lOMoARcPSD| 60776878
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT - CÔNG NGHỆ CẦN THƠ
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI
-----
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
HỌC PHẦN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN
HỌC KỲ II, NĂM HỌC 2024 – 2025
ĐỀ TÀI:
LÝ LUẬN CỦA C. MÁC VỀ GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
GIẢNG VIÊN GIẢNG DẠY:
Họ tên: ThS. NGUYỄN HOÀNG VIỆN
ThS. NGUYỄN THỊ THÚY VÂN
Cần Thơ,tháng 4 năm 2025
lOMoARcPSD| 60776878
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT - CÔNG NGHỆ CẦN THƠ KHOA
KHOA HỌC XÃ HỘI
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
HỌC PHẦN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN
HỌC KỲ II, NĂM HỌC 2024 - 2025
ĐỀ TÀI:
LÝ LUẬN CỦA C. MÁC VỀ GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
SINH VIÊN THỰC HIỆN (Nhóm ):
1.Nguyễn Đăng Khoa
MSSV: KTPM2411080
2. Nguyễn Thành Lộc
MSSV: KTPM2411030
3. Nguyễn Tâm Duy Anh
MSSV: KTPM2411071
4. Nguyễn Phương Triều
MSSV: KTPM2411043
5. Cao Hoài Khánh
MSSV: KTPM2411060
6. Nguyễn Đức Kha
MSSV: KTPM2411010
7. Cao Nhựt Duy
MSSV: KTPM2411051
8. Nguyễn Phúc Duy
MSSV: KTPM2411014
9. Nguyễn Lê Hoàng Phúc
MSSV: KTPM2411002
10. Trần Minh Quân
MSSV: KTPM2411016
Cần Thơ,tháng 4 năm 2025
lOMoARcPSD| 60776878
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT - CÔNG NGHỆ CẦN THƠ
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI
-----
Cần Thơ, ngày … tháng 4 năm 2025
NHẬN XÉT
ĐIỂM
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
GIẢNG VIÊN II GIẢNG VIÊN I
ThS Nguyễn ThThúy Vân ThS Nguyễn Hoàng Viện
lOMoARcPSD| 60776878
Mục lục
A. PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................3
B. PHẦN NỘI DUNG.........................................................................................................3
I. NGUỒN GỐC CỦA GIÁ TRỊ THẶNG DƯ................................................................3
I.1. Công thức chung của tư bản...................................................................................3
I.2. Hàng hóa sức lao động...........................................................................................5
I.2.1. Hai điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa..............................................6
I.2.2. Thuộc tính của sức lao động................................................................................7
I.3. Sự sản xuất giá trị thặng dư....................................................................................7
I.4. Tư bản bất biến và tư bản khả biến........................................................................9
I.5. Tiền công..............................................................................................................11
I.6. Tuần hoàn và chu chuyển của tư bản...................................................................12
II. Bản chất của giá trị thặng dư.....................................................................................14
II.1. Hiện tượng “vô hình hóa” giá trị thặng dư trong nền kinh tế số.........................15
II.1.1. Sự phân tách giữa lao động và sản phẩm lao động......................................15
II.1.2. Cơ chế chiếm đoạt giá trị thặng dư thông qua nền tảng công nghệ.............15
II.2. Giá trị thặng dư và vấn đề bất bình đẳng đa chiều..............................................16
II.2.1. Sự phân hóa xã hội trong kỷ nguyên số.......................................................16
II.2.2. Phân tích hệ lụy xã hội từ tích lũy tư bản phi sản xuất................................17
III. Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư..............................................................18
III.1. Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và tương đối................................................18
III.2. Tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư...............................................................19
IV. Ý nghĩa và sự vận dụng học thuyết giá trị thặng dư.................................................21
IV.1. Thực tiễn vấn đề “Sản xuất giá trị thặng dư” ở Việt Nam................................21
IV.1.1. Vai trò của các khu công nghiệp và lao động phổ thông............................21
IV.1.2. Nền kinh tế gia công và sự phụ thuộc........................................................22
IV.1.3. Thách thức về quyền lợi lao động..............................................................22
IV.1.4. Chính sách hỗ trợ và tái cơ cấu kinh tế......................................................22
IV.2. Đối với đời sống, thực tiễn cách mạng..............................................................23
IV.2.1. Tác động đối với đời sống xã hội...............................................................23
IV.2.2. Ý nghĩa trong thực tiễn cách mạng.............................................................23
IV.3. Đối với khoa học, kinh tế, chính trị...................................................................24
IV.4. Trong công cuộc xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
................................................................................................................................................24
C. KẾT LUẬN...................................................................................................................24
lOMoARcPSD| 60776878
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................24
lOMoARcPSD| 60776878
A. PHẦN MỞ ĐẦU
luận về giá trị thặng của C. Mác một trong những cống hiến đại
của ông đối với khoa học kinh tế chính trị, đặt nền móng cho sự phê phán chủ nghĩa
bản, vạch chế bóc lột trong chủ nghĩa bản thông qua việc nbản chiếm
đoạt phần giá trị do công nhân tạo ra vượt quá sức lao động của họ. Không chỉ có ý
nghĩa luận sâu sắc, học thuyết y còn công cquan trọng để phân tích các u
thuẫn kinh tế - hội trong thời đại ngày nay, đặc biệt các nước đang phát triển
như Việt Nam nơi quá trình công nghiệp hóa hội nhập kinh tế toàn cầu đặt ra
nhiều vấn đề về công bằng xã hội và phân phối giá trị thặng dư.
Trong bối cảnh hiện đại, những hình thức bốc lột đã biến đổi thành các
hình tinh vi hơn như c lột dữ liệu, nền kinh tế Gig hay sự phụ thuộc vào chuỗi
cung ứng toàn cầu. Điều này càng khẳng định tính thời sự của học thuyết khi các
nước đang phát triển như Việt Nam thường đóng vai trò là "công xưởng gia công"
với giá trị thặng dư chủ yếu chảy về các tập đoàn đa quốc gia.
Việc nghiên cứu vận dụng luận giá trị thặng của C. Mác o thực tiễn
Việt Nam không chỉ giúp nhận diện những mặt trái của kinh tế thị trường mà còn gợi
mở các giải pháp nhằm đảm bảo lợi ích chính đáng của người lao động, hướng tới
một nền kinh tế phát triển bền vững và công bằng hơn. Đặc biệt, khi Việt Nam đang
xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, việc phân tích giá trị
thặng giúp hoạch định chính sách phân phối hợp lý, cân bằng giữa tích lũy bản
và phúc lợi hội, đồng thời đề ra các biện pháp bảo vệ người lao động trước những
hình thức bóc lột mới trong kỷ nguyên số.
B. PHẦN NỘI DUNG
I. NGUỒN GỐC CỦA GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
I.1. Công thức chung của tư bản
Công thức chung của bản được C. Mác xây dựng dựa trên việc phân tích
quá trình lưu thông sản xuất trong nền kinh tế bản chủ nghĩa. Trong xã hội
lOMoARcPSD| 60776878
bản, mục tiêu của nhà tư bản không phải là sản xuất để tiêu dùng, mà là để gia tăng
giá trị, tức là tạo ra lợi nhuận. C. Mác đã quan sát rằng trong nền kinh tế tư bản, tiền
không chỉ được sử dụng để trao đổi hàng hóa nhằm thỏa mãn nhu cầu trực tiếp (như
trong nền kinh tế hàng hóa giản đơn), mà được sử dụng như một công cụ để sinh ra
nhiều tiền hơn. Từ đó, ông rút ra công thức chung của tư bản.
* Khái niệm và ý nghĩa của công thức chung của tư bản.
Công thức chung của tư bản, theo C. Mác, được biểu diễn là TH T’, trong
đó:
T (Tiền): Là số tiền ban đầu mà nhà tư bản bỏ ra để khởi đầu quá trình.
H (Hàng hóa): Là giai đoạn trung gian, khi tiền được dùng để mua hàng hóa.
T’ (Tiền mới): Là số tiền thu về sau khi bán hàng hóa, với điều kiện T’ > T.
Công thức TH T’ phản ánh mục tiêu tối thượng của nhà tư bản: gia tăng
giá trị (giá trị trao đổi). Khoảng chênh lệch T’ T chính là giá trị thặng dư, nguồn
gốc lợi nhuận của nhà tư bản. Điều này cho thấy bản chất của tư bản không phải
một vật chất cố định mà là giá trị tự gia tăng, hay như C. Mác định nghĩa: “Tư bản
là giá trị mang lại giá trị thặng dư”. Công thức này không chỉ là một biểu thức kinh
tế mà còn thể hiện quan hệ xã hội giữa nhà tư bản và người lao động, trong đó nhà
tư bản tìm kiếm giá trị thặng dư thông qua việc bóc lột lao động.
