Báo cáo đánh giá chiến lược Marketing của Công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk | Trường Cao Đẳng Kinh Tế - Kĩ Thuật Trung Ương

Báo cáo đánh giá chiến lược Marketing của Công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk của Trường Cao Đẳng Kinh Tế - Kĩ Thuật Trung Ương. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 41 trang giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem! 

PHẦN MỞ ĐẦU
1, Tính cấp thiết của đề i
Trong thời kì mở cửa của nền kinh tế hiện nay, đặc biệt sau khi Việt Nam gia nhập WTO,
chúng ta không thể không nhắc đến tầm quan trọng của các chiến lược marketing giúp
các doanh nghiệp trong nước cạnh trạnh được với các doanh nghiệp nước ngoài.
marketing không chỉ là một chức năng trong hoạt động kinh doanh , nó còn là một triết lý
dẫn dắt toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp trong việc phát triển, đáp ứng làm thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng.
Thị trường sữa Việt Nam tốc động trưởng kép hàng năm đạt 22.4% trong giai đoạn
2010 – 2017. Tính đến năm 2017, doanh thu ngành sữa Việt Nam tăng gần gấp đôi từ 4,4
tỷ USD lên 8,4 tỷ USD năm 2021. Trong đó sản xuất trong nước đáp ứng chưa đến một
nửa nhu cầu. Giá trị các sản phẩm sửa nhập khẩu vào Việt nam năm 2021 11,8 tỷ
USD, tăng 12,4% so với cùng kỳ.
vậy, để tránh mất thị phần đòi hỏi các doanh nghiệp cần có đội ngũ nhân viên chuyên
nghiệp, nguồn vốn, sở hạ tầng tốt, thì trong đó marketing một trong những yếu tố
quan trọng ảnh hưởng đến doanh nghiệp. Hơn 40 năm phát triển bền vững, Vinamilk đã
đạt được nhiều thành tựu lớn góp phần vào sự phát triển ngành công nghiệp sữa Việt
Nam với doanh thu trên 1 tỉ USD. Công ty vươn tầm quốc tế, mặt tại hơn 20 quốc gia
và hướng tới top 50 công ty sữa hàng đầu thế giới. Đóng góp vào sự thành công ấy không
thể không nhắc đến các chiến lược marketing hiệu quả của công ty. Vậy những chiến
Vinamilk đã sử dụng để khiến thương hiệu của mình không ngừng vươn cao đến vậy?
Chính vậy em đã quyết định chọn đề tài “Đánh giá chiên lược Marketing của công
ty cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk” là đề tài báo cáo, phục vụ cho việc tìm hiểu, nghiên
cứu và học hỏi các kinh nghiệm bổ ích.
2, Mục tiêu nghiên cứu
- Khái quát chung tình hình hoạt động của Vinamilk.
- Tìm hiểu những điểm mạnh, điểm yếu về chiến lược giá, chính sách cho sản
phẩm...
- Nắm chắc vị trí đứng của Công ty Vinamilk trên thị trường, thông qua đó đề ra các
chiến lược phát triển phù hợp.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược phát triển cho Vinamilk trong
những năm sắp tới.
3, Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: thị trường Việt Nam thời gian 2020–2023
4, Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Chiến lược sản phẩm sữa tiệt trùng của công ty Vinamilk
5, Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu thu nhập, thống kê, tổng hợp, phân tích số liệu
6, Cấu trúc báo o
Gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về chiến lược sản phẩm.
- Chương 2: Giới thiệu về công ty và phân tích thực trạng chiến lược sản phẩm sữa
tươi tiệt trùng của công ty Vinamilk.
- Chương 3: Đánh giá, đề xuất và giải pháp cho chiến lược sản phẩm sửa tươi tiệt
trùng của công ty Vinamilk.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: SỞ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM
1.1. Quá trình hình thành phát triển của Marketing
Để tồn tại phát triển, các nhà kinh doanh cần phải giải quyết hàng loạt các vấn đề
kinh tế, kỹ thuật quản kinh doanh. Trong đó những vấn đề đó luôn luôn nổi bật hai
vấn đề cần giải quyết một cách thống nhất.
Trong kinh doanh, sản xuất luôn vấn đề bản gốc rễ nhất, quyết định toàn bộ
quá trình sản xuất hàng hóa. Tuy nhiên, vấn đề tiêu thụ các sản phẩm do doanh nghiệp đã
sản xuất ra cũng đóng vai trò cực kỳ quan trọng. Trong nhiều trường hợp, vấn đề tiêu thụ
ý nghĩa quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp. vậy, cùng với sự phát triển
của sản xuất cạnh trạnh thị trường, càng ngày các nhà kinh doanh càng đặc biệt quan
tâm tới các giải pháp nhằm thúc đẩy tiêu thụ.
Bắt đầu từ những kinh nghiệm được đúc rút từ những hoạt động thực tiễn của thương
trường, các nhà kinh doanh của Trung Quốc Nhật Bản đã y dựng cho mình những
thủ pháp quyết kinh doanh riêng độc đáo. Vào giữa thế kỷ thứ 17, các thương gia
Nhật Bản đã đưa ra 5 nguyên tắc cần thực hành trong kinh doanh: Phải mặt hàng bền
đẹp, làm vui lòng khách hàng không để họ thắc mắc, khách hàng quyền lựa chọn khi
mua, khi họ không hài lòng thì sẵn sàng đổi lại cho họ, cần ghi chép cẩn thận các mặt
hàng khi bán để xác định mặt hàng bán nhanh bán chậm. Những kinh nghiệm nghệ
thuật n hàng này sẽ sở quan trọng để xây dựng thuyết Marketing trong tương
lai sau này.
Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, do sự phát triển mạnh mẽ của cách mạng khoa học
kỹ thuật, tình hình thị trường và sản xuất kinh doan h có những biến động rất lớn. Sự phát
triển của sản xuất hàng hóa, của cung cầu và tình hình cạnh tranh thị trường làm nảy sinh
nhiều vấn đề buộc các nhà kinh doanh phải tìm kiếm những phương thức mới để giải
quyết một cách triệt để những vấn đề của sản xuất kinh doanh. Làm thế nào để đẩy mạnh
quá trình tiêu thụ các sản phẩm hàng hóa dịch vụ? Đó là câu hỏinhiều thế hệ các nhà
kinh doanh phải trăn trở tìm câu trả lời sao cho hợp nhất. Quá trình tìm kiếm các
giải pháp nhằm thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm, lôi kéo khách hàng tăng cường khả
năng cạnh tranh trên thị trường, dần dần hình thành nên bộ môn khoa học đó
Marketing. Như vậy, từ đòi hỏi của thực tiễn, một bộ môn khoa học mới, một luận
nghệ thuật kinh doanh thị trường mới ra đời. Đó chính là Marketing.
Khái niệm Marketing đã xuất hiện ngay từ những đầu của thế kỷ XX, lần đầu tiên
Mỹ, nhưng phải mãi đến sau khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 1392, đặt biệt sau
chiến tranh thế giới lần thứ 2, nó mới có những bước nhảy vọt, phát triển mạnh cả về chất
và lượng để thực sự trở thành một khái niệm phổ biến như ngày nay, vào những năm 50
và 60 của thế kỷ XX nó được truyền bá rộng rãi sang các nước Tây Âu và Nhật Bản.
1.2. Khái niệm về Marketing
1.2.1. Định nghĩa Marketing
Marketing bao trùm nhiều lĩnh vực, vậy xét góc độ nhiều định nghĩa khác
nhau về marketing, chúng ta chỉ xem xét những định nghĩa bản. Trước hết, chúng ta
hiểu marketing như một quá trình quản trị hội, trong đó những nhân hay nhóm
sẽ nhận được những i họ cần thông qua việc tạo ra trao đổi những sản phẩm
giá trị với người khác.
Một số quan điểm về marketing của các nhà nghiên cứu:
“ Marketing là quá trình hoạch định và quản lý thực hiện việc đánh giá, chiêu thị và phân
phối các ý tưởng, hàng hóa, dịch vụ nhằm mục đích thu về giá trị lợi ích cho doanh
nghiệp, tổ chức từ những giá trị đã được tạo ra” – Theo Philip Kotler.
“Marketing quá trình hoạch định quản thực hiện việc định giá, chiêu thị phân
phối các ý tưởng, hàng hóa, dịch vụ nhằm mục đích tạo ra các giao dịch để thỏa mãn mục
tiêu của cá nhân và tổ chức” – Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ.
“Marketing một hoạt động tổng hợp qua đó các doanh nghiệp hay tổ chức khác
tầm nhìn chiến lược thấu hiểu khách hàng sẽ tạo ra thị trường cho mình bằng
phương thức cạnh tranh công bằng.” – Theo Hiệp hội Marketing Nhật Bản.
vậy, chúng ta thể hiểu Marketing tất cả các hoạt động để đưa sản phẩm
hoặc dịch vụ từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng, trong đó bao gồm nhiều hoạt động
khác nhau, từ việc nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu khách hàng, phát triển sản
phẩm hoặc dịch vụ, quảng bá, phân phối sản phẩm, nhằm vừa đáp ứng được nhu cầu, thu
hút giữ chân khách hàng, vừa đạt được các mục tiêu trong kinh doanh. Mục tiêu của
Marketing nhằm tạo ra giá trị cho khách hàng đáp ứng nhu cầu của họ thông qua các
sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp.
1.2.2. Quá trình Marketing
Marketing lấy khách hàng làm trung tâm, bản chất của Marketing thỏa mãn tối
đa nhu cầu của khách hàng, muốn thực hiện điều này quá trình Marketing trong
doanh nghiệp phải thực hiện 5 bước cơ bản sau:
Là điểm khởi đầu của Marketing, là quá trình thu nhập xử lý và phân tích thông tin
Marketing. Nghiên cứu giúp doanh nghiệp xác định được thị hiếu tiêu dùng, hội tiêu
dùng, cơ hội thị trường và chuẩn bị những điều kiện, những chiến lược thích hợp để tham
gia vào thị trường. Nhìn chung những thông tin từ hoạt động nghiên cứu Marketing
sở để các công ty đưa ra các chiến lược quyết định về Marketing.
STP (Segmetion, Targeting, Positioning) Phân khúc, chọn thị trường mục tiêu,
định vị:
Nghiên cứu giúp doanh nghiệp khám phá nhiều phân khúc hay nhóm khách hàng,
doanh nghiệp phải quyết định phân khúc nào hay nhóm khách hàng nào mục tiêu theo
đuổi và sẽ cung cấp giá trị vượt trội cho họ. Để quyết định chính xác thị trường nào là thị
trường mục tiêu, doanh nghiệp phải phân đoạn, đánh giá các đoạn thị trường, chọn thị
trường nào phù hợp với khả năng của mình. Doanh nghiệp phải định vị sản phẩm của
mình để khách hàng nhận biết lợi ích then chốt của sản phẩm tạo sự khác biệt so với
sản phẩm của đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường định vị là những nỗ lực tạo lập nhận
thức và sự khác biệt trong tâm trí của khách hàng về sản phẩm hay dịch vụ.
MM (Marketing – Mix) – Xây dựng chiến lược Marketing – Mix:
Trên sở thị trường mục tiêu, doanh nghiệp sthiết kế một chiến lược phối thức
Marketing (Marketing – Mix) để định hướng và phục vụ thị trường mục tiêu đó.
I (Implemetion) – Triển khai thực hiện chiến lược Marketing:
Quá trình biến những chiến lược, kế hoạch Marketing thành hành động. Để thực
hiện chiến lược Marketing đi vào thực tế các doanh nghiệp phải tổ chức, thực hiện chiến
lược qua các chương trình hành động cụ thể, tổ chức nguồn nhân lực thực hiện nó.
C (Control) – Kiểm tra , đánh giá chiến lược Marketing:
Bước cuối cùng của quá trình marketing kiểm soát. Kiểm tra đánh giá chiến
lược giữ vai trò trọng tâm trong quản chiến lược; quá trình đo lường lượng giá
các kết quả chiến lược, thực thi những hành động điều chỉnh để đảm bảo thực hiện các
mục tiêu chiến lược đáp ứng với những điều kiện thay đổi của môi trường (sự phức
tạp của môi trường, nhân tố biến động).
1.2.3. Vai trò, chức năng của Marketing
a, Vai trò của Marketing
Marketing có mặt bắt đầu từ khi doanh nghiệp mới đi vào hoạt động. Đó các
hoạt động nghiên cứu thị trường, tìm hiểu các phong tục tập quán, thói quen tiêu
dùng hay thu nhập của người dân. Sau đó doanh nghiệp tiến hành sản xuất theo
đúng những mình đã tìm hiểu, nghiên cứu. Cuối cùng, Marketing giúp cho
doanh nghiệp thể tuyên truyền quảng sản phẩm đến với nhiều đối tượng
khách hàng khác nhau. Từ chỗ khách hàng biêt, quan tâm, hiểu, tin cho đến mua
sản phẩm của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nhiều hoạt động Marketing hỗ trợ làm
nhịp cầu nối cho sản phẩm đến đúng nhu cầu của người tiêu dùng.
Marketing giúp doanh nghiệp cải tiến sản phẩm, gia tăng dịch vụ, định được
mức giá đối phó được với những biến động trên thị trường, các chiến lược giải
phóng hàng tồn kho, đề ra các giải pháp để đối phó lại với các đối thủ cạnh tranh
của mình để giành lại thị phần,...
Các hoạt động marketing còn kích thích nhu cầu, khuyến khích sự tiêu dùng
những mặt hàng mới hoặc hàng khả năng thay thế hoặc bổ sung cho sản phẩm
mà khách hàng đang sử dụng ở thời điểm hiện tại.
Marketing cầu nối giúp doanh nghiệp giải quyết các mối quan hệ dung
hòa lợi ích của doanh nghiệp mình và lợi ích của người tiêu dùng và lợi ích xã hội
b, Chức năng của Marketing
Marketing bao gồm nhiều hoạt động khác nhau. Với nội dung chủ yếu trên
sở nghiên cứu nắm bắt nhu cầu thị trường, đưa ra hệ thống các giải pháp nhằm
thỏa mãn nhu cầu. Dưới đây là một số chức năng cơ bản của Marketing
- Nghiên cứu được nhu cầu tìm ra các biện pháp thích hợp để khai thác, định
hướng phát triển thị trường, thỏa mãn nhu cầu thị trường ở mức cao nhất.
- Thâu tóm phối hợp với các hoạt động của các bộ phận kỹ thuật, tiêu chuẩn hóa sản
phẩm, nhằm một mục tiêu chung làm tăng tính hấp dẫn của sản phẩm trên thị
trường, thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng.
- Tổ chức vận động sản phẩm, hàng hóa một cách tốt nhất từ sau khi nó kết thúc quá
trình sản xuất đến khi được giao cho những cửa hàng bán buôn bán lẻ hoặc
giao trực tiếp cho người tiêu dùng.
- Hàng hóa sản xuất ra được tiêu thụ nhanh chóng sẽ trực tiếp kích thích sản xuất
phát triển, đẩy nhanh vòng quay của vốn và chống lại mọi rủi ro.
1.3. Môi trường Marketing
1.3.1. Khái niệm môi trường Marketing
Môi trường Marketing tổng hợp tất cả các yếu tố, những lực lượng bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến các hoạt
động hoặc các quyết định của bộ phận Marketing trong doanh nghiệp, đồng thời
ảnh hưởng đến khả năng thiết lập hoặc duy trì mỗi quan hệ giữa doanh nghiệp với
khách hàng.
Môi trường Marketing tạo ra những hội thuận lợi cả những sức ép, s
đe dọa cho tất cả các nhà kinh doanh. Điều căn cản họ sử dụng hiệu quả các
công cụ nghiên cứu Marketing nói riêng hệ thống Marketing nói chung để theo
dõi, nắm bắt xử kịp thời những biến động trong môi trường Marketing nhằm
đưa ra được các quyết định đúng đắn, thích ứng với những thay đổi từ phía môi
trường Marketing.
Môi trường Marketing tập hợp của môi trường Marketing vi môi
trường Marketing vĩ mô.
1.3.2. Môi trường vi
Để hoạt động thành công, bộ phận Marketing của doanh nghiệp phải phối hợp
hoạt động với các bộ phận khác của doanh nghiệp cân nhắc sự ảnh hưởng của
những người cung cấp, các đối thủ cạnh tranh, các trung gian Marketing khách
ng.
- Những người cung ứng: bất kỳ sự biến đổi nào từ phía người cung ứng, sớm hay
muộn, trực tiếp hay gián tiếp cũng sẽ gây ra ảnh hưởng tới hoạt động Marketing
của công ty. Nhà quản phải luôn luôn đầy đủ các thông tin chính xác về tình
trạng số lượng, chất lượng, giá cả,... hiện tại tương lai của các yếu tố nguồn
nhân lực cho sản xuất hàng hóa dịch vụ. Thâm chí họ còn phải quan tâm tới
thái độ của các nhà cung cấp đối với doanh nghiệp mình và các đối thủ cạnh tranh.
Nguồn lực khan hiếm, giá cả tăng thể làm xấu đi hội thị trường cho việc
kinh doanh những hàng hóa dịch vụ nhất định, tồi tệ hơn thể buộc doanh
nghiệp phải ngừng sản xuất.
- Các trung gian Marketing: những người trung gian các hãng phân phối chuyên
nghiệp đóng vai trò rất quan trọng giúp cho doanh nghiệp tìm kiếm khách hàng
hoặc là thực hiện công việc bán hàng cho họ. Đó là những đại lý bán buôn, bán lẻ,
đại phân phối độc quyền, các công ty kho vận... Họ đảm bảo cho người mua
hàng những điều kiện thuận tiện về thời gian, địa điểm việc mua hàng với chi
phí thấp hơn so với doanh nghiệp tự làm. Chính vậy, các trung gian vai trò
như nhà phân phối chủ lực cho doanh nghiệp.
- Khách hàng: đối tượng doanh nghiệp phục vụ yếu tố quyết định sự thành
công hay thất bại của doanh nghiệp. Bởi vì khách hàng tạo nên thị trường, quy
khách ng tạo nên quy thị trường của doanh nghiệp, đồng thời, khách hàng
lại một trong những lực lượng yếu tố quan trọng nhất chi phối mang tính
quyết định tới các hoạt động Marketing của doanh nghiệp. vậy, doanh nghiệp
phải thường xuyên theo dõi khách hàng và nắm bắt những biến đổi về nhu cầu của
họ.
- Đối thủ cạnh tranh: Khi tham gia vào kinh doanh, đôi khi chỉ một đoạn thị
trường duy nhất, công ty cũng thể gặp các đối thủ cạnh tranh. Đối thủ cạnh
tranh rất nhiều loại quan trọng hơn, bất cứ sản phẩm/ dịch vụ nào của đối
thủ cạnh tranhthể là một sự lựa chọn khác của khách hàng mang tính chất khác
so với sản phẩm của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận cũng như
chiến lược Marketing của doanh nghiệp. Để thành công, doanh nghiệp không chỉ
hiểu chính công ty của mình còn phải tìm hiểu về các đỗi thủ cạnh tranh để
kịp thời thay đổi cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
- Công chúng: Các quyết định Marketing cần phải được chuẩn bị chu đáo để không
chỉ nhằm hướng vào nhóm khách hàng mục tiêu còn phải hướng vào công
chúng nói chung. Hoạt động mang tính chất cộng đồng sẽ gây ra những tác động
tích cực từ phía công chúngthu hút được sự chú ý, mối quan tâm của hội
đối với sản phẩm doanh nghiệp đang kinh doanh, nâng cao được uy tín, hình
ảnh và địa vị tồn tại của nó trong đông đảo con mắt người tiêu dùng.
1.3.3. Môi trường
Môi trường bao gồm các yếu tố rộng lớn, tác động đến toàn bộ môi
trường kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không thể làm chủ hay thay
đổi được các yếu tố của môi trường vĩ mô. Các yếu tố trong môi trường vĩ mô đem
đến những hội cũng như các thách thức với các doanh nghiệp. Vì doanh nghiệp
không thể thay đổi được môi trường mô, do vậy doanh nghiệp phải tìm cách
thích nghi với thì mới thể tồn tại phát triển được. Sau đây các yếu tố
môi trường vĩ mô:
- Môi trường nhân khẩu học: nghiên cứu về môi trường nhân khẩu học việc
doanh nghiệp tìm hiểu về vấn đề dân số con người như quy mô, mật độ, phân
bố dân cư, tỷ lệ sinh, tỷ lệ chết, tuổi tác, giới tính, sắc tộc, tôn giáo,... Môi trường
nhân khẩu học yếu tố đầu tiên quan trọng bất kỳ nhà quản trị Marketing nào
cũng phải quan tâm. bao hàm con người con người tạo ra các loại thị
trường cho doanh nghiệp.
- Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế phản ánh qua tốc độ tăng trưởng kinh tế
chung về cấu ngành kinh tế, cấu vùng. Tình hình đó thể tạo nên tính hấp
dẫn về thị trường sức mua khác nhau đối với các thị trường hàng hóa khác
nhau. Sự biến đổi các yếu tố kinh tế sẽ tác động thường xuyên đến sức mua xu
hướng tiêu dùng của dân cư.
- Môi trường tự nhiên: Môi trường tự nhiên bao gồm hệ thống các yếu tố tự nhiên
ảnh hưởng nhiều mặt tới các nguồn lực đầu vào cần thiết cho các nhà sản xuất
kinh doanh chúng thể gây ảnh hưởng cho các hoạt động Marketing trên thị
trường.
- Môi trường khoa học kỹ thuật công nghệ: Môi trường khoa học kỹ thuật
công nghệ bao gồm các nhân tố gây tác động ảnh hưởng đến công nghệ mới, sáng
tạo sản phẩm hội thị trường mới. Kỹ thuật công nghệ mới bắt nguồn từ
thành quả của công cuộc nghiên cứu khoa học, đem lại những phát minh sáng
tạo làm thay đổi bộ mặt thế giới một nhân tố quan trọng nhất tạo ra thời
và đe dọa các doanh nghiệp.
- Môi trường chính trị - pháp luật: tác động thông qua việc nhà nước ban hành
nhiều bộ luật, pháp lệnh, nghị định, chính sách liên quan như luật thương mại,
luật dân sự, pháp lệnh giá, chính sách tiền tệ... nhằm mục đích: Đảm bảo sự cạnh
tranh bình đẳng, lành mạnh của các doanh nghiệp; đảm bảo quyền lợi lợi ích
của người tiêu dùng xã hội. Chính vì vậy các hoạt động marketing nên phải cẩn
thận hơn và không được vi phạm quyền của khách hàng.
- Môi trường văn hóa hội: là yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh vì nó
liên quan đến truyền thống, trình độ dân cư, liên quan đến phong tục, tập quán,
thói quen của người tiêu dùng trên thị trường. Do vậy, việc phân tích môi trường
văn hóa hội phải đạt được những hiểu biết cặn kẽ về các vấn đề như quan
điểm tiêu dùng của dân giữa các vùng khác nhau, quan điểm tiêu dùng của mỗi
lứa tuổi, nghề nghiệp, phong cách sống của các bộ phận dân cư, những khác biệt
về truyền thống văn hóa và phong tục tập quán.
1.4. Chiến lược sản phẩm
1.4.1. Sản phẩm ?
Sản phẩmtất cả những thứ, những yếu tố có thể thỏa mãn nhu cầu hay ước
muốn được đưa ra chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý mua
sắm, sử dụng hay tiêu dùng.
