Báo cáo thu hoạch diễn án hồ sơ tình huống dân sự
Cả anh Hảo và chị Nguyệt đều nhận thấy đã không còn tình cảm với nhau,mục đích hôn nhân không đạt được và không thể tiếp tục kéo dài cuộc hôn nhânnày, vì vậy cả hai đều đã đồng ý ly hôn. Tuy nhiên, lại không thể thỏa thuậnđượcvới nhau vềcác vấn đềcon chung,tài sảnchung. Tài liệu giúp bạn tham khảo và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Luật Dân Sự (LDS2)
Trường: Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 45988283 MỤC LỤC
BÁO CÁO THU HOẠCH DIỄN ÁN - HỒ SƠ TÌNH HUỐNG LS.DS 07 ......... 1
I. TÓM TẮT VỤ ÁN ......................................................................................... 1
1. Tư cách những người tham gia tố tụng. ....................................................... 1
2. Nội dung vụ án ............................................................................................. 1
II. PHẦN TRÌNH BÀY CỦA NGUYÊN ĐƠN ................................................. 2
1. Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn .............................................................. 2
2. Các căn cứ, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
là có căn cứ và hợp pháp:................................................................................... 3
III. KẾ HOẠCH HỎI TẠI PHIÊN TÒA ........................................................... 3
IV. BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ .......................................................................... 5
V. NHẬN XÉT DIỄN ÁN .................................................................................. 9 lOMoAR cPSD| 45988283
BÁO CÁO THU HOẠCH DIỄN ÁN - HỒ SƠ TÌNH HUỐNG LS.DS 07
(Vụ án “Tranh chấp ly hôn, nuôi con, chia tài sản”) I. TÓM TẮT VỤ ÁN
1. Tư cách những người tham gia tố tụng. 1.1. Nguyên đơn
- Chị Nguyễn Thị Hảo – sinh ngày 15/11/1978
Địa chỉ: Thôn Nam Giàng, xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương 1.2. Người bị kiện
- Anh Nguyễn Văn Nguyệt – sinh ngày 08/01/1976
Địa chỉ: Thôn Thượng Triệt I, xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương
1.3. Người có quyền lơi, nghĩa vụ liên quan
- Ủy ban nhân dân thành phố Hải Dương
Địa chỉ: Khu dân cư số 2, thôn Thượng Triệt, xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương.
Đại diện: Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hải Dương - ủy quyền cho các ông, bà sau:
• Ông Vũ Kim Quang – Chức vụ: Phó Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi
trường thành phố Hải Dương, (CMND số 141839290 do CA tỉnh Hải
Dương cấp ngày 19/5/2010).
• Bà Hoàng Thị Thu Hà – Chức vụ: Chuyên viên phòng Tài nguyên và Môi
trường thành phố Hải Dương (CMND số 142265142 do CA tỉnh Hải
Dương cấp ngày 16/10/2012).
- Bà Nguyễn Thị Thoa – và ông Nguyễn Văn Cang
Địa chỉ: Khu dân cư số 2, thôn Thượng Triệt, xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương. 2. Nội dung vụ án
Chị Nguyễn Thị Hảo và anh Nguyễn Văn Nguyệt có đăng ký kết hôn hợp
pháp ngày 26/03/1999 tại UBND xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương thuộc
tỉnh Hải Dương. Theo chị Hảo, chị và anh Nguyệt hạnh phúc được khoảng 02
năm; Sau đó thì thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, bất đồng do tính tình không
hợp, anh Nguyệt hay chơi bời, chửi bới và đánh đập vợ. Theo anh Nguyệt, sau
khi kết hôn, anh chị chung sống hạnh phúc được khoảng 03 tháng thì phát sinh
mâu thuẫn do chị Hảo hay ghen, vợ chồng cãi nhau là chị bỏ về nhà mẹ đẻ.