* Các giai đoạn vận động của tư bản:
Quá trình vận động của bản trong công thức T H T’ bao gồm hai giai
đoạn chính:
lOMoARcPSD| 60776878
Giai đoạn thứ nhất: T – H (Mua để bán).
Nhà bản dùng tiền (T) mua sức lao động hàng hóa đặc biệt tạo ra giá trị
thặng dư – với giá trị bằng chi phí tái sản xuất (sinh hoạt, giáo dục…) trong lĩnh vực
lưu thông. Lưu thông không tạo ra giá trị thặng dư, nhưng điều kiện cần để thực
hiện nó, như C. Mác nhấn mạnh: gtrị thặng không sinh ra từ lưu thông từ
sản xuất.
Giai đoạn thứ hai: H – T (Bán để thu tiền).
Sau khi mua sức lao động, nhà bản sử dụng trong sản xuất, nơi người lao
động tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị sức lao động. Hàng hóa được bán với giá cao
hơn (T’), tạo ra giá trị thặng (T’ T), nguồn gốc lợi nhuận từ việc bóc lột lao
động. Công thức T H T’ thể hiện sự vận động của bản nhằm gia tăng giá trị
thặng dư qua mở rộng sản xuất và khai thác lao động.
* Nguồn gốc giá trị thặng dư.
Giá trị thặng dư là cốt lõi của công thức chung của tư bản (TH T’), không
xuất phát từ lưu thông (mua rẻ bán đắt) từ việc bóc lột lao động thặng dư trong
sản xuất, theo C. Mác. Sức lao động khả năng tạo ra giá trị mới lớn n giá trị của
chính . Trong một ngày làm việc 8 giờ, nếu 4 giờ tạo ra giá trị tương đương tiền
công (lao động cần thiết), thì 4 giờ còn lại (lao động thặng dư) tạo ra giá trị thặng dư
cho nhà bản. Tỷ lệ giá trị thặng (m’) được tính bằng: m’ = (Giá trị thặng /
Giá trị sức lao động) × 100%. Ví dụ, nếu giá trị thặng bằng giá trị sức lao động,
m’ = 100%. Đây chế bóc lột trong chủ nghĩa bản, được che đậy dưới hình
thức trao đổi công bằng trên thị trường.
I.2. Hàng hóa sức lao động
Sức lao động một khái niệm trung tâm, đóng vai tnền tảng trong việc giải
thích bản chất bóc lột gtrị thặng dư của chủ nghĩa tư bản. Để sức lao động trở thành
hàng hóa một yếu tố cốt lõi trong nền kinh tế bản chủ nghĩa cần những điều
kiện lịch sử và xã hội nhất định.
lOMoARcPSD| 60776878
I.2.1. Hai điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa
* Người lao động phải tự do vthân thể, quyền sở hữu sức lao
động củamình và có thể tự do bán sức lao động trên thị trường.
Điều kiện đầu tiên để sức lao động trở thành hàng hóa là người lao động phải
tự do nhân, không bị ng buộc bởi quan hệ phong kiến như lệ hay nông nô.
Trong xã hội bản, họ được “giải phóng”, tdo về thân thể, quyền sở hữu
bán sức lao động trên thị trường lao động, ký hợp đồng với nhà tư bản để nhận tiền
công. Tuy nhiên, C. Mác chỉ ra rằng tự do này chỉ mang tính hình thức, vì người lao
động buộc phải bán sức lao động đkiếm sống, không lựa chọn nào khác. Điều
kiện này phản ánh sự chuyển đổi lịch sử từ xã hội phong kiến sang hội bản, tạo
ra thị trường lao động tự do.
* Người lao động không sở hữu tư liệu sản xuất, buộc phải bán sức
lao độngđể kiếm sống.
Điều kiện thứ hai là người lao động không sở hữu liệu sản xuất (đất đai,
máy móc, nguyên liệu), bị tước đoạt tư liệu sản xuất, chỉ còn sức lao động. Trong xã
hội tư bản, liệu sản xuất tập trung o tay giai cấp sản, buộc giai cấp công nhân
phải bán sức lao động để kiếm sống, khác với hội phong kiến nơi nông dân có đất
đai để tự sản xuất. Sự tước đoạt này diễn ra qua các quá trình lịch sử như phong trào
“rào đất chiếm ruộng” Anh, biến nông dân thành người lao động tự do. Do đó,
lOMoARcPSD| 60776878
người lao động trở thành người làm thuê và sức lao động của họ thành hàng hóa trên
thị trường.
I.2.2. Thuộc tính của sức lao động
Khả năng tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của chính nó: Sức lao động tạo ra
giá trị mới cao hơn giá trị ban đầu trong sản xuất, phần vượt trội là giá trị thặng dư
mà nhà tư bản chiếm đoạt. Ví dụ, công nhân nhận 100.000 đồng/ngày nhưng tạo ra
200.000 đồng, 100.000 đồng còn lại là giá trị thặng dư – từ 4 giờ lao động thặng dư
trong 8 giờ làm việc.
Tính không tách rời khỏi người lao động: Sức lao động không tách rời người
lao động, được nhà bản mua qua hợp đồng trong thời gian nhất định, mang tính
nhân phụ thuộc vào sức khỏe, kỹ năng, ý chí. Điều này y mâu thuẫn: nhà tư bản
muốn khai thác tối đa, còn người lao động bảo vệ sức khỏe và quyền lợi.
Tính tái sản xuất khả năng thay đổi: Sức lao động tái sản xuất qua nghỉ
ngơi, ăn uống, đào tạo, nhưng phụ thuộc vào điều kiện sống làm việc do nhà
bản cung cấp. Điều kiện kém khiến năng suất giảm, trong khi kỹ thuật giáo dục
nâng cao giá trị và hiệu quả của nó.
Tính phụ thuộc vào nhu cầu thị trường lao động: Giá trị và giá trị sử dụng của
sức lao động biến động theo cung cầu lao động: cạnh tranh cao giảm tiền công, tăng
giá trị thặng dư; lao động khan hiếm tăng tiền công, buộc nhà bản cải tiến kỹ thuật
để duy trì lợi nhuận, thể hiện sự phụ thuộc vào kinh tế tư bản.
lOMoARcPSD| 60776878
I.3. Sự sản xuất giá trị thặng
* Khái niệm giá trị thặng dư.
Giá trị thặng là phần giá trị người lao động tạo ra vượt quá giá trị sức lao
động, bnhà bản chiếm đoạt. Theo C. Mác, nó “linh hồn” của tư bản, nguồn gốc
lợi nhuận, tích lũy và mở rộng sản xuất, thúc đẩy kinh tế tư bản phát triển.
* Cơ chế sản xuất giá trị thặng dư:
Sự sản xuất giá trị thặng diễn ra trong lĩnh vực sản xuất, thông qua việc
khai thác lao động thặng của người lao động. Quá trình này bao gồm các bước
sau:
Mua sức lao động: Trong nền kinh tế bản, nhà bản mua sức lao động trên
thị trường lao động với giá trị của nó, tức là chi phí cần thiết để tái sản xuất sức lao
động (như chi phí sinh hoạt, giáo dục...), được thể hiện dưới dạng tiền công. Trên bề
mặt, đây là một cuộc trao đổi công bằng, nhưng thực chất sức lao động có khả năng
tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của chính nó.
Sử dụng sức lao động trong sản xuất: Sau khi mua sức lao động, nhà bản
đưa vào quá trình sản xuất. Trong một ngày làm việc, người lao động làm việc
một phần thời gian để tạo ra giá trị tương đương với tiền công (lao động cần thiết),
và phần thời gian còn lại (lao động thặng dư) để tạo ra giá trị thặng dư: “Nếu sức lao
động được sử dụng trong một ngày lao động 8 giờ, trong đó 4 giờ tạo ra gtrị tương
lOMoARcPSD| 60776878
đương với tiền công, thì 4 giờ còn lại lao động thặng dư, tạo ra gtrị thặng cho
nhà tư bản.”
Thực hiện giá trị thặng dư: Sản phẩm do người lao động tạo ra được bán trên
thị trường, mang về số tiền lớn hơn chi phí bỏ ra (bao gồm tiền công tư liệu sản
xuất), phần chênh lệch này chính giá trị thặng được thực hiện. Quá trình này
được phản ánh qua công thức chung của tư bản T H – T’, trong đó sức lao động là
yếu tố quyết định sự gia tăng từ T thành T’. dụ, nếu giá trị sức lao động của một
công nhân 100.000 đồng/ngày, nhưng trong một ngày lao động, công nhân tạo ra
giá trị mới 200.000 đồng, thì 100.000 đồng còn lại giá trị thặng dư nhà
bản chiếm đoạt.