Trong thực tế người ta xác định sản phẩm thông qua đơn vị sản phẩm. Có thể
xem xét ở 3 cấp độ sau:
- Cốt lõi sản phẩm (Core product): những lợi ích chính khách hàng mong
muốn có được khi mua sản phẩm.
- Sản phẩm cụ thể (Actual product): đây chính sản phẩm cụ thể khách ng
mua được. Bao gồm: nhãn hiệu, bao bì, chất lượng sản phẩm, kiểu dáng, thông tin
liên hệ với nhà sản xuất,... Khách hàng s dựa vào những yếu tố này để lựa chọn
sản phẩm của doanh nghiệp thay vì đối thủ cạnh tranh.
- Sản phẩm tăng thêm (Augmanted product): những dịch vụ lợi ích bổ sung như
bảo nh, lắp đặt, vấn, chăm sóc khách hàng... góp phầm tạo nên sản phẩm
hoàn chỉnh. Một số doanh nghiệp còn sử dụng yếu tố y để ng khả năng cạnh
tranh của sản phẩm
1.4.2. Phân loại sản phẩm
- Phân loại theo thói quen mua ng
- Sản phẩm sử dụng thường xuyên: những sản phẩm tiêu dùng được sử dụng
thường xuyên, mua đều đặn, khi hết hàng, người tiêu dùng phải mua ngay chứ
không tích trữ. Người tiêu dùng thường mua theo thói quen vì họ biết nhiều về sản
phẩm như thực phẩm chế biến, đồ dùng gia dụng, xà phòng,...
- Sản phẩm mua ngẫu hứng: Những sản phẩm được mua không kế hoạch từ
trước khách hàng cũng không chủ ý tìm kiếm. dụ: Kẹo cao su, thỏi
socola, dây đeo chìa khóa,...
- Sản phẩm mua khẩn cấp: Đó những sản phẩm được mua khi xuất hiện nhu cầu
cấp bách vì một lý do bất thường nào đó. Ví dụ: ô dù, áo mưa, bông băng,...
- Sản phẩm mua lựa chọn: đặc điểm sản phẩm giá trị cao, thời gian sử
dụng lâu bền. Trong quá trình mua thường so sánh, cân nhắc các chỉ tiêu như công
dụng, chất lượng, giá c cấu hình bề ngoài. dụ: tủ lạnh, ô tô, đồ điện gia
dụng,...
- Sản phẩm mua theo nhu cầu đặc biệt: những sản phẩm đặc tính độc đáo hay
những sản phẩm đặc biệt khi mua người ta sẵn sàng bỏ thêm sức lực tiền để
mua. Ví dụ: tranh, đồ cổ; các sản phẩm quý hiếm;...
- Phân loại theo đặc tính mục đích sử dụng
- Sử dụng tiêu dùng: Sản phẩm được sử dụng cho mục đích tiêu dùng cá nhân.
- Sử dụng liệu sản xuất: Sản phẩm phục vụ cho nhu cầu sản xuất các hoạt
động khác của tổ chức
1.4.3. Khái niệm vai trò của chiến lược sản phẩm
Chiến lược sản phẩm định hướng quyết định ảnh hưởng đến sản xuất
kinh doanh sản phẩm trên sở đó đảm bảo thỏa mãn nhu cầu của khách hàng
trong từng thời hoạt động kinh doanh các mục tiêu marketing của doanh
nghiệp.
Chiến lược sản phẩm đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong chiến lược
marketing: là công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp, triển khaiphối hợp có hiệu
quả với các chiến lược khác, thực hiện tốt mục tiêu marketing trong từng thời kì.
1.4.4. Các quyết định về sản phẩm
a) Quyết định về danh mục sản phẩm kinh doanh:
- Hạn chế danh mục sản phẩm kinh doanh: Qua phân tích tình hình thị trường
khả năng của mình, doanh nghiệp quyết định loại bỏ những nhóm hàng hoặc loại
sản phẩm mà họ cho rằng ít hoặc không có hiệu quả.
- Mở rộng sản phẩm: Ngoài những ngành hàng hoặc loại sản phẩm kinh doanh,
doanh nghiệp quyết định mở rộng sang lĩnh vực kinh doanh hoặc mở rộng thêm
danh mục sản phẩm kinh doanh.
b) Quyết định về dòng sản phẩm:
- Thu hẹp dòng sản phẩm: Khi doanh nghiệp nhận thấy một số chủng loại sản phẩm
không bảo đảm thỏa mãn nhu cầu khách hàng, không đem lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
- Mở rộng dòng sản phẩm kinh doanh: Nhằm tăng khả năng lựa chọn sản phẩm,
thỏa mãn nhu cầu cho những nhóm khách hàng khác nhau.
- Hiện đại hóa dòng sản phẩm: Loại trừ những chủng loại sản phẩm lạc hậu, cải tiến
và giới thiệu những sản phẩm mới hơn.
Trong quá trình kinh doanh sản phẩm, doanh nghiệp sẽ có những nỗ lực:
- Hoàn thiện cấu trúc kỹ thuật của sản phẩm.
- Nâng cao thông số kỹ thuật của sản phẩm.
- Tăng cường tính hữu dụng của sản phẩm.
c) Quyết định về nhãn hiệu sản phẩm
Nhãn hiệu tên gọi, thuật ngữ, biểu tượng, hình vẽ hay sự phối hợp giữa chúng,
được dùng để xác nhận hàng hóa hay dịch vụ của một người n hay một nhóm
người bán và để phân biệt chúng với hàng hóa và dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh.
Các bộ phận cấu thành nhãn hiệu:
- Tên nhãn hiệu: đó là một bộ phận của nhãn hiệu mà ta có thể đọc được.
- Dấu hiệu của nhãn hiệu: bao gồm biểu tượng, hình vẽ, màu sắc hay kiểu phông
chữ... Đó một bộ phận của nhãn hiệu mà ta có thể nhận biết được, nhưng không
thể đọc được.
- Nhãn hiệu đã được đăng ký: toàn bộ nhãn hiệu hay một bộ phận của được
đăng ký tại cơ quan quản lý nhãn hiệu và do đó được bảo vệ về mặt pháp lý.
- Quyền tác giả: quyền độc chiếm tuyệt đối về sao chụp, xuất bản bán nội
dung, hình thức của một tác phẩm văn học, âm nhạc hay nghệ thuật.
Tuy nhiên, nhãn hiệu không thuần túy thực hiện chức năng nhận biết hoặc để phân
biệt với những sản phẩm cạnh tranh khác. Nhãn hiệu sản phẩm có thể nói lên:
- Đặc tính của sản phẩm
- Những lợi ích mà sản phẩm có thể mang lại cho khách hàng.
- Sự cam kết và những quan điểm của doanh nghiệp.
- Nhân cách và cá tính của người sử dụng
Quyết định đặt tên cho nhãn hiệu sản phẩm.
- Đặt tên theo từng sản phẩm riêng biệt: mỗi sản phẩm sản xuất đều đặt dưới tên gọi
khác nhau (Nokia đặt tên khác nhau cho những sản phẩm của mình như: 1200,
Lumia 800, Nokia N9,...)
- Đặt một tên cho tất cả sản phẩm (Công ty Mỹ Hảo đặt tên chung cho các sản phẩm
của mình Mỹ Hảo: như nước rửa chén Mỹ Hảo, phòng giặt quần áo Mỹ
Hảo,...)
- Đặt tên sản phẩm theo từng nhóm hàng (Tập đoàn Matsushita với nhóm sản phẩm
tiêu dùng có tên Panasonic và National)
- Kết hợp tên doanh nghiệp tên nhãn hiệu (Honda đã đặt n cho các nhãn hiệu
sản phẩm xe máy của mình như: Honda Cub, Honda Dream, Honda Wave, Honda
Airblade,...)
lựa chọn cách nào khi đặt tên cho nhãn hiệu sản phẩm cũng phải đảm bảo các
yếu cầu sau:
o Dễ đọc, dễ nhận biết và dễ nhớ.
o Nêu được lợi ích của sản phẩm.
o Nói lên chất lượng của sản phẩm.
o Gây ấn tượng.
o Tạo sự khác biệt hẳn với những tên khác.
d) Quyết định về bao sản phẩm
Bao bì là những vật dụng chứa đựng, bao vệ và quảng cáo cho sả phẩm.
Bao bì thường có ba lớp:
- Lớp bao bì tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm.
- Lớp bảo vệ lớp tiếp xúc: nhằm bảo vệ lớp bao tiếp xúc, bảo đảm an toàn cho
sản phẩm và giá tăng tính thẩm mỹ cho bao bì.
- Bao bì vận chuyển: được thiết kế để bảo quản, vận chuyển sản phẩm thuận tiện.
Bao bì là công cụ đắc lực trong hoạt động marketing với những chức năng sau cơ bản
sau:
- Trước hết bao bì cung cấp cho khách hàng những thông tin cần thiết về sản phẩm
như nhà sản xuất, hướng dẫn sử dụng, thành phần sản phẩm,...
- Bao giúp bảo vệ sản phẩm tránh bị hỏng, biến chất trong quá trình vận
chuyển, tiêu thụ sản phẩm.
- Bao bì thể hiện hình ảnh về nhãn hiệu, công ty, thể hiện ý tưởng định vị của sản
phẩm.
- Tác động vào hành vi khách hàng qua hình thức, màu sắc, thông tin trên bao bì.
e) Dịch vụ hỗ trợ sản phẩm
Các doanh nghiệp có thể lựa chọn những dịch vụ hỗ trợ sau:
- Bảo trì, bảo hành và sửa chữa sản phẩm
- Chuyên chở, lắp đặt sản phẩm
- Cung ứng chi tiết, phụ tùng thay thế
- Tư vấn tiêu dùng
- Sử dụng thử sản phẩm
Các nhà sản xuất có thể cung cấp trực tiếp thông qua các nhà phân phối và bán hàng
chính thức để đảm bảo cung ứng kịp thời các dịch vụ hỗ trợ cho khách hàng.
1.4.5. Chu kỳ sống của sản phẩm
Chu kỳ sống của sản phẩm thuật ngữ tả sự biến đổi của sản phẩm doanh
số trong các giai đoạn khác nhau của quá trình kinh doanh sản phẩm kể từ lúc sản phẩm
được giới thiệu cho đến khi rút lui khỏi thị trường.
Về cơ bản, chu kỳ sống của sản phẩm trải qua bốn giai đoạn:
Giai đoạn tung sản phẩm ra thị trường (introduction stage)
Đây là giai đoạn các doanh nghiệp chuẩn bị những khâu hoàn thiện sản phẩm cuối
cùng tung sản phẩm ra thị trường. giai đoạn tung sản phẩm ra thị trường, đa số
các khách hàng đều không biết đến sản phẩm.
Bởi vậy, trong giai đoạn này doanh nghiệp cần phải tích cực quảng cáo những
thông tin hình ảnh trên những kênh truyền thông hội, hay những phương tiện
truyền thông đại chúng, KOLS,... để tăng mức độ nhận diện thương hiệu đối với đối
tượng khách hàng mục tiêu. Tổ chức hệ thống tiêu thụ hợp trong giai đoạn đầu
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm.
giai đoạn giới thiệu sản phẩm, chi phí bỏ ra để tiếp tục hoàn thiện sản phẩm
chi phí marketing cho sản phẩm cao nhưng doanh nghiệp thường phải chịu lỗ hoặc lợi
nhuận (nếu có) sẽ thấp.
Giai đoạn phát triển (growth stage)
giai đoạn 2 này, doanh nghiệp thể nhìn thấy được sự ng trưởng của sản
phẩm một cách ràng thông qua doanh thu. Tại giai đoạn 1, càng nhiều khách
hàng biết đến sản phẩm tức là giai đoạn 2 thành công nhất.
Tuy nhiên, giai đoạn này cạnh tranh thị trường cũng bắt đầu tăng. Doanh nghiệp
thể cân nhắc việc cắt giảm chi phí về quảng cáo để thể tập trung vào chiến lược
bán hàng như mở rộng thị trường, sản xuất; xem xét lại giá bán; tìm kiếm những đại
lý phân phối các sản phẩm;...
Giai đoạn bão hòa (maturity stage)
Ở giai đoạn này, chúng ta sẽ không thấy sự phát triển mạnh mẽ như ở giai đoạn trước.
Thậm chí, một số thời điểm nhất định, bạn thể cảm nhận được sự chững lại ràng
chỉ số thể đi xuống. Sở dĩ, giai đoạn này bởi khách hàng đã biết quá về sản
phẩm, tệp khách hàng mục tiêu đã được khai thác triệt để, chưa thể thu hút khách hàng
mới.
Để tiếp tục duy trì khả năng cạnh tranh và phát triển hoạt động kinh doanh, các doanh
nghiệp thường xem xét những vấn đề như:
- Thị trường: cố gắng duy trì sức tiêu thụ thị trường hiện có, khai thác những
thị trường mới.
- Hoạt động marketing: cải tiến sản phẩm, củng cố kênh phân phối hiện
đồng thời phát triển những kênh mới, tăng cường các hoạt động chiêu thị,
hạ giá nếu có thể.
Giai đoạn suy thoái (decline stage)
Giai đoạn suy thoái diễn ra khi khối lượng sản phẩm tiêu thụ lợi nhuận giảm sút
một cách nghiêm trọng.
Trong thực tế, độ i của các giai đoạn cấu trúc chu kỳ sống của sản phẩm phụ
thuộc rất nhiều yếu tố: Loại sản phẩm, hành vi tiêu dùng, tốc độ tiến bộ khoa học kỹ
thuật khả năng ứng dụng trong sản xuất kinh doanh, tình hình cạnh tranh, khả năng
marketing của doanh nghiệp.
vậy, để tránh ảnh hưởng bất lợi do giai đoạn suy thoái sản phẩm, doanh nghiệp
thường áp dụng chiến lược gối đầu lên nhau của chu kỳ sống sản phẩm: nghiên cứu
tung sản phẩm mới ra thị trường trong khi vẫn kinh doanh sản phẩm hiện tại, trước khi
sản phẩm hiện tại chuyển sang giai đoạn suy thoái để duy trì khả năng kinh doanh trên thị
trường.
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CÔNG TY ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƯỢC SẢN
PHẨM SỮA TƯƠI TIỆT TRÙNG CỦA CÔNG TY CP SỮA VIỆT NAM
VINAMILK
2.1 Vị trí của ngành sữa trong nền kinh tế Việt Nam
Ngành công nghiệp sản xuất, chế biến sữa các sản phẩm từ sữa của Việt Nam
những năm gần đây sự phát triển năng động, cung cấp nhiều sản phẩm đa dạng cho
đời sống kinh tế quốc dân, đáp ứng nhu cầu trong nước, từng bước thay thế các mặt hàng
sữa nhập khẩu tham gia xuất khẩu với sự đa dạng về mẫu chủng loại.n cạnh
đó, ngành đã nhiều đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nước, tạo nhiều việc làm cho
người lao động, góp phần bảo đảm đời sống nhân dân ổn định tình hình hội, trở
thành một mắt xích quan trọng của nên công nghiệp Việt Nam.
Do thuộc nhóm sản phẩm thiết yếu, nên trong những năm kinh doanh ảm đạm của
các doanh nghiệp trong toàn bộ nền kinh tế, các doanh nghiệp ngành sữa vẫn giữ tăng
trưởng mạnh với mức 2 con số. Trong những năm tới, việc dân số tăng, thu nhập người
dân tăng kéo theo chi tiêu nhiều hơn, những quan tâm ngày một nhiều của người Việt
Nam về các sản phẩm chăm sóc sức khỏe, ngành sữa được kỳ vọng sẽ còn tiếp tục duy trì
đà tăng trưởng này. Ngành sữa Việt Nam có tiềm năng lớn để phát triển và đang được các
nhà đầu tư trong và ngoài nước chú trọng.
Tuy nhiên, sự phát triển của ngành hiện vẫn chưa tương xứng với tiềm năng phát triển
của thị trường trong nước bởi hiện nay nhu cầu tiêu dùng đối với các sản phẩm trong
ngành vẫn còn rất lớn.
2.2. Bối cảnh chung về thị trường sữa tại Việt Nam
Theo Euromonitor, thị trường sữa Việt Nam đạt giá trị 135.000 tỷ đồng vào năm
2020, tăng 8% so với năm 2019, nhờ sự tăng trưởng nhanh chóng của phân khúc sữa
chua và sữa uống. Các ngành hàng khi ghi nhận mức tăng trưởng cao bao gồm sữa nước
(+10%),
sữa chua (+12%), pho mát (+11%), bơ (+10%) và các sản phẩm từ sữa khác 8% trong khi
sữa bột chỉ tăng 4 % về giá trị. Sữa nước phân khúc đóng góp giá trị lớn nhất trong
ngành sữa Việt Nam bao gồm các thương hiệu nổi tiếng như Vinamilk, Mộc Châu milk,
TH True milk, Dutch Lady, Nutifood. Trong đó Công ty cổ phần sữa Việt Nam
(Vinamilk) hiện đang chiếm thị phần lớn nhất với thương hiệu quen thuộc “Vinamilk”.
Mảng sữa nước sẽ đạt mức tăng trưởng
kép 7,7% về doanh số trong giai đoạn
2021-2025 nhờ: Nhu cầu sữa nước ngày
càng tăng do các trường học mở cửa trở lại
chính phủ thúc đẩy “Chương trình sữa
học đường” sữa được phân phối đến các
trường mầm non và tiểu học, với nỗ lực cải
thiện tình trạng dinh dưỡng tầm vóc thể
chất cho trẻ nhỏ.
Thu nhập nhận thức về chăm sóc sức khỏe của người tiêu dùng thành thị cao n sẽ
zcả ba công ty lớn trong ngành sữa, bao gồm Vinamilk, FrieslandCampina TH Food
Chain đều đã tung ra các sản phẩm sữa hữu cơ ra thị trường.
Thị trường nước ngoài sẽ động lực tăng trưởng mới cho ngành sữa trong những
năm tới khi thị trường nội địa tăng chậm lại. Tính đến T3/2021, đã 7 công ty Sữa Việt
Nam được cấp phép xuất khẩu sang Trung Quốc. Theo các chuyên gia nhận định Trung
Quốc sẽ thị trường tiềm năng với các công ty sản xuất sữa với dân số đông nhất thế
giới cũng như mức tiêu thụ sữa bình quân đầu người gấp 3,5 lần Việt Nam.
2.2.1. Cầu về sữa
- Mức tiêu thụ:
Nhìn chung cầu về thị trường sữa Việt Nam luôn những cột mốc phát triển rất
tích cực. Theo Tổng cục Thống kê, mức tiêu thụ sữa bình quân đầu người tại Việt Nam
27 lít/năm. Dự báo mức tiêu thụ sữa bình quân đầu người hàng năm sẽ tiếp tục tăng đến
8%, cụ thể sản lượng sữa nước của Việt Nam năm 2021 đạt 1770 triệu lít, tăng 4,5% so
với cùng kỳ năm 2020 năm 2022 đạt 1800 triệu lít. Số dân mỗi năm tăng tốc độ
tăng trưởng kinh tế của Việt Nam dự kiến sẽ 6% từ năm 2023 trở đi thì ý thức về sức
khỏe và chất lượng cuộc sống của người dân sẽ được cải thiện đáng kể, do đó nhu cầu
chất lượng tiêu thụ sữa tại Việt Nam đến năm 2031 sẽ tăng cao, mở ra nhiều cơ hội.
- Doanh thu:
Mặc đại dịch Covid-19 đã đi qua nhưng doanh thu thị trường sữa Việt Nam
ước tính vẫn ổn, đạt 113.700 tỷ đồng vào năm 2020, năm 2021 đạt 119.300 tỷ
đồng, đạt
135.000 tỷ đồng vào năm 2022 như PGS. TS Trần Quang Trung, Chủ tịch Hiệp hội
sữa Việt Nam – VDA cho biết. Tăng trưởng doanh thu theo SSI Research tăng trưởng
doanh thu năm 2021 chủ yếu dựa vào 2 mảng chính là sữa bột và sữa nước. Mảng sữa
bột, sữa nước, sữa chua, phô mai, các sản phẩm từ sữa đã góp phần làm nên
tăng trưởng doanh thu ngành.
Hình 1: cấu doanh thu về thị trường sữa Việt Nam năm 2022
2.3. lược về công ty Vinamilk
2.3.1. Lịch sử hình thành phát triển
Ngày 20/08/1976, Vinamilk được thành lập dựa trên sở tiếp quản 3 nhà y
sữa do chế độ cũ để lại, bao gồm:
- Nhà máy sữa Thống Nhất (tiền thân là nhà máy Foremost).
- Nhà máy sữa Trường Thọ (tiền thân là nhà máy Cosuvina).
- Nhà máy sữa Bột Dielac (tiền thân là nhà máy sữa bột Nestle’- Thụy Sỹ).
Năm 1985, Vinamilk vinh dự được nhà nước trao tặng Huân chương Lao động
hạng Ba.
Năm 1991, Vinamilk vinh dự được nhà nước trao tặng Huân chương Lao động
hạng Nhì.
Năm 1995, Vinamilk chính thức khánh thành Nhà máy sữa đầu tiên ở Hà Nội.
Năm 1996, Vinamilk được nhà nước trao tặng Huân chương Lao động hạng Nhất.
Năm 2000, Vinamilk được nhà nước phong tặng Danh hiệu Anh hùng lao động
thời kỳ đổi mới.
Năm 2001, Vinamilk khánh thành Nhà máy sữa Cần Thơ.
Năm 2003, Vinamilk khánh thánh 2 Nhà máy sữa tại Bình Định và Sài Gòn.
Năm 2005,
- Vinamilk vinh dự được nhà nước tặng thưởng Huân chương Độc lập Hạng Ba.
- Vinamilk khánh thành Nhà máy sữa Nghệ An.
Năm 2006, Vinamilk khánh thành trang trại bò sữa đầu tiên tại Tuyên Quang.
Năm 2008,
- Vinamilk khánh thành trang trại bò sữa thứ 2 tại Bình Định.
- Vinamilk khánh thành Nhà máy sữa Tiên Sơn.
Năm 2009,
- Xây dựng trang trại bò sữa thứ 3 tại Nghệ An.
- Nhà máy sữa Thống Nhất, Trường Thọ, Sài Gòn được Bộ Tài nguyên và Môi
trường tặng Bằng khen “Doanh nghiệp Xanh” về thành tích bảo vệ môi trường.
Năm 2010,
- Vinamilk xây dựng Trang trại bò sữa thứ 4 tại Thanh Hóa.
- Vinamilk được nhà nước tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng Nhì.
- Vinamilk áp dụng công nghệ mới, lắp đặt máy móc thiết bị hiện đại cho tất cả
nhà máy sữa. Bên cạnh đó, Vinamilk cũng thành lập các trung tâm vấn dinh
dưỡng sức khỏe trên cả nước và cho ra đời trên 30 sản phẩm mới.
- Vinamilk liên doanh với công ty chuyên sản xuất bột sữa nguyên kem tại New
Zealand dây chuyền công suất 32,000 tấn/ năm. Ngoài ra, Vinamilk còn đầu
sang Mỹ mở thêm nhà máy tại nhiều quốc gia, kim ngạch xuất khẩu chiếm
15% doanh thu và vẫn đang tiếp tục tăng cao.
Năm 2012,
- Vinamilk khánh thành nhà máy sữa Đà Nẵng, nhà máy sữa Lam Sơn, Nhà máy
nước giải khát Việt Nam với nhiều dây chuyền sản xuất hiện đại xuất xứ từ
Mỹ, Đan Mạch, Đức, Ý, Hà Lan.
- Vinamilk xây dựng trang trại bò sữa thứ 5 tại Lâm Đồng (trang trại Vinamilk
Đà Lạt), nâng tổng số đàn bò lên 5.900 con.
Năm 2013,
- Vinamilk khởi công xây dựng trang trại bò sữa Tây Ninh (dự kiến khánh thành
quý 2 năm 2017). Vinamilk xây dựng trang trại bò sữa Hà Tĩnh.
- Vinamilk một trong những nhày hiện đại hàng đầu thế giới, tự động hóa
100% trên diện tích 20 Hecta tại khu CN Mỹ Phước 2.
Năm 2014, thương hiệu Vinamilk đã trở nên quen thuộc với người tiêu dùng trong
ngoài nước sau 38 năm không ngừng đổi mới phát triển. Vinamilk đã
đang tiếp tục khẳng định mình với tinh thần luôn cải tiến, sáng tạo, tìm hướng đi
mới để công ty ngày càng lớn mạnh.
- Vinamilk xây dựng trang trại bò sữa Như Thanh tại Thanh Hóa.
Năm 2015,
- Vinamilk khởi công xây dựng trang trại sữa Thống Nhất Thanh Hóa (dự
kiến khánh thành quý 3 năm 2017).
- Vinamilk tăng cổ phần tại công ty sữa Miraka (New Zealand) từ 19,3% lên
22,8%.
Năm 2016,
- Cột mốc đánh dấu hành trình 40 năm hình thành phát triển của Vinamilk
(1976 2016) để hiện thực hóa “Giấc sữa Việt” khẳng định vị thế của
sữa Việt trên bản đồ ngành sữa thế giới.
- Tiên phong mở lối cho thị trường thực phẩm Organic cao cấp tại Việt Nam với
sản phẩm Sữa tươi Vinamilk Organic chuẩn USDA Hoa Kỳ.
- Đầu sở hữu 100% công ty con Driftwood DairyHolding Corporation
(Mỹ). Driftwood là một trong những nhà sản xuất lâu đời, chuyên cung cấp sữa
cho hệ thồng trường học tại Nam California, Mỹ.
- Khánh thành nhà máy sữa Angkormilk được đầu bởi Vinamilk. Đây nhà
máy sữa đầu tiên và duy nhất tại Campuchia tính đến thời điểm này.
- Chính thức ra mắt thương hiệu Vinamilk tại Myanmar, Thái Lan mở rộng
hoạt động ở khu vực ASEAN.
Năm 2017,
- Tiên phong trong xu hướng dinh dưỡng tiên tiến – Organic, Vinamilk đầu tư và
khánh thành trang trại sữa Organic chuẩn Châu Âu đầu tiên tại Đà Lạt, Việt
Nam.
- Ra mắt Sữa tươi 100% Organic chuẩn Châu Âu đầu tiên được sản xuất tại Việt
Nam.
- Một trong 2000 công ty niêm yết lớn nhất thế giới và là công ty hàng tiêu dùng
nhanh duy nhất của Việt Nam lọt vào danh sách này, với doanh thu và vốn hóa
lần lượt là 2,1 tỷ USD và 9,1 tỷ USD.
Năm 2018,
- Khánh thành tổ hợp trang trại sữa công nghệ cao Thống Nhất – Thanh Hóa.
Với quy 4.000 con với tổng mức đầu 700 tỷ đồng, thiết kế trên diện
tích 2.500 ha, trong đó xây dựng các trang trại chăn nuôi bò sữa.
