Báo cáo Quan điểm của Mác về thực tiễn - Triết học Mác - Lênin | Học viện Ngoại giao Việt Nam

Báo cáo Quan điểm của Mác về thực tiễn - Triết học Mác - Lênin | Học viện Ngoại giao Việt Nam được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

HỌC VIỆN NGOẠI GIAO
KHOA CHÍNH TRỊ QUỐC TẾ NGOẠI GIAO
HỌC PHẦN: TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
BÁO CÁO
QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN VỀ THỰC TIỄN
VAI TRÒ CỦA THỰC TIỄN ĐỐI VỚI NHẬN THỨC
Nhóm Thực Hiện: Nhóm 9
Thành viên:
1. Phạm Phương Linh - QHQT49-B1-1277
2. Nguyễn Ngọc Diệp - QHQT49-B1-1155
3. Sìn Dương - QHQT49-B1-1172
4. Thị Diễm Quỳnh - QHQT49-B1-1400
5. Bùi Thị Quý Phượng - QHQT49-B1-1386
6. Nguyễn Thị Yến Nhi - QHQT49-B1-1361
7. Hoàng Ngọc Ánh - QHQT49-B1-1120
10:27 4/8/24
BÁO CÁO TRIẾT HỌC MÁC- Lênin - NHÓM 9
about:blank
1/15
MỤC LỤC
I. Giới thiệu................................................................................................ 1
II. Quan điểm của triết học Mác-Lênin về thực tiễn.............................1
1. Khái niệm...........................................................................................1
2. Các hình thức bản của thực tiễn .................................................. 1
III. Quan điểm của triết học Mác-Lênin về nhận thức .........................3
1. Khái niệm...........................................................................................3
2. Các cấp độ của nhận thức.................................................................6
IV. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức............................................7
1. Thực tiễn sở, động lực của nhận thức......................................7
2. Thực tiễn mục đích của nhận thức................................................7
3. Thực tiễn tiêu chuẩn của chân ...................................................8
V. Ý nghĩa phương pháp luận..................................................................9
VI. Liên hệ thực tiễn............................................................................... 11
1. Thực tiễn..........................................................................................11
2. Nhận thức.........................................................................................12
3. Kết luận............................................................................................12
10:27 4/8/24
BÁO CÁO TRIẾT HỌC MÁC- Lênin - NHÓM 9
about:blank
2/15
1
I. Giới thiệu
Bài báo cáo của nhóm 9 trình bày quan điểm của triết học Mác-Lênin về
thực tiễn vai trò của thực tiễn đối với nhận thức.
Bài báo cáo gồm:
- Quan điểm của triết học Mác-Lênin về thực tiễn.
- Quan điểm của triết học Mác-Lênin về nhận thức
- Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
- Ý nghĩa phương pháp luận liên hệ với vai trò của thực tiễn đối
với nhận thức trong đổi mới kinh tế Việt Nam
II. Quan điểm của triết học Mác-Lênin về thực tiễn
1. Khái niệm
Theo quan điểm của triết học Mác - Lênin: Thực tiễn toàn bộ
những hoạt động vật chất - cảm tính, tính lịch sử - hội của
con người nhằm cải tạo tự nhiên hội phục vụ nhân loại tiến
bộ.
Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, thực tiễn 3 đặc trưng:
Thực tiễn những hoạt động vật chất - cảm tính
Hoạt động thực tiễn những hoạt động mang tính lịch sử - hội
của con người
Thực tiễn những hoạt động tính mục đích nhằm cải tạo tự
nhiên hội phục vụ con người.
2. Các hình thức bản của thực tiễn
Thực tiễn tồn tại dưới những hình thức bản sau:
Hoạt động sản xuất vật chất: quá trình con người sử dụng công
cụ lao động tác động vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của
giới tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất thỏa mãn nhu cầu tồn tại
phát triển của con người. Hoạt động này hình thức thực tiễn
sớm nhất, bản nhất.
10:27 4/8/24
BÁO CÁO TRIẾT HỌC MÁC- Lênin - NHÓM 9
about:blank
3/15
2
VD: Người nông dân trồng lúa ngô để lương thực
Thợ dệt vải lấy vải may quần áo
Hoạt động chính trị - hội: hoạt động thực tiễn thể hiện tính
tự giác cao của con người nhằm biến đổi, cải tạo hội, phát triển
các thiết chế hội, các quan hệ hội,… nhằm tạo ra môi trường
hội dân chủ, lành mạnh, thuận lợi cho con người phát triển.
VD: Hoạt động bầu cử Đại biểu Quốc hội
Tham gia các hoạt động từ thiện, đền ơn đáp nghĩa
Tham gia các hoạt động của Đoàn Thanh niên
Hoạt động thực nghiệm khoa học: hình thức đặc biệt của hoạt
động thực tiễn, con người chủ động tạo ra những điều kiện không
sẵn trong tự nhiên để tiến hành thực nghiệm khoa học theo mục
đích mình đề ra; vận dụng những thành tựu khoa học thuật,
công nghệ vào sản xuất vật chất, cải tạo chính trị - hội, cải tạo
các quan hệ chính trị - hội. Hoạt động này ngày càng đóng vai
trò quan trọng trong thời đại cách mạng khoa học công nghệ
phát triển như ngày nay.
VD: Dùng chuột bạch để thử nghiệm thuốc
Nghiên cứu vacxin phòng chống COVID-19
Ba hình thức thực tiễn này mối quan hệ biện chứng, tác
động, ảnh hưởng lẫn nhau. Trong đó hoạt động sản xuất vật chất
đóng vai trò quan trọng nhất. Bởi vì:
Không sản xuất vật chất, con người hội loài người không
thể tồn tại phát triển.
10:27 4/8/24
BÁO CÁO TRIẾT HỌC MÁC- Lênin - NHÓM 9
about:blank
4/15
3
Sản xuất vật chất sở cho sự tồn tại của các hình thức thực
tiễn khác cũng như tất cả các hoạt động sống của con người.
Hai hình thức thực tiễn khác (hoạt động chính trị - hội; hoạt
động thực nghiệm khoa học) ảnh hưởng quan trọng tới sản xuất vật
chất, thiếu hình thức hoạt động thực tiễn nào cũng khiến cho con
người hội loài người không thể phát triển bình thường.
dụ: Quá trình phòng chống dịch bệnh COVID-19 tiêu
biểu cho mối quan hệ biện chứng giữa các hình thức thực tiễn khi nhu
cầu về lương thực thực phẩm vật y tế tăng cao đòi hỏi đẩy mạnh
hoạt động sản xuất vật chất (lương thực - thực phẩm thiết yếu, khẩu
trang, đồ bảo hộ y tế, vật y tế, thuốc dùng để chữa trị COVID-
19,…); các hoạt động chính trị - hội góp phần ổn định tình hình đất
nước hỗ trợ đồng bào mắc COVID-19 như: các họp từ trung
ương đến địa phương đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế sự lây lan
của dịch bệnh, khống chế khu vực bùng dịch, thực hiện các chuyến
bay đón đồng bào từ nước ngoài trở về, thực hiện các chương trình
tình nguyện đóng góp vật chất giúp đỡ những bệnh nhân COVID
hoặc những người dân bị mắc kẹt trong vùng dịch; hoạt động thực
nghiệm khoa học giúp nghiên cứu vacxin phòng chống COVID-19,
các phương pháp chữa bệnh thực hiện thí nghiệm trên động vật,…
Các hoạt động thực tiễn mỗi quan hệ biện chứng, liên hệ mật thiết
với nhau, giúp tạo nên một chiến dịch chống dịch thành công.
III. Quan điểm của triết học Mác-Lênin về nhận thức
1. Khái niệm
Theo quan điểm của triết học Mác-Leenin, nhận thức sự
phản ánh tích cực, sáng tạo thế giới vật chất, hiện thực khách quan
vào bộ óc của con người.
10:27 4/8/24
BÁO CÁO TRIẾT HỌC MÁC- Lênin - NHÓM 9
about:blank
5/15
4
Quá trình nhận thức bao gồm: Nhận thức cảm tính & Nhận
thức tính
Nhận thức cảm tính: giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận
thức, gắn liền với thực tiễn.
giai đoạn này, nhận thức của con người phản ánh trực tiếp
khách thể thông qua các giác quan: cảm giác, tri giác biểu tượng
Cảm giác: sự tác động trực tiếp của khách thể lên các giác
quan, đưa lại những thông tin trực tiếp, đơn giản nhất về một
thuộc tính riêng lẻ của sự vật.
VD: Tay đụng vào vật nhọn thấy đau, chạm vào nước đá thấy lạnh;
Mùa đông gió thổi vào da cảm thấy lạnh; Đi qua bãi rác cảm thấy
mùi bốc lên rất khó chịu.
Tri giác: sự tác động trực tiếp của sự vật lên đồng thời các
giác quan của con người. Tri giác tổng hợp của nhiều cảm
giác
VD: Nghe những nốt nhạc đoán được tên bài hát; Khi cầm quả
bóng, sẽ biết hình cầu, làm bằng da, màu trắng đen xen
lẫn.
Biểu tượng: hình ảnh sự vật được tái hiện trong óc, khi sự
vật không trực tiếp tác động vào giác quan của con người
VD: Khi nhắc đến xe đạp, con người sẽ hình dung ra sự vật hai
bánh bằng cao su, bàn đạp, tay lái, ghi đông,…
Nhận thức cảm tính chưa đem lại những hiểu biết sâu sắc, khái
quát trong tính chỉnh thể về sự vật, chưa phân biệt được cái riêng
cái chung, bản chất hiện tượng, nguyên nhân kết quả,…
của sự vật.
Nhận thức tính:
10:27 4/8/24
BÁO CÁO TRIẾT HỌC MÁC- Lênin - NHÓM 9
about:blank
6/15
5
Thông qua duy trừu tượng, con người phản ánh sự vật một
cách gián tiếp, khái quát hơn, đầy đủ hơn trong tính tất yếu, chỉnh
thể toàn diện, dưới các hình thức: khái niệm, phán đoán, suy lý.
Khái niệm: phản ánh khái quát, gián tiếp một hoặc một số
thuộc tính chung tính bản chất của một nhóm sự vật, hiện
tượng được biểu thị bằng một từ hoặc một cụm từ - biểu hiện
dưới hình thức ngôn ngữ: thuật ngữ
Phán đoán: bằng cách liên kết các khái niệm lại để khẳng định
hay phủ định một thuộc tính nào đó của sự vật - biểu hiện dưới
hình thức ngôn ngữ: mệnh đề
Suy (suy luận): các phán đoán liên kết với nhau theo quy
tắc ‘phán đoán cuối cùng (kết luận) được đưa suy ra từ những
phán đoán đã biết làm tiền đề - biểu hiện dưới hình thức ngôn
ngữ: đoạn (lập luận)
Nhận thức tính thể phản ánh được mối liên hệ bản chất,
tất nhiên, bên trong của sự vật nên sâu sắc hơn nhận thức cảm tính.
Nhận thức tính phải gắn liền với thực tiễn được kiểm tra
bởi thực tiễn.
Kết luận: Nhận thức cảm tính nhận thức tính hai giai
đoạn khác nhau về chất nhưng lại thống nhất với nhau, liên hệ bổ
sung cho nhau trong quá trình nhận thức của con người.
Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính nhận thức tính:
Nhận thức cảm tính cung cấp những hình ảnh chân thực, bề
ngoài của sự vật hiện tượng, sở của nhận thức tính.
Nhận thức tính cung cấp sở luận các phương pháp
nhận thức cho nhận thức cảm tính nhanh đầy đủ hơn.
10:27 4/8/24
BÁO CÁO TRIẾT HỌC MÁC- Lênin - NHÓM 9
about:blank
7/15
6
Tránh tuyệt đối hóa nhận thức cảm tính sẽ rơi vào chủ nghĩa
duy cảm; hoặc phủ nhận vai trò của nhận thức cảm tính sẽ rơi
vào chủ nghĩa duy cực đoan.
2. Các cấp độ của nhận thức
Nhận thức một quá trình biện chứng vận động phát
triển. Trong quá trình nhận thức của con người luôn nảy sinh quan
hệ biện chứng giữa các cấp độ của nhận thức
Dựa vào mức độ thâm nhập của quá trình nhận thức, chia ra
thành nhận thức kinh nghiệm nhận thức luận.
Nhận thức kinh nghiệm: nhận thức dựa trên sự quan sát trực
tiếp các sự vật, hiện tượng hay các thí nghiệm, thực nghiệm
khoa học. Từ đó rút ra được tri thức kinh nghiệm vai trò
lớn trong hoạt động của con người.
Nhận thức luận: nhận thức một cách gián tiếp, trừu tượng
khái quát tính bản chất, quy luật, tính tất yếu của sự vật
hiện tượng, tính hệ thống, sâu sắc hơn nhận thức kinh
nghiệm
Dựa vào mức tính tự giác hoặc tự phát trong quá trình nhận
thức, chia ra thành nhận thức thông thường nhận thức khoa học
Nhận thức thông thường: được hình thành một cách từ phát,
trực tiếp trong hoạt động hằng ngày của con người, phản ánh
sự vật hiện tượng với tất cả sự phong phú sinh động, chi phối
thường xuyên hoạt động của con người.
Nhận thức khoa học: được hình thành một cách tự giác, chủ
động nhằm phản ánh những mối liên hệ bản chất, tất nhiên,
mang tính quy luật của khái đối tượng nghiên cứu.
10:27 4/8/24
BÁO CÁO TRIẾT HỌC MÁC- Lênin - NHÓM 9
about:blank
8/15
7
IV. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
1. Thực tiễn sở, động lực của nhận thức
Thực tiễn cung cấp những tài liệu, vật liệu cho nhận thức của con
người.
Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ phương hướng phát
triển của nhận thức; rèn luyện các giác quan của con người ngày
càng tinh tế hơn hoàn thiện hơn.
Thực tiễn còn sở chế tạo ra công cụ, phương tiện, máy móc
hỗ trợ con người trong q trình nhận thức.
dụ:
Chẳng hạn như xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của con người:
cần phải đo đạc diện tích: ruộng, đất đai,..hoặc đo lường thể tích
của một vật chứa, hoặc sự tính toán về thời gian, đó chính sở,
nguồn gốc cho sự ra đời phát triển của toán học.
Thực tiễn cho thấy: Trong cơn khủng hoảng của đại dịch
Covid-19 đã khiến nhiều người thiệt mạng. Điều đó đã trở thành
sở, nguồn gốc để con người đã nghiên cứu chế hoạt động của
virus corona để điều chế ra vaccine phòng ngừa Covid -19 tiêm
chủng cho con người.
2. Thực tiễn mục đích của nhận thức
Nhận thức của con người ngay từ khi mới xuất hiện trên trái đất
đã bị quy định bởi những nhu cầu thực tiễn. Nhận thức của con
người nhằm phục vụ thực tiễn soi đường dẫn dắt chỉ đạo thực
tiễn. Nói thực tiễn mục đích của nhận thức nhận thức về
vấn đề, khía cạnh, lĩnh vực chăng nữa thì cũng phải quay về
phục vụ thực tiễn. mọi trí thức khoa học- kết quả của nhận thức
10:27 4/8/24
BÁO CÁO TRIẾT HỌC MÁC- Lênin - NHÓM 9
about:blank
9/15
8
chỉ ý nghĩa khi được áp dụng vào đời sống thực tiễn một cách
trực tiếp hay gián tiếp để phục vụ con người.
dụ:
Từ mục đích chữa trị cho các căn bệnh nan y từ mục đích
muốn tìm hiểu khai thác tiềm năng của con người. những
thành tựu của các nhà khoa học mới đây nhất khám phá giải
bản đồ gen người đấy chính thực tiễn.
3. Thực tiễn tiêu chuẩn của chân
Tri thức kết quả của quá trình nhận thức, tri thức đó thể
phản ánh đúng hoặc không đúng hiện thực nên phải được kiểm tra
trong thực tiễn.
Theo triết học Mác-Lênin thực tiễn đạt tiêu chuẩn khách quan
duy nhất để kiểm tra chân dựa vào thực tiễn người ta thể
chứng minh kiểm tra chân lý. Bởi chỉ thực tiễn mới thể vật
chất hóa được tri thức, hiện thực hóa được tưởng, qua đó mới
khẳng định được một chân hoặc phủ định một sai lầm nào đó.
Thực tiễn tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau nên các hình
thức kiểm nghiệm bằng thực tiễn đối với tri thức chân cũng
khác nhau.
Thực tiễn tiêu chuẩn của triết vừa tính chất tuyệt đối
vừa tính chất tương đối:
Tính tuyệt đối: thực tiễn tiêu chuẩn khách quan duy nhất để
kiểm tra chân lý. Trong mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể thực tiễn sẽ
chứng minh được chân bác bỏ những sai lầm.
Tính tương đối: thực tiễn quá trình vận động, biến đổi
phát triển do đó: "Không bao giờ thể xác nhận hoặc bác bỏ một
cách hoàn toàn một biểu tượng nào đó của con người, biểu
tượng ấy thế nào đi chăng nữa.".
10:27 4/8/24
BÁO CÁO TRIẾT HỌC MÁC- Lênin - NHÓM 9
about:blank
10/15
9
thế nếu xem xét thực tiễn trong không gian càng rộng, trong
thời gian càng dài, trong chỉnh thể thì càng rõ, thì càng biết đâu
chân lý, đâu sai lầm.
Cần phải quán triệt quan điểm thực tiễn trong nhận thức hoạt
động để khắc phục bệnh giáo điều.
dụ: Một vài thế kỷ trước, kiến thức tầm nhìn hiểu biết
của con người còn rất hạn chế. Họ luôn coi mình trung tâm của
trụ vậy đều quan niệm rằng: mặt trời quay quanh trái đất.
Nhưng sau khi đã những phát minh khoa học, con người thể
tính toán, chế tạo ra kính thiên văn hơn thế nữa sự phát triển
công nghiệp trụ. Con người đã nhận thức được rằng trái đất
quay quanh mặt trời. Điều đó chứng tỏ thực tiễn tiêu chuẩn của
chân lý. Càng chứng t rằng không thể lấy tri thức để kiểm tra tri
thức, cũng không thể lấy sự hiển nhiên hay sự tán thành của số
đông hoặc sự lợi, ích để kiểm tra sự đúng sai của tri thức.
Kết luận: Từ vai trò của thực tiễn đối với nhận thức, ta nhận
thấy cần phải quán triệt quan điểm thực tiễn trong nhận thức
hoạt động. Quan điểm thực tiễn yêu cầu nhận thức sự vật phải gắn
với nhu cầu thực tiễn, phải lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn kiểm tra sự
đúng đắn của kết quả nhận thức, tăng cường tổng kết thực tiễn để
rút ra những kết luận góp phần bổ sung, hoàn thiện, phát triển nhận
thức, luận.
V. Ý nghĩa phương pháp luận
1. Khẳng định luận phải đi đôi với thực tiễn
luận không thực tiễn làm giảm ý nghĩa tầm quan
trọng của luận.
10:27 4/8/24
BÁO CÁO TRIẾT HỌC MÁC- Lênin - NHÓM 9
about:blank
11/15
10
Thực tiễn không được định hướng bởi luận sẽ thiếu đi mục
tiêu, phương hướng, làm cho hoạt động trở nên bị động, rơi vào
tình trạng mẫm, tự phát.
Vậy nên, luận thực tiễn phải bám sát nhau, không thể tách
rời.
2. Tránh những sai lầm trong nhận thức hoạt động thực tiễn
Chủ nghĩa kinh nghiệm: Tuyệt đối hóa kinh nghiệm, xem thường
tri thức luận. Chủ thể nhận thức thường thỏa mãn với tri thức
hiện của bản thân, không chịu khó học tập, đổi mới tiến bộ,
thiếu nhìn xa trông rộng, dễ bảo thủ trì trệ.
Chủ nghĩa giáo điều: Tuyệt đối hóa tri thức luận, coi nh thực
tiễn hoặc tách rời luận khỏi thực tiễn. Chủ thể nhận thức
thường không nắm bắt được bản chất khoa học, áp dụng luận
một cách rập khuôn, máy móc, không tính đến điều kiện trong
hoàn cảnh cụ thể.
Vậy nên, chủ thể nhận thức trong hai trường hợp trên thường
những hành động gây ra tình trạng kém hiệu quả cho các hoạt
động thực tiễn.
3. dụ
Trong nền kinh tế công nghiệp, các công nhân hoạt động sản
xuất trong nhà máy để tạo ra của cái vật chất (thực tiễn). Tuy nhiên,
sự xuất hiện của loại hình kinh tế mới đặt ra một yêu cầu mới, đó
sản xuất theo dây truyền, đòi hỏi con người phải thay đổi cách làm
việc cho phù hợp (lý luận sẽ giải quyết vấn đề này).
Nếu rơi vào chủ nghĩa kinh nghiệm, con người áp dụng duy
nông nghiệp vào trong sản xuất thì nền kinh tế công nghiệp không
thể xuất hiện, tồn tại kinh tế sẽ không sự tiến bộ, phát triển.
10:27 4/8/24
BÁO CÁO TRIẾT HỌC MÁC- Lênin - NHÓM 9
about:blank
12/15
11
Nếu rơi vào chủ nghĩa giáo điều, không những thay đổi để
phù hợp với từng thời kỳ công nghiệp thì nền kinh tế công nghiệp
sớm muộn cũng sụp đổ
VI. Liên hệ thực tiễn
Phân tích vai trò cụ thể của thực tiễn với nhận thức trong đổi mới
kinh tế Việt Nam
1. Thực tiễn
Từ sau kháng chiến chống Pháp đến trước 1985, nước ta xây
dựng hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung với quốc doanh
hợp tác hai hình thức được tổ chức rộng rãi. Tuy nhiên, thực
tiễn cho thấy hình này đã không thực sự hiểu quả dẫn đến nhiều
hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế, đồng thời sự suy thoái về
con người hội bởi các nguồn lực không được quản hiểu quả
dẫn tới lãng phí, nhà nước phải lỗ, sản xuất trì trệ, các doanh
nghiệp quốc doanh làm ăn thua lỗ, tiềm năng to lớn của các thành
phần kinh tế bản nhân thể không được khai thác và phục
vụ cho mục tiêu chung,…
Bên cạnh đó, sự tan của hệ thống các nước hội chủ nghĩa
vào những năm cuối thập kỉ 80, đầu 90 làm chúng ta mất thị trường
truyền thống, nguồn viện trợ quan trọng, gây khó khăn với sản xuất
đời sống.
Chính sách cấm vận của Hoa Kỳ kéo dài, sự thù địch của các
thế lực phản động tác động đến sự phát triển kinh tế- hội của đất
nước.
Những yếu tố trên đã khiến đất nước rơi vào tình trạng khủng
hoảng trầm trọng.
10:27 4/8/24
BÁO CÁO TRIẾT HỌC MÁC- Lênin - NHÓM 9
about:blank
13/15
12
2. Nhận thức
Thực tiễn đã cho thấy sự lạc hậu về nhận thức luận trong thời
quá độ, khuynh hướng tưởng bệnh chủ quan, duy ý chí,
hành động giản đơn nóng vội chạy theo nguyện vọng chủ quan.
Chính thế, Đảng ta đã thừa nhận những khuyết điểm sai lầm
trong sự lãnh đạo quản lí, cho phép phát triển kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần, vận hành theo chế thị trường. Đống thời trong
các bài học kinh nghiệm được rút ra trong Văn kiện Đại hội Đại
biểu toàn quốc lần thứ VI nói phải luôn xuất phát từ thực tiễn,
tôn trọng hoạt động theo quy luật khách quan.
3. Kết luận
Như vậy ta thể thấy, trong câu chuyện đổi mới của nước ta,
thực tiễn đã thực hiện đầy đủ các chức năng với nhận thức.
Thực tiễn sở, động lực của nhận thức: Từ tình hình thực tiễn
nước ta giai đoạn này đã đề ra nhu cầu cần sự thay đổi trong
đường lối của Đảng Nhà nước.
Thực tiễn mục đích của nhận thức: Chính mục đích đưa đất
nước thoát khỏi khủng hoàng phát triển đất nước đã thôi thúc
Đảng Nhà nước đưa ra những sự đổi mới trong con đường xây
dựng chủ nghĩa hội.
Thực tiễn tiêu chuẩn của chân lí: Tình hình đất nước trước
sau khi đổi mới kiểm nghiệm, chứng minh xem những đường lối,
chính sách của Đảng Nhà nước hợp hay không. Trước khi
đổi mới, thực tiễn đã chỉ ra sự lạc hậu về nhận thức luận thời
quá độ; sau khi đổi mới, thực tiễn đã chỉ ra tính đúng đắn trong
các chính sách của Đảng Nhà nước.
Từ dụ trên, ta phải kết hợp thực tế khách quan phát huy
nỗ lực chủ quan, từ đó đem lại hiệu quả cao trong sự phát triển
10:27 4/8/24
BÁO CÁO TRIẾT HỌC MÁC- Lênin - NHÓM 9
about:blank
14/15
13
nhận thức còn giúp luận không xa rời thực tiễn cuộc sống.
Nắm bắt vận dụng được hiệu quả các quy luật tất yếu khách
quan để hoạt động đem vào thực tiện để kiểm nghiệm một
phương châm chủ đạo trong công cuộc đổi mới hiện nay.
10:27 4/8/24
BÁO CÁO TRIẾT HỌC MÁC- Lênin - NHÓM 9
about:blank
15/15
| 1/15

Preview text:

10:27 4/8/24
BÁO CÁO TRIẾT HỌC MÁC- Lênin - NHÓM 9 HỌC VIỆN NGOẠI GIAO
KHOA CHÍNH TRỊ QUỐC TẾ VÀ NGOẠI GIAO
HỌC PHẦN: TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN BÁO CÁO
QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN VỀ THỰC TIỄN
VÀ VAI TRÒ CỦA THỰC TIỄN ĐỐI VỚI NHẬN THỨC Nhóm Thực Hiện: Nhóm 9 Thành viên: 1.
Phạm Phương Linh - QHQT49-B1-1277 2.
Nguyễn Ngọc Diệp - QHQT49-B1-1155 3.
Sìn Hà Dương - QHQT49-B1-1172 4.
Vũ Thị Diễm Quỳnh - QHQT49-B1-1400 5.
Bùi Thị Quý Phượng - QHQT49-B1-1386 6.
Nguyễn Thị Yến Nhi - QHQT49-B1-1361 7.
Hoàng Ngọc Ánh - QHQT49-B1-1120 about:blank 1/15 10:27 4/8/24
BÁO CÁO TRIẾT HỌC MÁC- Lênin - NHÓM 9 MỤC LỤC
I. Giới thiệu ................................................................................................ 1
II. Quan điểm của triết học Mác-Lênin về thực tiễn .............................1
1. Khái niệm ...........................................................................................1
2. Các hình thức cơ bản của thực tiễn .................................................. 1
III. Quan điểm của triết học Mác-Lênin về nhận thức .........................3
1. Khái niệm...........................................................................................3
2. Các cấp độ của nhận thức .................................................................6
IV. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức ............................................7
1. Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức......................................7
2. Thực tiễn là mục đích của nhận thức ................................................7
3. Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lí ...................................................8
V. Ý nghĩa phương pháp luận..................................................................9
VI. Liên hệ thực tiễn ............................................................................... 11
1. Thực tiễn.......................................................................................... 11
2. Nhận thức.........................................................................................12
3. Kết luận ............................................................................................12 about:blank 2/15 10:27 4/8/24
BÁO CÁO TRIẾT HỌC MÁC- Lênin - NHÓM 9 I. Giới thiệu
Bài báo cáo của nhóm 9 trình bày quan điểm của triết học Mác-Lênin về
thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức. Bài báo cáo gồm:
- Quan điểm của triết học Mác-Lênin về thực tiễn.
- Quan điểm của triết học Mác-Lênin về nhận thức
- Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
- Ý nghĩa phương pháp luận và liên hệ với vai trò của thực tiễn đối
với nhận thức trong đổi mới kinh tế ở Việt Nam II.
Quan điểm của triết học Mác-Lênin về thực tiễn 1. Khái niệm
Theo quan điểm của triết học Mác - Lênin: Thực tiễn là toàn bộ
những hoạt động vật chất - cảm tính, có tính lịch sử - xã hội của
con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ.
Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, thực tiễn có 3 đặc trưng:
⮚ Thực tiễn là những hoạt động vật chất - cảm tính
⮚ Hoạt động thực tiễn là những hoạt động mang tính lịch sử - xã hội của con người
⮚ Thực tiễn là những hoạt động có tính mục đích nhằm cải tạo tự
nhiên và xã hội phục vụ con người.
2. Các hình thức cơ bản của thực tiễn
Thực tiễn tồn tại dưới những hình thức cơ bản sau:
⮚ Hoạt động sản xuất vật chất: là quá trình con người sử dụng công
cụ lao động tác động vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của
giới tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất thỏa mãn nhu cầu tồn tại
và phát triển của con người. Hoạt động này là hình thức thực tiễn
có sớm nhất, cơ bản nhất. 1 about:blank 3/15 10:27 4/8/24
BÁO CÁO TRIẾT HỌC MÁC- Lênin - NHÓM 9
VD: Người nông dân trồng lúa ngô để có lương thực
Thợ dệt vải lấy vải may quần áo …
⮚ Hoạt động chính trị - xã hội: là hoạt động thực tiễn thể hiện tính
tự giác cao của con người nhằm biến đổi, cải tạo xã hội, phát triển
các thiết chế xã hội, các quan hệ xã hội,… nhằm tạo ra môi trường
xã hội dân chủ, lành mạnh, thuận lợi cho con người phát triển.
VD: Hoạt động bầu cử Đại biểu Quốc hội
Tham gia các hoạt động từ thiện, đền ơn đáp nghĩa
Tham gia các hoạt động của Đoàn Thanh niên …
⮚ Hoạt động thực nghiệm khoa học: là hình thức đặc biệt của hoạt
động thực tiễn, con người chủ động tạo ra những điều kiện không
có sẵn trong tự nhiên để tiến hành thực nghiệm khoa học theo mục
đích mà mình đề ra; vận dụng những thành tựu khoa học kĩ thuật,
công nghệ vào sản xuất vật chất, cải tạo chính trị - xã hội, cải tạo
các quan hệ chính trị - xã hội. Hoạt động này ngày càng đóng vai
trò quan trọng trong thời đại cách mạng khoa học và công nghệ phát triển như ngày nay.
VD: Dùng chuột bạch để thử nghiệm thuốc
Nghiên cứu vacxin phòng chống COVID-19 …
Ba hình thức thực tiễn này có mối quan hệ biện chứng, tác
động, ảnh hưởng lẫn nhau. Trong đó hoạt động sản xuất vật chất
đóng vai trò quan trọng nhất. Bởi vì:
✔ Không có sản xuất vật chất, con người và xã hội loài người không
thể tồn tại và phát triển. 2 about:blank 4/15 10:27 4/8/24
BÁO CÁO TRIẾT HỌC MÁC- Lênin - NHÓM 9
✔ Sản xuất vật chất là cơ sở cho sự tồn tại của các hình thức thực
tiễn khác cũng như tất cả các hoạt động sống của con người.
Hai hình thức thực tiễn khác (hoạt động chính trị - xã hội; hoạt
động thực nghiệm khoa học) có ảnh hưởng quan trọng tới sản xuất vật
chất, thiếu hình thức hoạt động thực tiễn nào cũng khiến cho con
người và xã hội loài người không thể phát triển bình thường.
Ví dụ: Quá trình phòng chống dịch bệnh COVID-19 là tiêu
biểu cho mối quan hệ biện chứng giữa các hình thức thực tiễn khi nhu
cầu về lương thực thực phẩm và vật tư y tế tăng cao đòi hỏi đẩy mạnh
hoạt động sản xuất vật chất (lương thực - thực phẩm thiết yếu, khẩu
trang, đồ bảo hộ y tế, vật tư y tế, thuốc dùng để chữa trị COVID-
19,…); các hoạt động chính trị - xã hội góp phần ổn định tình hình đất
nước và hỗ trợ đồng bào mắc COVID-19 như: các kì họp từ trung
ương đến địa phương đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế sự lây lan
của dịch bệnh, khống chế khu vực bùng dịch, thực hiện các chuyến
bay đón đồng bào từ nước ngoài trở về, thực hiện các chương trình
tình nguyện đóng góp vật chất giúp đỡ những bệnh nhân COVID
hoặc những người dân bị mắc kẹt trong vùng dịch; hoạt động thực
nghiệm khoa học giúp nghiên cứu vacxin phòng chống COVID-19,
các phương pháp chữa bệnh và thực hiện thí nghiệm trên động vật,…
Các hoạt động thực tiễn có mỗi quan hệ biện chứng, liên hệ mật thiết
với nhau, giúp tạo nên một chiến dịch chống dịch thành công. III.
Quan điểm của triết học Mác-Lênin về nhận thức 1. Khái niệm
Theo quan điểm của triết học Mác-Leenin, nhận thức là sự
phản ánh tích cực, sáng tạo thế giới vật chất, hiện thực khách quan
vào bộ óc của con người. 3 about:blank 5/15 10:27 4/8/24
BÁO CÁO TRIẾT HỌC MÁC- Lênin - NHÓM 9
Quá trình nhận thức bao gồm: Nhận thức cảm tính & Nhận thức lí tính
Nhận thức cảm tính: là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận
thức, gắn liền với thực tiễn.
Ở giai đoạn này, nhận thức của con người phản ánh trực tiếp
khách thể thông qua các giác quan: cảm giác, tri giác và biểu tượng
⮚ Cảm giác: là sự tác động trực tiếp của khách thể lên các giác
quan, đưa lại những thông tin trực tiếp, đơn giản nhất về một
thuộc tính riêng lẻ của sự vật.
VD: Tay đụng vào vật nhọn thấy đau, chạm vào nước đá thấy lạnh;
Mùa đông gió thổi vào da cảm thấy lạnh; Đi qua bãi rác cảm thấy
mùi bốc lên rất khó chịu.
⮚ Tri giác: là sự tác động trực tiếp của sự vật lên đồng thời các
giác quan của con người. Tri giác là tổng hợp của nhiều cảm giác
VD: Nghe những nốt nhạc đoán được tên bài hát; Khi cầm quả
bóng, sẽ biết nó có hình cầu, làm bằng da, có màu trắng đen xen lẫn.
⮚ Biểu tượng: là hình ảnh sự vật được tái hiện trong óc, khi sự
vật không trực tiếp tác động vào giác quan của con người
VD: Khi nhắc đến xe đạp, con người sẽ hình dung ra sự vật có hai
bánh bằng cao su, có bàn đạp, tay lái, ghi đông,…
Nhận thức cảm tính chưa đem lại những hiểu biết sâu sắc, khái
quát trong tính chỉnh thể về sự vật, chưa phân biệt được cái riêng
và cái chung, bản chất và hiện tượng, nguyên nhân và kết quả,… của sự vật. Nhận thức lí tính: 4 about:blank 6/15 10:27 4/8/24
BÁO CÁO TRIẾT HỌC MÁC- Lênin - NHÓM 9
Thông qua tư duy trừu tượng, con người phản ánh sự vật một
cách gián tiếp, khái quát hơn, đầy đủ hơn trong tính tất yếu, chỉnh
thể toàn diện, dưới các hình thức: khái niệm, phán đoán, suy lý.
⮚ Khái niệm: phản ánh khái quát, gián tiếp một hoặc một số
thuộc tính chung có tính bản chất của một nhóm sự vật, hiện
tượng được biểu thị bằng một từ hoặc một cụm từ - biểu hiện
dưới hình thức ngôn ngữ: thuật ngữ
⮚ Phán đoán: bằng cách liên kết các khái niệm lại để khẳng định
hay phủ định một thuộc tính nào đó của sự vật - biểu hiện dưới
hình thức ngôn ngữ: mệnh đề
⮚ Suy lý (suy luận): là các phán đoán liên kết với nhau theo quy
tắc ‘phán đoán cuối cùng (kết luận) được đưa suy ra từ những
phán đoán đã biết làm tiền đề - biểu hiện dưới hình thức ngôn ngữ: đoạn (lập luận)
Nhận thức lí tính có thể phản ánh được mối liên hệ bản chất,
tất nhiên, bên trong của sự vật nên sâu sắc hơn nhận thức cảm tính.
Nhận thức lí tính phải gắn liền với thực tiễn và được kiểm tra bởi thực tiễn.
Kết luận: Nhận thức cảm tính và nhận thức lí tính là hai giai
đoạn khác nhau về chất nhưng lại thống nhất với nhau, liên hệ bổ
sung cho nhau trong quá trình nhận thức của con người.
❖ Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lí tính:
⮚ Nhận thức cảm tính cung cấp những hình ảnh chân thực, bề
ngoài của sự vật hiện tượng, là cơ sở của nhận thức lí tính.
⮚ Nhận thức lí tính cung cấp cơ sở lí luận và các phương pháp
nhận thức cho nhận thức cảm tính nhanh và đầy đủ hơn. 5 about:blank 7/15 10:27 4/8/24
BÁO CÁO TRIẾT HỌC MÁC- Lênin - NHÓM 9
⮚ Tránh tuyệt đối hóa nhận thức cảm tính vì sẽ rơi vào chủ nghĩa
duy cảm; hoặc phủ nhận vai trò của nhận thức cảm tính sẽ rơi
vào chủ nghĩa duy lí cực đoan.
2. Các cấp độ của nhận thức
Nhận thức là một quá trình biện chứng có vận động và phát
triển. Trong quá trình nhận thức của con người luôn nảy sinh quan
hệ biện chứng giữa các cấp độ của nhận thức
Dựa vào mức độ thâm nhập của quá trình nhận thức, chia ra
thành nhận thức kinh nghiệm và nhận thức lý luận.
⮚ Nhận thức kinh nghiệm: nhận thức dựa trên sự quan sát trực
tiếp các sự vật, hiện tượng hay các thí nghiệm, thực nghiệm
khoa học. Từ đó rút ra được tri thức kinh nghiệm có vai trò
lớn trong hoạt động của con người.
⮚ Nhận thức lý luận: là nhận thức một cách gián tiếp, trừu tượng
và khái quát tính bản chất, quy luật, tính tất yếu của sự vật
hiện tượng, có tính hệ thống, sâu sắc hơn nhận thức kinh nghiệm
Dựa vào mức tính tự giác hoặc tự phát trong quá trình nhận
thức, chia ra thành nhận thức thông thường và nhận thức khoa học
⮚ Nhận thức thông thường: được hình thành một cách từ phát,
trực tiếp trong hoạt động hằng ngày của con người, phản ánh
sự vật hiện tượng với tất cả sự phong phú sinh động, chi phối
thường xuyên hoạt động của con người.
⮚ Nhận thức khoa học: được hình thành một cách tự giác, chủ
động nhằm phản ánh những mối liên hệ bản chất, tất nhiên,
mang tính quy luật của khái đối tượng nghiên cứu. 6 about:blank 8/15 10:27 4/8/24
BÁO CÁO TRIẾT HỌC MÁC- Lênin - NHÓM 9 IV.
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
1. Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức
⮚ Thực tiễn cung cấp những tài liệu, vật liệu cho nhận thức của con người.
⮚ Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát
triển của nhận thức; rèn luyện các giác quan của con người ngày
càng tinh tế hơn và hoàn thiện hơn.
⮚ Thực tiễn còn là cơ sở chế tạo ra công cụ, phương tiện, máy móc
hỗ trợ con người trong quá trình nhận thức. Ví dụ:
Chẳng hạn như xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của con người:
cần phải đo đạc diện tích: ruộng, đất đai,..hoặc đo lường thể tích
của một vật chứa, hoặc sự tính toán về thời gian, đó chính là cơ sở,
nguồn gốc cho sự ra đời và phát triển của toán học.
Thực tiễn cho thấy: Trong cơn khủng hoảng của đại dịch
Covid-19 đã khiến nhiều người thiệt mạng. Điều đó đã trở thành cơ
sở, nguồn gốc để con người đã nghiên cứu cơ chế hoạt động của
virus corona để điều chế ra vaccine phòng ngừa Covid -19 tiêm chủng cho con người.
2. Thực tiễn là mục đích của nhận thức
Nhận thức của con người ngay từ khi mới xuất hiện trên trái đất
đã bị quy định bởi những nhu cầu thực tiễn. Nhận thức của con
người là nhằm phục vụ thực tiễn soi đường dẫn dắt và chỉ đạo thực
tiễn. Nói thực tiễn là mục đích của nhận thức vì nhận thức dù về
vấn đề, khía cạnh, lĩnh vực gì chăng nữa thì cũng phải quay về
phục vụ thực tiễn. Và mọi trí thức khoa học- kết quả của nhận thức 7 about:blank 9/15 10:27 4/8/24
BÁO CÁO TRIẾT HỌC MÁC- Lênin - NHÓM 9
chỉ có ý nghĩa khi được áp dụng vào đời sống thực tiễn một cách
trực tiếp hay gián tiếp để phục vụ con người. Ví dụ:
Từ mục đích chữa trị cho các căn bệnh nan y và từ mục đích
muốn tìm hiểu và khai thác tiềm năng của con người. Mà những
thành tựu của các nhà khoa học mới đây nhất là khám phá và giải
mã bản đồ gen người đấy chính là thực tiễn.
3. Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lí
Tri thức là kết quả của quá trình nhận thức, tri thức đó có thể
phản ánh đúng hoặc không đúng hiện thực nên phải được kiểm tra trong thực tiễn.
Theo triết học Mác-Lênin thực tiễn đạt tiêu chuẩn khách quan
duy nhất để kiểm tra chân lý dựa vào thực tiễn người ta có thể
chứng minh kiểm tra chân lý. Bởi chỉ có thực tiễn mới có thể vật
chất hóa được tri thức, hiện thực hóa được tư tưởng, qua đó mới
khẳng định được một chân lý hoặc phủ định một sai lầm nào đó.
Thực tiễn tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau nên các hình
thức kiểm nghiệm bằng thực tiễn đối với tri thức là chân lý cũng khác nhau.
Thực tiễn là tiêu chuẩn của triết lý vừa có tính chất tuyệt đối
vừa có tính chất tương đối:
Tính tuyệt đối: thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan duy nhất để
kiểm tra chân lý. Trong mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể thực tiễn sẽ
chứng minh được chân lý bác bỏ những sai lầm.
Tính tương đối: thực tiễn có quá trình vận động, biến đổi và
phát triển do đó: "Không bao giờ có thể xác nhận hoặc bác bỏ một
cách hoàn toàn một biểu tượng nào đó của con người, dù biểu
tượng ấy là thế nào đi chăng nữa.". 8 about:blank 10/15 10:27 4/8/24
BÁO CÁO TRIẾT HỌC MÁC- Lênin - NHÓM 9
Vì thế nếu xem xét thực tiễn trong không gian càng rộng, trong
thời gian càng dài, trong chỉnh thể thì càng rõ, thì càng biết đâu là
chân lý, đâu là sai lầm.
Cần phải quán triệt quan điểm thực tiễn trong nhận thức và hoạt
động để khắc phục bệnh giáo điều.
Ví dụ: Một vài thế kỷ trước, kiến thức tầm nhìn và hiểu biết
của con người còn rất hạn chế. Họ luôn coi mình là trung tâm của
vũ trụ vì vậy đều quan niệm rằng: mặt trời quay quanh trái đất.
Nhưng sau khi đã có những phát minh khoa học, con người có thể
tính toán, chế tạo ra kính thiên văn và hơn thế nữa là sự phát triển
công nghiệp vũ trụ. Con người đã nhận thức được rằng là trái đất
quay quanh mặt trời. Điều đó chứng tỏ thực tiễn là tiêu chuẩn của
chân lý. Càng chứng tỏ rằng không thể lấy tri thức để kiểm tra tri
thức, cũng không thể lấy sự hiển nhiên hay sự tán thành của số
đông hoặc sự có lợi, có ích để kiểm tra sự đúng sai của tri thức.
Kết luận: Từ vai trò của thực tiễn đối với nhận thức, ta nhận
thấy cần phải quán triệt quan điểm thực tiễn trong nhận thức và
hoạt động. Quan điểm thực tiễn yêu cầu nhận thức sự vật phải gắn
với nhu cầu thực tiễn, phải lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn kiểm tra sự
đúng đắn của kết quả nhận thức, tăng cường tổng kết thực tiễn để
rút ra những kết luận góp phần bổ sung, hoàn thiện, phát triển nhận thức, lý luận. V.
Ý nghĩa phương pháp luận
1. Khẳng định lý luận phải đi đôi với thực tiễn
Lý luận mà không có thực tiễn làm giảm ý nghĩa và tầm quan trọng của lý luận. 9 about:blank 11/15 10:27 4/8/24
BÁO CÁO TRIẾT HỌC MÁC- Lênin - NHÓM 9
Thực tiễn không được định hướng bởi lý luận sẽ thiếu đi mục
tiêu, phương hướng, làm cho hoạt động trở nên bị động, rơi vào
tình trạng mò mẫm, tự phát.
Vậy nên, lý luận và thực tiễn phải bám sát nhau, không thể tách rời.
2. Tránh những sai lầm trong nhận thức và hoạt động thực tiễn
⮚ Chủ nghĩa kinh nghiệm: Tuyệt đối hóa kinh nghiệm, xem thường
tri thức lý luận. Chủ thể nhận thức thường thỏa mãn với tri thức
hiện có của bản thân, không chịu khó học tập, đổi mới tiến bộ,
thiếu nhìn xa trông rộng, dễ bảo thủ trì trệ.
⮚ Chủ nghĩa giáo điều: Tuyệt đối hóa tri thức lý luận, coi nhẹ thực
tiễn hoặc tách rời lý luận khỏi thực tiễn. Chủ thể nhận thức
thường không nắm bắt được bản chất khoa học, áp dụng lý luận
một cách rập khuôn, máy móc, không tính đến điều kiện trong hoàn cảnh cụ thể.
⮚ Vậy nên, chủ thể nhận thức trong hai trường hợp trên thường có
những hành động gây ra tình trạng kém hiệu quả cho các hoạt động thực tiễn. 3. Ví dụ
Trong nền kinh tế công nghiệp, các công nhân hoạt động sản
xuất trong nhà máy để tạo ra của cái vật chất (thực tiễn). Tuy nhiên,
sự xuất hiện của loại hình kinh tế mới đặt ra một yêu cầu mới, đó là
sản xuất theo dây truyền, đòi hỏi con người phải thay đổi cách làm
việc cho phù hợp (lý luận sẽ giải quyết vấn đề này).
Nếu rơi vào chủ nghĩa kinh nghiệm, con người áp dụng tư duy
nông nghiệp vào trong sản xuất thì nền kinh tế công nghiệp không
thể xuất hiện, tồn tại và kinh tế sẽ không có sự tiến bộ, phát triển. 10 about:blank 12/15 10:27 4/8/24
BÁO CÁO TRIẾT HỌC MÁC- Lênin - NHÓM 9
Nếu rơi vào chủ nghĩa giáo điều, không có những thay đổi để
phù hợp với từng thời kỳ công nghiệp thì nền kinh tế công nghiệp sớm muộn cũng sụp đổ VI. Liên hệ thực tiễn
Phân tích vai trò cụ thể của thực tiễn với nhận thức trong đổi mới kinh tế ở Việt Nam 1. Thực tiễn
Từ sau kháng chiến chống Pháp đến trước 1985, nước ta xây
dựng mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung với quốc doanh và
hợp tác xã là hai hình thức được tổ chức rộng rãi. Tuy nhiên, thực
tiễn cho thấy mô hình này đã không thực sự hiểu quả dẫn đến nhiều
hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế, đồng thời là sự suy thoái về
con người và xã hội bởi các nguồn lực không được quản lí hiểu quả
dẫn tới lãng phí, nhà nước phải bù lỗ, sản xuất trì trệ, các doanh
nghiệp quốc doanh làm ăn thua lỗ, tiềm năng to lớn của các thành
phần kinh tế tư bản tư nhân và cá thể không được khai thác và phục vụ cho mục tiêu chung,…
Bên cạnh đó, sự tan rã của hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa
vào những năm cuối thập kỉ 80, đầu 90 làm chúng ta mất thị trường
truyền thống, nguồn viện trợ quan trọng, gây khó khăn với sản xuất và đời sống.
Chính sách cấm vận của Hoa Kỳ kéo dài, sự thù địch của các
thế lực phản động tác động đến sự phát triển kinh tế- xã hội của đất nước.
Những yếu tố trên đã khiến đất nước rơi vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng. 11 about:blank 13/15 10:27 4/8/24
BÁO CÁO TRIẾT HỌC MÁC- Lênin - NHÓM 9 2. Nhận thức
Thực tiễn đã cho thấy sự lạc hậu về nhận thức lý luận trong thời
kì quá độ, khuynh hướng tư tưởng là bệnh chủ quan, duy ý chí,
hành động giản đơn và nóng vội chạy theo nguyện vọng chủ quan.
Chính vì thế, Đảng ta đã thừa nhận những khuyết điểm và sai lầm
trong sự lãnh đạo và quản lí, cho phép phát triển kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường. Đống thời trong
các bài học kinh nghiệm được rút ra trong Văn kiện Đại hội Đại
biểu toàn quốc lần thứ VI có nói phải luôn xuất phát từ thực tiễn,
tôn trọng và hoạt động theo quy luật khách quan. 3. Kết luận
Như vậy ta có thể thấy, trong câu chuyện đổi mới của nước ta,
thực tiễn đã thực hiện đầy đủ các chức năng với nhận thức.
⮚ Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức: Từ tình hình thực tiễn
nước ta giai đoạn này đã đề ra nhu cầu cần có sự thay đổi trong
đường lối của Đảng và Nhà nước.
⮚ Thực tiễn là mục đích của nhận thức: Chính mục đích đưa đất
nước thoát khỏi khủng hoàng và phát triển đất nước đã thôi thúc
Đảng và Nhà nước đưa ra những sự đổi mới trong con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội.
⮚ Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lí: Tình hình đất nước trước và
sau khi đổi mới kiểm nghiệm, chứng minh xem những đường lối,
chính sách của Đảng và Nhà nước có hợp lí hay không. Trước khi
đổi mới, thực tiễn đã chỉ ra sự lạc hậu về nhận thức lí luận thời kì
quá độ; sau khi đổi mới, thực tiễn đã chỉ ra tính đúng đắn trong
các chính sách của Đảng và Nhà nước.
Từ ví dụ trên, ta phải kết hợp thực tế khách quan và phát huy
nỗ lực chủ quan, từ đó đem lại hiệu quả cao trong sự phát triển 12 about:blank 14/15 10:27 4/8/24
BÁO CÁO TRIẾT HỌC MÁC- Lênin - NHÓM 9
nhận thức mà còn giúp lí luận không xa rời thực tiễn cuộc sống.
Nắm bắt và vận dụng được có hiệu quả các quy luật tất yếu khách
quan để hoạt động và đem nó vào thực tiện để kiểm nghiệm là một
phương châm chủ đạo trong công cuộc đổi mới hiện nay. 13 about:blank 15/15