CHƯƠNG I: CÔNG TY YAKULT VIT NAM
1. Lch s hình thành
a. Công ty Yakult Honsha
Yakult Honsha công ty tiên phong trong lĩnh vực probiotics mt trong
những công ty hàng đu Nht Bn. K t khi Yakult có mt trên th trường vào năm
1935 cho đến nay, công ty Yakult Honsha đã có hơn 75 năm kinh nghiệm nghiên cu.
hin tại Yakult đã lan rng khp toàn cu mi ngày khong 28 triu chai
Yakult được tiêu th trên 32 quc gia vùng lãnh thổ. Yakult Honsha đang kinh
doanh 3 dòng sn phm chính thc phm thc ung, dòng m phm dược
phm.
Thc phm,thc uống Dưc phm M phm
Vào những năm 1920, Nhật Bn vn còn mt
nước nghèo v kinh tế điều kin v sinh không
được ctrng, vy gây cho nhiu tr em b
chết do các bnh truyn nhim s thiếu thn v
dinh dưỡng. Đây những vấn đề trăn trở rt ln
cho các nhà qun lý các nhà khoa hc. Vào thi
điểm đó, Minora Shirota hin sinh viên nghiên
cu thuộc lĩnh vực y khoa tại trường Đại hc Hoàng
Gia Kyoto (bây gi Đại học Kyoto) đã đt ra
quan đim v y hc phòng nga, vi mục đích
giúp mọi người phòng bnh.
ông bắt đầu lao vào nghiên cu v nhóm vi sinh vt sng cộng sinh trong đường
rut ca chúng ta mà ông nhn thy rng chúng có vai trò rt lớn đối vi sc khe. T
nhng nghiên cứu đó, ông đã khám phá ra chủng khun thuc nhóm lactobacilli
hiu qu c chế vi khun gây hại trong đường rut của chúng ta. Sau đó ông tr
thành người đầu tiên phân lp nuôi cy ổn định thành công chng khun
lactobacilli vào năm 1930, mà được biết vi tên gi là Lactobacillus casei Shirota.
Sau đó, Giáo Minoru Shirota cùng với những người tình nguyn khác, phát
trin mt loi thc uống hương vị thơm ngon, giá rẻ để mọi người th tn
hưởng những tính năng li t chng Lactobacillus casei Shirota, chng vi khun
kháng được dch v acid d dày và dch v mt, tiến đến rut non vn tn ti.
Đó là lch s ra đời ca sn phẩm Yakult đầu tiên ti Nht Bản vào năm 1935.
hiu qu li của Yakult cũng như tâm nim của Giáo Minoru Shirota mong
mun mọi người đều khe mnh mà Yakult tiếp tc lan rng trên khp toàn cu. Tính
đến thời điểm hin nay, Yakult đã mặt trên 32 quc gia vùng lãnh th trên toàn
thế gii.
Nhng mc thi gian chính:
b. Công ty Yakult Vit Nam
Yakult Việt Nam được thành lp vào ngày 26/06/2006, vi tng vốn đầu trên
400 t đồng do s góp vn ca công ty Yakult Honsha (80%) và tập đoàn Danone của
Pháp (20%). Yakult Vit Nam bắt đầu kinh doanh vào tháng 08 năm 2007. Hin sn
phẩm Yakult đã mt hu hết các siêu th và các ca hàng bán l khp các tnh
thành Việt Nam. Ngoài ra, Yakult còn được phân phi trc tiếp đến tn nhà ca khách
hàng trên địa bàn Thành ph H Chí Minh qua h thng giao hàng Yakult Lady.
Yakult Vit Nam là thành viên th 30 trong h thng Yakult thế gii. Hin nay
Yakult đã được bán trên 32 quc gia. Sn phm Yakult thc ung lên men h tr
h tiêu hóa, mang li sc khe tt cho mọi người.Tr s chính đặt ti: KCN Vit
Nam- Singapore, BìnhDương.
Nhà máy Yakult Việt Nam đặt ti khu công nghip Vit Nam-Singapore, s 5 đại
l T Do, Vsip, Thuận An, Bình Dương, với tng din tích 24000 m2. Nhà y
Yakult Vit Nam chính thc bắt đầu đi vào hoạt động sn xuất vào tháng 04 năm
2008. Nhà máy Yakult đã đạt được tiêu chun HACCP, ISO 22000: 2005 ISO
14001:2004.
Ngoài ra công ty còn có mt s chi nhánh văn phòng đặt ti mt s tnh thành trên
c nước như: Tp.HCM, Hà Nội, Hải Phòng, Đồng Nai.
Các trung tâm ca công ty Yakult Vit Nam: Qun 4, qun 11, Tân Bình, Bình
Thnh, Phú Nhun, Gó Vp, Bình Tân, Th Đức.
2. Tng quan v công ty Yakult Vit Nam:
a. Gii thiu chung:
Tng s ng nhân viên ca công ty hin tại là 56 người, trong đó b phn qun lý gm có 3
người Nhật, 53 người còn li là nhân viên.
Công ty Yakult bao gm 6 phòng ban:
Phòng Tng V: bao gồm 9 người, đảm nhim chức năng hành chính, nhân sự.
Phòng tạo chai: 6 người.
Phòng lên men( hay gọi phòng tăng sinh): Số ợng người làm vic trong phòng 9
người.
Phòng sn xuất: 11 người.
Phòng rót chai, đóng gói.
Phòng qun lý chất lượng: 5 người.
b. Công sut và thiết b:
- K 1: 73.000chai/ngày.
- Hin ti: 160.000chai/ngày.
- Công sut tối đa:
856.000chai/ngày.
- Quá trình và thiết b:
Phi trn: 15.000 l x 1
Tn tr: 7.000 l x 3
Rót chai: 45.000bolles/h
Đóng chai: 45.000bolles/h
To chai: 11.000bolles/h
Máy to chai: 11.000chai/h
Máy đóng chai: 45.000chai/h
c. Ưu điểm ca nhà máy trong khâu qun lý
Qun lý qui trình:
Quy trình được sn xut khép kín t khâu nguyên liệu đến khâu thành phm.
Qun lý v sinh:
Không có ca s => ngăn chặn côn trùng, sâu b t bên ngoài.
H thng lc khí AHU có th loi b các vi sinh t bên ngoài.
Qui trình v sinh cá nhân cht ch trước khi vào khu vc sn xut
Mi tháng, b phn QC s ly mu tay, mu ủng, môi trường không khí cũng như
máy móc thiết b để kiểm tra lượng nhim vi sinh.