* Các hình thức sản xuất giá trị thặng dư:
C. Mác phân chia sự sản xuất giá trị thặng dư thành hai hình thức chính, phản
ánh sự phát triển của chủ nghĩa tư bản:
Giá trị thặng tuyệt đối: Đây là hình thức sản xuất giá trị thặng dư trong giai
đoạn đầu của chủ nghĩa tư bản, khi nhà tư bản kéo dài thời gian lao động mà không
tăng tiền công. dụ, nếu một ng nhân làm việc 10 giờ thay 8 giờ với cùng mức
tiền công, 2 giờ bổ sung sẽ tạo ra giá trị thặng tuyệt đối. Hình thức này dựa vào
việc tăng cường cường độ lao động và thời gian làm việc.
Giá trị thặng tương đối: Phát triển trong giai đoạn sau, khi nhà bản cải
tiến kỹ thuật tổ chức sản xuất để tăng năng suất lao động, từ đó giảm thời gian lao
động cần thiết tăng thời gian lao động thặng dư trong cùng một ngày làm việc. Ví
dụ, bằng cách sử dụng máy móc hiện đại, một công nhân thể tạo ra giá trị tương
đương tiền công trong 3 giờ thay4 giờ, và 5 giờ còn lại sẽ tạo ra giá trị thặng
tương đối: “Giá trị thặng tương đối là kết quả của việc cải tiến kỹ thuật tổ chức
lao động, làm tăng năng suất lao động.”
I.4. Tư bản bất biến và tư bản khả biến
* Tư bản bất biến.
lOMoARcPSD| 60776878
bản bất biến (ký hiệu: c) bộ phận bản tồn tại dưới hình thái liệu sản
xuất, bao gồm liệu lao động (máy móc, công cụ, nhà xưởng, phương tiện vận
chuyển…) đối tượng lao động (nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ…). Giá trị
của nó được lao động cụ thể của công nhân làm thuê bảo tồn và chuyển nguyên vẹn
vào sản phẩm, tức không thay đổi trong quá trình sản xuất. Đặc điểm nổi bật của tư
bản bất biến không trực tiếp tạo ra gtrị thặng dư, nhưng lại đóng vai trò thiết
yếu làm nền tảng vật chất (nguyên liệu, công cụ, phương tiện) để quá trình sản xuất
giá trị thặng dư diễn ra. Nhờ đó, nó góp phần duy trì và vận hành hệ thống sản xuất
tư bản chủ nghĩa
Ví dụ: Trong một nhà máy dệt, các khoản như máy dệt trị giá 1 tỷ đồng, bông
nguyên liệu 500 triệu đồng, nhà xưởng và thiết bị 2 tỷ đồng sẽ được xếp vào tư bản
bất biến vì chúng không tạo ra giá trị mới mà chỉ góp phần cấu thành giá trị của sản
phẩm. Tương tự, trong một xưởng chế biến gỗ, các khoản như gỗ nguyên liệu 300
triệu, máy cưa 700 triệu nhà xưởng 1 tđồng cũng tư bản bất biến. Điểm chung
của các loại tư bản này là không tạo ra giá trị thặng dư mà chỉ chuyển giá trị vốn có
của chúng vào sản phẩm cuối cùng.
* Tư bản khả biến.
bản khả biến (ký hiệu: v) bphận bản tồn tại dưới hình thái sức lao
động không tái hiện ra gtrị ban đầu, nhưng thông qua lao động trừu tượng của ng
lOMoARcPSD| 60776878
nhân làm thuê ng lên về lượng trong quá trình sản xuất. bao gồm tiền lương
trả cho người lao động để đổi lấy sức lao động của họ. Đặc điểm nổi bật của tư bản
khả biến sbiến đổi về lượng: không chỉ tái tạo lại gtrị ban đầu còn tạo ra
giá trị thặng cho nhà bản. Vai tquan trọng của bản khả biến tạo ra giá
trị gia tăng trong quá trình sản xuất, đóng góp trực tiếp vào việc hình thành lợi nhuận
cho chủ tư bản.
Ví dụ: Giả sử một nhà máy sản xuất giày. Nhà tư bản đầu tư 100 triệu vào
máy móc và nguyên liệu (tư bản bất biến) và 50 triệu để trả lương cho công nhân
(tư bản khả biến). Trong quá trình sản xuất, công nhân không chỉ tái tạo lại giá trị
50 triệu mà còn tạo ra thêm 20 triệu giá trị thặng dư. Vậy, giá trị sản phẩm cuối
cùng sẽ là 170 triệu, trong đó có 20 triệu là giá trị thặng dư do tư bản khả biến tạo
ra.
I.5. Tiền công
* Khái niệm.
Tiền công là giá cả của hàng hóa sức lao động, biểu hiện bên ngoài như một
khoản trả công cho lao động. Trên thực tế, một phần giá trị mới do chính người
lao động làm thuê tạo ra thông qua hao phí sức lao động, nhưng thường bị hiểu nhầm
là do người mua sức lao động (nhà tư bản) trả cho họ. Bản chất của tiền công chính
là hình thức che đậy quan hệ bóc lột trong chủ nghĩa tư bản, bởi vì công nhân tạo ra
giá trị lớn n nhiều so với số tiền lương họ nhận được, phần chênh lệch đó trở thành
giá trị thặng dư cho nhà tư bản.
* Các hình thức của tiền công.
lOMoARcPSD| 60776878
Trong chủ nghĩa tư bản, tiền công có hai hình thức chính:
Tiền công tính theo thời gian: Công nhân được trả tiền theo giờ, ngày, tuần,
tháng... làm việc. Nếu làm nhiều giờ hơn, công nhân nhận được nhiều tiền hơn,
những nhà tư bản có thể kéo dài thời gian lao động để tăng giá trị thặng dư.
Tiền công tính theo sản phẩm: Công nhân được trả lương theo số lượng sản
phẩm họ làm ra. Hình thức này thúc đẩy công nhân làm việc năng suất hơn, những
nhà tư bản có thể lợi dụng để tăng khối lượng sản xuất mà không cần tăng lương.
Ngoài ra tiền công còn được phân biệt thành:
Tiền công danh nghĩa: Là số tiền mà công nhân nhận được.
Tiền công thực tế: Là số lượng hàng hóa dịch vụ mà công nhân có thể mua
được bằng tiền công danh nghĩa đó.
Bản chất bóc lột của tiền công nằm chỗ công nhân chỉ được trả một phần giá
trị họ tạo ra, phần còn lại trở thành giá trị thặng dư cho nhà tư bản. Tiền công tạo ra
ảo giác rằng người lao động được trả công đầy đủ, nhưng thực chất họ đang bị trả ít
hơn giá trị lao động họ bỏ ra. Điều này che giấu mối quan hệ bóc lột trong chủ
nghĩa tư bản.
* Mối quan hệ giữa tiền công và tư bản khả biến.
Tiền công chính là hình thức biểu hiện bên ngoài của tư bản khả biến. Nhà tư
bản trả tiền công cho công nhân, nhưng công nhân tạo ra giá trị lớn hơn số tiền họ
nhận, phần giá trị thặng bị chiếm đoạt. Vì vậy, giảm tiền công hoặc tăng cường
độ lao động là cách mà nhà tư bản gia tăng giá trị thặng dư.
I.6. Tuần hoàn và chu chuyển của tư bản
* Tuần hoàn của tư bản.
Tuần hoàn của bản quá trình vận động liên tục của bản qua ba giai
đoạn, ba hình thái khác nhau (hình thái tư bản tiền tệ, hình thái tư bản sản xuất, hình
thái bản hàng hóa) nhưng mối quan hệ chặt chẽ, nhằm mục đích sản xuất
tạo ra giá trị thặng dư.
* Các giai đoạn tuần hoàn của tư bản:
lOMoARcPSD| 60776878
Giai đoạn 1 (TH): Tư bản tiền tchuyển hóa thành bản sản xuất – Nhà
bản dùng tiền (T) để mua tư liệu sản xuất (máy c, nguyên liệu) sức lao động
(công nhân). Ví dụ: Một xưởng may mua vải, kim chỉ thuê công nhân để sản xuất
quần áo.
Giai đoạn 2 (Sản xuất H’): Tạo ra giá trị thặng Công nhân sdụng
liệu sản xuất đlàm ra hàng hóa mới (H’) giá trị lớn hơn, trong đó phần chênh
lệch chính là giá trị thặng dư (m). dụ: Vải được may thành quần áo, có giá trị cao
hơn chi phí ban đầu.
Giai đoạn 3 (H’ T’): Hàng hóa chuyển thành tiền tệ Hàng hóa được bán
trên thị trường, thu về số tiền (T’) lớn hơn vốn ban đầu (T’ = T + m). Lợi nhuận này
tiếp tục được tái đầu tư, duy trì chu kỳ tuần hoàn.