Cả anh Hảo và chị Nguyệt đều nhận thấy đã không còn tình cảm với nhau,
mục đích hôn nhân không đạt được và không thể tiếp tục kéo dài cuộc hôn nhân
này, vì vậy cả hai đều đã đồng ý ly hôn. Tuy nhiên, lại không thể thỏa thuận
được với nhau về các vấn đề con chung, tài sản chung. 1 lOMoAR cPSD| 45988283
Về con chung: Chị Hảo và anh Nguyệt có 02 con chung là cháu Nguyễn
Thị Nhi (Giới tính: Nữ; Sinh ngày: 04/01/2000) và cháu Nguyễn Đức Anh (Giới
tính: Nam; Sinh ngày 13/06/2007). Cháu Nhi hiện đang ở cùng chị Hảo, còn
cháu Đức Anh hiện đang ở cùng anh Nguyệt. Cả chị Hảo và anh Nguyệt đều đề
nghị được nuôi cả hai con chung, không yêu cầu bên kia cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung:
• Theo chị Hảo xác định, vợ chồng chị có tài sản chung là 01 thửa đất số
496, tờ bản đồ số 01, diện tích 216m2 tại xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương,
tỉnh Hải Dương. Thửa đất trên đã được UBND huyện Nam Sách cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất có số vào sổ H497 ngày 31/12/2005 mang tên anh
Nguyễn Văn Nguyệt và chị Nguyễn Thị Hảo. Tài sản trên đất bao gồm 01 nhà
cấp bốn có diện tích 18m2, 01 gian bếp và 01 nhà vệ sinh có diện tích 10m2, 01
giếng, 01 bể nước 1,6m3. Chị Hảo đề nghị được chia đôi thửa đất bằng hiện vật,
không yêu cầu chia tài sản trên đất.
Anh Nguyệt đồng ý với chị Nguyệt về tài sản trên đất. Nhưng anh xác
định thửa đất số 496, tờ bản đồ số 01, diện tích 216m2 tại xã Thượng Đạt, thành
phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương không phải là tài sản chung của vợ chồng mà là
của bố mẹ đẻ anh là bà Nguyễn Thị Thoa, và ông Nguyễn Văn Cang. Anh
Nguyệt đề nghị trả lại thửa đất trên cho bố mẹ anh và Hủy Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất trên.
Ngoài ra, anh Nguyệt và chị Hảo còn Hợp đồng thầu khoán 1.965 m2 đất
tại Bãi Nam, khu dân cư số 2, Thượng Triệt, xã Thượng Đạt, Tp. Hải Dương.
Tuy nhiên, vấn đề này, hai vợ chồng anh chị cũng đã tự thỏa thuận được, nên
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Anh Nguyệt và chị Hảo có vay một khoản vay tại ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Tuy nhiên, các khoản vay
trên đã được hai vợ chồng trả cho ngân hàng trước ngày đưa vụ án ra xét xử.
Theo đó, vấn đề này cũng không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Vụ án trên đã được Tòa án nhân dân thành phố Hải Dương thụ lý theo
thông báo số 02/TB-TLVA ngày 10/1/2016 và đưa vụ án ra xét xử sở thẩm theo
Quyết định số 73/2017/QĐST-DS ngày 03/8/2017. II.
PHẦN TRÌNH BÀY CỦA NGUYÊN ĐƠN
1. Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
- Yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Văn Nguyệt; 2 lOMoAR cPSD| 45988283
- Yêu cầu được nuôi 02 con chung là Nguyễn Thị Nhi (Sinh ngày
04/01/2001) và Nguyễn Đức Anh (Sinh ngày 13/6/2007); không yêu cầu anh Nguyệt cấp dưỡng;
- Yêu cầu chia tài sản chung là diện tích thửa đất số 496, tờ bản đồ số 01,
diện tích 216 m2 đất tại xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương.
2. Các căn cứ, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn là có căn cứ và hợp pháp:
- Giấy chứng nhận kết hôn ngày 26/3/1999;
- Giấy khai sinh của cháu Nguyễn Đức Anh, cháu Nguyễn Thị Nhi; - Sổ hộ khẩu;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào sổ H497 cấp ngày 31/12/2005;
III. KẾ HOẠCH HỎI TẠI PHIÊN TÒA Đối tượng hỏi
Câu hỏi của Luật sư
Người bị kiện 1. Anh cho biết hiện tại anh làm gì và thu nhập như thế nào?