- Tiên phong ra mắt sản phẩm Sữa tươi 100% A2 đầu tiên tại Việt Nam, với việc
đầu tư nhập gần 200 “cô bò” sữa thuần chủng A2 từ New Zealand.
Năm 2019,
- Khánh thành trang trại Sữa Tây Ninh, với quy 8000 con sữa, trên
diện tích gần 700ha và được đầu tư công nghệ 4.0 toàn diện.
- Khởi công dự án tổ hợp trang trại sữa Organic Vinamilk Lao-Jargo tại Lào.
Dự án liên doanh của Vinamilk các doanh nghiệp Lào, Nhật Bản, quy
20.000 con trên diện tích 5.000ha trong giai đoạn 1. Dự kiến thể phát triển
lên 100.000 con trên diện tích 20.000ha.
- Vào Top 200 công ty doanh thu trên 1 tỷ đô tốt nhất Châu Á Thái Bình
Dương (Best over a billion). Danh số do tạo chí Forbes Châu Á lần đầu tiên
công bố. Trong đó, Vinamilk đại diện duy nhất của Việt Nam trong ngành
thực phẩm, “sáng vai” cùng những tên tuổi lớn của nền kinh tế khu vực.
- Năm 2020, Mộc Châu Milk chính thức trở thành công ty thành viên của
Vinamilk. Vinamilk chính thức sở hữu 75% vốn điều lệ của Công ty
GTNfoods, đồng nghĩa với việc Công ty Cổ phần Giống Sữa Mộc Châu
chính thức trở thành một đơn vị thành viên của Vinamilk.
Năm 2021,
- Kỷ niệm 45 năm thành lập, Vinamilk không chỉ trở thành công ty dinh dưỡng
hàng đầu Việt Nam còn xác lập vị thế vững chắc của một Thương hiệu
Quốc gia trên bản đồ ngành sữa toàn cầu. Công ty đã tiến vào top 40 công ty
sữa có doanh thu cao nhất thế giới (Thống kê Plimsoll, Anh)
- Tháng 8/2021, Vinamilk công bố đối tác liên doanh tại Philippines Del
Monte Philippines, Inc. (DMPI) công ty con của Del Monte Pacific Limited
và là một doanh nghiệp thực phẩm và đồ uống hàng đầu tại Philippines.
- Ra mắt hệ thống trang trại Green Farm và sản phẩm cao cấp sữa tươi Vinamilk
Green Farm thơm ngon, thuần khiết. Tháng 4/2021, mô hình trang trại sinh thái
thân thiện môi trường được Vinamilk chính thức ra mắt. Đây nơi cung cấp
nguồn nguyên liệu sữa tươi cao cấp làm nên sản phẩm sữa tươi Vinamilk
Green Farm thanh nhẹ, thuần khiết.
2.3.2. Tầm nhìn Sứ mệnh
Tầm nn
Trở thành biểu tượng mang tầm vóc thế giới trong lĩnh vực thực phẩm thức
uống, nơi tất cả mọi người đặt trọn niềm tin vào sản phẩm an toàn dinh
dưỡng.
Sứ mệnh
Mang đến cho cồng động nguồn dinh dưỡng giá trị nhất bằng tất cả trân trọng, tình
yêu và có trách nhiệm cao với cuộc sống.
Triết kinh doanh
Không ngừng phát triển các hoạt động sản xuất, thương mại và dịch vụ trong các
lĩnh vực hoạt động kinh doanh nhằm:
- Tối đa hóa lợi ích và nâng cao giá trị của Công ty trong sự hài hòa lợi ích của
các Cổ đông.
- Không ngừng nâng cao đời sống, thu nhập và môi trường làm việc của Người
lao động.
- Đảm bảo lợi ích của các bên liên quan khác nhằm hướng đến việc Phát triển
bền vững và có trách nhiệm.
2.3.3. Đối thủ cạnh tranh
Công ty Vinamilk hiện nay đang đối mặt với sự cạnh tranh tương đối cao từ các
thương hiệu trong nước nước ngoài như: TH True Milk, Nesle, Abbott, Dutch Lady,
Nutifood,... Tương lai thị trường sữa tiếp tục mở rộng mức độ cạnh tranh càng tăng
cao.
TH True Milk
- TH True Milk Đối thủ được đánh giá cao bị đem ra so sánh với Vinamlik
nhiều nhất trong thời điểm gần đây, TH True Milk công ty mới hơn so với
các đối thủ cùng ngành, được thành lập vào ngày 24.02.2009 đã trở thành
đối thủ mạnh mẽ đối đầu trực tiếp với Vinamilk – một trong những công ty sữa
hàng đầu Việt Nam.
- Sự thành công của TH True Milk nguồn gốc từ việc đầu mạnh mẽ vào
trang tại sữa công nghiệp, sử dụng công nghệ tiên tiến hiện đại cùng hệ
thống phân phối bài bản, tài chính ổn định. Nhờ những nỗ lực này, TH đã xây
dựng được danh tiếng đạt đẳng cấp thế giới trong ngành sản xuất sữa.
- TH True Milk với xuất phát điểm sau Vinamilk nên đã phát triển các chiến
lược cạnh tranh mạnh mẽ. Điển hình việc cải tiến liên tục sản phẩm, mở
rộng kênh phân phối tăng cường quảng cáo. Nhờ sự tập trung vào mặt hàng
sữa, TH True Milk đã giành được thành công đáng kể chiếm vị trí quan
trọng trong thị trường sữa tươi, chiếm khoảng 43% thị phần.
- Từ những thành lập, TH True Milk đã nhận được sự hỗ trợ từ ngân hàng Bắc
Á, giúp xây dựng, mở rộng quy trang trại nhà máy sản xuất lớn nhất
Đông Nam Á. Thành quả của việc tập trung vào ngành công nghiệp sữa đã
giúp TH True Milk lọt vào top 3 nhà sản xuất hàng đầu Việt Nam.
- Với các sản phẩm đa dạng như: Sữa tiệt trùng, phomai, bơ, nước giải khát,
yogurt, trà túi lọc, thực phẩm, TH True Milk đã thu hút được s quan tâm
của người tiêu dùng xây dựng được lòng tin vững chắc từ khách hàng.
Thương hiệu này không chỉ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về sữa tươi mà còn
phát triển mở rộng mạnh mẽ vào các lĩnh vực liên quan đến ngành sữa
thực phẩm.
- Với lợi thế cạnh tranh về xuất phát điểm và những nỗ lực không ngừng cải tiến
sản phẩm mở rộng quy kinh doanh, TH True Milk đã trở thành một đối
thủ đáng gờm mà Vinamilk phải dè chừng, sự cạnh tranh mạnh mẽ và khốc liệt
trong ngành công nghiệp sữa tươi tại Việt Nam.
FrieslandCampina
- Royal FrieslandCampina N.V hợp tác đa quốc gia. Công ty kết quả của
cuộc sáp nhập Friesland Foods Campina năm 2008. Đây hợp tác sữa lớn
nhất thớ giới, một trong 5 công ty sữa hàng đầu trên thế giới. trụ sữa tại
Amersfoort, Lan cũng niềm tự hào của quốc gia Lan trong nền công
nghiệp sữa.
- Với nhiều nhãn hiệu lớn nhưng nổi bật tại thị trường Việt Nam đó là nhãn hiệu
sữa Dutch Lady. Trụ sở tại 48 quốc gia trên toản thế giới, Dutch Lady đã xây
dựng vị thế vững mạnh và nổi bật tại thị trường sữa quốc tế, đạt tiêu chuẩn ISO
9001 được nữ hoàng Lan cấp chứng nhận Hoàng Gia vào năm 2005,
chứng minh cho cam kết về chất lượng cao.
- Tại Việt Nam, Dutch Lady 5 trụ sở chính gồm: Bình Dương (trụ sở chính),
Biên Hòa, Đã Nẵng, Hải Phòng trụ sở Nội, với diện tích khoảng 650ha,
10 y chuyền sản xuất. Trở thành một công ty nước ngoài thành công
chiếm vị trí dẫn đầu trong ngành công nghiệp sữa tại Việt Nam trong thời gian
ngắn. Dutch Lady không ngừng nghiên cứu sản phẩm đầu công nghệ để
mang đến cho người tiêu dùng những sản phẩm chất lượng nhất.
- Dutch Lady đa dạng các chuẩn loại sữa, tuy nhiên, sữa đặc sữa tươi vẫn
chủ lực của thương hiệu này. Sữa bột và sữa chua cũng chiếm thị phần đáng kể
trong thị trường sữa Việt Nam.
- Dutch Lady nhắm đến các mặt hàng Vinamilk có, mục tiêu cạnh tranh
đối đầu trực tiếp với một thương hiệu sữa kinh nghiệmn nửa thập kỷ tại
thị trường Việt Nam. Chiến lược marketing Dutch Lady rất hiệu quả và đã giúp
họ giữ vững thị phần thứ hai sau Vinamilk. Mặc Dutch Lady gia nhập thị
trường sữa Việt Nam muộn hơn, nhưng đã nhanh chóng phát triển gia tăng
thị phần trong những năm gần đây. Các dòng sản phẩm chính bao gồm: gái
Lan, sữa chua thanh trùng Dutch Lady, sữa bột Dutch Lady, sữa Yomost,
Fristi, Ovaltine và nhiều sản phẩm khác.
- Cuộc đua sữa Việt Nam giữa Vinamilk Dutch Lady vẫn tiếp tục, để duy trì
vị trí đứng đầu chiếm ưu thế cạnh tranh, cả hai công ty đều phải tiếp tục cải
tiến sản phẩm, nghiên cứu đưa ra các chiến lược marketing hiệu quả để thu
hút khách hàng.
Công ty Mộc Châu Milk
- Mộc Châu Milk, tên đầy đủ Công ty Cổ phần GiốngSữa Mộc Châu, một
công ty hoạt động trong lĩnh vực chế biến sữa và sản phẩm từ sữa, bao gồm cả
sữa nước, sữa chua, váng sữa, các sản phẩm khác từ sữa. Nổi bật nhất
trong danh mục sản phẩm Mộc Châu Milk vẫn sữa tươi thanh trùng với các
loại không đường, ít béo, những sản phẩm đáp ứng nhu cầu khác thị trường
– cạnh tranh trực tiếp với Vinamilk.
- Mộc Châu Milk sở hữu đàn ấn tượng, gồm 2.000 con tại trang trại liên
kết với 500 hộ nông dân chăn nuôi sữa, 24.500 con bò. Điều hành 3
trung tâm giống sữa với quy lên đến 2.000 con giống sữa. Đàn
Mộc Châu mức tăng trưởng trung bình 12-15%/năm với năng suốt trung
bình đạt lên đến 25 lít sữa/con/ngày.
- Trải qua quá trình xây dựng và phát triển, Mộc Châu Milk hiện đã phủ đáng kể
trên thị trường sữa tươi với hệ thống phân phối trải dài từ Bắc vào Nam, bao
gồm cá kênh phân phối và hơn 80.000 điểm bán lẻ phủ khắp 63 tỉnh thành toàn
quốc. Với s phát triển mạnh mẽ, Mộc Châu Milk may mắn lọt vào top 10
công ty thưc phẩm uy tín nhất năm 2024 trong nhóm ngành sữa và sản phẩm từ
sữa theo đánh giá Việt Nam Report.
2.4. Phân tích chiến lược sản phẩm sữa tươi tiệt trùng của Vinamilk
2.4.1. Quyết định về kích thước tập hợp sản phẩm
Trong công ty Vinamilk, sản phẩm sữa tiệt trùng nằm trong nhóm sữa nước. Đây
nhóm sản phẩm đóng góp lớn nhất vào doanh thu nội địa của Vinamilk , sữa nước
cũng chính là sản phẩm trọng tâm phát triển của công ty Vinamilk hiện nay.
Đa dạng hóa sản phẩm một chiến lược hữu hiệu nhằm làm mới mình, tăng
doanh số bán, mở rộng thị phần, và nâng cao sức cạnh tranh. Nhằm mục tiêu đáp ứng các
nhu cầu khác nhau từ các đối tượng trẻ em cho đến người lớn tuổi, mỗi mong muốn
nhỏ của người tiêu dùng đều được Vinamilk nghiên cứu phục vụ. Vinamilk cũng đưa
ra thị trường các loại sản phẩm với kích thước khác nhau, từ bịch Fino tới hộp 220ml,
110ml,... nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng.
ST
T
Tên sản phẩm
ch
thước
Minh Họa
1
Sữa tươi tiệt trùng
Sữa tươi tiệt trùng Vinamilk
100% ít đường.
- Hộp giấy
1L
- 180ml
- 110ml
Sữa tươi tiệt trùng Vinamilk
100% có đường
- Hôp giấy
1L
- 180ml
- 110ml
Sữa tươi tiệt trùng Vinamilk
100% không đường
-Hộp giấy
1L
-180ml
Sữa tươi tiệt trùng Vinamilk
100% ít béo
-Hộp giấy
180ml
Sữa tươi tiệt trùng Vinamilk
100% Hương Dâu
-Hộp giấy
180ml
-110ml
Sữa tươi tiệt trùng Vinamilk
100% Socola
-Hộp giấy
180ml
-110ml
2
Sữa ơi Vinamilk 100%
Organic
-Hộp giấy
1L
-180ml
3 Sữa tươi tiệt trùng chứa Tổ Yến
-Hộp giấy
180ml
4 Sữa bịch - 220ml
Sữa bịch Vinamilk ít đường
Sữa bịch Vinamilk có đường
Sữa Bịch Vinamilk Hương Dâu
Sữa bịch Vinamilk Socola
Sữa bịch Vinamilk Không
Đường
5 Sữa ADM Gold
Sữa dinh dưỡng ít đường -Hộp giấy
180ml
-110ml
Sữa dinh dưỡng có đường
-Hộp giấy
180ml
-110ml
Sữa dinh dưỡng ngũ cốc -Hộp giấy
180ml
-110ml
Sữa dinh dưỡng Socola -Hộp giấy
180ml
-110ml
Sữa dinh dưỡng hương Dâu -Hộp giấy
180ml
-110ml
6
Sữa tiệt trùng Flex Không
Lactoza
-Hộp giấy
180ml
7
Sữa tươi tiệt trùng Vinamilk
Green Farm
Hộp giấy
180ml
Sữa tươi tiệt trùng Vinamilk
Green Farm có đường
Sữa tươi tiệt trùng Vinamilk
Green Farm không đường
Sữa tươi tiệt trùng Green Farm
rất ít đường
Bảng 2.1: Bảng kích thước tập hợp các sản phẩm sữa của Vinamilk
(Nguồn ảnh: Vinamilk Việt Nam, 2023)
Sữa tươi tiệt trùng 100%: Sữa tươi ngon tăng đề kháng, nhờ sự chăm sóc chu đáo trong
môi trường sống tưởng, những luôn tươi vui, giúp cho ra Sữa tươi Vinamilk
100% tươi ngon, giàu dưỡng chất, bổ sung thêm Vitamin A, D3 Selen, tăng đề kháng
cho cả nhà.
Sữa tươi 100% Organic: Với nguồn sữa được lấy từ những organic chăn thả tự
nhiên trên đồi cỏ rộng lớn của vùng đất Đà Lạt, cùng quy trình tuân thủ nghiêm ngặt theo
chế độ “3 Không” của tiêu chuẩn Organic Châu Âu, Sữa tươi Vinamilk 100% Organic
hoàn toàn thuần khiết và giàu các dưỡng chất tự nhiên tốt cho sức khỏe.
Sữa tươi tiệt trùng chứa Tổ Yến: Sữa tươi Vinamilk chứa tổ yến sạch tinh chế hòa quyện
cùng nguồn sữa tươi thuần khiết món quà sức khỏe thượng hạng cho cả gia đình. Bổ
sung Vitamin K2, đây vitamin giúp làm tiềm năng gắn canxi vào xương, hỗ trợ duy trì
hệ xương chắc khỏe. Với vitamin A, D3 & Selen, sản phẩm Sữa tươi Vinamilk chứa Tổ
Yến giúp tăng sức đề kháng, hỗ trợ miễn dịch để cả gia đình luôn vui khỏe mỗi ngày.
Sữa bịch Vinamilk: Giàu dưỡng chất, dung tích lớn giá cùng hợp lý, sữa bịch
Vinamilk 3 khỏe: Mắt sáng; Bụng êm; Xương khỏe mang lại nguồn dinh dưỡng thiết yếu
cho gia đình luôn khỏe mạnh và dồi dào năng lượng.
Sữa dinh dưỡng tiệt trùng Vinamilk ADM Gold: Với DHA, 17 vitamin khoáng chất,
sữa dinh dưỡng Vinamilk ADM giúp trẻ phát triển trí não, chiều cao tăng sức đề
kháng.
Sữa dinh dưỡng Vinamilk Flex: Tăng 50% canxi không đường Lactoza, dễ tiêu hóa cho
một hệ xương chắc khỏe.
Sữa tươi tiệt trùng Green Farm: Green Farm lưu giữ trọn vẹn vị sữa tươi thuần khiết,
thành quả từ khẩu phần ăn của đàn bò được tinh chỉnh kỹ lưỡng kết hợp cùng thổ nhưỡng
của những cánh đồng sinh thái. Công nghệ kép đột phá hút chân không cho hương sữa tự
nhiên vừa thơm vừa béo, thoảng chút cỏ hoa, hậu vị ngọt ngào. Thử nghiệm trên ý tưởng
hút chân không, qua đó tạo ra môi trường khép kín loại bỏ 50% gốc oxy tự do một
trong những tác nhân ảnh hưởng đến tính đồng nhất biến mùi vị của sữa. Kết hợp với
các tiêu chuẩn khi duy trì sữa lạnh 4 xuyên suốt quá trình chế biến.
2.4.2. Nhãn hiệu sản phẩm
Logo của Vinamilk đã thể hiện ý nghĩa giá trị của thương hiệu trong suốt quá
trình phát triển mở rộng hoạt động kinh doanh. Trải qua những giai đoạn khác nhau,
Logo Vinamilk đã từng bước tối ưu hóa hoàn thiện, phản ánh sự trưởng thành sâu
sắc của thương hiệu.
Vinamilk là thương hiệu được xếp trong top 10 thương hiệu hàng đầu Việt Nam.
Hình 2.1: Logo Vinamilk
(Nguồn: Vinamilk Việt Nam, 2023)
Ngày 06/07/2023, Vinamilk đã cho ra mắt bộ nhận diện thương hiệu hoàn toàn
khác, trong đó logo với sứ mệnh, tầm nhìn chiến lược định vị mới. Theo đại diện
của công ty, logo mới của họ đã cập nhật từ dạng phù hiệu sang biểu tượng chữ tinh gọn.
Dòng chưa “Vinamilk” được viết nét tay mạnh mẽ, tổng thể hình ahr logo khá đơn giản
nhưng táo bạo, đồng thời gợi nhớ đến bản sắc “luôn là chính mình” của thương hiệu.
Đặc biệt, nét cười trên chấm chứ “i” tạo cảm giác gần gũi, thân thiện về một nhãn
hàng luôn đồng hành chăm sóc sức khỏe, tinh thần tầm vóc của người Việt. Ngoài ra,
hình ảnh giọt sữa trong bụng chữ “a” của Vinmilk dòng chữ “Est 1976” cũng gợi nhớ
đến những giá trị to lớn đã cùng Vinamilk xây dựng vị trí trong lòng của người tiêu dùng
qua gần 5 thập kỷ, kể từ khi thương hiệu xuất hiện trên thị trường.
Đáng chú ý, màu sắc chủ đạo của logo Vinamilk là “xanh rực rỡ” và kem sữa ngọt
ngào” đã tạo nên một ấn tượng thị giác sâu sắc khi kết hợp với bảng mày nhiệt đới được
lấy cảm hứng từ văn hóa ẩm thực phong phú trải dài khắp mọi miền đất nước Việt Nam.
Sự thay đổi,y không chỉ mang tính chất thẩm mỹ, còn phản ánh sự chuyển
đổi và cải tiến liên tục của Vinamilk. Đó một dấu mốc quan trọng, thể hiện sự cam kết
của công ty trong việc cung cấp các sản phẩm chất lượng nâng cao giá trị cuộc sống
của người tiêu dùng. Với logo sữa Vinamilk này, công ty đã chứng tỏ sđổi mới tầm
nhìn xa hơn của mình, không chỉ dừng lại lĩnh vực sản xuất sữa còn trở thành một
tập đoàn đa ngành, đẩy mạnh sự phát triển bền vững và đóng góp tích cực vào xã hội.
2.4.3. Thiết kế bao sản phẩm
Đối với bất cứ doanh nghiệp nào, việc xây dựng quảng thương hiệu một
phần hết sức quan trọng. một trong những thương hiệu sữa Việt Nam, chỗ đứng
trên thị trường sữa trong nước hơn 40 năm qua, Vinamilk không chỉ được biết đến
thương hiệu sữa chất lượng, được đông đảo người dùng ủng hộtin dùng mà còn có bộ
nhận diện thương hiệu rất ấn tượng độc đáo được thể hiện rất qua bao đựng sản
phẩm.
Ngày 06/07/2023, Vinamilk đã cho ra mắt bao sản phẩm hoàn toàn khác so với
trước đây. Với phong cách thiết kế mới của mình, Vinamilk đã chuyển từ hình ảnh thiên
nhiên và đồng cỏ sang một phong cách thiết kế đơn giản, sử dụng hiệu ứng thị giác mạnh
qua các màu sắc chủ đạo.
Hình 2.2: Bao bì trước đây và bao bì mới nhất của Vinamilk
Việc Vinamilk lựa chọn một phong cách thiết kế đơn giảnsử dụng hiệu ứng thị
giác mạnh qua màu sắc chủ đạo hồ đã tạo ra sự nổi bật khác biệt cần thiết so với
các đổi thủ khác trên thị trường hiện tại. Với phong cách thiết kế này, Vinamilk đã tạo ra
một ấn tượng thị giác mạnh mẽ dễ nhận diện, giúp thương hiệu trở nên nổi bật thu
hút sự chú ý của khách hàng, đặc biệt là tại điểm bày bán, trưng bày sản phẩm.
Do đó, để i thâm nhập lại thị trường tâm trí của người tiêu dùng, Vinamilk
cần phải đầy mạnh truyền thông về nhận diện mới của mình.
Cũng tương tự với các loại bao đựng thực phẩm khác, bao đựng sữa
Vinamilk đảm nhận chức nhận bảo vệ sữa tránh khỏi sự xâm nhập của các yếu tố bên
ngoài như độ ẩm, không khí, vi khuẩn, bụi bặm... Giúp sữa luôn giữ nguyên được chất
lượng ban đầu trong quá trình vận chuyển và bảo quản.
2.4.4. Quyết định liên quan đến đặc tính sản phẩm
Đây dòng sản phẩm dinh dưỡng, liên quan đến sức khỏe sự phát triển của
trí não cũng như tăng trưởng trẻ em, n cạnh đó còn nguồn thức uống bổ dưỡng
cung cấp nhiều Vitamin khoáng chất cho người lớn. Chính thế, đặc tính sản phẩm
phải luôn bổ dưỡng cung cấp nguồn dinh dưỡng thiết yếu cho người sử dụng đảm
bảo tuyệt đối chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
Tôn chỉ xuyên suốt hoạt động của Vinamilk đặt yếu tố chất lượng lên hàng đầu.
Mỗi sản phẩm tạo ra là thành quả của nền tảng hệ thống quản lý Chất lượng và An
toàn vệ sinh thực phẩm chuẩn Quốc tế, trên dây chuyền Máy móc thiết bị hiện đại
hàng đầu được kiểm nghiệm bởi các Phòng thí nghiệm đạt chuẩn ISO 17025.
Vinamilk khôn ngừng vươn đến sự hoàn hảo với tất cả niềm đam mê, sáng tạo
một Việt Nam vươn cao.
Hệ thống quản lý Chất lượng và An toàn vệ sinh thực phẩm chuẩn quốc tế:
- Từ trang trại đạt chuẩn quốc tế.
- Nguồn nguyên liệu sạch.
- Thiết kế sản phẩm Đạt Quy chuẩn quốc gia.
- Nhà máy sản xuất chuẩn quốc tế.
- Đến bảo quản, phân phối theo chuẩn quốc tế.
Với gần 20 hệ thống tiêu chuẩn quốc tế được áp dụng cho Chuổi hoạt động,
Vinamilk tự hào một trong những doanh nghiệp tiên phong chuẩn hóa quá trình
hoạt động ở đa dạng khía cạnh: từ chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm đến năng
lượng, môi trường trách nhiệm hội, nhằm mang lại những sản phẩm chất
lượng, giá trị, lựa chọn sự đa dạngphù hợp nhất cho sức khỏethân thiện với
môi trường.
Hệ thống quản chặt chẽ, hiệu quả, trên sở tích hợp quản rủi ro theo
chuẩn ISO 31000 xuyên suốt chuỗi hoạt động. Sản xuất theo chu trình PDCA;
tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về điều kiện vệ sinh nhà xưởng, môi trường,
máy móc thiết bị vệ sinh theo tiêu chuẩn ngành chế biến thực phẩm. Hệ thống
lưu trữ, bảo quản phân phối đạt chuẩn an toàn thực phẩm nhằm đưa những sản
phẩm sạch, tươi, ngon nhất đến tay người tiêu dùng.
2.4.5. Phát triển sản phẩm mới.
Phát triển sản phẩm mới một vấn đề cực quan trọng trong chiến lược sản
phẩm của mỗi doanh nghiệp. Không doanh nghiệp nào duy trì phát triển hoạt động
kinh doanh chỉ với một loại hoặc một nhóm sản phẩm không đổi. Trong những năm gần
đây, Vinamilk cho ra mắt hai dòng sản phẩm đáng chú ý đó là: sữa tươi tiệt trùng Green
Farm và Sữa tiệt trùng Flex không Lactose.
Từ ngày 15 đến 17-12-2023, Công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk) cho ra
mắt dòng sản phẩm mới Vinamilk Green Farm, với sự kiện trải nghiệm không gian đa
giác với chủ đề “Trải nghiệm thưởng thức Chu du miền vị giác cùng Vinamilk Green
Farm”. Đây thành quả của hành trình hơn 10 m từ ngày đặt những nền móng đầu
tiên cho mục tiêu tiến đến trung hòa carbon (Net Zero) của ngành công nghiệp chế biến
sữa, cùng 5 năm chuẩn bị, nghiên cứu hoàn thiện kỹ thuật về hương vị. Bước tiến đột
phá của dòng sản phẩm Vinamilk Green Farm mới áp dụng công nghệ kép hút chân
không. Sáng kiến này mang tính cách mạng trong ngành công nghiệp chế biến sữa đã
giải quyết thành công bảo toàn dinh dưỡng và hương vị tươi mới của sữa. Bằng quy trình
khép kín từ trang trại đến những hộp sữa thành phẩm, công nghệ kép hút chân không
giúp loại bỏ 50% gốc oxy tự do trong sữa, kết hợp bảo quản sữa lạnh 4 trong chế
biến. Nhờ vậy, sản phẩm Vinamilk Green Farm đến tay người tiêu dùng vẫn giữ được
hương vị thơm béo tự nhiên, thoảng chút cỏ hoa hậu vị ngọt ngào, phù hợp, với khẩu
vị người Việt.
Bên cạnh những cải tiến về công nghệ sản xuất, sữa tươi Green Farm còn sử dụng
nguồn nguyên liệu thuần khiết từ hệ thống trang trại sinh thái, thân thiện với môi trường.
