích cho người lao động, quần chúng nhân dân thì giai cấp
công nhân cần phải có thời gian tổ chức lại.
- Thứ ba, các quan hệ xã hội của chủ nghĩa xã hội không tự phát nảy sinh trong
lòng chủ nghĩa tư bản, chúng là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo xã hội chủ nghĩa.
Quan hệ xã hội của CNXH gồm có 3 quan hệ sở hữu, tổ chức, quản lí
phân phối. Quan hệ sở hữu dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, không
thể tự sinh ra trong CNTB. Bản chất của chủ nghĩa tư bản là dựa trên chế độ
chiếm hữu tư nhân – tư hữu, CNXH dựa trên chế độ công hữu về tư liệusản
xuất. Quan hệ xã hội con người là quan hệ bình đẳng, công bằng, tự do. Sự hình
thành và phát triển của CNTB có sự tác động rất lớn của quần chúng nhân dân
lao động trong chủ nghĩa tư bản, từ sức ép của CNXH, buộc CNTB phải thay đổi.
- Thứ tư, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội là một công việc khó khăn, phức
tạp và mới mẻ, phải cần có thời gian để giai cấp công nhân từng bước làm quen
với những công việc đó.
Với tư cách là người chủ của xã hội mới, giai cấp công nhân và nhân dân
lao động không thể ngay lập tức có thể đảm đương được công việc ấy, nó cần
phải có thời gian nhất định. V.I. Lênin từng nói “Chúng ta biết rằng việc chuyển
từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là cuộc đấu tranh vô cùng khó khăn.
Nhưng chúng ta sẵn sàng chịu hàng nghìn khó khăn, thực hiện hàng nghìn lần
thử, và, khi chúng ta đã thực hiện được một nghìn lần thử rồi, thì chúng ta sẽ
thực hiện cái lần thử thứ một nghìn lė một.” C. Mác cho rằng thời kì này bao
gồm những cơn đau đẻ kéo dài có nghĩa là tiến trình quá độ không dễ dàng,
nhanh chóng và có thể phải trải qua nhiều khúc quanh; những quãng cách mới đi
đến kết quả cuối cùng. Như vậy, chắc chắn thời kì quá độ không chỉ vô cùng khó
khăn, phức tạp mà còn là một giai đoạn phát triển rất lâu dài đối với những nước theo con đường XHCN.
>> Tóm lại, bất kì nước nào muốn có CNXH, muốn xây dựng hình thái
kinh tế - xã hội Cộng sản chủ nghĩa thì đều phải trải qua thời kì quá độ. Tuy
nhiên, thời kì quá độ dài hay ngắn còn tùy thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi nước.
@Ví dụ minh họa: Thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam
Căn cứ lý luận: Căn cứ vào lý luận Hình thái kinh tế - xã hội và Lý luận
về thời kì quá độ lên CNXH của Chủ nghĩa Mác – Leenin, chúng ta khẳng định:
Việt Nam hoàn toàn có thể và có đủ điều kiện thực hiện quá độ bỏ qua chế độ TBCN để đi lên CNXH.
Căn cứ thực tiễn:
+ Căn cứ vào xu thế phát triển của nhân loại trong thời đại ngày nay: Cách mạng
tháng 10 Nga (1917) thắng lợi, mở ra một thời đại mới – thời đại quá độ lên
CNXH trên phạm vi toàn thế giới.
+ Căn cứ vào thực tiễn cách mạng Việt Nam: Quá độ đi lên CNXH bỏ qua chế
độ TBCN là sự lựa chọn duy nhất đúng đắn, khoa học, phản ánh đúng quy luật
phát triển khách quan của cách mạng VIệt Nam, phù hợp với dòng chuyển động
liên tục của cách mạng Việt Nam.
>> Đi lên CNXH ở nước ta là phù hợp nguyện vọng của nhân dân ta: Đây
là lựa chọn dứt khoát và đúng đắn của Đảng, đáp ứng nguyện vọng thiết tha của
dân tộc, của đại đa số nhân dân. Thực tiễn lịch sử cách mạng Việt Nam đã chấp
nhận và chứng minh: Con đường cách mạng duy nhất có thể đem lại hạnh phúc
thực sự cho đại đa số nhân dân và toàn thể dân tộc VIệt Nam trong thời đại ngày
nay là con đường “độc lập dân tộc gắn liền với CNXH”.
4. Ý nghĩa nghiên cứu
- Khẳng định tính tất yếu khách quan của thời kì quá độ lên CNXH. Từ đó
Câu 3: Phân tích đặc điểm, thực chất của thời kỳ quá độ lên CNXH theo
quan điểm của CNMLN? 1. Đặc điểm
Đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải tạo
cách mạng sâu sắc, triệt để xã hội tư bản chủ nghĩa trên tất cả các lĩnh vực, kinh
tế, chính trị, văn hóa, xã hội, xây dựng từng bước cơ sở vật chất, kỹ thuật và đời
sống tinh thần của chủ nghĩa xã hội. Đó là thời kỳ lâu dài, gian khổ bắt đầu từ
khi giai cấp công nhân và nhân dân lao động giành được chính quyền đến khi
xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội. Có thể khái quát những đặc điểm cơ bản
của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội như sau: - Trên lĩnh vực kinh tế:
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, về phương diện
kinh tế, tất yếu tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành phần đối
lập. Tương ứng với nước Nga, V.I Lenin cho rằng thời kỳ quá độ tồn tại 5 thành phần kinh tế: • Kinh tế gia trưởng • Kinh tế hàng hóa nhỏ • Kinh tế tư bản •
Kinh tế tư bản nhà nước •
Kinh tế xã hội chủ nghĩa
- Trên lĩnh vực chính trị:
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội về phương diện
chính trị là việc thiết lập, tăng cường chuyên chính vô sản mà thực chất của nó
là việc giai cấp công nhân nắm và sử dụng quyền lực nhà nước trấn áp giai cấp
tư sản, tiến hành xây dựng một xã hội không giai cấp. Đây là sự thống trị về
chính trị của giai cấp công nhân với chức năng thực hiện dân chủ đối với nhân
dân, tổ chức xây dựng và bảo vệ chế độ mới, chuyên chính với những phần tử
thù địch, chống lại nhân dân; là tiếp tục cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp vô
sản đã chiến thắng những chưa phải đã toàn thắng với giai cấp tư sản đã thất bại
nhưng chưa phải thất bại hoàn toàn. Cuộc đấu tranh diễn ra trong điều kiện mới
– giai cấp công nhân đã trở thành giai cấp cầm quyền, với nội dung mới – xây
dựng toàn diện xã hội mới, trọng tâm là xây dựng nhà nước có tính kinh tế, và
hình thức mới – cơ bản là hòa bình tổ chức xây dựng.
- Trên lĩnh vực tư tưởng – văn hóa:
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội còn tồn tại nhiều
tư tưởng khác nhau, chủ yếu là tư tưởng vô sản và tư tưởng tư sản. Giai cấp
công nhân thông qua đội tiền phong của mình là Đảng Cộng sản từng bước xây
dựng văn hóa vô sản, nền văn hóa mới xã hội chủ nghĩa, tiếp thu giá trị văn hóa
dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, bảo đảm đáp ứng nhu cầu văn hóa – tinh
thần ngày càng tăng của nhân dân. - Trên lĩnh vực xã hội:
Do kết cấu của nền kinh tế nhiều thành phần quy định nên trong thời kỳ
quá độ còn tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và sự khác biệt giữa các giai cấp tầng
lớp xã hội, các giai cấp, tầng lớp vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau. Trong xã
hội của thời kỳ quá độ còn tồn tại sự khác biệt giữa nông thôn, thành thị, giữa
lao động trí óc và lao động chân tay. Bởi vậy, thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản
lên chủ nghĩa xã hội, về phương diện xã hội là thời kỳ đấu tranh giai cấp chống
áp bức, bất công, xóa bỏ tệ nạn xã hội và những tàn dư của xã hội để lại, thiết
lập công bằng xã hội trên cơ sở thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động chủ đạo.