2. Anh và chị Hảo phát sinh mâu thuẫn vợ chồng từ thời
điểm nào? Mâu thuẫn đó cụ thể là gì?
3. Anh thường làm gì để giải quyết mâu thuẫn giữa hai người?
4. Hàng xóm xung quanh nói anh chị hay xô xát và anh hay
đánh chị Hảo. Anh có ý kiến gì về vấn đề này?
5. Trong những lần anh chị xảy ra mâu thuẫn, có lần nào gia
đình hai bên hoặc hàng xóm chứng kiến toàn bộ sự việc không?
6. Anh có thường xuyên tụ tập, ăn uống và sử dụng đồ uống
có cồn cùng bạn bè hay không?
7. Ông đang sống chung với cháu Nguyễn Đức Anh đúng
không? Ông có hay nói chuyện hoặc tâm sự với cháu Anh về
chị Hảo và cháu Nhi không?
8. Trong những lần nói chuyện hoặc tâm sự đó, anh có nói
điều gì không tốt hoặc có hành động gì thể hiện thái độ
không đồng ý cho cháu Đức Anh gặp mẹ không?
9. Anh biết tin cháu Nhi không được đi học không? Anh biết
thông tin này từ ai? Anh có nói lại với cháu Đức Anh về chuyện đó không? 3 lOMoAR cPSD| 45988283
10. Thửa số 496, tờ bản đồ số 01, diện tích 216 m2 là do cha
mẹ ruột của anh tặng cho sau khi anh cưới chị Hảo đúng
không? anh và chị Hảo có xây dựng nhà và cải tạo lại đối với phần đất này không?
11. Anh có đăng ký kê khai xin cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất đối với thửa đất 496, tờ bản đồ số 01, diện tích
216 m2 theo thông tin như hiện tại không?
12. Tại sao khi nhận giấy chứng nhận sử dụng đất không
đúng thông tin chủ sở hữu, anh không kiến nghị yêu cầu hủy
và cấp lại giấy chứng nhận mới ngay tại thời điểm đó?
13. Khi Ủy ban nhân dân huyện Nam Sách cấp GCN quyền
sử dụng đối với thửa đất 496 cho vợ chồng anh thì mọi
người trong gia đình anh có phản đối gì không?
1. Bà cho biết hiện tại bà làm nghề gì và thu nhập như thế nào?
2. Mâu thuẫn giữa hai người bắt đầu từ khi nào? Nguyên
nhân mâu thuẫn là gì? Gia đình bà có biết về mâu thuẫn của hai ông bà không?
3. Khi xảy ra mâu thuẫn ông Nguyệt có chửi, đánh đập bà và
các con không? Có ai chứng kiến biết việc này không?
4. Những lúc ông Nguyệt chửi và đánh đập bà thì bà có báo Người
khởi chính quyền địa phương giúp đỡ không? kiện
5. Ông Nguyệt có đóng góp gì phụ bà để chăm lo gia đình và các cháu haykhông?
6. Từ lúc sinh cháu Đức Anh thì ai là người trực tiếp chăm sóc cháu?
7. Theo như trong lời khai của bà thì hai vợ chồng thực tế đã
sống li thân khoảng 01 năm nay đúng không?
8. Bà có lường trước những khó khăn nếu sau khi được ly
hôn một mình phải gánh vác nuôi 2 con nhỏ, nuôi dạy chăm
lo cho con ăn học trở thành người có ích cho xã hội? Người
có 1. Bà Thoa cho biết, bà có biết thửa đất số 496, tờ bản đồ số quyền
lợi, 01, tại xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương đã được cấp
nghĩa vụ liên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên anh Nguyệt quan – Bà 4 lOMoAR cPSD| 45988283
chị Hảo không? Bà biết từ thời điểm nào
2. Kể từ ngày biết thửa đất đó có Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất mang tên anh Nguyệt chị Hảo đến nay, bà có ý kiến Nguyễn
Thị phản đối, khiếu nại hay tranh chấp gì về thửa đất đó không? Thoa
3. Tại sao bà không đồng ý cho hai vợ chồng anh Nguyệt chị
Hảo thửa đất đó nhưng khi biết thông tin về giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất mang tên anh Nguyệt chị Hảo, bà không
có ý kiến phản đối hay khiếu nại ngay tại thời điểm đó?