Với tham vọng tiến đến Net Zero, hệ thống trang trại sinh thái Vinamilk Green Farm tập
trung vào các thực hành nông nghiệp bền vững, ứng dụng kinh tế tuần hoàn nhằm cắt
giảm tối đa lượng phát thải khí nhà kính, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
Chăm chút từ nguồn nguyên liệu ng tạo trong quy trình chế biến đã giúp
Vinamilk Green Farm trở thành thương hiệu sữa đầu tiên trên thế giới cùng lúc chinh
phục 3 giải thưởng danh giá về các yếu tố An toàn và Tinh khiết (Clean Label), Hương vị
và Chất lượng (Monde Selection) và Vị ngon thượng hạng (Superior Taste) – 3 sao.
Hình 2.3: Sản phẩm sữa tươi tiệt trùng Vinamilk Green Farm
(Nguồn: Vinamilk Việt Nam, 2023)
Sữa hạt Super Nut được cho ra mắt vào giai đoạn giữa năm 2022, thế nhưng “tân
binh” Vinamilk Super Nut đã tạo được tiếng vang khi ẵm trọn 3 giải thưởng quốc tế đến
từ các tổ chức uy tín, hàng đầu trên thế giới. Sản phẩm Sữa 9 loại Hạt Super Nut kết hợp
từ 9 loại hạt thượng hạng bao gồm: óc chó, hạnh nhân, yến mạch, đậu đen, đậu đỏ, đầu
nành, đậu phộng đầu trắng với hơn 94% m lượng sữa hạt cùng công nghệ xay
nguyên hạt (Wholesome Soy) đột phá giữ trọn vẹn vị thơm ngon tự nhiên hàm lượng
các chất dinh dưỡng tốt cho sức khỏe.
Năm 2023, sản phẩm đã xuất sắc giành cả 3 giải thưởng quốc tế: Giải thưởng Sáng
tạo Ngành Sữa thế giới (World Dairy Innovation Awards 2023), Giải thưởng Vị ngon
thượng hạng (Superior Taste Awards 2023), Giải vàng Quốc tế về Chất lượng (Gold
Awards 2023) từ tổ chức Monde Selection. Vượt qua các thương hiệu khác đến từ nhiều
quốc gia, Sữa 9 loại hạt Vinamilk Super Nut đã chiến thắng thuyết phục tại hạng mục
“Sản phẩm thay thế sữa tốt nhất 2023” (Best Dairy Alternative) nhờ sự độc đáo của sản
phẩm khi kết hợp cùng lúc đến 9 loại hạt khác nhau, được sản xuất với công nghệ xay
nguyên hạt (Wholesome Soy) đột phá mới giúp giữ trọn vẹn vị thơm ngon tự nhiên đồng
thời giảm thiểu tối đa phụ phẩm ra môi trường.
Bên cạnh đó, Sữa 9 loại hạt Vinamilk Super Nut cũng được đánh giá cao về ý
tưởng truyền thông sáng tạo từ việc truyền cảm hứng cho người tiêu dùng về lối sống
xanh lành mạnh và luôn không ngừng nỗ lực tự hoàn thiện bản thân mỗi ngày. Sản phẩm
này cũng đã chinh phục hội đồng giám khảo để đạt xếp hạng tuyệt đối “3 sao” về Vị ngon
thượng hạng do tổ chức International Taste Institute công nhận.
Hình 2.4: Sữa 9 loại hạt Vinamilk Super Nut đã chinh phục hơn 200 giám khảo
để đạt đánh giá cao nhất “3 sao” tại giải thưởng Vị ngon thượng hạng (Superior Taste
Awards 2023)
(Nguồn, Vinamilk Việt Nam, 2023)
2.4.6. Dịch vụ hỗ trợ sản phẩm.
Đối với mặt hàng sữa nước, Vinamilk thường xuyên thực hiện các dịch vụ cộng
điểm như:
- vấn dinh dưỡng online miễn phí cho các bậc phụ huynh trên diễn đàn của
website vinamilk.com.vn. Bên cạnh đó, website này thường xuyên cập nhật các
bài viết về dinh dưỡng nuôi trẻ, các khẩu phần ăn hợp lý để các bậc phụ huynh
tham khảo và chăm lo dinh dưỡng cho con mình một cách toàn diện nhất.
- Có các phòng khám tư vấn dinh dưỡng ở các tỉnh thành trên cả nước.
- Tổ chức các mini-show trong các công viên, trường mẫu giáo, tiểu học, khu
vui chơi,... để sampling khi giới thiệu sản phẩm mới. Đây hình thức rất
thành công vì tâm lý thích dùng thử khi mua của người tiêu dùng Việt Nam.
2.4.7. Chiến lược giá
Vì đối tượngVinamilk hướng tới rất đa dạng, ai cũng thể thưởng thức được
vị ngon của sữa Vinamilk từ người già đến trẻ nhỏ nên một mức giá hợp điều
Vinamilk cần đưa ra để phù hợp cho mọi đối tượng. Giá sữa trung bình cho một hộp nhỏ
là 7.000đ/hộp, 30.000đ/1 lít cho dòng sữa tiệt trùng.
Với mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt, nếu thương hiệu tăng giá lên bằng nửa
của các hãng khác thì thị phần của doanh nghiệp chắc chắn sẽ có những biến đổi tiêu cực.
Doanh nghiệp đã rất cẩn trọng trong việc tăng giá sản phẩm điều này rất thể sẽ ảnh
hưởng lớn đến quyết định tiêu dùng của khách hàng.
Bằng việc cơ cấu lại nhãn hàng, tối ưu chi phí sản xuất, kiểm soát tốt các điểm bán
lẻ để doanh số không quá phụ thuộc vào nhà phân phối bán sỉ, Vinamilk đã tiết kiệm
được nhiều khoản phí dành cho khuyến mãi. Hiện tượng ốm hàng xả ng, cạnh tranh
giá, nhờ lợi thế khuyến mãi của nhiều đại lý đã được giải quyết phần nào.
Chiến lược giá của Vinamilk không những mang lại hiệu quả hoạt động cho công
ty còn giúp bình ổn giá mang về nhiều lợi ích thiết thực cho người tiêu dùng.
Thông qua các tụ điểm bán lẻ, Vinamilk nhanh chóng nắm bắt kịp thời những phản hồi
của khách hàng để thay đổi, đáp ứng nhu cầu thị trường nhanh nhất, tốt nhất.
2.4.8. Chiến lược phân phối
Mạng lưới rộng khắp của Vinamilk yếu tố thiết yếu dẫn đến thành công trong
hoạt động, cho phép Vinamilk chiếm được số lượng lớn khách hàng và đảm bảo việc đưa
ra các sản phẩm mới và các chiến lược tiếp thị hiệu quả trên cả nước.
Hiện tại, hệ thống phân phối nội địa của Vinamilk hơn 430 chuỗi cửa hàng
“Giấc sữa Việt” hơn 251.000 điểm bán lẻ, siêu thị cửa ng tiện lợi trên cả
nước. Điều này giúp doanh nghiệp đưa sản phẩm của mình đến tận tay người tiêu dùng
một cách nhanh chóng và tiện lợi.
Hoạt động buôn bán được phủ rộng khắp 63 tỉnh thành, sự đa dạng trong sản
phẩm, kênh phân phối cũng như dấu ấn thương hiệu đã gia ng không ít. Hệ thống
logistics phân phối hiệu quả giúp Vinamilk đảm bảo khả năng cung cấp sản phẩm
nhanh chóng, đầy đủ. Đồng thời điều này cũng cho thấy sự đón nhận tin tưởng của
người dùng đối với chất lượng sản phẩm.
Vinamilk đã gia nhập thị trường Trung Quốc, Hàn Quốc, Mỹ,... để thiết lập hệ
thống rộng lớn sang thị trường ngoại quốc. Chiến lược tiếp cận phù hợp đã giúp thương
hiệu được sự đón nhận ghi nhận được sự tăng trưởng tích cực. Về thị trường nước
ngoài, hiện tại các sản phẩm Vinamilk cũng cho thấy sự quan tâm khả thi tích cực từ
nhiều người dùng quốc tế. Tính đến 2024, Vinamilk đã góp mặt tại 54 quốc gia , khai
thác thị trường thế giới đầy tiềm năng.
2.4.9. Chiến lược chiêu th
2.4.9.1. Quảng o.
Trong chiến lược chiêu thị của Vinamilk, quảng cáo được xem tính chiến
lược nhất để đạt được và duy trì lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Hiểu được vai trò quan
trọng của các chiến lược quảng cáo, Vinamilk luôn đề cao tính sáng tạo gặt hái được
nhiều thành công trong suốt chiến dịch.
Về yêu cầu quảng cáo
Những yêu cầu khắt khe của một thông điệp quảng cáo đều được Vinamilk đáp
ứng cụ thể. Một doanh nghiệp chuyên sản xuất sản phẩm từ sữa, nguyên liệu cung
cấp chủ yếu từ sữa nên hình ảnh con được xem biểu tượng đặc trưng, cốt
lõi trong mỗi sản phẩm quảng cáo.
Nhưng không thế hình ảnh này xuất hiện một cách đơn điệu hay trùng lặp
ngược lại, Vinamilk luôn biết cách biến tấu cho mỗi hình ảnh thật ngộ nghĩnh,
độc đáođể lại ấn tượng khó phai trong lòng khách hàng. Mỗi quảng cáo đều có
nét riêng biệt mang đậm tính cộng động.
Về nội dung quảng o.
Chiến lược tiếp thị truyền thông đa phương tiện giúp người dùng hiều hơn về
lợi ích của sữa “tươi, thuần khiết, đến trực tiếp từ thiên nhiên” thông qua:
- Chiến lược nhân hóa với hình ảnh những chú sữa khỏe mạnh, vui nhộn
năng động cùng cánh đồng cỏ bát ngát, đầy ánh nắng. Dưới bầu trời những
chú đang múa hát, thêt hiện sự gần gũi với thiên nhiên. Đây được xem
một hình ảnh cảm xúc tác dụng gia tăng độ thiện cảm giữa người dùng
thương hiệu.
- Chiến lược quảng cáo được phủ sóng rộng rãi trên các phương tiện truyền
thông đại chúng với hình ảnh đồng nhất: những chú sữa đáng yêu đang ca
múa trên nền thiên nhiên đầy sức sống.
Những năm gần đây, chiến lược quảng cáo của Vinamilk đã có những bước tiến
lột xác ngoạn mục. Không dừng lại tính chất nhắc nhở còn đánh vào hàm lượng
“sữa tươi nguyên chất 100%”. Ngoài ra, những quảng cáo có ý nghĩa như “6 triệu ly sữa
sống trong đời sống cần có một tấm lòng” mượn hình ảnh bóng bay mang những hộp sữa
chất lượng đến với trẻ em nghèo để mang lại nụ cười và niềm hạnh phúc của các em.
Việc xây dựng sự tin yêu từ phía người tiêu dùng một quá trìnhi hạn đòi hỏi
sự đầu lớn lâu dài cho mỗi chiến lược. Việc giá trị thương hiệu được gia tăng, lợi
nhuận cao, thị phần tăng trưởng ổn định cho thấy chiến lược quảng cáo mang lại những
hiệu quả vượt trội.
Nhằm đưa sản phẩm của mình tới đại đa số bộ phận người tiêu dùng Việt,
Vinamilk đã sử dụng đa dạng các hình thức phương tiện quảng cáo như báo chí,
truyền hình, phát thanh, quảng cáo ngoài trời, mạng hội, PR, triển khai video trên
Youtube,... để tăng độ nhận diện và thu hút thêm nhiều khách hàng.
2.4.9.2. Khuyến i
Vinamilk cũng rất chú trọng đến hoạt động khuyến mãi dành cho khách hàng. Đây
một trong những phương thức phổ biến giúp thương hiệu giữ chân khách hàng tiềm
năng một cách hiệu quả nhất.
Đối tượng chương trình khuyến i của Vinamilk hướng đến chủ yếu trẻ
em những bậc phụ huynh đã sử dụng hoặc chú ý đến sản phẩm mong muốn nhận
được nhiều giá trị hơn. Mục đích là thu hút thêm nhiều khách hàng sử dụng sản phẩm sữa
Vinamilk.
Thông điệp chính được sử dụng trong các chương trình khuyến mãi “tuần lễ
vàng”, “mua sắm vàng” thu hút rất đông người tham gia. Ngoài ra, thương hiệu cũng
áp dụng nhiều hình thức khác nhau như giảm giá, ưu đãi cho kháchng thành viên, đổi
quà khi sưu tập đủ tem,... Gần đây nhất là chương trình “Uống ngay sữa SUSU & HERO,
săn xe cực đỉnh” trong tháng 7/2023 áp dụng cho tất cả người dùng của Vinamilk trên
toàn quốc khi mua sản phẩm tại các cửa hàng bán lẻ, hệ thống siêu thị.
2.4.9.3. Marketing trực tiếp
Kế hoạch marketing trực tiếp được thiết lập giúp doanh nghiệp dễ dàng xác định
khách tiềm năng, theo đó thể nhân hóa thông điệp bán hàng thiết lập mối quan
hệ thân thiết với khách hàng.
Marketing trực tiếp của Vinamilk hướng đến những khách hàng thường xuyên trao
đổi thông tin trực tuyến thói quen sử dụng các trang mạng hội. Đây phương
thức truyền thông trực tiếp mà hầu hết mọi doanh nghiệp đang hướng đến nhằm mang lại
cho khách hàng cảm giác được quan tâm.
Vinamilk luôn cố gắng nắm bắt mọi ý kiến phản hồi của người tiêu dùng để đưa ra
cách giải quyết kịp thời khi gặp rủi ro. Điển hình nhất khi khách hàng phản ánh về
quảng cáo với bài hát “trăm phần trăm, trăm phần trăm, sữa tươi nguyên chất trăm phần
trăm...”. Về bản chất, quảng cáo không sai nhưng do hiệu ứng tác động của người
tiêu dùng đã nổi những chỉ trích nghi ngờ về thương hiệu thổi phồng chất lượng quảng
cáo.
Ngay khi nhận được ý kiến phản hồi từ Hiệp hội những người tiêu dùng Việt Nam,
thương hiệu đã nhanh chóng thay đổi quảng cáo này bằng một quảng cáo khác, tuy không
được ấn tượng bằng nhưng cũng có thể làm xoa dịu người xem.
2.5. Điểm mạnh, điểm yếu của công ty Vinamilk.
2.5.1. Điểm mạnh
Sức mạnh thương hiệu cao
Vinamilk hơn 40 năm hình thành phát triển, thương hiệu sữa tươi số 1
Việt Nam, lớn thứ 6 toàn cầu. Không chỉ được người dùng trong nước tin tưởng
còn xuất khẩu sang các thị trường nước ngoài khó tính nhất.
Chiếm hầu hết thị phần sữa tại Việt Nam: 45% thị phần sữa nước, 85% thị phần
đặc và sữa chua.
Gắn liền với bao thế hệ người Việt Nam khó sản phẩm nào thay thế được:
Sữa đặc ông Thọ, ngôi sao Phương Nam, Dielac, sữa chua Vinamilk, sữa tươi
Vinamilk.
Tiềm lực tài chính mạnh
Là doanh nghiệp lâu đời có hơn 40 năm phát triển, tiềm lực tài chính của Vinamilk
cùng lớn vững chắc. Việc doanh thu lợi nhuận không ngừng tăng lên khiến
tài chính dường như không phải là vấn đề quá lớn với doanh nghiệp này.
Chỉ trong tháng 9/2022, Vinamilk đã ghi nhận doanh thu thuần đạt 44.888 tỷ đồng,
lãi suất ròng đạt 6.708 tỷ đồng. Hoàn thành 70% kế hoạch doanh thu và 69% kế hoạch
lợi nhuận cả năm.
Theo VNDIRECT, Vinamilk sức khỏe tài chính tốt trong môi trường tăng lãi
suất biến động tỷ giá với lượng tiền mặt ròng cao (10.718đ/cp) đòn bẩy tài
chính mức thấp 0,3 lần. Giúp công ty giảm thiểu rủi ro lãi suất tăng biến động tỷ
giá.
Danh mục sản phẩm đa dạng sản phẩm chất lượng
Sản phẩm đa dạng với hơn 200 sản phẩm sữa các chế phẩm từ sữa hàng đầu
Việt Nam như: sữa đặc ông Thọ, Ngôi sao, Dielac, sữa chua Vinamilk, sữa tươi tiệt
trùng Vinamilk 100%,...
Chất lượng sản phẩm cao nhưng có giá thấp hơn sản phẩm ngoại nhập cùng loại.
Sữa tươi Vinamilk Green Farm Vinamilk 100% Organic hai sản phẩm sữa
tươi đầu trên thế giới đạt chứng nhận của tổ chức Clean Label Project từ Mỹ. Tiếp đó,
sữa bột Vinamilk Optimum cũng được chúng nhận bởi tổ chức này, đảm bảo độ tinh
khiết và an toàn với người dùng.
Chiến lược marketing hiệu qu
Chiến lược marketing của Vinamilk được đánh giá rất sáng tạo, mang đến dấu
ấn sâu đậm trong lòng người tiêu dùng. Giữ vững vị thế số 1 trên thị trường sữa Việt:
- Ứng dụng đa dạng các kênh truyền thông như: TV, báo đài, billboard, fanpage,
mạng xã hội,... để quảng bá và tăng độ phủ sóng sản phẩm, thương hiệu.
- Đẩy mạnh triển khai các chiến dịch PR hướng về môi trường hội, mang
đầy tính nhân văn, chạm đến trái tim người dùng như: chương trình “Sữa học
đường”, Quỹ sữa “Vươn cao Việt Nam”, “Quỹ một triệu cây xanh Việt
Nam”,...
- bộ phận marketing hùng hậu, luôn lắng nghe ý kiến người dùng, tạo ra
những chiến dịch đánh đúng vào insight khách hàng.
Hệ thống phân phối đồ sộ
- Mạng lưới phân phối rộng, kết hợp cả kênh phân phối hiện đại và truyền thống,
trải dài khắp 63 tỉnh thành, hơn 250 nhà phân phối n 135.000 điểm bán
hàng trên toàn quốc.
- Hệ thống phân phối đa kênh giúp sản phẩm Vinamilk mặt tại các kệ hàng
trong siêu thị cửa hàng. Ngoài ra, khách hàng cũng thể dễ dàng mua
hàng trực tuyến trên website hoặc các trang thương mại điện tử.
- Đội ngũ bán hàng dày dặn kinh nghiệm gồm 1.787 nhân viên trên khắp cả
nước, nhiệm vụ hỗ trợ các hoạt động phân phối phát triển mối quan hệ
với các nhà phân phối và bán lẻ.
Ứng dụng công nghệ cao trong dây chuyền sản xuất
- Công nghệ sản xuất đóng gói được nhập khẩu từ các quốc gia Châu Âu tiên
tiến như: Đức, Ý, Thụy Sỹ.
- doanh nghiệp duy nhất tại Việt Nam sở hữu dây chuyền sản xuất ứng dụng
công nghệ sấy phun đo Niro của Đan Mạch, đáp ứng tiêu chuẩn ISO
50001:2011 và HACCP, đạt chuẩn quốc tế do Tetra Pak cung cấp.
- Xây dựng thêm nhiều nhà máy với trang thiết bị hiện đại, tiên tiến tại các vùng
kinh tế trọng điểm quốc gia, mang đến thế chủ động khi sản xuất, kinh doanh.
- Hệ thống trang trại chuẩn Quốc tế lớn nhất Châu Á, được chứng nhận Tiêu
chuẩn thực hành nông nghiệp tốt toàn cầu ở Châu Á.
- Ứng dụng công nghệ 4.0 trong quản chăn nuôi sữa: hệ thống quản
khẩu phần ăn theo độ tuổi giai đoạn phát triển của bò, dàn vắt sữa khép kín
quy lớn, đảm bảo nguồn sữa tinh khiết, hệ thống kiểm soát hoạt động
sức khỏe bò, robot đầy thức ăn LELE JUNO tự động phát nhạc khi ăn, hệ
thống chuồng lớn, hiện đại với công nghệ làm mát tiên tiến, quy trình xử
chất thải hiện đại, giữ môi trường sạch sẽ, trong lành,...
2.5.2. Điểm yếu
Vinamilk chưa tự chủ được nguồn nguyên liệu
Chưa tự chủ được nguồn nguyên liệu, phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu
là một trong những điểm yếu của Vinamilk.
Khi nguồn nguyên liệu trong nước chỉ đáp ứng khoảng 30% nhu cầu sản xuất, thì
70% nguồn cung tỷ lệ nguyên liệu đầu vào phụ thuộc vào quan hệ cung cầu sữa
của thế giới. Với sự phụ thuộc này, tình hình sản xuất kinh doanh của Vinamilk s
bị ảnh hưởng bởi môi trường bên ngoài cũng như bị ảnh hưởng những yếu tố như lạm
phát, khủng hoảng kinh tế,...
Ngoài ra, điều này cũng khiến chi phí đầu vào giá thành sản phẩm tăng lên.
Tuy nhiên, Vinamilk cũng đang đẩy mạnh phát triển các vùng nguyên liệu để phục vụ
nhu cầu ngày càng cao của người dùng trong nước.
Thị phần sữa bột Vinamilk chưa cao
Hiện nay, người dùng xu hướng sử dụng sữa bột nhập khẩu cao hơn sữa bột
được sản xuất trong nước. Bên cạnh đó, thị trường xuất hiện ngày càng nhiều thương
hiệu sữa ngoại được nhập khẩu từ Châu Âu nên thị phần sữa bột của Vinamilk vốn
giữ vị trí độc quyền đang có xu hướng tuột dốc.
Theo báo cáo về thị trường Việt Nam, sữa bột nhập khẩu hiện chiếm 65% thị
phần, Vinamilk chiếm 16%, Dutch Lady chiếm 20%.
2.5.3. hội của Vinamilk
Được hậu từ phía chính phủ về nguyên liệu thuế suất
Để thúc đẩy sự phát triển ngành sữa, chính phủ đã đang thực thi nhiều chính
sách hỗ trợ các doanh nghiệp sữa Việt. Một trong số đó chính sách giảm thuế nhập
khẩu nguyên liệu. Giúp một doanh nghiệp có đến 60% nguyên liệu nhập khẩu từ nước
ngoài giảm bớt gánh nặng về chi phí nguyên liệu đầu vào.
Khách hàng tiềm năng cao nhu cầu lớn
Việt Nam đang trong thời kỳ dân số vàng với tỷ lệ sinh khá ổn định (2.09 con/phụ
nữ, năm 2019), mang đến lượng khách hàng tiềm năng dồi dào cho Vinamilk.
Hiện nay sữa ngoài uống còn được dùng để làm đẹp và chế biến món ăn, làm nhu
cầu sử dụng sữa ngày càng tăng cao.
Sức tiêu thụ sữa lớn với khoảng 14 lít/năm cho 1 người.
Hành vi tiêu dùng sữa người Việt dần thay đổi
Theo Nielsen, khách hàng Việt ngày càng quan tâm đến sức khỏe, sữa được người
tiêu dùng nhận định là một thực phẩm bổ sung sức khỏe hiệu quả.
Khách hàng thường chuộng các sản phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên, organic, an
toàn thuần khiết. một hội lớn nếu Vinamilk tiếp tục đẩy mạnh những dòng
sữa organic từ thiên nhiên của mình.
Tâm sính ngoại đang dần được dịch chuyển, khẩu hiệu “Người Việt Nam ưu
tiên dùng hàng Việt Nam” ngày càng được hưởng ứng mạnh mẽ, tâm sử dụng sản
phẩm nội địa dần chiếm được ưu thế.
Sản phẩm nhập khẩu mức giá cao
Các thương hiệu sữa nhập thường mức giá cao so với thu nhập trung bình của
người Việt. Trong khi đó, sữa Vinamilk có mức giá tầm trung ổn định, đáp ứng đủ
tiêu chỉ “ngon-bổ-rẻ”. Tạo lợi thế cực lớn trong cuộc chiến cạnh tranh về giá cho
Vinamilk.
2.5.4. Thách thức của Vinamilk
Nhiều đối thủ cạnh tranh gia nhập thị trường
Thị trường sữa cũng thị trường mức độ cạnh tranh cao. vậy, đây thách
thức Vinamilk phải đối mặt. Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm ngày càng tăng dẫn đến
sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh mới. Với một thương hiệu lâu năm như
Vinamilk, đây vừa hội vừa thách thức lớn. Hiện tại, người tiêu dùng Việt
đang đứng trước nhiều sự lựa chọn về các sản phẩm từ sữa. Nhất các thương hiệu
nước ngoài đang đổ bộ vào Việt Nam dẫn đến vị thế của Vinamilk trên thị trường dần
“lung lay”.
Một số những đối thủ chính của Vinamilk thể được kể đến như: TH True Milk,
Dutch Lady,... cùng những thương hiệu mới nổi như Meadow Fresh hay Table Vove.
Việc gia tăng số lượng công ty cạnh tranh gây ra nhiều nguy tiềm ẩn cho
Vinamilk như giảm sđa dạng về sản phẩm sữa (cạnh tranh thị trường ngách), khó
duy trì được khách hàng trung thành, mất đi các thị phần sữa vào tay đối thủ cạnh
tranh.
Nguồn nguyên liệu đầu vào không ổn định
Một thách thức khác Vinamilk phải đối mặt đó nguyên liệu đầu vào không
ổn định. Tuy sở hữu những trang trại bò sữa chuẩn quốc tế, nguyên liệu của Vinamilk
vẫn phụ thuộc vào việc nhập khẩu. Ngoài ra, do lợi nhuận từ chăn nuôi không cao nên
nông dân xu hướng chuyển đổi công việc. Điều này đã tạo nên một sức ép lớn đối
với Vinamilk, đòi hỏi thương hiệu này phải tập trung vào phát triển nguyên liệu trong
nước, tránh phụ thuộc vào các nguyên liệu nhập khẩu từ nước ngoài.
Khách hàng Việt Nam xu hướng chuộng sữa ngoại
Xu hướng chuộng sữa ngoại của người Việt Nam một thách thức lớn của
Vinamilk. Đối với những sản phẩm liên quan đến sức khỏe, khách hàng xu hướng
chuộng hàng ngoại hơn. Họ cho rằng hàm lượng dinh dưỡng độ an toàn từ sản
phẩm xách tay cao hơn hàng nội địa. Với tình hình này, Vinamilk cần tăng cường
thêm nhiều chiến dịch quảng thương hiệu, khẳng định giá trị dinh dưỡng của sản
phẩm không thua kém bất cứ thương hiệu ngoại quốc nổi tiếng nào.
| 1/41