Quá trình tuần hoàn của bản trải qua ba giai đoạn chính, được biểu diễn
bằng công thức:
Trong đó: T: Tiền tư bản (vốn ban đầu), H: Hàng hóa tư bản (tư liệu sản xuất
+ sức lao động). Sản xuất: Quá trình tạo ra hàng hóa mới. H': Hàng hóa có giá trị
cao hơn trước. T': Tiền thu về lớn hơn ban đầu (T' > T).
Điều kiện để tuần hoàn bản diễn ra liên tục bao gồm: (1) Đảm bảo đủ liệu
sản xuất lao động; (2) Hàng hóa phải bán được, tránh đọng vốn; (3) Vốn lưu
thông nhanh, hạn chế tồn kho hoặc thiếu nguyên liệu.
Ý nghĩa của tuần hoàn bản: (1) Giúp nhà bản không ngừng thu hồi vốn
tích lũy bản; (2) Làm nguồn gốc giá trị thặng xuất phát từ lao động của
công nhân; (3) Giải thích động lực tăng tốc sản xuất lưu thông để tối đa hóa lợi
nhuận trong chủ nghĩa tư bản.
lOMoARcPSD| 60776878
* Chu chuyển của tư bản.
Chu chuyển bản là quá trình tuần hoàn của bản được lặp đi lặp lại một
cách định kỳ và liên tục đổi mới theo thời gian. Nó phản ánh vòng đời vận động của
tư bản từ khi bỏ vốn đầu tư cho đến khi thu hồi vốn cùng với giá trị thặng dư.
* Thời gian chu chuyển tư bản.
Thời gian sản xuất: Thời gian lao động trực tiếp (công nhân làm việc), thời
gian gián đoạn (nếu có) (chờ nguyên liệu, chờ máy móc sửa chữa…).
Thời gian lưu thông: Thời gian cần để mua các yếu tsản xuất (chuyển từ T
sang H), thời gian bán hàng hóa (chuyển từ H' sang T'), thời gian vận chuyển, bảo
quản, chờ thanh toán…
Tổng thời gian chu chuyển = Thời gian sản xuất + Thời gian lưu thông.
* Số vòng chu chuyển tư bản trong một năm.
CH
n=
ch
Trong đó: CH: Thời gian một năm (ví dụ: 365 ngày), ch: Thời gian chu chuyển
một vòng của tư bản.
Ý nghĩa: Số vòng chu chuyển càng nhiều → vốn luân chuyển càng nhanh
tích lũy gtrị thặng càng lớn trong năm, ngược lại, nếu thời gian chu chuyển kéo
dài → số vòng ít → tốc độ tích lũy chậm.
II. Bản chất của giá trị thặng dư
Trong Tư bản luận, C. Mác chỉ ra rằng giá trị thặng dư là “Bộ phận giá trị mới
dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân tạo ra, là kết quả của lao động không
công của công nhân cho nhà tư bản”.
Bản chất giá trị thặng dư là phần giá trị do người lao động tạo ra vượt quá giá
trị sức lao động của họ, nhưng không được trả công bị nhà bản chiếm đoạt. Đây
chính nền tảng của sự c lột trong quan hệ sản xuất bản chủ nghĩa. Giá tr
lOMoARcPSD| 60776878
thặng yếu tố quyết định sự vận động tích lũy của bản, đồng thời phản ánh
mâu thuẫn cơ bản giữa lao động và tư bản trong nền sản xuất hiện đại.
II.1. Hiện tượng “vô hình hóa” giá trị thặng dư trong nền kinh tế số
Mặc C. Mác đã chỉ ra bản chất bóc lột của giá trị thặng trong chủ
nghĩa tư bản công nghiệp, nhưng khi bước vào thời đại kinh tế số, hình thức bóc lột
này đã trở nên tinh vi, phi vật chất và khó nhận diện hơn.
Khi áp dụng vào nền kinh tế hiện đại, giá trị thặng không chỉ còn tồn tại
dưới dạng bóc lột lao động trực tiếp trong nhà máy, công xưởng, mà đã mở rộng và
biến hóa phức tạp hơn trong các lĩnh vực ncông nghệ số hóa, kinh tế tài chính,
nền kinh tế ứng dụng. Người lao động ngày nay không chỉ tạo ra giá trị qua sức lao
động thể chất, mà còn thông qua dữ liệu, tương tác, sự hiện diện kỹ thuật số. Tất cả
đều bị chuyển hóa thành lợi nhuận cho tư bản mà không được trả công tương xứng.
Đây là giá trị thặng dư vô hình một hình thức bóc lột mới, thầm lặng nhưng sâu sắc,
đặc trưng cho chủ nghĩa tư bản thời đại số.
II.1.1. Sự phân tách giữa lao động và sản phẩm lao động
Nền kinh tế sđã tạo ra một hình thái mới của quá trình lao động, nơi mối liên
hệ giữa người lao động và sản phẩm của họ trở nên mờ nhạt. Người lao động kỹ thuật
số không còn trực tiếp tạo ra sản phẩm vật chất, mà thay vào đó là các sản phẩm phi
vật thể (dữ liệu, nội dung số, thuật toán). Điều này khiến cho việc đo lường chính
xác giá trị lao động và giá trị thặng dư trở nên phức tạp hơn, tạo điều kiện cho sự
hình hóa của quá trình bóc lột.
Như C. Mác đã viết: "Giá trthặng giá trị do lao động của công nhân m
thuê sản sinh ra vượt quá giá trị sức lao động của họ bị nhà bản chiếm đoạt toàn
bộ". Trong nền kinh tế số, người lao động vẫn tạo ra giá trị vượt quá giá trị sức lao
động của họ, nhưng chế chiếm đoạt đã trở nên tinh vi và được "chuẩn hóa" đến
mức không còn được nhận thức là bóc lột.
II.1.2. Cơ chế chiếm đoạt giá trị thặng dư thông qua nền tảng công nghệ
lOMoARcPSD| 60776878
Người dùng các nền tảng số như mạng hội dịch vụ trực tuyến liên tục
tạo ra dliệu giá trị thông qua các hoạt động trực tuyến; dliệu này trở thành
nguồn bản mới cho các công ty công nghệ, nhưng người tạo ra dữ liệu không được
trả công cho lao động của họ. Công nghệ sđã a nhòa ranh giới giữa thời gian làm
việc thời gian nghỉ ngơi khi người lao động liên tục kết nối với công việc thông
qua thiết bị di động, email và các ứng dụng nhắn tin, từ đó tạo ra thời gian lao động
thặng dư ẩn không được trả công. Các nền tảng như Uber, Deliveroo hay Amazon
Mechanical Turk đã phân mảnh qtrình lao động thành các công việc nhỏ, tạo điều
kiện cho việc giảm tiền công tăng tỷ suất gtrị thặng dư; người lao động trong
nền kinh tế Gig thường không được hưởng các quyền lợi của người lao động truyền
thống, dẫn đến tình trạng bóc lột mới. Công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo tự động
hóa cho phép thay thế lao động sống bằng máy móc quy chưa từng có, làm tăng
tỷ trọng bản bất biến so với bản khbiến dẫn đến hiện tượng thất nghiệp
công nghệ một dạng hiện đại của đạo quân lao động dự bị C. Mác đã tả
trong Tư bản luận.
Ví dụ thực tế:
Facebook thu lợi nhuận từ quảng cáo nhờ vào dữ liệu người dùng nhưng không
chia sẻ trực tiếp lợi ích đó với họ.
Grab không sở hữu xe hay tài xế nhưng thu phí hoa hồng trên mỗi chuyến xe,
khiến tài xế chịu gánh nặng chi phí nhưng không có bảo hiểm lao động đầy đủ.
II.2. Giá trị thặng dư và vấn đề bất bình đẳng đa chiều
Học thuyết của C. Mác về giá trị thặng dư không chỉ nhằm mục đích mô tả
chế bóc lột, mà còn phân tích hệ quả xã hội của quá trình tích lũy tư bản.