1. Phía Ủy ban cho biết, trước thời điểm cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đối cho chị Hảo và anh Nguyệt, Uỷ
UBND thành ban có thực hiện việc niêm yết công khai không? Nếu có thì phố
Hải thực hiện ở đâu? Dương
2. Sau khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối cho
chị Hảo và anh Nguyệt thì có ai có ý kiến phản đối, khiếu nại hay tranh chấp gì không? IV.
BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hải Dương, ngày 19 tháng 8 năm 2023
BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ
Kính thưa Hội đồng xét xử!
Kính thưa vị Đại diện Viện kiểm sát!
Thưa các vị Luật sư đồng nghiệp, cùng toàn thể các Quý vị đang có măt
tại phiên xét xử ngày hôm nay.
Tôi tên là Đào Thị Linh Chi, Luật sư Công ty Luật TNHH A thuộc Đoàn
Luật sư thành phố Hà Nội. Hôm nay, tôi có mặt tại phiên tòa này với tư cách là
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bà Nguyễn Thị Hảo - nguyên đơn
vụ án dân sự “Tranh chấp ly hôn, nuôi con, chia tài sản” với bị đơn là ông
Nguyễn Văn Nguyệt. Vụ án trên đã được Tòa án nhân dân thành phố Hải Dương
thụ lý theo thông báo số 02/TB-TLVA ngày 10/1/2016 và đưa vụ án ra xét xử sở
thẩm theo Quyết định số 73/2017/QĐST-DS ngày 03/8/2017.
Kính thưa Hội đồng xét xử, thưa vị Đại diện Viện kiểm sát. Căn cứ vào
nội dung tranh tụng công khai tại phiên toà ngày hôm nay, cũng như qua nghiên 5 lOMoAR cPSD| 45988283
cứu toàn bộ hồ sơ có trong vụ án, tôi xin được trình bày quan điểm để bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn như sau:
Trước hết, tôi cho rằng, yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn là hoàn toàn
có căn cứ, bởi các lẽ sau đây:
1. Về yêu cầu giải quyết ly hôn của chị Hoàng Thị Hảo:
Chị Hoàng Thị Hảo và anh Nguyễn Văn Nguyệt kết hôn, hợp pháp, thuận
tình và đã đăng ký kết hôn ngày 26/03/1999 tại UBND xã Thượng Đạt, huyện
Nam Sách (nay thuộc thành phố Hải Dương), tỉnh Hải Dương.
Sau khi kết hôn chị Hảo thường xuyên bị anh Nguyệt đánh đập do ghen
tuông vô cớ, việc này hàng xóm đã chứng kiến nhiều lần. Chị Hảo đã phải đưa
con gái là cháu Nhi về nhà mẹ đẻ sinh sống do không chịu nổi tính vũ phu của
anh Nguyệt. Mặc dù được gia đình hai bên khuyên ngăn nhưng anh Nguyệt vẫn
chứng nào tật đấy nên hai người là ly thân từ năm 2014.