Preview text:

PHẦN MỞ ĐẦU

1, Tính cấp thiết của đề tài

Trong thời kì mở cửa của nền kinh tế hiện nay, đặc biệt sau khi Việt Nam gia nhập WTO, chúng ta không thể không nhắc đến tầm quan trọng của các chiến lược marketing giúp các doanh nghiệp trong nước cạnh trạnh được với các doanh nghiệp nước ngoài. Vì marketing không chỉ là một chức năng trong hoạt động kinh doanh , nó còn là một triết lý dẫn dắt toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp trong việc phát triển, đáp ứng và làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.

Thị trường sữa Việt Nam có tốc độ tăng trưởng kép hàng năm đạt 22.4% trong giai đoạn 2010 – 2017. Tính đến năm 2017, doanh thu ngành sữa Việt Nam tăng gần gấp đôi từ 4,4 tỷ USD lên 8,4 tỷ USD năm 2021. Trong đó sản xuất trong nước đáp ứng chưa đến một nửa nhu cầu. Giá trị các sản phẩm sửa nhập khẩu vào Việt nam năm 2021 là 11,8 tỷ USD, tăng 12,4% so với cùng kỳ.

Vì vậy, để tránh mất thị phần đòi hỏi các doanh nghiệp cần có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, nguồn vốn, cơ sở hạ tầng tốt, thì trong đó marketing là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến doanh nghiệp. Hơn 40 năm phát triển bền vững, Vinamilk đã đạt được nhiều thành tựu lớn góp phần vào sự phát triển ngành công nghiệp sữa Việt Nam với doanh thu trên 1 tỉ USD. Công ty vươn tầm quốc tế, có mặt tại hơn 20 quốc gia và hướng tới top 50 công ty sữa hàng đầu thế giới. Đóng góp vào sự thành công ấy không thể không nhắc đến các chiến lược marketing hiệu quả của công ty. Vậy những chiến mà Vinamilk đã sử dụng là để khiến thương hiệu của mình không ngừng vươn cao đến vậy? Chính vì vậy mà em đã quyết định chọn đề tài “Đánh giá chiên lược Marketing của công ty cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk” là đề tài báo cáo, phục vụ cho việc tìm hiểu, nghiên cứu và học hỏi các kinh nghiệm bổ ích.

2, Mục tiêu nghiên cứu

  • Khái quát chung tình hình hoạt động của Vinamilk.
  • Tìm hiểu những điểm mạnh, điểm yếu về chiến lược giá, chính sách cho sản phẩm...
  • Nắm chắc vị trí đứng của Công ty Vinamilk trên thị trường, thông qua đó đề ra các chiến lược phát triển phù hợp.
  • Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược phát triển cho Vinamilk trong những năm sắp tới.

3, Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu: thị trường Việt Nam thời gian 2020–2023

4, Đối tượng nghiên cứu.

Đối tượng nghiên cứu: Chiến lược sản phẩm sữa tiệt trùng của công ty Vinamilk

5, Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu thu nhập, thống kê, tổng hợp, phân tích số liệu

6, Cấu trúc báo cáo

Gồm 3 chương:

  • Chương 1: Cơ sở lý luận về chiến lược sản phẩm.
  • Chương 2: Giới thiệu về công ty và phân tích thực trạng chiến lược sản phẩm sữa tươi tiệt trùng của công ty Vinamilk.
  • Chương 3: Đánh giá, đề xuất và giải pháp cho chiến lược sản phẩm sửa tươi tiệt trùng của công ty Vinamilk.

PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: SỞ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM

Quá trình hình thành và phát triển của Marketing

Để tồn tại và phát triển, các nhà kinh doanh cần phải giải quyết hàng loạt các vấn đề kinh tế, kỹ thuật và quản lý kinh doanh. Trong đó những vấn đề đó luôn luôn nổi bật hai vấn đề cần giải quyết một cách thống nhất.

Trong kinh doanh, sản xuất luôn là vấn đề cơ bản và gốc rễ nhất, quyết định toàn bộ quá trình sản xuất hàng hóa. Tuy nhiên, vấn đề tiêu thụ các sản phẩm do doanh nghiệp đã sản xuất ra cũng đóng vai trò cực kỳ quan trọng. Trong nhiều trường hợp, vấn đề tiêu thụ có ý nghĩa quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp. Vì vậy, cùng với sự phát triển của sản xuất và cạnh trạnh thị trường, càng ngày các nhà kinh doanh càng đặc biệt quan tâm tới các giải pháp nhằm thúc đẩy tiêu thụ.

Bắt đầu từ những kinh nghiệm được đúc rút từ những hoạt động thực tiễn của thương trường, các nhà kinh doanh của Trung Quốc và Nhật Bản đã xây dựng cho mình những thủ pháp và bí quyết kinh doanh riêng độc đáo. Vào giữa thế kỷ thứ 17, các thương gia Nhật Bản đã đưa ra 5 nguyên tắc cần thực hành trong kinh doanh: Phải có mặt hàng bền đẹp, làm vui lòng khách hàng không để họ thắc mắc, khách hàng có quyền lựa chọn khi mua, khi họ không hài lòng thì sẵn sàng đổi lại cho họ, cần ghi chép cẩn thận các mặt hàng khi bán để xác định mặt hàng bán nhanh và bán chậm. Những kinh nghiệm và nghệ thuật bán hàng này sẽ là cơ sở quan trọng để xây dựng lý thuyết Marketing trong tương lai sau này.

Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, do sự phát triển mạnh mẽ của cách mạng khoa học kỹ thuật, tình hình thị trường và sản xuất kinh doan h có những biến động rất lớn. Sự phát triển của sản xuất hàng hóa, của cung cầu và tình hình cạnh tranh thị trường làm nảy sinh nhiều vấn đề buộc các nhà kinh doanh phải tìm kiếm những phương thức mới để giải quyết một cách triệt để những vấn đề của sản xuất kinh doanh. Làm thế nào để đẩy mạnh quá trình tiêu thụ các sản phẩm hàng hóa dịch vụ? Đó là câu hỏi mà nhiều thế hệ các nhà kinh doanh phải trăn trở và tìm câu trả lời sao cho hợp lý nhất. Quá trình tìm kiếm các giải pháp nhằm thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm, lôi kéo khách hàng và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường, dần dần hình thành nên bộ môn khoa học đó là Marketing. Như vậy, từ đòi hỏi của thực tiễn, một bộ môn khoa học mới, một lý luận và nghệ thuật kinh doanh thị trường mới ra đời. Đó chính là Marketing.

Khái niệm Marketing đã xuất hiện ngay từ những đầu của thế kỷ XX, lần đầu tiên ở Mỹ, nhưng phải mãi đến sau khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1392, và đặt biệt sau chiến tranh thế giới lần thứ 2, nó mới có những bước nhảy vọt, phát triển mạnh cả về chất

và lượng để thực sự trở thành một khái niệm phổ biến như ngày nay, vào những năm 50 và 60 của thế kỷ XX nó được truyền bá rộng rãi sang các nước Tây Âu và Nhật Bản.

Khái niệm về Marketing

Định nghĩa Marketing

Marketing bao trùm nhiều lĩnh vực, vì vậy xét ở góc độ có nhiều định nghĩa khác nhau về marketing, chúng ta chỉ xem xét những định nghĩa cơ bản. Trước hết, chúng ta hiểu marketing như một quá trình quản trị xã hội, mà trong đó những cá nhân hay nhóm sẽ nhận được những cái mà họ cần thông qua việc tạo ra và trao đổi những sản phẩm và giá trị với người khác.

Một số quan điểm về marketing của các nhà nghiên cứu:

“ Marketing là quá trình hoạch định và quản lý thực hiện việc đánh giá, chiêu thị và phân phối các ý tưởng, hàng hóa, dịch vụ nhằm mục đích thu về giá trị lợi ích cho doanh nghiệp, tổ chức từ những giá trị đã được tạo ra” – Theo Philip Kotler.

“Marketing là quá trình hoạch định và quản lý thực hiện việc định giá, chiêu thị và phân phối các ý tưởng, hàng hóa, dịch vụ nhằm mục đích tạo ra các giao dịch để thỏa mãn mục tiêu của cá nhân và tổ chức” – Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ.

“Marketing là một hoạt động tổng hợp mà qua đó các doanh nghiệp hay tổ chức khác – có tầm nhìn chiến lược và thấu hiểu khách hàng sẽ tạo ra thị trường cho mình bằng phương thức cạnh tranh công bằng.” – Theo Hiệp hội Marketing Nhật Bản.

Vì vậy, chúng ta có thể hiểu Marketing là tất cả các hoạt động để đưa sản phẩm hoặc dịch vụ từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng, trong đó bao gồm nhiều hoạt động khác nhau, từ việc nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu khách hàng, phát triển sản phẩm hoặc dịch vụ, quảng bá, phân phối sản phẩm, nhằm vừa đáp ứng được nhu cầu, thu hút và giữ chân khách hàng, vừa đạt được các mục tiêu trong kinh doanh. Mục tiêu của Marketing nhằm tạo ra giá trị cho khách hàng và đáp ứng nhu cầu của họ thông qua các sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp.

Quá trình Marketing

Marketing lấy khách hàng làm trung tâm, bản chất của Marketing là thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng, muốn thực hiện điều này quá trình Marketing trong doanh nghiệp phải thực hiện 5 bước cơ bản sau:

Là điểm khởi đầu của Marketing, là quá trình thu nhập xử lý và phân tích thông tin Marketing. Nghiên cứu giúp doanh nghiệp xác định được thị hiếu tiêu dùng, cơ hội tiêu dùng, cơ hội thị trường và chuẩn bị những điều kiện, những chiến lược thích hợp để tham gia vào thị trường. Nhìn chung những thông tin từ hoạt động nghiên cứu Marketing là cơ sở để các công ty đưa ra các chiến lược quyết định về Marketing.

STP (Segmetion, Targeting, Positioning) – Phân khúc, chọn thị trường mục tiêu, định vị:

Nghiên cứu giúp doanh nghiệp khám phá nhiều phân khúc hay nhóm khách hàng, doanh nghiệp phải quyết định phân khúc nào hay nhóm khách hàng nào là mục tiêu theo đuổi và sẽ cung cấp giá trị vượt trội cho họ. Để quyết định chính xác thị trường nào là thị trường mục tiêu, doanh nghiệp phải phân đoạn, đánh giá các đoạn thị trường, chọn thị trường nào phù hợp với khả năng của mình. Doanh nghiệp phải định vị sản phẩm của mình để khách hàng nhận biết lợi ích then chốt của sản phẩm và tạo sự khác biệt so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường định vị là những nỗ lực tạo lập nhận thức và sự khác biệt trong tâm trí của khách hàng về sản phẩm hay dịch vụ.

MM (Marketing – Mix) – Xây dựng chiến lược Marketing – Mix:

Trên cơ sở thị trường mục tiêu, doanh nghiệp sẽ thiết kế một chiến lược phối thức Marketing (Marketing – Mix) để định hướng và phục vụ thị trường mục tiêu đó.

I (Implemetion) – Triển khai thực hiện chiến lược Marketing:

Quá trình biến những chiến lược, kế hoạch Marketing thành hành động. Để thực hiện chiến lược Marketing đi vào thực tế các doanh nghiệp phải tổ chức, thực hiện chiến lược qua các chương trình hành động cụ thể, tổ chức nguồn nhân lực thực hiện nó.

C (Control) – Kiểm tra , đánh giá chiến lược Marketing:

Bước cuối cùng của quá trình marketing kiểm soát. Kiểm tra và đánh giá chiến lược giữ vai trò trọng tâm trong quản lý chiến lược; là quá trình đo lường và lượng giá các kết quả chiến lược, thực thi những hành động điều chỉnh để đảm bảo thực hiện các mục tiêu chiến lược và đáp ứng với những điều kiện thay đổi của môi trường (sự phức tạp của môi trường, nhân tố biến động).

      1. Vai trò, chức năng của Marketing

a, Vai trò của Marketing

Marketing có mặt bắt đầu từ khi doanh nghiệp mới đi vào hoạt động. Đó là các hoạt động nghiên cứu thị trường, tìm hiểu các phong tục tập quán, thói quen tiêu dùng hay thu nhập của người dân. Sau đó doanh nghiệp tiến hành sản xuất theo đúng những gì mình đã tìm hiểu, nghiên cứu. Cuối cùng, Marketing giúp cho doanh nghiệp có thể tuyên truyền quảng bá sản phẩm đến với nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Từ chỗ khách hàng biêt, quan tâm, hiểu, tin cho đến mua sản phẩm của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi có nhiều hoạt động Marketing hỗ trợ làm nhịp cầu nối cho sản phẩm đến đúng nhu cầu của người tiêu dùng.

Marketing giúp doanh nghiệp cải tiến sản phẩm, gia tăng dịch vụ, định được mức giá đối phó được với những biến động trên thị trường, có các chiến lược giải phóng hàng tồn kho, đề ra các giải pháp để đối phó lại với các đối thủ cạnh tranh của mình để giành lại thị phần,...

Các hoạt động marketing còn kích thích nhu cầu, khuyến khích sự tiêu dùng những mặt hàng mới hoặc hàng có khả năng thay thế hoặc bổ sung cho sản phẩm mà khách hàng đang sử dụng ở thời điểm hiện tại.

Marketing là cầu nối giúp doanh nghiệp giải quyết các mối quan hệ và dung hòa lợi ích của doanh nghiệp mình và lợi ích của người tiêu dùng và lợi ích xã hội

b, Chức năng của Marketing

Marketing bao gồm nhiều hoạt động khác nhau. Với nội dung chủ yếu là trên cơ sở nghiên cứu nắm bắt nhu cầu thị trường, đưa ra hệ thống các giải pháp nhằm thỏa mãn nhu cầu. Dưới đây là một số chức năng cơ bản của Marketing

  • Nghiên cứu được nhu cầu và tìm ra các biện pháp thích hợp để khai thác, định hướng phát triển thị trường, thỏa mãn nhu cầu thị trường ở mức cao nhất.
  • Thâu tóm phối hợp với các hoạt động của các bộ phận kỹ thuật, tiêu chuẩn hóa sản phẩm, nhằm một mục tiêu chung là làm tăng tính hấp dẫn của sản phẩm trên thị trường, thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng.
  • Tổ chức vận động sản phẩm, hàng hóa một cách tốt nhất từ sau khi nó kết thúc quá trình sản xuất đến khi nó được giao cho những cửa hàng bán buôn và bán lẻ hoặc giao trực tiếp cho người tiêu dùng.
  • Hàng hóa sản xuất ra được tiêu thụ nhanh chóng sẽ trực tiếp kích thích sản xuất phát triển, đẩy nhanh vòng quay của vốn và chống lại mọi rủi ro.

Môi trường Marketing

Khái niệm môi trường Marketing

Môi trường Marketing là tổng hợp tất cả các yếu tố, những lực lượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến các hoạt động hoặc các quyết định của bộ phận Marketing trong doanh nghiệp, đồng thời ảnh hưởng đến khả năng thiết lập hoặc duy trì mỗi quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng.

Môi trường Marketing tạo ra những cơ hội thuận lợi và cả những sức ép, sự đe dọa cho tất cả các nhà kinh doanh. Điều căn cản là họ sử dụng có hiệu quả các công cụ nghiên cứu Marketing nói riêng và hệ thống Marketing nói chung để theo dõi, nắm bắt và xử lý kịp thời những biến động trong môi trường Marketing nhằm đưa ra được các quyết định đúng đắn, thích ứng với những thay đổi từ phía môi trường Marketing.

Môi trường Marketing là tập hợp của môi trường Marketing vi mô và môi trường Marketing vĩ mô.

Môi trường vi mô

Để hoạt động thành công, bộ phận Marketing của doanh nghiệp phải phối hợp hoạt động với các bộ phận khác của doanh nghiệp và cân nhắc sự ảnh hưởng của những người cung cấp, các đối thủ cạnh tranh, các trung gian Marketing và khách hàng.

  • Những người cung ứng: bất kỳ sự biến đổi nào từ phía người cung ứng, sớm hay muộn, trực tiếp hay gián tiếp cũng sẽ gây ra ảnh hưởng tới hoạt động Marketing của công ty. Nhà quản lý phải luôn luôn có đầy đủ các thông tin chính xác về tình trạng số lượng, chất lượng, giá cả,... hiện tại và tương lai của các yếu tố nguồn nhân lực cho sản xuất hàng hóa và dịch vụ. Thâm chí họ còn phải quan tâm tới thái độ của các nhà cung cấp đối với doanh nghiệp mình và các đối thủ cạnh tranh. Nguồn lực khan hiếm, giá cả tăng có thể làm xấu đi cơ hội thị trường cho việc kinh doanh những hàng hóa và dịch vụ nhất định, tồi tệ hơn có thể buộc doanh nghiệp phải ngừng sản xuất.
  • Các trung gian Marketing: những người trung gian và các hãng phân phối chuyên nghiệp đóng vai trò rất quan trọng giúp cho doanh nghiệp tìm kiếm khách hàng hoặc là thực hiện công việc bán hàng cho họ. Đó là những đại lý bán buôn, bán lẻ,

đại lý phân phối độc quyền, các công ty kho vận... Họ đảm bảo cho người mua hàng những điều kiện thuận tiện về thời gian, địa điểm và việc mua hàng với chi phí thấp hơn so với doanh nghiệp tự làm. Chính vì vậy, các trung gian có vai trò như nhà phân phối chủ lực cho doanh nghiệp.

  • Khách hàng: là đối tượng mà doanh nghiệp phục vụ là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Bởi vì khách hàng tạo nên thị trường, quy mô khách hàng tạo nên quy mô thị trường của doanh nghiệp, đồng thời, khách hàng lại là một trong những lực lượng – yếu tố quan trọng nhất chi phối mang tính quyết định tới các hoạt động Marketing của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp phải thường xuyên theo dõi khách hàng và nắm bắt những biến đổi về nhu cầu của họ.
  • Đối thủ cạnh tranh: Khi tham gia vào kinh doanh, đôi khi dù chỉ là một đoạn thị trường duy nhất, công ty cũng có thể gặp các đối thủ cạnh tranh. Đối thủ cạnh tranh có rất nhiều loại và quan trọng hơn, bất cứ sản phẩm/ dịch vụ nào của đối thủ cạnh tranh có thể là một sự lựa chọn khác của khách hàng mang tính chất khác so với sản phẩm của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận cũng như chiến lược Marketing của doanh nghiệp. Để thành công, doanh nghiệp không chỉ hiểu rõ chính công ty của mình mà còn phải tìm hiểu về các đỗi thủ cạnh tranh để kịp thời thay đổi cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
  • Công chúng: Các quyết định Marketing cần phải được chuẩn bị chu đáo để không chỉ nhằm hướng vào nhóm khách hàng mục tiêu mà còn phải hướng vào công chúng nói chung. Hoạt động mang tính chất cộng đồng sẽ gây ra những tác động tích cực từ phía công chúng và nó thu hút được sự chú ý, mối quan tâm của xã hội đối với sản phẩm mà doanh nghiệp đang kinh doanh, nâng cao được uy tín, hình ảnh và địa vị tồn tại của nó trong đông đảo con mắt người tiêu dùng.

Môi trường vĩ mô

Môi trường vĩ mô bao gồm các yếu tố rộng lớn, có tác động đến toàn bộ môi trường kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không thể làm chủ hay thay đổi được các yếu tố của môi trường vĩ mô. Các yếu tố trong môi trường vĩ mô đem đến những cơ hội cũng như các thách thức với các doanh nghiệp. Vì doanh nghiệp không thể thay đổi được môi trường vĩ mô, do vậy doanh nghiệp phải tìm cách thích nghi với nó thì mới có thể tồn tại và phát triển được. Sau đây là các yếu tố môi trường vĩ mô:

  • Môi trường nhân khẩu học: nghiên cứu về môi trường nhân khẩu học là việc doanh nghiệp tìm hiểu về vấn đề dân số và con người như quy mô, mật độ, phân bố dân cư, tỷ lệ sinh, tỷ lệ chết, tuổi tác, giới tính, sắc tộc, tôn giáo,... Môi trường nhân khẩu học là yếu tố đầu tiên quan trọng mà bất kỳ nhà quản trị Marketing nào cũng phải quan tâm. Vì nó bao hàm con người và con người tạo ra các loại thị trường cho doanh nghiệp.
  • Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế phản ánh qua tốc độ tăng trưởng kinh tế chung về cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu vùng. Tình hình đó có thể tạo nên tính hấp dẫn về thị trường và sức mua khác nhau đối với các thị trường hàng hóa khác nhau. Sự biến đổi các yếu tố kinh tế sẽ tác động thường xuyên đến sức mua và xu hướng tiêu dùng của dân cư.
  • Môi trường tự nhiên: Môi trường tự nhiên bao gồm hệ thống các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng nhiều mặt tới các nguồn lực đầu vào cần thiết cho các nhà sản xuất kinh doanh và chúng có thể gây ảnh hưởng cho các hoạt động Marketing trên thị trường.
  • Môi trường khoa học kỹ thuật công nghệ: Môi trường khoa học kỹ thuật và công nghệ bao gồm các nhân tố gây tác động ảnh hưởng đến công nghệ mới, sáng tạo sản phẩm và cơ hội thị trường mới. Kỹ thuật công nghệ mới bắt nguồn từ thành quả của công cuộc nghiên cứu khoa học, đem lại những phát minh và sáng tạo làm thay đổi bộ mặt thế giới và là một nhân tố quan trọng nhất tạo ra thời cơ và đe dọa các doanh nghiệp.
  • Môi trường chính trị - pháp luật: tác động thông qua việc nhà nước ban hành nhiều bộ luật, pháp lệnh, nghị định, chính sách có liên quan như luật thương mại, luật dân sự, pháp lệnh giá, chính sách tiền tệ... nhằm mục đích: Đảm bảo sự cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh của các doanh nghiệp; đảm bảo quyền lợi và lợi ích của người tiêu dùng và xã hội. Chính vì vậy các hoạt động marketing nên phải cẩn thận hơn và không được vi phạm quyền của khách hàng.
  • Môi trường văn hóa hội: là yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh vì nó liên quan đến truyền thống, trình độ dân cư, liên quan đến phong tục, tập quán, thói quen của người tiêu dùng trên thị trường. Do vậy, việc phân tích môi trường văn hóa – xã hội phải đạt được những hiểu biết cặn kẽ về các vấn đề như quan điểm tiêu dùng của dân cư giữa các vùng khác nhau, quan điểm tiêu dùng của mỗi lứa tuổi, nghề nghiệp, phong cách sống của các bộ phận dân cư, những khác biệt về truyền thống văn hóa và phong tục tập quán.

Chiến lược sản phẩm

      1. Sản phẩm gì?

Sản phẩm là tất cả những thứ, những yếu tố có thể thỏa mãn nhu cầu hay ước muốn được đưa ra chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý mua sắm, sử dụng hay tiêu dùng.

Trong thực tế người ta xác định sản phẩm thông qua đơn vị sản phẩm. Có thể xem xét ở 3 cấp độ sau:

  • Cốt lõi sản phẩm (Core product): là những lợi ích chính mà khách hàng mong muốn có được khi mua sản phẩm.
  • Sản phẩm cụ thể (Actual product): đây chính là sản phẩm cụ thể mà khách hàng mua được. Bao gồm: nhãn hiệu, bao bì, chất lượng sản phẩm, kiểu dáng, thông tin liên hệ với nhà sản xuất,... Khách hàng sẽ dựa vào những yếu tố này để lựa chọn sản phẩm của doanh nghiệp thay vì đối thủ cạnh tranh.
  • Sản phẩm tăng thêm (Augmanted product): những dịch vụ và lợi ích bổ sung như bảo hành, lắp đặt, tư vấn, chăm sóc khách hàng... góp phầm tạo nên sản phẩm hoàn chỉnh. Một số doanh nghiệp còn sử dụng yếu tố này để tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm

Phân loại sản phẩm

- Phân loại theo thói quen mua hàng

  • Sản phẩm sử dụng thường xuyên: là những sản phẩm tiêu dùng được sử dụng thường xuyên, mua đều đặn, khi hết hàng, người tiêu dùng phải mua ngay chứ không tích trữ. Người tiêu dùng thường mua theo thói quen vì họ biết nhiều về sản phẩm như thực phẩm chế biến, đồ dùng gia dụng, xà phòng,...
  • Sản phẩm mua ngẫu hứng: Những sản phẩm được mua không có kế hoạch từ trước và khách hàng cũng không có chủ ý tìm kiếm. Ví dụ: Kẹo cao su, thỏi socola, dây đeo chìa khóa,...
  • Sản phẩm mua khẩn cấp: Đó là những sản phẩm được mua khi xuất hiện nhu cầu cấp bách vì một lý do bất thường nào đó. Ví dụ: ô dù, áo mưa, bông băng,...
  • Sản phẩm mua lựa chọn: có đặc điểm là sản phẩm có giá trị cao, thời gian sử dụng lâu bền. Trong quá trình mua thường so sánh, cân nhắc các chỉ tiêu như công dụng, chất lượng, giá cả và cấu hình bề ngoài. Ví dụ: tủ lạnh, ô tô, đồ điện gia dụng,...
  • Sản phẩm mua theo nhu cầu đặc biệt: là những sản phẩm có đặc tính độc đáo hay những sản phẩm đặc biệt khi mua người ta sẵn sàng bỏ thêm sức lực và tiền để mua. Ví dụ: tranh, đồ cổ; các sản phẩm quý hiếm;...