2. Thực chất của thời kỳ quá độ
Thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến cách
mạng từ xã hội tiền tư bản chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa sang xã hội chủ nghĩa.
Xã hội của thời kỳ quá độ là xã hội có sự đan xen của nhiều tàn dư về mọi
phương diện kinh tế, đạo đức, tinh thần của chủ nghĩa tư bản và những yếu tố
mới mang tính chất xã hội chủ nghĩa của chủ nghĩa xã hội mới phát sinh chưa
phải là chủ nghĩa xã hội đã phát triển trên cơ sở của chính nó.
Câu 4: Phân tích đặc điểm của thời kỳ quá độ đi lên CNXH ở Việt Nam?
1. Đặc điểm quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa
Việt Nam tiến lên CHXH trong điều kiện vừa thuận lợi vừa khó khăn đan
xen, với những đặc trưng cơ bản:
- Xuất phát từ một xã hội vốn là thuộc địa, nửa phong kiến, lực lượng sản xuất
rất thấp. Đất nước trải qua chiến tranh ác liệt, kéo dài nhiều thập kỷ, hậu quả để
lại còn nặng nề. Những tàn dư thực dân, phong kiến còn nhiều. Các thế lực thù
địch thường xuyên tìm cách phá hoại chế độ xã hội chủ nghĩa và nền độc lập dân tộc của nhân dân ta.
- Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ, cuốn
hút tất cả các nước ở mức độ khác nhau. Nền sản xuất vật chất và đời sống xã
hội đang trong quá trình quốc tế hóa sâu sắc, ảnh hưởng lớn tới nhịp độ phát
triển lịch sử và cuộc sống các dân tộc. Những xu thế đó vừa tạo thời cơ phát
triển nhanh cho các nước, vừa đặt ra những thách thức gay gắt.
- Thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã
hội, cho dù chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ. Các nước
với chế độ xã hội và trình độ phát triển khác nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác vừa
đấu tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia, dân tộc. Cuộc đấu tranh của
nhân dân các nước vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, phát triển và tiến bộ xã
hội dù gặp nhiều khó khăn, thách thức, song theo quy luật tiến hóa của lịch sử,
loài người nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội.
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là sự lựa
chọn duy nhất đúng, khoa học, phản ánh đúng quy luật phát triển khách quan
của cách mạng Việt Nam trong thời đại ngày nay.
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, như Đại hội
IX của Đảng xác định: Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá độ lên
chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí
thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng
tiếp thu kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản
chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học và công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản
xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại.
Đây là tư tưởng mới, phản ánh nhận thức mới, tư duy mới của Đảng ta về
con đường đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Tư tưởng này
cần được hiểu đầy đủ với những nội dung sau đây:
- Quá độ lên CHXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa
+ Là con đường cách mạng tất yếu khách quan, con đường xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta.
+ Là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ xuất và kiến trúc thượng
tầng tư bản chủ nghĩa. Trong thời kí quá độ còn hình thức sở hữu, nhiều thành
phần kinh tế, song sở hữu tư nhân TBCN và thành phần kinh tế tư nhân tư bản
chủ nghĩa không chiếm vai trò chủ đạo; thời kì quá độ còn nhiều hình thức phân
phối, ngoài phân phối theo lao động vẫn là chủ đạo, còn phân phối theo mức độ
đóng góp và quỹ phúc lợi xã hội; thời kì quá độ vẫn còn quan hệ bóc lột và bị
bóc lột, song quan hệ lóc lột tư bản chủ nghĩa không giữ vai trò thống trị.
+ Đòi hỏi phải tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới
chủ nghĩa tư bản, đặc biệt là thành tựu về khoa học và công nghệ, thành tựu về
quản lí phát triển xã hội, đặc biệt là xây dựng nền kinh tế hiện đại, phát triển
nhanh lực lượng sản xuất.
+ Là tạo ra sự biến đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực, là sự nghiệp
rất khó khăn, phức tạp, lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức
kinh tế, xã hội có tính chất quá độ đòi hỏi phải có quyết tâm chính trị cao và
khát vọng lớn của toàn Đảng, toàn dân.
Đại hội XIII của Đảng là cột mốc quan trọng trong lịch sử Đảng, đánh dấu
cả một quá trình hình thành, bổ sung, phát triển cũng như đúc kết những vấn đề
lý luận cơ bản, toàn diện về CNXH và con đường đi lên CNXH ở Việt Nam.
Câu 5: Phân tích những đặc trưng cơ bản của CNXH và phương hướng xây
dựng CNXH ở Việt Nam
I. ĐẶC TRƯNG CỦA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
1. Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
Dân giàu là đặc trưng tổng quát về bản chất của xã hội xã hội chủ nghĩa.
Dân giàu là mọi người dân đều giàu có về vật chất và tiền bạc theo tổng thu
nhập quốc dân; giàu có về trí tuệ sáng tạo, giàu có về văn hóa, tinh thần, giàu có về uy tín và bè bạn.
Nước mạnh là có đất nước có tiềm lực lớn về kinh tế, phát triển bền vững;
mạnh về sự ổn định chế độ chính trị, mạnh về hệ thống chính trị và chế độ xã
hội chủ nghĩa; mạnh về văn hóa, tinh thần, xã hội ổn định, quốc phòng, an ninh
vững chắc, mạnh về uy tín và vị thế trong quan hệ quốc tế.
Dân chủ là mục tiêu, vừa là động lực và bản chất của chủ nghĩa xã hội.
Đó là xã hội mà dân là chủ và dân làm chủ mọi công việc của đất nước; làm chủ
về chính trị, về kinh tế, văn hóa, xã hội.
Xã hội công bằng là xã hội mà mọi người dân đều có quyền làm việc,
nghỉ ngơi và có những điều kiện bảo đảm để được hưởng thụ các kết quả lao động của mình.
Xã hội văn minh là xã hội mà mọi người dân, mọi tổ chức xã hội ứng xử
có văn hóa trên mọi lĩnh vực hoạt động.
Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh là những mục tiêu
không tách rời nhau, bổ sung cho nhau, làm cơ sở, điều kiện, tiền đề cho nhau.
Phấn đấu để Việt Nam “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” là
mục tiêu chiến lược, lâu dài mà Đảng và nhân dân ta quyết tâm thực hiện.
2. Do nhân dân làm chủ
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là bản chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu vừa là
động lực của sự phát triển đất nước. Mọi đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước đều vì lợi ích của nhân dân. Dân là chủ và dân làm
chủ; cán bộ công chức là “công bộc” của nhân dân, hoàn thành tốt chức trách,
nhiệm vụ được giao, tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân.
Để có một xã hội do nhân dân làm chủ cần xây dựng và hoàn thiện nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa để đảm bảo tất cả quyền lực nhà nước và xã hội đều thuộc về nhân dân.
3. Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ
sản xuất tiến bộ, phù hợp
Có lực lượng sản xuất hiện đại chính là nền sản xuất dựa trên hệ thống
công nghệ tiên tiến và nguồn nhân lực chất lượng cao, với năng suất, hiệu quả
lớn, bảo vệ môi trường sinh thái. Để xây dựng lực lượng sản xuất hiện đại, cần
phát triển khoa học và công nghệ, phát triển kinh tế tri thức gắn với đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao, có kỹ thuật, có kỷ luật, có năng suất cao bảo
đảm cho sự phát triển kinh tế bền vững.
Quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp là quan hệ xã hội tốt đẹp giữa con
người trong quá trình sản xuất do chế độ xã hội. Đó là xã hội có nhiều hình thức
sở hữu về tư liệu sản xuất, cách thức quản lý dân chủ, có chế độ phân phối ngày
càng hoàn thiện phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, với kiến
trúc thượng tầng. Đó chính là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ngày càng hoàn thiện.
4. Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
Văn hóa nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu và động lực thúc đẩy
sự phát triển kinh tế-xã hội. Nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ, cốt lõi là lý
tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội theo chủ nghĩa Mác-Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh, nhằm mục tiêu tất cả vì con người, vì hạnh phúc và sự phát
triển phong phú, tự do, toàn diện của con người trong quan hệ hài hòa giữa cá
nhân và cộng đồng, giữa xã hội và tự nhiên. Tiên tiến không chỉ về nội dung tư
tưởng mà cả trong hình thức biểu hiện, trong các phương tiện chuyển tải nội dung.
Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị truyền thống tốt đẹp, bền vững,
những tinh hoa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, được vun đắp qua lịch sử
hang nghìn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước. Đó là, lòng yêu nước nồng
nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá
nhân- gia đình- Tổ quốc; lòng nhân ái khoan dung, trọng nghĩa tình, đạo lý; cần
cù, sáng tạo trong lao động; dũng cảm, kiên cường, bất khuất trong đấu tranh
chống giặc ngoại xâm… Bản sắc vǎn hóa dân tộc còn đậm nét cả trong các hình
thức biểu hiện mang tính dân tộc độc đáo.
Bảo vệ bản sắc dân tộc gắn kết với mở rộng giao lưu quốc tế, tiếp thu có
chọn lọc những cái hay, cái tiến bộ trong vǎn hóa các dân tộc khác. Giữ gìn bản
sắc dân tộc phải đi liền với chống lạc hậu, lỗi thời trong phong tục, tập quán cũ.
5. Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện
Con người là trung tâm của chiến lược phát triển, đồng thời là chủ thể
phát triển. Mục tiêu của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta xây dựng là vì con
người, vì hạnh phúc và sự phát triển toàn diện của con người. Xã hội tôn trọng
và bảo vệ quyền con người, gắn với quyền và lợi ích của dân tộc.
Xây dựng con người Việt Nam giàu lòng yêu nước, có ý thức làm chủ và
trách nhiệm công dân; có tri thức, sức khoẻ, lao động giỏi; có văn hoá, nghĩa
tình; có tinh thần quốc tế chân chính.
Kết hợp và phát huy đầy đủ vai trò của toàn bộ hệ thống chính trị và toàn
xã hội, gia đình, nhà trường, từng cộng đồng dân cư trong việc chăm lo xây
dựng con người có kỷ luật, có kỹ thuật, có năng suất và hiệu quả cao; bồi đắp
tình bạn, tình đồng chí, đồng đội, hình thành nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa.
6. Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp
đỡ nhau cùng phát triển
Đoàn kết các dân tộc có vị trí chiến lược cơ bản, lâu dài trong sự nghiệp
cách mạng Việt Nam; là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và là nhân tố bền
vững có ý nghĩa quyết định thắng lợi của sự nghiệp cách mạng.
Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam dù ở trong nước hay ở nước
ngoài bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng phát triển, cùng nhau phấn
đấu giữ vững độc lập, thống nhất của Tổ quốc, dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh; lấy mục tiêu đó làm điểm tương đồng, xoá bỏ
mặc cảm, định kiến, phân biệt đối xử về quá khứ, thành phần, giai cấp, xây dựng
tinh thần cởi mở, tin cậy lẫn nhau, cùng hướng tới tương lai.
Bảo đảm công bằng và bình đẳng xã hội, chăm lo lợi ích thiết thực, chính
đáng, hợp pháp của các giai cấp, các tầng lớp nhân dân; thực hiện dân chủ gắn
liền với giữ gìn kỷ cương, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí.
7. Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân, thể hiện quyền làm chủ của nhân dân; tổ chức và
hoạt động trên cơ sở Hiến pháp, tôn trọng và bảo vệ Hiến pháp. Nhà nước quản
lý xã hội bằng pháp luật, bảo đảm vị trí tối thượng của pháp luật trong đời sống
xã hội; tôn trọng và bảo vệ quyền con người, các quyền và tự do của công dân;
giữ vững mối liên hệ giữa Nhà nước và công dân, giữa Nhà nước và xã hội.
Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa do
Đảng lãnh đạo là nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới hệ thống chính trị.
Trong tổ chức và hoạt động của Nhà nước, phải thực hiện dân chủ, tuân
thủ các nguyên tắc pháp quyền và phải tạo ra sự chuyển biến tích cực, đạt kết
quả cao hơn. Xây dựng Nhà nước pháp quyền phải tiến hành đồng bộ cả lập
pháp, hành pháp, tư pháp và được tiến hành đồng bộ với đổi mới hệ thống chính
trị theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; gắn với đổi mới kinh tế, văn hóa, xã hội.
8. Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới
Phát triển quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới là yêu
cầu khách quan, thể hiện bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa. Cách mạng Việt
Nam là bộ phận của cách mạng thế giới, bởi vậy Đảng Cộng sản Việt Nam chủ
trương thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát
triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc
tế; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế,
vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì một nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa giàu mạnh, văn minh.
Xây dựng chủ nghĩa xã hội với tám đặc trưng nêu trên là một quá trình
cách mạng sâu sắc, triệt để, đấu tranh phức tạp giữa cái cũ và cái mới nhằm tạo
ra sự biến đổi về chất trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, nhất thiết phải
trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều bước phát triển, nhiều hình thức tổ
chức kinh tế, xã hội đan xen.
Xác định những đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân
dân ta xây dựng nêu trênlà kết quả của quá trình tổng kết thực tiễn, nghiên cứu
lý luận, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lên nin, tư tưởng Hồ Chí Minh vào
thực tiễn cách mạng Việt Nam hiện nay. Đó là mô hình tổng quát của xã hội xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
II. PHƯƠNG HƯỚNG XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
1. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế
tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường
Phải kết hợp ngay từ đầu với hiện đại hoá, gắn với phát triển kinh tế tri
thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường. Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm;
thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn với phát triển kinh tế tri
thức và bảo vệ tài nguyên, môi trường; xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại,
có hiệu quả và bền vững, gắn kết chặt chẽ công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ.
Coi trọng phát triển các ngành công nghiệp nặng, công nghiệp chế tạo có
tính nền tảng và các ngành công nghiệp có lợi thế; phát triển nông, lâm, ngư
nghiệp ngày càng đạt trình độ công nghệ cao, chất lượng cao gắn với công
nghiệp chế biến và xây dựng nông thôn mới. Bảo đảm phát triển hài hoà giữa
các vùng, miền; thúc đẩy phát triển nhanh các vùng kinh tế trọng điểm, đồng
thời tạo điều kiện phát triển các vùng có nhiều khó khăn. Xây dựng nền kinh tế
độc lập, tự chủ, đồng thời chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được xác định là mô hình
kinh tế tổng quát trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Phát triển nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu,
nhiều thành phần kinh tế, hình thức tổ chức kinh doanh và hình thức phân phối.
Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật đều là bộ phận hợp thành
quan trọng của nền kinh tế, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài,
hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Kinh tế
tập thể không ngừng được củng cố và phát triển. Kinh tế nhà nước cùng với kinh
tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
Kinh tế tư nhân là một trong những động lực của nền kinh tế. Kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài được khuyến khích phát triển. Các hình thức sở hữu hỗn hợp và
đan kết với nhau hình thành các tổ chức kinh tế đa dạng ngày càng phát triển.
Các yếu tố thị trường được tạo lập đồng bộ, các loại thị trường từng bước
được xây dựng, phát triển, vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị trường, vừa bảo
đảm tính định hướng xã hội chủ nghĩa.
Phân định rõ quyền của người sở hữu, quyền của người sử dụng tư liệu
sản xuất và quyền quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực kinh tế, bảo đảm mọi tư
liệu sản xuất đều có người làm chủ, mọi đơn vị kinh tế đều tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về kết quả kinh doanh của mình.
Quan hệ phân phối bảo đảm công bằng và tạo động lực cho phát triển; các
nguồn lực được phân bổ theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-
xã hội; thực hiện chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh
tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và phân phối
thông qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội.
Nhà nước quản lý nền kinh tế, định hướng, điều tiết, thúc đẩy phát triển
kinh tế-xã hội bằng pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách và lực lượng vật chất.
3. Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con
người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội
Xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát
triển toàn diện, thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân
văn, dân chủ, tiến bộ; làm cho văn hoá gắn kết chặt chẽ và thấm sâu vào toàn bộ
đời sống xã hội, trở thành nền tảng tinh thần vững chắc, sức mạnh nội sinh quan trọng của phát triển.
Kế thừa và phát huy những truyền thống văn hoá tốt đẹp của cộng đồng
các dân tộc Việt Nam, tiếp thu những tinh hoa văn hoá nhân loại, xây dựng một
xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, vì lợi ích chân chính và phẩm giá con
người, với trình độ tri thức, đạo đức, thể lực và thẩm mỹ ngày càng cao.
Phát triển, nâng cao chất lượng sáng tạo văn học, nghệ thuật; khẳng định
và biểu dương các giá trị chân, thiện, mỹ, phê phán những cái lỗi thời, thấp kém,
đấu tranh chống những biểu hiện phản văn hoá. Bảo đảm quyền được thông tin,
quyền tự do sáng tạo của công dân.
Phát triển các phương tiện thông tin đại chúng đồng bộ, hiện đại, thông tin
chân thực, đa dạng, kịp thời, phục vụ có hiệu quả sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Chính sách xã hội đúng đắn, công bằng vì con người là động lực mạnh mẽ
phát huy mọi năng lực sáng tạo của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc. Bảo đảm công bằng, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ công dân;
kết hợp chặt chẽ, hợp lý phát triển kinh tế với phát triển văn hoá, xã hội, thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách; phát
triển hài hoà đời sống vật chất và đời sống tinh thần, không ngừng nâng cao đời
sống của mọi thành viên trong xã hội về ăn, ở, đi lại, học tập, nghỉ ngơi, chữa
bệnh và nâng cao thể chất, gắn nghĩa vụ với quyền lợi, cống hiến với hưởng thụ,
lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể và cộng đồng xã hội.
Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xoá nghèo bền vững; giảm
dần tình trạng chênh lệch giàu-nghèo giữa các vùng, miền, các tầng lớp dân cư.
Hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội. Chú trọng cải thiện điều kiện sống, lao động
và học tập của thanh niên, thiếu niên, giáo dục và bảo vệ trẻ em. Chăm lo đời
sống những người cao tuổi, neo đơn, khuyết tật, mất sức lao động và trẻ mồ côi.
Hạn chế, tiến tới đẩy lùi tội phạm và giảm tác hại của tệ nạn xã hội. Bảo đảm
quy mô hợp lý, cân bằng giới tính và chất lượng dân số.
4. Đảm bảo vững chắc quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội
Tăng cường quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội
là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên của Đảng, Nhà nước và toàn dân, trong đó
Quân đội nhân dân và Công an nhân dân là lực lượng nòng cốt. Xây dựng thế
trận quốc phòng toàn dân, kết hợp chặt chẽ với thế trận an ninh nhân dân vững
chắc. Phát triển đường lối, nghệ thuật quân sự chiến tranh nhân dân và lý luận,
khoa học an ninh nhân dân. Chủ động, tăng cường hợp tác quốc tế về quốc phòng, an ninh.
Sự ổn định và phát triển bền vững mọi mặt đời sống kinh tế-xã hội là nền
tảng vững chắc của quốc phòng-an ninh. Phát triển kinh tế-xã hội đi đôi với tăng
cường sức mạnh quốc phòng-an ninh. Kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng-
an ninh, quốc phòng-an ninh với kinh tế trong từng chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chính sách phát triển kinh tế-xã hội và trên từng địa bàn.
Xây dựng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân cách mạng, chính quy,
tinh nhuệ, từng bước hiện đại, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng, Nhà
nước và nhân dân, được nhân dân tin yêu. Xây dựng lực lượng Công an nhân
dân vững mạnh toàn diện; kết hợp lực lượng chuyên trách, bán chuyên trách, các
cơ quan bảo vệ pháp luật với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
Tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng, sự quản lý tập
trung thống nhất của Nhà nước đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và
sự nghiệp quốc phòng-an ninh.
5. Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và
phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế
Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hợp
tác và phát triển; đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ, chủ động và tích cực hội
nhập quốc tế; nâng cao vị thế của đất nước; vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì một
nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa giàu mạnh; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên
có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế, góp phần vào sự nghiệp hoà bình, độc
lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.
Hợp tác bình đẳng, cùng có lợi với tất cả các nước trên cơ sở những nguyên tắc
cơ bản của Hiến chương Liên hợp quốc và luật pháp quốc tế. Trước sau như một
ủng hộ các đảng cộng sản và công nhân, các phong trào tiến bộ xã hội trong
cuộc đấu tranh vì những mục tiêu chung của thời đại; mở rộng quan hệ với các
đảng cánh tả, đảng cầm quyền và những đảng khác trên cơ sở bảo đảm lợi ích
quốc gia, giữ vững độc lập, tự chủ, vì hoà bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển.
Tăng cường hiểu biết, tình hữu nghị và hợp tác giữa nhân dân Việt Nam với
nhân dân các nước trên thế giới.
6. Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết dân tộc, tăng
cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là bản chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu, vừa
là động lực của sự phát triển đất nước. Xây dựng và từng bước hoàn thiện nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm dân chủ được thực hiện trong thực tế cuộc
sống ở mỗi cấp, trên tất cả các lĩnh vực. Dân chủ gắn liền với kỷ luật, kỷ cương
và phải được thể chế hoá bằng pháp luật, được pháp luật bảo đảm.
Đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với
giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng là đường lối
chiến lược của cách mạng Việt Nam; là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và là
nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Đại đoàn kết toàn dân tộc lấy mục tiêu giữ vững độc lập, thống nhất của
Tổ quốc, vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh làm
điểm tương đồng, xoá bỏ mặc cảm, định kiến, phân biệt đối xử về quá khứ,
thành phần, giai cấp, xây dựng tinh thần cởi mở, tin cậy lẫn nhau, cùng hướng tới tương lai.