Xét thấy, tại thời điểm hiện tại, chị Hảo và anh Nguyệt đã sống ly thân
thời gian dài, tình cảm không thể hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được
và anh Nguyệt cũng đồng ý ly hôn với chị Hảo. Vì vậy đề nghị Hội đồng xét xử
căn cứ theo Điều 56, Luật hôn nhân gia định 2014, công nhận thuận tình ly hôn
cho thân chủ của tôi và anh Nguyễn Văn Nguyệt. 2. Về con chung:
Đầu tiên, trong thời gian chung sống, chị Hảo và anh Nguyệt có 02 người
con chung là cháu Nguyễn Thị Nhi (17 tuổi) và cháu Nguyễn Đức Anh (11 tuổi);
▪ Cháu Nguyễn Thị Nhi, hiện đang sống cùng mẹ, cháu cũng có đơn đề
nghị tòa án cho được ở với mẹ (bút lục 30);
▪ Cháu Nguyễn Đức Anh hiện còn bé (11 tuổi), ở lứa tuổi đó, cháu cần có
sự chăm sóc, nuôi dạy trực tiếp từ mẹ, cháu cũng có đơn đề nghị tòa án
cho được ở với mẹ trong trường hợp bố mẹ ly hôn (bút lục 31)
Thứ hai, anh Nguyệt là một người cha nhưng anh không thực sự quan tâm
đến con cái. Sau khi anh Nguyệt và chị Hảo ly thân, đến nay đã gần 2 năm, cháu
Nhi về sống cùng mẹ nhưng anh Nguyệt không hỏi han gì đến cháu, điều này
thể hiện sự thiếu trách nhiệm của người làm cha. Về cháu Đức Anh, mặc dù còn
nhỏ (bố mẹ ly thân từ khi cháu mới 9 tuổi), cần sự chăm sóc từ mẹ nhưng anh
Nguyệt nhất định giữ cháu lại, không cho sống cùng với mẹ cháu. Đặc biệt,
trong gần 2 năm sống ly thân, anh Nguyệt có hành vi ngăn cản chị Hảo thăm con
và thường trút giận lên cháu Đức Anh mỗi khi chị Hảo tìm mọi cách để gặp con
làm cháu rất sợ hãi. Như vậy có thể thấy việc anh Nguyệt giữ cháu Đức Anh lại 6 lOMoAR cPSD| 45988283
chỉ vì mục đích tạo sức ép lên chị Hảo chứ không phải vì muốn quan tâm, chăm sóc con cái.
Thứ ba, trong 03 đơn thể hiện nguyện vọng của cháu Đức Anh thì có Đơn
đề nghị ngày 22/1/2016 (bút lục 31) và Biên bản lấy lời khai ngày 05/07/2016,
cháu Đức Anh đều xin ở với mẹ trong trường hợp bố mẹ ly hôn. Còn tại Đơn đề
nghị ngày 25/01/2016 (bút lục 32), cháu có xin ở với bố nhưng lại nêu lý do là
sợ không được mẹ cho ăn học giống chị của cháu? Tôi thiết nghĩ, một đứa trẻ
nhỏ như cháu Đức Anh khó có những suy nghĩ, lo lắng của người lớn. Phải
chăng khi viết những điều trong bút lúc 32, cháu đã có sự tác động nào đó nên
không dám nói thật mong muốn của mình.
Thứ tư, chị Hảo có công việc và thu nhập ổn định, sống cùng mẹ đẻ nên
chị Hảo hoàn toàn có khả năng nuôi nấng cũng như chăm sóc con cái. Ngoài ra,
chị Hảo còn có sự giúp đỡ từ mẹ để của chị trong việc chăm sóc cũng như đưa
đón cháu Đức Anh đi học hằng ngày. Việc cháu Đức Anh sống cùng chị Hảo và
chị gái giúp cháu Đức Anh được hưởng trực tiếp sự chăm sóc chu đáo của người
mẹ, gắn kết tình cảm chị em, đùm bọc, thương yêu và giúp đỡ lẫn nhau cũng là
giúp cháu không bị ảnh hưởng bới tính vũ phu, bạo lực của bố cháu là anh Nguyệt.
Với tất cả lý do trên, đề nghị Tòa án giải quyết cho chị Hảo được nuôi
dưỡng cháu Đức Anh ăn học. Chị Hảo không yêu cầu anh Nguyệt có trách
nhiệm chu cấp nuôi dưỡng cháu Đức Anh.
3. Về tài sản chung:
Chị Hảo anh Nguyệt kết hôn hợp pháp năm 1999, anh chị chung sống trên
mảnh đất có số thửa 496, tờ bản đồ số 01 đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất mang tên chị Hảo anh Nguyệt từ năm 2005, tính đến nay đã được hơn 10
năm mà không có bất cứ tranh chấp, kiện cáo gì. Tại biên bản xác minh với ông
Bích (BL75 và 97) cán bộ địa chính xã Thượng Đạt xác nhận kể từ khi được cấp
GCNQSDĐ đến nay anh Nguyệt và chị Hảo sử dụng đất ổn định, không có tranh
chấp với các hộ giáp danh cũng như với ông Cang, bà Thoa và các thành viên
khác trong gia đình anh Nguyệt.