- Phân loại theo đặc tính mục đích sử dụng

  • Sử dụng tiêu dùng: Sản phẩm được sử dụng cho mục đích tiêu dùng cá nhân.
  • Sử dụng tư liệu sản xuất: Sản phẩm phục vụ cho nhu cầu sản xuất và các hoạt động khác của tổ chức
      1. Khái niệm vai trò của chiến lược sản phẩm

Chiến lược sản phẩm là định hướng và quyết định ảnh hưởng đến sản xuất và kinh doanh sản phẩm trên cơ sở đó đảm bảo thỏa mãn nhu cầu của khách hàng trong từng thời kì hoạt động kinh doanh và các mục tiêu marketing của doanh nghiệp.

Chiến lược sản phẩm đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong chiến lược marketing: là công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp, triển khai và phối hợp có hiệu quả với các chiến lược khác, thực hiện tốt mục tiêu marketing trong từng thời kì.

Các quyết định về sản phẩm

  1. Quyết định về danh mục sản phẩm kinh doanh:
  • Hạn chế danh mục sản phẩm kinh doanh: Qua phân tích tình hình thị trường và khả năng của mình, doanh nghiệp quyết định loại bỏ những nhóm hàng hoặc loại sản phẩm mà họ cho rằng ít hoặc không có hiệu quả.
  • Mở rộng sản phẩm: Ngoài những ngành hàng hoặc loại sản phẩm kinh doanh, doanh nghiệp quyết định mở rộng sang lĩnh vực kinh doanh hoặc mở rộng thêm danh mục sản phẩm kinh doanh.

Quyết định về dòng sản phẩm:

  • Thu hẹp dòng sản phẩm: Khi doanh nghiệp nhận thấy một số chủng loại sản phẩm không bảo đảm thỏa mãn nhu cầu khách hàng, không đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
  • Mở rộng dòng sản phẩm kinh doanh: Nhằm tăng khả năng lựa chọn sản phẩm, thỏa mãn nhu cầu cho những nhóm khách hàng khác nhau.
  • Hiện đại hóa dòng sản phẩm: Loại trừ những chủng loại sản phẩm lạc hậu, cải tiến và giới thiệu những sản phẩm mới hơn.

Trong quá trình kinh doanh sản phẩm, doanh nghiệp sẽ có những nỗ lực:

  • Hoàn thiện cấu trúc kỹ thuật của sản phẩm.
  • Nâng cao thông số kỹ thuật của sản phẩm.
  • Tăng cường tính hữu dụng của sản phẩm.

Quyết định về nhãn hiệu sản phẩm

Nhãn hiệu là tên gọi, thuật ngữ, biểu tượng, hình vẽ hay sự phối hợp giữa chúng, được dùng để xác nhận hàng hóa hay dịch vụ của một người bán hay một nhóm người bán và để phân biệt chúng với hàng hóa và dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh.

Các bộ phận cấu thành nhãn hiệu:

  • Tên nhãn hiệu: đó là một bộ phận của nhãn hiệu mà ta có thể đọc được.
  • Dấu hiệu của nhãn hiệu: bao gồm biểu tượng, hình vẽ, màu sắc hay kiểu phông chữ... Đó là một bộ phận của nhãn hiệu mà ta có thể nhận biết được, nhưng không thể đọc được.
  • Nhãn hiệu đã được đăng ký: là toàn bộ nhãn hiệu hay một bộ phận của nó được đăng ký tại cơ quan quản lý nhãn hiệu và do đó được bảo vệ về mặt pháp lý.
  • Quyền tác giả: là quyền độc chiếm tuyệt đối về sao chụp, xuất bản và bán nội dung, hình thức của một tác phẩm văn học, âm nhạc hay nghệ thuật.

Tuy nhiên, nhãn hiệu không thuần túy thực hiện chức năng nhận biết hoặc để phân biệt với những sản phẩm cạnh tranh khác. Nhãn hiệu sản phẩm có thể nói lên:

  • Đặc tính của sản phẩm
  • Những lợi ích mà sản phẩm có thể mang lại cho khách hàng.
  • Sự cam kết và những quan điểm của doanh nghiệp.
  • Nhân cách và cá tính của người sử dụng
  • Quyết định đặt tên cho nhãn hiệu sản phẩm.
  • Đặt tên theo từng sản phẩm riêng biệt: mỗi sản phẩm sản xuất đều đặt dưới tên gọi khác nhau (Nokia đặt tên khác nhau cho những sản phẩm của mình như: 1200, Lumia 800, Nokia N9,...)
  • Đặt một tên cho tất cả sản phẩm (Công ty Mỹ Hảo đặt tên chung cho các sản phẩm của mình là Mỹ Hảo: như nước rửa chén Mỹ Hảo, xà phòng giặt quần áo Mỹ Hảo,...)
  • Đặt tên sản phẩm theo từng nhóm hàng (Tập đoàn Matsushita với nhóm sản phẩm tiêu dùng có tên Panasonic và National)
  • Kết hợp tên doanh nghiệp và tên nhãn hiệu (Honda đã đặt tên cho các nhãn hiệu sản phẩm xe máy của mình như: Honda Cub, Honda Dream, Honda Wave, Honda Airblade,...)

Dù lựa chọn cách nào khi đặt tên cho nhãn hiệu sản phẩm cũng phải đảm bảo các yếu cầu sau:

  • Dễ đọc, dễ nhận biết và dễ nhớ.
  • Nêu được lợi ích của sản phẩm.
  • Nói lên chất lượng của sản phẩm.
  • Gây ấn tượng.
  • Tạo sự khác biệt hẳn với những tên khác.
  1. Quyết định về bao sản phẩm

Bao bì là những vật dụng chứa đựng, bao vệ và quảng cáo cho sả phẩm. Bao bì thường có ba lớp:

  • Lớp bao bì tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm.
  • Lớp bảo vệ lớp tiếp xúc: nhằm bảo vệ lớp bao bì tiếp xúc, bảo đảm an toàn cho sản phẩm và giá tăng tính thẩm mỹ cho bao bì.
  • Bao bì vận chuyển: được thiết kế để bảo quản, vận chuyển sản phẩm thuận tiện.

Bao bì là công cụ đắc lực trong hoạt động marketing với những chức năng sau cơ bản sau:

  • Trước hết bao bì cung cấp cho khách hàng những thông tin cần thiết về sản phẩm như nhà sản xuất, hướng dẫn sử dụng, thành phần sản phẩm,...
  • Bao bì giúp bảo vệ sản phẩm tránh bị hư hỏng, biến chất trong quá trình vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm.
  • Bao bì thể hiện hình ảnh về nhãn hiệu, công ty, thể hiện ý tưởng định vị của sản phẩm.
  • Tác động vào hành vi khách hàng qua hình thức, màu sắc, thông tin trên bao bì.
  1. Dịch vụ hỗ trợ sản phẩm

Các doanh nghiệp có thể lựa chọn những dịch vụ hỗ trợ sau:

  • Bảo trì, bảo hành và sửa chữa sản phẩm
  • Chuyên chở, lắp đặt sản phẩm
  • Cung ứng chi tiết, phụ tùng thay thế
  • Tư vấn tiêu dùng
  • Sử dụng thử sản phẩm

Các nhà sản xuất có thể cung cấp trực tiếp thông qua các nhà phân phối và bán hàng chính thức để đảm bảo cung ứng kịp thời các dịch vụ hỗ trợ cho khách hàng.

      1. Chu kỳ sống của sản phẩm

Chu kỳ sống của sản phẩm là thuật ngữ mô tả sự biến đổi của sản phẩm và doanh số trong các giai đoạn khác nhau của quá trình kinh doanh sản phẩm kể từ lúc sản phẩm được giới thiệu cho đến khi rút lui khỏi thị trường.

Về cơ bản, chu kỳ sống của sản phẩm trải qua bốn giai đoạn:

Giai đoạn tung sản phẩm ra thị trường (introduction stage)

Đây là giai đoạn các doanh nghiệp chuẩn bị những khâu hoàn thiện sản phẩm cuối cùng và tung sản phẩm ra thị trường. Ở giai đoạn tung sản phẩm ra thị trường, đa số các khách hàng đều không biết đến sản phẩm.

Bởi vì vậy, trong giai đoạn này doanh nghiệp cần phải tích cực quảng cáo những thông tin hình ảnh trên những kênh truyền thông xã hội, hay những phương tiện truyền thông đại chúng, KOLS,... để tăng mức độ nhận diện thương hiệu đối với đối tượng khách hàng mục tiêu. Tổ chức hệ thống tiêu thụ hợp lý trong giai đoạn đầu nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm.

Ở giai đoạn giới thiệu sản phẩm, chi phí bỏ ra để tiếp tục hoàn thiện sản phẩm và chi phí marketing cho sản phẩm cao nhưng doanh nghiệp thường phải chịu lỗ hoặc lợi nhuận (nếu có) sẽ thấp.

Giai đoạn phát triển (growth stage)

Ở giai đoạn 2 này, doanh nghiệp có thể nhìn thấy được sự tăng trưởng của sản phẩm một cách rõ ràng thông qua doanh thu. Tại giai đoạn 1, càng có nhiều khách hàng biết đến sản phẩm tức là giai đoạn 2 thành công nhất.

Tuy nhiên, ở giai đoạn này cạnh tranh thị trường cũng bắt đầu tăng. Doanh nghiệp có thể cân nhắc việc cắt giảm chi phí về quảng cáo để có thể tập trung vào chiến lược bán hàng như mở rộng thị trường, sản xuất; xem xét lại giá bán; tìm kiếm những đại lý phân phối các sản phẩm;...

Giai đoạn bão hòa (maturity stage)

Ở giai đoạn này, chúng ta sẽ không thấy sự phát triển mạnh mẽ như ở giai đoạn trước. Thậm chí, ở một số thời điểm nhất định, bạn có thể cảm nhận được sự chững lại rõ ràng và chỉ số có thể đi xuống. Sở dĩ, có giai đoạn này bởi khách hàng đã biết quá rõ về sản phẩm, tệp khách hàng mục tiêu đã được khai thác triệt để, chưa thể thu hút khách hàng mới.

Để tiếp tục duy trì khả năng cạnh tranh và phát triển hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp thường xem xét những vấn đề như:

    • Thị trường: cố gắng duy trì sức tiêu thụ thị trường hiện có, khai thác những thị trường mới.
    • Hoạt động marketing: cải tiến sản phẩm, củng cố kênh phân phối hiện có đồng thời phát triển những kênh mới, tăng cường các hoạt động chiêu thị, hạ giá nếu có thể.

Giai đoạn suy thoái (decline stage)

Giai đoạn suy thoái diễn ra khi khối lượng sản phẩm tiêu thụ và lợi nhuận giảm sút một cách nghiêm trọng.

Trong thực tế, độ dài của các giai đoạn và cấu trúc chu kỳ sống của sản phẩm phụ thuộc rất nhiều yếu tố: Loại sản phẩm, hành vi tiêu dùng, tốc độ tiến bộ khoa học kỹ thuật và khả năng ứng dụng trong sản xuất – kinh doanh, tình hình cạnh tranh, khả năng marketing của doanh nghiệp.

Vì vậy, để tránh ảnh hưởng bất lợi do giai đoạn suy thoái sản phẩm, doanh nghiệp thường áp dụng chiến lược gối đầu lên nhau của chu kỳ sống sản phẩm: nghiên cứu và tung sản phẩm mới ra thị trường trong khi vẫn kinh doanh sản phẩm hiện tại, trước khi sản phẩm hiện tại chuyển sang giai đoạn suy thoái để duy trì khả năng kinh doanh trên thị trường.

CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CÔNG TY ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM SỮA TƯƠI TIỆT TRÙNG CỦA CÔNG TY CP SỮA VIỆT NAM

VINAMILK

2.1 Vị trí của ngành sữa trong nền kinh tế Việt Nam

Ngành công nghiệp sản xuất, chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa của Việt Nam những năm gần đây có sự phát triển năng động, cung cấp nhiều sản phẩm đa dạng cho đời sống kinh tế quốc dân, đáp ứng nhu cầu trong nước, từng bước thay thế các mặt hàng sữa nhập khẩu và tham gia xuất khẩu với sự đa dạng về mẫu mã và chủng loại. Bên cạnh đó, ngành đã có nhiều đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nước, tạo nhiều việc làm cho người lao động, góp phần bảo đảm đời sống nhân dân và ổn định tình hình xã hội, trở thành một mắt xích quan trọng của nên công nghiệp Việt Nam.

Do thuộc nhóm sản phẩm thiết yếu, nên dù trong những năm kinh doanh ảm đạm của các doanh nghiệp trong toàn bộ nền kinh tế, các doanh nghiệp ngành sữa vẫn giữ tăng trưởng mạnh với mức 2 con số. Trong những năm tới, việc dân số tăng, thu nhập người dân tăng kéo theo chi tiêu nhiều hơn, và những quan tâm ngày một nhiều của người Việt Nam về các sản phẩm chăm sóc sức khỏe, ngành sữa được kỳ vọng sẽ còn tiếp tục duy trì đà tăng trưởng này. Ngành sữa Việt Nam có tiềm năng lớn để phát triển và đang được các nhà đầu tư trong và ngoài nước chú trọng.

Tuy nhiên, sự phát triển của ngành hiện vẫn chưa tương xứng với tiềm năng phát triển của thị trường trong nước bởi hiện nay nhu cầu tiêu dùng đối với các sản phẩm trong ngành vẫn còn rất lớn.

Bối cảnh chung về thị trường sữa tại Việt Nam

Theo Euromonitor, thị trường sữa Việt Nam đạt giá trị 135.000 tỷ đồng vào năm 2020, tăng 8% so với năm 2019, nhờ sự tăng trưởng nhanh chóng của phân khúc sữa chua và sữa uống. Các ngành hàng khi ghi nhận mức tăng trưởng cao bao gồm sữa nước (+10%),

sữa chua (+12%), pho mát (+11%), bơ (+10%) và các sản phẩm từ sữa khác 8% trong khi sữa bột chỉ tăng 4 % về giá trị. Sữa nước là phân khúc đóng góp giá trị lớn nhất trong ngành sữa Việt Nam bao gồm các thương hiệu nổi tiếng như Vinamilk, Mộc Châu milk, TH True milk, Dutch Lady, Nutifood. Trong đó Công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk) hiện đang chiếm thị phần lớn nhất với thương hiệu quen thuộc “Vinamilk”.

Mảng sữa nước sẽ đạt mức tăng trưởng kép 7,7% về doanh số trong giai đoạn 2021-2025 nhờ: Nhu cầu sữa nước ngày càng tăng do các trường học mở cửa trở lại và chính phủ thúc đẩy “Chương trình sữa học đường” – sữa được phân phối đến các trường mầm non và tiểu học, với nỗ lực cải thiện tình trạng dinh dưỡng và tầm vóc thể chất cho trẻ nhỏ.

Thu nhập và nhận thức về chăm sóc sức khỏe của người tiêu dùng thành thị cao hơn sẽ zcả ba công ty lớn trong ngành sữa, bao gồm Vinamilk, FrieslandCampina và TH Food Chain đều đã tung ra các sản phẩm sữa hữu cơ ra thị trường.

Thị trường nước ngoài sẽ là động lực tăng trưởng mới cho ngành sữa trong những năm tới khi thị trường nội địa tăng chậm lại. Tính đến T3/2021, đã có 7 công ty Sữa Việt Nam được cấp phép xuất khẩu sang Trung Quốc. Theo các chuyên gia nhận định Trung Quốc sẽ là thị trường tiềm năng với các công ty sản xuất sữa với dân số đông nhất thế giới cũng như mức tiêu thụ sữa bình quân đầu người gấp 3,5 lần Việt Nam.

Cầu về sữa

  • Mức tiêu thụ:

Nhìn chung cầu về thị trường sữa Việt Nam luôn có những cột mốc phát triển rất tích cực. Theo Tổng cục Thống kê, mức tiêu thụ sữa bình quân đầu người tại Việt Nam là 27 lít/năm. Dự báo mức tiêu thụ sữa bình quân đầu người hàng năm sẽ tiếp tục tăng đến 8%, cụ thể sản lượng sữa nước của Việt Nam năm 2021 đạt 1770 triệu lít, tăng 4,5% so với cùng kỳ năm 2020 và năm 2022 đạt 1800 triệu lít. Số dân mỗi năm tăng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam dự kiến sẽ là 6% từ năm 2023 trở đi thì ý thức về sức khỏe và chất lượng cuộc sống của người dân sẽ được cải thiện đáng kể, do đó nhu cầu và chất lượng tiêu thụ sữa tại Việt Nam đến năm 2031 sẽ tăng cao, mở ra nhiều cơ hội.

  • Doanh thu:

Mặc dù đại dịch Covid-19 đã đi qua nhưng doanh thu thị trường sữa Việt Nam ước tính vẫn ổn, đạt 113.700 tỷ đồng vào năm 2020, năm 2021 đạt 119.300 tỷ đồng, đạt

135.000 tỷ đồng vào năm 2022 như PGS. TS Trần Quang Trung, Chủ tịch Hiệp hội sữa Việt Nam – VDA cho biết. Tăng trưởng doanh thu theo SSI Research tăng trưởng doanh thu năm 2021 chủ yếu dựa vào 2 mảng chính là sữa bột và sữa nước. Mảng sữa bột, sữa nước, sữa chua, phô mai, bơ và các sản phẩm từ sữa đã góp phần làm nên tăng trưởng doanh thu ngành.

Hình 1: cấu doanh thu về thị trường sữa Việt Nam năm 2022

Sơ lược về công ty Vinamilk

      1. Lịch sử hình thành phát triển
  • Ngày 20/08/1976, Vinamilk được thành lập dựa trên cơ sở tiếp quản 3 nhà máy sữa do chế độ cũ để lại, bao gồm:
    • Nhà máy sữa Thống Nhất (tiền thân là nhà máy Foremost).
    • Nhà máy sữa Trường Thọ (tiền thân là nhà máy Cosuvina).
    • Nhà máy sữa Bột Dielac (tiền thân là nhà máy sữa bột Nestle’- Thụy Sỹ).
  • Năm 1985, Vinamilk vinh dự được nhà nước trao tặng Huân chương Lao động hạng Ba.
  • Năm 1991, Vinamilk vinh dự được nhà nước trao tặng Huân chương Lao động hạng Nhì.
  • Năm 1995, Vinamilk chính thức khánh thành Nhà máy sữa đầu tiên ở Hà Nội.
  • Năm 1996, Vinamilk được nhà nước trao tặng Huân chương Lao động hạng Nhất.
  • Năm 2000, Vinamilk được nhà nước phong tặng Danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới.
  • Năm 2001, Vinamilk khánh thành Nhà máy sữa Cần Thơ.
  • Năm 2003, Vinamilk khánh thánh 2 Nhà máy sữa tại Bình Định và Sài Gòn.
  • Năm 2005,
    • Vinamilk vinh dự được nhà nước tặng thưởng Huân chương Độc lập Hạng Ba.
    • Vinamilk khánh thành Nhà máy sữa Nghệ An.
  • Năm 2006, Vinamilk khánh thành trang trại bò sữa đầu tiên tại Tuyên Quang.
  • Năm 2008,
    • Vinamilk khánh thành trang trại bò sữa thứ 2 tại Bình Định.
    • Vinamilk khánh thành Nhà máy sữa Tiên Sơn.
  • Năm 2009,
    • Xây dựng trang trại bò sữa thứ 3 tại Nghệ An.
    • Nhà máy sữa Thống Nhất, Trường Thọ, Sài Gòn được Bộ Tài nguyên và Môi trường tặng Bằng khen “Doanh nghiệp Xanh” về thành tích bảo vệ môi trường.
  • Năm 2010,
    • Vinamilk xây dựng Trang trại bò sữa thứ 4 tại Thanh Hóa.
    • Vinamilk được nhà nước tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng Nhì.
    • Vinamilk áp dụng công nghệ mới, lắp đặt máy móc thiết bị hiện đại cho tất cả nhà máy sữa. Bên cạnh đó, Vinamilk cũng thành lập các trung tâm tư vấn dinh dưỡng sức khỏe trên cả nước và cho ra đời trên 30 sản phẩm mới.
    • Vinamilk liên doanh với công ty chuyên sản xuất bột sữa nguyên kem tại New Zealand dây chuyền công suất 32,000 tấn/ năm. Ngoài ra, Vinamilk còn đầu tư sang Mỹ và mở thêm nhà máy tại nhiều quốc gia, kim ngạch xuất khẩu chiếm 15% doanh thu và vẫn đang tiếp tục tăng cao.
  • Năm 2012,
    • Vinamilk khánh thành nhà máy sữa Đà Nẵng, nhà máy sữa Lam Sơn, Nhà máy nước giải khát Việt Nam với nhiều dây chuyền sản xuất hiện đại xuất xứ từ Mỹ, Đan Mạch, Đức, Ý, Hà Lan.
    • Vinamilk xây dựng trang trại bò sữa thứ 5 tại Lâm Đồng (trang trại Vinamilk Đà Lạt), nâng tổng số đàn bò lên 5.900 con.
  • Năm 2013,
    • Vinamilk khởi công xây dựng trang trại bò sữa Tây Ninh (dự kiến khánh thành quý 2 năm 2017). Vinamilk xây dựng trang trại bò sữa Hà Tĩnh.
    • Vinamilk là một trong những nhà máy hiện đại hàng đầu thế giới, tự động hóa 100% trên diện tích 20 Hecta tại khu CN Mỹ Phước 2.
  • Năm 2014, thương hiệu Vinamilk đã trở nên quen thuộc với người tiêu dùng trong và ngoài nước sau 38 năm không ngừng đổi mới và phát triển. Vinamilk đã và đang tiếp tục khẳng định mình với tinh thần luôn cải tiến, sáng tạo, tìm hướng đi mới để công ty ngày càng lớn mạnh.
    • Vinamilk xây dựng trang trại bò sữa Như Thanh tại Thanh Hóa.
  • Năm 2015,
    • Vinamilk khởi công xây dựng trang trại bò sữa Thống Nhất – Thanh Hóa (dự kiến khánh thành quý 3 năm 2017).
    • Vinamilk tăng cổ phần tại công ty sữa Miraka (New Zealand) từ 19,3% lên 22,8%.
  • Năm 2016,
    • Cột mốc đánh dấu hành trình 40 năm hình thành và phát triển của Vinamilk (1976 – 2016) để hiện thực hóa “Giấc mơ sữa Việt” và khẳng định vị thế của sữa Việt trên bản đồ ngành sữa thế giới.
    • Tiên phong mở lối cho thị trường thực phẩm Organic cao cấp tại Việt Nam với sản phẩm Sữa tươi Vinamilk Organic chuẩn USDA Hoa Kỳ.
    • Đầu tư sở hữu 100% công ty con là Driftwood DairyHolding Corporation (Mỹ). Driftwood là một trong những nhà sản xuất lâu đời, chuyên cung cấp sữa cho hệ thồng trường học tại Nam California, Mỹ.
    • Khánh thành nhà máy sữa Angkormilk được đầu tư bởi Vinamilk. Đây là nhà máy sữa đầu tiên và duy nhất tại Campuchia tính đến thời điểm này.
    • Chính thức ra mắt thương hiệu Vinamilk tại Myanmar, Thái Lan và mở rộng hoạt động ở khu vực ASEAN.
  • Năm 2017,
    • Tiên phong trong xu hướng dinh dưỡng tiên tiến – Organic, Vinamilk đầu tư và khánh thành trang trại bò sữa Organic chuẩn Châu Âu đầu tiên tại Đà Lạt, Việt Nam.
    • Ra mắt Sữa tươi 100% Organic chuẩn Châu Âu đầu tiên được sản xuất tại Việt Nam.
    • Một trong 2000 công ty niêm yết lớn nhất thế giới và là công ty hàng tiêu dùng nhanh duy nhất của Việt Nam lọt vào danh sách này, với doanh thu và vốn hóa lần lượt là 2,1 tỷ USD và 9,1 tỷ USD.
  • Năm 2018,
    • Khánh thành tổ hợp trang trại bò sữa công nghệ cao Thống Nhất – Thanh Hóa. Với quy mô 4.000 con bò với tổng mức đầu tư 700 tỷ đồng, thiết kế trên diện tích 2.500 ha, trong đó xây dựng các trang trại chăn nuôi bò sữa.
    • Tiên phong ra mắt sản phẩm Sữa tươi 100% A2 đầu tiên tại Việt Nam, với việc đầu tư nhập gần 200 “cô bò” sữa thuần chủng A2 từ New Zealand.
  • Năm 2019,
    • Khánh thành trang trại Bò Sữa Tây Ninh, với quy mô 8000 con bê sữa, trên diện tích gần 700ha và được đầu tư công nghệ 4.0 toàn diện.
    • Khởi công dự án tổ hợp trang trại bò sữa Organic Vinamilk Lao-Jargo tại Lào. Dự án liên doanh của Vinamilk và các doanh nghiệp Lào, Nhật Bản, có quy mô

20.000 con trên diện tích 5.000ha trong giai đoạn 1. Dự kiến có thể phát triển lên 100.000 con trên diện tích 20.000ha.

    • Vào Top 200 công ty có doanh thu trên 1 tỷ đô tốt nhất Châu Á Thái Bình Dương (Best over a billion). Danh số do tạo chí Forbes Châu Á lần đầu tiên công bố. Trong đó, Vinamilk là đại diện duy nhất của Việt Nam trong ngành thực phẩm, “sáng vai” cùng những tên tuổi lớn của nền kinh tế khu vực.
    • Năm 2020, Mộc Châu Milk chính thức trở thành công ty thành viên của Vinamilk. Vinamilk chính thức sở hữu 75% vốn điều lệ của Công ty GTNfoods, đồng nghĩa với việc Công ty Cổ phần Giống Bò Sữa Mộc Châu chính thức trở thành một đơn vị thành viên của Vinamilk.
  • Năm 2021,
    • Kỷ niệm 45 năm thành lập, Vinamilk không chỉ trở thành công ty dinh dưỡng hàng đầu Việt Nam mà còn xác lập vị thế vững chắc của một Thương hiệu Quốc gia trên bản đồ ngành sữa toàn cầu. Công ty đã tiến vào top 40 công ty sữa có doanh thu cao nhất thế giới (Thống kê Plimsoll, Anh)
    • Tháng 8/2021, Vinamilk công bố đối tác liên doanh tại Philippines là Del Monte Philippines, Inc. (DMPI) – công ty con của Del Monte Pacific Limited và là một doanh nghiệp thực phẩm và đồ uống hàng đầu tại Philippines.
    • Ra mắt hệ thống trang trại Green Farm và sản phẩm cao cấp sữa tươi Vinamilk Green Farm thơm ngon, thuần khiết. Tháng 4/2021, mô hình trang trại sinh thái thân thiện môi trường được Vinamilk chính thức ra mắt. Đây là nơi cung cấp nguồn nguyên liệu sữa tươi cao cấp làm nên sản phẩm sữa tươi Vinamilk Green Farm thanh nhẹ, thuần khiết.
      1. Tầm nhìn Sứ mệnh

Tầm nhìn

Trở thành biểu tượng mang tầm vóc thế giới trong lĩnh vực thực phẩm và thức uống, nơi mà tất cả mọi người đặt trọn niềm tin vào sản phẩm an toàn và dinh dưỡng.