Nhà máy được thiết kế đặc biệt để đón tiếp các v khách khuyết tt
3. Quy trình sn xut
Quá trình sn xut sn phm probiotic nói chung hay sữa lên men nói riêng đòi hỏi phi
được sn xut vi công ngh cao trong điu kin v sinh hết sc nghiêm ngặt để sn phm
sn xut ra an toàn tuyệt đối cho người s dng. Điều quan trng nht ca quá trình sn
xut tránh s nhim tp ca bt k vi sinh vt nào khác bi sn phm rt d b nh
hưởng bi s phát trin ca chúng.
Hơn nữa, cn phải duy trì lượng khun probiotic trong sn phm biu hin hot tính
li ca chúng cho sc khỏe người s dng. thế Yakult được sn xuất trong điều kin hết
sc nghiêm ngt. Quy trình sn xut Yakult:
Nguyên liệu được la chn cn thận để chun b cho quá trình lên men
1) Phi trn: trn chung hn hp sa bt gầy, đường và nước, sau đó lc vô trùng trong bn
ln.
2) Vô trùng: dung dch sữa đã chuẩn b trên được tit trùng ti nhiệt độ cao trong 1 thi gian
ngn đ tiêu dit tt c vi sinh vt nào mà có hin din trong sữa. Sau đó, dung dịch được
vn chuyn qua nhiu h thng ng và valve đến bn lên men ln.
3) Lên men: chng khuẩn L. casei Shirota đã đưc nuôi cy th nghim trong phòng thí
nghiệm, được cho vào bn lên men (khu vc này sàn màu xanh). Mi ln tăng sinh 120
lit, tuy nhiên trong quá trình sn sut ch s dng 60 lit/ 1 m. Sau thi gian lên men,
trong bn lên men cha hàng t khun sng và lúc này dch trong bồn đặc st. Sau
đó hỗn hợp này được đồng hóa.
4) Bồn lưu trữ: Sn phẩm sau khi đồng hóa s được chuyn vào bn ln cha dung dch
đường. Mc đích của giai đoạn y để trung hòa v chua ca sn phm sau khi lên
men, đồng thời đường s nguồn dinh dưỡng cung cp cho khun L.casei Shirota sng
trong thi hn s dng
5) Bn phi trn: hn hợp trên được pha loãng với nước cất vô trùng (đã được x lý bng tia
UV).
6) To chai: các chai nhựa polystyrene được sn xut ti nhà y bng y to chai. Các
ht nhựa polystyrene được đun nóng và to khuôn dạng chai Yakult. Sau đó, chúng được
chuyn qua bn cha lớn vô trùng cho các công đoạn tiếp theo.
7) In nhãn: tên Yakult cũng như những thông tin quan trng khác, bao gm c thành phn
dinh dưỡng được in lên chai.
8) Chiết rót sn phm: mi chai s được làm đầy với 65ml Yakult. Sau đó chai s được đậy
np vi giấy nhôm đỏ bc. Hn s dụng cũng được phun lên nắp sau đó được đóng
vào chai.(Khu vc này sàn màu hng)
9) Đóng gói: 5 chai sẽ đưc bao li thành 1 pack trong 1 lp nha mng polypropylene.
10 pack được đóng gói thành 1 case.
10) Bo qun: thành phm cui cùng s đưc vn chuyển đến kho lnh 5°C sn phm s
được lưu tại kho 1 ngày để kim tra chất lượng sn phẩm trước khi phân phối đến tay
người tiêu dùng.
11) Kim tra chất lượng: Mỗi đt sn xut,
khong 200 mẫu được kim tra, bao gm
tt c các công đon ca qui trình sn xut,
t khâu nguyên liệu đến thành phm cui
cùng. Kim tra s ng chng khun L.
casei Shirota, kim tra s hin din các
cht y hại hay không, đáp ng tiêu
chun v vi sinh đt ra cho sn phm sa
uống lên men hay không, cũng như phân
tích thành phần, độ axít, hương vị,... Ti
Vit Nam, các nguyên liệu trước khi đưa
vào sn xut phải được s kim nghim cho phép ca Vin V sinh Y tế công cng.
Sn phẩm Yakult đáp ứng đủ tiêu chun chất lượng đối vi sn phm sa ung lên men,
theo qui định ca B Y tế, tiêu chun TCVN 7030:2009. Tiêu chun này áp dng cho các
loi sa lên men gm: sa lên men, sữa lên men đã qua x nhit, sữa lên men đậm đặc
các sn phm hn hp của chúng, đ dùng trc tiếp hoặc dùng để chế biến tiếp phù
hp với các định nghĩa trong điều 2 ca tiêu chun này. vic kim soát chất lượng
được thc hiện cho đến khi sn phm hết hn.
12) Phân phi sn phm: sau khi sn phẩm được kim tra chất lượng, sau đó sẽ được phân
phối đến các trung tâm ca Yakult vn chuyển đến người tiêu dùng vi chất lượng tt
nht.
Nguyên liệu và các bước to sn phm Yakult
4. Vi khun lactic và tên mt s chủng làm probiotic cho người
Vi khun lactic thuc h Lactobacillaceae. Các chng vi khun thuc nhóm này đặc điểm
sinh thái khác nhau nhưng đặc tính sinh lý tương đối ging nhau. Tt c đều đặc điểm đc
điểm chung vi khuẩn Gram dương, không tạo bào tử, không di động, hô hp tùy tin ( k khí
hiếu khí ) và không cha các men hấp như xitoccrom catalaza. Chúng thu nhận năng
ng nh quá trình phân gii hydrat cacbon sinh ra axit lactic, sinh sn bng hình thc phân
đôi tế bào.
Nhóm vi khun lactic bao gm nhiu ging khác nhau: Streptococcus, Enterococcus,
Lactobacillus, Leuconostoc. Ngày nay ngưi ta b sung vào nhóm vi khun lactic nhng chng
vi khun thuc ging Bifidobacterium.
Hin nay, các chng vi khuẩn được s dng vi vai trò cácprobiotic ch yếu thuc
Lactobacillus Bifidobacterum, ngoài ra Enterococcus Streptococus cũng đưc s dng ít
hơn. Nhng vikhuẩn này thường cư trú trong ruột.Mt s chng tiêu biu bao gm: Lactobacillus
acidophilus,Lactobacillus casei, Lactobacillus gasseri, Lactobacillus rhamnosus,Bifidobacterium
longum, Bifidobacterium bifidum. Bên cnh nhng vikhun còn nm men Saccharomyces
boulardii cũng được xem là probiotic.
a. Probiotic
Probiotic mt hay hn hp nhiu vi khun khi cung cấp chongười hay động vt thì
mang li nhng hiu qu li cho vt ch bằngcách tăng cường các đặc tính ca vi sinh vt
trong h tiêu hóa”.