II.2.1. Sự phân hóa xã hội trong kỷ nguyên số
Nền kinh tế số đã tạo ra những hình thái bất bình đẳng mới và làm trầm trọng
thêm những bất bình đẳng đã tồn tại khi sự tập trung giá trị thặng dư vào tay một s
ít các tập đoàn công nghệ hàng dầu dẫn đến sphân cực giàu nghèo chưa từng có,

Preview text:

lOMoAR cPSD| 60776878
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT - CÔNG NGHỆ CẦN THƠ
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI -----
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
HỌC PHẦN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN
HỌC KỲ II, NĂM HỌC 2024 – 2025 ĐỀ TÀI:
LÝ LUẬN CỦA C. MÁC VỀ GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
GIẢNG VIÊN GIẢNG DẠY:
Họ tên: ThS. NGUYỄN HOÀNG VIỆN
ThS. NGUYỄN THỊ THÚY VÂN
Cần Thơ,tháng 4 năm 2025 lOMoAR cPSD| 60776878
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT - CÔNG NGHỆ CẦN THƠ KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
HỌC PHẦN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN
HỌC KỲ II, NĂM HỌC 2024 - 2025 ĐỀ TÀI:
LÝ LUẬN CỦA C. MÁC VỀ GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
SINH VIÊN THỰC HIỆN (Nhóm ): 1.Nguyễn Đăng Khoa MSSV: KTPM2411080 2. Nguyễn Thành Lộc MSSV: KTPM2411030 3. Nguyễn Tâm Duy Anh MSSV: KTPM2411071 4. Nguyễn Phương Triều MSSV: KTPM2411043 5. Cao Hoài Khánh MSSV: KTPM2411060 6. Nguyễn Đức Kha MSSV: KTPM2411010 7. Cao Nhựt Duy MSSV: KTPM2411051 8. Nguyễn Phúc Duy MSSV: KTPM2411014 9. Nguyễn Lê Hoàng Phúc MSSV: KTPM2411002 10. Trần Minh Quân MSSV: KTPM2411016
Cần Thơ,tháng 4 năm 2025 lOMoAR cPSD| 60776878
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT - CÔNG NGHỆ CẦN THƠ
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI -----
Cần Thơ, ngày … tháng 4 năm 2025 NHẬN XÉT ĐIỂM
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN GIẢNG VIÊN II GIẢNG VIÊN I
ThS Nguyễn Thị Thúy Vân
ThS Nguyễn Hoàng Viện lOMoAR cPSD| 60776878 Mục lục
A. PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................3
B. PHẦN NỘI DUNG.........................................................................................................3
I. NGUỒN GỐC CỦA GIÁ TRỊ THẶNG DƯ................................................................3
I.1. Công thức chung của tư bản...................................................................................3
I.2. Hàng hóa sức lao động...........................................................................................5
I.2.1. Hai điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa..............................................6
I.2.2. Thuộc tính của sức lao động................................................................................7
I.3. Sự sản xuất giá trị thặng dư....................................................................................7
I.4. Tư bản bất biến và tư bản khả biến........................................................................9
I.5. Tiền công..............................................................................................................11
I.6. Tuần hoàn và chu chuyển của tư bản...................................................................12
II. Bản chất của giá trị thặng dư.....................................................................................14
II.1. Hiện tượng “vô hình hóa” giá trị thặng dư trong nền kinh tế số.........................15
II.1.1. Sự phân tách giữa lao động và sản phẩm lao động......................................15
II.1.2. Cơ chế chiếm đoạt giá trị thặng dư thông qua nền tảng công nghệ.............15
II.2. Giá trị thặng dư và vấn đề bất bình đẳng đa chiều..............................................16
II.2.1. Sự phân hóa xã hội trong kỷ nguyên số.......................................................16
II.2.2. Phân tích hệ lụy xã hội từ tích lũy tư bản phi sản xuất................................17
III. Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư..............................................................18
III.1. Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và tương đối................................................18
III.2. Tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư...............................................................19
IV. Ý nghĩa và sự vận dụng học thuyết giá trị thặng dư.................................................21
IV.1. Thực tiễn vấn đề “Sản xuất giá trị thặng dư” ở Việt Nam................................21
IV.1.1. Vai trò của các khu công nghiệp và lao động phổ thông............................21
IV.1.2. Nền kinh tế gia công và sự phụ thuộc........................................................22
IV.1.3. Thách thức về quyền lợi lao động..............................................................22
IV.1.4. Chính sách hỗ trợ và tái cơ cấu kinh tế......................................................22
IV.2. Đối với đời sống, thực tiễn cách mạng..............................................................23
IV.2.1. Tác động đối với đời sống xã hội...............................................................23
IV.2.2. Ý nghĩa trong thực tiễn cách mạng.............................................................23
IV.3. Đối với khoa học, kinh tế, chính trị...................................................................24
IV.4. Trong công cuộc xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
................................................................................................................................................24
C. KẾT LUẬN...................................................................................................................24 lOMoAR cPSD| 60776878
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................24 lOMoAR cPSD| 60776878 A. PHẦN MỞ ĐẦU
Lý luận về giá trị thặng dư của C. Mác là một trong những cống hiến vĩ đại
của ông đối với khoa học kinh tế chính trị, đặt nền móng cho sự phê phán chủ nghĩa
tư bản, vạch rõ cơ chế bóc lột trong chủ nghĩa tư bản thông qua việc nhà tư bản chiếm
đoạt phần giá trị do công nhân tạo ra vượt quá sức lao động của họ. Không chỉ có ý
nghĩa lý luận sâu sắc, học thuyết này còn là công cụ quan trọng để phân tích các mâu
thuẫn kinh tế - xã hội trong thời đại ngày nay, đặc biệt ở các nước đang phát triển
như Việt Nam – nơi quá trình công nghiệp hóa và hội nhập kinh tế toàn cầu đặt ra
nhiều vấn đề về công bằng xã hội và phân phối giá trị thặng dư.
Trong bối cảnh hiện đại, những hình thức bốc lột đã biến đổi thành các mô
hình tinh vi hơn như bóc lột dữ liệu, nền kinh tế Gig hay sự phụ thuộc vào chuỗi
cung ứng toàn cầu. Điều này càng khẳng định tính thời sự của học thuyết khi các
nước đang phát triển như Việt Nam thường đóng vai trò là "công xưởng gia công"
với giá trị thặng dư chủ yếu chảy về các tập đoàn đa quốc gia.
Việc nghiên cứu và vận dụng lý luận giá trị thặng dư của C. Mác vào thực tiễn
Việt Nam không chỉ giúp nhận diện những mặt trái của kinh tế thị trường mà còn gợi
mở các giải pháp nhằm đảm bảo lợi ích chính đáng của người lao động, hướng tới
một nền kinh tế phát triển bền vững và công bằng hơn. Đặc biệt, khi Việt Nam đang
xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, việc phân tích giá trị
thặng dư giúp hoạch định chính sách phân phối hợp lý, cân bằng giữa tích lũy tư bản
và phúc lợi xã hội, đồng thời đề ra các biện pháp bảo vệ người lao động trước những
hình thức bóc lột mới trong kỷ nguyên số. B. PHẦN NỘI DUNG
I. NGUỒN GỐC CỦA GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
I.1. Công thức chung của tư bản
Công thức chung của tư bản được C. Mác xây dựng dựa trên việc phân tích
quá trình lưu thông và sản xuất trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa. Trong xã hội tư lOMoAR cPSD| 60776878
bản, mục tiêu của nhà tư bản không phải là sản xuất để tiêu dùng, mà là để gia tăng
giá trị, tức là tạo ra lợi nhuận. C. Mác đã quan sát rằng trong nền kinh tế tư bản, tiền
không chỉ được sử dụng để trao đổi hàng hóa nhằm thỏa mãn nhu cầu trực tiếp (như
trong nền kinh tế hàng hóa giản đơn), mà được sử dụng như một công cụ để sinh ra
nhiều tiền hơn. Từ đó, ông rút ra công thức chung của tư bản.
* Khái niệm và ý nghĩa của công thức chung của tư bản.
Công thức chung của tư bản, theo C. Mác, được biểu diễn là T – H – T’, trong đó:
 T (Tiền): Là số tiền ban đầu mà nhà tư bản bỏ ra để khởi đầu quá trình.
 H (Hàng hóa): Là giai đoạn trung gian, khi tiền được dùng để mua hàng hóa.
 T’ (Tiền mới): Là số tiền thu về sau khi bán hàng hóa, với điều kiện T’ > T.
Công thức T – H – T’ phản ánh mục tiêu tối thượng của nhà tư bản: gia tăng
giá trị (giá trị trao đổi). Khoảng chênh lệch T’ – T chính là giá trị thặng dư, nguồn
gốc lợi nhuận của nhà tư bản. Điều này cho thấy bản chất của tư bản không phải là
một vật chất cố định mà là giá trị tự gia tăng, hay như C. Mác định nghĩa: “Tư bản
là giá trị mang lại giá trị thặng dư”. Công thức này không chỉ là một biểu thức kinh
tế mà còn thể hiện quan hệ xã hội giữa nhà tư bản và người lao động, trong đó nhà
tư bản tìm kiếm giá trị thặng dư thông qua việc bóc lột lao động.
* Các giai đoạn vận động của tư bản:
Quá trình vận động của tư bản trong công thức T – H – T’ bao gồm hai giai đoạn chính: lOMoAR cPSD| 60776878
 Giai đoạn thứ nhất: T – H (Mua để bán).
