Báo cáo hoàn thành môn kết cấu ôto năm 2021 | Trường Đại học sư phạm kỹ thuật TP Hồ Chí Minh

1.Chú thích và phân tích nguyên lý làm việc của dẫn động phanh thủy lực tác
dụng trực tiếp như hình vẽ? Khi người lái đạp bàn đạp phanh, thông qua ty đẩy làm cho pít tông chuyển động nén lò xo. Và đầu trong xi lanh chính làm tăng áp suất dầu.Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
6 trang 4 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Báo cáo hoàn thành môn kết cấu ôto năm 2021 | Trường Đại học sư phạm kỹ thuật TP Hồ Chí Minh

1.Chú thích và phân tích nguyên lý làm việc của dẫn động phanh thủy lực tác
dụng trực tiếp như hình vẽ? Khi người lái đạp bàn đạp phanh, thông qua ty đẩy làm cho pít tông chuyển động nén lò xo. Và đầu trong xi lanh chính làm tăng áp suất dầu.Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

81 41 lượt tải Tải xuống
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
BÁO CÁO HOÀN THÀNH
MÔN KẾT CẤU Ô
Sinh viên thực hiện: Ngô Thành Nhân
Lớp học phần: 220KCOTO01
Mã sinh viên: 1911504210232
Giảng viên hướng dẫn: ThS. GVC. Phạm Minh Mận
Đà Nẵng, ngày 15 tháng 07 năm 2021.
PHẦN I: TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI SAU
Câu 1.Chú thích và phân tích nguyên lý làm việc của dẫn động phanh thủy lực tác
dụng trực tiếp như hình vẽ?
Hình 1 : Dẫn động phanh thủy lực
1,8: Xi lanh bánh xe 5: Bàn đạp
2,7: Phanh dẫn 6: xi lanh chính
3: Van hồi A: Khoang dầu phanh bánh sau
4: Ty đẩy B:Khoang dầu bánh trước
*Nguyên lí hoạt động:
*Trạng thái phanh xe
Khi người lái đạp bàn đạp phanh, thông qua ty đẩy làm cho pít tông chuyển động
nén xo. đầu trong xi lanh chính làm tăng áp suất dầu. đẩy dầu trong xi lanh
chính đến các đường ống dầu xi lanh của bánh xe. Dầu trong xi lanh bánh xe đẩy các
pít tông và guốc phanh ép chặt má phanh vào tang trống tạo nên lực ma sát. Làm cho tang
trống và moay ơ bánh xe giảm dần tốc độ quay hoặc dừng lại theo yêu cầu người lái.
2
*Trạng thái thôi phanh
Khi người lái rời chân khỏi bàn đạp phanh, áp suất trong hệ thống phanh giảm
nhanh nhờ xo hồi vị kéo các guốc phanh. phanh rời khỏi tang trống, xo guốc
phanh hồi vị kéo hai pít tông của xi lanh bánh xe về gần nhau. Đẩy dầu hồi theo ống trở
về xi lanh chính và bình dầu.
*Trạng thái khi nhả phanh
Khi cần điều chỉnh khe hở giữa phanh tang trống. Tiến hành điều chỉnh xoay hai
chốt lệch tâm của hai guốc phanh và hai cam lệch tâm trên mâm phanh.
Câu 2.Vì sao phải tăng momen ma sát trong bộ vi sai? Nêu đặc điểm cấu tạo của
truyền lực chính một cấp bánh răng côn?
*Phải tăng momen ma sát trong bộ vi sai vì:
Cung cấp lực kéo tốt hơn thông thường.
Rất hữu ích hiệu quả khi xe di chuyển trên mặt đường trơn, gà, sình lầy
hoặc có tuyết.
Truyền động rất tốt và hữu hiệu trong trường hợp tăng tốc tức thì. Trường hợp này
động được tăng công suất tối đa đột xuất, nếu bộ vi sai men ma sát
nhỏ , sẽ có một bánh xe trượt quay tít trên mặt đường trước khi xe phóng tới.
*Đặc điểm cấu tạo của truyền lực chính
Cấu tạo chính của bộ truyền lực chính gồm:
3
Hình 2: Cấu tạo truyền lực chính
Cụm truyền lực chính có nhiệm vụ đưa Moment từ hộp số đến bánh xe.
Cardan ( dành cho xe cầu sau chủ động) và bánh răng vành chậu và quả dứa
o Đặc điểm cấu tạo: Bánh răng chủ động (1) ăn khớp với bánh bị động
(2) => giảm số vòng quay để tăng momen.
Câu 3.Nêu công dụng, phân loại và yêu cầu của hộp số trên ô tô?
*Công dụng:
o Nhằm thay đổi tỷ số truyền và momen xoắn từ động cơ đến các bánh xe chủ
động phù hợp với momen cản luôn thay đổi và nhằm tận dụng tối đa công
suất của động cơ.
o Giúp cho xe thay đổi được chiều chuyển động (cho xe chạy lùi).
4
o Đảm bảo cho xe dừng tại dốc mà không cần tắt máy hoặc không cần tách ly
hợp (cắt động cơ ra khỏi hệ thống truyền lực trong thời gian dài).
o Dẫn động momen xoắn ra ngoài cho các bộ phận đặc biệt đối với các xe
chuyên dụng.
*Yêu cầu:
o Yêu cầu chung đối với hộp số: làm việc với độ tin cậy cao; đơn giản trong
bảo dưỡng; kích thước và kết cấu nhỏ gọn; giá thành hạ.
o Với chức năng là hộp số ô tô:
Có dãy tỉ số truyền phù hợp nhằm nâng cao tính năng động lực học
và tính năng kinh tế của ô tô.
Phải có hiệu suất truyền lực cao, không có tiếng ồn khi làm việc,
sang số nhẹ nhàng, không sinh ra các va đập ở các bánh răng khi gài
số.
Phải có kết cấu gọn bền chắc, dễ điều khiển, dễ bảo dưỡng hoặc
kiểm tra và sửa chữa khi có hư hỏng.
Có khả năng trích công suất để dùng cho các thiết bị khác lắp trên ô
tô.
*Phân loại:
oTùy theo đặc tính sử dụng của từng loại ô tô có thể được trang bị các loại hộp
số sau:
Hộp số chính;
Hộp số phụ
Hộp số phân phối
Theo phương pháp thay đổi tỷ số truyền, hộp số được chia thành: hộp số có cấp và hộp số
vô cấp.
1. Hộp số có cấp được chia theo
a. Sơ đồ động học gồm có:
- Loại có trục cố định (hộp số 2 trục, hộp số 3 trục...)
- Loại có trục không cố định (hộp số hành tinh một cấp, hai cấp...).
b. Dãy số truyền gồm có:
- Một dãy tỉ số truyền (3 số, 4 số, 5 số...).
- Hai dãy tỉ số truyền.
c. Phương pháp sang số gồm có:
5
- Hộp số điều khiển bằng tay.
- Hộp số tự động.
d. Theo phương pháp điều khiển:
- Hộp số điều khiển tự động;
- Hộp số điều khiển bán tự động;
- Hộp số điều khiển cưỡng bức;
- Hộp số điều khiển trực tiếp và điều khiển gián tiếp.
2. Hộp số vô cấp gồm
a. Hộp số thủy lực (hộp số thủy tĩnh, hộp số thủy động).
b. Hộp số điện.
c. Hộp số ma sát.
6
| 1/6

Preview text:

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT BÁO CÁO HOÀN THÀNH MÔN KẾT CẤU Ô TÔ
Sinh viên thực hiện:
Ngô Thành Nhân
Lớp học phần: 220KCOTO01 Mã sinh viên: 1911504210232
Giảng viên hướng dẫn: ThS. GVC. Phạm Minh Mận
Đà Nẵng, ngày 15 tháng 07 năm 2021.
PHẦN I: TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI SAU
Câu 1.Chú thích và phân tích nguyên lý làm việc của dẫn động phanh thủy lực tác
dụng trực tiếp như hình vẽ?
Hình 1 : Dẫn động phanh thủy lực 1,8: Xi lanh bánh xe 5: Bàn đạp 2,7: Phanh dẫn 6: xi lanh chính 3: Van hồi
A: Khoang dầu phanh bánh sau 4: Ty đẩy
B:Khoang dầu bánh trước
*Nguyên lí hoạt động: *Trạng thái phanh xe
Khi người lái đạp bàn đạp phanh, thông qua ty đẩy làm cho pít tông chuyển động
nén lò xo. Và đầu trong xi lanh chính làm tăng áp suất dầu. Và đẩy dầu trong xi lanh
chính đến các đường ống dầu và xi lanh của bánh xe. Dầu trong xi lanh bánh xe đẩy các
pít tông và guốc phanh ép chặt má phanh vào tang trống tạo nên lực ma sát. Làm cho tang
trống và moay ơ bánh xe giảm dần tốc độ quay hoặc dừng lại theo yêu cầu người lái. 2
*Trạng thái thôi phanh
Khi người lái rời chân khỏi bàn đạp phanh, áp suất trong hệ thống phanh giảm
nhanh nhờ lò xo hồi vị kéo các guốc phanh. Má phanh rời khỏi tang trống, lò xo guốc
phanh hồi vị kéo hai pít tông của xi lanh bánh xe về gần nhau. Đẩy dầu hồi theo ống trở
về xi lanh chính và bình dầu.
*Trạng thái khi nhả phanh
Khi cần điều chỉnh khe hở giữa má phanh và tang trống. Tiến hành điều chỉnh xoay hai
chốt lệch tâm của hai guốc phanh và hai cam lệch tâm trên mâm phanh.
Câu 2.Vì sao phải tăng momen ma sát trong bộ vi sai? Nêu đặc điểm cấu tạo của
truyền lực chính một cấp bánh răng côn?
*Phải tăng momen ma sát trong bộ vi sai vì:
 Cung cấp lực kéo tốt hơn thông thường.
 Rất hữu ích và hiệu quả khi xe di chuyển trên mặt đường trơn, có ổ gà, sình lầy hoặc có tuyết.
 Truyền động rất tốt và hữu hiệu trong trường hợp tăng tốc tức thì. Trường hợp này
động cơ được tăng công suất tối đa đột xuất, nếu là bộ vi sai có mô men ma sát
nhỏ , sẽ có một bánh xe trượt quay tít trên mặt đường trước khi xe phóng tới. *
Đặc điểm cấu tạo của truyền lực chính
Cấu tạo chính của bộ truyền lực chính gồm: 3
Hình 2: Cấu tạo truyền lực chính
 Cụm truyền lực chính có nhiệm vụ đưa Moment từ hộp số đến bánh xe.
 Cardan ( dành cho xe cầu sau chủ động) và bánh răng vành chậu và quả dứa o
Đặc điểm cấu tạo:
Bánh răng chủ động (1) ăn khớp với bánh bị động
(2) => giảm số vòng quay để tăng momen.
Câu 3.Nêu công dụng, phân loại và yêu cầu của hộp số trên ô tô? *Công dụng: o
Nhằm thay đổi tỷ số truyền và momen xoắn từ động cơ đến các bánh xe chủ
động phù hợp với momen cản luôn thay đổi và nhằm tận dụng tối đa công suất của động cơ. o
Giúp cho xe thay đổi được chiều chuyển động (cho xe chạy lùi). 4 o
Đảm bảo cho xe dừng tại dốc mà không cần tắt máy hoặc không cần tách ly
hợp (cắt động cơ ra khỏi hệ thống truyền lực trong thời gian dài). o
Dẫn động momen xoắn ra ngoài cho các bộ phận đặc biệt đối với các xe chuyên dụng. *Yêu cầu: o
Yêu cầu chung đối với hộp số: làm việc với độ tin cậy cao; đơn giản trong
bảo dưỡng; kích thước và kết cấu nhỏ gọn; giá thành hạ. o
Với chức năng là hộp số ô tô:
Có dãy tỉ số truyền phù hợp nhằm nâng cao tính năng động lực học
và tính năng kinh tế của ô tô.
Phải có hiệu suất truyền lực cao, không có tiếng ồn khi làm việc,
sang số nhẹ nhàng, không sinh ra các va đập ở các bánh răng khi gài số.
Phải có kết cấu gọn bền chắc, dễ điều khiển, dễ bảo dưỡng hoặc
kiểm tra và sửa chữa khi có hư hỏng.
Có khả năng trích công suất để dùng cho các thiết bị khác lắp trên ô tô. *Phân loại:
oTùy theo đặc tính sử dụng của từng loại ô tô có thể được trang bị các loại hộp số sau: ▪ Hộp số chính; ▪ Hộp số phụ ▪ Hộp số phân phối
Theo phương pháp thay đổi tỷ số truyền, hộp số được chia thành: hộp số có cấp và hộp số vô cấp.
1. Hộp số có cấp được chia theo
a. Sơ đồ động học gồm có:
- Loại có trục cố định (hộp số 2 trục, hộp số 3 trục...)
- Loại có trục không cố định (hộp số hành tinh một cấp, hai cấp...).
b. Dãy số truyền gồm có:
- Một dãy tỉ số truyền (3 số, 4 số, 5 số...). - Hai dãy tỉ số truyền.
c. Phương pháp sang số gồm có: 5
- Hộp số điều khiển bằng tay. - Hộp số tự động.
d. Theo phương pháp điều khiển:
- Hộp số điều khiển tự động;
- Hộp số điều khiển bán tự động;
- Hộp số điều khiển cưỡng bức;
- Hộp số điều khiển trực tiếp và điều khiển gián tiếp.
2. Hộp số vô cấp gồm
a. Hộp số thủy lực (hộp số thủy tĩnh, hộp số thủy động). b. Hộp số điện. c. Hộp số ma sát. 6