Đặc điểm bản probiotic: Probiotic nhng vi sinh vt sống. Khi các probiotic được
cung cp vi liều lượng thích hp thì mang li nhng hiu qu mong mun.
Cơ chế tác động ca probiotic:
Sinh tng hp ra các cht kháng khun: Bao gm bacteriocin, acid hữu cơ, hydrogen
peroxide
-Bacteriocin mt cht kháng khuẩn được biết đến như một kháng sinh t nhiên, được
sn xut bi vi khun lactic. Bacteriocin tác dng to nên nhng l trên màng tế bào cht
sau đó enzyme được tiết ra gây tr ngại cho quá trình trao đổi cht ca vi khun gây bệnh. Đặc
bit probiotic còn kích thích các tế bào biu mô rut sn xut ra các cht kháng khun.
-Acid hữu được sn xut bi vi khuẩn lactic như acetic, lactic, propionic… làm pH môi
trường h thp xung, ảnh hưởng đến pH ni bào ca vi khun gây bệnh, do đó tác dụng c
chế s phát trin ca chúng.
-Hydrogen peroxide cũng là cht khánh khun, mt vài vi khuẩn Lactobacillus trong cơ quan
âm đạo ph n kh năng sản sinh ra hydrogen peroxide ngăn cản s phát trin ca vi khun
gây bệnh gonococci trong cơ quan sinh dục n.
Cnh tranh v trí gn kết
- Kh năng gắn kết trên biu rut mt yếu t quan trng cho vi sinh vật trú trong
ruột, và cũng chính là giai đoạn đầu ca quá trình xâm nhim.
- Probiotic trong h tiêu hóa nn chặn kh năng bám dính của tác nhân gây bnh và gim
ng chất độc ca chúng trên biu mô rut.
- Vi khun probiotic th chiếm c v trí gn kết ca vi khun gây bnh ngay c khi
nhng vi khuẩn này đã bám chặt trên tế bào biu mô.
- Cnh tranh nguồn dinh dưỡng
Kích thích min dch
- S dụng probiotic giúp tăng cường đáp ứng min dch, nht là min dch t nhiên.
- Nhiu chng Lactobacillus có kh năng hoạt hóa đại thc bào, kích thích hình thành bch
cu trung tính, kích thích tế bào tua làm tăng khả năng tổng hp IgA interferon
gamma.
Mt s tác động khác
Tác động chống ung thư: Probiotic giúp gn kết phân hy các chất gây ung thư, sản
xut ra nhng hp chất kháng ung thư, điều hòa nhng enzyme tin chất gây ung thư.
Tác động chng d ng: Nhiu bng chng cho thy các vi sinh vt probiotic kích thích
tng hợp IgA đặc hiu niêm mc ruột. Probiotic tăng cường chức năng ca hàng rào vi
sinh vật đường rut thông qua vic phc hi khu h vi sinh vật thông thưng. Probiotic
cũng tác dụng biến đổi các yếu t tăng trưởng beta s sản sinh Interleukin 10 cũng
như các cytikin kích thích sản xut kháng thê IgE.
Làm tăng dung nạp của cơ thể vi lactose, giúp tránh khi tình trạng đầy hơi, khó tiêu khi
hp thu nhng loi thức ăn có chứa nhiu lactose
Cung cp nhiu cht quan trọng cho thể như folic acid, niacin, riboflavin, vitamin B6
và B12
Làm gim nồng độ cholesterol trong huyết thanh, làm gim huyết áp cao.
Vai trò
Tăng “thành bảo vệ” miễn dch, mt s kh năng kíchthích c min dịch đặc hiu và
không đặc hiu, cùng vi vic sinh rasIgA màng nhy.
Kìm hãm s phát trin ca các vi khun, virus, nm có hi.
kh năng chịu được acid d dày, mui mt, kh năngxâm chiếm đường rut, bám
vào màng nhy ruột do đó hn chế s cómt ca vi sinh vt có hi.
Sinh ra các cht chng li vi sinh vt gây bệnh (như Samonella, E.coli, Clostridium…)
Phòng và cha mt s bệnh đường tiêu hóa: tiêu chy, táobón, ung loét d dày…
Gim triu chng d ng, triu chng không dung np đượclactose.
Ngăn chặn ung thư đường ruột, ung thư ruột kết.
Nhng tiêu chí chn chng vi khun làm probiotic:
Có kh năng bám dính vào niêm mạc đường tiêu hóa (GI) ca vt ch.
D nuôi cy.
Không sinh chất độc và không gây bnh cho vt ch.
Có kh năng tồn tại độc lp trong mt thi gian dài.
Có kh năng sinh enzyme hoặc các sn phm cui cùng mà vt ch có th s dụng được.
Chịu được pH thp d dày và mui mt rut non.
Biu hin hiu qu có lợi đối vi vt ch.
ới đây những yêu cầu đặt ra cho mt probiotic dùng cho sn xut thc phm chc
năng.
Chúng phi tiến đến rut non vn tn tại. nghĩa chúng phải kháng được axít
dch v d dày và dch v mật để tiến đến rut non mà vn tn tại để h tr các chức năng
v tiêu hóa và min dch.
Chúng phi phát triển được trong rut mi có th h tr thc hin các chức năng về tiêu
hóa và min dch.
Chúng phải được chng minh là an toàn khi s dng. S an toàn rt quan trng cho thc
phm probiotic bi chúng nhng vi sinh vt sng th nhân dòng trong rut.
Không giống như dược phm th độc tính y phn ng ph bnh nhân
cn phi ch định của Bác toa mới th s dụng. Còn đối với probiotic, người
tiêu th không cn lo ngại đến phn ng ph sau khi dùng cũng không cn s toa
của Bác sĩ.
Chúng phải được dùng dưới dng thc phẩm. Nghĩa chủng khun probiotic phi còn
sng trong thc phẩm cho đến khi được tiêu th mà không có s phát trin ca các vi
sinh vt khác. Và chúng phi có mùi v d chu, d ung.
Chúng phi hiu qu lợi và đáng tin cậy. Nghĩa hiệu qa li ca chng
probiotic phải được chng minh mt cách khoa hc bng các d liu lâm sàng, th
nghiệm trên động vật và trên người.