Sứ mệnh

Mang đến cho cồng động nguồn dinh dưỡng giá trị nhất bằng tất cả trân trọng, tình yêu và có trách nhiệm cao với cuộc sống.

Triết lý kinh doanh

Không ngừng phát triển các hoạt động sản xuất, thương mại và dịch vụ trong các lĩnh vực hoạt động kinh doanh nhằm:

    • Tối đa hóa lợi ích và nâng cao giá trị của Công ty trong sự hài hòa lợi ích của các Cổ đông.
    • Không ngừng nâng cao đời sống, thu nhập và môi trường làm việc của Người lao động.
    • Đảm bảo lợi ích của các bên liên quan khác nhằm hướng đến việc Phát triển bền vững và có trách nhiệm.

Đối thủ cạnh tranh

Công ty Vinamilk hiện nay đang đối mặt với sự cạnh tranh tương đối cao từ các thương hiệu trong nước và nước ngoài như: TH True Milk, Nesle, Abbott, Dutch Lady, Nutifood,... Tương lai thị trường sữa tiếp tục mở rộng và mức độ cạnh tranh càng tăng cao.

TH True Milk

    • TH True Milk – Đối thủ được đánh giá cao và bị đem ra so sánh với Vinamlik nhiều nhất trong thời điểm gần đây, TH True Milk là công ty mới hơn so với các đối thủ cùng ngành, được thành lập vào ngày 24.02.2009 và đã trở thành đối thủ mạnh mẽ đối đầu trực tiếp với Vinamilk – một trong những công ty sữa hàng đầu Việt Nam.
    • Sự thành công của TH True Milk có nguồn gốc từ việc đầu tư mạnh mẽ vào trang tại bò sữa công nghiệp, sử dụng công nghệ tiên tiến và hiện đại cùng hệ thống phân phối bài bản, tài chính ổn định. Nhờ những nỗ lực này, TH đã xây dựng được danh tiếng đạt đẳng cấp thế giới trong ngành sản xuất sữa.
    • TH True Milk với xuất phát điểm sau Vinamilk nên đã phát triển các chiến lược cạnh tranh mạnh mẽ. Điển hình là việc cải tiến liên tục sản phẩm, mở rộng kênh phân phối và tăng cường quảng cáo. Nhờ sự tập trung vào mặt hàng sữa, TH True Milk đã giành được thành công đáng kể và chiếm vị trí quan trọng trong thị trường sữa tươi, chiếm khoảng 43% thị phần.
    • Từ những thành lập, TH True Milk đã nhận được sự hỗ trợ từ ngân hàng Bắc Á, giúp xây dựng, mở rộng quy mô trang trại và nhà máy sản xuất lớn nhất Đông Nam Á. Thành quả của việc tập trung vào ngành công nghiệp sữa đã giúp TH True Milk lọt vào top 3 nhà sản xuất hàng đầu Việt Nam.
    • Với các sản phẩm đa dạng như: Sữa tiệt trùng, phomai, bơ, nước giải khát, yogurt, trà túi lọc, và thực phẩm, TH True Milk đã thu hút được sự quan tâm của người tiêu dùng và xây dựng được lòng tin vững chắc từ khách hàng. Thương hiệu này không chỉ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về sữa tươi mà còn phát triển và mở rộng mạnh mẽ vào các lĩnh vực liên quan đến ngành sữa và thực phẩm.
    • Với lợi thế cạnh tranh về xuất phát điểm và những nỗ lực không ngừng cải tiến sản phẩm và mở rộng quy mô kinh doanh, TH True Milk đã trở thành một đối thủ đáng gờm mà Vinamilk phải dè chừng, sự cạnh tranh mạnh mẽ và khốc liệt trong ngành công nghiệp sữa tươi tại Việt Nam.

FrieslandCampina

    • Royal FrieslandCampina N.V – hợp tác xã đa quốc gia. Công ty là kết quả của cuộc sáp nhập Friesland Foods và Campina năm 2008. Đây là hợp tác sữa lớn nhất thớ giới, là một trong 5 công ty sữa hàng đầu trên thế giới. Có trụ sữa tại Amersfoort, Hà Lan cũng là niềm tự hào của quốc gia Hà Lan trong nền công nghiệp sữa.
    • Với nhiều nhãn hiệu lớn nhưng nổi bật tại thị trường Việt Nam đó là nhãn hiệu sữa Dutch Lady. Trụ sở tại 48 quốc gia trên toản thế giới, Dutch Lady đã xây dựng vị thế vững mạnh và nổi bật tại thị trường sữa quốc tế, đạt tiêu chuẩn ISO 9001 và được nữ hoàng Hà Lan cấp chứng nhận Hoàng Gia vào năm 2005, chứng minh cho cam kết về chất lượng cao.
    • Tại Việt Nam, Dutch Lady có 5 trụ sở chính gồm: Bình Dương (trụ sở chính), Biên Hòa, Đã Nẵng, Hải Phòng và trụ sở Hà Nội, với diện tích khoảng 650ha, và 10 dây chuyền sản xuất. Trở thành một công ty nước ngoài thành công và chiếm vị trí dẫn đầu trong ngành công nghiệp sữa tại Việt Nam trong thời gian ngắn. Dutch Lady không ngừng nghiên cứu sản phẩm và đầu tư công nghệ để mang đến cho người tiêu dùng những sản phẩm chất lượng nhất.
    • Dutch Lady đa dạng các chuẩn loại sữa, tuy nhiên, sữa đặc và sữa tươi vẫn là chủ lực của thương hiệu này. Sữa bột và sữa chua cũng chiếm thị phần đáng kể trong thị trường sữa Việt Nam.
    • Dutch Lady nhắm đến các mặt hàng mà Vinamilk có, mục tiêu cạnh tranh là đối đầu trực tiếp với một thương hiệu sữa có kinh nghiệm hơn nửa thập kỷ tại thị trường Việt Nam. Chiến lược marketing Dutch Lady rất hiệu quả và đã giúp họ giữ vững thị phần thứ hai sau Vinamilk. Mặc dù Dutch Lady gia nhập thị trường sữa Việt Nam muộn hơn, nhưng đã nhanh chóng phát triển và gia tăng thị phần trong những năm gần đây. Các dòng sản phẩm chính bao gồm: cô gái Hà Lan, sữa chua thanh trùng Dutch Lady, sữa bột Dutch Lady, sữa Yomost, Fristi, Ovaltine và nhiều sản phẩm khác.
    • Cuộc đua sữa Việt Nam giữa Vinamilk và Dutch Lady vẫn tiếp tục, để duy trì vị trí đứng đầu và chiếm ưu thế cạnh tranh, cả hai công ty đều phải tiếp tục cải tiến sản phẩm, nghiên cứu và đưa ra các chiến lược marketing hiệu quả để thu hút khách hàng.

Công ty Mộc Châu Milk

    • Mộc Châu Milk, tên đầy đủ là Công ty Cổ phần Giống Bò Sữa Mộc Châu, một công ty hoạt động trong lĩnh vực chế biến sữa và sản phẩm từ sữa, bao gồm cả

sữa nước, sữa chua, váng sữa, bơ và các sản phẩm khác từ sữa. Nổi bật nhất trong danh mục sản phẩm Mộc Châu Milk vẫn là sữa tươi thanh trùng với các loại không đường, ít béo, và những sản phẩm đáp ứng nhu cầu khác thị trường – cạnh tranh trực tiếp với Vinamilk.

    • Mộc Châu Milk sở hữu đàn bò ấn tượng, gồm 2.000 con tại trang trại và liên kết với 500 hộ nông dân chăn nuôi bò sữa, có 24.500 con bò. Điều hành 3 trung tâm giống bò sữa với quy mô lên đến 2.000 con bò giống sữa. Đàn bò Mộc Châu có mức tăng trưởng trung bình 12-15%/năm với năng suốt trung bình đạt lên đến 25 lít sữa/con/ngày.
    • Trải qua quá trình xây dựng và phát triển, Mộc Châu Milk hiện đã phủ đáng kể trên thị trường sữa tươi với hệ thống phân phối trải dài từ Bắc vào Nam, bao gồm cá kênh phân phối và hơn 80.000 điểm bán lẻ phủ khắp 63 tỉnh thành toàn quốc. Với sự phát triển và mạnh mẽ, Mộc Châu Milk may mắn lọt vào top 10 công ty thưc phẩm uy tín nhất năm 2024 trong nhóm ngành sữa và sản phẩm từ sữa theo đánh giá Việt Nam Report.

Phân tích chiến lược sản phẩm sữa tươi tiệt trùng của Vinamilk

      1. Quyết định về kích thước tập hợp sản phẩm

Trong công ty Vinamilk, sản phẩm sữa tiệt trùng nằm trong nhóm sữa nước. Đây là nhóm sản phẩm đóng góp lớn nhất vào doanh thu nội địa của Vinamilk , sữa nước cũng chính là sản phẩm trọng tâm phát triển của công ty Vinamilk hiện nay.

Đa dạng hóa sản phẩm là một chiến lược hữu hiệu nhằm làm mới mình, tăng doanh số bán, mở rộng thị phần, và nâng cao sức cạnh tranh. Nhằm mục tiêu đáp ứng các nhu cầu khác nhau từ các đối tượng trẻ em cho đến người lớn tuổi, mỗi mong muốn dù nhỏ của người tiêu dùng đều được Vinamilk nghiên cứu và phục vụ. Vinamilk cũng đưa ra thị trường các loại sản phẩm với kích thước khác nhau, từ bịch Fino tới hộp 220ml, 110ml,... nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng.

ST T

Tên sản phẩm

Kích thước

Minh Họa

1

Sữa tươi tiệt trùng

Sữa tươi tiệt trùng Vinamilk 100% ít đường.

- Hộp giấy 1L

- 180ml

- 110ml

Sữa tươi tiệt trùng Vinamilk 100% có đường

- Hôp giấy 1L

- 180ml

- 110ml

Sữa tươi tiệt trùng Vinamilk 100% không đường

-Hộp giấy 1L

-180ml

Sữa tươi tiệt trùng Vinamilk 100% ít béo

-Hộp giấy 180ml

Sữa tươi tiệt trùng Vinamilk 100% Hương Dâu

-Hộp giấy 180ml

-110ml

Sữa tươi tiệt trùng Vinamilk 100% Socola

-Hộp giấy 180ml

-110ml

2

Sữa tươi Vinamilk 100% Organic

-Hộp giấy 1L

-180ml

3

Sữa tươi tiệt trùng chứa Tổ Yến

-Hộp giấy 180ml

4

Sữa bịch

- 220ml

Sữa bịch Vinamilk ít đường

Sữa bịch Vinamilk có đường

Sữa Bịch Vinamilk Hương Dâu

Sữa bịch Vinamilk Socola

Sữa bịch Vinamilk Không Đường

5

Sữa ADM Gold

Sữa dinh dưỡng ít đường

-Hộp giấy 180ml

-110ml

Sữa dinh dưỡng có đường

-Hộp giấy 180ml

-110ml

Sữa dinh dưỡng ngũ cốc

-Hộp giấy 180ml

-110ml

Sữa dinh dưỡng Socola

-Hộp giấy 180ml

-110ml

Sữa dinh dưỡng hương Dâu

-Hộp giấy 180ml

-110ml

6

Sữa tiệt trùng Flex Không Lactoza

-Hộp giấy 180ml

7

Sữa tươi tiệt trùng Vinamilk Green Farm

Hộp giấy 180ml

Sữa tươi tiệt trùng Vinamilk Green Farm có đường

Sữa tươi tiệt trùng Vinamilk Green Farm không đường

Sữa tươi tiệt trùng Green Farm rất ít đường

Bảng 2.1: Bảng kích thước tập hợp các sản phẩm sữa của Vinamilk

(Nguồn ảnh: Vinamilk Việt Nam, 2023)

Sữa tươi tiệt trùng 100%: Sữa tươi ngon tăng đề kháng, nhờ sự chăm sóc chu đáo trong môi trường sống lý tưởng, những cô bò luôn tươi vui, giúp cho ra Sữa tươi Vinamilk 100% tươi ngon, giàu dưỡng chất, bổ sung thêm Vitamin A, D3 và Selen, tăng đề kháng cho cả nhà.

Sữa tươi 100% Organic: Với nguồn sữa được lấy từ những cô bò organic chăn thả tự nhiên trên đồi cỏ rộng lớn của vùng đất Đà Lạt, cùng quy trình tuân thủ nghiêm ngặt theo chế độ “3 Không” của tiêu chuẩn Organic Châu Âu, Sữa tươi Vinamilk 100% Organic hoàn toàn thuần khiết và giàu các dưỡng chất tự nhiên tốt cho sức khỏe.

Sữa tươi tiệt trùng chứa Tổ Yến: Sữa tươi Vinamilk chứa tổ yến sạch tinh chế hòa quyện cùng nguồn sữa tươi thuần khiết là món quà sức khỏe thượng hạng cho cả gia đình. Bổ sung Vitamin K2, đây là vitamin giúp làm tiềm năng gắn canxi vào xương, hỗ trợ duy trì hệ xương chắc khỏe. Với vitamin A, D3 & Selen, sản phẩm Sữa tươi Vinamilk chứa Tổ Yến giúp tăng sức đề kháng, hỗ trợ miễn dịch để cả gia đình luôn vui khỏe mỗi ngày.

Sữa bịch Vinamilk: Giàu dưỡng chất, dung tích lớn và giá vô cùng hợp lý, sữa bịch Vinamilk 3 khỏe: Mắt sáng; Bụng êm; Xương khỏe mang lại nguồn dinh dưỡng thiết yếu cho gia đình luôn khỏe mạnh và dồi dào năng lượng.

Sữa dinh dưỡng tiệt trùng Vinamilk ADM Gold: Với DHA, 17 vitamin và khoáng chất, sữa dinh dưỡng Vinamilk ADM giúp trẻ phát triển trí não, chiều cao và tăng sức đề kháng.

Sữa dinh dưỡng Vinamilk Flex: Tăng 50% canxi không đường Lactoza, dễ tiêu hóa cho một hệ xương chắc khỏe.

Sữa tươi tiệt trùng Green Farm: Green Farm lưu giữ trọn vẹn vị sữa tươi thuần khiết, là thành quả từ khẩu phần ăn của đàn bò được tinh chỉnh kỹ lưỡng kết hợp cùng thổ nhưỡng của những cánh đồng sinh thái. Công nghệ kép đột phá hút chân không cho hương sữa tự nhiên vừa thơm vừa béo, thoảng chút cỏ hoa, hậu vị ngọt ngào. Thử nghiệm trên ý tưởng hút chân không, qua đó tạo ra môi trường khép kín loại bỏ 50% gốc oxy tự do – một trong những tác nhân ảnh hưởng đến tính đồng nhất và biến mùi vị của sữa. Kết hợp với các tiêu chuẩn khi duy trì sữa lạnh 4℃ xuyên suốt quá trình chế biến.

Nhãn hiệu sản phẩm

Logo của Vinamilk đã thể hiện ý nghĩa và giá trị của thương hiệu trong suốt quá trình phát triển và mở rộng hoạt động kinh doanh. Trải qua những giai đoạn khác nhau, Logo Vinamilk đã từng bước tối ưu hóa và hoàn thiện, phản ánh sự trưởng thành và sâu sắc của thương hiệu.

Vinamilk là thương hiệu được xếp trong top 10 thương hiệu hàng đầu Việt Nam.

Hình 2.1: Logo Vinamilk

(Nguồn: Vinamilk Việt Nam, 2023)

Ngày 06/07/2023, Vinamilk đã cho ra mắt bộ nhận diện thương hiệu hoàn toàn khác, trong đó có logo với sứ mệnh, tầm nhìn chiến lược và định vị mới. Theo đại diện của công ty, logo mới của họ đã cập nhật từ dạng phù hiệu sang biểu tượng chữ tinh gọn. Dòng chưa “Vinamilk” được viết nét tay mạnh mẽ, tổng thể hình ahr logo khá đơn giản nhưng táo bạo, đồng thời gợi nhớ đến bản sắc “luôn là chính mình” của thương hiệu.

Đặc biệt, nét cười trên chấm chứ “i” tạo cảm giác gần gũi, thân thiện về một nhãn hàng luôn đồng hành chăm sóc sức khỏe, tinh thần và tầm vóc của người Việt. Ngoài ra, hình ảnh giọt sữa trong bụng chữ “a” của Vinmilk và dòng chữ “Est 1976” cũng gợi nhớ đến những giá trị to lớn đã cùng Vinamilk xây dựng vị trí trong lòng của người tiêu dùng qua gần 5 thập kỷ, kể từ khi thương hiệu xuất hiện trên thị trường.

Đáng chú ý, màu sắc chủ đạo của logo Vinamilk là “xanh rực rỡ” và kem sữa ngọt ngào” đã tạo nên một ấn tượng thị giác sâu sắc khi kết hợp với bảng mày nhiệt đới được lấy cảm hứng từ văn hóa ẩm thực phong phú trải dài khắp mọi miền đất nước Việt Nam.

Sự thay đổi, này không chỉ mang tính chất thẩm mỹ, mà còn phản ánh sự chuyển đổi và cải tiến liên tục của Vinamilk. Đó là một dấu mốc quan trọng, thể hiện sự cam kết của công ty trong việc cung cấp các sản phẩm chất lượng và nâng cao giá trị cuộc sống của người tiêu dùng. Với logo sữa Vinamilk này, công ty đã chứng tỏ sự đổi mới và tầm nhìn xa hơn của mình, không chỉ dừng lại ở lĩnh vực sản xuất sữa mà còn trở thành một tập đoàn đa ngành, đẩy mạnh sự phát triển bền vững và đóng góp tích cực vào xã hội.

      1. Thiết kế bao sản phẩm

Đối với bất cứ doanh nghiệp nào, việc xây dựng và quảng bá thương hiệu là một phần hết sức quan trọng. Là một trong những thương hiệu sữa Việt Nam, có chỗ đứng trên thị trường sữa trong nước hơn 40 năm qua, Vinamilk không chỉ được biết đến là thương hiệu sữa chất lượng, được đông đảo người dùng ủng hộ và tin dùng mà còn có bộ nhận diện thương hiệu rất ấn tượng và độc đáo được thể hiện rất rõ qua bao bì đựng sản phẩm.

Ngày 06/07/2023, Vinamilk đã cho ra mắt bao bì sản phẩm hoàn toàn khác so với trước đây. Với phong cách thiết kế mới của mình, Vinamilk đã chuyển từ hình ảnh thiên nhiên và đồng cỏ sang một phong cách thiết kế đơn giản, sử dụng hiệu ứng thị giác mạnh qua các màu sắc chủ đạo.

Hình 2.2: Bao bì trước đây và bao bì mới nhất của Vinamilk

Việc Vinamilk lựa chọn một phong cách thiết kế đơn giản và sử dụng hiệu ứng thị giác mạnh qua màu sắc chủ đạo cơ hồ đã tạo ra sự nổi bật và khác biệt cần thiết so với các đổi thủ khác trên thị trường hiện tại. Với phong cách thiết kế này, Vinamilk đã tạo ra một ấn tượng thị giác mạnh mẽ và dễ nhận diện, giúp thương hiệu trở nên nổi bật và thu hút sự chú ý của khách hàng, đặc biệt là tại điểm bày bán, trưng bày sản phẩm.

Do đó, để tái thâm nhập lại thị trường và tâm trí của người tiêu dùng, Vinamilk cần phải đầy mạnh truyền thông về nhận diện mới của mình.

Cũng tương tự với các loại bao bì đựng thực phẩm khác, bao bì đựng sữa Vinamilk đảm nhận chức nhận bảo vệ sữa tránh khỏi sự xâm nhập của các yếu tố bên ngoài như độ ẩm, không khí, vi khuẩn, bụi bặm... Giúp sữa luôn giữ nguyên được chất lượng ban đầu trong quá trình vận chuyển và bảo quản.

Quyết định liên quan đến đặc tính sản phẩm

Đây là dòng sản phẩm dinh dưỡng, có liên quan đến sức khỏe và sự phát triển của trí não cũng như tăng trưởng ở trẻ em, bên cạnh đó còn là nguồn thức uống bổ dưỡng cung cấp nhiều Vitamin và khoáng chất cho người lớn. Chính vì thế, đặc tính sản phẩm phải luôn bổ dưỡng và cung cấp nguồn dinh dưỡng thiết yếu cho người sử dụng và đảm bảo tuyệt đối chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.

  • Tôn chỉ xuyên suốt hoạt động của Vinamilk là đặt yếu tố chất lượng lên hàng đầu. Mỗi sản phẩm tạo ra là thành quả của nền tảng hệ thống quản lý Chất lượng và An toàn vệ sinh thực phẩm chuẩn Quốc tế, trên dây chuyền Máy móc thiết bị hiện đại hàng đầu và được kiểm nghiệm bởi các Phòng thí nghiệm đạt chuẩn ISO 17025. Vinamilk khôn ngừng vươn đến sự hoàn hảo với tất cả niềm đam mê, sáng tạo vì một Việt Nam vươn cao.
  • Hệ thống quản lý Chất lượng và An toàn vệ sinh thực phẩm chuẩn quốc tế:
    • Từ trang trại đạt chuẩn quốc tế.
    • Nguồn nguyên liệu sạch.
    • Thiết kế sản phẩm Đạt Quy chuẩn quốc gia.
    • Nhà máy sản xuất chuẩn quốc tế.
    • Đến bảo quản, phân phối theo chuẩn quốc tế.
  • Với gần 20 hệ thống tiêu chuẩn quốc tế được áp dụng cho Chuổi hoạt động, Vinamilk tự hào là một trong những doanh nghiệp tiên phong chuẩn hóa quá trình hoạt động ở đa dạng khía cạnh: từ chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm đến năng lượng, môi trường và trách nhiệm xã hội, nhằm mang lại những sản phẩm chất lượng, giá trị, lựa chọn sự đa dạng và phù hợp nhất cho sức khỏe và thân thiện với môi trường.
  • Hệ thống quản lý chặt chẽ, hiệu quả, trên cơ sở tích hợp và quản lý rủi ro theo chuẩn ISO 31000 xuyên suốt chuỗi hoạt động. Sản xuất theo chu trình PDCA; tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về điều kiện vệ sinh nhà xưởng, môi trường,

máy móc thiết bị và vệ sinh theo tiêu chuẩn ngành chế biến thực phẩm. Hệ thống lưu trữ, bảo quản và phân phối đạt chuẩn an toàn thực phẩm nhằm đưa những sản phẩm sạch, tươi, ngon nhất đến tay người tiêu dùng.

Phát triển sản phẩm mới.

Phát triển sản phẩm mới là một vấn đề cực kì quan trọng trong chiến lược sản phẩm của mỗi doanh nghiệp. Không có doanh nghiệp nào duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh chỉ với một loại hoặc một nhóm sản phẩm không đổi. Trong những năm gần đây, Vinamilk cho ra mắt hai dòng sản phẩm đáng chú ý đó là: sữa tươi tiệt trùng Green Farm và Sữa tiệt trùng Flex không Lactose.

Từ ngày 15 đến 17-12-2023, Công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk) cho ra mắt dòng sản phẩm mới Vinamilk Green Farm, với sự kiện trải nghiệm không gian đa giác với chủ đề “Trải nghiệm thưởng thức – Chu du miền vị giác cùng Vinamilk Green Farm”. Đây là thành quả của hành trình hơn 10 năm từ ngày đặt những nền móng đầu tiên cho mục tiêu tiến đến trung hòa carbon (Net Zero) của ngành công nghiệp chế biến sữa, cùng 5 năm chuẩn bị, nghiên cứu và hoàn thiện kỹ thuật về hương vị. Bước tiến đột phá của dòng sản phẩm Vinamilk Green Farm mới là áp dụng công nghệ kép hút chân không. Sáng kiến này mang tính cách mạng trong ngành công nghiệp chế biến sữa vì đã giải quyết thành công bảo toàn dinh dưỡng và hương vị tươi mới của sữa. Bằng quy trình khép kín từ trang trại đến những hộp sữa thành phẩm, công nghệ kép hút chân không giúp loại bỏ 50% gốc oxy tự do trong sữa, kết hợp bảo quản sữa lạnh ở 4℃ trong chế biến. Nhờ vậy, sản phẩm Vinamilk Green Farm đến tay người tiêu dùng vẫn giữ được hương vị thơm béo tự nhiên, thoảng chút cỏ hoa và hậu vị ngọt ngào, phù hợp, với khẩu vị người Việt.

Bên cạnh những cải tiến về công nghệ sản xuất, sữa tươi Green Farm còn sử dụng

nguồn nguyên liệu thuần khiết từ hệ thống trang trại sinh thái, thân thiện với môi trường. Với tham vọng tiến đến Net Zero, hệ thống trang trại sinh thái Vinamilk Green Farm tập trung vào các thực hành nông nghiệp bền vững, ứng dụng kinh tế tuần hoàn nhằm cắt giảm tối đa lượng phát thải khí nhà kính, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.