Trong quá trình chung sống, chị Hảo và anh Nguyệt đã thế chấp
GCNQSDD thửa đất số 496 để vay tiền ngân hàng các thành viên bên gia đình
anh Nguyệt đều biết và cũng không có ý kiến gì. Như vậy thấy rằng mảnh đất đó
thuộc quyền sở hữu hợp pháp của chị Hảo và anh Nguyệt. Hai vợ chồng đã xây
dựng một nhà 18m2 lợp ngói kiên cố và các công trình phụ trên thửa đất này. Bà
Thoa, ông Cang và các thành viên trong gia đình anh Nguyệt đều biết việc xây
dựng này và không ai ngăn cản hay phản đối. Trong quá trình sinh sống, chị Hảo
và anh Nguyệt đã góp công sức tôn tạo để biến thửa đất thùng vũng này thành 7 lOMoAR cPSD| 45988283
đất ở như hiện nay, gia đình bà Thoa, ông Cang cũng không ai có khiếu nại gì về
việc cấp đất, tôn tạo và xây dựng các công trình kiên cố trên mảnh đất này. Điều
đó thể hiện ý chí của gia đình bà Thoa, ông Cang là thửa đất nêu trên thuộc
quyền sở hữu của anh Nguyệt và chị Hảo, hai anh chị được toàn quyền quyết
định đối với diện tích đất nêu trên.
Áp dụng Án lệ số 03/2016/AL về vụ án “Ly hôn” được Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 06 tháng 4 năm 2016 và được
công bố theo Quyết định 220/QĐ-CA ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao, trong trường hợp này hoàn toàn có cơ sở để chấp nhận
thửa đất số 496 nêu trên và tài sản gắn liền trên đất là tài sản chung của vợ
chồng chị Hảo và anh Nguyệt.
Hiện tại, bà Thoa và gia đình anh Nguyệt có ý kiến cho rằng việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho anh Nguyệt chị Hảo là vi phạm pháp luật,
tuy nhiên tại bút lục số 133, 134, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã xác
nhận việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là đúng theo quy định của
luật đất đai đồng thời không chấp nhận yêu cầu hủy Giấy CNQSĐ của anh
Nguyệt, bà Thoa và ông Cang;
Từ các lý do trên, đề nghị Hội đồng xét xử xác định đây là tài sản chung
của hai vợ chồng chị Hảo và anh Nguyệt. Thân chủ của tôi chỉ yêu cầu Tòa làm
đúng theo các quy định của pháp luật về phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn.
Với các tài sản khác là động sản, cả hai bên đã đồng thuận và thống nhất
nên chúng tôi không yêu cầu chia tài sản này.
Từ tất cả các luận cứ trên, tôi kính đề nghị Tòa án xem xét và chấp nhận
yêu cầu của nguyên đơn gồm:
▪ Yêu cầu tòa án công nhận thuận tình ly hôn cho chị Hảo và anh Nguyệt.
▪ Yêu cầu tòa án quyết định cho cháu Đức Anh được ở với mẹ cháu là chị Hoàng Thị Hảo.
▪ Yêu cầu tòa án chia tài sản chung của vợ chồng hình thành trong thời kỳ
hôn nhân theo đúng các quy định của pháp luật.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Hội đồng xét xử và các Quý vị có mặt tại phiên
tòa ngày hôm nay đã lắng nghe. LUẬT SƯ (đã ký) 8 lOMoAR cPSD| 45988283 V. NHẬN XÉT DIỄN ÁN
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………… ….
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………… ….
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………… ….
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………… ….
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………… 9 lOMoAR cPSD| 45988283
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………… ….
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………… ….
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………… ….
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………… ….
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………… ….
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………… 10 lOMoAR cPSD| 45988283
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………… ….
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………………………………………………………… 11