Sn phm giá c hợp lý. Người tiêu dùng cn tiêu th thc phm chức năng chứa
chng khun probiotic trong mt thời gian dài để thu nhận đầy đủ các hiu qu có li ca
chúng. Giá thành thp s tạo điều kiện cho người tiêu dùng điều kin tiêu th chúng
hàng ngày để duy trì h đưng rut khe mnh.
b. Lactobacillus casei Shirota:
Tiến Nhật Bn Minoru Shirota (1899-1982) mt
phát minh quan trọng vào năm 1930, khi ông làm vic ti
Phòng thí nghim Vi sinh vt hc của Trường Đại hc
Hoàng gia Y khoa Kyoto (nay Đại học Kyoto). Đó
vic phân lp nuôi cy được mt chng vi khun thuc
loài Lactobacillus casei v sau được mang tên chng
Lactobacillus casei Shirota.
Lactobacillus casei Shirota
Đây là mt chng vi khun lactic thuc một loài thông thường, nhưng khác với các chng
khác ch chúng đề kháng mnh m vi dch d y (độ acid rt cao) dch mt cùng các
enzim tiêu hóa khác, do đó đến được rut non và phát triển được trong ruột non. Trước hết chúng
giúp phc hi khu h vi sinh vật (microflore) đường ruột đã bị hy hoi sau một đợt điều tr bng
thuc kháng sinh. Tác dụng y được gi probiotic. Ngoài ra chúng tác dụng thúc đẩy nhu
động ca rut , giúp nhun tràng, c chế s phát trin ca các vi sinh vt có hại trong đường rut,
hn chế tác dụng hình thành tích lũy các chất gây thi ra rut. Chúng còn hiu qu điều
hòa h min dch của th, giúp phc hi chức năng min dịch đã suy giảm những người
nghin thuc lá, hn chế tác động d ng vi những người mn cm vi phn hoa dẫn đến viêm
mũi.
Các nghiên cu còn chng minh vi khun này to nên s cân bng mui ci thin các
triu chng viêm kết rut non nhng tr em b hi chng ruột ngăn. Vi khun này còn làm gia
tăng đáng kể hot tính ca các tế bào NK (natural killer) nhng bnh nhân b viêm ty sng do
nhim virus HTLV (human T-cell leukemia virus - các virus T-lymphotropic trên người) , tc là
những người mc bnh HAM/TSP (human T lymphotropic virus type I (HTLV-I)associated
myelopathy/tropical spastic paraparesis). Đc bit nếu s dụng thường xuyên sn phm cha
vi khun này s làm giảm nguy bị ung thư bàng quang c chế s phát trin ca các khi u
rut.
5. Yakult là gì?
Yakult sa ung n men t sa bt gầy, đường, nước chng khun probiotic
Lactobacillus casei Shirota.
Mi chai Yakult chứa hơn 6.5 tỉ khun L.casei Shirota. Không giống như hầu hết nhng
chng khuẩn bình thường khác trong yogurt, khunL.casei Shirota kh năng sống sót
trong dch v d dày dch v mt, tiến đến rut vn sng, h tr phc hi s cân bng h vi
sinh vật đường rut. Khi tiêu th Yakult hàng ngày, khun L.casei Shirota h tr ci thin tiêu
hóa, điều hòa h min dịch và ngăn ngừa các bnh truyn nhim.
Tác động ca Yakult
- Yakult s duy trì s cân bng ca h vi sinh vật đường rut và h tr ngăn ngừa các bnh
truyn nhiễm và ung thư.
- Yakult là mt probiotic, nó có chứa hơn 6.5 tỉ khun có li Lactobacillus casei Shirota.
- Chng khuẩn L.casei Shirota kháng được dch v tiêu hóa, tiến đến rut phát trin
trong rut, và h tr cho sc khe bng cách:
Làm tăng vi khun li làm gim vi khun gây hi, giúp cân bng h vi sinh vt
đường rut.
Làm gim s hình thành các cht gây hại, các độc tc chế s hình thành các cht gây
hoi t rut.
Điu hòa h min dịch, ngăn ngừa các bnh truyn nhiễm và ung thư.
6. Chng nhn FOSHU (Foods For Specified Health Use) biểu tượng sn phm tt
cho sc khe
FOSHU là biểu tượng thc thc phm chức năng có lợi cho sc khe của con người.
Chng nhn FOSHU ch định rằng đó là sn phm cung cp li ích cho sc khe và bao gm
các cht (thành phn hot tính) có tác dng mang li li ích v mt sinh lý hc của cơ thể.
T năm 1991, FOSHU đã trở thành thut ng chính thng cho các loi thc phẩm như vậy,
chúng được định nghĩa như "thc phm chế biến cha các thành phn h tr c th cho
các chức năng của cơ thể ngoài cung cấp dinh dưỡng ".
Do đó, khi chứng nhận FOSHU nghĩa những thc phm c th các nhà sn xut
hoặc người bán đã cung cấp đủ các bng chng khoa hc cho c chức năng cụ th đ các
quan thm quyn da trên các bng chng này, th s dng tuyên b sc khỏe đã được
phê duyt và logo FOSHU trên nhãn hiu ca sn phm.
Hình: biểu tượng logo FOSHU - Nht Bn
Mt s sn phm tiêu biểu đạt chng nhn FOSHU có cha khun probiotic:

Preview text:

CHƯƠNG I: CÔNG TY YAKULT VIỆT NAM
1. Lịch sử hình thành
a. Công ty Yakult Honsha
Yakult Honsha là công ty tiên phong trong lĩnh vực probiotics và là một trong
những công ty hàng đầu ở Nhật Bản. Kể từ khi Yakult có mặt trên thị trường vào năm
1935 cho đến nay, công ty Yakult Honsha đã có hơn 75 năm kinh nghiệm nghiên cứu.
Và hiện tại Yakult đã lan rộng khắp toàn cầu và mỗi ngày có khoảng 28 triệu chai
Yakult được tiêu thụ trên 32 quốc gia và vùng lãnh thổ. Yakult Honsha đang kinh
doanh 3 dòng sản phẩm chính – thực phẩm và thức uống, dòng mỹ phẩm và dược phẩm.
Thực phẩm,thức uống Dược phẩm Mỹ phẩm
Vào những năm 1920, Nhật Bản vẫn còn là một
nước nghèo về kinh tế và điều kiện vệ sinh không
được chú trọng, vì vậy mà gây cho nhiều trẻ em bị
chết do các bệnh truyền nhiễm và sự thiếu thốn về
dinh dưỡng. Đây là những vấn đề trăn trở rất lớn
cho các nhà quản lý và các nhà khoa học. Vào thời
điểm đó, Minora Shirota hiện là sinh viên nghiên
cứu thuộc lĩnh vực y khoa tại trường Đại học Hoàng
Gia Kyoto (bây giờ là Đại học Kyoto) đã đặt ra
quan điểm về y học phòng ngừa, với mục đích là
giúp mọi người phòng bệnh.