Chăm chút từ nguồn nguyên liệu và sáng tạo trong quy trình chế biến đã giúp Vinamilk Green Farm trở thành thương hiệu sữa đầu tiên trên thế giới cùng lúc chinh phục 3 giải thưởng danh giá về các yếu tố An toàn và Tinh khiết (Clean Label), Hương vị và Chất lượng (Monde Selection) và Vị ngon thượng hạng (Superior Taste) – 3 sao.

Hình 2.3: Sản phẩm sữa tươi tiệt trùng Vinamilk Green Farm

(Nguồn: Vinamilk Việt Nam, 2023)

Sữa hạt Super Nut được cho ra mắt vào giai đoạn giữa năm 2022, thế nhưng “tân binh” Vinamilk Super Nut đã tạo được tiếng vang khi ẵm trọn 3 giải thưởng quốc tế đến từ các tổ chức uy tín, hàng đầu trên thế giới. Sản phẩm Sữa 9 loại Hạt Super Nut kết hợp từ 9 loại hạt thượng hạng bao gồm: óc chó, hạnh nhân, yến mạch, đậu đen, đậu đỏ, đầu nành, đậu phộng và đầu trắng với hơn 94% hàm lượng sữa hạt cùng công nghệ xay nguyên hạt (Wholesome Soy) đột phá giữ trọn vẹn vị thơm ngon tự nhiên và hàm lượng các chất dinh dưỡng tốt cho sức khỏe.

Năm 2023, sản phẩm đã xuất sắc giành cả 3 giải thưởng quốc tế: Giải thưởng Sáng tạo Ngành Sữa thế giới (World Dairy Innovation Awards 2023), Giải thưởng Vị ngon thượng hạng (Superior Taste Awards 2023), và Giải vàng Quốc tế về Chất lượng (Gold Awards 2023) từ tổ chức Monde Selection. Vượt qua các thương hiệu khác đến từ nhiều quốc gia, Sữa 9 loại hạt Vinamilk Super Nut đã chiến thắng thuyết phục tại hạng mục “Sản phẩm thay thế sữa tốt nhất 2023” (Best Dairy Alternative) nhờ sự độc đáo của sản phẩm khi kết hợp cùng lúc đến 9 loại hạt khác nhau, được sản xuất với công nghệ xay nguyên hạt (Wholesome Soy) đột phá mới giúp giữ trọn vẹn vị thơm ngon tự nhiên đồng thời giảm thiểu tối đa phụ phẩm ra môi trường.

Bên cạnh đó, Sữa 9 loại hạt Vinamilk Super Nut cũng được đánh giá cao về ý tưởng truyền thông sáng tạo từ việc truyền cảm hứng cho người tiêu dùng về lối sống xanh lành mạnh và luôn không ngừng nỗ lực tự hoàn thiện bản thân mỗi ngày. Sản phẩm này cũng đã chinh phục hội đồng giám khảo để đạt xếp hạng tuyệt đối “3 sao” về Vị ngon thượng hạng do tổ chức International Taste Institute công nhận.

Hình 2.4: Sữa 9 loại hạt Vinamilk Super Nut đã chinh phục hơn 200 giám khảo để đạt đánh giá cao nhất “3 sao” tại giải thưởng Vị ngon thượng hạng (Superior Taste

Awards 2023)

(Nguồn, Vinamilk Việt Nam, 2023)

      1. Dịch vụ hỗ trợ sản phẩm.

Đối với mặt hàng sữa nước, Vinamilk thường xuyên thực hiện các dịch vụ cộng điểm như:

  • Tư vấn dinh dưỡng online miễn phí cho các bậc phụ huynh trên diễn đàn của website vinamilk.com.vn. Bên cạnh đó, website này thường xuyên cập nhật các bài viết về dinh dưỡng nuôi trẻ, các khẩu phần ăn hợp lý để các bậc phụ huynh tham khảo và chăm lo dinh dưỡng cho con mình một cách toàn diện nhất.
  • Có các phòng khám tư vấn dinh dưỡng ở các tỉnh thành trên cả nước.
  • Tổ chức các mini-show trong các công viên, trường mẫu giáo, tiểu học, khu vui chơi,... để sampling khi giới thiệu sản phẩm mới. Đây là hình thức rất thành công vì tâm lý thích dùng thử khi mua của người tiêu dùng Việt Nam.

Chiến lược giá

Vì đối tượng mà Vinamilk hướng tới rất đa dạng, ai cũng có thể thưởng thức được vị ngon của sữa Vinamilk từ người già đến trẻ nhỏ nên một mức giá hợp lý là điều mà Vinamilk cần đưa ra để phù hợp cho mọi đối tượng. Giá sữa trung bình cho một hộp nhỏ là 7.000đ/hộp, 30.000đ/1 lít cho dòng sữa tiệt trùng.

Với mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt, nếu thương hiệu tăng giá lên bằng nửa của các hãng khác thì thị phần của doanh nghiệp chắc chắn sẽ có những biến đổi tiêu cực. Doanh nghiệp đã rất cẩn trọng trong việc tăng giá sản phẩm vì điều này rất có thể sẽ ảnh hưởng lớn đến quyết định tiêu dùng của khách hàng.

Bằng việc cơ cấu lại nhãn hàng, tối ưu chi phí sản xuất, kiểm soát tốt các điểm bán lẻ để doanh số không quá phụ thuộc vào nhà phân phối bán sỉ, Vinamilk đã tiết kiệm được nhiều khoản phí dành cho khuyến mãi. Hiện tượng ốm hàng xả hàng, cạnh tranh giá, nhờ lợi thế khuyến mãi của nhiều đại lý đã được giải quyết phần nào.

Chiến lược giá của Vinamilk không những mang lại hiệu quả hoạt động cho công ty mà còn giúp bình ổn giá và mang về nhiều lợi ích thiết thực cho người tiêu dùng. Thông qua các tụ điểm bán lẻ, Vinamilk nhanh chóng nắm bắt kịp thời những phản hồi của khách hàng để thay đổi, đáp ứng nhu cầu thị trường nhanh nhất, tốt nhất.

Chiến lược phân phối

Mạng lưới rộng khắp của Vinamilk là yếu tố thiết yếu dẫn đến thành công trong hoạt động, cho phép Vinamilk chiếm được số lượng lớn khách hàng và đảm bảo việc đưa ra các sản phẩm mới và các chiến lược tiếp thị hiệu quả trên cả nước.

Hiện tại, hệ thống phân phối nội địa của Vinamilk có hơn 430 chuỗi cửa hàng “Giấc mơ sữa Việt” và hơn 251.000 điểm bán lẻ, siêu thị và cửa hàng tiện lợi trên cả nước. Điều này giúp doanh nghiệp đưa sản phẩm của mình đến tận tay người tiêu dùng một cách nhanh chóng và tiện lợi.

Hoạt động buôn bán được phủ rộng khắp 63 tỉnh thành, sự đa dạng trong sản phẩm, kênh phân phối cũng như dấu ấn thương hiệu đã gia tăng không ít. Hệ thống logistics và phân phối hiệu quả giúp Vinamilk đảm bảo khả năng cung cấp sản phẩm nhanh chóng, đầy đủ. Đồng thời điều này cũng cho thấy sự đón nhận và tin tưởng của người dùng đối với chất lượng sản phẩm.

Vinamilk đã gia nhập thị trường Trung Quốc, Hàn Quốc, Mỹ,... để thiết lập hệ thống rộng lớn sang thị trường ngoại quốc. Chiến lược tiếp cận phù hợp đã giúp thương hiệu có được sự đón nhận và ghi nhận được sự tăng trưởng tích cực. Về thị trường nước ngoài, hiện tại các sản phẩm Vinamilk cũng cho thấy sự quan tâm khả thi và tích cực từ nhiều người dùng quốc tế. Tính đến 2024, Vinamilk đã góp mặt tại 54 quốc gia , khai thác thị trường thế giới đầy tiềm năng.

Chiến lược chiêu thị

        1. Quảng cáo.

Trong chiến lược chiêu thị của Vinamilk, quảng cáo được xem là có tính chiến lược nhất để đạt được và duy trì lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Hiểu được vai trò quan trọng của các chiến lược quảng cáo, Vinamilk luôn đề cao tính sáng tạo và gặt hái được nhiều thành công trong suốt chiến dịch.

Về yêu cầu quảng cáo

Những yêu cầu khắt khe của một thông điệp quảng cáo đều được Vinamilk đáp ứng cụ thể. Một doanh nghiệp chuyên sản xuất sản phẩm từ sữa, nguyên liệu cung cấp chủ yếu từ bò sữa nên hình ảnh con bò được xem là biểu tượng đặc trưng, cốt lõi trong mỗi sản phẩm quảng cáo.

Nhưng không vì thế mà hình ảnh này xuất hiện một cách đơn điệu hay trùng lặp mà ngược lại, Vinamilk luôn biết cách biến tấu cho mỗi hình ảnh thật ngộ nghĩnh, độc đáo và để lại ấn tượng khó phai trong lòng khách hàng. Mỗi quảng cáo đều có nét riêng biệt mang đậm tính cộng động.

Về nội dung quảng cáo.

Chiến lược tiếp thị truyền thông đa phương tiện giúp người dùng hiều rõ hơn về lợi ích của sữa “tươi, thuần khiết, đến trực tiếp từ thiên nhiên” thông qua:

Chiến lược cá nhân hóa với hình ảnh những chú bò sữa khỏe mạnh, vui nhộn và năng động cùng cánh đồng cỏ bát ngát, đầy ánh nắng. Dưới bầu trời những chú bò đang múa hát, thêt hiện sự gần gũi với thiên nhiên. Đây được xem là một hình ảnh cảm xúc có tác dụng gia tăng độ thiện cảm giữa người dùng và thương hiệu.

Chiến lược quảng cáo được phủ sóng rộng rãi trên các phương tiện truyền thông đại chúng với hình ảnh đồng nhất: những chú bò sữa đáng yêu đang ca múa trên nền thiên nhiên đầy sức sống.

Những năm gần đây, chiến lược quảng cáo của Vinamilk đã có những bước tiến lột xác ngoạn mục. Không dừng lại ở tính chất nhắc nhở mà còn đánh vào hàm lượng “sữa tươi nguyên chất 100%”. Ngoài ra, những quảng cáo có ý nghĩa như “6 triệu ly sữa”

sống trong đời sống cần có một tấm lòng” mượn hình ảnh bóng bay mang những hộp sữa chất lượng đến với trẻ em nghèo để mang lại nụ cười và niềm hạnh phúc của các em.

Việc xây dựng sự tin yêu từ phía người tiêu dùng là một quá trình dài hạn đòi hỏi sự đầu tư lớn và lâu dài cho mỗi chiến lược. Việc giá trị thương hiệu được gia tăng, lợi nhuận cao, thị phần tăng trưởng ổn định cho thấy chiến lược quảng cáo mang lại những hiệu quả vượt trội.

Nhằm đưa sản phẩm của mình tới đại đa số bộ phận người tiêu dùng Việt, Vinamilk đã sử dụng đa dạng các hình thức và phương tiện quảng cáo như báo chí, truyền hình, phát thanh, quảng cáo ngoài trời, mạng xã hội, PR, triển khai video trên Youtube,... để tăng độ nhận diện và thu hút thêm nhiều khách hàng.

Khuyến mãi

Vinamilk cũng rất chú trọng đến hoạt động khuyến mãi dành cho khách hàng. Đây là một trong những phương thức phổ biến giúp thương hiệu giữ chân khách hàng tiềm năng một cách hiệu quả nhất.

Đối tượng mà chương trình khuyến mãi của Vinamilk hướng đến chủ yếu là trẻ em và những bậc phụ huynh đã sử dụng hoặc chú ý đến sản phẩm và mong muốn nhận được nhiều giá trị hơn. Mục đích là thu hút thêm nhiều khách hàng sử dụng sản phẩm sữa Vinamilk.

Thông điệp chính được sử dụng trong các chương trình khuyến mãi “tuần lễ vàng”, “mua sắm vàng” và thu hút rất đông người tham gia. Ngoài ra, thương hiệu cũng áp dụng nhiều hình thức khác nhau như giảm giá, ưu đãi cho khách hàng thành viên, đổi quà khi sưu tập đủ tem,... Gần đây nhất là chương trình “Uống ngay sữa SUSU & HERO, săn xe cực đỉnh” trong tháng 7/2023 áp dụng cho tất cả người dùng của Vinamilk trên toàn quốc khi mua sản phẩm tại các cửa hàng bán lẻ, hệ thống siêu thị.

Marketing trực tiếp

Kế hoạch marketing trực tiếp được thiết lập giúp doanh nghiệp dễ dàng xác định khách tiềm năng, theo đó có thể cá nhân hóa thông điệp bán hàng và thiết lập mối quan hệ thân thiết với khách hàng.

Marketing trực tiếp của Vinamilk hướng đến những khách hàng thường xuyên trao đổi thông tin trực tuyến và có thói quen sử dụng các trang mạng xã hội. Đây là phương thức truyền thông trực tiếp mà hầu hết mọi doanh nghiệp đang hướng đến nhằm mang lại cho khách hàng cảm giác được quan tâm.

Vinamilk luôn cố gắng nắm bắt mọi ý kiến phản hồi của người tiêu dùng để đưa ra cách giải quyết kịp thời khi gặp rủi ro. Điển hình nhất là khi khách hàng phản ánh về quảng cáo với bài hát “trăm phần trăm, trăm phần trăm, sữa tươi nguyên chất trăm phần trăm...”. Về bản chất, quảng cáo không có gì sai nhưng do hiệu ứng tác động của người tiêu dùng đã nổi những chỉ trích nghi ngờ về thương hiệu thổi phồng chất lượng quảng cáo.

Ngay khi nhận được ý kiến phản hồi từ Hiệp hội những người tiêu dùng Việt Nam, thương hiệu đã nhanh chóng thay đổi quảng cáo này bằng một quảng cáo khác, tuy không được ấn tượng bằng nhưng cũng có thể làm xoa dịu người xem.

    1. Điểm mạnh, điểm yếu của công ty Vinamilk.
      1. Điểm mạnh
  • Sức mạnh thương hiệu cao

Vinamilk có hơn 40 năm hình thành và phát triển, là thương hiệu sữa tươi số 1 Việt Nam, lớn thứ 6 toàn cầu. Không chỉ được người dùng trong nước tin tưởng mà còn xuất khẩu sang các thị trường nước ngoài khó tính nhất.

Chiếm hầu hết thị phần sữa tại Việt Nam: 45% thị phần sữa nước, 85% thị phần đặc và sữa chua.

Gắn liền với bao thế hệ người Việt Nam mà khó có sản phẩm nào thay thế được: Sữa đặc ông Thọ, ngôi sao Phương Nam, Dielac, sữa chua Vinamilk, sữa tươi Vinamilk.

Tiềm lực tài chính mạnh

Là doanh nghiệp lâu đời có hơn 40 năm phát triển, tiềm lực tài chính của Vinamilk vô cùng lớn và vững chắc. Việc doanh thu và lợi nhuận không ngừng tăng lên khiến tài chính dường như không phải là vấn đề quá lớn với doanh nghiệp này.

Chỉ trong tháng 9/2022, Vinamilk đã ghi nhận doanh thu thuần đạt 44.888 tỷ đồng, lãi suất ròng đạt 6.708 tỷ đồng. Hoàn thành 70% kế hoạch doanh thu và 69% kế hoạch lợi nhuận cả năm.

Theo VNDIRECT, Vinamilk có sức khỏe tài chính tốt trong môi trường tăng lãi suất và biến động tỷ giá với lượng tiền mặt ròng cao (10.718đ/cp) và đòn bẩy tài chính ở mức thấp 0,3 lần. Giúp công ty giảm thiểu rủi ro lãi suất tăng và biến động tỷ giá.

  • Danh mục sản phẩm đa dạng sản phẩm chất lượng

Sản phẩm đa dạng với hơn 200 sản phẩm sữa và các chế phẩm từ sữa hàng đầu Việt Nam như: sữa đặc ông Thọ, Ngôi sao, Dielac, sữa chua Vinamilk, sữa tươi tiệt trùng Vinamilk 100%,...

Chất lượng sản phẩm cao nhưng có giá thấp hơn sản phẩm ngoại nhập cùng loại.

Sữa tươi Vinamilk Green Farm và Vinamilk 100% Organic là hai sản phẩm sữa tươi đầu trên thế giới đạt chứng nhận của tổ chức Clean Label Project từ Mỹ. Tiếp đó, sữa bột Vinamilk Optimum cũng được chúng nhận bởi tổ chức này, đảm bảo độ tinh khiết và an toàn với người dùng.

Chiến lược marketing hiệu quả

Chiến lược marketing của Vinamilk được đánh giá là rất sáng tạo, mang đến dấu ấn sâu đậm trong lòng người tiêu dùng. Giữ vững vị thế số 1 trên thị trường sữa Việt:

    • Ứng dụng đa dạng các kênh truyền thông như: TV, báo đài, billboard, fanpage, mạng xã hội,... để quảng bá và tăng độ phủ sóng sản phẩm, thương hiệu.
    • Đẩy mạnh triển khai các chiến dịch PR hướng về môi trường và xã hội, mang đầy tính nhân văn, chạm đến trái tim người dùng như: chương trình “Sữa học đường”, Quỹ sữa “Vươn cao Việt Nam”, “Quỹ một triệu cây xanh Việt Nam”,...
    • Có bộ phận marketing hùng hậu, luôn lắng nghe ý kiến người dùng, tạo ra những chiến dịch đánh đúng vào insight khách hàng.
  • Hệ thống phân phối đồ sộ
    • Mạng lưới phân phối rộng, kết hợp cả kênh phân phối hiện đại và truyền thống, trải dài khắp 63 tỉnh thành, hơn 250 nhà phân phối và hơn 135.000 điểm bán hàng trên toàn quốc.
    • Hệ thống phân phối đa kênh giúp sản phẩm Vinamilk có mặt tại các kệ hàng trong siêu thị và cửa hàng. Ngoài ra, khách hàng cũng có thể dễ dàng mua hàng trực tuyến trên website hoặc các trang thương mại điện tử.
    • Đội ngũ bán hàng dày dặn kinh nghiệm gồm 1.787 nhân viên trên khắp cả nước, có nhiệm vụ hỗ trợ các hoạt động phân phối và phát triển mối quan hệ với các nhà phân phối và bán lẻ.

Ứng dụng công nghệ cao trong dây chuyền sản xuất

    • Công nghệ sản xuất và đóng gói được nhập khẩu từ các quốc gia Châu Âu tiên tiến như: Đức, Ý, Thụy Sỹ.
    • Là doanh nghiệp duy nhất tại Việt Nam sở hữu dây chuyền sản xuất ứng dụng công nghệ sấy phun đo Niro của Đan Mạch, đáp ứng tiêu chuẩn ISO 50001:2011 và HACCP, đạt chuẩn quốc tế do Tetra Pak cung cấp.
    • Xây dựng thêm nhiều nhà máy với trang thiết bị hiện đại, tiên tiến tại các vùng kinh tế trọng điểm quốc gia, mang đến thế chủ động khi sản xuất, kinh doanh.
    • Hệ thống trang trại chuẩn Quốc tế lớn nhất Châu Á, được chứng nhận Tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt toàn cầu ở Châu Á.
    • Ứng dụng công nghệ 4.0 trong quản lý và chăn nuôi bò sữa: hệ thống quản lý khẩu phần ăn theo độ tuổi và giai đoạn phát triển của bò, dàn vắt sữa khép kín quy mô lớn, đảm bảo nguồn sữa tinh khiết, hệ thống kiểm soát hoạt động và sức khỏe bò, robot đầy thức ăn LELE JUNO tự động phát nhạc khi bò ăn, hệ thống chuồng lớn, hiện đại với công nghệ làm mát tiên tiến, quy trình xử lý chất thải hiện đại, giữ môi trường sạch sẽ, trong lành,...

Điểm yếu

  • Vinamilk chưa tự chủ được nguồn nguyên liệu

Chưa tự chủ được nguồn nguyên liệu, phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu là một trong những điểm yếu của Vinamilk.

Khi nguồn nguyên liệu trong nước chỉ đáp ứng khoảng 30% nhu cầu sản xuất, thì 70% nguồn cung và tỷ lệ nguyên liệu đầu vào phụ thuộc vào quan hệ cung – cầu sữa của thế giới. Với sự phụ thuộc này, tình hình sản xuất và kinh doanh của Vinamilk sẽ

bị ảnh hưởng bởi môi trường bên ngoài cũng như bị ảnh hưởng những yếu tố như lạm phát, khủng hoảng kinh tế,...

Ngoài ra, điều này cũng khiến chi phí đầu vào và giá thành sản phẩm tăng lên. Tuy nhiên, Vinamilk cũng đang đẩy mạnh phát triển các vùng nguyên liệu để phục vụ nhu cầu ngày càng cao của người dùng trong nước.

Thị phần sữa bột Vinamilk chưa cao

Hiện nay, người dùng có xu hướng sử dụng sữa bột nhập khẩu cao hơn sữa bột được sản xuất trong nước. Bên cạnh đó, thị trường xuất hiện ngày càng nhiều thương hiệu sữa ngoại được nhập khẩu từ Châu Âu nên thị phần sữa bột của Vinamilk vốn giữ vị trí độc quyền đang có xu hướng tuột dốc.

Theo báo cáo về thị trường Việt Nam, sữa bột nhập khẩu hiện chiếm 65% thị phần, Vinamilk chiếm 16%, Dutch Lady chiếm 20%.

Cơ hội của Vinamilk

  • Được hậu từ phía chính phủ về nguyên liệu thuế suất

Để thúc đẩy sự phát triển ngành sữa, chính phủ đã và đang thực thi nhiều chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp sữa Việt. Một trong số đó là chính sách giảm thuế nhập khẩu nguyên liệu. Giúp một doanh nghiệp có đến 60% nguyên liệu nhập khẩu từ nước ngoài giảm bớt gánh nặng về chi phí nguyên liệu đầu vào.

  • Khách hàng tiềm năng cao nhu cầu lớn

Việt Nam đang trong thời kỳ dân số vàng với tỷ lệ sinh khá ổn định (2.09 con/phụ nữ, năm 2019), mang đến lượng khách hàng tiềm năng dồi dào cho Vinamilk.

Hiện nay sữa ngoài uống còn được dùng để làm đẹp và chế biến món ăn, làm nhu cầu sử dụng sữa ngày càng tăng cao.

Sức tiêu thụ sữa lớn với khoảng 14 lít/năm cho 1 người.

Hành vi tiêu dùng sữa người Việt dần thay đổi

Theo Nielsen, khách hàng Việt ngày càng quan tâm đến sức khỏe, sữa được người tiêu dùng nhận định là một thực phẩm bổ sung sức khỏe hiệu quả.

Khách hàng thường chuộng các sản phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên, organic, an toàn và thuần khiết. Là một cơ hội lớn nếu Vinamilk tiếp tục đẩy mạnh những dòng sữa organic từ thiên nhiên của mình.

Tâm lý sính ngoại đang dần được dịch chuyển, khẩu hiệu “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” ngày càng được hưởng ứng mạnh mẽ, tâm lý sử dụng sản phẩm nội địa dần chiếm được ưu thế.

  • Sản phẩm nhập khẩu mức giá cao

Các thương hiệu sữa nhập thường có mức giá cao so với thu nhập trung bình của người Việt. Trong khi đó, sữa Vinamilk có mức giá tầm trung và ổn định, đáp ứng đủ tiêu chỉ “ngon-bổ-rẻ”. Tạo lợi thế cực lớn trong cuộc chiến cạnh tranh về giá cho Vinamilk.

Thách thức của Vinamilk

  • Nhiều đối thủ cạnh tranh gia nhập thị trường

Thị trường sữa cũng là thị trường có mức độ cạnh tranh cao. Vì vậy, đây là thách thức mà Vinamilk phải đối mặt. Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm ngày càng tăng dẫn đến sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh mới. Với một thương hiệu lâu năm như Vinamilk, đây vừa là cơ hội vừa là thách thức lớn. Hiện tại, người tiêu dùng Việt đang đứng trước nhiều sự lựa chọn về các sản phẩm từ sữa. Nhất là các thương hiệu nước ngoài đang đổ bộ vào Việt Nam dẫn đến vị thế của Vinamilk trên thị trường dần “lung lay”.

Một số những đối thủ chính của Vinamilk có thể được kể đến như: TH True Milk, Dutch Lady,... cùng những thương hiệu mới nổi như Meadow Fresh hay Table Vove.

Việc gia tăng số lượng công ty cạnh tranh gây ra nhiều nguy cơ tiềm ẩn cho Vinamilk như giảm sự đa dạng về sản phẩm sữa (cạnh tranh ở thị trường ngách), khó duy trì được khách hàng trung thành, mất đi các thị phần sữa vào tay đối thủ cạnh tranh.

Nguồn nguyên liệu đầu vào không ổn định

Một thách thức khác mà Vinamilk phải đối mặt đó là nguyên liệu đầu vào không ổn định. Tuy sở hữu những trang trại bò sữa chuẩn quốc tế, nguyên liệu của Vinamilk vẫn phụ thuộc vào việc nhập khẩu. Ngoài ra, do lợi nhuận từ chăn nuôi không cao nên nông dân có xu hướng chuyển đổi công việc. Điều này đã tạo nên một sức ép lớn đối với Vinamilk, đòi hỏi thương hiệu này phải tập trung vào phát triển nguyên liệu trong nước, tránh phụ thuộc vào các nguyên liệu nhập khẩu từ nước ngoài.

Khách hàng Việt Nam có xu hướng chuộng sữa ngoại

Xu hướng chuộng sữa ngoại của người Việt Nam là một thách thức lớn của Vinamilk. Đối với những sản phẩm liên quan đến sức khỏe, khách hàng có xu hướng chuộng hàng ngoại hơn. Họ cho rằng hàm lượng dinh dưỡng và độ an toàn từ sản phẩm xách tay cao hơn hàng nội địa. Với tình hình này, Vinamilk cần tăng cường thêm nhiều chiến dịch quảng bá thương hiệu, khẳng định giá trị dinh dưỡng của sản phẩm không thua kém bất cứ thương hiệu ngoại quốc nổi tiếng nào.