Báo cáo đề án môn học cuối học phân 1 môn luật và đạo đức kinh doanh - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Báo cáo đề án môn học cuối học phân 1 môn luật và đạo đức kinh doanh - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả

KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
LỚP 0100
MÔN HỌC
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
Tháng 02/ Năm 2022
TRÍCH YẾU
Bài báo cáo về nội dung “Quyền thừa kế của công dân trong BLDS 2015” được
thông qua ngày 24/11/2015, được chúng tôi trình bày lược, những nội dung thừa
kế theo di chúc, thừa kế theo pháp luật, thanh toán phân chia tài sản. Được thực
hiện dưới hình thức trình bày nội dung từng phần để người đọc dễ nắm bắt hơn
những điều luật thông thường.
Vai trò quan trọng của luật dân sự ngày nay là tạo ra những nền tảng cho các thể
chế pháp lý, các học thuyết giao dịch trong hội dân sự bổ sung cho luật
thương mại đồng thời cân bằng giữa các quyền nhân với những nghĩa vụ trách
nhiệm pháp lý.
Trong BLDS các điều luật về quyền thừa kế một phần cùng quan trọng.
Các điều luật thừa kế là những công cụ pháp lý quan trọng trong việc bảo vệ quyền sở
hữu tài sản mà hầu như trong ngày nay dù ít hay nhiều chúng ta cũng có những cơ hội
tiếp xúc với những sự kiện liên quan đến thừa kế trên báo đài, trên các kênh truyền
thông và trên những sự kiện thực tế xung quanh chúng ta.
Nhận thấy vai trò của những điều luật về quyền thừa kế trong BLDS 2015
chúng tôi, đã thực hiện bài báo cáo về những thông tin xung quanh quyền thừa kế. Đây
là một hoạt động cần thiết đáng để chúng ta nghiên cứu trong thời đại ngày nay.
T r a n g | 1
MỤC LỤC
TRÍCH YẾU..............................................................................................................................1
MỤC LỤC..................................................................................................................................2
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................3
I. NỘI DUNG LÝ THUYẾT....................................................................................................4
1. Thừa kế theo di chúc.........................................................................................................4
1.1. Định nghĩa di chúc.......................................................................................................4
1.2. Phân loại.......................................................................................................................4
1.2.1. Di chúc bằng văn bản..............................................................................................4
1.2.2. Di chúc miệng..........................................................................................................5
1.3. Nội dung của di chúc....................................................................................................5
1.4. Hiệu lực của di chúc.....................................................................................................5
1.5. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc..........................................6
1.6. Giải thích nội dung di chúc..........................................................................................6
2. THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT......................................................................................6
2.1. Định nghĩa thừa kế theo pháp luật...............................................................................6
2.2. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật (650)..........................................................7
2.3. Hàng thừa kế................................................................................................................7
2.4. Thừa kế thế vị...............................................................................................................8
3. THANH TOÁN VÀ PHÂN CHIA DI SẢN.....................................................................8
3.1. Họp mặt những người thừa kế......................................................................................8
3.2. Người đứng ra phân chia di sản...................................................................................8
3.3. Thứ tự ưu tiên thanh toán.............................................................................................8
II. GAMESHOW.......................................................................................................................9
III. VIDEO TÌNH HUỐNG....................................................................................................11
IV. BẢN ÁN.............................................................................................................................13
KẾT LUẬN..............................................................................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................21
T r a n g | 2
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, nhóm em xin gửi lời cảm ơn đến nhà trường tất Đại học Hoa Sen đã
đưa bộ môn Pháp luật đại cương này vào chương trình giảng dạy sẽ giúp chúng em rất
nhiều trong tương lai.
Cảm ơn giảng viên thầy Đào Duy Tân đã hỗ trợ giúp đỡ chúng em rất nhiều
trong quá trình học cũng như quá trình làm báo cáo. Mặc học trực tiếp học
trực tuyến cùng thầy nhưng trong quá trình dạy của thầy chúng em cảm thấy sự nhiệt
huyết và stận tâm của thầy. Ngoài ra, thầy còn giúp chúng em hiểu thêm nhiều điều
luật khác nhau để có thể hiểu và áp dụng vào trong cuộc sống giúp thay đổi nhận thức
về pháp luật.
Và cuối cùng chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả các thành viên
trong nhóm đã cùng nhau đồng hành, nổ lực, hỗ trợ cùng chung tay thực hiện kế
hoạch để hoàn thành bài báo cáo tốt đẹp nhất. Nhóm em xin cảm ơn.
T r a n g | 3
I. NỘI DUNG LÝ THUYẾT
1. Thừa kế theo di chúc
1.1. Định nghĩa di chúc
Di chúc là một giấy tờ hợp pháp thể hiện nguyện vọng, mong muốn của một người
về cách phân chia tài sản mình được sau khi chết. Trong di chúc, nhân hoặc
nhóm người được chỉ định người thực thi, quản tài sản cho đến khi được phân
chia hết đúng theo di chúc. Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập
được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối,
đe doạ, cưỡng ép;
Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức
hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Đồng thời, di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là
hợp pháp nếu thoả mãn 2 điều kiện trên.
Ngoài ra còn một số lưu ý về di chúc khác như sau: Di chúc của người từ đủ mười
lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ
hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được
người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
Di chúc miệng sẽ được coi hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí
cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng ngay sau khi người di
chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng tên hoặc
điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý
chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc quan thẩm quyền
chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
1.2. Phân loại
1.2.1. Di chúc bằng văn bản
Di chúc bằng văn bản bao gồm:
Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
Di chúc bằng văn bản có công chứng.
T r a n g | 4
Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
1.2.2. Di chúc miệng
Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng
văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng
người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy
bỏ.
1.3. Nội dung của di chúc
Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:
Ngày, tháng, năm lập di chúc;
Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
Di sản để lại và nơi có di sản.
Nội dung khác
Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang
thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự chữ hoặc điểm chỉ của người lập di
chúc.
Trường hợp di chúc sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người
làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì thể tự mình
đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất
hai người làm chứng. Người lập di chúc phải hoặc điểm chỉ vào bản di chúc
trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ
của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
1.4. Hiệu lực của di chúc
Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.
Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:
Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập
di chúc;
quan, tổ chức được chỉ định người thừa kế không còn tồn tại vào thời
điểm mở thừa kế.
Trường hợp nhiều người thừa kế theo di chúc người chết trước hoặc
chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiềuquan, tổ chức được chỉ
T r a n g | 5
định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ
phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.
Di chúc không hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào
thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di
chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các
phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.
Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc
sau cùng có hiệu lực.
1.5. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
Trong trường hợp di sản không thể giải quyết phải phân chia di sản theo thừa kế
pháp luật, những đối tượng sau đây (được giải thích ở phần 2.2) vẫn được hưởng phần
di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, cả trường hợp
họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít
hơn hai phần ba suất đó:
Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
Con thành niên mà không có khả năng lao động.
Đặc biệt, quy định này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản hoặc họ
những người không có quyền hưởng di sản.
1.6. Giải thích nội dung di chúc
Trường hợp nội dung di chúc không rõ ràng dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau thì
những người thừa kế theo di chúc phải cùng nhau giải thích nội dung di chúc dựa trên
ý nguyện đích thực trước đây của người chết, xem xét đến mối quan hệ của người
chết với người thừa kế theo di chúc. Khi những người này không nhất trí về cách hiểu
nội dung di chúc thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trường hợp có một phần nội dung di chúc không giải thích được nhưng không ảnh
hưởng đến các phần còn lại của di chúc thì chỉ phần không giải thích được không
hiệu lực.
2. THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT
2.1. Định nghĩa thừa kế theo pháp luật
Thừa kế theo pháp luật phương thức dịch chuyển di sản của người chết cho
những người còn sống mà giữa họ với người để lại di sản có một trong ba mối quan hệ
T r a n g | 6
(hoặc hôn nhân, hoặc nuôi dưỡng hoặc huyết thống) theo điều kiện thừa kế, hàng thừa
kế và trình tự thừa kế mà pháp luật đã quy định.
2.2. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật (650)
Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
Không có di chúc;
Di chúc không hợp pháp;
Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với
người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại
vào thời điểm mở thừa kế;
Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền
hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Ngoài ra, thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
Phần di sản liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không
quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với
người lập di chúc; liên quan đến quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc,
nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
2.3. Hàng thừa kế
Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con
đẻ, con nuôi của người chết;
Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, ngoại, anh ruột, chị
ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết người chết ông nội,
nội, ông ngoại, bà ngoại;
Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột,
cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác
ruột, chú ruột, cậu ruột, ruột, ruột; chắt ruột của người chết người chết cụ
nội, cụ ngoại.
Lưu ý: những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Đồng
thời, những người hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai
T r a n g | 7
hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di
sản hoặc từ chối nhận di sản.
2.4. Thừa kế thế vị
Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với
người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản cha hoặc mẹ của cháu được
hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để
lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu
còn sống.
3. THANH TOÁN VÀ PHÂN CHIA DI SẢN
3.1. Họp mặt những người thừa kế
Sau khi có thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc được công bố, những người
thừa kế có thể họp mặt để thỏa thuận những việc sau đây:
Cử người quản di sản, người phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của
những người này, nếu người để lại di sản không chỉ định trong di chúc;
Cách thức phân chia di sản.
Sau khi đã thống nhất được các vấn đề, mọi thỏa thuận của những người thừa kế phải
được lập thành văn bản.
3.2. Người đứng ra phân chia di sản
Người phân chia di sản thể đồng thời người quản di sản được chỉ định
trong di chúc hoặc được những người thừa kế thỏa thuận cử ra. Người phân chia di sản
phải chia di sản theo đúng di chúc hoặc đúng thỏa thuận của những người thừa kế theo
pháp luật. Đặc biệt, người phân chia di sản được hưởng thù lao, nếu người để lại di sản
cho phép trong di chúc hoặc những người thừa kế có thỏa thuận.
3.3. Thứ tự ưu tiên thanh toán
Các nghĩa vụ tài sản các khoản chi phí liên quan đến thừa kế được thanh toán theo
thứ tự sau đây:
1. Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng.
2. Tiền cấp dưỡng còn thiếu.
3. Chi phí cho việc bảo quản di sản.
4. Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ.
5. Tiền công lao động.
6. Tiền bồi thường thiệt hại.
T r a n g | 8
7. Thuế và các khoản phải nộp khác vào ngân sách nhà nước.
8. Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân.
9. Tiền phạt.
10. Các chi phí khác.
II. GAMESHOW
Các câu hỏi của gameshow như sau:
Câu 1: Quyền thừa kế là gì?
a) Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
b) Cá nhân có quyền để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật.
c) Cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
d) Tất cả ý trên
Câu 2: Có bao nhiêu trường hợp thừa kế theo pháp luật?
a) 3
b) 4
c) 5
d) 6
Câu 3: Hàng thừa kế là để quy định?
a) Là thứ tự ưu tiên được pháp luật quy định về việc hưởng tài sản, di sản
b) Thứ tự càng thấp nhận tài sản, di sản càng nhiều
c) Thứ tự càng cao nhận tài sản, di sản càng nhiều
d) Là di chúc về việc nhận di sản, tài sản của người để lại.
Câu 4: Di chúc là gì?
a) Di chúc là sự thể hiện ý chí cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người
khác trước khi chết
b) Di chúc là sự thể hiện ý chí cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người
khác sau khi chết
c) Di chúc là sự thể hiện ý chí cá nhân nhằm ủy quyền tài sản của mình cho người
khác sau khi chết
d) Di chúc là sự thể hiện ý chí cá nhân nhằm trao quyền tài sản của mình cho
người khác sau khi chết
Câu 5: Trong trường hợp các con, cháu được thay vào vị trí của bố, mẹ để hưởng
di sản của ông bà do bố mẹ chết trước ông bà, được pháp luật quy định là?
T r a n g | 9
| 1/23

Preview text:

KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH LỚP 0100 MÔN HỌC
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG Tháng 02/ Năm 2022 TRÍCH YẾU
Bài báo cáo về nội dung “Quyền thừa kế của công dân trong BLDS 2015” được
thông qua ngày 24/11/2015, được chúng tôi trình bày sơ lược, ở những nội dung thừa
kế theo di chúc, thừa kế theo pháp luật, thanh toán và phân chia tài sản. Được thực
hiện dưới hình thức trình bày nội dung từng phần để người đọc dễ nắm bắt hơn là
những điều luật thông thường.
Vai trò quan trọng của luật dân sự ngày nay là tạo ra những nền tảng cho các thể
chế pháp lý, các học thuyết và giao dịch trong xã hội dân sự và bổ sung cho luật
thương mại đồng thời cân bằng giữa các quyền cá nhân với những nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý.
Trong BLDS các điều luật về quyền thừa kế là một phần vô cùng quan trọng.
Các điều luật thừa kế là những công cụ pháp lý quan trọng trong việc bảo vệ quyền sở
hữu tài sản mà hầu như trong ngày nay dù ít hay nhiều chúng ta cũng có những cơ hội
tiếp xúc với những sự kiện liên quan đến thừa kế trên báo đài, trên các kênh truyền
thông và trên những sự kiện thực tế xung quanh chúng ta.
Nhận thấy vai trò của những điều luật về quyền thừa kế trong BLDS 2015
chúng tôi, đã thực hiện bài báo cáo về những thông tin xung quanh quyền thừa kế. Đây
là một hoạt động cần thiết đáng để chúng ta nghiên cứu trong thời đại ngày nay. T r a n g | 1 MỤC LỤC
TRÍCH YẾU..............................................................................................................................1
MỤC LỤC..................................................................................................................................2
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................3

I. NỘI DUNG LÝ THUYẾT....................................................................................................4 1.
Thừa kế theo di chúc.........................................................................................................4 1.1.
Định nghĩa di chúc.......................................................................................................4 1.2.
Phân loại.......................................................................................................................4
1.2.1. Di chúc bằng văn bản..............................................................................................4
1.2.2. Di chúc miệng..........................................................................................................5 1.3.
Nội dung của di chúc....................................................................................................5 1.4.
Hiệu lực của di chúc.....................................................................................................5 1.5.
Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc..........................................6 1.6.
Giải thích nội dung di chúc..........................................................................................6 2.
THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT......................................................................................6 2.1.
Định nghĩa thừa kế theo pháp luật...............................................................................6 2.2.
Những trường hợp thừa kế theo pháp luật (650)..........................................................7 2.3.
Hàng thừa kế................................................................................................................7 2.4.
Thừa kế thế vị...............................................................................................................8 3.
THANH TOÁN VÀ PHÂN CHIA DI SẢN.....................................................................8 3.1.
Họp mặt những người thừa kế......................................................................................8 3.2.
Người đứng ra phân chia di sản...................................................................................8 3.3.
Thứ tự ưu tiên thanh toán.............................................................................................8
II. GAMESHOW.......................................................................................................................9
III. VIDEO TÌNH HUỐNG....................................................................................................11
IV. BẢN ÁN.............................................................................................................................13
KẾT LUẬN..............................................................................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................21 T r a n g | 2 LỜI CẢM ƠN
Trước hết, nhóm em xin gửi lời cảm ơn đến nhà trường tất Đại học Hoa Sen đã
đưa bộ môn Pháp luật đại cương này vào chương trình giảng dạy sẽ giúp chúng em rất nhiều trong tương lai.
Cảm ơn giảng viên thầy Đào Duy Tân đã hỗ trợ và giúp đỡ chúng em rất nhiều
trong quá trình học cũng như quá trình làm báo cáo. Mặc dù có học trực tiếp và học
trực tuyến cùng thầy nhưng trong quá trình dạy của thầy chúng em cảm thấy sự nhiệt
huyết và sự tận tâm của thầy. Ngoài ra, thầy còn giúp chúng em hiểu thêm nhiều điều
luật khác nhau để có thể hiểu và áp dụng vào trong cuộc sống giúp thay đổi nhận thức về pháp luật.
Và cuối cùng chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả các thành viên
trong nhóm đã cùng nhau đồng hành, nổ lực, hỗ trợ và cùng chung tay thực hiện kế
hoạch để hoàn thành bài báo cáo tốt đẹp nhất. Nhóm em xin cảm ơn. T r a n g | 3
I. NỘI DUNG LÝ THUYẾT
1. Thừa kế theo di chúc
1.1. Định nghĩa di chúc
Di chúc là một giấy tờ hợp pháp thể hiện nguyện vọng, mong muốn của một người
về cách phân chia tài sản mình có được sau khi chết. Trong di chúc, cá nhân hoặc
nhóm người được chỉ định là người thực thi, quản lý tài sản cho đến khi được phân
chia hết đúng theo di chúc. Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập
được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
— Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
— Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã
hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Đồng thời, di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là
hợp pháp nếu thoả mãn 2 điều kiện trên.
Ngoài ra còn một số lưu ý về di chúc khác như sau: Di chúc của người từ đủ mười
lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ
hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được
người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
Di chúc miệng sẽ được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí
cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di
chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc
điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý
chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền
chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. 1.2. Phân loại
1.2.1. Di chúc bằng văn bản
Di chúc bằng văn bản bao gồm:
— Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
— Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
— Di chúc bằng văn bản có công chứng. T r a n g | 4
— Di chúc bằng văn bản có chứng thực. 1.2.2. Di chúc miệng
Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng
văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà
người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
1.3. Nội dung của di chúc
Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:
— Ngày, tháng, năm lập di chúc;
— Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
— Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
— Di sản để lại và nơi có di sản. — Nội dung khác
Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang
thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người
làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình
đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất
là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc
trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ
của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
1.4. Hiệu lực của di chúc
Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.
Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:
— Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
— Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
— Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc
chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ T r a n g | 5
định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ
phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.
— Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào
thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di
chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
— Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các
phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.
— Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.
1.5. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
Trong trường hợp di sản không thể giải quyết và phải phân chia di sản theo thừa kế
pháp luật, những đối tượng sau đây (được giải thích ở phần 2.2) vẫn được hưởng phần
di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, và cả trường hợp
họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít
hơn hai phần ba suất đó:
— Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
— Con thành niên mà không có khả năng lao động.
Đặc biệt, quy định này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản hoặc họ là
những người không có quyền hưởng di sản.
1.6. Giải thích nội dung di chúc
Trường hợp nội dung di chúc không rõ ràng dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau thì
những người thừa kế theo di chúc phải cùng nhau giải thích nội dung di chúc dựa trên
ý nguyện đích thực trước đây của người chết, có xem xét đến mối quan hệ của người
chết với người thừa kế theo di chúc. Khi những người này không nhất trí về cách hiểu
nội dung di chúc thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trường hợp có một phần nội dung di chúc không giải thích được nhưng không ảnh
hưởng đến các phần còn lại của di chúc thì chỉ phần không giải thích được không có hiệu lực.
2. THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT
2.1. Định nghĩa thừa kế theo pháp luật
Thừa kế theo pháp luật là phương thức dịch chuyển di sản của người chết cho
những người còn sống mà giữa họ với người để lại di sản có một trong ba mối quan hệ T r a n g | 6
(hoặc hôn nhân, hoặc nuôi dưỡng hoặc huyết thống) theo điều kiện thừa kế, hàng thừa
kế và trình tự thừa kế mà pháp luật đã quy định.
2.2. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật (650)
Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây: —Không có di chúc;
—Di chúc không hợp pháp;
— Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với
người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại
vào thời điểm mở thừa kế;
— Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền
hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Ngoài ra, thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
—Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
—Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
— Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không
có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với
người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc,
nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. 2.3. Hàng thừa kế
Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
— Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con
đẻ, con nuôi của người chết;
— Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị
ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà
nội, ông ngoại, bà ngoại;
— Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột,
cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác
ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Lưu ý: những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Đồng
thời, những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở T r a n g | 7
hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di
sản hoặc từ chối nhận di sản.
2.4. Thừa kế thế vị
Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với
người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được
hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để
lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
3. THANH TOÁN VÀ PHÂN CHIA DI SẢN
3.1. Họp mặt những người thừa kế
Sau khi có thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc được công bố, những người
thừa kế có thể họp mặt để thỏa thuận những việc sau đây:
— Cử người quản lý di sản, người phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của
những người này, nếu người để lại di sản không chỉ định trong di chúc;
—Cách thức phân chia di sản.
Sau khi đã thống nhất được các vấn đề, mọi thỏa thuận của những người thừa kế phải
được lập thành văn bản.
3.2. Người đứng ra phân chia di sản
Người phân chia di sản có thể đồng thời là người quản lý di sản được chỉ định
trong di chúc hoặc được những người thừa kế thỏa thuận cử ra. Người phân chia di sản
phải chia di sản theo đúng di chúc hoặc đúng thỏa thuận của những người thừa kế theo
pháp luật. Đặc biệt, người phân chia di sản được hưởng thù lao, nếu người để lại di sản
cho phép trong di chúc hoặc những người thừa kế có thỏa thuận.
3.3. Thứ tự ưu tiên thanh toán
Các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan đến thừa kế được thanh toán theo thứ tự sau đây:
1. Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng.
2. Tiền cấp dưỡng còn thiếu.
3. Chi phí cho việc bảo quản di sản.
4. Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ. 5. Tiền công lao động.
6. Tiền bồi thường thiệt hại. T r a n g | 8
7. Thuế và các khoản phải nộp khác vào ngân sách nhà nước.
8. Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân. 9. Tiền phạt. 10. Các chi phí khác. II. GAMESHOW
Các câu hỏi của gameshow như sau:
Câu 1: Quyền thừa kế là gì?
a) Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
b) Cá nhân có quyền để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật.
c) Cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. d) Tất cả ý trên
Câu 2: Có bao nhiêu trường hợp thừa kế theo pháp luật? a) 3 b) 4 c) 5 d) 6
Câu 3: Hàng thừa kế là để quy định?
a) Là thứ tự ưu tiên được pháp luật quy định về việc hưởng tài sản, di sản
b) Thứ tự càng thấp nhận tài sản, di sản càng nhiều
c) Thứ tự càng cao nhận tài sản, di sản càng nhiều
d) Là di chúc về việc nhận di sản, tài sản của người để lại.
Câu 4: Di chúc là gì?
a) Di chúc là sự thể hiện ý chí cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác trước khi chết
b) Di chúc là sự thể hiện ý chí cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết
c) Di chúc là sự thể hiện ý chí cá nhân nhằm ủy quyền tài sản của mình cho người khác sau khi chết
d) Di chúc là sự thể hiện ý chí cá nhân nhằm trao quyền tài sản của mình cho người khác sau khi chết
Câu 5: Trong trường hợp các con, cháu được thay vào vị trí của bố, mẹ để hưởng
di sản của ông bà do bố mẹ chết trước ông bà, được pháp luật quy định là? T r a n g | 9