Và ông bắt đầu lao vào nghiên cứu về nhóm vi sinh vật sống cộng sinh trong đường
ruột của chúng ta mà ông nhận thấy rằng chúng có vai trò rất lớn đối với sức khỏe. Từ
những nghiên cứu đó, ông đã khám phá ra chủng khuẩn thuộc nhóm lactobacilli mà
có hiệu quả ức chế vi khuẩn gây hại trong đường ruột của chúng ta. Sau đó ông trở
thành là người đầu tiên phân lập và nuôi cấy ổn định thành công chủng khuẩn
lactobacilli vào năm 1930, mà được biết với tên gọi là Lactobacillus casei Shirota.
Sau đó, Giáo sư Minoru Shirota cùng với những người tình nguyện khác, phát
triển một loại thức uống có hương vị thơm ngon, giá rẻ để mà mọi người có thể tận
hưởng những tính năng có lợi từ chủng Lactobacillus casei Shirota, chủng vi khuẩn
kháng được dịch vị acid dạ dày và dịch vị mật, tiến đến ruột non vẫn tồn tại.
Đó là lịch sử ra đời của sản phẩm Yakult đầu tiên tại Nhật Bản vào năm 1935. Vì
hiệu quả có lợi của Yakult cũng như vì tâm niệm của Giáo sư Minoru Shirota mong
muốn mọi người đều khỏe mạnh mà Yakult tiếp tục lan rộng trên khắp toàn cầu. Tính
đến thời điểm hiện nay, Yakult đã có mặt trên 32 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới.
Những mốc thời gian chính:
b. Công ty Yakult Việt Nam
Yakult Việt Nam được thành lập vào ngày 26/06/2006, với tổng vốn đầu tư trên
400 tỉ đồng do sự góp vốn của công ty Yakult Honsha (80%) và tập đoàn Danone của
Pháp (20%). Yakult Việt Nam bắt đầu kinh doanh vào tháng 08 năm 2007. Hiện sản
phẩm Yakult đã có mặt ở hầu hết các siêu thị và các cửa hàng bán lẻ khắp các tỉnh
thành Việt Nam. Ngoài ra, Yakult còn được phân phối trực tiếp đến tận nhà của khách
hàng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh qua hệ thống giao hàng Yakult Lady.
Yakult Việt Nam là thành viên thứ 30 trong hệ thống Yakult thế giới. Hiện nay
Yakult đã được bán trên 32 quốc gia. Sản phẩm Yakult là thức uống lên men hỗ trợ
hệ tiêu hóa, mang lại sức khỏe tốt cho mọi người.Trụ sở chính đặt tại: KCN Việt Nam- Singapore, BìnhDương.
Nhà máy Yakult Việt Nam đặt tại khu công nghiệp Việt Nam-Singapore, số 5 đại
lộ Tự Do, Vsip, Thuận An, Bình Dương, với tổng diện tích là 24000 m2. Nhà máy
Yakult Việt Nam chính thức bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất vào tháng 04 năm
2008. Nhà máy Yakult đã đạt được tiêu chuẩn HACCP, ISO 22000: 2005 và ISO 14001:2004.
Ngoài ra công ty còn có một số chi nhánh văn phòng đặt tại một số tỉnh thành trên
cả nước như: Tp.HCM, Hà Nội, Hải Phòng, Đồng Nai.
Các trung tâm của công ty Yakult Việt Nam: Quận 4, quận 11, Tân Bình, Bình
Thạnh, Phú Nhuận, Gó Vấp, Bình Tân, Thủ Đức.
2. Tổng quan về công ty Yakult Việt Nam:
a. Giới thiệu chung:
Tổng số lượng nhân viên của công ty hiện tại là 56 người, trong đó bộ phận quản lý gồm có 3
người Nhật, 53 người còn lại là nhân viên.
 Công ty Yakult bao gồm 6 phòng ban:
 Phòng Tổng Vụ: bao gồm 9 người, đảm nhiệm chức năng hành chính, nhân sự.
 Phòng tạo chai: 6 người.
 Phòng lên men( hay gọi là phòng tăng sinh): Số lượng người làm việc trong phòng là 9 người.
 Phòng sản xuất: 11 người.
 Phòng rót chai, đóng gói.
 Phòng quản lý chất lượng: 5 người.
b. Công suất và thiết bị: - Kỳ 1: 73.000chai/ngày.
- Hiện tại: 160.000chai/ngày. - Công suất tối đa: 856.000chai/ngày.
- Quá trình và thiết bị: Phối trộn: 15.000 l x 1 Tồn trữ: 7.000 l x 3 Rót chai: 45.000bolles/h Đóng chai: 45.000bolles/h Tạo chai: 11.000bolles/h Máy tạo chai: 11.000chai/h
Máy đóng chai: 45.000chai/h
c. Ưu điểm của nhà máy trong khâu quản lý  Quản lý qui trình:
Quy trình được sản xuất khép kín từ khâu nguyên liệu đến khâu thành phẩm.  Quản lý vệ sinh:
Không có cửa sổ => ngăn chặn côn trùng, sâu bọ từ bên ngoài.
Hệ thống lọc khí AHU có thể loại bỏ các vi sinh từ bên ngoài.
Qui trình vệ sinh cá nhân chặt chẽ trước khi vào khu vực sản xuất
Mỗi tháng, bộ phận QC sẽ lấy mẫu tay, mẫu ủng, môi trường không khí cũng như
máy móc thiết bị để kiểm tra lượng nhiễm vi sinh.
 Nhà máy được thiết kế đặc biệt để đón tiếp các vị khách khuyết tật
3. Quy trình sản xuất
Quá trình sản xuất sản phẩm probiotic nói chung hay sữa lên men nói riêng đòi hỏi phải
được sản xuất với công nghệ cao trong điều kiện vệ sinh hết sức nghiêm ngặt để sản phẩm
sản xuất ra là an toàn tuyệt đối cho người sử dụng. Điều quan trọng nhất của quá trình sản
xuất là tránh sự nhiễm tạp của bất kỳ vi sinh vật nào khác bởi vì sản phẩm rất dễ bị ảnh
hưởng bởi sự phát triển của chúng.
Hơn nữa, cần phải duy trì lượng khuẩn probiotic trong sản phẩm biểu hiện hoạt tính có
lợi của chúng cho sức khỏe người sử dụng. Vì thế Yakult được sản xuất trong điều kiện hết
sức nghiêm ngặt. Quy trình sản xuất Yakult:
Nguyên liệu được lựa chọn cẩn thận để chuẩn bị cho quá trình lên men
1) Phối trộn: trộn chung hỗn hợp sữa bột gầy, đường và nước, sau đó lọc vô trùng trong bồn lớn.