Bảo đảm công bằng và bình đẳng xã hội, chăm lo lợi ích thiết thực, chính
đáng, hợp pháp của các giai cấp, các tầng lớp nhân dân; kết hợp hài hoà lợi ích
cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích toàn xã hội; thực hiện dân chủ gắn liền với giữ
gìn kỷ cương, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; không ngừng bồi dưỡng,
nâng cao tinh thần yêu nước, ý thức độc lập dân tộc, thống nhất Tổ quốc, tinh
thần tự lực, tự cường xây dựng đất nước; xem đó là những yếu tố quan trọng để
củng cố và phát triển khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Đại đoàn kết là sự nghiệp của toàn dân tộc, của cả hệ thống chính trị mà
hạt nhân lãnh đạo là các tổ chức đảng, được thực hiện bằng nhiều biện pháp,
hình thức, trong đó các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà
nước có ý nghĩa quan trọng hàng đầu.
7. Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân mà nền
tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí
thức, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Quyền lực Nhà nước là thống nhất;
có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện
các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Nhà nước ban hành pháp luật; tổ chức,
quản lý xã hội bằng pháp luật và không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Nhà nước phục vụ nhân dân, gắn bó mật thiết với nhân dân, thực hiện đầy
đủ quyền dân chủ của nhân dân, tôn trọng, lắng nghe ý kiến của nhân dân và
chịu sự giám sát của nhân dân; có cơ chế và biện pháp kiểm soát, ngăn ngừa và
trừng trị tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, vô trách nhiệm, lạm quyền, xâm
phạm quyền dân chủ của công dân; giữ nghiêm kỷ cương xã hội, nghiêm trị mọi
hành động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và của nhân dân.
Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân
chủ, có sự phân công, phân cấp, đồng thời bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương.
8. Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh
Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền, lãnh đạo Nhà nước và xã
hội. Đảng lãnh đạo bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách
và chủ trương lớn; bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức,
kiểm tra, giám sát và bằng hành động gương mẫu của đảng viên. Đảng thống
nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, giới thiệu những đảng
viên ưu tú có đủ năng lực và phẩm chất vào hoạt động trong các cơ quan lãnh
đạo của hệ thống chính trị. Đảng lãnh đạo thông qua tổ chức đảng và đảng viên
hoạt động trong các tổ chức của hệ thống chính trị, tăng cường chế độ trách
nhiệm cá nhân, nhất là người đứng đầu. Đảng thường xuyên nâng cao năng lực
cầm quyền và hiệu quả lãnh đạo, đồng thời phát huy mạnh mẽ vai trò, tính chủ
động, sáng tạo và trách nhiệm của các tổ chức khác trong hệ thống chính trị.
Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng thời là bộ phận của hệ thống ấy.
Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của
nhân dân, dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng, chịu sự giám sát của nhân dân,
hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
Để đảm đương được vai trò lãnh đạo, Đảng phải vững mạnh về chính trị,
tư tưởng và tổ chức; thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, ra sức nâng cao
trình độ trí tuệ, bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức và năng lực lãnh đạo. Giữ
vững truyền thống đoàn kết thống nhất trong Đảng, tăng cường dân chủ và kỷ
luật trong hoạt động của Đảng. Thường xuyên tự phê bình và phê bình, đấu
tranh chống chủ nghĩa cá nhân, chủ nghĩa cơ hội, tệ quan liêu, tham nhũng, lãng
phí và mọi hành động chia rẽ, bè phái. Đảng chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ,
đảng viên trong sạch, có phẩm chất, năng lực, có sức chiến đấu cao; quan tâm
bồi dưỡng lớp người kế tục sự nghiệp cách mạng.
Trong quá trình thực hiện tám phương hướng cơ bản nêu trên phải đặc
biệt chú trọng nắm vững và giải quyết tốt các mối quan hệ lớn: quan hệ giữa đổi
mới, ổn định và phát triển; giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị; giữa kinh
tế thị trường và định hướng xã hội chủ nghĩa; giữa phát triển lực lượng sản xuất
và xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa; giữa tăng
trưởng kinh tế và phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; giữa
xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa; giữa độc lập, tự
chủ và hội nhập quốc tế; giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm
chủ;... Không phiến diện, cực đoan, duy ý chí.
Đại hội lần thứ XII của Đảng (1-2016) bổ sung mối quan hệ “giữa Nhà
nước và thị trường”, điều chỉnh mối quan hệ “tuân theo các quy luật của thị
trường và bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa” .
Mục tiêu tổng quát khi kết thúc thời kỳ quá độ ở nước ta là xây dựng được
về cơ bản nền tảng kinh tế của chủ nghĩa xã hội với kiến trúc thượng tầng về
chính trị, tư tưởng, văn hoá phù hợp, tạo cơ sở để nước ta trở thành một nước xã
hội chủ nghĩa ngày càng phồn vinh, hạnh phúc.
Từ nay đến giữa thế kỷ XXI, toàn Đảng, toàn dân ta phải ra sức phấn đấu
xây dựng nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Câu 6. Dân chủ là gì theo quan điểm của CNMLN? Sự ra đời và phát triển
của dân chủ?
1. Quan niệm về dân chủ - Dân chủ là gì?
Dân chủ được hiểu là nhân dân cai trị, sau này được các nhà chính trị gọi
giản là quyền lực của nhân dân, hay quyền lực thuộc về nhân dân.
- Quan điểm chủa nghĩa Mac-Lênin về dân chủ
+ Về phương diện quyền lực: Dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân,
nhân dân là chủ nhân của nhà nước.
+ Về phương diện chế độ xã hội và trong lĩnh vực chính trị: Dân chủ là
một hình thức tổ chức nhà nước – là chính thể dân chủ hay chế độ dân chủ.
+ Về phương diện tổ chức và quản lý xã hội: Dân chủ là nguyên tắc – nguyên tắc dân chủ.
=> Dân chủ là một giá trị xã hội phản ánh những quyền cơ bản của con người; là
một phạm trù chính trị gắn với các hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm
quyền; là một phạm trù lịch sử gắn với quá trình ra đời, phát triển của lịch sử xã hội nhân loại.
2. Sự ra đời và phát triển của dân chủ - Dân chủ nguyên thủy
Nhu cầu về dân chủ xuất hiện rất sớm trong xã hội tự quản của cộng đồng
thị tộc, bộ lạc. Trong cộng sản nguyên thủy xuất hiện hình thức “dân chủ nguyên
thủy” hay còn gọi là “dân chủ quân sự”. Đặc trưng là nhân dân bầu ra thủ lĩnh
quân sự thông qua “đại hội nhân dân” trong đó mọi người đều được phát biểu và
tham gia quyết định với hình thức giơ tay hoặc hoan hô. - Dân chủ chủ nô
Sau khi hình thức “dân chủ nguyên thủy” tan rã thì hình thức “dân chủ
chủ nô” ra đời. Đặc trưng là dân tham gia bầu ra nhà nước. Tuy nhiên quyền lực
tập trung vào giai cấp chủ nô và phần còn lại thuộc về giai cấp công dân tự do
(tăng lữ, thương gia và một số tri thức). Đa số phần còn lại không phải “dân” mà
là nô lệ, họ không được tham gia vào công việc nhà nước.
- Chế độ độc tài chuyên chế phong kiến
Cùng với sự tan rã của chế độ chiếm hữu nô lệ, lịch sử xã hội loài người
bước vào thời kì đen tối với sự thống trị của nhà nước chuyên chế phong kiến,
chế độ dân chủ chủ nô đã bị xóa bỏ thay vào đó là chế độ độc tài chuyên chế phong kiến. - Dân chủ tư sản
Vào cuối thế kỷ XIV và đầu thế kỷ XV, giai cấp tư sản với những tư
tưởng tiến bộ về tự do, công bằng, dân chủ đã mở đường cho sự ra đời của nền
dân chủ tư sản. Chủ nghĩa Mác - Lênin nêu rõ: Sự ra đời của nền dân chủ tư sản
là dấu mốc vĩ đại của nhân loại với những giá trị nổi bật về tự do, bình đẳng, dân
chủ. Tuy nhiên, do được xây dựng trên nền tảng kinh tế là sở hữu tư nhân về tư
liệu sản xuất nên trên thực tế, dân chủ tư sản vẫn là dân chủ của thiểu số.
- Dân chủ xã hội chủ nghĩa
Khi cách mạng XHCN Tháng Mười Nga (1917) thắng lợi, nhà nước công-
nông (nhà nước xã hội chù nghĩa) ra đời, nền dân chủ vô sản được xây dựng,
thực hiện được quyền lực của đại đa số nhân dân.
Như vậy, với tư cách là một hình thái nhà nước, một chế độ chính trị trong
lịch sử nhân loại, cho đến nay có ba nền dân chủ: Nền dân chủ chủ nô gắn với
chế độ chiếm hữu nô lệ; nền dân chủ tư sản gắn với chế độ tư bản chủ nghĩa;
nền dân chủ xã hội chủ nghĩa gắn với chế độ xã hội chủ nghĩa.
Câu 7: Dân chủ XHCN? Quá trình ra đời của nền dân chủ XHCN? Bản chất
của nền dân chủ XHCN? Phân biệt giữa dân chủ tư sản và dân chủ XHCN?
Tại sao phải xây dựng nền dân chủ XHCN? 1. Dân chủ XHCN
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân
chủ tư sản, là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân là chủ
và dân làm chủ; dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất biện chứng; được
thực hiện bằng nhà nước pháp quyền XHCN, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
2. Quá trình ra đời của nền dân chủ XHCN
Nền dân chủ XHCN đã được làm từ thực tiễn đấu tranh giai cấp ở Pháp và
Công xã Pari (1871) => Nền móng
Tuy nhiên, chỉ đến khi Cách mạng tháng Mười Nga với sự ra đời của nhà
nước XHCN đầu tiên trên thế giới (1917) => Nền dân chủ XHCN mới chính thức được xác lập
3. Bản chất của nền dân chủ XHCN
Bản chất chính trị: Dưới sự lãnh đạo của một Đảng của một giai cấp CN
mà trên mọi lĩnh vực xã hội đều thực hiện quyền lực của nhân dân, thể hiện qua
các quyền dân chủ, làm chủ, quyền con người, thỏa mãn ngày càng cao hơn các
nhu cầu và lợi ích của nhân dân.
Bản chất kinh tế: Bản chất kinh tế của nền dân chủ XHCN là thực hiện
chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu và thực hiện chế độ phân phối lợi
ích theo kết quả lao động là chủ yếu.
Bản chất tư tưởng – văn hóa – xã hội: Lấy hệ tư tưởng Mác – Lênin làm
chủ đạo, đồng thời, kế thừa và phát huy những tinh hoa văn hóa truyền thống
dân tộc, tiếp thu những giá trị tiến bộ văn hóa nhân loại.
4. Phân biệt nền DCTS với DCXHCN DCXHCN DCTS Mục đích
Là nền dân chủ cho đại đa số Là nền dân chủ cho thiểu
nhân dân lao động, phục vụ lợi số, phục vụ lợi ích cho thiểu ích cho đại đa số số Bản chất - Mang bản chất của GCCN - Mang bản chất GCTS
=> Lợi ích của GCCN phù =>Lợi ích của GCTS ><
hợp với lợi ích của nhân dân GCCN và nhân dân lao
lao động là toàn dân tộc động Cách thức
- Do ĐCS lãnh đạo, nhất - Do các Đảng của GCTS nguyên về giá trị.
lãnh đạo, đa đảng về chính
- Thực hiện thông qua nhà trị. nước pháp quyền XHCN
- Thực hiện thông qua nhà
- Thống nhất, phân công giữa nước pháp quyền TS
lập pháp, hành pháp, tư pháp - Tam quyền phân lập
Cơ sở kinh tế Chế độ công hữu về tư liệu Chế độ chiếm hữu tư nhân sản xuất
TBCN về tư liệu sản xuất
5. Tại sao phải xây dựng nền dân chủ XHCN?
Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là quá trình tất yếu của sự nghiệp
xây dựng chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản.
Thực hành dân chủ rộng rãi trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội cũng
chính là quá trình xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, một nền dân chủ mới
đảm bảo cho sự thành công của chủ nghĩa xã hội. Bởi vì, nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa bắt nguồn từ bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa. Dân chủ vừa là mục
tiêu, vừa là động lực, của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Xây dựng nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa là quá trình tất yếu diễn ra nhằm xây dựng, phát triển
và hoàn thiện dân chủ, đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Trước hết, nó trở thành
điều kiện, tiền đề thực hiện quyền lực, quyền làm chủ của nhân dân, là điều kiện
cần thiết, tất yếu để mỗi công dân được sống trong bầu không khí thực sự dân chủ.
Câu 8: Nhà nước là gì? Nguồn gốc ra đời, bản chất, chức năng của nhà nước
XHCN? Phân biệt giữa nhà nước tư sản với nhà nước XHCN?
1. Khái niệm nhà nước - Nhà nước:
- Nhà nước XHCN: là một kiểu nhà nước mà ở đó, sự thống trị chính trị thuộc
về giai cấp công nhân, do cách mạng xã hội chủ nghĩa sản sinh ra và có sứ mệnh
xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, đưa nhân dân lao động làm chủ trên tất
cả các mặt của đời sống xã hội trong một xã hội phát triển cao – xã hội xã hội chủ nghĩa.
2. Nguồn gốc ra đời, bản chất, chức năng của nhà nước XHCN
2.1. Nguồn gốc ra đời
- Nhà nước XHCN là kết quả của cuộc cách mạng do giai cấp vô sản và nhân
dân lao động tiến hành do sự lãnh đạo của ĐCS. Đây là nhà nước của số đông và
nhân dân lao động sẽ làm chủ nhà nước này, dân chủ đây là dân chủ thực chất,
người dân có quyền tham gia đóng góp xây dựng đất nước. 2.2 Bản chất
- Về chính trị: nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp công
nhân, giai cấp có lợi ích phù hợp với lợi ích chung của quần chúng nhân dân lao động.
- Về kinh tế: bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa chịu sự quy định của cơ sở
kinh tế của xã hội xã hội chủ nghĩa đó là chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất
chủ yếu. Do đó không còn tồn tại quan hệ sản xuất bóc lột.
- Về văn hóa - Xã hội: nhà nước xã hội chủ nghĩa được xây dựng trên nền tảng
tinh thần là lý luận của chủ nghĩa mác Lênin và nhiều giá trị văn hóa tiên tiến
tiến bộ của nhân loại, đồng thời mang bản sắc riêng của dân tộc. Sự phân hóa
giữa các giai cấp, tầng lớp từng bước được thu hẹp, các giai cấp, tầng lớp được
bình đẳng trong việc tiếp cận các nguồn lực, cơ hội để phát triển. 2.3. Chức năng
- Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực nhà nước: chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
- Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước
CNXH đc chia thành chức năng chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội...
- Căn cứ vào tính chất của quyền lực nhà nước: chức năng giai cấp (trấn áp) và
chức năng xây dựng (tổ chức và xây dựng).
3. Phân biệt nhà nước tư sản với nhà nước XHCN 3.1. Khái niệm
- Nhà nước xã hội chủ nghĩa: (phần 1).
- Nhà nước tư sản là kiểu nhà nước ra đời, tồn tại và phát triển trong lòng hình
thái kinh tế – xã hội tư bản chủ nghĩa. Nhà nước tư sản thiết lập nguyên tắc chủ
quyền nhà nước trên danh nghĩa thuộc về nhân dân; cơ quan lập pháp là cơ quan
đại diện của các tầng lớp dân cư trong xã hội do bầu cử lập nên; thực hiện
nguyên tắc phân chia quyền lực và kiềm chế, đối trọng giữa các cơ quan lập
pháp, hành pháp, tư pháp; thực hiện chế độ đa nguyên, đa đảng trong bầu cử
nghị viện và tổng thống; hình thức chính thể phổ biến của nhà nước tư sản là
cộng hòa và quân chủ lập hiến. 3.2. Cơ sở kinh tế
- Quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa có đặc trưng là chế độ công hữu về tư liệu
sản xuất, lao động là nghĩa vụ đối với mọi người, thực hiện chế độ phân phối
theo số lượng và chất lượng lao động.
- Cơ sở kinh tế của nhà nước tư sản là nền kinh tế tư bản chủ nghĩa dựa trên chế
độ tư hữu tư bản về tư liệu sản xuất (chủ yếu dưới dạng nhà máy, hầm mỏ, đồn
điền…), được thực hiện thông qua hình thức bóc lột giá trị thặng dư. 3.3. Cơ sở xã hội
- Nhà nước XHCN: Quan hệ sản xuất liên minh giữa giai cấp công nhân và nông
dân và tầng lớp trí thức, có đặc trưng là: quan hệ hợp tác và đấu tranh trong nội bộ nhân dân.
- Nhà nước tư sản: kết cấu xã hội phức tạp trong đó có hai giai cấp cơ bản, cùng
tồn tại song song có lợi ích đối kháng với nhau là giai cấp tư sản và giai cấp vô
sản. Trong hai giai cấp này giai cấp giữ vị trí thống trị là giai cấp tư sản, mặc dù
chỉ chiếm thiểu số trong xã hội nhưng lại là giai cấp nắm hầu hết tư liệu sản xuất
của xã hội, chiếm đoạt những nguồn tài sản lớn của xã hội. Giai cấp vô sản là bộ
phận đông đảo trong xã hội, là lực lượng lao động chúnh trong xã hội. Về
phương diện pháp lý họ được tự do, nhưng không có tư liệu sản xuất nên họ chỉ
là người bán sức lao động cho giai cấp tư sản, là đội quân làm thuê cho giai cấp
tư sản. Ngoài hai giai cấp chính nêu trên, trong xã hội tư sản còn có nhiều tầng
lớp xã hội khác như: nông dân, tiểu tư sản, trí thức… 3.4. Bản chất 3.4.1. Tính giai cấp * Nhà nước XHCN
– Sản phẩm của cuộc cách mạng do giai cấp công nhân và nông dân tiến hành
– Luôn đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS, đội tiên phong giai cấp công nhân và nông dân.
– Là công cụ bảo vệ lợi ích kinh tế, chính trị, tư tưởng của giai cấp công nhân. * Nhà nước tư sản
- Thời kì 1: “NNTB là ủy ban giải quyết công việc chung của giai cấp tư sản”:
nhà nước đối xử với các giai cấp tư sản hoàn toàn như nhau => nhà nước đều là
phương tiện, công cụ giải quyết công việc chung.
– Thời kì 2: “……………tập đoàn TB lũng đoạn” => NNTB sẵn sang tước đoạt,
chà đạp quyền lợi nhà tư bản nhỏ và vừa dưới danh nghĩa quốc hữu hóa vì quyền lợi quốc gia. 3.4.2. Tính xã hội * Nhà nước XHCN:
- Là tổ chức của quyền lực chung của xã hội, có sứ mệnh Tổ chức và quản lý các
mặt của đời sống, nhằm cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
– Không chỉ quản lý, nhà nước đứng ra tổ chức thực hiện họat động kinh tế – xã
hội và quan tâm đến vấn đề con người. * Nhà nước tư sản:
Đặc điểm chung qua các thời kì:
– Giai đoạn của CNTB tự do cạnh tranh: TS và với là đồng minh chống phong kiến.
+ Cạnh tranh tự do cá thể
+ Chưa có yếu tố độc quyền
– Giai đoạn của CNTB độc quyền lũng đoạn nhà nước hay gđ chủ nghĩa đế
quốc: bộ máy bạo lực đàn áp phong trào đấu tranh.
+ Hình thành tập đoàn TB lớn sở hữu tập thể.
+ Xuất hiện sở hữu TB nhà nước (Tập đoàn tư bản khống chế, không phải sở hữu toàn dân).
– Giai đoạn của CNTB hiện đại:
+ Yếu tố tư nhân hóa phát triển mạnh.
+ Người lao động có sở hữu tư liệu sản xuất. 3.5. Chức năng 3.5.1. Nhà nước XHCN * Đối nội:
- Tổ chức và quản lý kinh tế.
- Giữ vững an ninh chính trị, trấn áp sự phản kháng của các lực lượng chống
đối: quan trọng trong gđ CM mới thành công.
– Bảo vệ trật tự pháp luật, các quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ
chức trong xã hội: đòi hỏi khách quan của xã hội.
- Tổ chức và quản lý các mặt khác của xã hội: văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ.... * Đối ngoại:
- Bảo vệ Tổ quốc: coi đây là nhiệm vụ chiến lược.
- Mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nhà nước khác, các tổ chức quốc tế:
- Ủng hộ phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc, dân chủ, tiến bộ trên thế giới.
– Tham gia giải quyết các vấn đề chung của thế giới. 3.5.2: Nhà nước tư sản
- Chức năng Củng cố và bảo vệ chế độ tư hữu tư sản
- Chức năng trấn áp: bảo vệ địa vị thống trị và thiết lập trật tự xã hội.
- Chức năng tiến hành chiến tranh xâm lược khi có điều kiện.
- Chức năng phòng thủ và bảo vệ đất nước.
- Chức năng xúc tiến và thành lập các liên minh trên thế giới.
Câu 9: Mối quan hệ giữa dân chủ XHCN và nhà nước XHCN? Tính tất yếu
phải xây dựng nền dân chủ XHCN và nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt
Nam? Bản thân sinh viên đã làm gì để góp phần vào xây dựng nền dân chủ
XHCN và nhà nước pháp quyền XHCN?
* Mối quan hệ giữa dân chủ XHCN và nhà nước XHCN
- Dân chủ XHCN: Là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ có trong
lịch sử nhân loại, là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân
là chủ và dân làm chủ, dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất về biện
chứng, được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đặt dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng Sản.
- Nhà nước XHCN: Là một kiểu nhà nước mà ở đó, sự thống trị chính trị thuộc
về giai cấp công nhân, do cách mạng XHCN sản sinh ra và có sứ mệnh xây
dựng thành công chủ nghĩa xã hội, đưa nhân dân lao động lên địa vị làm chủ
trên tất cả các mặt của đời sống xã hội trong một xã hội phát triển cao – XHCN.
Do đó dân chủ XHCN và nhà nước XHCN có mối quan hệ mật thiết với nhau:
- Dân chủ XHCN là cơ sở, nền tảng cho việc xây dựng và hoạt động của nhà nước XHCN
+ Trong XHCN, người dân mới có đầy đủ các điều kiện cho việc thực hiện ý chí
của mình thông qua việc lựa chọn công bằng, bình đẳng những người đại diện
cho quyền lợi chính đáng của mình vào bộ máy nhà nước.
+ Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào hoạt động quản lý nhà nước.
+ Phát huy tốt sức mạnh trí tuệ của nhân dân cho hoạt động của nhà nước.
Với những tính ưu việt đó, nền dân chủ XHCN sẽ kiểm soát một cách có
hiệu quả quyền lực của nhà nước, ngăn chặn được sự tha hoá của quyền lực nhà
nước. Ngược lại, nếu các nguyên tắc bị vi phạm thì việc xây dựng nhà nước
XHCN cũng sẽ không thực hiện được.
- Nhà nước XHCN trở thành công cụ quan trọng cho việc thực thi quyền làm chủ của người dân.
+ Bằng việc thể chế hoá ý chí của nhân dân thành các hành lang pháp lý, phân
định rõ quyền và trách nhiệm của mỗi công dân, là cơ sở để người dân thực hiện
quyền làm chủ của mình, đồng thời ngăn chặn hiệu quả các hành vi xâm phạm
đến quyền và lợi ích chính đáng của dân.
+ Con đường và phát triển nhà nước XHCN ngày càng hoàn thiện, lôi cuốn đông
đảo nhân dân tham gia quản lý nhà nước và xã hội. Thông qua hoạt động này,
nguồn lực xã hội được tập hợp, tổ chức và phát huy hướng đến lợi ích của nhân
dân. Ngược lại, nếu nhà nước XHCN đánh mất bản chất của mình sẽ dẫn đến
việc xâm phạm quyền làm chủ của người dân.
Nhà nước có chức năng trực tiếp nhất trong việc thể chế hoá và tổ chức
thực hiện những yêu cầu dân chủ chân chính của nhân dân. Là công cụ sắc bén
nhất trong cuộc đấu tranh với mọi mưu đồ đi ngược lại với lợi ích của nhân dân.
* Tính tất yếu phải xây dựng nền dân chủ XHCN và nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam
- Tính tất yếu phải xây dựng nền dân chủ XHCN
+ Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là quá trình tất yếu của sự nghiệp xây
dựng chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản.
+ Theo các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin thì động lực của quá trình
phát triển xã hội, của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội là dân chủ. Dân chủ
phải được mở rộng để phát huy cao độ tính tích cực, sáng tạo của nhân dân, để
nhân dân tham gia vào công việc quản lý nhà nước, quản lý và phát triển xã hội.
“với việc phát triển dân chủ một cách đầy đủ, nghĩa là việc làm cho toàn thể
quần chúng nhân dân thang gia thực sự bình đẳng và thực sự rộng rãi vào mọi
việc quản lý nhà nước.
+ Như vậy, thực hiện dân chủ đầy đủ, rộng rãi trở thành một yêu cầu khách
quan, một động lực của sư nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Chủ nghĩa xã hội
chỉ có thể có được bằng phương pháp thực hành dân chủ một cách rộng rãi trong
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. “ Chủ nghĩa xã hội không phải là kết quả của
những sắc lệnh từ trên ban xuống… chủ nghĩa xã hội sinh động, sáng tạo là sự
nghiệp của bản thân quần chúng nhân dân”. Thực hành dân chủ rộng rãi trên
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội cũng chính là quá trình xây dựng nền dân chủ
xã hội chủ nghĩa, một nền dân chủ mới đảm bảo cho sự thành công của chủ
nghĩa xã hội. Bởi vì, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa bắt nguồn từ bản chất của chế
độ xã hội chủ nghĩa. Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là qui luật của sự
hình thành và tự hoàn thiện của hệ thống chuyên chính vô sản, hệ thống chính trị
xã hội chủ nghĩa. Dân chủ vừa là mục tiêu, vừa là động lực, của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
+ Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa cũng là quá trình vận động và thực
hành dân chủ, là quá trình vận động biến dân chủ từ khả năng thành hiện thực
trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, là quá trình đưa các giá trị, chuẩn mực,
nguyên tắc của dân chủ vào thực tiễn xây dựng cuộc sống mới. Xây dựng nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa thực sự trở thành một cuộc cách mạng của đông đảo
quần chúng nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản. Cuộc cách
mạng thực hiện chuyển giao quyền lực thực sự về cho nhân dân với mục đích lôi
cuốn nhân dân vào quá trình sáng tạo xã hội mới.
+ Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là quá trình tất yếu diễn ra nhằm xây
dựng, phát triển và hoàn thiện dân chủ, đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Trước
hết, nó trở thành điều kiện, tiền đề thực hiện quyền lực, quyền làm chủ của nhân
dân, là điều kiện cần thiết, tất yếu để mỗi công dân được sống trong bầu không khí thực sự dân chủ.
+ Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa cũng chính là quá trình thực hiện dân
chủ hóa đời sống xã hội dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân thông qua
Đảng cộng sản. Đây cũng là nhân tố quan trọng chống lại những biểu hiện của
dân chủ cực đoan, vô chính phủ, ngăn ngừa mọi hành vi coi thường kỷ cương, pháp luật.
Tóm lại, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là một quá trình tất yếu
của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, của quá trình vận động biến dân chủ
từ khả năng trở thành hiện thực, để nền dân chủ “ngày càng tiến tới cơ sở hiện
thực của nó, tới con người hiện thực, nhân dân hiện thực và được xác định là sự
nghiệp của bản thân nhân dân”.
- Tính tất yếu phải xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN
+ Là nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân; tất cả quyền lực nhà
nước thuộc về Nhân dân. Đây là đặc trưng cơ bản, được ghi nhận trong Hiến
pháp của nước ta và được thể hiện trong các quy định về nguyên tắc tổ chức và
hoạt động của bộ máy nhà nước từ Trung ương đến địa phương của các cơ quan
lập pháp, hành pháp và tư pháp.
+ Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ
quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Đây vừa là nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước ta, vừa là
quan điểm chỉ đạo quá trình tiếp tục thực hiện việc cải cách bộ máy nhà nước
tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả.
+ Hiến pháp và các đạo luật giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh các quan hệ
thuộc tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Hệ thống pháp luật thể hiện đầy
đủ, đúng đắn ý chí của Nhân dân, phù hợp với hiện thực khách quan, thúc đẩy
tiến bộ xã hội. Nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp, pháp luật là của tất cả công dân,
không loại trừ đối với bất cứ ai.
+ Nhà nước ta tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; nâng
cao trách nhiệm pháp lý giữa Nhà nước và công dân, thực hành dân chủ, đồng
thời tăng cường kỷ cương, kỷ luật. Mục tiêu cao cả của Đảng Cộng sản Việt
Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh về bảo đảm quyền con người, quyền công dân
được thể chế hoá thành luật và được Nhà nước ta tổ chức thực hiện có kết quả.
+ Tôn trọng và thực hiện đầy đủ các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa XHCN
Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia.
+ Được tổ chức và hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
* Bản thân sinh viên đã làm gì để góp phần vào xây dựng nền dân chủ
XHCN và nhà nước pháp quyền XHCN
- Gương mẫu chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện nghĩa vụ công dân.
- Tích cực tham gia tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp luật.
- Tích cực tham gia hoạt động chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em.
- Tham gia giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia.