Tiểu luận : 5 hình thái kinh tế xã hội | Học viện Ngoại Giao

Tiểu luận : 5 hình thái kinh tế xã hội | Học viện Ngoại Giao. Tài liệu gồm 15 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
15 trang 4 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tiểu luận : 5 hình thái kinh tế xã hội | Học viện Ngoại Giao

Tiểu luận : 5 hình thái kinh tế xã hội | Học viện Ngoại Giao. Tài liệu gồm 15 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

99 50 lượt tải Tải xuống
Tiu lun môn hc: Triết Hc
Hc viên: Hoàng Văn Đc Lp: Ky t. xây dng BK21.1
Trang…..
5 HÌNH THÁI KINH T XÃ HI
Tôi coi sự phát triển của các hình thái
kinh tế-xã hội là
một quá trình lịch sử-tự nhiên
- C.Mác -
Hình thái kinh tế xã hội là một hệ thống, trong đó, các mặt của hình thái kinh tế xã hội
tác động qua lại với nhau tạo nên quy luật vận động, phát triển khách quan của xã hội.
Chính sự tác động của các quy luật khách quan đó mà hình thái kinh tế xã hội tuy là
một phạm trù xã hội nhưng lại có quy luật phát triển như một quy luật tự nhiên, nó vận
động phát triển từ thấp đến cao. Nguồn gốc sâu sa của việc phát triển và thay thế các
hình thái kinh tế xã hội nằm ở chỗ:
Sự phát triển của lực lượng sản xuất gây lên sự thay đổi về quan hệ sản xuất.
Sự thay đổi về quan hệ sản xuất (với tư cách là cơ sở hạ tầng) đến lượt nó sẽ
làm cho kiến trúc thượng tầng (là hệ thống các hình thái ý thức xã hội cùng với các
thiết chế chính trị - xã hội tương ứng, được hình thành trên một sơ sở hạ tầng nhất
định) thay đổi.
Theo chủ nghĩa Mác – Lenin, trong lịch sử loài người đã và sẽ tuần tự xuất hiện 5 hình
thái kinh tế xã hội từ thấp đến cao:
Hình thái KTXH cộng sản nguyên thủy (công xã nguyên thủy)
Hình thái KTXH chiếm hữu nô lệ
Hình thái KTXH phong kiến
Hình thái KTXH tư bản chủ nghĩa
Hình thái KTXH cộng sản chủ nghĩa
1/ Hình thái KTXH cộng sản nguyên thủy
Tiu lun môn hc: Triết Hc
Hc viên: Hoàng Văn Đc Lp: Ky t. xây dng BK21.1
Trang…..
Đây là hình thái KTXH đầu tiên và sơ khai nhất trong lịch sử loài người. Một số đặc
trưng nổi bật của hình thái này là:
Tư liệu lao động thô sơ, chủ yếu sử dụng đồ đá, thân cây làm công cụ lao động
Cơ sở kinh tế là sự sở hữu chung về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động
Là xã hội chưa có giai cấp, Nhà nước và pháp luật
Quan hệ sản xuất là quan hệ bình đẳng, cùng làm cùng hưởng thụ.
2/ Hình thái KTXH chiếm hữu nô lệ
Khi chế độ thị tộc tồn tại trong công xã nguyên thủy tan rã và hình thành nên xã hội có
Nhà nước, và cuộc cách mạng xã hội đầu tiên trong lịch sử loài người đã hình thành
nên hình thái KTXH chiếm hữu nô lệ. Đặc trưng của hình thái này là đã thay thế chế độ
công hữu (sở hữu chung) về từ liệu sản xuất sang chế độ tư hữu chủ nô, thay thế xã
hội không có giai cấp thành xã hội có giai cấp đối kháng (chủ nô – nô lệ), thay thế chế
độ tự quản thị tộc bằng trật tự có nhà nước của giai cấp chủ nô. Giai cấp chủ nô dùng
bộ máy cai trị của mình bóc lột tàn nhẫn sức lao động của nô lệ, nô lệ trong xã hội này
được coi như một công cụ lao động biết nói. Hình thái này cũng tạo ra kiểu nhà nước
Tiu lun môn hc: Triết Hc
Hc viên: Hoàng Văn Đc Lp: Ky t. xây dng BK21.1
Trang…..
đầu tiên: Nhà nước chủ nô.
3/ Hình thái KTXH phong kiến
Giai cấp thống trị mới trong hình thái này là giai cấp quý tộc – địa chủ, giai cấp bị trị là
nông nô. Phương pháp bóc lột sức lao động trong xã hội chiếm hữu nô lệ được thay
thế bằng hình thức bóc lột địa tô – người nông dân được giao đất đai và canh tác trên
thửa ruộng của mình, đến kỳ hạn nộp tô thuế cho địa chủ. So với hình thái chiếm hữu
nô lệ, hình thức lao động trong thời kỳ phong kiến đã tiến bộ hơn nhiều, tuy phải nộp tô
thuế nhưng nông dân vẫn có thể được giữ lại phải của cải dư thừa của mình. Đồng thời
nhiều tầng lớp, giai cấp mới đã xuất hiện trong xã hội.
4/ Hình thái KTXH tư bản chủ nghĩa
Xuất hiện đầu tiên ở châu Âu, phôi thai và phát triển trong lòng xã hội phong kiến châu
Âu và chính thức xác lập như một hình thái KTXH đầu tiên ở Anh và Hà Lan vào thế kỷ
17. Adam Smith (1723-1790) là người có đóng góp to lớn nhất xây dựng một hệ thống
lý luận tương đối hoàn chỉnh về chủ nghĩa tư bản tự do hay tự do kinh tế. Những nét
đặc trưng cơ bản của hình thái KTXH tư bản chủ nghĩa:
Quyền sở hữu tư nhân và quyền tự do kinh doanh được pháp luật bảo vệ và coi như
quyền thiêng liêng của con người.
Tiu lun môn hc: Triết Hc
Hc viên: Hoàng Văn Đc Lp: Ky t. xây dng BK21.1
Trang…..
Cá nhân dùng sở hữu tư nhân để kinh doanh trong điều kiện thị trường tự do: mọi sự
phân chia của cải đều thông qua quá trình mua bán của các thành phần tham gia vào
quá trình kinh tế.
Gắn với nền sản xuất công nghiệp có năng suất lao động cao.
Bản chất sự “bóc lột” nằm ở giá trị thặng dư mà sức lao động tạo ra khi các nhà tư
bản thuê lao động và sử dụng sức lao động.
5/ Hình thái KTXH cộng sản chủ nghĩa
Là hình thái phát triển cao nhất của xã hội, có quan hệ sản xuất dựa trên sở hữu công
cộng về tư liệu sản xuất, thích ứng với lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, tạo
thành cơ sở hạ tầng có trình độ cao hơn cơ sở hạ tầng của chủ nghĩa tư bản, có kiến
trúc thượng tầng tương ứng thực sự là của nhân dân với trình độ xã hội hóa ngày càng
cao. Những đặc trưng cơ bản của hình thái KTXH này là:
Cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội là nền sản xuất công nghiệp hiện đại
gắn liền với lực lượng sản xuất đã phát triển ở trình độ cao: năng suất lao động cao,
tạo ra nhiều của cải vật chất đáp ứng nhu cầu vật chất và văn hóa của người dân.
Thiết lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu: xóa bỏ những mâu thuẫn đối
kháng trong xã hội, giúp gắn bó các thành viên trong xã hội với nhau vì lợi ích căn bản.
Chủ nghĩa xã hội tạo ra cách tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới: phù hợp với
địa vị làm chủ của người lao động và xóa bỏ tàn sư của tình trạng lao động bị tha hóa
trong xã hội cũ.
Chủ nghĩa xã hội thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động: cơ sở cho công bằng
xã hội.
Chủ nghĩa xã hội có nhà nước XHCN là nhà nước kiểu mới, nhà nước mang bản chất
của giai cấp công nhân, mang bản chất nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc, thực
hiện quyền lực và lợi ích của nhân dân. Nhà nước XHCN do Đảng cộng sản lãnh đạo.
Thông qua nhà nước, Đảng lãnh đạo xã hội trên mọi mặt và nhân dân thực hiện quyền
lực và lợi ích của mình trong mọi mặt xã hội.
Chủ nghĩa xã hội giải phóng con người khỏi áp bức bóc lột, thực hiện công bằng, bình
đẳng, tiến bộ xã hội, tạo những điều kiện cơ bản để con người phát triển.
Tiu lun môn hc: Triết Hc
Hc viên: Hoàng Văn Đc Lp: Ky t. xây dng BK21.1
Trang…..
Hc thuyết Mác xít v hình thái kinh tế - xã hội là cơ s thế giới quan và là căn c khoa hc cho Cách
mng XHCN trên thế gii nói chung và c ta nói riêng. Trong thc tế hin nay, t khi CNXH thế gii
lâm vào thoái trào nhưng nước ta vn kiên trì khẳng định con đường phát trin đt nưc là xây dng
CNXH , vn dng hc thuyết hình thái kinh tế - xã hi, Đảng ta đã xác định : “Xây dựng CNXH b qua
chế độ TBCN to ra s biến đi v cht ca xã hi trên tt c lĩnh vực là mt s nghip rất khó khăn
phc tp cho nên phi trãi qua mt thi k quá độ lâu dài vi nhiu chặng đưng, nhiu hình thc t
chc kinh tế - xã hi có tính chất quá độ”. (VK9 – Tr85). Để làm rõ luận điểm trên, chúng ta s đi sâu vào
phân tích hc thuyết Mác Xít v hình thái kinh tế - xã hi và quá trình vn dng ca Đng ta trong thc tế
nhm tiếp tc làm sáng t con đường đi lên CNXH ở c ta và thc hin thng li các nhim v ca
Cách mng Vit Nam.
Theo quan điểm Mác xít thì “hình thái kinh tế - xã hi là mt phm trù ca ch nghĩa duy vật lch s, dùng
để ch xã hi từng giai đoạn lch s nht đnh, vi kiu quan h sn xut đặc trưng cho xã hội đó phù
hp vi một trình độ nht đnh ca lực lượng sn xut và vi mt kiểu trúc thượng tầng tương ứng được
xây dng trên nhng quan h sn xut y. Hình thái kinh tế - xã hi là s khái quát dùng để ch xã hi
trong một giai đoạn lch s nhất định, nói cách khác nó là mt nc thang ca lch s xã hi, là s khái
quát dùng để phân bit giữa giai đoạn lch s này với giai đon lch s khác.
Cu trúc ca hình thái kinh tế - xã hi bao gm 3 yếu t cơ bản cấu thành đó là: lực lượng sn xut,
quan h sn xut và kiến trúc thượng tng gia các yếu t bản đó có quan hệ bin chng vi nhau
to thành các quy luật cơ bản chi phi s vận động, phát trin ca các hình thái kinh tế - xã hi và tr
thành tiêu chun khách quan khoa hc cho vic phân loi xã hi.
Mt trong nhng quy luật cơ bản chi phi s vận động và phát trin ca hình thái KT-XH là quy lut quan
h sn xut phi phù hp với trình độ phát trin ca lc lượng sn xut . Quy lut này ch ra rng : lc
ng sn xut quyết đnh quan h sn xut và quan h sn xut sau khi hình thành và tn ti nó có tác
động tr lại đối vi lực lượng sn xut. Lực lượng sn xut quyết đnh quan h sn xut th hin qua
việc trình độ lực lượng sn xuất đang tn tại đặt ra yêu cu quan h sn xut phi phù hp vi nó mà
không đòi hỏi cao hơn hoặc thấp hơn nó. Song, quan hệ sn xut không hoàn toàn phù hp mt cách
th động vào lc lượng sn xuất, nó có vai trò độc lập tương đối trong s tác động tr li lực lượng sn
xut. S tác động ca quan h sn xuất đối vi lực lượng sn xut diễn ra theo hai hưng : phù hp
hoc không phù hp. Quan h sn xuất tác động phù hp vi lực lượng sn xuất, nghĩa là quan hệ sn
xut sau khi hình thành và tn tại, nó đáp ứng đúng đòi hỏi tt yếu ca lực lượng sn xuất và sau đó nó
có vai trò to ra s liên kết, kết hp có hiu qu hơn giữa các yếu t cu thành lc lượng sn xut, làm
cho tt c các yếu t y phát huy tt c tiềm năng, sức mnh vn có ca nó, nh vy mà to ra năng
suất lao động cao hơn. Hai là khi quan hệ sn xut hình thành và tn ti không phù hp với đòi hỏi tt
yếu ca lực lượng sn xut thì nó s kìm hãm, phá hoi s phát trin ca lực lượng sn xut dẫn đến
nhng hu qu kinh tế xã hi nghiêm trng. Biu hin ca s không phù hp th hin 2 khía cnh :
mt là khi quan h sn xuất đã lỗi thi, lc hu so với trình độ mi ca lực lượng sn xuất, hai là trường
hp chú th dùng ý chí ch quan của mình áp đặt một “mô hình” quan hệ sn xuất”, “cao hơn” trình độ
lực lượng sn xut. C 2 trường hợp này đều kìm hãm s phát trin ca lực lượng sn xuất, nhưng
không có nghĩa là lực lượng sn xut đng im ti ch
Quy lut th hai chi phi s vn đng và phát trin ca hình thái KT-XH là quy lut v mi quan h bin
chng giữa cơ sở h tng (quan h sn xut) và kiến trúc thưng tng. Quy lut này khẳng định rng cơ
s h tng là quan h cơ bản quyết đnh kiến trúc thưng tng và kiến trúc thưng tng sinh ra t cơ sở
h tầng nhưng nó có vai trò to lớn tác động mnh m tr lại cơ sở h tầng. Cơ sở h tng vi tính cách
là cơ cấu kinh tế hin thc sn sinh ra mt kiến trúc thượng tầng tương ứng qui định tính chất, cơ cấu và
Tiu lun môn hc: Triết Hc
Hc viên: Hoàng Văn Đc Lp: Ky t. xây dng BK21.1
Trang…..
mục đích hoạt động ca kiến trúc thưng tầng. Khi cơ s h tầng thay đổi thì kiến trúc thượng tng phi
thay đổi theo nhưng sự thay đổi ca kiến trúc thượng tng din ra khá lâu dài, mt cách bin chng. S
tác động tr li ca kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở h tng th hiện qua vai trò định hưng chính tr
cho hot đng kinh tế theo yêu cu mục đích của giai cp thng trị, mà trong đó Nhà nưc là thiết chế
quan trng nhất khi tác động tr li kinh tế. Kiến trúc thưng tầng cũng có nhiệm v bo v và phát trin
cơ sở kinh tế đã sinh ra nó. Sự tác đng ca kiến trúc thưng tầng đến cơ sở h tng có th din ra 2
kh năng sau đây : một là phù hp vi tính tt yếu kinh tế, vi yêu cu phát trin ca lực lưng sn xut
thì có tác dụng thúc đẩy kinh tế phát trin; hai là do yếu kém và sai lm ca kiến trúc thượng tng tác
động không phù hp vi quy lut kinh tế thì s kìm hãm s phát trin của đời sng kinh tế. Trong nhng
trường hp đc bit, kiến trúc thưng tng có th tác động làm đảo lộn nhanh chóng cơ sở h tng
nhưng suy đến cùng thì kiến trúc thưng tng vn b kinh tế quyết định
Đấu tranh giai cấp cũng là một trong nhng động lc quan trng ca s phát trin các hình thái KT-XH
khi xã hi có giai cp đi kháng. Khi nghiên cu phép bin chng duy vt, nghiên cu quy lut mâu
thun ta thy rng mâu thun nói chung là ngun gốc, đng lc cho s phát triển. Nói cách khác, đng
lc phát trin ca xã hi nằm ngay trong chính phương thức SX vi vic gii quyết gia LLSX và QHSX.
V mt xã hi, mâu thun này là mâu thun giai cp gia mt bên là giai cp cách mng, tiến b đại din
cho lực lượng SX tiến b, phát trin và mt bên là giai cp thng tr, phản động đi din cho QHSX lc
hậu đang kìm hãm sự phát trin ca lc lượng sn xut đu tranh vi nhau. Với ý nghĩa đó, đấu tranh
giai cấp là động lực thúc đẩy xã hi phát trin, đồng thời là cũng là phương thức gii quyết mâu thun
gia lực lượng sn xut và quan h SX. Tuy nhiên, trong XH có giai cấp thì đấu tranh giai cp không
phải là động lc duy nht mặc dù nó là động lc vô cùng quan trọng. Ngoài đu tranh GC ra còn cò các
động lc khác mà vai trò v trí ca mỗi động lực như văn hóa, giáo dục, KHKT, tư tưởng đạo đức đều
phát huy tác dng trong từng giai đọan lch s nhất định.