2) Vô trùng: dung dịch sữa đã chuẩn bị trên được tiệt trùng tại nhiệt độ cao trong 1 thời gian
ngắn để tiêu diệt tất cả vi sinh vật nào mà có hiện diện trong sữa. Sau đó, dung dịch được
vận chuyển qua nhiều hệ thống ống và valve đến bồn lên men lớn.
3) Lên men: chủng khuẩn L. casei Shirota đã được nuôi cấy và thử nghiệm trong phòng thí
nghiệm, được cho vào bồn lên men (khu vực này sàn màu xanh). Mỗi lần tăng sinh 120
lit, tuy nhiên trong quá trình sản suất chỉ sử dụng 60 lit/ 1 mẻ. Sau thời gian lên men,
trong bồn lên men có chứa hàng tỷ khuẩn sống và lúc này dịch trong bồn là đặc sệt. Sau
đó hỗn hợp này được đồng hóa.
4) Bồn lưu trữ: Sản phẩm sau khi đồng hóa sẽ được chuyển vào bồn lớn có chứa dung dịch
đường. Mục đích của giai đoạn này là để trung hòa vị chua của sản phẩm sau khi lên
men, đồng thời đường sẽ là nguồn dinh dưỡng cung cấp cho khuẩn L.casei Shirota sống
trong thời hạn sử dụng
5) Bồn phối trộn: hổn hợp trên được pha loãng với nước cất vô trùng (đã được xử lý bằng tia UV).
6) Tạo chai: các chai nhựa polystyrene được sản xuất tại nhà máy bằng máy tạo chai. Các
hạt nhựa polystyrene được đun nóng và tạo khuôn dạng chai Yakult. Sau đó, chúng được
chuyển qua bồn chứa lớn vô trùng cho các công đoạn tiếp theo.
7) In nhãn: tên Yakult cũng như những thông tin quan trọng khác, bao gồm cả thành phần
dinh dưỡng được in lên chai.
8) Chiết rót sản phẩm: mỗi chai sẽ được làm đầy với 65ml Yakult. Sau đó chai sẽ được đậy
nắp với giấy nhôm đỏ bạc. Hạn sử dụng cũng được phun lên nắp mà sau đó được đóng
vào chai.(Khu vực này sàn màu hồng)
9) Đóng gói: 5 chai sẽ được bao lại thành 1 pack trong 1 lớp nhựa mỏng polypropylene. Và
10 pack được đóng gói thành 1 case.
10) Bảo quản: thành phẩm cuối cùng sẽ được vận chuyển đến kho lạnh 5°C và sản phẩm sẽ
được lưu tại kho 1 ngày để kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi phân phối đến tay người tiêu dùng.
11) Kiểm tra chất lượng: Mỗi đợt sản xuất, có
khoảng 200 mẫu được kiểm tra, bao gồm
tất cả các công đoạn của qui trình sản xuất,
từ khâu nguyên liệu đến thành phẩm cuối
cùng. Kiểm tra số lượng chủng khuẩn L.
casei Shirota, kiểm tra có sự hiện diện các
chất gây hại hay không, có đáp ứng tiêu
chuẩn về vi sinh đặt ra cho sản phẩm sữa
uống lên men hay không, cũng như là phân
tích thành phần, độ axít, hương vị,... Tại
Việt Nam, các nguyên liệu trước khi đưa
vào sản xuất phải được sự kiểm nghiệm và cho phép của Viện Vệ sinh Y tế công cộng.
Sản phẩm Yakult đáp ứng đủ tiêu chuẩn chất lượng đối với sản phẩm sữa uống lên men,
theo qui định của Bộ Y tế, tiêu chuẩn TCVN 7030:2009. Tiêu chuẩn này áp dụng cho các
loại sữa lên men gồm: sữa lên men, sữa lên men đã qua xử lý nhiệt, sữa lên men đậm đặc
và các sản phẩm hỗn hợp của chúng, để dùng trực tiếp hoặc dùng để chế biến tiếp phù
hợp với các định nghĩa trong điều 2 của tiêu chuẩn này. Và việc kiểm soát chất lượng
được thực hiện cho đến khi sản phẩm hết hạn.
12) Phân phối sản phẩm: sau khi sản phẩm được kiểm tra chất lượng, sau đó sẽ được phân
phối đến các trung tâm của Yakult và vận chuyển đến người tiêu dùng với chất lượng tốt nhất.
Nguyên liệu và các bước tạo sản phẩm Yakult
4. Vi khuẩn lactic và tên một số chủng làm probiotic cho người
Vi khuẩn lactic thuộc họ Lactobacillaceae. Các chủng vi khuẩn thuộc nhóm này có đặc điểm
sinh thái khác nhau nhưng đặc tính sinh lý tương đối giống nhau. Tất cả đều có đặc điểm có đặc
điểm chung là vi khuẩn Gram dương, không tạo bào tử, không di động, hô hấp tùy tiện ( kị khí
và hiếu khí ) và không chứa các men hô hấp như xitoccrom và catalaza. Chúng thu nhận năng
lượng nhờ quá trình phân giải hydrat cacbon và sinh ra axit lactic, sinh sản bằng hình thức phân đôi tế bào.
Nhóm vi khuẩn lactic bao gồm nhiều giống khác nhau: Streptococcus, Enterococcus,
Lactobacillus, Leuconostoc. Ngày nay người ta bổ sung vào nhóm vi khuẩn lactic những chủng
vi khuẩn thuộc giống Bifidobacterium.
Hiện nay, các chủng vi khuẩn được sử dụng với vai trò là cácprobiotic chủ yếu thuộc
Lactobacillus và Bifidobacterum, ngoài ra Enterococcus và Streptococus cũng được sử dụng ít
hơn. Những vikhuẩn này thường cư trú trong ruột.Một số chủng tiêu biểu bao gồm: Lactobacillus
acidophilus,Lactobacillus casei, Lactobacillus gasseri, Lactobacillus rhamnosus,Bifidobacterium
longum, Bifidobacterium bifidum. Bên cạnh những vikhuẩn còn có nấm men Saccharomyces
boulardii cũng được xem là probiotic. a. Probiotic
Probiotic là một hay hỗn hợp nhiều vi khuẩn mà khi cung cấp chongười hay động vật thì
mang lại những hiệu quả có lợi cho vật chủ bằngcách tăng cường các đặc tính của vi sinh vật trong hệ tiêu hóa”.
 Đặc điểm cơ bản probiotic: Probiotic là những vi sinh vật sống. Khi các probiotic được
cung cấp với liều lượng thích hợp thì mang lại những hiệu quả mong muốn.
 Cơ chế tác động của probiotic:
 Sinh tổng hợp ra các chất kháng khuẩn: Bao gồm bacteriocin, acid hữu cơ, hydrogen peroxide
-Bacteriocin là một chất kháng khuẩn được biết đến như là một kháng sinh tự nhiên, được
sản xuất bởi vi khuẩn lactic. Bacteriocin có tác dụng tạo nên những lỗ trên màng tế bào chất và
sau đó enzyme được tiết ra gây trở ngại cho quá trình trao đổi chất của vi khuẩn gây bệnh. Đặc
biệt probiotic còn kích thích các tế bào biểu mô ruột sản xuất ra các chất kháng khuẩn.
-Acid hữu cơ được sản xuất bởi vi khuẩn lactic như acetic, lactic, propionic… làm pH môi
trường hạ thấp xuống, ảnh hưởng đến pH nội bào của vi khuẩn gây bệnh, do đó có tác dụng ức
chế sự phát triển của chúng.
-Hydrogen peroxide cũng là chất khánh khuẩn, một vài vi khuẩn Lactobacillus trong cơ quan
âm đạo phụ nữ có khả năng sản sinh ra hydrogen peroxide ngăn cản sự phát triển của vi khuẩn
gây bệnh gonococci trong cơ quan sinh dục nữ.
 Cạnh tranh vị trí gắn kết
- Khả năng gắn kết trên biểu mô ruột là một yếu tố quan trọng cho vi sinh vật cư trú trong
ruột, và cũng chính là giai đoạn đầu của quá trình xâm nhiễm.
- Probiotic trong hệ tiêu hóa ngăn chặn khả năng bám dính của tác nhân gây bệnh và giảm
lượng chất độc của chúng trên biểu mô ruột.
- Vi khuẩn probiotic có thể chiếm cả vị trí gắn kết của vi khuẩn gây bệnh ngay cả khi
những vi khuẩn này đã bám chặt trên tế bào biểu mô.
- Cạnh tranh nguồn dinh dưỡng
 Kích thích miễn dịch
- Sử dụng probiotic giúp tăng cường đáp ứng miễn dịch, nhất là miễn dịch tự nhiên.
- Nhiều chủng Lactobacillus có khả năng hoạt hóa đại thực bào, kích thích hình thành bạch
cầu trung tính, kích thích tế bào tua làm tăng khả năng tổng hợp IgA và interferon gamma.
 Một số tác động khác
 Tác động chống ung thư: Probiotic giúp gắn kết và phân hủy các chất gây ung thư, sản
xuất ra những hợp chất kháng ung thư, điều hòa những enzyme tiền chất gây ung thư.
 Tác động chống dị ứng: Nhiều bằng chứng cho thấy các vi sinh vật probiotic kích thích
tổng hợp IgA đặc hiệu ở niêm mạc ruột. Probiotic tăng cường chức năng của hàng rào vi
sinh vật đường ruột thông qua việc phục hồi khu hệ vi sinh vật thông thường. Probiotic
cũng có tác dụng biến đổi các yếu tố tăng trưởng beta và sự sản sinh Interleukin 10 cũng
như các cytikin kích thích sản xuất kháng thê IgE.
 Làm tăng dung nạp của cơ thể với lactose, giúp tránh khỏi tình trạng đầy hơi, khó tiêu khi
hấp thu những loại thức ăn có chứa nhiều lactose
 Cung cấp nhiều chất quan trọng cho cơ thể như folic acid, niacin, riboflavin, vitamin B6 và B12
 Làm giảm nồng độ cholesterol trong huyết thanh, làm giảm huyết áp cao.  Vai trò
 Tăng “thành bảo vệ” miễn dịch, một số có khả năng kíchthích cả miễn dịch đặc hiệu và
không đặc hiệu, cùng với việc sinh rasIgA ở màng nhầy.
 Kìm hãm sự phát triển của các vi khuẩn, virus, nấm có hại.
 Có khả năng chịu được acid dạ dày, muối mật, có khả năngxâm chiếm đường ruột, bám
vào màng nhầy ruột do đó hạn chế sự cómặt của vi sinh vật có hại.
 Sinh ra các chất chống lại vi sinh vật gây bệnh (như Samonella, E.coli, Clostridium…)
 Phòng và chữa một số bệnh đường tiêu hóa: tiêu chảy, táobón, ung loét dạ dày…
 Giảm triệu chứng dị ứng, triệu chứng không dung nạp đượclactose.
 Ngăn chặn ung thư đường ruột, ung thư ruột kết.
 Những tiêu chí chọn chủng vi khuẩn làm probiotic:
 Có khả năng bám dính vào niêm mạc đường tiêu hóa (GI) của vật chủ.  Dễ nuôi cấy.
 Không sinh chất độc và không gây bệnh cho vật chủ.
 Có khả năng tồn tại độc lập trong một thời gian dài.
 Có khả năng sinh enzyme hoặc các sản phẩm cuối cùng mà vật chủ có thể sử dụng được.
 Chịu được pH thấp ở dạ dày và muối mật ở ruột non.
 Biểu hiện hiệu quả có lợi đối với vật chủ.
 Dưới đây là những yêu cầu đặt ra cho một probiotic dùng cho sản xuất thực phẩm chức năng.
 Chúng phải tiến đến ruột non mà vẫn tồn tại. Có nghĩa là chúng phải kháng được axít
dịch vị dạ dày và dịch vị mật để tiến đến ruột non mà vẫn tồn tại để hỗ trợ các chức năng
về tiêu hóa và miễn dịch.
 Chúng phải phát triển được trong ruột mới có thể hỗ trợ thực hiện các chức năng về tiêu hóa và miễn dịch.
 Chúng phải được chứng minh là an toàn khi sử dụng. Sự an toàn rất quan trọng cho thực
phẩm probiotic bởi vì chúng là những vi sinh vật sống và có thể nhân dòng trong ruột.
Không giống như dược phẩm là có thể có độc tính và gây phản ứng phụ và bệnh nhân
cần phải có chỉ định của Bác sĩ kê toa mới có thể sử dụng. Còn đối với probiotic, người
tiêu thụ không cần lo ngại đến phản ứng phụ sau khi dùng và cũng không cần sự kê toa của Bác sĩ.