Nhà tư bản dùng tiền (T) mua sức lao động – hàng hóa đặc biệt tạo ra giá trị
thặng dư – với giá trị bằng chi phí tái sản xuất (sinh hoạt, giáo dục…) trong lĩnh vực
lưu thông. Lưu thông không tạo ra giá trị thặng dư, nhưng là điều kiện cần để thực
hiện nó, như C. Mác nhấn mạnh: giá trị thặng dư không sinh ra từ lưu thông mà từ sản xuất.
 Giai đoạn thứ hai: H – T’ (Bán để thu tiền).
Sau khi mua sức lao động, nhà tư bản sử dụng nó trong sản xuất, nơi người lao
động tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị sức lao động. Hàng hóa được bán với giá cao
hơn (T’), tạo ra giá trị thặng dư (T’ – T), nguồn gốc lợi nhuận từ việc bóc lột lao
động. Công thức T – H – T’ thể hiện sự vận động của tư bản nhằm gia tăng giá trị
thặng dư qua mở rộng sản xuất và khai thác lao động.
* Nguồn gốc giá trị thặng dư.
Giá trị thặng dư là cốt lõi của công thức chung của tư bản (T – H – T’), không
xuất phát từ lưu thông (mua rẻ bán đắt) mà từ việc bóc lột lao động thặng dư trong
sản xuất, theo C. Mác. Sức lao động có khả năng tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của
chính nó. Trong một ngày làm việc 8 giờ, nếu 4 giờ tạo ra giá trị tương đương tiền
công (lao động cần thiết), thì 4 giờ còn lại (lao động thặng dư) tạo ra giá trị thặng dư
cho nhà tư bản. Tỷ lệ giá trị thặng dư (m’) được tính bằng: m’ = (Giá trị thặng dư /
Giá trị sức lao động) × 100%. Ví dụ, nếu giá trị thặng dư bằng giá trị sức lao động,
m’ = 100%. Đây là cơ chế bóc lột trong chủ nghĩa tư bản, được che đậy dưới hình
thức trao đổi công bằng trên thị trường.
I.2. Hàng hóa sức lao động
Sức lao động là một khái niệm trung tâm, đóng vai trò nền tảng trong việc giải
thích bản chất bóc lột giá trị thặng dư của chủ nghĩa tư bản. Để sức lao động trở thành
hàng hóa một yếu tố cốt lõi trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa cần có những điều
kiện lịch sử và xã hội nhất định. lOMoAR cPSD| 60776878
I.2.1. Hai điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa
* Người lao động phải tự do về thân thể, có quyền sở hữu sức lao
động củamình và có thể tự do bán sức lao động trên thị trường.
Điều kiện đầu tiên để sức lao động trở thành hàng hóa là người lao động phải
có tự do cá nhân, không bị ràng buộc bởi quan hệ phong kiến như nô lệ hay nông nô.
Trong xã hội tư bản, họ được “giải phóng”, tự do về thân thể, có quyền sở hữu và
bán sức lao động trên thị trường lao động, ký hợp đồng với nhà tư bản để nhận tiền
công. Tuy nhiên, C. Mác chỉ ra rằng tự do này chỉ mang tính hình thức, vì người lao
động buộc phải bán sức lao động để kiếm sống, không có lựa chọn nào khác. Điều
kiện này phản ánh sự chuyển đổi lịch sử từ xã hội phong kiến sang xã hội tư bản, tạo
ra thị trường lao động tự do.
* Người lao động không sở hữu tư liệu sản xuất, buộc phải bán sức
lao độngđể kiếm sống.
Điều kiện thứ hai là người lao động không sở hữu tư liệu sản xuất (đất đai,
máy móc, nguyên liệu), bị tước đoạt tư liệu sản xuất, chỉ còn sức lao động. Trong xã
hội tư bản, tư liệu sản xuất tập trung vào tay giai cấp tư sản, buộc giai cấp công nhân
phải bán sức lao động để kiếm sống, khác với xã hội phong kiến nơi nông dân có đất
đai để tự sản xuất. Sự tước đoạt này diễn ra qua các quá trình lịch sử như phong trào
“rào đất chiếm ruộng” ở Anh, biến nông dân thành người lao động tự do. Do đó, lOMoAR cPSD| 60776878
người lao động trở thành người làm thuê và sức lao động của họ thành hàng hóa trên thị trường.
I.2.2. Thuộc tính của sức lao động
Khả năng tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của chính nó: Sức lao động tạo ra
giá trị mới cao hơn giá trị ban đầu trong sản xuất, phần vượt trội là giá trị thặng dư
mà nhà tư bản chiếm đoạt. Ví dụ, công nhân nhận 100.000 đồng/ngày nhưng tạo ra
200.000 đồng, 100.000 đồng còn lại là giá trị thặng dư – từ 4 giờ lao động thặng dư trong 8 giờ làm việc.
Tính không tách rời khỏi người lao động: Sức lao động không tách rời người
lao động, được nhà tư bản mua qua hợp đồng trong thời gian nhất định, mang tính cá
nhân và phụ thuộc vào sức khỏe, kỹ năng, ý chí. Điều này gây mâu thuẫn: nhà tư bản
muốn khai thác tối đa, còn người lao động bảo vệ sức khỏe và quyền lợi.
Tính tái sản xuất và khả năng thay đổi: Sức lao động tái sản xuất qua nghỉ
ngơi, ăn uống, đào tạo, nhưng phụ thuộc vào điều kiện sống và làm việc do nhà tư
bản cung cấp. Điều kiện kém khiến năng suất giảm, trong khi kỹ thuật và giáo dục
nâng cao giá trị và hiệu quả của nó.
Tính phụ thuộc vào nhu cầu thị trường lao động: Giá trị và giá trị sử dụng của
sức lao động biến động theo cung cầu lao động: cạnh tranh cao giảm tiền công, tăng
giá trị thặng dư; lao động khan hiếm tăng tiền công, buộc nhà tư bản cải tiến kỹ thuật
để duy trì lợi nhuận, thể hiện sự phụ thuộc vào kinh tế tư bản. lOMoAR cPSD| 60776878
I.3. Sự sản xuất giá trị thặng dư
* Khái niệm giá trị thặng dư.
Giá trị thặng dư là phần giá trị người lao động tạo ra vượt quá giá trị sức lao
động, bị nhà tư bản chiếm đoạt. Theo C. Mác, nó là “linh hồn” của tư bản, nguồn gốc
lợi nhuận, tích lũy và mở rộng sản xuất, thúc đẩy kinh tế tư bản phát triển.
* Cơ chế sản xuất giá trị thặng dư:
Sự sản xuất giá trị thặng dư diễn ra trong lĩnh vực sản xuất, thông qua việc
khai thác lao động thặng dư của người lao động. Quá trình này bao gồm các bước sau:
 Mua sức lao động: Trong nền kinh tế tư bản, nhà tư bản mua sức lao động trên
thị trường lao động với giá trị của nó, tức là chi phí cần thiết để tái sản xuất sức lao
động (như chi phí sinh hoạt, giáo dục...), được thể hiện dưới dạng tiền công. Trên bề
mặt, đây là một cuộc trao đổi công bằng, nhưng thực chất sức lao động có khả năng
tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của chính nó.
Sử dụng sức lao động trong sản xuất: Sau khi mua sức lao động, nhà tư bản 
đưa nó vào quá trình sản xuất. Trong một ngày làm việc, người lao động làm việc
một phần thời gian để tạo ra giá trị tương đương với tiền công (lao động cần thiết),
và phần thời gian còn lại (lao động thặng dư) để tạo ra giá trị thặng dư: “Nếu sức lao
động được sử dụng trong một ngày lao động 8 giờ, trong đó 4 giờ tạo ra giá trị tương lOMoAR cPSD| 60776878
đương với tiền công, thì 4 giờ còn lại là lao động thặng dư, tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản.”
Thực hiện giá trị thặng dư: Sản phẩm do người lao động tạo ra được bán trên 
thị trường, mang về số tiền lớn hơn chi phí bỏ ra (bao gồm tiền công và tư liệu sản
xuất), phần chênh lệch này chính là giá trị thặng dư được thực hiện. Quá trình này
được phản ánh qua công thức chung của tư bản T – H – T’, trong đó sức lao động là
yếu tố quyết định sự gia tăng từ T thành T’. Ví dụ, nếu giá trị sức lao động của một
công nhân là 100.000 đồng/ngày, nhưng trong một ngày lao động, công nhân tạo ra
giá trị mới là 200.000 đồng, thì 100.000 đồng còn lại là giá trị thặng dư mà nhà tư bản chiếm đoạt.
* Các hình thức sản xuất giá trị thặng dư:
C. Mác phân chia sự sản xuất giá trị thặng dư thành hai hình thức chính, phản
ánh sự phát triển của chủ nghĩa tư bản:
 Giá trị thặng dư tuyệt đối: Đây là hình thức sản xuất giá trị thặng dư trong giai
đoạn đầu của chủ nghĩa tư bản, khi nhà tư bản kéo dài thời gian lao động mà không
tăng tiền công. Ví dụ, nếu một công nhân làm việc 10 giờ thay vì 8 giờ với cùng mức
tiền công, 2 giờ bổ sung sẽ tạo ra giá trị thặng dư tuyệt đối. Hình thức này dựa vào
việc tăng cường cường độ lao động và thời gian làm việc.
 Giá trị thặng dư tương đối: Phát triển trong giai đoạn sau, khi nhà tư bản cải
tiến kỹ thuật và tổ chức sản xuất để tăng năng suất lao động, từ đó giảm thời gian lao
động cần thiết và tăng thời gian lao động thặng dư trong cùng một ngày làm việc. Ví
dụ, bằng cách sử dụng máy móc hiện đại, một công nhân có thể tạo ra giá trị tương
đương tiền công trong 3 giờ thay vì 4 giờ, và 5 giờ còn lại sẽ tạo ra giá trị thặng dư
tương đối: “Giá trị thặng dư tương đối là kết quả của việc cải tiến kỹ thuật và tổ chức
lao động, làm tăng năng suất lao động.”
I.4. Tư bản bất biến và tư bản khả biến * Tư bản bất biến. lOMoAR cPSD| 60776878
Tư bản bất biến (ký hiệu: c) là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái tư liệu sản
xuất, bao gồm tư liệu lao động (máy móc, công cụ, nhà xưởng, phương tiện vận
chuyển…) và đối tượng lao động (nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ…). Giá trị
của nó được lao động cụ thể của công nhân làm thuê bảo tồn và chuyển nguyên vẹn
vào sản phẩm, tức không thay đổi trong quá trình sản xuất. Đặc điểm nổi bật của tư
bản bất biến là không trực tiếp tạo ra giá trị thặng dư, nhưng lại đóng vai trò thiết
yếu làm nền tảng vật chất (nguyên liệu, công cụ, phương tiện) để quá trình sản xuất
giá trị thặng dư diễn ra. Nhờ đó, nó góp phần duy trì và vận hành hệ thống sản xuất tư bản chủ nghĩa
Ví dụ: Trong một nhà máy dệt, các khoản như máy dệt trị giá 1 tỷ đồng, bông
nguyên liệu 500 triệu đồng, nhà xưởng và thiết bị 2 tỷ đồng sẽ được xếp vào tư bản
bất biến vì chúng không tạo ra giá trị mới mà chỉ góp phần cấu thành giá trị của sản
phẩm. Tương tự, trong một xưởng chế biến gỗ, các khoản như gỗ nguyên liệu 300
triệu, máy cưa 700 triệu và nhà xưởng 1 tỷ đồng cũng là tư bản bất biến. Điểm chung
của các loại tư bản này là không tạo ra giá trị thặng dư mà chỉ chuyển giá trị vốn có
của chúng vào sản phẩm cuối cùng. * Tư bản khả biến.
Tư bản khả biến (ký hiệu: v) là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái sức lao
động không tái hiện ra giá trị ban đầu, nhưng thông qua lao động trừu tượng của công lOMoAR cPSD| 60776878
nhân làm thuê mà tăng lên về lượng trong quá trình sản xuất. Nó bao gồm tiền lương
trả cho người lao động để đổi lấy sức lao động của họ. Đặc điểm nổi bật của tư bản
khả biến là sự biến đổi về lượng: không chỉ tái tạo lại giá trị ban đầu mà còn tạo ra
giá trị thặng dư cho nhà tư bản. Vai trò quan trọng của tư bản khả biến là tạo ra giá
trị gia tăng trong quá trình sản xuất, đóng góp trực tiếp vào việc hình thành lợi nhuận cho chủ tư bản.
Ví dụ: Giả sử một nhà máy sản xuất giày. Nhà tư bản đầu tư 100 triệu vào
máy móc và nguyên liệu (tư bản bất biến) và 50 triệu để trả lương cho công nhân
(tư bản khả biến). Trong quá trình sản xuất, công nhân không chỉ tái tạo lại giá trị
50 triệu mà còn tạo ra thêm 20 triệu giá trị thặng dư. Vậy, giá trị sản phẩm cuối
cùng sẽ là 170 triệu, trong đó có 20 triệu là giá trị thặng dư do tư bản khả biến tạo ra. I.5. Tiền công * Khái niệm.
Tiền công là giá cả của hàng hóa sức lao động, biểu hiện bên ngoài như một
khoản trả công cho lao động. Trên thực tế, nó là một phần giá trị mới do chính người
lao động làm thuê tạo ra thông qua hao phí sức lao động, nhưng thường bị hiểu nhầm
là do người mua sức lao động (nhà tư bản) trả cho họ. Bản chất của tiền công chính
là hình thức che đậy quan hệ bóc lột trong chủ nghĩa tư bản, bởi vì công nhân tạo ra
giá trị lớn hơn nhiều so với số tiền lương họ nhận được, phần chênh lệch đó trở thành
giá trị thặng dư cho nhà tư bản.
* Các hình thức của tiền công. lOMoAR cPSD| 60776878
Trong chủ nghĩa tư bản, tiền công có hai hình thức chính:
 Tiền công tính theo thời gian: Công nhân được trả tiền theo giờ, ngày, tuần,
tháng... làm việc. Nếu làm nhiều giờ hơn, công nhân nhận được nhiều tiền hơn,
những nhà tư bản có thể kéo dài thời gian lao động để tăng giá trị thặng dư.
 Tiền công tính theo sản phẩm: Công nhân được trả lương theo số lượng sản
phẩm họ làm ra. Hình thức này thúc đẩy công nhân làm việc năng suất hơn, những
nhà tư bản có thể lợi dụng để tăng khối lượng sản xuất mà không cần tăng lương.
Ngoài ra tiền công còn được phân biệt thành:
 Tiền công danh nghĩa: Là số tiền mà công nhân nhận được.
 Tiền công thực tế: Là số lượng hàng hóa và dịch vụ mà công nhân có thể mua
được bằng tiền công danh nghĩa đó.
Bản chất bóc lột của tiền công nằm ở chỗ công nhân chỉ được trả một phần giá
trị họ tạo ra, phần còn lại trở thành giá trị thặng dư cho nhà tư bản. Tiền công tạo ra
ảo giác rằng người lao động được trả công đầy đủ, nhưng thực chất họ đang bị trả ít
hơn giá trị lao động mà họ bỏ ra. Điều này che giấu mối quan hệ bóc lột trong chủ nghĩa tư bản.
* Mối quan hệ giữa tiền công và tư bản khả biến.
Tiền công chính là hình thức biểu hiện bên ngoài của tư bản khả biến. Nhà tư
bản trả tiền công cho công nhân, nhưng công nhân tạo ra giá trị lớn hơn số tiền họ
nhận, phần giá trị thặng dư bị chiếm đoạt. Vì vậy, giảm tiền công hoặc tăng cường
độ lao động là cách mà nhà tư bản gia tăng giá trị thặng dư.
I.6. Tuần hoàn và chu chuyển của tư bản
* Tuần hoàn của tư bản.
Tuần hoàn của tư bản là quá trình vận động liên tục của tư bản qua ba giai
đoạn, ba hình thái khác nhau (hình thái tư bản tiền tệ, hình thái tư bản sản xuất, hình
thái tư bản hàng hóa) nhưng có mối quan hệ chặt chẽ, nhằm mục đích sản xuất và
tạo ra giá trị thặng dư.
* Các giai đoạn tuần hoàn của tư bản: lOMoAR cPSD| 60776878
 Giai đoạn 1 (T – H): Tư bản tiền tệ chuyển hóa thành tư bản sản xuất – Nhà tư
bản dùng tiền (T) để mua tư liệu sản xuất (máy móc, nguyên liệu) và sức lao động
(công nhân). Ví dụ: Một xưởng may mua vải, kim chỉ và thuê công nhân để sản xuất quần áo.
 Giai đoạn 2 (Sản xuất – H’): Tạo ra giá trị thặng dư – Công nhân sử dụng tư
liệu sản xuất để làm ra hàng hóa mới (H’) có giá trị lớn hơn, trong đó phần chênh
lệch chính là giá trị thặng dư (m). Ví dụ: Vải được may thành quần áo, có giá trị cao hơn chi phí ban đầu.
 Giai đoạn 3 (H’ – T’): Hàng hóa chuyển thành tiền tệ – Hàng hóa được bán
trên thị trường, thu về số tiền (T’) lớn hơn vốn ban đầu (T’ = T + m). Lợi nhuận này
tiếp tục được tái đầu tư, duy trì chu kỳ tuần hoàn.
Quá trình tuần hoàn của tư bản trải qua ba giai đoạn chính, được biểu diễn bằng công thức:
Trong đó: T: Tiền tư bản (vốn ban đầu), H: Hàng hóa tư bản (tư liệu sản xuất
+ sức lao động). Sản xuất: Quá trình tạo ra hàng hóa mới. H': Hàng hóa có giá trị
cao hơn trước. T': Tiền thu về lớn hơn ban đầu (T' > T).
Điều kiện để tuần hoàn tư bản diễn ra liên tục bao gồm: (1) Đảm bảo đủ tư liệu
sản xuất và lao động; (2) Hàng hóa phải bán được, tránh ứ đọng vốn; (3) Vốn lưu
thông nhanh, hạn chế tồn kho hoặc thiếu nguyên liệu.
Ý nghĩa của tuần hoàn tư bản: (1) Giúp nhà tư bản không ngừng thu hồi vốn
và tích lũy tư bản; (2) Làm rõ nguồn gốc giá trị thặng dư xuất phát từ lao động của
công nhân; (3) Giải thích động lực tăng tốc sản xuất và lưu thông để tối đa hóa lợi
nhuận trong chủ nghĩa tư bản. lOMoAR cPSD| 60776878
* Chu chuyển của tư bản.
Chu chuyển tư bản là quá trình tuần hoàn của tư bản được lặp đi lặp lại một
cách định kỳ và liên tục đổi mới theo thời gian. Nó phản ánh vòng đời vận động của
tư bản từ khi bỏ vốn đầu tư cho đến khi thu hồi vốn cùng với giá trị thặng dư.
* Thời gian chu chuyển tư bản.
Thời gian sản xuất: Thời gian lao động trực tiếp (công nhân làm việc), thời
gian gián đoạn (nếu có) (chờ nguyên liệu, chờ máy móc sửa chữa…).
Thời gian lưu thông: Thời gian cần để mua các yếu tố sản xuất (chuyển từ T
sang H), thời gian bán hàng hóa (chuyển từ H' sang T'), thời gian vận chuyển, bảo quản, chờ thanh toán…
Tổng thời gian chu chuyển = Thời gian sản xuất + Thời gian lưu thông.
* Số vòng chu chuyển tư bản trong một năm. CH n= ch
Trong đó: CH: Thời gian một năm (ví dụ: 365 ngày), ch: Thời gian chu chuyển một vòng của tư bản.
Ý nghĩa: Số vòng chu chuyển càng nhiều → vốn luân chuyển càng nhanh →
tích lũy giá trị thặng dư càng lớn trong năm, ngược lại, nếu thời gian chu chuyển kéo
dài → số vòng ít → tốc độ tích lũy chậm.
II. Bản chất của giá trị thặng dư
Trong Tư bản luận, C. Mác chỉ ra rằng giá trị thặng dư là “Bộ phận giá trị mới
dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân tạo ra, là kết quả của lao động không
công của công nhân cho nhà tư bản”.
Bản chất giá trị thặng dư là phần giá trị do người lao động tạo ra vượt quá giá
trị sức lao động của họ, nhưng không được trả công và bị nhà tư bản chiếm đoạt. Đây
chính là nền tảng của sự bóc lột trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. Giá trị lOMoAR cPSD| 60776878
thặng dư là yếu tố quyết định sự vận động và tích lũy của tư bản, đồng thời phản ánh
mâu thuẫn cơ bản giữa lao động và tư bản trong nền sản xuất hiện đại.
II.1. Hiện tượng “vô hình hóa” giá trị thặng dư trong nền kinh tế số
Mặc dù C. Mác đã chỉ ra rõ bản chất bóc lột của giá trị thặng dư trong chủ
nghĩa tư bản công nghiệp, nhưng khi bước vào thời đại kinh tế số, hình thức bóc lột
này đã trở nên tinh vi, phi vật chất và khó nhận diện hơn.
Khi áp dụng vào nền kinh tế hiện đại, giá trị thặng dư không chỉ còn tồn tại
dưới dạng bóc lột lao động trực tiếp trong nhà máy, công xưởng, mà đã mở rộng và
biến hóa phức tạp hơn trong các lĩnh vực như công nghệ số hóa, kinh tế tài chính, và
nền kinh tế ứng dụng. Người lao động ngày nay không chỉ tạo ra giá trị qua sức lao
động thể chất, mà còn thông qua dữ liệu, tương tác, sự hiện diện kỹ thuật số. Tất cả
đều bị chuyển hóa thành lợi nhuận cho tư bản mà không được trả công tương xứng.
Đây là giá trị thặng dư vô hình một hình thức bóc lột mới, thầm lặng nhưng sâu sắc,
đặc trưng cho chủ nghĩa tư bản thời đại số.
II.1.1. Sự phân tách giữa lao động và sản phẩm lao động
Nền kinh tế số đã tạo ra một hình thái mới của quá trình lao động, nơi mối liên
hệ giữa người lao động và sản phẩm của họ trở nên mờ nhạt. Người lao động kỹ thuật
số không còn trực tiếp tạo ra sản phẩm vật chất, mà thay vào đó là các sản phẩm phi
vật thể (dữ liệu, nội dung số, thuật toán). Điều này khiến cho việc đo lường chính
xác giá trị lao động và giá trị thặng dư trở nên phức tạp hơn, tạo điều kiện cho sự vô
hình hóa của quá trình bóc lột.
Như C. Mác đã viết: "Giá trị thặng dư là giá trị do lao động của công nhân làm
thuê sản sinh ra vượt quá giá trị sức lao động của họ và bị nhà tư bản chiếm đoạt toàn
bộ". Trong nền kinh tế số, người lao động vẫn tạo ra giá trị vượt quá giá trị sức lao
động của họ, nhưng cơ chế chiếm đoạt đã trở nên tinh vi và được "chuẩn hóa" đến
mức không còn được nhận thức là bóc lột.
II.1.2. Cơ chế chiếm đoạt giá trị thặng dư thông qua nền tảng công nghệ lOMoAR cPSD| 60776878
Người dùng các nền tảng số như mạng xã hội và dịch vụ trực tuyến liên tục
tạo ra dữ liệu có giá trị thông qua các hoạt động trực tuyến; dữ liệu này trở thành
nguồn tư bản mới cho các công ty công nghệ, nhưng người tạo ra dữ liệu không được
trả công cho lao động của họ. Công nghệ số đã xóa nhòa ranh giới giữa thời gian làm
việc và thời gian nghỉ ngơi khi người lao động liên tục kết nối với công việc thông
qua thiết bị di động, email và các ứng dụng nhắn tin, từ đó tạo ra thời gian lao động
thặng dư ẩn không được trả công. Các nền tảng như Uber, Deliveroo hay Amazon
Mechanical Turk đã phân mảnh quá trình lao động thành các công việc nhỏ, tạo điều
kiện cho việc giảm tiền công và tăng tỷ suất giá trị thặng dư; người lao động trong
nền kinh tế Gig thường không được hưởng các quyền lợi của người lao động truyền
thống, dẫn đến tình trạng bóc lột mới. Công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo và tự động
hóa cho phép thay thế lao động sống bằng máy móc ở quy mô chưa từng có, làm tăng
tỷ trọng tư bản bất biến so với tư bản khả biến và dẫn đến hiện tượng thất nghiệp
công nghệ – một dạng hiện đại của đạo quân lao động dự bị mà C. Mác đã mô tả trong Tư bản luận. Ví dụ thực tế:
 Facebook thu lợi nhuận từ quảng cáo nhờ vào dữ liệu người dùng nhưng không
chia sẻ trực tiếp lợi ích đó với họ.
 Grab không sở hữu xe hay tài xế nhưng thu phí hoa hồng trên mỗi chuyến xe,
khiến tài xế chịu gánh nặng chi phí nhưng không có bảo hiểm lao động đầy đủ.
II.2. Giá trị thặng dư và vấn đề bất bình đẳng đa chiều
Học thuyết của C. Mác về giá trị thặng dư không chỉ nhằm mục đích mô tả cơ
chế bóc lột, mà còn phân tích hệ quả xã hội của quá trình tích lũy tư bản.
II.2.1. Sự phân hóa xã hội trong kỷ nguyên số
Nền kinh tế số đã tạo ra những hình thái bất bình đẳng mới và làm trầm trọng
thêm những bất bình đẳng đã tồn tại khi sự tập trung giá trị thặng dư vào tay một số
ít các tập đoàn công nghệ hàng dầu dẫn đến sự phân cực giàu nghèo chưa từng có,