Trong đấu tranh giai cp, vai trò của Nhà nưc là hết sc quan trọng. Nhà nưc là mt trong nhng yếu
t cu thành ca kiến trúc thượng tng, ngun gc sâu xa dn đến s ra đời của nhà nưc là t kinh tế,
t s phát trin ca LLSX, ngun gc trc tiếp v KT-XH dn đến s ra đời và tn ti của nhà nưc là
do có chế d tư hữu và mâu thun giai cp không th điều hoà được. Nhà nưc là mt t chc ca
quyn lc chính tr, mt b máy chuyên làm nhim v ng chế và thc hin các chức năng quản
đặc bit nhm duy trì trt t XH, thc hin nhng mục đích để bo v li ích ca giai cp thng tr trong
xã hi. Trong s vn đng và phát trin ca các hình thái KT-XH thì Nhà nước có tác động rt ln trong
cuc cách mng xã hi, thay thế mt hình thái kinh tế xã hi này bng mt hình thái kinh tế xã hi khác.
Hc thuyết Mác cũng chỉ ra rng đng lc ca s phát trin ca các hình thái kinh tế - xã hi chính là
hoạt động thc tin của con người dưới tác động ca các quy lut khách quan. Quá trình phát triển đó là
mt quá trình lch s t nhiên. Mác viết “Tôi coi sự phát trin ca nhng hình thái kinh tế - xã hi là mt
quá trình lch s t nhiên”. Phạm trù t nhiên được dùng đi liền vi t “lch s đây được đề cp góc
độ tính tt yếu ca s vận động phát trin lch sử. Đó là sự phát trin vận động không ngng ca lch s
xã hi t thp đến cao, không ph thuc vào ý mun ch quan của con ngưi hoc bt c mt lực lượng
xã hi nào mà nó do các quy lut kinh tế - xã hi khách quan vn có ca bn thân xã hi quyết đnh mà
trong đó trước hết và cơ bản là quy lut v s phù hp ca quan h sn xut với trình độ phát trin ca
lực lượng sn xut ca s phát trin xã hi chng nhng din ra bằng con đưng phát trin tun t
còn bao hàm c trưng hp b qua mt hình thái kinh tế - xã hi nhất định trong nhng hoàn cnh lch
s c th nhất định
Bên cnh vic khẳng định s phát trin ca nhng hình thái kinh tế - xã hi là mt quá trình lch s t
nhiên, Mác cũng cho rng không phi quc gia, dân tộc nào cũng nhất thiết phi tri qua tt c các hình
Tiu lun môn hc: Triết Hc
Hc viên: Hoàng Văn Đc Lp: Ky t. xây dng BK21.1
Trang…..
thái kinh tế - xã hi đã có trong lịch s. Do những điều kin khách quan và ch quan nhất định, mt quc
gia, dân tộc nào đó có thể b qua mt hình thái kinh tế - xã hi nhất định nào đó đ tiến lên mt hình thái
kinh tế - xã hi tiến b hơn. Đó cũng là quá trình lịch s t nhiên nhưng mang tính đặc thù, rút ngn lch
s. V.I.Lê-nin đã cũng đã nói con đường quá độ lên ch nghĩa xã hội có th có nhng hình thc khác
nhau; điều đó tuỳ thuộc vào trình độ phát trin ca lực lượng sn xuất. Theo người, hình thức quá độ
trc tiếp là con đưng phát trin tun t t ch nghĩa tư bản lên ch nghĩa xã hội; còn hình thức quá độ
gián tiếp là con đưng phát trin rút ngn, phát trin b qua chế độ tư bản ch nghĩa - con đường t tin
tư bản lên ch nghĩa xã hội. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, trong quan nim ca V.I.Lê-nin, tt c các loi
hình khác nhau ca s phát trin xã hi - phát trin tun t hay phát trin rút ngn - đều phi tuân theo
quy luật khách quan và đều là con đường phát trin lch s - t nhiên. Phát trin rút ngắn đòi hỏi phi có
những điều kin khách quan và ch quan mi có th thc hin đưc.
Da vào các quy lut khác quan và hc thuyết ca Mác Lênin v hình thái kinh tế - xã hội, Đảng ta đã
vn dng nhng lý lun này vào thc tin cách mng Vit Nam trong thi k quá độ đi lên ch nghĩa xã
hi. Theo s vn đng và phát trin ca hình thái kinh tế - xã hi thì ch nghĩa cộng sản mà giai đoạn
đầu là CNXH là s phát trin tt yếu lch s của CNTB. Đối với đất nước ta mt quốc gia chưa trãi qua
thi k phát triển TBCN thì để đi tới CNXH, Đảng ta đã chọn lựa con đường phát trin rút ngn - hay nói
theo cách ca Lênin phát trin không phải trãi qua giai đoạn phát triển tư bản ch nghĩa.
Tuy nhiên do trong giai đoạn đu ca thi k quá độ, nhn thc ca Đng và Nhà nước ta v quá trình
“phát triển rút ngắn” chưa đầy đủ, toàn din cng vi bnh ch quan duy ý chí, nóng vi nên vic vn
dụng “bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản ch nghĩa” đã có nhiều sai lm, mun rút ngn tht nhanh quá
trình đi lên chủ nghĩa xã hội nên đã “bỏ qua” quá giới hn, vi phm các quy lut khách quan khi mun to
ra những bước nhy vt v kinh tế trong khi điều kiện chưa cho phép. Văn kiện ĐH Đảng lần VI đã nêu
“Do chưa nhận thc đầy đủ rng thi k quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội là mt quá trình lch s tương đối
dài, phi tri qua nhiu chng đường và do tư tưởng ch đạo ch quan, nóng vi, mun b qua nhng
ớc đi cần thiết , Đi hội IV chưa xác định nhng mc tiêu ca chng đường đầu tiên”
Vic sai lầm do “bỏ qua nhng bước đi cần thiết” được th hin trong các ch trương chính sách ln ca
Đảng trong thi k trước đổi mới. Trước nhất đó là việc b qua bước trung gian quá độ kinh tế hàng hóa
TBCN, ph nhn các hình thức, bước đi mang tính quá độ t sn xut nh lên sn xut ln - ni dung
mà trước đây CNTB ra đời nó đã từng th hin. Chính vì vy, vic phát trin lực lượng SX không được
chú trọng , đã để kéo dài quá lâu trình đ SX thp, th công, đầu tư công nghiệp nặng không đúng
ớng, đầu tư dàn đều, tràn lan không chú ý chiu sâu. Trong việc đề ra ch trương, chính sách, Đng
và Nhà nước ta đã bỏ qua không chú ý vn dng nhng thành tu khoa hc k thut, nhng quy lut ca
SX hàng hóa đang tồn ti khách quan vàp vic chế định các ch trương, chính sách kinh tế.
Cũng trong thời k này, Đảng và Nhà nưc ta do ch quan, nóng vi mun ci to nhanh quan h SX
nên đã áp đặt mt mô hình quan h sn xuất “cao hơn” trình đ lực lượng sn xut. Nó th hin qua vic
“nóng vội mun xóa b ngay các thành phn kinh tế phi XHCN” để ch còn li 2 thành phn kinh tế : quc
doanh và tp th. Trong vic t chc hình thc sn xuất, chúng ta đã có xu hướng t chc quá nhanh
mô hình sn xut, tập đoàn, hợp tác xã … với quy mô lớn mà không tính đến kh năng trang b k thut,
trình độ quản lý và năng lực ca cán b. Đng thi vic xác lp quan h SX cũng không đng b “v ni
dung ci tạo, thường nhn mnh việc thay đổi quan h s hu v tư liệu sn xut mà không coi trng
gii quyết các vấn đề t chc qun lý và chế độ phân phi”. Bên cạnh đó, việc duy trì quá lâu cơ chế
qun lý kinh tế tp trung quan liêu bao cp, có nhiu ch trương sai trong việc ci cách giá c, tin t,
tiền lương, chính sách kinh tế đi ngoại khép kín ... đã làm kìm hãm, phá hoi s phát trin ca lc
ng sn xut dẫn đến sn xuất đình trệ, kinh tế không phát trin, lạm phát gia tăng. Mặt khác trong
Tiu lun môn hc: Triết Hc
Hc viên: Hoàng Văn Đc Lp: Ky t. xây dng BK21.1
Trang…..
kiến trúc thượng tầng, đã buông lỏng chuyên chính vô sn, b máy nhà nước nng n, nhiu tng, nhiu
nc, cng knh kém hiu lc.. dn đến khng hong kinh tế - xã hi.
T Đại hội VI (1986), Đảng ta đã tự phê phán nghiêm túc v nhng sai lm mc phi, nhn thc li quan
nim b qua chế độ TBCN một cách đúng đắn, đầy đủ hơn. Quan điểm đó đã được Đại hội VII, Đại hi
VIII và Đại hi IX b sung hoàn thiện hơn. Văn kiện Đi hi IX của Đảng đã khẳng định “Quá độ lên
CNXH, b qua chế độ tư bản ch nghĩa, tức là b qua vic xác lp v trí thng tr ca quan h sn xut và
kiến trúc thượng tầng TBCN “Điều này có nghĩa là trong thời k quá độ đi lên CNXH, chúng ta không thể
để quan h sn xuất tư hữu thng trị, không để cho chính quyền rơi vào tay tư sản, không được để mt
vai trò lãnh đạo của Đảng, không được để Nhà nước mt vai trò qun lý kinh tế - xã hi, kinh tế Nhà
c mt vai trò ch đạo. Bên cnh vic b qua nhng ni dung trên, khi xây dng mới cơ sở h tng và
kiến trúc thượng tng CNXH thì phi ch động kế tha bin chng nhng nhân t hp lý ca c cơ s
h tng và kiến trúc thượng tng ca CNTB.
V l trình đi lên CNXH, Đại hội IX cũng đã khẳng định : “Xây dựng CNXH b qua chế độ TBCN to ra
s biến đổi v cht ca xã hi trên tt c lĩnh vực là mt s nghip rất khó khăn phức tp cho nên phi
trãi qua mt thi k quá độ lâu dài vi nhiu chng đưng, nhiu hình thc t chc kinh tế - xã hi có
tính chất quá độ”. (VK9 – Tr85)
Như vậy, rõ ràng nhn thc lý lun của Đảng v quá trình quá độ đi lên CNXH đã xác định đây là một
quá trình lâu dài đ to ra s biến đi v chất (đối vi quan h SX, lực lượng SX, kiến trúc thượng tng),
nó phi tri qua nhiu chặng đường, bước đi thích hợp và nhiu hình thc trung gian v t chc kinh tế -
xã hi.
Như chúng ta biết, trong quan nim triết hc Mác - Lênin, tiến trình phát trin ca lch s nhân loại được
qui định bi s phát trin ca lực lượng sn xut. Mi s phát trin rút ngắn đều phi nhm mục đích
cui cùng là to ra s phát triển vượt bc, thm chí là nhy vt ca lực lượng sn xut và do vy, v
thc cht, phát trin rút ngn ch có th là rút ngắn các giai đoạn hay bước đi trong tiến trình phát trin
liên tc ca lực lưng sn xuất. Nước ta còn nghèo, lc lượng SX kém phát trin nguy cơ tụt hậu xa hơn
v kinh tế là rt ln cho nên phi tp trung sc phát trin LLSX. Trong thời đại ca cuc cách mng khoa
hc và công ngh hin đi, vi tốc độ phát trin như vũ bão của khoa hc và công ngh sn xut, trình
độ sn xut, k ng lao động, trình đ t chc và qun lý sn xut của con người được tăng lên đáng
kể. Điều đó cho phép chúng ta có th rút ngắn các giai đon phát trin hay hình thc công ngh ca s
phát trin lực lưng sn xut
Đồng thi vi vic to ra s phát trin nhy vt ca lực lượng sn xuất qua con đường CNH-HĐH, Đảng
cũng đã xác định vic phát trin nn kinh tế nhiu thành phần trong giai đoạn quá độ là mt tt yếu khách
quan, đây là bước đi tuần t trong vic phát trin Các ch trương chính sách của Đảng và Nhà nước ta
t sau Đại hội VI đến nay đã khẳng đnh : các thành phn kinh tế là nhng b phn cu thành phn kinh
tế thng nht, đưc phát trin lâu dài, hp tác và cnh tranh lành mnh với nhau. Trong xu hướng vn
động chung, thành phn kinh tế Nhà nước phi gi vai trò ch đạo, h tr các thành phn kinh tế khác
phát trin. .
S phát trin ca LLSX đòi hỏi phi có quan h SX phù hp. Đi hội 9 đã xác định : “Phát triển lực lưng
sn xut hin đi gn lin vi xây dng quan h sn xut trên c 3 mt : s hu, qun lý và phân phi”
Đại hội Đảng lần VII đã nêu : để phù hp vi s phát trin ca LLSX, chúng ta phi thiết lp từng bước
quan h SX XHCN t thấp đến cao vi s đa dạng v hình thc s hu, phát trin nn kinh tế hàng hóa
nhiu thành phần theo định hướng XHCN, vận hành theo cơ chế th trường có s qun lý của Nhà nước.
Như vậy, t vic phát trin kinh tế nhiu thành phn, Đảng ta đã thừa nhn s tn ti ca nhiu hình
thc s hu v tư liệu SX và các loi hình t chc kinh tế gn lin vi các hình thc s hữu đó do lịch
Tiu lun môn hc: Triết Hc
Hc viên: Hoàng Văn Đc Lp: Ky t. xây dng BK21.1
Trang…..
s để li, phù hp vi tng thành phn kinh tế. Chính điều này đã tạo ra sc sống động cho s phát
trin kinh tế, tạo ra được nhiu sn phẩm do khơi dậy tim năng, sức sn xuất và năng động vn có ca
các thành phn kinh tế. Văn kiện Đại hội IX cũng đã xác định vic xây dng chế độ công hu v tư liệu
sn xut ch yếu không th xác lp nhanh chóng ạt như trước đây mà phải là mt quá trình kinh tế - xã
hi lâu dài, qua nhiều bước, nhiu hình thc t thấp đến cao …
Song song vi s đổi mi v kinh tế là s đổi mi v kiến trúc thưng tng bt đu t việc đổi mi v
chính tr , văn kiện Đaị hội 8 đã chỉ “kết hp cht ch ngay t đầu đi mi kinh tế với đổi mi chính tr,
lấy đổi mi kinh tế làm trọng tâm, đồng thi từng bước đổi mi chính tr"
Tóm li, xây dng ch nghĩa xã hội b qua chế độ tư bn ch nghĩa, tạo ra s biến đi v cht ca xã
hi trên tt c các lĩnh vực là mt s nghip rất khó khăn phức tp, có s đan xen và đấu tranh quyết lit
gia cái mới và cái cũ, giữa cái ch nghĩa xã hội và cái không phi ch nghĩa xã hội, phi s dng mt
s hình thc trung gian, cho nên tt yếu phi tri qua mt thi k quá độ lâu dài, vi nhiu chặng đường,
nhiu hình thc t chc kinh tế, xã hi có tính chất quá độ. Hiện nay, chúng ta đang giai đoạn quá độ
lên ch nghĩa xã hội theo con đường phát trin rút ngn nhm mc tiêu phát trin nhanh lực lượng sn
xut, xây dng nn kinh tế hin đi trong bi cnh toàn cu hoá kinh tế đã trở thành xu thế khách quan;
khoa hc và công ngh có bước tiến nhy vt; kinh tế tri thc có vai trò ngày càng ni bt trong quá trình
phát trin ca lực lượng sn xuất... đây chính là những điều kin khách quan va là thách thức nhưng
cũng vừa là cơ hội đối với con đường phát trin CNH-HĐH và xây dựng CNXH c ta. Mt khác vi
s lãnh đạo đúng đn của Đảng, nhn thức và hành động đúng quy luật, chúng ta s có những bước đi
nhanh và vng chc trong công cuc xây dng CNXH c ta.
LI M ĐẦU
i chế độ tư bn ch nghĩa, giai cấp công nhân còn đưc gi là giai cp vô sn, là giai cấp hoàn toàn không có
liu sn xuát, phi bán sức lao động cho nhà tư bản để kiếm sng. Là giai cp gn lin vi sn xuất đi công nghip
và được nn công nghip rèn luyn, giai cp công nhân có tính t chc, k luật cao và có điu kin thun li tp hp
lực lượng, biu th sc mnh ca mình. giai cp b áp bc, bóc lt, có lợi ích đi lp trc tiếp vi giai cấp sản,
giai cp công nhân kiên quyết đấu tranh chng giai cấp sản, có kh năng đoàn kết vi quần chúng lao động b áp
bc bóc lt trong cuộc đấu tranh chung. Cùng vi s phát trin không ngng ca sn xuất đại công nghip, giai cp
công nhân không ngng ln lên v mt s ng chất lượng. Do lợi ích đi lp ca giai cấp tư sản, giai cp công
nhân không ngng đấu tranh chng giai cấp sản. Cuộc đấu tranh y dẫn đến hình thành ý thc giai cp chính
đảng ca giai cấp công nhân. Thông qua chính đng tiên phong ca mình, giai cấp công nhân lãnh đo cuộc đấu
tranh giành chính quyn tiến hành cuc ci biến cách mạng đối vi hi không giai cấp, do đó, giai cấp công
nhân t xoá b với tư cách là một giai cp. Trong tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng Cng sản” C.Mác và Ăngghen
viết: “Sự phát trin ca nền đại công nghiệp đã phá sập dưới chân giai cấp sản chính ngay cái nn tảng trên đó
giai cấp tư sản đã xây dựng lên chế độ sn xut và chiếm hu nó S sụp đổ ca giai cấp tư sn và thng li ca giai
cp vô sn là tt yếu như nhau ”
I. CƠ SỞ LÝ LUN
1. S phát trin ca các hình thái kinh tế - xã hi là mt quá trình lch s t nhiên.
Lch s phát trin ca xã hội đã trải qua nhiều giai đoạn ni tiếp nhau t thấp đến cao. Tương ng vi mỗi giai đoạn
là mt hình thái kinh tế - xã hi. S vận động thay thế nhau ca các hình thái kinh tế - xã hi trong lch s đều do tác
Tiu lun môn hc: Triết Hc
Hc viên: Hoàng Văn Đc Lp: Ky t. xây dng BK21.1
Trang…..
động ca quy luật khách quan, đó quá trình lịch s t nhiên ca xã hi. Marx viết "Tôi coi s phát trin ca nhng
hình thái kinh tế - hi mt quá trình lch s t nhiên". Các mặt bản hp thành mt hình thái kinh tế - hi:
lực lượng sn xut quan h sn xut kiến trúc thượng tng tách ri nhau, liên h bin chng vi nhau hình
thành nên nhng quy lut ph biến ca xã hội. Do tác động ca quy luật khách quan đó, mà các hình thái kinh tế - xã
hi vận động phát trin thay thế nhau t thp lên cao trong lch s như mt quá trình lch s t nhiên không ph
thuc ý trí, nguyn vng ch quan của con người. Quá trình phát trin lch s t nhiên ca hi ngun gc
sâu xa s phát trin ca lực lượng sn xut. Lc lượng sn xut, mt mt của phương thức sn xut, là yếu t bo
đảm tính kế tha trong s phát trin n ca hội qui định khuynh hướng phát trin t thp. Quan h sn xut
mt th hai của phương thức sn xut biu hiện tính gián đon trong s phát trin ca lch s. Nhng quan h sn
xut li thời được xoá b được thay thế bng nhng kiu quan h sn xut mới cao hơn hình thái kinh tế -
hi mới cao hơn ra đời. Như vậy, s xut hin, s phát trin ca hình thái kinh tế - xã hi, s chuyn biến t hình thái
đó lên hình thái cao hơn được giải thích trước hết bng s tác động ca quy lut v s phù hp ca quan h sn
xut vi tính chất và trình độ ca lực lượng sn xut. Quy luật đó khuynh hướng t tìm đưng cho mình trong s
phát trin thay thế các hình thái kinh tế - xã hi. Nghiên cứu con đường tng quát ca s phát trin lch s đưc quy
định bi quy lut chung ca s vận động ca nn sn xut vt cht chúng ta nhìn thy logic ca lch s thế gii. Thc
tế lch s loài người đã trải qua các hình thái kinh tế xã hi: cng sn nguyên thu, chiếm hu l, phong kiến,
bn ch nghĩa. Sau khi xây dng hc thuyết hình thái kinh tế hội, C.Mác đã vận dng hc thuyết đó vào phân tích
xã hội tư bản, vch rõ các quy lut vận động, phát trin ca xã hi và đã đi đến d báo s ra đời cùa hình thái kinh tế
xã hội cao hơn, hình thái cộng sn ch nghĩa mà giai đoạn đầu là ch nghĩa xã hi. Vạch ra con đường tng quát ca
lch sử, điều đó có nghĩa là giải thích được rõ ràng s phát trin xã hi trong mi thời điểm ca quá trình lch s. Lch
s c th vô cùng phong phú, có hàng lot nhng yếu t làm cho quá trình lch s đa dạng và thường xuyên biến đi,
không th xem xét quá trình lch s như một đường thẳng. Theo quan điểm ca ch nghĩa duy vật lch s, nhân t
quyết định quá trình lch sử, xét đến cùng nn sn xuất đời sng thc hiện. Nhưng nhân tố kinh tế không phi
nhân t duy nht quyết định các nhân t khác nhau ca kiến trúc thượng tầng đều ảnh hưởng đến quá trình lch
s. Nếu không tính đến s c động ln nhau ca các nhân t đó thì không thấy hàng lot nhng s ngu nhiên mà
tính tt yếu kinh tế xuyên qua đ t vạch ra đường đi cho mình. vậy để hiu lch s c th thì cn thiết phi tính
đến tt c các nhân t bn chất có tham gia trong quá trình tác đng lẫn nhau đó. Có nhiều nguyên nhân làm cho q
trình chung ca lch s thế giới có tính đa dạng, điều kin của môi trường đa lý có ảnh hưởng nhất định đến s phát
trin hội. Đặc bit buổi ban đầu ca s phát trin xã hội, thì điều kin của môi trường đa lý mt trong nhng
nguyên nhân quy định quá trình không đồng đều ca lch s thế gii, dân tộc đi lên, dân tộc trí tu lc hu.
Cũng không thể không tính đến s tác động ca nhng yếu t như Nhà ớc, tính độc đáo của nền văn hoá của
truyn thng ca h tưởng tâm hội vv đối vi tiến trình lch sử. Điều quan trng trong lch s s nh
ng ln nhau gia các dân tc. S ảnh hưởng đó thể din ra dưới nhng hình thc rt khác nhau t chiến
tránh cướp đoạt đến việc trao đổi hàng hoá giao lưu văn hoá. thể đưc thc hin trong tt c các lĩnh
vc của đời sng hi t kinh tế, khao hc - k thuật đến h tưởng. Trong điu kin ca thời đại ngày nay,
những nước phát trin k thut rt nhanh chóng, nh nm vng và s dng nhng thành tu khoa hc - k thut ca
các nước khác. Ảnh hưởng ca ý thức đã có một ý nghĩa lớn lao trong lch s. Không th hiểu được tính độc đáo của
các riêng bit nếu không tính đến s phát triển không đồng đều ca s phát trin lch s thế gii mt dân tc này tiến
lên phía trước, mt s dân tc khác li ngng tr, mt s c do hàng lot nhng nguyên nhân c th li b qua
mt hình thái kinh tế- xã hội nào đó. Điều đó chứng ts kế tc thay thế các hình thái kinh tế - xã hi không ging
nhau tt c các dân tc. Tuy nhiên, trong toàn b tính đa dng ca lch s ca các dân tc khác nhau thì trong mi
thi k lch s c th vẫn có khuynh hướng ch đọ nhất đnh ca s phát trin xã hội. Để xác định đặc trưng của giai
Tiu lun môn hc: Triết Hc
Hc viên: Hoàng Văn Đc Lp: Ky t. xây dng BK21.1
Trang…..
đoạn này hay giai đon khác ca lch s thế gii phù hp với khuynh hướng lch s ch đạo đó là khái niệm thời đại
lch s.
2. Đấu tranh giai cấp động lc phát trin ca hi các giai cấp đối kháng Nghiên cu phép bin chng nói
chung, quy lut thng nhất đấu tranh gia các mặt đối lp nói riêng, chúng ta thy rng, mâu thun nói chung
đấu tranh gia các mặt đối lp là ngun gốc, đng lc ca s phát trin. Ngun gc ca s phát trin xã hi là do s
phát trin ca sn xut, là s thay thế các phương thức sn xut khi lực lượng sn xut phát triển đến mc mâu
thun gay gt vi quan h sn xut li thi. Trong xã hi có giai cấp đối kháng, do li ích ca mình, giai cp thng tr
đã duy trì, bảo v quan h sn xuất bng tt c sc mnh hiện có, đặc bit dùng b y nhà c thng tr để
chng li lực lượng ca các giai cp mới đại din cho lực lượng sn xut tiên tiến. Vì vy muốn thay đổi quan h sn
xuất bằng quan h sn xut mi m đưng cho lực lượng sn xut tiếp tc phát trin phi gt b s cn tr ca
giai cp thng tr, phi thông qua cuộc đấu tranh giai cp. ràng, mâu thun gia lực lượng sn xut quan h
sn xuất được biu hin v mt hi cuộc đấu tranh giai cp gia giai cp đại din cho lực lượng sn xut mi
giai cp thng tr mun duy trì quan h sn xuất cũ, để bo v li ích ca chúng. Song, vì giai cp thng tr c
b y quyn lực nhà nước để chng li các lực lượng tiến b, cho nên cuộc đấu tranh giai cp y dn ti cách
mng hi. Cách mng hi “cái đu tiên ca lch s ấy” dẫn đến xoá b chế độ hội chũ, xoá b giai cp
thng tr quan h sn xut thng tr, thiết lp chế độ mi, tạo điều kiện để quan h sn xut mới ra đi phát trin,
tr thành quan h sn xut chi phi, thng tr, m đưng cho lực lượng sn xut phát trin. Bi vậy, đấu tranh giai
cấp có ý nghĩa là động lc ln ca s phát trin xã hi, nó là một phương thức cơ bản để gii quyết mâu thun gia
lực lượng sn xut và quan h sn xut, xác lập phương thức sn xut mới, thúc đy tiến b xã hi. Có th nói rng,
đấu tranh giai cp trong mi thi k lch s có các giai cấp đối kháng đu xut phát t kinh tếnhm gii quyết vn
đề kinh tế, t đó kéo theo nhng vấn đề khác và thông qua đó thúc đy hi phát triển. Đấu tranh giai cp
phương tiện, điều kin ch không phi mục đích, mục đích của đấu tranh giai cp là làm cho sn xut phát trin,
kinh tế phát trin, xã hi tiến b, xác lp mt hình thái kinh tế xã hi mi tiến b, thay thế cho hình thái kinh tế xã hi
đã lỗi thời. Đối với ngưi cng sản, tưởng ca h đấu tranh nhm tiến ti xoá b giai cp bóc lt cui cùng
trong lch s, thc hin t do, bình đẳng, bác ái trên thc tế. Song đó một quá trình lch s lâu dài, tri qua các
c gp ghnh, quanh co, ch không phải là con đường thng tp, d dàng. Đấu tranh giai cp là mt trong nhng
động lc phát trin quan trng ca xã hi có giai cấp, như C.MácĂngghen nói, là một đòn bẩy đại ca cuc
cách mng hi hiện đại . Nhu cu ngày càng tăng của con người, s phát trin ca khoa hc, k thut công
ngh, c nhng nhân t, v tưởng, đạo đức . đều là những động lc ca s phát trin xã hội. Đấu tranh giai cp là
mt đng lực cơ bản ca s phát trin ca xã hi có các giai cấp đối kháng
3. S mnh lch s ca giai cp công nhân Ch nghĩa Mác Lênin không coi giai cp công nhân ch giai cp chu
nhiều đau khổ, “đáng được cu vớt” mà chính là giai cấp s mnh lch s hết sc to ln xoá b chế độ bóc lt
tư bn ch nghĩa – chế độ bóc lt cui cùng trong xã hội loài người, thc hin s chuyn hoá t xã hội tư bn lên xã
hi hi ch nghĩa. Theo Mác Ăngghen, sứ mnh lch s y không phi do ý mun ch quan ca giai cp công
nhân hoc do s áp đặt của các nhà ng, do những điều kiện khách quan quy định. Hai ông viết: “Vấn đề
không phi ch hiện nay người vô sản nào đó, thậm chí toàn b giai cp sn, coi cái là mục đích ca mình.
Vấn đề ch giai cp vô sn thc ra là gì, và phù hp vi s tn ti y ca bn thân nó, giai cp vô sn buc phi
làm v mt lch sử” Giai cp công nhân giai cấp được nền đại công nghiệp “tuyển lựa” tất c các giai cp
tng lớp lao động trong dân cư mà chủ yếu là nông dân. S ra đời ca giai cp công nhân gn lin vi nn sn xut
đại công nghip ch tr thành mt giai cp ổn định khi sn xuất đại công nghiệp đã thay thế v bản nn sn
xut th công. Cùng vi s phát trin không ngng ca sn xuất đại công nghip, giai cp công nhân không ngng
Tiu lun môn hc: Triết Hc
Hc viên: Hoàng Văn Đc Lp: Ky t. xây dng BK21.1
Trang…..
ln lên v mt s ng chất lượng. Do lợi ích đối lp ca giai cấp sn, giai cp công nhân không ngừng đấu
tranh chng giai cấp sản. Cuộc đấu tranh y dẫn đến hình thành ý thc giai cấp chính đảng ca giai cp công
nhân. Thông qua chính đảng tiên phong ca mình, giai cấp công nhân lãnh đạo cuộc đấu tranh giành chính quyn
tiến hành cuc ci biến cách mạng đối vi xã hi không có giai cấp, do đó, giai cp công nhân t xoá b với tư cách
là mt giai cp. Khi nghiên cu quá trình hình thành ý thc giai cp vô sn, ch nghĩa Mác – Lênin cho rng cuộc đấu
tranh ca giai cấp công nhân đu tiên ny sinh mt cách t phát theo bản ng. Điều đó cn thiết như nin nói:
“Nếu công nhân không t gii phóng mình thì chng ai gii phóng cho h cả. Nhưng chỉ có bản năng thôi thì chẳng đi
đưc xa. Cho nên phi nâng bn năng đó thành ý thức”. vậy, vic rèn luyn ý thc giai cp chân chính ca giai
cấp công nhân là quá trình đấu tranh thường xuyên và quyết lit gia hai h tưởng tư sản vô sn. Mun thng
lợi được trong s nghip này, phi làm cho giai cp công nhân và phong trào công nhân thm nhun lý lun khoa hc
ca ch nghĩa Mác - Lênin. Nhim vy phải do đảng ca giai cp công nhân ly ch nghĩa Mác – Lênin làm h
ng của mình đảm nhn. Ch một đảng như vậy mi có kh ng “đưa vào trong phong trào công nhân tự phát
những ý tưởng xã hi ch nghĩa thật rõ rt, gắn phong trào đó vi những tưởng xã hi xã hôi ch nghĩa những
ng này phải đạt tới trình độ hiện đại. Trong cuộc đấu tranh để giành chính quyền lãnh đo xãy dng xã hi
mi, giai cấp công nhân không vũ khí nào quan trọng hơn t chc. Hình thc t chc cao nht ca giai cp
công nhân đảng cng sn.Khi không một đảng theo hc thuyết cách mng khoa hc ca ch nghĩa c
Lênin thì không nhng giai cấp công nhân không vươn ti cuộc đấu tranh giai cp có ý thức, cũng không th tr
thành giai cấp lãnh đạo quần chúng lao động b áp bc, bóc lt lt đ giai cấp tư sn, ci to xã hi theo ch nghĩa xã
hi.
.4. S phát trin bin chng ca lch s Lch s thế giới đã trải qua những bước tiến lớn, vĩ đại và c những bước lùi
ln là mt s tht, là bin chứng, đúng với quan điểm ca ch nghĩa duy vật. Không chch nghĩa xã hội tri qua
c lùi ln ch nghĩa bản cũng có những bước lùi tưởng như không th tiến lên đưc. Sau thng li ca
cuc cách mạng sản Pháp 1789, sau nhng thng li nhm phát trin ch nghĩa bản ra toàn châu Âu, cách
mạng sản thoái trào, triều đại Buốcđông đã phục tích. Năm 1830, rồi năm 1848 laịo tiếp tc cuc cách mạng
sn. Ri lại đến Lui Bônapáctơ lên ngôi hoàng đế ớc Pháp. Nhưng rồi chế độ phong kiến cũng không th kéo lùi
đưc lch sử. Đến 1870, rt cuc cách mạng sản Pháp đã thắng li hoàn toàn. Nhng quan h bản ch nghĩa
đã chiến thng quan h sn xut phong kiến. Ngày nay cũng vậy, nhng thành tu ca ch nghĩa xã hội m đầu t
Cách mạng Tháng Mười Nga vĩ đại năm 1971, sẽ mãi mãi m đầu mt thời đi mi, thời đại thng li ca ch nghĩa
hi, ca những tưởng t do bình đẳng bác ái thc s ch không còn trên danh nghĩa như i thi ca
ch nghĩa bản. Du quanh co, phc tp, những tưởng ca Cách mạng Tháng Mười ca Lênin v quyn t
quyết ca các dân tc s giải phóng con người khi áp bc, bóc lt ca ch nghĩa bn s nhất định chiến
thng. Nhân loi s t nguyn la chn nhiều con đường đi ti t do bình đẳng bác ái tht s. Có nhìn nhn lch
s như vy thì dù thy Exin h lá c đỏ búa lim thay bng lá c ba sc thi Nga hoàng, ph định Cách mng Tháng
i, du thấy trước này 7-11-1991, con cháu dòng h vua Nga tr v chúng ta cũng không ng hoàng. Phi
chăng đó nhng din biến lch sử, nhưng rồi trước sau lch s vn tìm thấy con đường đi ca nó. Phải chăng lịch
s vn lp li quy lut ph định ca ph định li din ra. Lôgích ca s phát triển là như vậy.
II. CƠ SỞ THC TIN
1. Cơ sở thc tin Thc tin ch nghĩa tư bản vn không gii quyết được các t nn c hu ca nó, nhát là nn tht
nghipp và nếu t phân bit chng tc vn là ung nht ca xã hi hiện đi, ch nghãi tư bản không tìm cách tiêu dit
nó, trái li trong nhiu lúc vẫn dùng để phc v cho quyn li v k ca giai cấp sn. Ngay c quyn bình
đẳng ca ph n vẫn đang lâm vào tình trạng ti t nht đc bit là các lĩnh vực tin công, vic làm và các quan h
Tiu lun môn hc: Triết Hc
Hc viên: Hoàng Văn Đc Lp: Ky t. xây dng BK21.1
Trang…..
hội và các điu kin sinh hot. Mt tình trng na là s phát trin ca khoa hc k thuật là các phương tiện thông
tin đi chúng hiện đa vn là sn phm của văn minh - văn hoá thì không hiếm nơi đã được s dụng để chng lại văn
hoá văn minh vì mục đích thương mại. Người ta cũng làm tưởng v lòng t thin ca các chính quyền tư sn và gii
ch khi thấy đâu đó hnhng ci cách v mt phúc lợi, nhưng kỳ thực đó là kết qu ca nhng cuộc đấu tranh
ngày càng có ý thc ca giai cấp công nhân, thường là do các chính đảng cánh t làm nòng cốt và hơn nữa đó chính
điều giai cấp sản bt buc phải làm để bo v li ích lâu dài ca h. Nếu trên các lĩnh vực kinh tế - hi
ch nghĩa bản hiện đại luôn tìm đ cách để điu chnh thích nghi vi những điều kin mi nhằm vượt qua
nhng cuc khng hoảng, tìm con đường phát triển, thì trong lĩnh vực chính tr cũng vậy. Bài hc lch s cho thy,
vấn đề ln nhất đối với các Nhà nước tư sản là ngăn chặn được các cơn bão táp cách mạng thường phát sinh do s
bất mãn cao độ ca giai câp công nhân, hoc tiếp theo nhng thi k hn lon ca hội, trong đó giai cấp
sn xâu lẫn nhau để bòn rút xương tu của nhân dân lao đng. Giai cấp sản đang cố gng xoa du mâu
thuẫn cơ bản này bng mi th đon. Mt khi quyn li v k ca giai cấp tư sn b đụng chm thì k c ch nghĩa tư
bản Nhà nước hay các mt trận liên minh i các tên gi khác, cuối cùng đu tan v. ràng vấn đề không th
đưc gii quyết nếu như mu thuẫn cơ bản ấy không được gii quyết. Trong tình hình đó ch nghĩa tư bản cỉa lương
li xuất đầu l din. Nhiu chính tr gia, hc gi sản thưng nêu ra chiêu bài hi s biến đổi v cơ bản không
phải bàng đấu tranh cách mng mà bng s chuyn biến dn nhn thc và lòng chc n ca giai cấp tư sản, s khác
thì rêu rao v các kh năng giải quyết nhng mâu thun giữa tư bản và lao động nm ngay trong quá trình thc hin
nhng nhim v sn xuất. Nghĩa là, theo h cn phi tiến hành "cuc ci cách trí tu đạo đức" ngay trước khi
giành được chính quyn t giai cấp tư sản. Tt c ch là m dân bi trong tình hình hin nay mà giai cấp tư sản đang
làm ra sc cng c lực lượng và sn sàng tiêu dit bt c mt s phn kháng nào hay một ý đồ nào đụng ti s tn
vong cu chính quyền tư sn. Gần đây, người ta cũng luôn bàn lun nhiu v mt yếu t trong nn chính tr ca các
c ch nghĩa tư bản phát trin là chế độ xã hi dân ch mt s c từng được coi là kiu mu chính tr cho các
ớc bản. Đúng không ai phủ nhận được mt s thành tu quan trng v kinh tế - hội các nước ày đạt
đưc mt thi to ra cái ảo tưởng v mt li thoát cho ch nghĩa bn th thay đổi được hoàn toàn thc
trạng không thay đổi thc chất nhưng hiện nay tình hình đã không như ngưi ta mong muốn. Nhưng vấn đ c
hu ca ch nghĩa bản mt thời được kho lp nay li ni lên. Cui cùng nếu quan sát mt các cách khách quan
trên bình din các mi quan h quc tế, người ta không th thy rõ s phn của các nước tư bản ch nghĩa phát triển
nói riêng vn mnh ca ch nghĩa bản nói chung. Ch nghĩa bn không th s dng mãi nhng bin pháp
đàn áp, khai thác hay lợi dụng như trước đây đối với các nước thuc thế gii th ba. V trí và quyn li cua rh các
c th ba luôn b đe doạ. Nhng món n liệu mãi xích xiềng đối với các nước thế gii th ba, khi ngày
càng nhiều nước đói xoá nợ gim n hoc hoãn tr n thi hạn? các Nhà nước thế gii th ba liu cam
chu mãi nhng cuộc trao đổi bt bình đẳng với các nước bản trong khi h không thiếu cơ hội trong trao đổi vi
các nước khác gia h với nhau? điều này đã trực tiếp làm lung lay đa v chi phi s phn ca ch nghĩa
bn. Thm chí, ngay sau s sụp đổ ca ch nghĩa xã hội Liên Xô và Đông Âu, liu s ổn định ca ch nghĩa tư bản
đủ sc chng t ch nghĩa bản con đường phát trin tối ưu của nhân loi ? không bi ch nghĩa bản
vn không thoát khi những căn bệnh "thâm căn c đế" ca nó, "mối đe doạ cng sản" tưởng như nh đi. Chủ
nghĩa bản vn không khát vng xâm phm nền độc lp ca các quốc gia, trà đạp quyn li t do ca các dân tc
bằng đủ hình thc can thiệp trang thô bạo cuc chiến sôvô - hay âm mưu diễn biến hoà mình vi nhng cuc
chiến trah nhung lụa kích động xô đầy các nước chém giết đẫm mu khp các châu lục. người ta cũng
đang chức thc khi mâu thun ngày càng lớn căng thằng gia các nước bản phát trin trong cuc xu
giành v trí hàng đu trong trt t thế gii hin nay, mâu thuẫn đó đang trở thành nguy cơ đe doạ không nhng chính
s phn hcòn c nhân loại. Đó bằng chng không gì chi b đưc. S đổ v của Đông Âu hội ch nghĩa
và ca Liên Xô là s đổ v ca mt mô hình xã hi ch nghĩa có một s mt thích hp mt thi k thích hợp nhưng
Tiu lun môn hc: Triết Hc
Hc viên: Hoàng Văn Đc Lp: Ky t. xây dng BK21.1
Trang…..
chậm đổi mi cho phù hp vi s tiến hoá. Đây không phải s phá sn ca ch nghĩa hi. Nếu chúng ta cho
rằng đây s đổ v ca ch nghĩa hội nói chung, s phá sn ca hc thuyết hi ch nghĩa thì phải chăng
chúng ta cho rng lch s đã đi ti s kết thúc vận động. Thc ra, lch s luôn vận động, không tu thuc vào ý mun
ca ai. Mt s chính khách, hc gi sản mun kéo lùi lch s, mun ch nghĩa bản tn tại vĩnh viễn nhưng lịch
s vẫn tìm ra con đường phát trin của nó để tiến ti mt xã hi công bng, bác ái thc s thay thế ch nghĩa tư bản.
Đó chủ nghĩa xã hội. M hình ch nghĩa hội của Liên trước đây một hình đưc th nghim, không
đồng nht vi ch nghĩa xã hội khoa hc. T khi Liên Xô sụp đổ đến nay, phong trào xã hi ch nghĩa với nhng
hình mới như mô hình của ch nghĩa xã hội mang đặc sc Trung Quc, mô hình ch nghĩa xã hội ca Việt Nam đang
phát trin. Nhng tìm tòi sáng to mới đang thúc đẩy phong trào hi ch nghĩa đi lên, không b bi nhng
công thc có sn. Trong thời đại ngày nay, nhân t kinh tế s phát trin cao ca lực lượng sn xut suy cho cùng
nhân t quyết định thng li ca ch nghĩa hội. Song nhân t chính tr xét v mt ch th (ch quan ) ca lch s
li tr thành nhân t quyết định trong bước đường phát trin ca dân tc. Vào gia những năm 80, kinh tế hi
c ta lm vào cuc khùng hong trm trng, chế độ hi Liên Đông Âu đang chao đảo. Nhưng ng
chính vào lúc ấy, Đảng ta đã quyết định đường lối đi mi, ch trương xây dựng và phát trin nn kinh tế nhiu thành
phn, vận hành theo cơ chế th trường có s qun của Nhà nước, theo định hướng hi ch nghĩa, hội nhp
m ca vi bên ngoài. Mt ln na s khẳng định của Đảng ta v con đường đi lên chủ nghĩa xã hội đã được thc
tin xác nhận là đúng đắn. Có th nói, nhng quyết sách của Đảng ta thi k này th hin s năng động v tư duy
lun gn lin vi s mn cm v thc tin cùng bản lĩnh chính trị vững vàng. Đó là sự khẳng định tính tt yếu ca
s đổi mới theo định ng hi ch nghĩa, đi mới để phát triển, để thoát khi tình trng khùng hoảng, để t
qua nhng kìm hãm của hình - hình hành chính bao cấp, để gii phóng và khia thác mi tiềm năng phát
trin ca xã hi nhm thc hin mục tiêu dân giàu, nưc mnh, xã hi công bằng văn minh. Đổi mi không phi là t
b ch nghĩa hội, khẳng định tính quy lut của con đường phát triển đó làm cho công cuộc xây dng ch
nghĩa hi công bừng văn minh, đúng vi quy luật khách quan hơn phù hp vi hoàn cảnh, điều kin thc tế ca
đất nước vi xu thế, đặc điểm ca thế gii hiện đại. Đổi mới để xây dng ch nghĩahội hiu qu hơn làm cho
ch nghĩa xã hội hc l và khẳng định bn chất ưu việt ca nó, từng bước định hình phát trin trong thc tế, làm,
cho đời sng vt chất ngày càng tăng, đời sng tinh thn ngày càng tt, xã hội ngày càng văn minh, tiến bộ", để cho
nhân dân ta cuc sng m no, hạnh phúc được hc hành tiến b và phát trin mi kh năng sáng tạo ca mình"
để cho "dân thc s là ch làm ch ly và cuc xng ca mình? Như H Chí Minh đã nhấn mnh. Mc xut
phát điểm khi bước vào thi k quá độ c ta còn rt thp, nhiu yếu t còn mc tin thi k quá độ. Song,
trong những năm qua, chúng ta đã xây dựng được mt s sở vt cht k thuật bước đầu rt quan trng (tuy còn
non yếu). Hơn nữa, bằng vai trò lãnh đạo của Đảng vai trò qun lý của Nhà nước, chúng ta có th đưa ra đường
lối đúng và có kế hoch, bin pháp thích hợp để gii phóng và khai thác mi tiềm năng về sc sn xut hiện có; động
viên tối đa mọi ngun lc vt cht, trí tu ca dân tc; kết hp tối ưu sức mnh dân tc vi sc mnh thời đại. Tranh
th ng dng có hiu qu nhng thành tu khoa hc - k thut và công ngh hiện đại do quá trình quc tế hoá to ra.
Đó là cách đi tt nhất để pháp trin lực lượng sn xut nhm khc phc tình trng lc hu v kinh tế xây dựng
s vt cht - k thut ca ch nghĩa hội, để rút ngn quá trình lch s t nhiên, b qua chế độ bản ch nghĩa,
từng bước quá độ lên ch nghĩa xã hội. Thc hiện chính sách đối ngoi hoà bình, hp tác và hu ngh vi tt c các
c. M rng quan h kinh tế với các nước, các t chc quc tế, k c nhân nước ngoài trên nguyên tc gi
vững độc lp ch quyền, bình đẳng cùng lợi để khai thác tt nht mi ngun lc bên ngoài: thành tu khoa hc -
k thut và công ngh, vn kinh nghim t chc quản v.v Như vậy, đi lên hội ch nghĩa là tất yếu khách
quan, được th hin trong cuc sống đổi mi của Đảng ta, đổi mới để xác lp mt s ổn định mi nhm làm
cho đất nước đạt ti s phát trin bn vng. Chế độ hi ch nghĩa chúng ta đa xây dng s chế độ phát
Tiu lun môn hc: Triết Hc
Hc viên: Hoàng Văn Đc Lp: Ky t. xây dng BK21.1
Trang…..
trin s dng tt nht nhng ngun lc của chính mình, trong đó sức mnh quyết định chính ngun lc con
người. Đó là mục tiêu quan trng nht ca ch nghĩa xã hội.
2. Liên h bn thân Trong hoàn cnh hin nay khi h thống c nước hi ch nghĩa bị thu hp, k địch đang
tn công quyết lit bng nhiu hình thc và th đon, mt tiêu cc ca kinh tế th trường, nhng t nn hi hàng
ngày hàng gi đang tác động nhưng tôi vẫn gi nim tin, phấn đấu không mt mỏi để góp mt phn nh trong công
cuc xây dng ch nghĩa hi ớc ta Đảng ta đã vạch ra, tham gia tích cc vào công cuộc đổi mới đất
c, hoàn thành tt nhim v đưc giao, chp hành nghip chỉnh Cương lĩnh, đường li, ngh quyết, chính sách
pháp lut của Đảng và Nhà nước, có mt cuc sng lành mnh vui tươi không chịu ảnh hưởng ca các t nn xã hi.
Đất nước ta đã chuyển sang thi k phát trin mi, vi nhim v trng tâm xây dng phát trin kinh tế. vy tôi
luôn c gng phấn đấu hc tp, nghiên cu khoa hc, ngoài ra tôi vn tham gia tiếp tc các khoá học như tin học,
ngoi ng đế điều kin tiếp cn vi nhng tri thc ca thế giới, ngoài ra tôi còn thường xuyên đọc thêm các tài
liu sách báo, theo i các s kiện trong nước quc tế để trau di kiến thc góp phn, phc v công cuc xây
dng phát triển đất nước. Luôn luôn c gng hoàn thành tt nhim v đưc giao KT LUẬN Đi lên chủ nghĩa
hội là con đường tt yếu đối vi tt c nhân loi. Chúng ta phi nhn thy rng con đường mà chúng ta đang đi tới
một con đường gian lao, th thách, đòi hỏi toàn Đảng - toàn n - toàn quân ta phải cùng đồng lòng, chung sc
cùng c gng, thì mi th thành công. Chúng ta bước được tới đỉnh vinh quang hay không, có bước được đến
CNXH-CNCS hay không, điều đó còn phải tu thuc vào tt c mọi người c gng, n lc hay không. Tt c
chúng ta s cùng c gắng đ th thc hiện được ước nguyện vng của đông đảo qun chúng nhân dân,
bởi quá độ được đến CNXH, chúng ta s tìm được thy hnh phúc, m no và công bng, chúng ta s thấy được ánh
sáng của văn minh nhân loại, cái mà by lâu nay chúng ta tìm kiếm nó.
TÀI LIU THAM KHO
1. Giáo trình Triết hc
2. Giáo trình Ch nghĩa xã hội khoa hc
3. Giáo trình Kinh tế chính tr
4. Văn kiên Đại hội đại biu toàn quc ln th IX - NXB CTQG.
5. "V CNXH và con đường đi lên CNXH ở Vit Nam " Tác gi :GS.Nguyễn Đức Bình . NXB CTQG .
6. Tp chí Cng sn
7. Tp chí Lý lun chính tr
| 1/15

Preview text:

Tiểu luận môn học: Triết Học
5 HÌNH THÁI KINH TẾ XÃ HỘI
Tôi coi sự phát triển của các hình thái
kinh tế-xã hội là
một quá trình lịch sử-tự nhiên - C.Mác -
Hình thái kinh tế xã hội là một hệ thống, trong đó, các mặt của hình thái kinh tế xã hội
tác động qua lại với nhau tạo nên quy luật vận động, phát triển khách quan của xã hội.
Chính sự tác động của các quy luật khách quan đó mà hình thái kinh tế xã hội tuy là
một phạm trù xã hội nhưng lại có quy luật phát triển như một quy luật tự nhiên, nó vận
động phát triển từ thấp đến cao. Nguồn gốc sâu sa của việc phát triển và thay thế các
hình thái kinh tế xã hội nằm ở chỗ:
● Sự phát triển của lực lượng sản xuất gây lên sự thay đổi về quan hệ sản xuất.
● Sự thay đổi về quan hệ sản xuất (với tư cách là cơ sở hạ tầng) đến lượt nó sẽ
làm cho kiến trúc thượng tầng (là hệ thống các hình thái ý thức xã hội cùng với các
thiết chế chính trị - xã hội tương ứng, được hình thành trên một sơ sở hạ tầng nhất định) thay đổi.
Theo chủ nghĩa Mác – Lenin, trong lịch sử loài người đã và sẽ tuần tự xuất hiện 5 hình
thái kinh tế xã hội từ thấp đến cao:
■ Hình thái KTXH cộng sản nguyên thủy (công xã nguyên thủy)
■ Hình thái KTXH chiếm hữu nô lệ
■ Hình thái KTXH phong kiến
■ Hình thái KTXH tư bản chủ nghĩa
■ Hình thái KTXH cộng sản chủ nghĩa
1/ Hình thái KTXH cộng sản nguyên thủy
Học viên: Hoàng Văn Đức Lớp: Ky t. xây dựng B–K21.1 Trang…..
Tiểu luận môn học: Triết Học
Đây là hình thái KTXH đầu tiên và sơ khai nhất trong lịch sử loài người. Một số đặc
trưng nổi bật của hình thái này là:
▪ Tư liệu lao động thô sơ, chủ yếu sử dụng đồ đá, thân cây làm công cụ lao động
▪ Cơ sở kinh tế là sự sở hữu chung về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động
▪ Là xã hội chưa có giai cấp, Nhà nước và pháp luật
▪ Quan hệ sản xuất là quan hệ bình đẳng, cùng làm cùng hưởng thụ.
2/ Hình thái KTXH chiếm hữu nô lệ
Khi chế độ thị tộc tồn tại trong công xã nguyên thủy tan rã và hình thành nên xã hội có
Nhà nước, và cuộc cách mạng xã hội đầu tiên trong lịch sử loài người đã hình thành
nên hình thái KTXH chiếm hữu nô lệ. Đặc trưng của hình thái này là đã thay thế chế độ
công hữu (sở hữu chung) về từ liệu sản xuất sang chế độ tư hữu chủ nô, thay thế xã
hội không có giai cấp thành xã hội có giai cấp đối kháng (chủ nô – nô lệ), thay thế chế
độ tự quản thị tộc bằng trật tự có nhà nước của giai cấp chủ nô. Giai cấp chủ nô dùng
bộ máy cai trị của mình bóc lột tàn nhẫn sức lao động của nô lệ, nô lệ trong xã hội này
được coi như một công cụ lao động biết nói. Hình thái này cũng tạo ra kiểu nhà nước
Học viên: Hoàng Văn Đức Lớp: Ky t. xây dựng B–K21.1 Trang…..
Tiểu luận môn học: Triết Học
đầu tiên: Nhà nước chủ nô.
3/ Hình thái KTXH phong kiến
Giai cấp thống trị mới trong hình thái này là giai cấp quý tộc – địa chủ, giai cấp bị trị là
nông nô. Phương pháp bóc lột sức lao động trong xã hội chiếm hữu nô lệ được thay
thế bằng hình thức bóc lột địa tô – người nông dân được giao đất đai và canh tác trên
thửa ruộng của mình, đến kỳ hạn nộp tô thuế cho địa chủ. So với hình thái chiếm hữu
nô lệ, hình thức lao động trong thời kỳ phong kiến đã tiến bộ hơn nhiều, tuy phải nộp tô
thuế nhưng nông dân vẫn có thể được giữ lại phải của cải dư thừa của mình. Đồng thời
nhiều tầng lớp, giai cấp mới đã xuất hiện trong xã hội.
4/ Hình thái KTXH tư bản chủ nghĩa
Xuất hiện đầu tiên ở châu Âu, phôi thai và phát triển trong lòng xã hội phong kiến châu
Âu và chính thức xác lập như một hình thái KTXH đầu tiên ở Anh và Hà Lan vào thế kỷ
17. Adam Smith (1723-1790) là người có đóng góp to lớn nhất xây dựng một hệ thống
lý luận tương đối hoàn chỉnh về chủ nghĩa tư bản tự do hay tự do kinh tế. Những nét
đặc trưng cơ bản của hình thái KTXH tư bản chủ nghĩa:
▪ Quyền sở hữu tư nhân và quyền tự do kinh doanh được pháp luật bảo vệ và coi như
quyền thiêng liêng của con người.
Học viên: Hoàng Văn Đức Lớp: Ky t. xây dựng B–K21.1 Trang…..
Tiểu luận môn học: Triết Học
▪ Cá nhân dùng sở hữu tư nhân để kinh doanh trong điều kiện thị trường tự do: mọi sự
phân chia của cải đều thông qua quá trình mua bán của các thành phần tham gia vào quá trình kinh tế.
▪ Gắn với nền sản xuất công nghiệp có năng suất lao động cao.
▪ Bản chất sự “bóc lột” nằm ở giá trị thặng dư mà sức lao động tạo ra khi các nhà tư
bản thuê lao động và sử dụng sức lao động.
5/ Hình thái KTXH cộng sản chủ nghĩa
Là hình thái phát triển cao nhất của xã hội, có quan hệ sản xuất dựa trên sở hữu công
cộng về tư liệu sản xuất, thích ứng với lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, tạo
thành cơ sở hạ tầng có trình độ cao hơn cơ sở hạ tầng của chủ nghĩa tư bản, có kiến
trúc thượng tầng tương ứng thực sự là của nhân dân với trình độ xã hội hóa ngày càng
cao. Những đặc trưng cơ bản của hình thái KTXH này là:
▪ Cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội là nền sản xuất công nghiệp hiện đại
gắn liền với lực lượng sản xuất đã phát triển ở trình độ cao: năng suất lao động cao,
tạo ra nhiều của cải vật chất đáp ứng nhu cầu vật chất và văn hóa của người dân.
▪ Thiết lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu: xóa bỏ những mâu thuẫn đối
kháng trong xã hội, giúp gắn bó các thành viên trong xã hội với nhau vì lợi ích căn bản.
▪ Chủ nghĩa xã hội tạo ra cách tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới: phù hợp với
địa vị làm chủ của người lao động và xóa bỏ tàn sư của tình trạng lao động bị tha hóa trong xã hội cũ.
▪ Chủ nghĩa xã hội thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động: cơ sở cho công bằng xã hội.
▪ Chủ nghĩa xã hội có nhà nước XHCN là nhà nước kiểu mới, nhà nước mang bản chất
của giai cấp công nhân, mang bản chất nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc, thực
hiện quyền lực và lợi ích của nhân dân. Nhà nước XHCN do Đảng cộng sản lãnh đạo.
Thông qua nhà nước, Đảng lãnh đạo xã hội trên mọi mặt và nhân dân thực hiện quyền
lực và lợi ích của mình trong mọi mặt xã hội.
▪ Chủ nghĩa xã hội giải phóng con người khỏi áp bức bóc lột, thực hiện công bằng, bình
đẳng, tiến bộ xã hội, tạo những điều kiện cơ bản để con người phát triển.
Học viên: Hoàng Văn Đức Lớp: Ky t. xây dựng B–K21.1 Trang…..
Tiểu luận môn học: Triết Học
Học thuyết Mác xít về hình thái kinh tế - xã hội là cơ sở thế giới quan và là căn cứ khoa học cho Cách
mạng XHCN trên thế giới nói chung và ở nước ta nói riêng. Trong thực tế hiện nay, từ khi CNXH thế giới
lâm vào thoái trào nhưng nước ta vẫn kiên trì khẳng định con đường phát triển đất nước là xây dựng
CNXH , vận dụng học thuyết hình thái kinh tế - xã hội, Đảng ta đã xác định : “Xây dựng CNXH bỏ qua
chế độ TBCN tạo ra sự biến đổi về chất của xã hội trên tất cả lĩnh vực là một sự nghiệp rất khó khăn
phức tạp cho nên phải trãi qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ
chức kinh tế - xã hội có tính chất quá độ”. (VK9 – Tr85). Để làm rõ luận điểm trên, chúng ta sẽ đi sâu vào
phân tích học thuyết Mác Xít về hình thái kinh tế - xã hội và quá trình vận dụng của Đảng ta trong thực tế
nhằm tiếp tục làm sáng tỏ con đường đi lên CNXH ở nước ta và thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ của Cách mạng Việt Nam.
Theo quan điểm Mác xít thì “hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử, dùng
để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó phù
hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và với một kiểu trúc thượng tầng tương ứng được
xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy. Hình thái kinh tế - xã hội là sự khái quát dùng để chỉ xã hội
trong một giai đoạn lịch sử nhất định, nói cách khác nó là một nấc thang của lịch sử xã hội, là sự khái
quát dùng để phân biệt giữa giai đoạn lịch sử này với giai đoạn lịch sử khác.
Cấu trúc của hình thái kinh tế - xã hội bao gồm 3 yếu tố cơ bản cấu thành đó là: lực lượng sản xuất,
quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng giữa các yếu tố cơ bản đó có quan hệ biện chứng với nhau
tạo thành các quy luật cơ bản chi phối sự vận động, phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội và trở
thành tiêu chuẩn khách quan khoa học cho việc phân loại xã hội.
Một trong những quy luật cơ bản chi phối sự vận động và phát triển của hình thái KT-XH là quy luật quan
hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất . Quy luật này chỉ ra rằng : lực
lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất và quan hệ sản xuất sau khi hình thành và tồn tại nó có tác
động trở lại đối với lực lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất thể hiện qua
việc trình độ lực lượng sản xuất đang tồn tại đặt ra yêu cầu quan hệ sản xuất phải phù hợp với nó mà
không đòi hỏi cao hơn hoặc thấp hơn nó. Song, quan hệ sản xuất không hoàn toàn phù hợp một cách
thụ động vào lực lượng sản xuất, nó có vai trò độc lập tương đối trong sự tác động trở lại lực lượng sản
xuất. Sự tác động của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất diễn ra theo hai hướng : phù hợp
hoặc không phù hợp. Quan hệ sản xuất tác động phù hợp với lực lượng sản xuất, nghĩa là quan hệ sản
xuất sau khi hình thành và tồn tại, nó đáp ứng đúng đòi hỏi tất yếu của lực lượng sản xuất và sau đó nó
có vai trò tạo ra sự liên kết, kết hợp có hiệu quả hơn giữa các yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất, làm
cho tất cả các yếu tố ấy phát huy tất cả tiềm năng, sức mạnh vốn có của nó, nhờ vậy mà tạo ra năng
suất lao động cao hơn. Hai là khi quan hệ sản xuất hình thành và tồn tại không phù hợp với đòi hỏi tất
yếu của lực lượng sản xuất thì nó sẽ kìm hãm, phá hoại sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn đến
những hậu quả kinh tế xã hội nghiêm trọng. Biểu hiện của sự không phù hợp thể hiện ở 2 khía cạnh :
một là khi quan hệ sản xuất đã lỗi thời, lạc hậu so với trình độ mới của lực lượng sản xuất, hai là trường
hợp chú thể dùng ý chí chủ quan của mình áp đặt một “mô hình” quan hệ sản xuất”, “cao hơn” trình độ
lực lượng sản xuất. Cả 2 trường hợp này đều kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất, nhưng
không có nghĩa là lực lượng sản xuất đứng im tại chổ
Quy luật thứ hai chi phối sự vận động và phát triển của hình thái KT-XH là quy luật về mối quan hệ biện
chứng giữa cơ sở hạ tầng (quan hệ sản xuất) và kiến trúc thượng tầng. Quy luật này khẳng định rằng cơ
sở hạ tầng là quan hệ cơ bản quyết định kiến trúc thượng tầng và kiến trúc thượng tầng sinh ra từ cơ sở
hạ tầng nhưng nó có vai trò to lớn tác động mạnh mẽ trở lại cơ sở hạ tầng. Cơ sở hạ tầng với tính cách
là cơ cấu kinh tế hiện thực sản sinh ra một kiến trúc thượng tầng tương ứng qui định tính chất, cơ cấu và
Học viên: Hoàng Văn Đức Lớp: Ky t. xây dựng B–K21.1 Trang…..
Tiểu luận môn học: Triết Học
mục đích hoạt động của kiến trúc thượng tầng. Khi cơ sở hạ tầng thay đổi thì kiến trúc thượng tầng phải
thay đổi theo nhưng sự thay đổi của kiến trúc thượng tầng diễn ra khá lâu dài, một cách biện chứng. Sự
tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng thể hiện qua vai trò định hướng chính trị
cho hoạt động kinh tế theo yêu cầu mục đích của giai cấp thống trị, mà trong đó Nhà nước là thiết chế
quan trọng nhất khi tác động trở lại kinh tế. Kiến trúc thượng tầng cũng có nhiệm vụ bảo vệ và phát triển
cơ sở kinh tế đã sinh ra nó. Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đến cơ sở hạ tầng có thể diễn ra 2
khả năng sau đây : một là phù hợp với tính tất yếu kinh tế, với yêu cầu phát triển của lực lượng sản xuất
thì có tác dụng thúc đẩy kinh tế phát triển; hai là do yếu kém và sai lầm của kiến trúc thượng tầng tác
động không phù hợp với quy luật kinh tế thì sẽ kìm hãm sự phát triển của đời sống kinh tế. Trong những
trường hợp đặc biệt, kiến trúc thượng tầng có thể tác động làm đảo lộn nhanh chóng cơ sở hạ tầng
nhưng suy đến cùng thì kiến trúc thượng tầng vẫn bị kinh tế quyết định
Đấu tranh giai cấp cũng là một trong những động lực quan trọng của sự phát triển các hình thái KT-XH
khi xã hội có giai cấp đối kháng. Khi nghiên cứu phép biện chứng duy vật, nghiên cứu quy luật mâu
thuẫn ta thấy rằng mâu thuẫn nói chung là nguồn gốc, động lực cho sự phát triển. Nói cách khác, động
lực phát triển của xã hội nằm ngay trong chính phương thức SX với việc giải quyết giữa LLSX và QHSX.
Về mặt xã hội, mâu thuẫn này là mâu thuẫn giai cấp giữa một bên là giai cấp cách mạng, tiến bộ đại diện
cho lực lượng SX tiến bộ, phát triển và một bên là giai cấp thống trị, phản động đại diện cho QHSX lạc
hậu đang kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất đấu tranh với nhau. Với ý nghĩa đó, đấu tranh
giai cấp là động lực thúc đẩy xã hội phát triển, đồng thời là cũng là phương thức giải quyết mâu thuẫn
giữa lực lượng sản xuất và quan hệ SX. Tuy nhiên, trong XH có giai cấp thì đấu tranh giai cấp không
phải là động lực duy nhất mặc dù nó là động lực vô cùng quan trọng. Ngoài đấu tranh GC ra còn cò các
động lực khác mà vai trò vị trí của mỗi động lực như văn hóa, giáo dục, KHKT, tư tưởng đạo đức đều
phát huy tác dụng trong từng giai đọan lịch sử nhất định.
Trong đấu tranh giai cấp, vai trò của Nhà nước là hết sức quan trọng. Nhà nước là một trong những yếu
tố cấu thành của kiến trúc thượng tầng, nguồn gốc sâu xa dẫn đến sự ra đời của nhà nước là từ kinh tế,
từ sự phát triển của LLSX, nguồn gốc trực tiếp về KT-XH dẫn đến sự ra đời và tồn tại của nhà nước là
do có chế dộ tư hữu và mâu thuẫn giai cấp không thể điều hoà được. Nhà nước là một tổ chức của
quyền lực chính trị, một bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý
đặc biệt nhằm duy trì trật tự XH, thực hiện những mục đích để bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị trong
xã hội. Trong sự vận động và phát triển của các hình thái KT-XH thì Nhà nước có tác động rất lớn trong
cuộc cách mạng xã hội, thay thế một hình thái kinh tế xã hội này bằng một hình thái kinh tế xã hội khác.
Học thuyết Mác cũng chỉ ra rằng động lực của sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội chính là
hoạt động thực tiễn của con người dưới tác động của các quy luật khách quan. Quá trình phát triển đó là
một quá trình lịch sử tự nhiên. Mác viết “Tôi coi sự phát triển của những hình thái kinh tế - xã hội là một
quá trình lịch sử tự nhiên”. Phạm trù tự nhiên được dùng đi liền với từ “lịch sử” ở đây được đề cập ở góc
độ tính tất yếu của sự vận động phát triển lịch sử. Đó là sự phát triển vận động không ngừng của lịch sử
xã hội từ thấp đến cao, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người hoặc bất cứ một lực lượng
xã hội nào mà nó do các quy luật kinh tế - xã hội khách quan vốn có của bản thân xã hội quyết định mà
trong đó trước hết và cơ bản là quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất của sự phát triển xã hội chẳng những diễn ra bằng con đường phát triển tuần tự mà
còn bao hàm cả trường hợp bỏ qua một hình thái kinh tế - xã hội nhất định trong những hoàn cảnh lịch
sử cụ thể nhất định
Bên cạnh việc khẳng định sự phát triển của những hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử tự
nhiên, Mác cũng cho rằng không phải quốc gia, dân tộc nào cũng nhất thiết phải trải qua tất cả các hình
Học viên: Hoàng Văn Đức Lớp: Ky t. xây dựng B–K21.1 Trang…..
Tiểu luận môn học: Triết Học
thái kinh tế - xã hội đã có trong lịch sử. Do những điều kiện khách quan và chủ quan nhất định, một quốc
gia, dân tộc nào đó có thể bỏ qua một hình thái kinh tế - xã hội nhất định nào đó để tiến lên một hình thái
kinh tế - xã hội tiến bộ hơn. Đó cũng là quá trình lịch sử tự nhiên nhưng mang tính đặc thù, rút ngắn lịch
sử. V.I.Lê-nin đã cũng đã nói con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội có thể có những hình thức khác
nhau; điều đó tuỳ thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Theo người, hình thức quá độ
trực tiếp là con đường phát triển tuần tự từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội; còn hình thức quá độ
gián tiếp là con đường phát triển rút ngắn, phát triển bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa - con đường từ tiền
tư bản lên chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, trong quan niệm của V.I.Lê-nin, tất cả các loại
hình khác nhau của sự phát triển xã hội - phát triển tuần tự hay phát triển rút ngắn - đều phải tuân theo
quy luật khách quan và đều là con đường phát triển lịch sử - tự nhiên. Phát triển rút ngắn đòi hỏi phải có
những điều kiện khách quan và chủ quan mới có thể thực hiện được.
Dựa vào các quy luật khác quan và học thuyết của Mác – Lênin về hình thái kinh tế - xã hội, Đảng ta đã
vận dụng những lý luận này vào thực tiễn cách mạng Việt Nam trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã
hội. Theo sự vận động và phát triển của hình thái kinh tế - xã hội thì chủ nghĩa cộng sản mà giai đoạn
đầu là CNXH là sự phát triển tất yếu lịch sử của CNTB. Đối với đất nước ta một quốc gia chưa trãi qua
thời kỳ phát triển TBCN thì để đi tới CNXH, Đảng ta đã chọn lựa con đường phát triển rút ngắn - hay nói
theo cách của Lênin phát triển không phải trãi qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa.
Tuy nhiên do trong giai đoạn đầu của thời kỳ quá độ, nhận thức của Đảng và Nhà nước ta về quá trình
“phát triển rút ngắn” chưa đầy đủ, toàn diện cộng với bệnh chủ quan duy ý chí, nóng vội nên việc vận
dụng “bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa” đã có nhiều sai lầm, muốn rút ngắn thật nhanh quá
trình đi lên chủ nghĩa xã hội nên đã “bỏ qua” quá giới hạn, vi phạm các quy luật khách quan khi muốn tạo
ra những bước nhảy vọt về kinh tế trong khi điều kiện chưa cho phép. Văn kiện ĐH Đảng lần VI đã nêu
“Do chưa nhận thức đầy đủ rằng thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội là một quá trình lịch sử tương đối
dài, phải trải qua nhiều chặng đường và do tư tưởng chỉ đạo chủ quan, nóng vội, muốn bỏ qua những
bước đi cần thiết , Đại hội IV chưa xác định những mục tiêu của chặng đường đầu tiên”
Việc sai lầm do “bỏ qua những bước đi cần thiết” được thể hiện trong các chủ trương chính sách lớn của
Đảng trong thời kỳ trước đổi mới. Trước nhất đó là việc bỏ qua bước trung gian quá độ kinh tế hàng hóa
TBCN, phủ nhận các hình thức, bước đi mang tính quá độ từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn - nội dung
mà trước đây CNTB ra đời nó đã từng thể hiện. Chính vì vậy, việc phát triển lực lượng SX không được
chú trọng , đã để kéo dài quá lâu trình độ SX thấp, thủ công, đầu tư công nghiệp nặng không đúng
hướng, đầu tư dàn đều, tràn lan không chú ý chiều sâu. Trong việc đề ra chủ trương, chính sách, Đảng
và Nhà nước ta đã bỏ qua không chú ý vận dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật, những quy luật của
SX hàng hóa đang tồn tại khách quan vàp việc chế định các chủ trương, chính sách kinh tế.
Cũng trong thời kỳ này, Đảng và Nhà nước ta do chủ quan, nóng vội muốn cải tạo nhanh quan hệ SX
nên đã áp đặt một mô hình quan hệ sản xuất “cao hơn” trình độ lực lượng sản xuất. Nó thể hiện qua việc
“nóng vội muốn xóa bỏ ngay các thành phần kinh tế phi XHCN” để chỉ còn lại 2 thành phần kinh tế : quốc
doanh và tập thể. Trong việc tổ chức hình thức sản xuất, chúng ta đã có xu hướng tổ chức quá nhanh
mô hình sản xuất, tập đoàn, hợp tác xã … với quy mô lớn mà không tính đến khả năng trang bị kỹ thuật,
trình độ quản lý và năng lực của cán bộ. Đồng thời việc xác lập quan hệ SX cũng không đồng bộ “về nội
dung cải tạo, thường nhấn mạnh việc thay đổi quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất mà không coi trọng
giải quyết các vấn đề tổ chức quản lý và chế độ phân phối”. Bên cạnh đó, việc duy trì quá lâu cơ chế
quản lý kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, có nhiều chủ trương sai trong việc cải cách giá cả, tiền tệ,
tiền lương, chính sách kinh tế đối ngoại khép kín ... đã làm kìm hãm, phá hoại sự phát triển của lực
lượng sản xuất dẫn đến sản xuất đình trệ, kinh tế không phát triển, lạm phát gia tăng. Mặt khác trong
Học viên: Hoàng Văn Đức Lớp: Ky t. xây dựng B–K21.1 Trang…..
Tiểu luận môn học: Triết Học
kiến trúc thượng tầng, đã buông lỏng chuyên chính vô sản, bộ máy nhà nước nặng nề, nhiều tầng, nhiều
nấc, cồng kềnh kém hiệu lực.. dẫn đến khủng hoảng kinh tế - xã hội.
Từ Đại hội VI (1986), Đảng ta đã tự phê phán nghiêm túc về những sai lầm mắc phải, nhận thức lại quan
niệm bỏ qua chế độ TBCN một cách đúng đắn, đầy đủ hơn. Quan điểm đó đã được Đại hội VII, Đại hội
VIII và Đại hội IX bổ sung hoàn thiện hơn. Văn kiện Đại hội IX của Đảng đã khẳng định “Quá độ lên
CNXH, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và
kiến trúc thượng tầng TBCN “Điều này có nghĩa là trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH, chúng ta không thể
để quan hệ sản xuất tư hữu thống trị, không để cho chính quyền rơi vào tay tư sản, không được để mất
vai trò lãnh đạo của Đảng, không được để Nhà nước mất vai trò quản lý kinh tế - xã hội, kinh tế Nhà
nước mất vai trò chủ đạo. Bên cạnh việc bỏ qua những nội dung trên, khi xây dựng mới cơ sở hạ tầng và
kiến trúc thượng tầng CNXH thì phải chủ động kế thừa biện chứng những nhân tố hợp lý của cả cơ sở
hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của CNTB.
Về lộ trình đi lên CNXH, Đại hội IX cũng đã khẳng định : “Xây dựng CNXH bỏ qua chế độ TBCN tạo ra
sự biến đổi về chất của xã hội trên tất cả lĩnh vực là một sự nghiệp rất khó khăn phức tạp cho nên phải
trãi qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế - xã hội có
tính chất quá độ”. (VK9 – Tr85)
Như vậy, rõ ràng nhận thức lý luận của Đảng về quá trình quá độ đi lên CNXH đã xác định đây là một
quá trình lâu dài để tạo ra sự biến đổi về chất (đối với quan hệ SX, lực lượng SX, kiến trúc thượng tầng),
nó phải trải qua nhiều chặng đường, bước đi thích hợp và nhiều hình thức trung gian về tổ chức kinh tế - xã hội.
Như chúng ta biết, trong quan niệm triết học Mác - Lênin, tiến trình phát triển của lịch sử nhân loại được
qui định bởi sự phát triển của lực lượng sản xuất. Mọi sự phát triển rút ngắn đều phải nhằm mục đích
cuối cùng là tạo ra sự phát triển vượt bậc, thậm chí là nhảy vọt của lực lượng sản xuất và do vậy, về
thực chất, phát triển rút ngắn chỉ có thể là rút ngắn các giai đoạn hay bước đi trong tiến trình phát triển
liên tục của lực lượng sản xuất. Nước ta còn nghèo, lực lượng SX kém phát triển nguy cơ tụt hậu xa hơn
về kinh tế là rất lớn cho nên phải tập trung sức phát triển LLSX. Trong thời đại của cuộc cách mạng khoa
học và công nghệ hiện đại, với tốc độ phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ sản xuất, trình
độ sản xuất, kỹ năng lao động, trình độ tổ chức và quản lý sản xuất của con người được tăng lên đáng
kể. Điều đó cho phép chúng ta có thể rút ngắn các giai đoạn phát triển hay hình thức công nghệ của sự
phát triển lực lượng sản xuất
Đồng thời với việc tạo ra sự phát triển nhảy vọt của lực lượng sản xuất qua con đường CNH-HĐH, Đảng
cũng đã xác định việc phát triển nền kinh tế nhiều thành phần trong giai đoạn quá độ là một tất yếu khách
quan, đây là bước đi tuần tự trong việc phát triển Các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước ta
từ sau Đại hội VI đến nay đã khẳng định : các thành phần kinh tế là những bộ phận cấu thành phần kinh
tế thống nhất, được phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh với nhau. Trong xu hướng vận
động chung, thành phần kinh tế Nhà nước phải giữ vai trò chủ đạo, hỗ trợ các thành phần kinh tế khác phát triển. .
Sự phát triển của LLSX đòi hỏi phải có quan hệ SX phù hợp. Đại hội 9 đã xác định : “Phát triển lực lượng
sản xuất hiện đại gắn liền với xây dựng quan hệ sản xuất trên cả 3 mặt : sở hữu, quản lý và phân phối”
Đại hội Đảng lần VII đã nêu : để phù hợp với sự phát triển của LLSX, chúng ta phải thiết lập từng bước
quan hệ SX XHCN từ thấp đến cao với sự đa dạng về hình thức sở hữu, phát triển nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần theo định hướng XHCN, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
Như vậy, từ việc phát triển kinh tế nhiều thành phần, Đảng ta đã thừa nhận sự tồn tại của nhiều hình
thức sở hữu về tư liệu SX và các loại hình tổ chức kinh tế gắn liền với các hình thức sở hữu đó do lịch
Học viên: Hoàng Văn Đức Lớp: Ky t. xây dựng B–K21.1 Trang…..
Tiểu luận môn học: Triết Học
sử để lại, phù hợp với từng thành phần kinh tế. Chính điều này đã tạo ra sức sống động cho sự phát
triển kinh tế, tạo ra được nhiều sản phẩm do khơi dậy tiềm năng, sức sản xuất và năng động vốn có của
các thành phần kinh tế. Văn kiện Đại hội IX cũng đã xác định việc xây dựng chế độ công hữu về tư liệu
sản xuất chủ yếu không thể xác lập nhanh chóng ồ ạt như trước đây mà phải là một quá trình kinh tế - xã
hội lâu dài, qua nhiều bước, nhiều hình thức từ thấp đến cao …
Song song với sự đổi mới về kinh tế là sự đổi mới về kiến trúc thượng tầng bắt đầu từ việc đổi mới về
chính trị , văn kiện Đaị hội 8 đã chỉ rõ “kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị,
lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính trị"
Tóm lại, xây dựng chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tạo ra sự biến đổi về chất của xã
hội trên tất cả các lĩnh vực là một sự nghiệp rất khó khăn phức tạp, có sự đan xen và đấu tranh quyết liệt
giữa cái mới và cái cũ, giữa cái chủ nghĩa xã hội và cái không phải chủ nghĩa xã hội, phải sử dụng một
số hình thức trung gian, cho nên tất yếu phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài, với nhiều chặng đường,
nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất quá độ. Hiện nay, chúng ta đang ở giai đoạn quá độ
lên chủ nghĩa xã hội theo con đường phát triển rút ngắn nhằm mục tiêu phát triển nhanh lực lượng sản
xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế đã trở thành xu thế khách quan;
khoa học và công nghệ có bước tiến nhảy vọt; kinh tế tri thức có vai trò ngày càng nổi bật trong quá trình
phát triển của lực lượng sản xuất... đây chính là những điều kiện khách quan vừa là thách thức nhưng
cũng vừa là cơ hội đối với con đường phát triển CNH-HĐH và xây dựng CNXH ở nước ta. Mặt khác với
sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, nhận thức và hành động đúng quy luật, chúng ta sẽ có những bước đi
nhanh và vững chắc trong công cuộc xây dựng CNXH ở nước ta. LỜI MỞ ĐẦU
Dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân còn được gọi là giai cấp vô sản, là giai cấp hoàn toàn không có tư
liệu sản xuát, phải bán sức lao động cho nhà tư bản để kiếm sống. Là giai cấp gắn liền với sản xuất đại công nghiệp
và được nền công nghiệp rèn luyện, giai cấp công nhân có tính tổ chức, kỷ luật cao và có điều kiện thuận lợi tập hợp
lực lượng, biểu thị sức mạnh của mình. Là giai cấp bị áp bức, bóc lột, có lợi ích đối lập trực tiếp với giai cấp tư sản,
giai cấp công nhân kiên quyết đấu tranh chống giai cấp tư sản, có khả năng đoàn kết với quần chúng lao động bị áp
bức bóc lột trong cuộc đấu tranh chung. Cùng với sự phát triển không ngừng của sản xuất đại công nghiệp, giai cấp
công nhân không ngừng lớn lên về mặt số lượng và chất lượng. Do lợi ích đối lập của giai cấp tư sản, giai cấp công
nhân không ngừng đấu tranh chống giai cấp tư sản. Cuộc đấu tranh ấy dẫn đến hình thành ý thức giai cấp và chính
đảng của giai cấp công nhân. Thông qua chính đảng tiên phong của mình, giai cấp công nhân lãnh đạo cuộc đấu
tranh giành chính quyền tiến hành cuộc cải biến cách mạng đối với xã hội không có giai cấp, do đó, giai cấp công
nhân tự xoá bỏ với tư cách là một giai cấp. Trong tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản” C.Mác và Ăngghen có
viết: “Sự phát triển của nền đại công nghiệp đã phá sập dưới chân giai cấp tư sản chính ngay cái nền tảng trên đó
giai cấp tư sản đã xây dựng lên chế độ sản xuất và chiếm hữu nó Sự sụp đổ của giai cấp tư sản và thắng lợi của giai
cấp vô sản là tất yếu như nhau ” I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên.
Lịch sử phát triển của xã hội đã trải qua nhiều giai đoạn nối tiếp nhau từ thấp đến cao. Tương ứng với mỗi giai đoạn
là một hình thái kinh tế - xã hội. Sự vận động thay thế nhau của các hình thái kinh tế - xã hội trong lịch sử đều do tác
Học viên: Hoàng Văn Đức Lớp: Ky t. xây dựng B–K21.1 Trang…..
Tiểu luận môn học: Triết Học
động của quy luật khách quan, đó là quá trình lịch sử tự nhiên của xã hội. Marx viết "Tôi coi sự phát triển của những
hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên". Các mặt cơ bản hợp thành một hình thái kinh tế - xã hội:
lực lượng sản xuất quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tách rời nhau, mà liên hệ biện chứng với nhau hình
thành nên những quy luật phổ biến của xã hội. Do tác động của quy luật khách quan đó, mà các hình thái kinh tế - xã
hội vận động và phát triển thay thế nhau từ thấp lên cao trong lịch sử như một quá trình lịch sử tự nhiên không phụ
thuộc và ý trí, nguyện vọng chủ quan của con người. Quá trình phát triển lịch sử tự nhiên của xã hội có nguồn gốc
sâu xa ở sự phát triển của lực lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất, một mặt của phương thức sản xuất, là yếu tố bảo
đảm tính kế thừa trong sự phát triển lên của xã hội qui định khuynh hướng phát triển từ thấp. Quan hệ sản xuất là
mặt thứ hai của phương thức sản xuất biểu hiện tính gián đoạn trong sự phát triển của lịch sử. Những quan hệ sản
xuất lỗi thời được xoá bỏ và được thay thế bằng những kiểu quan hệ sản xuất mới cao hơn và hình thái kinh tế - xã
hội mới cao hơn ra đời. Như vậy, sự xuất hiện, sự phát triển của hình thái kinh tế - xã hội, sự chuyển biến từ hình thái
đó lên hình thái cao hơn được giải thích trước hết bằng sự tác động của quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản
xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất. Quy luật đó là khuynh hướng tự tìm đường cho mình trong sự
phát triển thay thế các hình thái kinh tế - xã hội. Nghiên cứu con đường tổng quát của sự phát triển lịch sử được quy
định bởi quy luật chung của sự vận động của nền sản xuất vật chất chúng ta nhìn thấy logic của lịch sử thế giới. Thực
tế lịch sử loài người đã trải qua các hình thái kinh tế xã hội: cộng sản nguyên thuỷ, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư
bản chủ nghĩa. Sau khi xây dựng học thuyết hình thái kinh tế xã hội, C.Mác đã vận dụng học thuyết đó vào phân tích
xã hội tư bản, vạch rõ các quy luật vận động, phát triển của xã hội và đã đi đến dự báo sự ra đời cùa hình thái kinh tế
xã hội cao hơn, hình thái cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn đầu là chủ nghĩa xã hội. Vạch ra con đường tổng quát của
lịch sử, điều đó có nghĩa là giải thích được rõ ràng sự phát triển xã hội trong mỗi thời điểm của quá trình lịch sử. Lịch
sử cụ thể vô cùng phong phú, có hàng loạt những yếu tố làm cho quá trình lịch sử đa dạng và thường xuyên biến đổi,
không thể xem xét quá trình lịch sử như một đường thẳng. Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử, nhân tố
quyết định quá trình lịch sử, xét đến cùng là nền sản xuất đời sống thực hiện. Nhưng nhân tố kinh tế không phải là
nhân tố duy nhất quyết định các nhân tố khác nhau của kiến trúc thượng tầng đều có ảnh hưởng đến quá trình lịch
sử. Nếu không tính đến sự tác động lẫn nhau của các nhân tố đó thì không thấy hàng loạt những sự ngẫu nhiên mà
tính tất yếu kinh tế xuyên qua để tự vạch ra đường đi cho mình. Vì vậy để hiểu lịch sử cụ thể thì cần thiết phải tính
đến tất cả các nhân tố bản chất có tham gia trong quá trình tác động lẫn nhau đó. Có nhiều nguyên nhân làm cho quá
trình chung của lịch sử thế giới có tính đa dạng, điều kiện của môi trường địa lý có ảnh hưởng nhất định đến sự phát
triển xã hội. Đặc biệt ở buổi ban đầu của sự phát triển xã hội, thì điều kiện của môi trường địa lý là một trong những
nguyên nhân quy định quá trình không đồng đều của lịch sử thế giới, có dân tộc đi lên, có dân tộc trí tuệ lạc hậu.
Cũng không thể không tính đến sự tác động của những yếu tố như Nhà nước, tính độc đáo của nền văn hoá của
truyền thống của hệ tư tưởng và tâm lý xã hội vv đối với tiến trình lịch sử. Điều quan trọng trong lịch sử là sự ảnh
hưởng lẫn nhau giữa các dân tộc. Sự ảnh hưởng đó có thể diễn ra dưới những hình thức rất khác nhau từ chiến
tránh và cướp đoạt đến việc trao đổi hàng hoá và giao lưu văn hoá. Nó có thể được thực hiện trong tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội từ kinh tế, khao học - kỹ thuật đến hệ tư tưởng. Trong điều kiện của thời đại ngày nay, có
những nước phát triển kỹ thuật rất nhanh chóng, nhờ nắm vững và sử dụng những thành tựu khoa học - kỹ thuật của
các nước khác. Ảnh hưởng của ý thức đã có một ý nghĩa lớn lao trong lịch sử. Không thể hiểu được tính độc đáo của
các riêng biệt nếu không tính đến sự phát triển không đồng đều của sự phát triển lịch sử thế giới một dân tộc này tiến
lên phía trước, một số dân tộc khác lại ngừng trệ, một số nước do hàng loạt những nguyên nhân cụ thể lại bỏ qua
một hình thái kinh tế- xã hội nào đó. Điều đó chứng tỏ là sự kế tục thay thế các hình thái kinh tế - xã hội không giống
nhau ở tất cả các dân tộc. Tuy nhiên, trong toàn bộ tính đa dạng của lịch sử của các dân tộc khác nhau thì trong mỗi
thời kỳ lịch sử cụ thể vẫn có khuynh hướng chủ đọ nhất định của sự phát triển xã hội. Để xác định đặc trưng của giai
Học viên: Hoàng Văn Đức Lớp: Ky t. xây dựng B–K21.1 Trang…..
Tiểu luận môn học: Triết Học
đoạn này hay giai đoạn khác của lịch sử thế giới phù hợp với khuynh hướng lịch sử chủ đạo đó là khái niệm thời đại lịch sử.
2. Đấu tranh giai cấp là động lực phát triển của xã hội có các giai cấp đối kháng Nghiên cứu phép biện chứng nói
chung, quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập nói riêng, chúng ta thấy rằng, mâu thuẫn nói chung và
đấu tranh giữa các mặt đối lập là nguồn gốc, động lực của sự phát triển. Nguồn gốc của sự phát triển xã hội là do sự
phát triển của sản xuất, là sự thay thế các phương thức sản xuất khi lực lượng sản xuất phát triển đến mức mâu
thuẫn gay gắt với quan hệ sản xuất lỗi thời. Trong xã hội có giai cấp đối kháng, do lợi ích của mình, giai cấp thống trị
đã duy trì, bảo vệ quan hệ sản xuất cũ bằng tất cả sức mạnh hiện có, đặc biệt dùng bộ máy nhà nước thống trị để
chống lại lực lượng của các giai cấp mới đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến. Vì vậy muốn thay đổi quan hệ sản
xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới mở đường cho lực lượng sản xuất tiếp tục phát triển phải gạt bỏ sự cản trở của
giai cấp thống trị, phải thông qua cuộc đấu tranh giai cấp. Rõ ràng, mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ
sản xuất được biểu hiện về mặt xã hội là cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp đại diện cho lực lượng sản xuất mới
và giai cấp thống trị muốn duy trì quan hệ sản xuất cũ, để bảo vệ lợi ích của chúng. Song, vì giai cấp thống trị có cả
bộ máy quyền lực nhà nước để chống lại các lực lượng tiến bộ, cho nên cuộc đấu tranh giai cấp ấy dẫn tới cách
mạng xã hội. Cách mạng xã hội – “cái đầu tiên của lịch sử ấy” dẫn đến xoá bỏ chế độ xã hội chũ, xoá bỏ giai cấp
thống trị và quan hệ sản xuất thống trị, thiết lập chế độ mới, tạo điều kiện để quan hệ sản xuất mới ra đời phát triển,
trở thành quan hệ sản xuất chi phối, thống trị, mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển. Bởi vậy, đấu tranh giai
cấp có ý nghĩa là động lực lớn của sự phát triển xã hội, nó là một phương thức cơ bản để giải quyết mâu thuẫn giữa
lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, xác lập phương thức sản xuất mới, thúc đẩy tiến bộ xã hội. Có thể nói rằng,
đấu tranh giai cấp trong mỗi thời kỳ lịch sử có các giai cấp đối kháng đều xuất phát từ kinh tế và nhằm giải quyết vấn
đề kinh tế, từ đó kéo theo những vấn đề khác và thông qua đó thúc đẩy xã hội phát triển. Đấu tranh giai cấp là
phương tiện, điều kiện chứ không phải là mục đích, mục đích của đấu tranh giai cấp là làm cho sản xuất phát triển,
kinh tế phát triển, xã hội tiến bộ, xác lập một hình thái kinh tế – xã hội mới tiến bộ, thay thế cho hình thái kinh tế xã hội
cũ đã lỗi thời. Đối với người cộng sản, lý tưởng của họ là đấu tranh nhằm tiến tới xoá bỏ giai cấp bóc lột cuối cùng
trong lịch sử, thực hiện tự do, bình đẳng, bác ái trên thực tế. Song đó là một quá trình lịch sử lâu dài, trải qua các
bước gập ghềnh, quanh co, chứ không phải là con đường thẳng tắp, dễ dàng. Đấu tranh giai cấp là một trong những
động lực phát triển quan trọng của xã hội có giai cấp, như C.Mác và Ăngghen nói, nó là một đòn bẩy vĩ đại của cuộc
cách mạng xã hội hiện đại . Nhu cầu ngày càng tăng của con người, sự phát triển của khoa học, kỹ thuật và công
nghệ, cả những nhân tố, về tư tưởng, đạo đức . đều là những động lực của sự phát triển xã hội. Đấu tranh giai cấp là
một động lực cơ bản của sự phát triển của xã hội có các giai cấp đối kháng
3. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Chủ nghĩa Mác Lênin không coi giai cấp công nhân chỉ là giai cấp chịu
nhiều đau khổ, “đáng được cứu vớt” mà chính là giai cấp có sự mệnh lịch sử hết sức to lớn là xoá bỏ chế độ bóc lột
tư bản chủ nghĩa – chế độ bóc lột cuối cùng trong xã hội loài người, thực hiện sự chuyển hoá từ xã hội tư bản lên xã
hội xã hội chủ nghĩa. Theo Mác và Ăngghen, sứ mệnh lịch sử ấy không phải do ý muốn chủ quan của giai cấp công
nhân hoặc do sự áp đặt của các nhà tư tưởng, mà do những điều kiện khách quan quy định. Hai ông viết: “Vấn đề
không phải ở chỗ hiện nay người vô sản nào đó, thậm chí toàn bộ giai cấp vô sản, coi cái gì là mục đích của mình.
Vấn đề là ở chỗ giai cấp vô sản thực ra là gì, và phù hợp với sự tồn tại ấy của bản thân nó, giai cấp vô sản buộc phải
làm gì về mặt lịch sử” Giai cấp công nhân là giai cấp được nền đại công nghiệp “tuyển lựa” tà tất cả các giai cấp và
tầng lớp lao động trong dân cư mà chủ yếu là nông dân. Sự ra đời của giai cấp công nhân gắn liền với nền sản xuất
đại công nghiệp và chỉ trở thành một giai cấp ổn định khi sản xuất đại công nghiệp đã thay thế về cơ bản nền sản
xuất thủ công. Cùng với sự phát triển không ngừng của sản xuất đại công nghiệp, giai cấp công nhân không ngừng
Học viên: Hoàng Văn Đức Lớp: Ky t. xây dựng B–K21.1 Trang…..
Tiểu luận môn học: Triết Học
lớn lên về mặt số lượng và chất lượng. Do lợi ích đối lập của giai cấp tư sản, giai cấp công nhân không ngừng đấu
tranh chống giai cấp tư sản. Cuộc đấu tranh ấy dẫn đến hình thành ý thức giai cấp và chính đảng của giai cấp công
nhân. Thông qua chính đảng tiên phong của mình, giai cấp công nhân lãnh đạo cuộc đấu tranh giành chính quyền
tiến hành cuộc cải biến cách mạng đối với xã hội không có giai cấp, do đó, giai cấp công nhân tự xoá bỏ với tư cách
là một giai cấp. Khi nghiên cứu quá trình hình thành ý thức giai cấp vô sản, chủ nghĩa Mác – Lênin cho rằng cuộc đấu
tranh của giai cấp công nhân đầu tiên nảy sinh một cách tự phát theo bản năng. Điều đó cần thiết như Lênin nói:
“Nếu công nhân không tự giải phóng mình thì chẳng ai giải phóng cho họ cả. Nhưng chỉ có bản năng thôi thì chẳng đi
được xa. Cho nên phải nâng bản năng đó thành ý thức”. Vì vậy, việc rèn luyện ý thức giai cấp chân chính của giai
cấp công nhân là quá trình đấu tranh thường xuyên và quyết liệt giữa hai hệ tư tưởng tư sản và vô sản. Muốn thắng
lợi được trong sự nghiệp này, phải làm cho giai cấp công nhân và phong trào công nhân thấm nhuần lý luận khoa học
của chủ nghĩa Mác - Lênin. Nhiệm vụ này phải do đảng của giai cấp công nhân lấy chủ nghĩa Mác – Lênin làm hệ tư
tưởng của mình đảm nhận. Chỉ có một đảng như vậy mới có khả năng “đưa vào trong phong trào công nhân tự phát
những ý tưởng xã hội chủ nghĩa thật rõ rệt, gắn phong trào đó với những tư tưởng xã hội xã hôi chủ nghĩa những tư
tưởng này phải đạt tới trình độ hiện đại. Trong cuộc đấu tranh để giành chính quyền và lãnh đạo xãy dựng xã hội
mới, giai cấp công nhân không có vũ khí nào quan trọng hơn là tổ chức. Hình thức tổ chức cao nhất của giai cấp
công nhân là đảng cộng sản.Khi không có một đảng theo học thuyết cách mạng và khoa học của chủ nghĩa Mác
Lênin thì không những giai cấp công nhân không vươn tới cuộc đấu tranh giai cấp có ý thức, mà cũng không thể trở
thành giai cấp lãnh đạo quần chúng lao động bị áp bức, bóc lột lật đổ giai cấp tư sản, cải tạo xã hội theo chủ nghĩa xã hội.
.4. Sự phát triển biện chứng của lịch sử Lịch sử thế giới đã trải qua những bước tiến lớn, vĩ đại và cả những bước lùi
lớn là một sự thật, là biện chứng, đúng với quan điểm của chủ nghĩa duy vật. Không chỉ có chủ nghĩa xã hội trải qua
bước lùi lớn mà chủ nghĩa tư bản cũng có những bước lùi tưởng như không thể tiến lên được. Sau thắng lợi của
cuộc cách mạng tư sản Pháp 1789, sau những thắng lợi nhằm phát triển chủ nghĩa tư bản ra toàn châu Âu, cách
mạng tư sản thoái trào, triều đại Buốcđông đã phục tích. Năm 1830, rồi năm 1848 laịo tiếp tục cuộc cách mạng tư
sản. Rồi lại đến Lui Bônapáctơ lên ngôi hoàng đế nước Pháp. Nhưng rồi chế độ phong kiến cũng không thể kéo lùi
được lịch sử. Đến 1870, rốt cuộc cách mạng tư sản Pháp đã thắng lợi hoàn toàn. Những quan hệ tư bản chủ nghĩa
đã chiến thắng quan hệ sản xuất phong kiến. Ngày nay cũng vậy, những thành tựu của chủ nghĩa xã hội mở đầu từ
Cách mạng Tháng Mười Nga vĩ đại năm 1971, sẽ mãi mãi mở đầu một thời đại mới, thời đại thắng lợi của chủ nghĩa
xã hội, của những tư tưởng tự do – bình đẳng – bác ái thực sự chứ không còn trên danh nghĩa như dưới thời của
chủ nghĩa tư bản. Du quanh co, phức tạp, những tư tưởng của Cách mạng Tháng Mười và của Lênin về quyền tự
quyết của các dân tộc và sự giải phóng con người khỏi áp bức, bóc lột của chủ nghĩa tư bản sẽ nhất định chiến
thắng. Nhân loại sẽ tự nguyện lựa chọn nhiều con đường đi tới tự do – bình đẳng – bác ái thật sự. Có nhìn nhận lịch
sử như vậy thì dù thấy Exin hạ lá cờ đỏ búa liềm thay bằng lá cờ ba sắc thời Nga hoàng, phủ định Cách mạng Tháng
Mười, du thấy trước này 7-11-1991, con cháu dòng họ vua Nga có trở về chúng ta cũng không bàng hoàng. Phải
chăng đó là những diễn biến lịch sử, nhưng rồi trước sau lịch sử vần tìm thấy con đường đi của nó. Phải chăng lịch
sử vẫn lắp lại quy luật phủ định của phủ định lại diễn ra. Lôgích của sự phát triển là như vậy. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Cơ sở thực tiễn Thực tiễn chủ nghĩa tư bản vẫn không giải quyết được các tệ nạn cỗ hữu của nó, nhát là nạn thất
nghiệpp và nếu tệ phân biệt chủng tộc vốn là ung nhọt của xã hội hiện đại, chủ nghãi tư bản không tìm cách tiêu diệt
nó, mà trái lại trong nhiều lúc nó vẫn dùng để phục vụ cho quyền lợi vị kỷ của giai cấp tư sản. Ngay cả quyền bình
đẳng của phụ nữ vẫn đang lâm vào tình trạng tồi tệ nhất đặc biệt là ở các lĩnh vực tiền công, việc làm và các quan hệ
Học viên: Hoàng Văn Đức Lớp: Ky t. xây dựng B–K21.1 Trang…..
Tiểu luận môn học: Triết Học
xã hội và các điều kiện sinh hoạt. Một tình trạng nữa là sự phát triển của khoa học kỹ thuật là các phương tiện thông
tin đại chúng hiện đaị vốn là sản phẩm của văn minh - văn hoá thì không hiếm nơi đã được sử dụng để chống lại văn
hoá văn minh vì mục đích thương mại. Người ta cũng làm tưởng về lòng từ thiện của các chính quyền tư sản và giới
chủ khi thấy đâu đó ở họ có những cải cách về mặt phúc lợi, nhưng kỳ thực đó là kết quả của những cuộc đấu tranh
ngày càng có ý thức của giai cấp công nhân, thường là do các chính đảng cánh tả làm nòng cốt và hơn nữa đó chính
là điều mà giai cấp tư sản bắt buộc phải làm để bảo vệ lợi ích lâu dài của họ. Nếu trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội
chủ nghĩa tư bản hiện đại luôn tìm đủ cách để điều chỉnh và thích nghi với những điều kiện mới nhằm vượt qua
những cuộc khủng hoảng, tìm con đường phát triển, thì trong lĩnh vực chính trị cũng vậy. Bài học lịch sử cho thấy,
vấn đề lớn nhất đối với các Nhà nước tư sản là ngăn chặn được các cơn bão táp cách mạng thường phát sinh do sự
bất mãn cao độ của giai câp công nhân, hoặc tiếp theo những thời kỳ hỗn loạn của xã hội, mà trong đó giai cấp tư
sản xâu xé lẫn nhau để bòn rút xương tuỷ của nhân dân lao động. Giai cấp tư sản và đang cố gắng xoa dịu mâu
thuẫn cơ bản này bằng mọi thủ đoạn. Một khi quyền lợi vị kỷ của giai cấp tư sản bị đụng chạm thì kể cả chủ nghĩa tư
bản Nhà nước hay các mặt trận liên minh dưới các tên gọi khác, cuối cùng đều tan vỡ. Rõ ràng vấn đề không thể
được giải quyết nếu như mẫu thuẫn cơ bản ấy không được giải quyết. Trong tình hình đó chủ nghĩa tư bản cỉa lương
lại xuất đầu lộ diện. Nhiều chính trị gia, học giả tư sản thường nêu ra chiêu bài xã hội sẽ biến đổi về cơ bản không
phải bàng đấu tranh cách mạng mà bằng sự chuyển biến dần nhận thức và lòng chắc ẩn của giai cấp tư sản, số khác
thì rêu rao về các khả năng giải quyết những mâu thuẫn giữa tư bản và lao động nằm ngay trong quá trình thực hiện
những nhiệm vụ sản xuất. Nghĩa là, theo họ cần phải tiến hành "cuộc cải cách trí tuệ và đạo đức" ngay trước khi
giành được chính quyền từ giai cấp tư sản. Tất cả chỉ là mị dân bởi trong tình hình hiện nay mà giai cấp tư sản đang
làm ra sức củng cố lực lượng và sẵn sàng tiêu diệt bất cứ một sự phản kháng nào hay một ý đồ nào đụng tới sự tồn
vong cuả chính quyền tư sản. Gần đây, người ta cũng luôn bàn luận nhiều về một yếu tố trong nền chính trị của các
nước chủ nghĩa tư bản phát triển là chế độ xã hội dân chủ ở một số nước từng được coi là kiểu mẫu chính trị cho các
nước tư bản. Đúng là không ai phủ nhận được một số thành tựu quan trọng về kinh tế - xã hội mà các nước ày đạt
được và một thời tạo ra cái ảo tưởng về một lối thoát cho chủ nghĩa tư bản là có thể thay đổi được hoàn toàn thực
trạng mà không thay đổi thực chất nhưng hiện nay tình hình đã không như người ta mong muốn. Nhưng vấn đề cố
hữu của chủ nghĩa tư bản một thời được khoả lấp nay lại nổi lên. Cuối cùng nếu quan sát một các cách khách quan
trên bình diện các mối quan hệ quốc tế, người ta không thể thấy rõ số phận của các nước tư bản chủ nghĩa phát triển
nói riêng và vận mệnh của chủ nghĩa tư bản nói chung. Chủ nghĩa tư bản không thể sử dụng mãi những biện pháp
đàn áp, khai thác hay lợi dụng như trước đây đối với các nước thuộc thế giới thứ ba. Vị trí và quyền lợi cua rhọ ở các
nước thứ ba luôn bị đe doạ. Những món nợ cũ liệu có mãi là xích xiềng đối với các nước thế giới thứ ba, khi ngày
càng nhiều nước đói xoá nợ giảm nợ hoặc hoãn trả nợ vô thời hạn? và các Nhà nước thế giới thứ ba liệu có cam
chịu mãi những cuộc trao đổi bất bình đẳng với các nước tư bản trong khi họ không thiếu cơ hội trong trao đổi với
các nước khác và giữa họ với nhau? điều này đã trực tiếp làm lung lay địa vị và chi phối số phận của chủ nghĩa tư
bản. Thậm chí, ngay sau sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu, liệu sự ổn định của chủ nghĩa tư bản
có đủ sức chứng tỏ chủ nghĩa tư bản là con đường phát triển tối ưu của nhân loại ? không bởi vì chủ nghĩa tư bản
vẫn không thoát khỏi những căn bệnh "thâm căn cố đế" của nó, dù "mối đe doạ cộng sản" tưởng như nhẹ đi. Chủ
nghĩa tư bản vẫn không khát vọng xâm phạm nền độc lập của các quốc gia, trà đạp quyền lợi tự do của các dân tộc
bằng đủ hình thức can thiệp vũ trang thô bạo cuộc chiến Kôsôvô - hay âm mưu diễn biến hoà mình với những cuộc
chiến trah nhung lụa kích động và xô đầy các nước và chém giết đẫm mấu ở khắp các châu lục. Và người ta cũng
đang chức thực khối mâu thuẫn ngày càng lớn và căng thằng giữa các nước tư bản phát triển trong cuộc xấu xé
giành vị trí hàng đầu trong trật tự thế giới hiện nay, mâu thuẫn đó đang trở thành nguy cơ đe doạ không những chính
số phận họ mà còn cả nhân loại. Đó là bằng chứng không gì chối bỏ được. Sự đổ vỡ của Đông Âu xã hội chủ nghĩa
và của Liên Xô là sự đổ vỡ của mọt mô hình xã hội chủ nghĩa có một số mặt thích hợp ở một thời kỳ thích hợp nhưng
Học viên: Hoàng Văn Đức Lớp: Ky t. xây dựng B–K21.1 Trang…..
Tiểu luận môn học: Triết Học
chậm đổi mới cho phù hợp với sự tiến hoá. Đây không phải là sự phá sản của chủ nghĩa xã hội. Nếu chúng ta cho
rằng đây là sự đổ vỡ của chủ nghĩa xã hội nói chung, là sự phá sản của học thuyết xã hội chủ nghĩa thì phải chăng
chúng ta cho rằng lịch sử đã đi tới sự kết thúc vận động. Thực ra, lịch sử luôn vận động, không tuỳ thuộc vào ý muốn
của ai. Một số chính khách, học giả tư sản muốn kéo lùi lịch sử, muốn chủ nghĩa tư bản tồn tại vĩnh viễn nhưng lịch
sử vẫn tìm ra con đường phát triển của nó để tiến tới một xã hội công bằng, bác ái thực sự thay thế chủ nghĩa tư bản.
Đó là chủ nghĩa xã hội. Mộ hình chủ nghĩa xã hội của Liên Xô trước đây là một mô hình được thể nghiệm, không
đồng nhất với chủ nghĩa xã hội khoa học. Từ khi Liên Xô sụp đổ đến nay, phong trào xã hội chủ nghĩa với những mô
hình mới như mô hình của chủ nghĩa xã hội mang đặc sắc Trung Quốc, mô hình chủ nghĩa xã hội của Việt Nam đang
phát triển. Những tìm tòi sáng tạo mới đang thúc đẩy phong trào xã hội chủ nghĩa đi lên, không bị gò bó bởi những
công thức có sẵn. Trong thời đại ngày nay, nhân tố kinh tế sự phát triển cao của lực lượng sản xuất suy cho cùng là
nhân tố quyết định thắng lợi của chủ nghĩa xã hội. Song nhân tố chính trị xét về mặt chủ thể (chủ quan ) của lịch sử
lại trở thành nhân tố quyết định trong bước đường phát triển của dân tộc. Vào giữa những năm 80, kinh tế xã hội
nước ta lầm vào cuộc khùng hoảng trầm trọng, chế độ xã hội ở Liên Xô và Đông Âu đang chao đảo. Nhưng cũng
chính vào lúc ấy, Đảng ta đã quyết định đường lối đổi mới, chủ trương xây dựng và phát triển nền kinh tế nhiều thành
phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập và
mở cửa với bên ngoài. Một lần nữa sự khẳng định của Đảng ta về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội đã được thực
tiễn xác nhận là đúng đắn. Có thể nói, những quyết sách của Đảng ta ở thời kỳ này thể hiện sự năng động về tư duy
lý luận gắn liền với sự mẫn cảm về thực tiễn cùng bản lĩnh chính trị vững vàng. Đó là sự khẳng định tính tất yếu của
sự đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đổi mới để phát triển, để thoát khỏi tình trạng khùng hoảng, để vượt
qua những kìm hãm của mô hình cũ - mô hình hành chính bao cấp, để giải phóng và khia thác mọi tiềm năng phát
triển của xã hội nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh. Đổi mới không phải là từ
bỏ chủ nghĩa xã hội, mà là khẳng định tính quy luật của con đường phát triển đó làm cho công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội công bừng văn minh, đúng với quy luật khách quan hơn phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện thực tế của
đất nước với xu thế, đặc điểm của thế giới hiện đại. Đổi mới là để xây dựng chủ nghĩa xã hội hiệu quả hơn làm cho
chủ nghĩa xã hội hộc lộ và khẳng định bản chất ưu việt của nó, từng bước định hình và phát triển trong thực tế, làm,
cho đời sống vật chất ngày càng tăng, đời sống tinh thần ngày càng tốt, xã hội ngày càng văn minh, tiến bộ", để cho
nhân dân ta có cuộc sống ấm no, hạnh phúc được học hành tiến bộ và phát triển mọi khả năng sáng tạo của mình"
để cho "dân thực sự là chủ và làm chủ lẫy và cuộc xống của mình? Như Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh. Mặc dù xuất
phát điểm khi bước vào thời kỳ quá độ ở nước ta còn rất thấp, nhiều yếu tố còn ở mức tiền thời kỳ quá độ. Song,
trong những năm qua, chúng ta đã xây dựng được một số cơ sở vật chất kỹ thuật bước đầu rất quan trọng (tuy còn
non yếu). Hơn nữa, bằng vai trò lãnh đạo của Đảng và vai trò quản lý của Nhà nước, chúng ta có thể đưa ra đường
lối đúng và có kế hoạch, biện pháp thích hợp để giải phóng và khai thác mọi tiềm năng về sức sản xuất hiện có; động
viên tối đa mọi nguồn lực vật chất, trí tuệ của dân tộc; kết hợp tối ưu sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại. Tranh
thủ ứng dụng có hiệu quả những thành tựu khoa học - kỹ thuật và công nghệ hiện đại do quá trình quốc tế hoá tạo ra.
Đó là cách đi tốt nhất để pháp triển lực lượng sản xuất nhằm khắc phục tình trạng lạc hậu về kinh tế và xây dựng cơ
sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, để rút ngắn quá trình lịch sử tự nhiên, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa,
từng bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Thực hiện chính sách đối ngoại hoà bình, hợp tác và hữu nghị với tất cả các
nước. Mở rộng quan hệ kinh tế với các nước, các tổ chức quốc tế, kể cả tư nhân nước ngoài trên nguyên tắc giữ
vững độc lập chủ quyền, bình đẳng cùng có lợi để khai thác tốt nhất mọi nguồn lực bên ngoài: thành tựu khoa học -
kỹ thuật và công nghệ, vốn và kinh nghiệm tổ chức quản lý v.v Như vậy, đi lên xã hội chủ nghĩa là tất yếu khách
quan, và nó được thể hiện trong cuộc sống đổi mới của Đảng ta, đổi mới để xác lập một sự ổn định mới nhằm làm
cho đất nước đạt tới sự phát triển bền vững. Chế độ xã hội chủ nghĩa mà chúng ta đa xây dựng sẽ là chế độ phát
Học viên: Hoàng Văn Đức Lớp: Ky t. xây dựng B–K21.1 Trang…..
Tiểu luận môn học: Triết Học
triển và sử dụng tốt nhất những nguồn lực của chính mình, trong đó sức mạnh quyết định chính là là nguồn lực con
người. Đó là mục tiêu quan trọng nhất của chủ nghĩa xã hội.
2. Liên hệ bản thân Trong hoàn cảnh hiện nay khi mà hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa bị thu hẹp, kẻ địch đang
tấn công quyết liệt bằng nhiều hình thức và thủ đoạn, mặt tiêu cực của kinh tế thị trường, những tệ nạn xã hội hàng
ngày hàng giờ đang tác động nhưng tôi vẫn giữ niềm tin, phấn đấu không mệt mỏi để góp một phần nhỏ trong công
cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta mà Đảng ta đã vạch ra, tham gia tích cực vào công cuộc đổi mới đất
nước, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, chấp hành nghiệp chỉnh Cương lĩnh, đường lối, nghị quyết, chính sách
pháp luật của Đảng và Nhà nước, có một cuộc sống lành mạnh vui tươi không chịu ảnh hưởng của các tệ nạn xã hội.
Đất nước ta đã chuyển sang thời kỳ phát triển mới, với nhiệm vụ trọng tâm là xây dựng phát triển kinh tế. Vì vậy tôi
luôn cố gắng phấn đấu học tập, nghiên cứu khoa học, ngoài ra tôi vẫn tham gia tiếp tục các khoá học như tin học,
ngoại ngữ đế có điều kiện tiếp cận với những tri thức của thế giới, ngoài ra tôi còn thường xuyên đọc thêm các tài
liệu sách báo, theo dõi các sự kiện trong nước và quốc tế để trau dồi kiến thức góp phần, phục vụ công cuộc xây
dựng và phát triển đất nước. Luôn luôn cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao KẾT LUẬN Đi lên chủ nghĩa xã
hội là con đường tất yếu đối với tất cả nhân loại. Chúng ta phải nhận thấy rằng con đường mà chúng ta đang đi tới là
một con đường gian lao, thử thách, đòi hỏi toàn Đảng - toàn dân - toàn quân ta phải cùng đồng lòng, chung sức và
cùng cố gắng, thì mới có thể thành công. Chúng ta bước được tới đỉnh vinh quang hay không, có bước được đến
CNXH-CNCS hay không, điều đó còn phải tuỳ thuộc vào tất cả mọi người có cố gắng, nỗ lực hay không. Tất cả
chúng ta sẽ cùng cố gắng để có thể thực hiện được ước mơ và nguyện vọng của đông đảo quần chúng nhân dân,
bởi quá độ được đến CNXH, chúng ta sẽ tìm được thấy hạnh phúc, ấm no và công bằng, chúng ta sẽ thấy được ánh
sáng của văn minh nhân loại, cái mà bấy lâu nay chúng ta tìm kiếm nó. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Triết học
2. Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học
3. Giáo trình Kinh tế chính trị
4. Văn kiên Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX - NXB CTQG.
5. "Về CNXH và con đường đi lên CNXH ở Việt Nam " Tác giả :GS.Nguyễn Đức Bình . NXB CTQG . 6. Tạp chí Cộng sản
7. Tạp chí Lý luận chính trị
Học viên: Hoàng Văn Đức Lớp: Ky t. xây dựng B–K21.1 Trang…..