 Chúng phải được dùng dưới dạng thực phẩm. Nghĩa là chủng khuẩn probiotic phải còn
sống trong thực phẩm cho đến khi nó được tiêu thụ mà không có sự phát triển của các vi
sinh vật khác. Và chúng phải có mùi vị dễ chịu, dễ uống.
 Chúng phải có hiệu quả có lợi và đáng tin cậy. Nghĩa là hiệu qủa có lợi của chủng
probiotic phải được chứng minh một cách khoa học bằng các dữ liệu lâm sàng, thử
nghiệm trên động vật và trên người.
 Sản phẩm có giá cả hợp lý. Người tiêu dùng cần tiêu thụ thực phẩm chức năng chứa
chủng khuẩn probiotic trong một thời gian dài để thu nhận đầy đủ các hiệu quả có lợi của
chúng. Giá thành thấp sẽ tạo điều kiện cho người tiêu dùng có điều kiện tiêu thụ chúng
hàng ngày để duy trì hệ đường ruột khỏe mạnh.
b. Lactobacillus casei Shirota:
Tiến sĩ Nhật Bản Minoru Shirota (1899-1982) có một
phát minh quan trọng vào năm 1930, khi ông làm việc tại
Phòng thí nghiệm Vi sinh vật học của Trường Đại học
Hoàng gia Y khoa Kyoto (nay là Đại học Kyoto). Đó là
việc phân lập và nuôi cấy được một chủng vi khuẩn thuộc
loài Lactobacillus casei và về sau được mang tên là chủng Lactobacillus casei Shirota.
Lactobacillus casei Shirota
Đây là một chủng vi khuẩn lactic thuộc một loài thông thường, nhưng khác với các chủng
khác ở chỗ chúng đề kháng mạnh mẽ với dịch dạ dày (độ acid rất cao) và dịch mật cùng các
enzim tiêu hóa khác, do đó đến được ruột non và phát triển được trong ruột non. Trước hết chúng
giúp phục hồi khu hệ vi sinh vật (microflore) đường ruột đã bị hủy hoại sau một đợt điều trị bằng
thuốc kháng sinh. Tác dụng này được gọi là probiotic. Ngoài ra chúng có tác dụng thúc đẩy nhu
động của ruột , giúp nhuận tràng, ức chế sự phát triển của các vi sinh vật có hại trong đường ruột,
hạn chế tác dụng hình thành và tích lũy các chất gây thối rữa ruột. Chúng còn có hiệu quả điều
hòa hệ miễn dịch của cơ thể, giúp phục hồi chức năng miễn dịch đã suy giảm ở những người
nghiện thuốc lá, hạn chế tác động dị ứng với những người mẫn cảm với phấn hoa dẫn đến viêm mũi.
Các nghiên cứu còn chứng minh vi khuẩn này tạo nên sự cân bằng muối và cải thiện các
triệu chứng viêm kết ruột non ở những trẻ em bị hội chứng ruột ngăn. Vi khuẩn này còn làm gia
tăng đáng kể hoạt tính của các tế bào NK (natural killer) ở những bệnh nhân bị viêm tủy sống do
nhiễm virus HTLV (human T-cell leukemia virus - các virus T-lymphotropic trên người) , tức là
những người mắc bệnh HAM/TSP (human T lymphotropic virus type I (HTLV-I)–associated
myelopathy/tropical spastic paraparesis). Đặc biệt là nếu sử dụng thường xuyên sản phẩm chứa
vi khuẩn này sẽ làm giảm nguy cơ bị ung thư bàng quang và ức chế sự phát triển của các khối u ở ruột. 5. Yakult là gì?
Yakult là sữa uống lên men từ sữa bột gầy, đường, nước và chủng khuẩn probiotic Lactobacillus casei Shirota.
Mỗi chai Yakult có chứa hơn 6.5 tỉ khuẩn L.casei Shirota. Không giống như hầu hết những
chủng khuẩn bình thường khác trong yogurt, mà khuẩnL.casei Shirota có khả năng sống sót
trong dịch vị dạ dày và dịch vị mật, tiến đến ruột vẫn sống, hỗ trợ phục hồi sự cân bằng hệ vi
sinh vật đường ruột. Khi tiêu thụ Yakult hàng ngày, khuẩn L.casei Shirota hỗ trợ cải thiện tiêu
hóa, điều hòa hệ miễn dịch và ngăn ngừa các bệnh truyền nhiễm.  Tác động của Yakult
- Yakult sẽ duy trì sự cân bằng của hệ vi sinh vật đường ruột và hỗ trợ ngăn ngừa các bệnh
truyền nhiễm và ung thư.
- Yakult là một probiotic, nó có chứa hơn 6.5 tỉ khuẩn có lợi Lactobacillus casei Shirota.
- Chủng khuẩn L.casei Shirota kháng được dịch vị tiêu hóa, tiến đến ruột và phát triển
trong ruột, và hỗ trợ cho sức khỏe bằng cách:
 Làm tăng vi khuẩn có lợi và làm giảm vi khuẩn gây hại, giúp cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột.
 Làm giảm sự hình thành các chất gây hại, các độc tố và ức chế sự hình thành các chất gây hoại tử ruột.
 Điều hòa hệ miễn dịch, ngăn ngừa các bệnh truyền nhiễm và ung thư.
6. Chứng nhận FOSHU (Foods For Specified Health Use) – biểu tượng sản phẩm tốt cho sức khỏe
FOSHU là biểu tượng thực thực phẩm chức năng có lợi cho sức khỏe của con người.
Chứng nhận FOSHU chỉ định rằng đó là sản phẩm cung cấp lợi ích cho sức khỏe và bao gồm
các chất (thành phần hoạt tính) có tác dụng mang lại lợi ích về mặt sinh lý học của cơ thể.
Từ năm 1991, FOSHU đã trở thành thuật ngữ chính thống cho các loại thực phẩm như vậy,
và chúng được định nghĩa như là "thực phẩm chế biến có chứa các thành phần hỗ trợ cụ thể cho
các chức năng của cơ thể ngoài cung cấp dinh dưỡng ".
Do đó, khi có chứng nhận FOSHU có nghĩa là những thực phẩm cụ thể mà các nhà sản xuất
hoặc người bán đã cung cấp đủ các bằng chứng khoa học cho các chức năng cụ thể để các cơ
quan có thẩm quyền và dựa trên các bằng chứng này, có thể sử dụng tuyên bố sức khỏe đã được
phê duyệt và logo FOSHU trên nhãn hiệu của sản phẩm.
Hình: biểu tượng logo FOSHU - Nhật Bản
Một số sản phẩm tiêu biểu đạt chứng nhận FOSHU có chứa khuẩn probiotic: