lOMoARcPSD| 59757093
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.......................................................................................................1
1.Khái quát về cơ sở kiến tập...............................................................................2
1.1. Lịch sử thành lập của cơ sở..............................................................................2
1.2. Mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của cơ sở.........................................................3
1.3. Cơ sở vật chất của cơ sở...................................................................................5
1.4. Bộ máy tổ chức................................................................................................6
1.5. Các sản phẩm, dịch vụ tại cơ sở.......................................................................7
1.6. Thị trường, khách hàng mục tiêu của cơ sở......................................................11
2. Các hoạt động của cơ sở kiến tập.....................................................................11
2.1. Các hoạt động sản xuất kinh doanh..................................................................11
2.1.1. Kết quả đạt được ..........................................................................................11
2.1.2. Những khó khăn, bất cập .............................................................................13
2.1.3. Các biện pháp đã khắc phục.........................................................................14
2.2. Các hoạt động chuyên môn..............................................................................14
2.1.1. Kết quả đạt được ..........................................................................................15
2.1.2. Những khó khăn, bất cập ..............................................................................15
2.1.3. Các biện pháp đã khắc phục..........................................................................16
3. Thực hành kỹ năng............................................................................................16
3.1. Mô tả hoạt động cá nhân..................................................................................16
3.2. Mô tả các hoạt động nhóm...............................................................................18
3. 3.Nhận xét, đánh giá chung..................................................................................18
4.Đề xuất và kiến nghị...........................................................................................18
4. 1.Đề xuất, kiến nghị đối với cơ sở kiến tập..........................................................18
4.2.Đề xuất, kiến nghị đối với cơ sở đào tạo...........................................................19
1
LỜI NÓI ĐẦU
Kiến tập là một hoạt động thiết yếu trong chương trình đào tạo ngành Quản trị kinh doanh,
nhằm giúp sinh viên tiếp cận với môi trường làm việc thực tế, kết nối giữa kiến thức lý thuyết
trên giảng đường và thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp. Đây không chỉ là cơ hội để sinh viên
học hỏi, quan sát mô hình tổ chức và vận hành của một công ty mà còn là dịp để rèn luyện kỹ
năng làm việc, thái độ chuyện nghiệp và tư duy quản trị linh hoạt trong môi trường kinh doanh
hiện đại.
Trong thời gian kiến tập tại Công ty TNHH ANMI, em đã có cơ hội tìm hiểu tổng quan về hoạt
động kinh doanh, cơ cấu tổ chức, quy trình quản lý cũng như chiến lược phát triển của công ty.
Qua đó hiểu rõ hơn về vai trò của từng bộ phận trong việc tạo nên hiệu quả hoạt động chung của
doanh nghiệp.
Thông qua quá trình quan sát , trao đổi công việc và tham gia hỗ trợ công việc, em đã tích lũy
thêm nhiều bài học kinh nghiệm bổ ích, giúp củng cố kiến thức chuyên ngành và có thêm góc
nhìn thực tế về công tác quản trị trong doanh nghiệp. Đồng thời em cũng rút ra được những
năng cần thiết để có thể thích nghi với môi trường làm việc chuyên nghiệp rong tương lai.
Em tin rằng những nội dung được tình bày trong báo cao này sẽ phần nào phản ánh được quá
trình học hỏi, thái độ nghiêm túc và tinh thần cầu tiến của em trong suốt thời gian kiến tập. Em
xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên Công ty TNHH ANMI đã tạo điều
kiện thuận lợi và hỗ trợ nhiệt tình trong suốt quá trình em tham gia kiến tập. Đồng thời em cũng
xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô giảng viên khoa Quản trị kinh doanh – trường
Học viện Phụ nữ Việt Nam đã định hướng và hỗ trợ em tỏng suốt quá trình học tập và thực hiện
báo cáo này.
Sinh viên thực hiện
Vũ Thị Thanh Thảo – 2373410175
2
1.Khái quát về cơ sở kiến tập
1.1Lịch sử thành lập của cơ sở
-Ngày thành lập : 12 tháng 2 năm 2009
-Người sáng lập : Ông Trần Văn Mười , một kỹ sư cơ khí có nhiều năm kinh nghiệm trong
ngành công nghiệp chế tạo.
ANMI đang sở hữu 3 chi nhánh tại : Hà Nội, Tp.Hồ Chí Minh, Hưng Yên. Dựa trên niềm đam
mê và khát vọng tiên phong cùng chiến lược đầu tư – phát triển bền vững, ANMI phấn đấu trở
thành công ty sản xuất kinh doanh dụng cụ cắt gọt, cơ khí chính xác hàng đầu Việt Nam. ANMI
mang trên mình sứ mệnh xây dựng thành công chuỗi sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao , góp
phần nâng cao uy thế về kỹ thuật sản xuất chế tạo của người Việt trên trường quốc tế.Hành trình
của ANMI bắt đầu vào năm 2009, khi các doanh nghiệp Việt Nam còn đang loay hoay tìm chỗ
đứng trước bối cảnh những doanh nghiệp sản xuất cơ khí nước ngoài ồ ạt đầu tư vào thị trường
Việt Nam. Nhờ tư duy nhạy bén và nắm bắt được xu thế của thị trường, Ban lãnh đạo ANMI đã
xây dựng chiến lược phát triển , từng bước khẳng định thương hiệu trên thị trường. Năm 2017,
những viên gạch đầu tiên đã được đặt xuống tại Lô L3, khu công nghiệp dệt may phố nối B
Hưng Yên. Nhà máy được xây dựng trên khuôn viên có diện tích 11,500 m
2
, diện tích nhà
xưởng 200 m
2
và chia làm nhiều khu vực chức năng khác nhau. Hệ thống trang bị thiết bị , máy
móc chuyện nghiệp, hiện đại...chúng tôi mang trên mình sứ mệnh là đơn vị chế tạo dụng cụ cơ
khí hàng đầu tại Việt Nam, sẵn sàng vươn xa, cạnh tranh với các đối thủ quốc tế.
3
Hình 1 : Xưởng ANMI tại cơ sở Hưng Yên.
1.2. Mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của cơ sở -Mục
tiêu :
+Trong tương lại, mục tiêu lớn nhất của doanh nghiệp là nâng cao toàn diện chất lượng sản
phẩm, hướng đến chuẩn quốc tế, để chinh phục không chỉ khách hàng tại Việt Nam mà còn
vươn xa ra thế giới. Hiện , ANMI đang sở hữu 3 chi nhánh tại : Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và nhà
máy Hưng Yên. ANMI phấn đấu trở thành doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh dụng cụ cắt gọt,
cơ khí chính xác hàng đầu Việt Nam.
+Nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng, ANMI đầu tư mạnh mẽ vào công
nghệ sản xuất hiện đại, bao gồm máy CNC mài 5 trục, 7 trục, hệ thống máy mài laser PCD, máy
cắt laser tạo chip breaker và hệ thống máy đo kiểm Zoller của Đức.
+Doanh nghiệp cam kết phát triển theo hướng bền vững, thân thiện với môi trường, góp phần
vào sự phát triển của ngành công nghiệp hỗ trợ và cơ khí chính xác tại Việt Nam.
+ANMI đặt mục tiêu đạt doanh thu từ 800 đến 1.000 tỷ đồng vào năm 2025 và 2.000 tỷ đồng
vào năm 2030, thể hiện sự quyết tâm trong việc mở rộng quy nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Chức năng : chuyên sản xuất dụng cụ cơ khí chính xác, dịch vụ phủ PVD, tự động hóa và chế
tạo máy.
4
+Chế tạo dụng cụ cắt : ANMI cung cấp môt loạt các dụng cụ cắt như mũi khoan, doa, dao
phay, dụng cụ gia công ren, dụng cụ đánh via các dụng cụ đặc biệt riêng cho từng ứng
dụng.
+Chế tạo chi tiết cơ khí chính xác : ANMI tập trung vào sản xuất các chi tiết cơ khí chính
xác, sử dụng công nghệ mài chính xác và các công nghệ tiên tiến khác.
+Dịch vụ phủ PVD : ANMI cung cấp dịch vụ phủ PVD ( Physical Vapor Deposition ) để
tăng cường độ bền và tính chất của các dụng cụ và chi tiết cơ khí.
+Tự động hóa chế tạo máy : ANMI cũng tham gia vào lĩnh vực tự động hóa và chế tạo máy,
cung cấp các giải pháp tự động hóa và thiết bị máy móc cho các nhà máy và doanh nghiệp.
-Nhiệm vụ :
+Sản xuất và kinh doanh dụng cụ gia công kim loại : ANMI sản xuất các loại dụng cụ cắt gọt
đa dạng như dao phay, dao tiện, mũi khoan, mũi doa, mũi taro, dụng cụ PCD & CBN, đáp ứng
nhu cầu gia công kim loại trong nhiều ngành công nghiệp.
+Chế tạo chi tiết cơ khí chính xác : công ty nhận gia công và chế tạo các chi tiết cơ khí đòi
hỏi độ chính xác cao, phục vụ cho các ngành như ô tô, xe máy, hàng không, điện tử, khuôn
mẫu.
+Cung cấp máy gia công cơ khí và phụ kiện : ANMI cũng kinh doanh các loại máy gia công
cơ khí ( máy mài, máy đo dao, máy set dao) và các phụ kiện đi kèm như phụ kiện máy phay,
phụ kiện máy tiện, phụ kiện gá ép dụng cụ.
+Dịch vụ phủ PVD và xử lý bề mặt : Công ty cung cấp các dịch vụ phủ bề mặt như DLC,
TaC, AC-H. GAC để tăng cường độ bền và khả năng chống mài mòn dụng cụ, cũng như dịch vụ
thấm Nitto và nhuộm đen.
+Tự động hóa và chế tạo máy : ANMI cung tham gia vào lĩnh vực tự động hóa và chế tạo
máy, thể hiện khả năng làm chủ công nghệ và ứng dụng vào sản xuất.
+Nghiên cứu và phát triền : Với mục tiêu trở thành đơn vị đầu trong ngành chế tạo dụng cụ
cơ khí tại Việt Nam, ANMI không ngừng nghiên cứu, cải tiến công nghệ và sản phẩm, làm chủ
công nghệ lõi để đáp ứng những yêu cầu khắt khe nhất của thị trường.
1.3. Cơ sở vật chất của cơ sở
5
-Công ty TNHH Dụng cụ ANMI sở hữu một cơ sở vật chất hiện đại và đồng bộ, được đầu tư lớn
để phục vụ cho việc sản xuất và gia công cơ khí chính xác :
+ ANMI hiện có hai nhà máy sản xuất công nghệ cao với tổng diện tích gần 20.000m
2
đặt tại
Hưng Yên và TP. Hồ Chí Minh. Những nhà máy này được trang bị hệ thống máy móc, thiết bị
tiên tiến , đảm bảo quy trình sản xuất khép kín từ thiết kế, chế tạo, kiểm tra, đóng gói đến vận
chuyển sản phẩm tới khachs hàng.
+Công ty đầu tư vào các loại máy móc hiện đại, nhập khẩu từ các thương hiệu hàng đầu thế
giới như Đức, Nhật Bản, Thụy Sĩ, bao gồm:
*Máy mài chính xác : Hệ thống máy mài CNC 3 trục, 4 trục, 5 trục. Máy mài phẳng 15
chiếc. Các loại máy mài chuyên dụng khác đếanr xuất dụng cụ cắt đa dạng ( dao phay, dao tiện,
mũi khoan, mũi doa, mũi taro, dụng cụ PCD & CBN ).
*Máy gia công CNC : Máy tiện CNC 5 trục : 10 máy. Trung tâm gia công CNC 3 trục : 7
máy. Máy cắt dây và máy phóng điện được sử dụng để chế tạo các chi tiết cơ khí chính xác như
dao ghép mảnh, dao gia công lỗ tinh chỉnh, gá-jig, chày-cối đột và các chi tiết máy phức tạp.
*Hệ thống đo kiểm hiện đại : Đảm bảo chất lượng và độ chính xác của sản phẩm.
*Thiết bị xử lý bề mặt : Máy phủ nitơ PVD : 2 bộ, kèm theo bề tẩy dầu mỡ, lò sấy.
Máy phun cát :3 máy. Các thiết bị phục vụ dịch vụ phủ kim cương ( DLC, TaC, AC-H, GAC) và
thấm Nitto, nhuộm đen.
+Ngoài các nhà máy sản xuất, ANMI còn có hệ thống văn phòng và chi nhánh để thuận tiện
cho việc giao dịch và hỗ trợ khách hàng:
*Trụ sở chính tại Hà Nội : số 27/1 ngõ 105, Tập thể Tổng cục 2, phường Xuân Tảo, quận
Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
*Văn phòng tại Hà Nội : Phòng 409, Tòa CT4, Cầu thang 5, Khu độ thị mới Mỹ Đình-
Mễ Trì, phường Mỹ Đình 1, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội.
*Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh : Phòng B18-3,783 Trần Xuân Soạn, phường Tân Hưng,
quận 7, TP. Hồ Chí Minh.
1.4. Bộ máy tổ chức
-Ban Giám Đốc : đứng đầu bộ máy tổ chức là Ban Giám Đốc, chịu trách nhiệm điều hành toàn
bộ hoạt động của công ty.
6
+Giám đốc : Bà Nguyễn Nguyệt Anh-Tổng Giám Đốc +Người
đại diện : Ông Nguyễn Hồng Phong-Chủ tịch HĐTV -Các phòng
ban và bộ phận chức năng :
+Phòng Hành chính – nhân sự : Chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến quản lý nhân
sự, tuyển dụng, đào tạo, chế độ phúc lợi, văn thư, lễ tân và các hoạt động hành chính khác của
công ty.
+Phòng Kế toán – tài chính : Quản lý các hoạt động tài chính, kế toán, ngân sách, công nợ,
đảm bảo sự minh bạch và hiệu quả trong việc sử dụng nguồn vốn.
+Phòng Kinh doanhtiếp thị : Phụ trách việc tìm kiếm khách hàng, phát triển thị trường; tư
vấn sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng; xây dựng chiến lược tiếp thị, quảng bá thương hiệu
Anmi Tools.
+Phòng Kỹ thuật R&D : Đây là một bộ phận cốt lõi, tập trung vào nghiên cứu, thiết kế và
phát triển các sản phẩm, giải pháp mới. Cải tiến công nghệ sản xuất, đảm bảo chất lượng sản
phẩm. Hỗ trợ kỹ thuật cho các phòng ban khác và khách khác.
+Phòng Sản xuất – vận hành : Quản lý toàn bộ quy trình sản xuất tại các nhà máy ( Hưng
Yên và TP. Hồ Chí Minh ). Lập kế hoạch sản xuất, điều phối dây chuyền, đảm bảo tiến độ và
chất lượng sản phẩm. Các đội ngũ công nhân và kỹ thuật viên vận hành máy móc, thiết bị
+ Phòng Quản lý chất lượng : Kiểm soát chất lượng sản phẩm ở tất cả các giai đoạn từ
nguyên vật liệu đầu vào đến sản phẩm cuối cùng. Đảm bảo sản phẩm đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ
thuật và yêu cầu của khách hàng.
+Phòng Mua hàng – Cung ứng : Đảm bảo nguồn nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị được
cung cấp đầy đủ, kịp thời với chất lượng tốt nhất cho quá trình sản xuất.
1.5. Các sản phẩm , dịch vụ tại cơ sở *
Các sản phẩm :
- Mũi khoan :
+ Có thể gia công với tốc độ và độ chính xác cao.
+ Phù hợp với đa dạng loại vật liệu như nhôm đúc, thép.
+ Độ chính xác gia công xuất sắc và hiệu quả cao.
+ Lớp phủ cải thiện khả năng chịu nhiệt, chống mài mòn và tiết kiệm chi phí.
7
- Dao doa :
+ Hoàn thiện bề mặt xuất sắc và độ chính xác cao.
+ Tốc độ cắt và tuổi thọ của dụng cụ được cải thiện nhờ lớp phủ chất lượng cao.
+ Cắt chính xác cao với thiết kế tối ưu hóa.
- Dao phay :
+ Giải pháp cho gia công thép cũng như các vật liệu cứng.
+ Công nghệ lớp phủ để cải thiện khả năng chịu nhiệt, chống mài mòn và tiêt kiệm chi phí.
+ Phạm vi rộng về các loại và kích cỡ phù hợp với nhiều yêu cầu khác nhau.
- Dao đánh via:
+ Thiết kế tối ưu cho việc loại bỏ via trên nhiều loại vật liệu.
+ Tư vấn chế độ cắt, phương pháp gia công hiệu quả.
- Dao mô đun :
+ Đa dạng chủng loại.
+ Giải pháp tiết kiệm chi phí.
+ Dễ dàng thay thế với các mối ghép tiêu chuẩn.
- Dao chuốt – dao phay răng :
+ Lớp phủ tăng cứng và giảm ma sát.
+ Có thể mài lại nhiều lần tối ưu chi phí.
+ Thiết kế và tư vấn giải pháp theo yêu cầu đặc biệt.
-Dao phay ren :
+ Độ chính xác và ổn định cao về hình dạng ren.
+ Tốc độ cắt và tuổi thọ của dụng cụ được cải thiện nhờ lớp phủ chất lượng cao.
+ Đáp ứng tốt các yêu cầu gia công tiêu chuẩn và không tiêu chuẩn.
-Dao liền khối đặc biệt :
+ Sản xuất theo biên dạng đặc biệt yêu cầu của KH.
+ Lớp phủ tương ứng tối ưu hiệu suất cắt.
+ Dịch vụ mài phục hồi lưỡi cắt tiết kiệm chi phí.
-Dao Taro :
+ Thiết kế - sản xuất cho nhiều dạng ren tiêu chuẩn và đặc biệt.
+ Tối ưu hiệu suất, tuổi thọ sản phẩm.
+ Lớp phủ tăng cứng đa dạng.
- Biên dạng ngoài :
8
+ Chế tạo theo yêu cầu.
+ Giao hàng nhanh.
-Biên dạng trong :
+ Chế tạo theo yêu cầu.
+ Gia công được nhiều vật liệu.
-Gắn mảnh :
+ Lựa chọn nhiều ứng dụng.
+ Đa dạng thiết kế.
-Liền khối :
+ Phù hợp rãnh nhỏ.
+ Độ cứng vững và độ chính xác cao.
-Khoan :
+ Độ chính xác cao.
+ Năng suất cao.
-Doa :
+ Độ chính xác cao.
+ Chất lượng bề mặt cao.
-Phay :
+ Độ chính xác cao.
+ Năng suất cao. -Dao
ngành 3C :
+ Thiết kế riêng.
+ Đáp ứng nhanh.
+ Chế tạo theo yêu cầu.
-Mảnh MCD, CVD, ND :
+ Độ cứng cao nhất.
+ Khả năng gia công vật liệu siêu cứng.
+ Khả năng gia công ở tốc độ cao.
+ Tuổi thọ, hiệu suất cắt gọt cao.
-Mảnh PCD :
+ Độ cứng, độ bền cao thường dùng gia công nhôm, composite, gốm,... + Chất lượng bề
mặt gia công tốt.
+ Giảm ma sát, giảm nhiệt độ khi gia công.
-Mảnh CBN :
+ Độ cứng, độ bền cao thường dùng gia công thép cứng, hợp kim cứng,...
+ Chất lượng bề mặt gia công tốt.
+ Giảm ma sát, giảm nhiệt độ khi gia công.
-Mảnh CARBIDE :
9
+ Độ cứng trung bình.
+ Chất lượng bề mặt gia công tốt.
+ Phổ biến, giá thành vừa phải.
-Khoan gắn mảnh :
+ Một thân có thể lắp được nhiều mảnh.
+ Một vật liệu cho cắt P, M, K.
-Khoan gắn mảnh ( khoan U ) :
+ Hiệu suất cao cho cả lỗ thông và lỗ tắc.
+ Khoan được đa dạng các vật liệu.
-Dao cắt LENS :
+ Độ hính xác và hiệu suất cao.
+ Chế tạo mới theo kích thước, nhu cầu của khách hàng.
+ Dịch vụ mài lại sản phẩm cũ, tiết kiệm chi phí. -Dao
cắt CAP, dây điện, cắt vải :
+ Độ chính xác và hiệu suất cao
+ Chế tạo mới theo kích thước, nhu cầu của khách hàng.
+ Dịch vụ mài lại sản phẩm cũ, tiết kiệm chi phí.
-Các loại dao khác : chấn tôn, cắt tôn,...
+ Độ chính xác và hiệu suất cao.
+ Chế tạo mới theo kích thước, nhu cầu của khách hàng.
+ Dịch vụ mài lại sản phẩm cũ, tiết kiệm chi phí.
-Phụ kiện cho máy gia công :
+ Độ chính xác cao.
+ Sản xuất theo tiêu chuẩn.
+ Tư vấn giải pháp, chế tạo mới theo nhu cầu của khách hàng.
-Dưỡng kiểm :
+ Độ chính xác cao.
+ Chất lượng bề mặt tốt.
-Đồ gá :
+Tư vấn giải pháp.
+ Gia công theo yêu cầu.
-Máy set dao :
+ Chất lượng cao.
+ Chính xác.
+ Linh hoạt.
+ Dễ sử dụng.
+ Hiện đại và hiệu quả.
+ Có thể kết nối mạng.
10
-Máy mài :
+ Máy mài CNC 5 trục.
+ Máy mài CNC 4 trục.
+ Máy mài me mũi khoan nòng súng.
+ Máy mài tròn CNC 3 trục.
+ Máy mài thân mũi khoan nòng súng.
+ Máy mài tròn chính xác CNC 2 trục.
+ Máy mài dụng cụ sửa đá CNC.
+ Máy mài PCD&PCBN CNC 3 trục.
+ Máy mài PCD.
+ Máy mài PCD/CBN.
-Dụng cụ tháo lắp .
-Tủ dụng cụ thông minh .
-Đá mài .
-Khuôn luyện kim : Sử dụng rộng rãi để sản xuất các bộ phận, chi tiết khác nhau bằng cách đúc
bột hợp kim, cung cấp giải pháp chi phí cho KH.
-Khuôn tạo hình : Sử dụng rộng rãi cho gia công thép dạng ống, cũng như phù hợp với gia công
thép, thép tấm có hình dạng đặc biệt.
-Khuôn ngành quang học : Để đáp ứng yêu cầu của khách hàng môi trường khắc nghiệt , ANMI
đã phát triển dòng sản phẩm CBN mới, tránh quá trình oxy hóa và có độ chính xác cao hoàn
chỉnh.
-Khuôn đóng lon : Quy trình xử lý chuyên nghiệp với độ chính xác cao, tùy chỉnh kiểu dáng,
kích thước theo nhu cầu khách hàng.
* Các dịch vụ :
- Mài lại .
- Phủ PVD .- Phủ DLC .
- Thấm Nito .
- Nhuộm đen .
1.6.Thị trường, khách hàng mục tiêu của cơ sở.
* Thị trường mục tiêu :
- Thị trường trong nước :
+ Khu vực miền Bắc : Với nhà máy tại Hưng Yên và trụ sở chính tại Hà Nội, ANMI tập
trung mạnh vào các khu công nghiệp trọng điểm phía Bắc, nơi tập trung nhiều nhà máy sản
xuất, đặc biệt là các doanh nghiệp FDI. Các tỉnh / thành phố như Hà Nội, Hưng Yên, Bắc Ninh,
Vĩnh Phúc, Hải Phòng.
+ Khu vực miền Nam : Với nhà máy và chi nhánh tại TP. Hồ Chí Minh , ANMI cũng mở
rộng thị trường vào các khu công nghiệp lớn phía Nam.
-Thị trường quốc tế : ANMI có tham vọng vươn ra thị trường toàn cầu, đặc biệt là khu vực
Đông Nam Á và hướng đến mục tiêu ghi danh nền công nghiệp Việt Nam trên bản đồ công
11
nghiệp thế giới. Điều này thể hiện qua việc công ty không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm
đạt chuẩn quốc tế.
* Khách hàng mục tiêu : Khách hàng mục tiêu của ANMI là các doanh nghiệp sản xuất trong
nhiều ngành công nghiệp khac nhau, đặc biệt là các doanh nghiệp FDI có yêu cầu cao về chất
lượng và độ chính xác của dụng cụ và chi tiết cơ khí.
2. Các hoạt động của cơ sở kiến tập.
2.1. Các hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.1.1. Kết quả đạt được
-Kết quả tài chính ấn tượng : ANMI đã duy trì tốc độ tăng trưởng doanh thu mạnh mẽ qua các
năm, thể hiện hiệu quả hoạt động kinh doanh và khả năng vượt qua các thách thức kinh tế :
+ Doanh thu năm 2019: 150 tỷ đồng. +
Doanh thu năm 2020 : 200 tỷ đồng
+ Doanh thu năm 2021 : 150 tỷ đồng.
+ Doanh thu năm 2022 : 200 tỷ đồng.
+ Doanh thu năm 2023 : 300 tỷ đồng.
+ Doanh thu năm 2024 : 355 tỷ đồng.
Hình ảnh 2 : Doanh thu trong những năm gần đây của ANMI.
+ Mục tiêu doanh thu năm 2025 : 750 tỷ đồng.
+ Mục tiêu doanh thu năm 2026 : 1000 tỷ đồng.
+ Mục tiêu doanh thu năm 2027 : 1500 tỷ đồng. +
Lợi nhuận : duy trì ở mức ổn định 10 – 15%.
12
Hình ảnh 2 : Mục tiêu doanh thu những năm tới của ANMI.
-Phát triển công nghệ và năng lượng sản xuất :
+ Làm chủ công nghệ : ANMI đã thành công trong việc làm chủ công nghệ sản xuất, đặc biệt
trong lĩnh vực mài chính xác chế tạo dụng cụ cắt đặc biệt. Điều này giúp công ty đáp ứng
những yêu cầu khắt khe nhất của các đối tác lớn, bao gồm cả công ty Nhật Bản và Hàn Quốc.
+ Đầu tư cơ sở vật chất : Việc đưa vào hoạt động hai nhà máy hiện đại tại Hưng Yên và
TP. Hồ Chí Minh với tổng diện tích gần 20.000m
2
và hệ thống máy móc CNC tiến tiến từ Đức,
Nhật Bản, Thụy Sĩ đã nâng cao đáng kể năng lực sản xuất, cho phép công ty sản xuất trên
150.000 sản phẩm/năm tại nhà máy Hưng Yên.
+ Mở rộng dịch vụ : Phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng như phủ PVD, thấm Nito, nhuộm
đen đã tạo ra nguồn doanh thu và nâng cao chất lượng sản phẩm.
+ Tự chủ sản xuất : Từ một công ty ban đầu chủ yếu nhập khẩu và phân phối, ANMI đã
chuyển mình thành nhà sản xuất tiên phong trong ngành cơ khí chính xác tại Việt Nam.
-Uy tín và quan hệ đối tác :
+ Khách hàng lớn : ANMI đã chinh phục được nhiều khách hàng lớn và khó tính, đặc biệt
các tập đoàn đa quốc gia và doanh nghiệp FDI tại Việt Nam như Samsung, Honda, Toyota,
Nidec Tosok, Toshiba, Zion, Pramas. Điều này là minh chứng rõ ràng cho chất lượng sản phẩm
và dịch vụ của công ty.
+ Vị thế tiên phong : Công ty được đánh giá là một tỏng những doanh nghiệp hàng đầu Việt
Nam trong lĩnh vực chế tạo dụng cụ cơ khí và công nghiệp hỗ trợ.
+ Giải thưởng chứng nhận : ANMI đã nhận được danh hiệu Sao Vàng Đất Việt 2024, lọt
vào Top 100 công ty hàng đầu Việt Nam, khẳng định thương hiệu và uy tín trên thị trường.
- Định hướng phát triển bền vững :
+ Mở rộng thị trường : ANMI đã chủ động mở rộng thị trường , không chỉ củng cố vị thế trong
nước mà còn hướng đến mục tiêu xuất khẩu sản phẩm sang các thị trường khó tính như Nhật Bản
, Hàn Quốc và Châu Âu .
+ Phát triển con người : Công ty chú trọng đào tạo đội ngũ kỹ sư và công nhân lành nghề, là
nền tảng cho sự phát triển bền vững.
13
+ Thích ứng thị trường : Mặc dù đối mặt với những khó khăn chung của nền kinh tế toàn cầu
và sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ nước ngoài , ANMI đã linh hoạt điều chỉnh chiến lược ,
phát triển thêm khách hàng mới và tư vấn các giải pháp công nghệ hiện đại . 2.1.2. Những khó
khăn , bất cập -Cạnh tranh gay gắt :
+ Đối thủ lớn từ nước ngoài : Ngành cơ khí chính xác và dụng cụ cắt gọt tại Việt Nam có sự
hiện diện mạnh mẽ của các công ty đa quốc gia, đặc biệt là từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Đức với
công nghệ tiên tiến và thương hiệu đã được khẳng định. Điều này tạo áp lực lớn về giá cả, chất
lượng và năng lực cạnh tranh cho ANMI .
+ Sản phẩm nhập khẩu : Thị trường Việt Nam vẫn phụ thuộc vào các sản phẩm nhập khẩu đối
với dụng cụ và chi tiết cơ khí chính xác, do tâm lý ưu tiên sản phẩm nước ngoài hoặc yêu cầu kỹ
thuật đặc thù mà sản xuất trong nước chưa đáp ứng được hoàn toàn .
+ Đối thủ trong nước : Mặc dù ANMI đơn vị tiên phong, nhưng vẫn các doanh nghiệp
trong nước đang phát triển, tạo ra sự cạnh tranh nhất định về thị phần. Sự cạnh tranh từ các đối
thủ nội địa ngày càng trở nên nét hơn khi ngành công nghiệp phtrợ Việt Nam nhận được
nhiều sự quan tâm đầu tư. Các doanh nghiệp trong nước thể chưa đạt được quy
công nghệ tiên tiến như ANMI nhưng lại shữu những lợi thế riêng, tạo áp lực cạnh tranh đáng
kể.
-Giá thành cạnh tranh : Dù sản phẩm của ANMI có chất lượng tốt nhưng vẫn gặp khó trong việc
cạnh tranh về giá so với sản phẩm từ Trung Quốc hoặc các nước chi phí sản xuất thấp hơn. Điều
này buộc công ty phải tối ưu chi phí liên tục để giữ được lợi thế cạnh trah không làm giảm
chất lượng sản phẩm.
-Khó khăn trong việc xây dựng thương hiệu quốc tế: đã xuất khẩu ra một số thị trường nước
ngoài nhưng thương hiệu ANMI vẫn chưa được nhận diện rộng rãi. Việc cạnh tranh với các thương
hiệu quốc tế lâu đời khiến công ty gặp nhiều khó khăn khi mở rộng thị phần ra nước ngoài, đặc
biệt là ở các thị trường khó tính như Châu Âu và Bắc Mỹ.
-Biến động chi phí nguyên vật liệu : Giá nguyên vật liệu nhập khẩu như thép gió, hợp kim...
thường xuyên biến động do ảnh hưởng từ thị ttường quốc tế, gây khó khăn trong việc kiểm soát
giá thành và lập kế hoạch sản xuất dài hạn.
2.1.3.Các biện pháp đã khắc phục
-Tăng cường đầu tư vào công nghệ hiện đại :
+ ANMI liên tục cập nhật và đầu tư vào các thiết bị sản xuất tiên tiến như máy CNC 3 trục -
5 trục, hệ thống đo kiểm chính xác từ Nhật Bản, Đức...
+ Tự động hóa các công đoạn để nâng cao độ chính xác và giảm chi phí nhân công.
-Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao :
+ Tổ chức các khóa đào tạo kỹ thuật chuyên sâu cho công nhân, kỹ sư.
+ Hợp tác với các trường đại học, cao đẳng kỹ thuật để tuyển dụng và đào tạo nhân sự phù
hợp ngay từ đầu.
-Đa dạng hóa sản phẩm và nâng cao chất lượng :
+ Tập trung nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật đặc thù
của từng khách hàng.
14
+ Tăng cường khâu kiểm tra chất lượng để đảm bảo độ chính xác cao nhất, nâng cao uy tín
thường hiệu.
-Mở rộng thị trường, chủ động tiếp cận khách hàng :
+ Tham gia các hội chợ triển lãm trong và ngoài nước để giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm đối
tác mới.
+ Tăng cường marketing, truyền thông thương hiệu qua website, nền tảng thương mại điện tử
công nghiệp.
-Tối ưu hóa chi phí sản xuất :
+ Cải tiến quy trình quản lý sản xuất để giảm lãng phí và tăng hiệu suất.
+ Tìm kiếm nguồn cung ứng nguyên vật liệu ổn định, giá cả hợp lý để kiểm soát chi phí.
-Tận dụng chính sách hỗ trợ của Nhà nước :
+ Chủ động tiếp cận các chương trình hỗ trợ đổi mới công nghệ, xúc tiến thương mại và phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
+ Tham gia vào các cụm liên kết ngành để nhận được hỗ trợ về kỹ thuật và thị trường.
2.2. Các hoạt động chuyên môn.
2.1.1. Kết quả đạt được
-Năng lực sản xuất và công nghệ :
+ Hoàn thiện hệ thống sản xuất khép kín tại Việt Nam với 6 công nghệ cốt lõi: thiêu kết hợp
kim, gia công đa trục, erosion, laser, phủ PVD và đánh bóng siêu âm.
+ Sở hữu hệ thống máy móc hiện đại hàng đầu thế giới như: Rollomatic, Anca, Zoller… cho
phép sản xuất chính xác, hiệu suất cao.
+ Đầu tư 2 dây chuyền phủ PVD hiện đại với 7 loại lớp phủ khác nhau, gia tăng đáng kể độ
bền, độ cứng và khả năng chịu nhiệt của dụng cụ.
-Danh mục sản phẩm đa dạng, chuyên sâu :
+ Sản xuất hàng loạt các dòng dao cụ chất lượng cao như: dao phay, dao khoan, dao doa, dao
taro, dao phay ren, mảnh dao PCD/CBN/Carbide, dao ngành 3C, dao mô đun, khuôn mẫu,…
+ Phát triển dịch vụ mài lại và phục hồi dao cụ, giúp khách hàng tiết kiệm chi phí và kéo dài
tuổi thọ sản phẩm.
-Đội ngũ chuyên môn mạnh :
+Hơn 207 nhân sự chuyên nghiệp, được đào tạo bài bản về chuyên môn và phong thái làm
việc.
+ Có năng lực tư vấn, thiết kế và chế tạo theo yêu cầu đặc biệt của từng khách hàng, kể c
các dạng biên dạng phức tạp.
-Uy tín thương hiệu và đối tác chiến lược :
+ Trở thành đối tác chiến lược của 21C Korea và nhà phân phối ủy quyền của Dormer
Pramet tại Việt Nam.
+ Doanh thu năm 2024 đạt 27 triệu USD, chứng minh tốc độ phát triển ổn định và năng lực
phục vụ thị trường rộng lớn.
+ Nhận giải thưởng Sao Vàng Đất Việt 2024 và Top 10 Doanh nghiệp tiêu biểu TP Nội
2022, khẳng định vị thế và uy tín thương hiệu. 2.1.2. Những khó khăn, bất cập -Áp lực cạnh
tranh trong ngành :
15
+ Thị trường dụng ccắt gọt tại Việt Nam khu vực mức độ cạnh tranh cao, đặc biệt từ
các thương hiệu nước ngoài với lịch sử lâu đời, năng lực tài chính mạnh chính sách giá linh
hoạt.
+ Khách hàng ngày càng yêu cầu cao hơn về tốc độ giao hàng, độ chính xác, độ bền dụng cụ
và dịch vụ hậu mãi.
-Biến động nguyên vật liệu và chi phí sản xuất :
+ Nguyên liệu hợp kim cứng và vật liệu phủ PVD có nguồn gốc nhập khẩu, phụ thuộc vào
thị trường quốc tế, khiến chi phí đầu vào biến động mạnh theo tỷ giá và tình hình logistics.
+ Chi phí đầu tư máy móc công nghệ cao lớn, yêu cầu kế hoạch tài chính và khai thác
hiệu quả để đảm bảo lợi nhuận ổn định. -Nguồn nhân lực chuyên sâu còn hạn chế
+ Dù sở hữu đội ngũ kỹ thuật viên chất lượng, việc thu hút và giữ chân nhân sự có tay nghề
cao, đặc biệt trong mảng thiết kế dụng cụ đặc biệt, phủ PVD, và công nghệ CNC 5 trục vẫn là
bài toán khó.
+ Cần liên tục đào tạo và nâng cao năng lực chuyên môn, nhất là trong bối cảnh công ngh
thay đổi nhanh.
-Quy trình sản xuất hàng loạt chưa hoàn toàn tự động hóa ;
+ Một số công đoạn vẫn còn phụ thuộc vào vận hành bán tự động hoặc thủ công, ảnh hưởng
đến tốc độ sản xuất khi quy mô đơn hàng tăng nhanh.
+ Việc tích hợp các hệ thống quản lý thông minh, IoT, quản trị dữ liệu tập trung vẫn đang
trong quá trình triển khai thử nghiệm. -Khó khăn trong tiếp cận thị trường quốc tế:
+ Dù sản phẩm có chất lượng cao, nhưng thương hiệu Việt Nam vẫn gặp rào cản về nhận
diện, độ tin cậy và chứng chỉ quốc tế khi tiếp cận các thị trường cao cấp như EU, Nhật Bản,
Mỹ.
+ Cần thêm chiến lược bài bản về marketing kỹ thuật, thương mại hóa và bảo hộ sáng chế.
2.1.3. Các biện pháp đã khắc phục
-Tăng cường năng lực cạnh tranh và chất lượng sản pphẩm :
+ Đầu tư mở rộng hệ thống máy móc CNC, máy mài PCD/CBN, máy phủ PVD,… giúp nâng
cao độ chính xác và đa dạng hóa sản phẩm.
+ Tập trung vào dòng sản phẩm đặc thù, dao liền khối theo yêu cầu, nhằm tạo sự khác biệt
với sản phẩm đại trà trên thị trường.
+ Đẩy mạnh xây dựng thương hiệu thông qua giải thưởng như Sao Vàng Đất Việt 2024,
tham gia triển lãm công nghiệp quốc tế. -Kiểm soát chi phí và tối ưu chuỗi cung ứng :
+ Thiết lập quan hệ đối tác chiến lược với các nhà cung ứng uy tín, đặc biệt là 21C Korea
giúp chủ động hơn về nguyên vật liệu đầu vào và công nghệ lõi.
+ Tối ưu quy trình sản xuất và kho vận bằng cách áp dụng tủ dụng cụ thông minh ANMI
Box, giúp giảm lãng phí và sai sót trong quản lý công cụ.
-Phát triển và giữ chân nhân lực chuyên môn cao :
+ Tổ chức các khóa đào tạo nội bộ chuyên sâu về vật liệu, công nghệ mài, lớp phủ, và gia
công đa trục.
+ Tăng cường cơ chế khen thưởng, đãi ngộ hợp lý, môi trường làm việc chuyên nghiệp
nhằm giữ chân kỹ sư tay nghề cao. -Đẩy mạnh tự động hóa và chuyển đổi số :
16
+ Từng bước triển khai hệ thống quản lý sản xuất MES, hệ thống ERP, kết nối dữ liệu giữa
các bộ phận từ thiết kế, lập trình đến sản xuất.
+ Ứng dụng phần mềm đo kiểm và thiết lập máy tự động (Tool presetter) giúp rút ngắn thời
gian setup và đảm bảo độ chính xác cao.
-Mở rộng thị trường và chứng nhận quốc tế :
+ Chủ động hợp tác với đối tác quốc tế, tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu để mở rộng thị
trường xuất khẩu.
+ Chuẩn hóa sản phẩm theo ISO 9001, ISO 14001, và phát triển các hồ sơ kỹ thuật theo tiêu
chuẩn châu Âu, Nhật Bản để từng bước tiếp cận thị trường khó tính.
3. Thực hành kỹ năng
3.1. Mô tả hoạt động cá nhân
STT
Thời gian
Hoạt động triển khai
Các kỹ năng đã vận dụng
Kết quả
1
Chiều ngày
29/04/2025
Tham gia nghe hướng
dẫn kiến tập online.
- Kỹ năng lắng nghe.
- Kỹ năng ghi chép,...
Biết được
các nội dung
công việc
phải đạt
được trong
thời gian
kiến tập.
2
Sáng ngày
16/05/2025
Tham gia lớp trò chơi
kinh doanh nhỏ. Chơi
vòng 01 của trò chơi
kinh doanh.
- Kỹ năng làm việc
nhóm, làm việc cá nhân.
- Kỹ năng ra quyết định.
- Kỹ năng giải quyết vấn
đề.
- Kỹ năng giao tiếp.
- Kỹ năng đặt câu hỏi, trả
lời câu hỏi.
- Làm
quen với trò
chơi. - Ứng
dụng được
các kỹ năng,
lý thuyết
học được
vào thực tế.
- Làm
quen quá
trình bán
hàng thành
lập công ty
nhỏ.
17
3
Chiều ngày
16/05/2025
Tham gia lớp trò chơi
kinh doanh nhỏ. Chơi
vòng 02 của trò chơi
- Kỹ năng làm việc
nhóm, làm việc cá nhân. -
Kỹ năng ra quyết định. -
Kỹ năng giải quyết vấn đề.
- Kỹ năng đặt câu
hỏi, trả lời câu hỏi.
- Ứng dụng
được các kỹ
năng, lý
thuyết đã
học vào quá
trình chơi. -
Rút ra được
cách tính
toán để
mang lại lợi
ích cho
doanh
nghiệp. -
Rút ra được
cách thu chi
hợp lý
trong bán
hàng.
4
Chiều ngày
22/05/2025
Đi kiến tập tại doanh
nghiệp Công ty TNHH
dụng cụ ANMI.
- Lắng nghe chia sẻ,
trao đổi từ phía đại
- Kỹ năng làm việc
nhóm, làm việc cá nhân.
- Kỹ năng quan sát.
- Kỹ năng lắng nghe.
- Kỹ năng giao tiếp.
Được quan
sát quá trình
hoạt động
sản xuất của
doanh
diện công ty ( về sơ đồ
tổ chức, cơ cấu phòng
ban, chế độ đãi ngộ, hệ
thống quy trình sản
xuất,...)
- Tham quan nhà máy,
chụp ảnh lưu niệm.
- Kỹ năng đặt câu hỏi, trả
lời câu hỏi.
nghiệp trong
thực tế
3.2. Mô tả các hoạt động nhóm.
Hoạt động nhóm trong Trò chơi kinh doanh nhỏ.
- Mỗi nhóm gồm từ 5 thành viên trở lên tham gia vào việc bán hàng và nhập hàng
của tiệm nước trái cây.
- Sẽ được trải qua 02 vòng với các tình hình biến động thị trường khác nhau. Mỗi
vòng sẽcó một sự kiện phát sinh. Cả nhóm sẽ ra quyết định chọn phương án giải
quyết nào. Sau khi chọn phương án sẽ nhận được thẻ kết quả tương ứng.
- Trải qua 02 vòng nhóm nào có doanh thu cao nhất là nhóm chiến thắng.
=> Rút ra được kinh nghiệm giải quyết vấn đề. Cách ghi chép, tính toán sổ thu chi của kế toán.
3.3. Nhận xét, đánh giá chung.
18
Sau đợt kiến tập bản thân em đã dần làm quen được các hoạt động trong kinh doanh, sản
xuất trong thực tế tại doanh nghiệp. Được áp dụng các kiến thức đã học vào thực tế. Bản thân đã
tiếp thu và hiểu thêm về việc thực tập của mìh sau này.
Em đã học hỏi được rất nhiều về cả kiến thức thực tế và kỹ năng mềm của một nhân viên
kinh doanh.
Bản thân em cũng tự rèn luyện và học hỏi cho mình những ký năng mềm cần thiết của nhân
viên văn phòng nói chung và nhân viên kinh doanh nói riêng. Đó là kỹ năng tự tìm hiểu và độc
lập trong công việc, kỹ năng tổng hợp các thông tin để làm báo cáo, kỹ năng phân tíc SWOT
trong hoạt động kinh doanh, kỹ năng tin học văn phòng sử dụng các ứng dụng tin học trong
công việc cụ thể, kỹ năng kết hợp làm việc nhóm,...
4. Đề xuất và kiến nghị.
4.1. Đề xuất, kiến nghị đối với cơ sở kiến tập.
- Hiện nay, An Mi là một trong những thương hiệu uy tín và có chất lượng cao trong lĩnh
vực chế tạo dụng cụ cơ khí tại Việt Nam. Tuy nhiên, với sự phát triển không ngừng của nền
kinh tế, công nghệ và sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt từ các đối thủ trong và ngoài nước,
Công ty cần chủ động nâng cao năng lực nội tại để giữ vững vị thế trên thị trường và tiếp tục
phát triển bền vững.
- Trước hết, Công ty cần tiếp tục đẩy mạnh công tác nghiên cứu và phát triển (R&D), tìm
kiếm và ứng dụng các giải pháp công nghệ mới, tiên tiến nhằm tối ưu hóa hoạt động sản xuất
kinh doanh, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Việc này không chỉ giúp tăng
hiệu quả vận hành mà còn là yếu tố then chốt trong việc xây dựng năng lực cạnh tranh bền vững
của doanh nghiệp.
- Thứ hai, Công ty cần tăng cường công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, không
ngừng khuyến khích và tạo điều kiện cho cán bộ, công nhân viên nâng cao trình độ chuyên
môn, kỹ năng nghề nghiệp và khả năng thích ứng với môi trường làm việc hiện đại. Đặc biệt,
cần chú trọng việc học hỏi và trao đổi thông tin giữa các bộ phận, tăng cường kết nối và phối
hợp giữa các phòng ban để nâng cao hiệu quả làm việc toàn diện.
- Thứ ba, trong bối cảnh hội nhập sâu rộng, Công ty cần đặt ra các mục tiêu chiến lược dài
hạn nhằm nâng cao toàn diện chất lượng sản phẩm, tiến tới đạt các tiêu chuẩn quốc tế. Đây sẽ là
nền tảng để Công ty không chỉ khẳng định vị thế trong nước mà còn có thể mở rộng thị trường
ra khu vực và thế giới. Việc áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng hiện đại như ISO, Lean
Manufacturing hay 5S là điều cần thiết để xây dựng hình ảnh chuyên nghiệp và đáng tin cậy.
- Cuối cùng, kiến nghị Công ty tiếp tục duy trì và phát triển chương trình tiếp nhận sinh
viên kiến tập, đồng thời cải tiến quy trình tiếp nhận, hướng dẫn sinh viên thực tập sao cho bài
bản và hiệu quả hơn. Điều này không chỉ giúp sinh viên có cơ hội tiếp cận thực tiễn mà còn là
cơ hội để Công ty phát hiện và đào tạo nguồn nhân lực tiềm năng cho tương lai.
4.2. Đề xuất, kiến nghị đối với cơ sở đào tạo.
- Việc tổ chức hoạt động kiến tập có vai trò quan trọng trong việc giúp sinh viên tiếp cận
môi trường làm việc thực tế, từ đó hình thành tư duy nghề nghiệp và định hướng rõ ràng hơn về
chuyên ngành đang theo học. Tuy nhiên, để hoạt động kiến tập thực sự hiệu quả và thiết thực,
cơ sở đào tạo cũng cần có những cải tiến và điều chỉnh phù hợp.
19
- Thứ nhất, nhà trường cần tăng cường công tác tuyên truyền và hướng dẫn sinh viên trước
khi đi kiến tập. Điều này không chỉ giúp sinh viên nắm được mục tiêu, nội dung kiến tập mà
còn chuẩn bị tốt về tâm thế, thái độ học hỏi và trách nhiệm với bản thân. Nhà trường nên cung
cấp tài liệu, tổ chức các buổi chia sẻ kinh nghiệm từ các khóa trước để sinh viên hiểu rõ vai trò
và yêu cầu của quá trình kiến tập.
- Thứ hai, cần quy định rõ ràng và chặt chẽ về tiến độ nộp báo cáo, nội dung báo cáo cũng
như hình thức trình bày để đảm bảo tính nghiêm túc, khoa học. Nhà trường cần kiểm soát chặt
chẽ tình trạng sao chép báo cáo từ các khóa trước hoặc sao chép lẫn nhau, đồng thời khuyến
khích sinh viên đầu tư thời gian và công sức để có được bài báo cáo chất lượng, phản ánh đúng
quá trình kiến tập.
- Thứ ba, việc đánh giá kết quả kiến tập cần được thực hiện minh bạch, công bằng và có
hệ thống như đánh giá các môn học chính. Nhà trường nên có bộ tiêu chí đánh giá cụ thể, có thể
bao gồm đánh giá từ cơ sở kiến tập, báo cáo cá nhân, và phần trình bày cuối khóa. Đặc biệt, nên
chú trọng vai trò của giảng viên hướng dẫn trong việc theo sát, hỗ trợ và chấm điểm sinh viên
một cách khách quan và chính xác.
- Thứ tư, nhà trường nên công bố lịch kiến tập từ sớm để sinh viên có sự chuẩn bị kỹ càng
vềthời gian, phương tiện di chuyển, nơi ở nếu cần thiết, cũng như tác phong, trang phục (nếu có
yêu cầu mặc đồng phục tại doanh nghiệp). Việc chủ động thông báo sớm giúp sinh viên không
bị động, đồng thời hỗ trợ công tác phối hợp giữa nhà trường và doanh nghiệp hiệu quả hơn.
- Tóm lại, việc cải tiến hoạt động kiến tập cần sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, sinh
viên và đơn vị tiếp nhận, từ đó tạo nên một môi trường học tập thực tiễn, hiệu quả và chuyên
nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho
xã hội.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59757093 MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.......................................................................................................1
1.Khái quát về cơ sở kiến tập...............................................................................2
1.1. Lịch sử thành lập của cơ sở..............................................................................2
1.2. Mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của cơ sở.........................................................3
1.3. Cơ sở vật chất của cơ sở...................................................................................5
1.4. Bộ máy tổ chức................................................................................................6
1.5. Các sản phẩm, dịch vụ tại cơ sở.......................................................................7
1.6. Thị trường, khách hàng mục tiêu của cơ sở......................................................11
2. Các hoạt động của cơ sở kiến tập.....................................................................11
2.1. Các hoạt động sản xuất kinh doanh..................................................................11
2.1.1. Kết quả đạt được ..........................................................................................11
2.1.2. Những khó khăn, bất cập .............................................................................13
2.1.3. Các biện pháp đã khắc phục.........................................................................14
2.2. Các hoạt động chuyên môn..............................................................................14
2.1.1. Kết quả đạt được ..........................................................................................15
2.1.2. Những khó khăn, bất cập ..............................................................................15
2.1.3. Các biện pháp đã khắc phục..........................................................................16
3. Thực hành kỹ năng............................................................................................16
3.1. Mô tả hoạt động cá nhân..................................................................................16
3.2. Mô tả các hoạt động nhóm...............................................................................18 3.
3.Nhận xét, đánh giá chung..................................................................................18
4.Đề xuất và kiến nghị...........................................................................................18 4.
1.Đề xuất, kiến nghị đối với cơ sở kiến tập..........................................................18
4.2.Đề xuất, kiến nghị đối với cơ sở đào tạo...........................................................19 LỜI NÓI ĐẦU
Kiến tập là một hoạt động thiết yếu trong chương trình đào tạo ngành Quản trị kinh doanh,
nhằm giúp sinh viên tiếp cận với môi trường làm việc thực tế, kết nối giữa kiến thức lý thuyết
trên giảng đường và thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp. Đây không chỉ là cơ hội để sinh viên
học hỏi, quan sát mô hình tổ chức và vận hành của một công ty mà còn là dịp để rèn luyện kỹ
năng làm việc, thái độ chuyện nghiệp và tư duy quản trị linh hoạt trong môi trường kinh doanh hiện đại.
Trong thời gian kiến tập tại Công ty TNHH ANMI, em đã có cơ hội tìm hiểu tổng quan về hoạt
động kinh doanh, cơ cấu tổ chức, quy trình quản lý cũng như chiến lược phát triển của công ty.
Qua đó hiểu rõ hơn về vai trò của từng bộ phận trong việc tạo nên hiệu quả hoạt động chung của doanh nghiệp.
Thông qua quá trình quan sát , trao đổi công việc và tham gia hỗ trợ công việc, em đã tích lũy
thêm nhiều bài học kinh nghiệm bổ ích, giúp củng cố kiến thức chuyên ngành và có thêm góc
nhìn thực tế về công tác quản trị trong doanh nghiệp. Đồng thời em cũng rút ra được những ký
năng cần thiết để có thể thích nghi với môi trường làm việc chuyên nghiệp rong tương lai.
Em tin rằng những nội dung được tình bày trong báo cao này sẽ phần nào phản ánh được quá
trình học hỏi, thái độ nghiêm túc và tinh thần cầu tiến của em trong suốt thời gian kiến tập. Em
xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên Công ty TNHH ANMI đã tạo điều
kiện thuận lợi và hỗ trợ nhiệt tình trong suốt quá trình em tham gia kiến tập. Đồng thời em cũng
xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô giảng viên khoa Quản trị kinh doanh – trường
Học viện Phụ nữ Việt Nam đã định hướng và hỗ trợ em tỏng suốt quá trình học tập và thực hiện báo cáo này. Sinh viên thực hiện
Vũ Thị Thanh Thảo – 2373410175 1
1.Khái quát về cơ sở kiến tập
1.1Lịch sử thành lập của cơ sở
-Ngày thành lập : 12 tháng 2 năm 2009
-Người sáng lập : Ông Trần Văn Mười , một kỹ sư cơ khí có nhiều năm kinh nghiệm trong
ngành công nghiệp chế tạo.
ANMI đang sở hữu 3 chi nhánh tại : Hà Nội, Tp.Hồ Chí Minh, Hưng Yên. Dựa trên niềm đam
mê và khát vọng tiên phong cùng chiến lược đầu tư – phát triển bền vững, ANMI phấn đấu trở
thành công ty sản xuất kinh doanh dụng cụ cắt gọt, cơ khí chính xác hàng đầu Việt Nam. ANMI
mang trên mình sứ mệnh xây dựng thành công chuỗi sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao , góp
phần nâng cao uy thế về kỹ thuật sản xuất chế tạo của người Việt trên trường quốc tế.Hành trình
của ANMI bắt đầu vào năm 2009, khi các doanh nghiệp Việt Nam còn đang loay hoay tìm chỗ
đứng trước bối cảnh những doanh nghiệp sản xuất cơ khí nước ngoài ồ ạt đầu tư vào thị trường
Việt Nam. Nhờ tư duy nhạy bén và nắm bắt được xu thế của thị trường, Ban lãnh đạo ANMI đã
xây dựng chiến lược phát triển , từng bước khẳng định thương hiệu trên thị trường. Năm 2017,
những viên gạch đầu tiên đã được đặt xuống tại Lô L3, khu công nghiệp dệt may phố nối B –
Hưng Yên. Nhà máy được xây dựng trên khuôn viên có diện tích 11,500 m2, diện tích nhà
xưởng 200 m2 và chia làm nhiều khu vực chức năng khác nhau. Hệ thống trang bị thiết bị , máy
móc chuyện nghiệp, hiện đại...chúng tôi mang trên mình sứ mệnh là đơn vị chế tạo dụng cụ cơ
khí hàng đầu tại Việt Nam, sẵn sàng vươn xa, cạnh tranh với các đối thủ quốc tế. 2
Hình 1 : Xưởng ANMI tại cơ sở Hưng Yên.
1.2. Mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của cơ sở -Mục tiêu :
+Trong tương lại, mục tiêu lớn nhất của doanh nghiệp là nâng cao toàn diện chất lượng sản
phẩm, hướng đến chuẩn quốc tế, để chinh phục không chỉ khách hàng tại Việt Nam mà còn
vươn xa ra thế giới. Hiện , ANMI đang sở hữu 3 chi nhánh tại : Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và nhà
máy Hưng Yên. ANMI phấn đấu trở thành doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh dụng cụ cắt gọt,
cơ khí chính xác hàng đầu Việt Nam.
+Nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng, ANMI đầu tư mạnh mẽ vào công
nghệ sản xuất hiện đại, bao gồm máy CNC mài 5 trục, 7 trục, hệ thống máy mài laser PCD, máy
cắt laser tạo chip breaker và hệ thống máy đo kiểm Zoller của Đức.
+Doanh nghiệp cam kết phát triển theo hướng bền vững, thân thiện với môi trường, góp phần
vào sự phát triển của ngành công nghiệp hỗ trợ và cơ khí chính xác tại Việt Nam.
+ANMI đặt mục tiêu đạt doanh thu từ 800 đến 1.000 tỷ đồng vào năm 2025 và 2.000 tỷ đồng
vào năm 2030, thể hiện sự quyết tâm trong việc mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Chức năng : chuyên sản xuất dụng cụ cơ khí chính xác, dịch vụ phủ PVD, tự động hóa và chế tạo máy. 3
+Chế tạo dụng cụ cắt : ANMI cung cấp môt loạt các dụng cụ cắt như mũi khoan, doa, dao
phay, dụng cụ gia công ren, dụng cụ đánh via và các dụng cụ đặc biệt riêng cho từng ứng dụng.
+Chế tạo chi tiết cơ khí chính xác : ANMI tập trung vào sản xuất các chi tiết cơ khí chính
xác, sử dụng công nghệ mài chính xác và các công nghệ tiên tiến khác.
+Dịch vụ phủ PVD : ANMI cung cấp dịch vụ phủ PVD ( Physical Vapor Deposition ) để
tăng cường độ bền và tính chất của các dụng cụ và chi tiết cơ khí.
+Tự động hóa và chế tạo máy : ANMI cũng tham gia vào lĩnh vực tự động hóa và chế tạo máy,
cung cấp các giải pháp tự động hóa và thiết bị máy móc cho các nhà máy và doanh nghiệp. -Nhiệm vụ :
+Sản xuất và kinh doanh dụng cụ gia công kim loại : ANMI sản xuất các loại dụng cụ cắt gọt
đa dạng như dao phay, dao tiện, mũi khoan, mũi doa, mũi taro, dụng cụ PCD & CBN, đáp ứng
nhu cầu gia công kim loại trong nhiều ngành công nghiệp.
+Chế tạo chi tiết cơ khí chính xác : công ty nhận gia công và chế tạo các chi tiết cơ khí đòi
hỏi độ chính xác cao, phục vụ cho các ngành như ô tô, xe máy, hàng không, điện tử, khuôn mẫu.
+Cung cấp máy gia công cơ khí và phụ kiện : ANMI cũng kinh doanh các loại máy gia công
cơ khí ( máy mài, máy đo dao, máy set dao) và các phụ kiện đi kèm như phụ kiện máy phay,
phụ kiện máy tiện, phụ kiện gá ép dụng cụ.
+Dịch vụ phủ PVD và xử lý bề mặt : Công ty cung cấp các dịch vụ phủ bề mặt như DLC,
TaC, AC-H. GAC để tăng cường độ bền và khả năng chống mài mòn dụng cụ, cũng như dịch vụ
thấm Nitto và nhuộm đen.
+Tự động hóa và chế tạo máy : ANMI cung tham gia vào lĩnh vực tự động hóa và chế tạo
máy, thể hiện khả năng làm chủ công nghệ và ứng dụng vào sản xuất.
+Nghiên cứu và phát triền : Với mục tiêu trở thành đơn vị đầu trong ngành chế tạo dụng cụ
cơ khí tại Việt Nam, ANMI không ngừng nghiên cứu, cải tiến công nghệ và sản phẩm, làm chủ
công nghệ lõi để đáp ứng những yêu cầu khắt khe nhất của thị trường.
1.3. Cơ sở vật chất của cơ sở 4
-Công ty TNHH Dụng cụ ANMI sở hữu một cơ sở vật chất hiện đại và đồng bộ, được đầu tư lớn
để phục vụ cho việc sản xuất và gia công cơ khí chính xác :
+ ANMI hiện có hai nhà máy sản xuất công nghệ cao với tổng diện tích gần 20.000m2 đặt tại
Hưng Yên và TP. Hồ Chí Minh. Những nhà máy này được trang bị hệ thống máy móc, thiết bị
tiên tiến , đảm bảo quy trình sản xuất khép kín từ thiết kế, chế tạo, kiểm tra, đóng gói đến vận
chuyển sản phẩm tới khachs hàng.
+Công ty đầu tư vào các loại máy móc hiện đại, nhập khẩu từ các thương hiệu hàng đầu thế
giới như Đức, Nhật Bản, Thụy Sĩ, bao gồm:
*Máy mài chính xác : Hệ thống máy mài CNC 3 trục, 4 trục, 5 trục. Máy mài phẳng 15
chiếc. Các loại máy mài chuyên dụng khác đếanr xuất dụng cụ cắt đa dạng ( dao phay, dao tiện,
mũi khoan, mũi doa, mũi taro, dụng cụ PCD & CBN ).
*Máy gia công CNC : Máy tiện CNC 5 trục : 10 máy. Trung tâm gia công CNC 3 trục : 7
máy. Máy cắt dây và máy phóng điện được sử dụng để chế tạo các chi tiết cơ khí chính xác như
dao ghép mảnh, dao gia công lỗ tinh chỉnh, gá-jig, chày-cối đột và các chi tiết máy phức tạp.
*Hệ thống đo kiểm hiện đại : Đảm bảo chất lượng và độ chính xác của sản phẩm.
*Thiết bị xử lý bề mặt : Máy phủ nitơ PVD : 2 bộ, kèm theo bề tẩy dầu mỡ, lò sấy.
Máy phun cát :3 máy. Các thiết bị phục vụ dịch vụ phủ kim cương ( DLC, TaC, AC-H, GAC) và thấm Nitto, nhuộm đen.
+Ngoài các nhà máy sản xuất, ANMI còn có hệ thống văn phòng và chi nhánh để thuận tiện
cho việc giao dịch và hỗ trợ khách hàng:
*Trụ sở chính tại Hà Nội : số 27/1 ngõ 105, Tập thể Tổng cục 2, phường Xuân Tảo, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
*Văn phòng tại Hà Nội : Phòng 409, Tòa CT4, Cầu thang 5, Khu độ thị mới Mỹ Đình-
Mễ Trì, phường Mỹ Đình 1, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội.
*Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh : Phòng B18-3,783 Trần Xuân Soạn, phường Tân Hưng, quận 7, TP. Hồ Chí Minh.
1.4. Bộ máy tổ chức
-Ban Giám Đốc : đứng đầu bộ máy tổ chức là Ban Giám Đốc, chịu trách nhiệm điều hành toàn
bộ hoạt động của công ty. 5
+Giám đốc : Bà Nguyễn Nguyệt Anh-Tổng Giám Đốc +Người
đại diện : Ông Nguyễn Hồng Phong-Chủ tịch HĐTV -Các phòng
ban và bộ phận chức năng :
+Phòng Hành chính – nhân sự : Chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến quản lý nhân
sự, tuyển dụng, đào tạo, chế độ phúc lợi, văn thư, lễ tân và các hoạt động hành chính khác của công ty.
+Phòng Kế toán – tài chính : Quản lý các hoạt động tài chính, kế toán, ngân sách, công nợ,
đảm bảo sự minh bạch và hiệu quả trong việc sử dụng nguồn vốn.
+Phòng Kinh doanh – tiếp thị : Phụ trách việc tìm kiếm khách hàng, phát triển thị trường; tư
vấn sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng; xây dựng chiến lược tiếp thị, quảng bá thương hiệu Anmi Tools.
+Phòng Kỹ thuật – R&D : Đây là một bộ phận cốt lõi, tập trung vào nghiên cứu, thiết kế và
phát triển các sản phẩm, giải pháp mới. Cải tiến công nghệ sản xuất, đảm bảo chất lượng sản
phẩm. Hỗ trợ kỹ thuật cho các phòng ban khác và khách khác.
+Phòng Sản xuất – vận hành : Quản lý toàn bộ quy trình sản xuất tại các nhà máy ( Hưng
Yên và TP. Hồ Chí Minh ). Lập kế hoạch sản xuất, điều phối dây chuyền, đảm bảo tiến độ và
chất lượng sản phẩm. Các đội ngũ công nhân và kỹ thuật viên vận hành máy móc, thiết bị
+ Phòng Quản lý chất lượng : Kiểm soát chất lượng sản phẩm ở tất cả các giai đoạn từ
nguyên vật liệu đầu vào đến sản phẩm cuối cùng. Đảm bảo sản phẩm đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ
thuật và yêu cầu của khách hàng.
+Phòng Mua hàng – Cung ứng : Đảm bảo nguồn nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị được
cung cấp đầy đủ, kịp thời với chất lượng tốt nhất cho quá trình sản xuất.
1.5. Các sản phẩm , dịch vụ tại cơ sở * Các sản phẩm : - Mũi khoan :
+ Có thể gia công với tốc độ và độ chính xác cao.
+ Phù hợp với đa dạng loại vật liệu như nhôm đúc, thép.
+ Độ chính xác gia công xuất sắc và hiệu quả cao.
+ Lớp phủ cải thiện khả năng chịu nhiệt, chống mài mòn và tiết kiệm chi phí. 6 - Dao doa :
+ Hoàn thiện bề mặt xuất sắc và độ chính xác cao.
+ Tốc độ cắt và tuổi thọ của dụng cụ được cải thiện nhờ lớp phủ chất lượng cao.
+ Cắt chính xác cao với thiết kế tối ưu hóa. - Dao phay :
+ Giải pháp cho gia công thép cũng như các vật liệu cứng.
+ Công nghệ lớp phủ để cải thiện khả năng chịu nhiệt, chống mài mòn và tiêt kiệm chi phí.
+ Phạm vi rộng về các loại và kích cỡ phù hợp với nhiều yêu cầu khác nhau. - Dao đánh via:
+ Thiết kế tối ưu cho việc loại bỏ via trên nhiều loại vật liệu.
+ Tư vấn chế độ cắt, phương pháp gia công hiệu quả. - Dao mô đun : + Đa dạng chủng loại.
+ Giải pháp tiết kiệm chi phí.
+ Dễ dàng thay thế với các mối ghép tiêu chuẩn.
- Dao chuốt – dao phay răng :
+ Lớp phủ tăng cứng và giảm ma sát.
+ Có thể mài lại nhiều lần tối ưu chi phí.
+ Thiết kế và tư vấn giải pháp theo yêu cầu đặc biệt. -Dao phay ren :
+ Độ chính xác và ổn định cao về hình dạng ren.
+ Tốc độ cắt và tuổi thọ của dụng cụ được cải thiện nhờ lớp phủ chất lượng cao.
+ Đáp ứng tốt các yêu cầu gia công tiêu chuẩn và không tiêu chuẩn.
-Dao liền khối đặc biệt :
+ Sản xuất theo biên dạng đặc biệt yêu cầu của KH.
+ Lớp phủ tương ứng tối ưu hiệu suất cắt.
+ Dịch vụ mài phục hồi lưỡi cắt tiết kiệm chi phí. -Dao Taro :
+ Thiết kế - sản xuất cho nhiều dạng ren tiêu chuẩn và đặc biệt.
+ Tối ưu hiệu suất, tuổi thọ sản phẩm.
+ Lớp phủ tăng cứng đa dạng. - Biên dạng ngoài : 7
+ Chế tạo theo yêu cầu. + Giao hàng nhanh. -Biên dạng trong :
+ Chế tạo theo yêu cầu.
+ Gia công được nhiều vật liệu. -Gắn mảnh :
+ Lựa chọn nhiều ứng dụng. + Đa dạng thiết kế. -Liền khối : + Phù hợp rãnh nhỏ.
+ Độ cứng vững và độ chính xác cao. -Khoan : + Độ chính xác cao. + Năng suất cao. -Doa : + Độ chính xác cao.
+ Chất lượng bề mặt cao. -Phay : + Độ chính xác cao. + Năng suất cao. -Dao ngành 3C : + Thiết kế riêng. + Đáp ứng nhanh.
+ Chế tạo theo yêu cầu. -Mảnh MCD, CVD, ND : + Độ cứng cao nhất.
+ Khả năng gia công vật liệu siêu cứng.
+ Khả năng gia công ở tốc độ cao.
+ Tuổi thọ, hiệu suất cắt gọt cao. -Mảnh PCD :
+ Độ cứng, độ bền cao thường dùng gia công nhôm, composite, gốm,... + Chất lượng bề mặt gia công tốt.
+ Giảm ma sát, giảm nhiệt độ khi gia công. -Mảnh CBN :
+ Độ cứng, độ bền cao thường dùng gia công thép cứng, hợp kim cứng,...
+ Chất lượng bề mặt gia công tốt.
+ Giảm ma sát, giảm nhiệt độ khi gia công. -Mảnh CARBIDE : 8 + Độ cứng trung bình.
+ Chất lượng bề mặt gia công tốt.
+ Phổ biến, giá thành vừa phải. -Khoan gắn mảnh :
+ Một thân có thể lắp được nhiều mảnh.
+ Một vật liệu cho cắt P, M, K.
-Khoan gắn mảnh ( khoan U ) :
+ Hiệu suất cao cho cả lỗ thông và lỗ tắc.
+ Khoan được đa dạng các vật liệu. -Dao cắt LENS :
+ Độ hính xác và hiệu suất cao.
+ Chế tạo mới theo kích thước, nhu cầu của khách hàng.
+ Dịch vụ mài lại sản phẩm cũ, tiết kiệm chi phí. -Dao
cắt CAP, dây điện, cắt vải :
+ Độ chính xác và hiệu suất cao
+ Chế tạo mới theo kích thước, nhu cầu của khách hàng.
+ Dịch vụ mài lại sản phẩm cũ, tiết kiệm chi phí.
-Các loại dao khác : chấn tôn, cắt tôn,...
+ Độ chính xác và hiệu suất cao.
+ Chế tạo mới theo kích thước, nhu cầu của khách hàng.
+ Dịch vụ mài lại sản phẩm cũ, tiết kiệm chi phí.
-Phụ kiện cho máy gia công : + Độ chính xác cao.
+ Sản xuất theo tiêu chuẩn.
+ Tư vấn giải pháp, chế tạo mới theo nhu cầu của khách hàng. -Dưỡng kiểm : + Độ chính xác cao.
+ Chất lượng bề mặt tốt. -Đồ gá : +Tư vấn giải pháp. + Gia công theo yêu cầu. -Máy set dao : + Chất lượng cao. + Chính xác. + Linh hoạt. + Dễ sử dụng.
+ Hiện đại và hiệu quả.
+ Có thể kết nối mạng. 9 -Máy mài : + Máy mài CNC 5 trục. + Máy mài CNC 4 trục.
+ Máy mài me mũi khoan nòng súng.
+ Máy mài tròn CNC 3 trục.
+ Máy mài thân mũi khoan nòng súng.
+ Máy mài tròn chính xác CNC 2 trục.
+ Máy mài dụng cụ sửa đá CNC.
+ Máy mài PCD&PCBN CNC 3 trục. + Máy mài PCD. + Máy mài PCD/CBN. -Dụng cụ tháo lắp .
-Tủ dụng cụ thông minh . -Đá mài .
-Khuôn luyện kim : Sử dụng rộng rãi để sản xuất các bộ phận, chi tiết khác nhau bằng cách đúc
bột hợp kim, cung cấp giải pháp chi phí cho KH.
-Khuôn tạo hình : Sử dụng rộng rãi cho gia công thép dạng ống, cũng như phù hợp với gia công
thép, thép tấm có hình dạng đặc biệt.
-Khuôn ngành quang học : Để đáp ứng yêu cầu của khách hàng môi trường khắc nghiệt , ANMI
đã phát triển dòng sản phẩm CBN mới, tránh quá trình oxy hóa và có độ chính xác cao hoàn chỉnh.
-Khuôn đóng lon : Quy trình xử lý chuyên nghiệp với độ chính xác cao, tùy chỉnh kiểu dáng,
kích thước theo nhu cầu khách hàng. * Các dịch vụ : - Mài lại . - Phủ PVD .- Phủ DLC . - Thấm Nito . - Nhuộm đen .
1.6.Thị trường, khách hàng mục tiêu của cơ sở.
* Thị trường mục tiêu :
- Thị trường trong nước :
+ Khu vực miền Bắc : Với nhà máy tại Hưng Yên và trụ sở chính tại Hà Nội, ANMI tập
trung mạnh vào các khu công nghiệp trọng điểm phía Bắc, nơi tập trung nhiều nhà máy sản
xuất, đặc biệt là các doanh nghiệp FDI. Các tỉnh / thành phố như Hà Nội, Hưng Yên, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hải Phòng.
+ Khu vực miền Nam : Với nhà máy và chi nhánh tại TP. Hồ Chí Minh , ANMI cũng mở
rộng thị trường vào các khu công nghiệp lớn phía Nam.
-Thị trường quốc tế : ANMI có tham vọng vươn ra thị trường toàn cầu, đặc biệt là khu vực
Đông Nam Á và hướng đến mục tiêu ghi danh nền công nghiệp Việt Nam trên bản đồ công 10
nghiệp thế giới. Điều này thể hiện qua việc công ty không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm đạt chuẩn quốc tế.
* Khách hàng mục tiêu : Khách hàng mục tiêu của ANMI là các doanh nghiệp sản xuất trong
nhiều ngành công nghiệp khac nhau, đặc biệt là các doanh nghiệp FDI có yêu cầu cao về chất
lượng và độ chính xác của dụng cụ và chi tiết cơ khí.
2. Các hoạt động của cơ sở kiến tập.
2.1. Các hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.1.1. Kết quả đạt được
-Kết quả tài chính ấn tượng : ANMI đã duy trì tốc độ tăng trưởng doanh thu mạnh mẽ qua các
năm, thể hiện hiệu quả hoạt động kinh doanh và khả năng vượt qua các thách thức kinh tế :
+ Doanh thu năm 2019: 150 tỷ đồng. +
Doanh thu năm 2020 : 200 tỷ đồng
+ Doanh thu năm 2021 : 150 tỷ đồng.
+ Doanh thu năm 2022 : 200 tỷ đồng.
+ Doanh thu năm 2023 : 300 tỷ đồng.
+ Doanh thu năm 2024 : 355 tỷ đồng.
Hình ảnh 2 : Doanh thu trong những năm gần đây của ANMI.
+ Mục tiêu doanh thu năm 2025 : 750 tỷ đồng.
+ Mục tiêu doanh thu năm 2026 : 1000 tỷ đồng.
+ Mục tiêu doanh thu năm 2027 : 1500 tỷ đồng. +
Lợi nhuận : duy trì ở mức ổn định 10 – 15%. 11
Hình ảnh 2 : Mục tiêu doanh thu những năm tới của ANMI.
-Phát triển công nghệ và năng lượng sản xuất :
+ Làm chủ công nghệ : ANMI đã thành công trong việc làm chủ công nghệ sản xuất, đặc biệt
là trong lĩnh vực mài chính xác và chế tạo dụng cụ cắt đặc biệt. Điều này giúp công ty đáp ứng
những yêu cầu khắt khe nhất của các đối tác lớn, bao gồm cả công ty Nhật Bản và Hàn Quốc.
+ Đầu tư cơ sở vật chất : Việc đưa vào hoạt động hai nhà máy hiện đại tại Hưng Yên và
TP. Hồ Chí Minh với tổng diện tích gần 20.000m2 và hệ thống máy móc CNC tiến tiến từ Đức,
Nhật Bản, Thụy Sĩ đã nâng cao đáng kể năng lực sản xuất, cho phép công ty sản xuất trên
150.000 sản phẩm/năm tại nhà máy Hưng Yên.
+ Mở rộng dịch vụ : Phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng như phủ PVD, thấm Nito, nhuộm
đen đã tạo ra nguồn doanh thu và nâng cao chất lượng sản phẩm.
+ Tự chủ sản xuất : Từ một công ty ban đầu chủ yếu nhập khẩu và phân phối, ANMI đã
chuyển mình thành nhà sản xuất tiên phong trong ngành cơ khí chính xác tại Việt Nam.
-Uy tín và quan hệ đối tác :
+ Khách hàng lớn : ANMI đã chinh phục được nhiều khách hàng lớn và khó tính, đặc biệt là
các tập đoàn đa quốc gia và doanh nghiệp FDI tại Việt Nam như Samsung, Honda, Toyota,
Nidec Tosok, Toshiba, Zion, Pramas. Điều này là minh chứng rõ ràng cho chất lượng sản phẩm
và dịch vụ của công ty.
+ Vị thế tiên phong : Công ty được đánh giá là một tỏng những doanh nghiệp hàng đầu Việt
Nam trong lĩnh vực chế tạo dụng cụ cơ khí và công nghiệp hỗ trợ.
+ Giải thưởng và chứng nhận : ANMI đã nhận được danh hiệu Sao Vàng Đất Việt 2024, lọt
vào Top 100 công ty hàng đầu Việt Nam, khẳng định thương hiệu và uy tín trên thị trường.
- Định hướng phát triển bền vững :
+ Mở rộng thị trường : ANMI đã chủ động mở rộng thị trường , không chỉ củng cố vị thế trong
nước mà còn hướng đến mục tiêu xuất khẩu sản phẩm sang các thị trường khó tính như Nhật Bản , Hàn Quốc và Châu Âu .
+ Phát triển con người : Công ty chú trọng đào tạo đội ngũ kỹ sư và công nhân lành nghề, là
nền tảng cho sự phát triển bền vững. 12
+ Thích ứng thị trường : Mặc dù đối mặt với những khó khăn chung của nền kinh tế toàn cầu
và sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ nước ngoài , ANMI đã linh hoạt điều chỉnh chiến lược ,
phát triển thêm khách hàng mới và tư vấn các giải pháp công nghệ hiện đại . 2.1.2. Những khó
khăn , bất cập
-Cạnh tranh gay gắt :
+ Đối thủ lớn từ nước ngoài : Ngành cơ khí chính xác và dụng cụ cắt gọt tại Việt Nam có sự
hiện diện mạnh mẽ của các công ty đa quốc gia, đặc biệt là từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Đức với
công nghệ tiên tiến và thương hiệu đã được khẳng định. Điều này tạo áp lực lớn về giá cả, chất
lượng và năng lực cạnh tranh cho ANMI .
+ Sản phẩm nhập khẩu : Thị trường Việt Nam vẫn phụ thuộc vào các sản phẩm nhập khẩu đối
với dụng cụ và chi tiết cơ khí chính xác, do tâm lý ưu tiên sản phẩm nước ngoài hoặc yêu cầu kỹ
thuật đặc thù mà sản xuất trong nước chưa đáp ứng được hoàn toàn .
+ Đối thủ trong nước : Mặc dù ANMI là đơn vị tiên phong, nhưng vẫn có các doanh nghiệp
trong nước đang phát triển, tạo ra sự cạnh tranh nhất định về thị phần. Sự cạnh tranh từ các đối
thủ nội địa ngày càng trở nên rõ nét hơn khi ngành công nghiệp phụ trợ Việt Nam nhận được
nhiều sự quan tâm và đầu tư. Các doanh nghiệp trong nước dù có thể chưa đạt được quy mô và
công nghệ tiên tiến như ANMI nhưng lại sở hữu những lợi thế riêng, tạo áp lực cạnh tranh đáng kể.
-Giá thành cạnh tranh : Dù sản phẩm của ANMI có chất lượng tốt nhưng vẫn gặp khó trong việc
cạnh tranh về giá so với sản phẩm từ Trung Quốc hoặc các nước chi phí sản xuất thấp hơn. Điều
này buộc công ty phải tối ưu chi phí liên tục để giữ được lợi thế cạnh trah mà không làm giảm chất lượng sản phẩm.
-Khó khăn trong việc xây dựng thương hiệu quốc tế: Dù đã xuất khẩu ra một số thị trường nước
ngoài nhưng thương hiệu ANMI vẫn chưa được nhận diện rộng rãi. Việc cạnh tranh với các thương
hiệu quốc tế lâu đời khiến công ty gặp nhiều khó khăn khi mở rộng thị phần ra nước ngoài, đặc
biệt là ở các thị trường khó tính như Châu Âu và Bắc Mỹ.
-Biến động chi phí nguyên vật liệu : Giá nguyên vật liệu nhập khẩu như thép gió, hợp kim...
thường xuyên biến động do ảnh hưởng từ thị ttường quốc tế, gây khó khăn trong việc kiểm soát
giá thành và lập kế hoạch sản xuất dài hạn.
2.1.3.Các biện pháp đã khắc phục
-Tăng cường đầu tư vào công nghệ hiện đại :
+ ANMI liên tục cập nhật và đầu tư vào các thiết bị sản xuất tiên tiến như máy CNC 3 trục -
5 trục, hệ thống đo kiểm chính xác từ Nhật Bản, Đức...
+ Tự động hóa các công đoạn để nâng cao độ chính xác và giảm chi phí nhân công.
-Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao :
+ Tổ chức các khóa đào tạo kỹ thuật chuyên sâu cho công nhân, kỹ sư.
+ Hợp tác với các trường đại học, cao đẳng kỹ thuật để tuyển dụng và đào tạo nhân sự phù hợp ngay từ đầu.
-Đa dạng hóa sản phẩm và nâng cao chất lượng :
+ Tập trung nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật đặc thù của từng khách hàng. 13
+ Tăng cường khâu kiểm tra chất lượng để đảm bảo độ chính xác cao nhất, nâng cao uy tín thường hiệu.
-Mở rộng thị trường, chủ động tiếp cận khách hàng :
+ Tham gia các hội chợ triển lãm trong và ngoài nước để giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm đối tác mới.
+ Tăng cường marketing, truyền thông thương hiệu qua website, nền tảng thương mại điện tử công nghiệp.
-Tối ưu hóa chi phí sản xuất :
+ Cải tiến quy trình quản lý sản xuất để giảm lãng phí và tăng hiệu suất.
+ Tìm kiếm nguồn cung ứng nguyên vật liệu ổn định, giá cả hợp lý để kiểm soát chi phí.
-Tận dụng chính sách hỗ trợ của Nhà nước :
+ Chủ động tiếp cận các chương trình hỗ trợ đổi mới công nghệ, xúc tiến thương mại và phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
+ Tham gia vào các cụm liên kết ngành để nhận được hỗ trợ về kỹ thuật và thị trường.
2.2. Các hoạt động chuyên môn.
2.1.1. Kết quả đạt được
-Năng lực sản xuất và công nghệ :
+ Hoàn thiện hệ thống sản xuất khép kín tại Việt Nam với 6 công nghệ cốt lõi: thiêu kết hợp
kim, gia công đa trục, erosion, laser, phủ PVD và đánh bóng siêu âm.
+ Sở hữu hệ thống máy móc hiện đại hàng đầu thế giới như: Rollomatic, Anca, Zoller… cho
phép sản xuất chính xác, hiệu suất cao.
+ Đầu tư 2 dây chuyền phủ PVD hiện đại với 7 loại lớp phủ khác nhau, gia tăng đáng kể độ
bền, độ cứng và khả năng chịu nhiệt của dụng cụ.
-Danh mục sản phẩm đa dạng, chuyên sâu :
+ Sản xuất hàng loạt các dòng dao cụ chất lượng cao như: dao phay, dao khoan, dao doa, dao
taro, dao phay ren, mảnh dao PCD/CBN/Carbide, dao ngành 3C, dao mô đun, khuôn mẫu,…
+ Phát triển dịch vụ mài lại và phục hồi dao cụ, giúp khách hàng tiết kiệm chi phí và kéo dài tuổi thọ sản phẩm.
-Đội ngũ chuyên môn mạnh :
+Hơn 207 nhân sự chuyên nghiệp, được đào tạo bài bản về chuyên môn và phong thái làm việc.
+ Có năng lực tư vấn, thiết kế và chế tạo theo yêu cầu đặc biệt của từng khách hàng, kể cả
các dạng biên dạng phức tạp.
-Uy tín thương hiệu và đối tác chiến lược :
+ Trở thành đối tác chiến lược của 21C Korea và nhà phân phối ủy quyền của Dormer – Pramet tại Việt Nam.
+ Doanh thu năm 2024 đạt 27 triệu USD, chứng minh tốc độ phát triển ổn định và năng lực
phục vụ thị trường rộng lớn.
+ Nhận giải thưởng Sao Vàng Đất Việt 2024 và Top 10 Doanh nghiệp tiêu biểu TP Hà Nội
2022, khẳng định vị thế và uy tín thương hiệu. 2.1.2. Những khó khăn, bất cập -Áp lực cạnh tranh trong ngành : 14
+ Thị trường dụng cụ cắt gọt tại Việt Nam và khu vực có mức độ cạnh tranh cao, đặc biệt từ
các thương hiệu nước ngoài với lịch sử lâu đời, năng lực tài chính mạnh và chính sách giá linh hoạt.
+ Khách hàng ngày càng yêu cầu cao hơn về tốc độ giao hàng, độ chính xác, độ bền dụng cụ và dịch vụ hậu mãi.
-Biến động nguyên vật liệu và chi phí sản xuất :
+ Nguyên liệu hợp kim cứng và vật liệu phủ PVD có nguồn gốc nhập khẩu, phụ thuộc vào
thị trường quốc tế, khiến chi phí đầu vào biến động mạnh theo tỷ giá và tình hình logistics.
+ Chi phí đầu tư máy móc công nghệ cao lớn, yêu cầu kế hoạch tài chính và khai thác
hiệu quả để đảm bảo lợi nhuận ổn định. -Nguồn nhân lực chuyên sâu còn hạn chế
+ Dù sở hữu đội ngũ kỹ thuật viên chất lượng, việc thu hút và giữ chân nhân sự có tay nghề
cao, đặc biệt trong mảng thiết kế dụng cụ đặc biệt, phủ PVD, và công nghệ CNC 5 trục vẫn là bài toán khó.
+ Cần liên tục đào tạo và nâng cao năng lực chuyên môn, nhất là trong bối cảnh công nghệ thay đổi nhanh.
-Quy trình sản xuất hàng loạt chưa hoàn toàn tự động hóa ;
+ Một số công đoạn vẫn còn phụ thuộc vào vận hành bán tự động hoặc thủ công, ảnh hưởng
đến tốc độ sản xuất khi quy mô đơn hàng tăng nhanh.
+ Việc tích hợp các hệ thống quản lý thông minh, IoT, quản trị dữ liệu tập trung vẫn đang
trong quá trình triển khai thử nghiệm. -Khó khăn trong tiếp cận thị trường quốc tế:
+ Dù sản phẩm có chất lượng cao, nhưng thương hiệu Việt Nam vẫn gặp rào cản về nhận
diện, độ tin cậy và chứng chỉ quốc tế khi tiếp cận các thị trường cao cấp như EU, Nhật Bản, Mỹ.
+ Cần thêm chiến lược bài bản về marketing kỹ thuật, thương mại hóa và bảo hộ sáng chế.
2.1.3. Các biện pháp đã khắc phục
-Tăng cường năng lực cạnh tranh và chất lượng sản pphẩm :
+ Đầu tư mở rộng hệ thống máy móc CNC, máy mài PCD/CBN, máy phủ PVD,… giúp nâng
cao độ chính xác và đa dạng hóa sản phẩm.
+ Tập trung vào dòng sản phẩm đặc thù, dao liền khối theo yêu cầu, nhằm tạo sự khác biệt
với sản phẩm đại trà trên thị trường.
+ Đẩy mạnh xây dựng thương hiệu thông qua giải thưởng như Sao Vàng Đất Việt 2024, và
tham gia triển lãm công nghiệp quốc tế. -Kiểm soát chi phí và tối ưu chuỗi cung ứng :
+ Thiết lập quan hệ đối tác chiến lược với các nhà cung ứng uy tín, đặc biệt là 21C Korea –
giúp chủ động hơn về nguyên vật liệu đầu vào và công nghệ lõi.
+ Tối ưu quy trình sản xuất và kho vận bằng cách áp dụng tủ dụng cụ thông minh ANMI
Box, giúp giảm lãng phí và sai sót trong quản lý công cụ.
-Phát triển và giữ chân nhân lực chuyên môn cao :
+ Tổ chức các khóa đào tạo nội bộ chuyên sâu về vật liệu, công nghệ mài, lớp phủ, và gia công đa trục.
+ Tăng cường cơ chế khen thưởng, đãi ngộ hợp lý, môi trường làm việc chuyên nghiệp
nhằm giữ chân kỹ sư tay nghề cao. -Đẩy mạnh tự động hóa và chuyển đổi số : 15
+ Từng bước triển khai hệ thống quản lý sản xuất MES, hệ thống ERP, kết nối dữ liệu giữa
các bộ phận từ thiết kế, lập trình đến sản xuất.
+ Ứng dụng phần mềm đo kiểm và thiết lập máy tự động (Tool presetter) giúp rút ngắn thời
gian setup và đảm bảo độ chính xác cao.
-Mở rộng thị trường và chứng nhận quốc tế :
+ Chủ động hợp tác với đối tác quốc tế, tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu để mở rộng thị trường xuất khẩu.
+ Chuẩn hóa sản phẩm theo ISO 9001, ISO 14001, và phát triển các hồ sơ kỹ thuật theo tiêu
chuẩn châu Âu, Nhật Bản để từng bước tiếp cận thị trường khó tính.
3. Thực hành kỹ năng
3.1. Mô tả hoạt động cá nhân
STT Thời gian Hoạt động triển khai
Các kỹ năng đã vận dụng Kết quả 1
Chiều ngày Tham gia nghe hướng - Kỹ năng lắng nghe. Biết được
29/04/2025 dẫn kiến tập online. - Kỹ năng ghi chép,... các nội dung công việc phải đạt được trong thời gian kiến tập. 2
Sáng ngày Tham gia lớp trò chơi - Kỹ năng làm việc - Làm
16/05/2025 kinh doanh nhỏ. Chơi nhóm, làm việc cá nhân. quen với trò vòng 01 của trò chơi
- Kỹ năng ra quyết định. chơi. - Ứng kinh doanh.
- Kỹ năng giải quyết vấn dụng được đề. các kỹ năng, - Kỹ năng giao tiếp. lý thuyết
- Kỹ năng đặt câu hỏi, trả học được lời câu hỏi. vào thực tế. - Làm quen quá trình bán hàng thành lập công ty nhỏ. 16 3
Chiều ngày Tham gia lớp trò chơi - Kỹ năng làm việc - Ứng dụng
16/05/2025 kinh doanh nhỏ. Chơi
nhóm, làm việc cá nhân. - được các kỹ vòng 02 của trò chơi
Kỹ năng ra quyết định. - năng, lý
Kỹ năng giải quyết vấn đề. thuyết đã - Kỹ năng đặt câu học vào quá
hỏi, trả lời câu hỏi. trình chơi. - Rút ra được cách tính toán để mang lại lợi ích cho doanh nghiệp. - Rút ra được cách thu chi hợp lý trong bán hàng. 4
Chiều ngày Đi kiến tập tại doanh - Kỹ năng làm việc Được quan
22/05/2025 nghiệp Công ty TNHH nhóm, làm việc cá nhân. sát quá trình dụng cụ ANMI. - Kỹ năng quan sát. hoạt động - Lắng nghe chia sẻ, - Kỹ năng lắng nghe. sản xuất của trao đổi từ phía đại - Kỹ năng giao tiếp. doanh
diện công ty ( về sơ đồ - Kỹ năng đặt câu hỏi, trả nghiệp trong tổ chức, cơ cấu phòng lời câu hỏi. thực tế
ban, chế độ đãi ngộ, hệ thống quy trình sản xuất,...) - Tham quan nhà máy, chụp ảnh lưu niệm.
3.2. Mô tả các hoạt động nhóm.
Hoạt động nhóm trong Trò chơi kinh doanh nhỏ.
- Mỗi nhóm gồm từ 5 thành viên trở lên tham gia vào việc bán hàng và nhập hàng
của tiệm nước trái cây.
- Sẽ được trải qua 02 vòng với các tình hình biến động thị trường khác nhau. Mỗi
vòng sẽcó một sự kiện phát sinh. Cả nhóm sẽ ra quyết định chọn phương án giải
quyết nào. Sau khi chọn phương án sẽ nhận được thẻ kết quả tương ứng.
- Trải qua 02 vòng nhóm nào có doanh thu cao nhất là nhóm chiến thắng.
=> Rút ra được kinh nghiệm giải quyết vấn đề. Cách ghi chép, tính toán sổ thu chi của kế toán.
3.3. Nhận xét, đánh giá chung. 17
Sau đợt kiến tập bản thân em đã dần làm quen được các hoạt động trong kinh doanh, sản
xuất trong thực tế tại doanh nghiệp. Được áp dụng các kiến thức đã học vào thực tế. Bản thân đã
tiếp thu và hiểu thêm về việc thực tập của mìh sau này.
Em đã học hỏi được rất nhiều về cả kiến thức thực tế và kỹ năng mềm của một nhân viên kinh doanh.
Bản thân em cũng tự rèn luyện và học hỏi cho mình những ký năng mềm cần thiết của nhân
viên văn phòng nói chung và nhân viên kinh doanh nói riêng. Đó là kỹ năng tự tìm hiểu và độc
lập trong công việc, kỹ năng tổng hợp các thông tin để làm báo cáo, kỹ năng phân tíc SWOT
trong hoạt động kinh doanh, kỹ năng tin học văn phòng sử dụng các ứng dụng tin học trong
công việc cụ thể, kỹ năng kết hợp làm việc nhóm,...
4. Đề xuất và kiến nghị.
4.1. Đề xuất, kiến nghị đối với cơ sở kiến tập. -
Hiện nay, An Mi là một trong những thương hiệu uy tín và có chất lượng cao trong lĩnh
vực chế tạo dụng cụ cơ khí tại Việt Nam. Tuy nhiên, với sự phát triển không ngừng của nền
kinh tế, công nghệ và sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt từ các đối thủ trong và ngoài nước,
Công ty cần chủ động nâng cao năng lực nội tại để giữ vững vị thế trên thị trường và tiếp tục phát triển bền vững. -
Trước hết, Công ty cần tiếp tục đẩy mạnh công tác nghiên cứu và phát triển (R&D), tìm
kiếm và ứng dụng các giải pháp công nghệ mới, tiên tiến nhằm tối ưu hóa hoạt động sản xuất –
kinh doanh, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Việc này không chỉ giúp tăng
hiệu quả vận hành mà còn là yếu tố then chốt trong việc xây dựng năng lực cạnh tranh bền vững của doanh nghiệp. -
Thứ hai, Công ty cần tăng cường công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, không
ngừng khuyến khích và tạo điều kiện cho cán bộ, công nhân viên nâng cao trình độ chuyên
môn, kỹ năng nghề nghiệp và khả năng thích ứng với môi trường làm việc hiện đại. Đặc biệt,
cần chú trọng việc học hỏi và trao đổi thông tin giữa các bộ phận, tăng cường kết nối và phối
hợp giữa các phòng ban để nâng cao hiệu quả làm việc toàn diện. -
Thứ ba, trong bối cảnh hội nhập sâu rộng, Công ty cần đặt ra các mục tiêu chiến lược dài
hạn nhằm nâng cao toàn diện chất lượng sản phẩm, tiến tới đạt các tiêu chuẩn quốc tế. Đây sẽ là
nền tảng để Công ty không chỉ khẳng định vị thế trong nước mà còn có thể mở rộng thị trường
ra khu vực và thế giới. Việc áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng hiện đại như ISO, Lean
Manufacturing hay 5S là điều cần thiết để xây dựng hình ảnh chuyên nghiệp và đáng tin cậy. -
Cuối cùng, kiến nghị Công ty tiếp tục duy trì và phát triển chương trình tiếp nhận sinh
viên kiến tập, đồng thời cải tiến quy trình tiếp nhận, hướng dẫn sinh viên thực tập sao cho bài
bản và hiệu quả hơn. Điều này không chỉ giúp sinh viên có cơ hội tiếp cận thực tiễn mà còn là
cơ hội để Công ty phát hiện và đào tạo nguồn nhân lực tiềm năng cho tương lai.
4.2. Đề xuất, kiến nghị đối với cơ sở đào tạo. -
Việc tổ chức hoạt động kiến tập có vai trò quan trọng trong việc giúp sinh viên tiếp cận
môi trường làm việc thực tế, từ đó hình thành tư duy nghề nghiệp và định hướng rõ ràng hơn về
chuyên ngành đang theo học. Tuy nhiên, để hoạt động kiến tập thực sự hiệu quả và thiết thực,
cơ sở đào tạo cũng cần có những cải tiến và điều chỉnh phù hợp. 18 -
Thứ nhất, nhà trường cần tăng cường công tác tuyên truyền và hướng dẫn sinh viên trước
khi đi kiến tập. Điều này không chỉ giúp sinh viên nắm được mục tiêu, nội dung kiến tập mà
còn chuẩn bị tốt về tâm thế, thái độ học hỏi và trách nhiệm với bản thân. Nhà trường nên cung
cấp tài liệu, tổ chức các buổi chia sẻ kinh nghiệm từ các khóa trước để sinh viên hiểu rõ vai trò
và yêu cầu của quá trình kiến tập. -
Thứ hai, cần quy định rõ ràng và chặt chẽ về tiến độ nộp báo cáo, nội dung báo cáo cũng
như hình thức trình bày để đảm bảo tính nghiêm túc, khoa học. Nhà trường cần kiểm soát chặt
chẽ tình trạng sao chép báo cáo từ các khóa trước hoặc sao chép lẫn nhau, đồng thời khuyến
khích sinh viên đầu tư thời gian và công sức để có được bài báo cáo chất lượng, phản ánh đúng quá trình kiến tập. -
Thứ ba, việc đánh giá kết quả kiến tập cần được thực hiện minh bạch, công bằng và có
hệ thống như đánh giá các môn học chính. Nhà trường nên có bộ tiêu chí đánh giá cụ thể, có thể
bao gồm đánh giá từ cơ sở kiến tập, báo cáo cá nhân, và phần trình bày cuối khóa. Đặc biệt, nên
chú trọng vai trò của giảng viên hướng dẫn trong việc theo sát, hỗ trợ và chấm điểm sinh viên
một cách khách quan và chính xác. -
Thứ tư, nhà trường nên công bố lịch kiến tập từ sớm để sinh viên có sự chuẩn bị kỹ càng
vềthời gian, phương tiện di chuyển, nơi ở nếu cần thiết, cũng như tác phong, trang phục (nếu có
yêu cầu mặc đồng phục tại doanh nghiệp). Việc chủ động thông báo sớm giúp sinh viên không
bị động, đồng thời hỗ trợ công tác phối hợp giữa nhà trường và doanh nghiệp hiệu quả hơn. -
Tóm lại, việc cải tiến hoạt động kiến tập cần sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, sinh
viên và đơn vị tiếp nhận, từ đó tạo nên một môi trường học tập thực tiễn, hiệu quả và chuyên
nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho xã hội. 19