Báo cáo thực địa TTDS - Tòa án - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Báo cáo thực địa TTDS - Tòa án - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐẠO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI - LUẬT
--- o0o ---
BÁO CÁO NHÓM
Họ và Tên MSSV
Nguyễn Hải Nam 22118141
Văn Viễn Chinh 22114627
Võ Hoàng Minh 22122954
Nguyễn Bích Trâm Anh 22100084
Lê Phương Khả Di 22118152
THỰC ĐỊA TẠI TOÀ ÁN NHÂN DÂN
QUẬN GÒ VẤP
MỤC LỤC
I. Tường thuật chi tiết phiên toà sơ thẩm mà nhóm được tham dự........3
II. Trình bày quy định BLTTDS về trình tự các bước diễn ra tại phiên toà
sơ thẩm sau đó nhận xét về trình tự các bước diễn ra tại phiên toà thực tế..........12
1. Chuẩn bị khai mạc phiên tòa (Điều 237 BLTTDS 2015)..........................
2. Khai mạc phiên tòa (Điều 239 BLTTDS 2015).............................................
3. Thủ tục tranh tụng tại phiên tòa:...............................................................
4. Nghị án và tuyên án..................................................................................
III. Nhận xét về Kết quả bản án kèm theo cspl (Các yêu cầu của Nguyên
đơn, bị đơn, Người có QLNVLQ).............................................................................15
1. Đối với nguyên đơn..................................................................................
1. Đối với bị đơn:..........................................................................................
2. Đối với người có quyền và nghĩa vụ liên quan:........................................
IV. Từng cá nhân viết riêng “Em học được điều gì qua buổi học thực địa
hôm nay” .................................................................................................................20
Lê Phương Khả Di - 22118152..........................................................................
Võ Hoàng Minh – 22122954.............................................................................
Nguyễn Hải Nam – 22118141...........................................................................
Nguyễn Bích Trâm Anh – 22100084.................................................................
Văn Viễn Chinh – 22114627..............................................................................
I. Tường thuật chi tiết phiên toà sơ thẩm mà nhóm được tham dự
(a) Giới thiệu vụ án phiên toà ngày 20/04/2024: Tranh chấp ly hôn, nuôi con,
chia tài sản.
Về những người tiến hành tố tụng
Chủ toạ phiên toà: Trần Linh Thục Uyên
Và các hội thẩm nhân dân, thư ký phiên toà và đại diện Viện kiểm sát
Hội thẩm nhân dân: Vũ Nguyễn Minh Châu
Hội thẩm nhân dân: Lê Chí Tâm
Thư ký phiên tòa: Trần Lâm Vệ Đạt
Đại diện Viện Kiểm sát: Võ Hùng Quyến
Về các đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
Bên nguyên đơn: Bà Nguyễn Ngọc Vân Anh
Bên bị đơn: Ông Nguyễn Gia Kiệt
Và các Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các bên gồm có:
Luật sư Lê Phương Thanh (cho bên nguyên đơn)
Luật sư Đặng Minh Châu (cho bên nguyên đơn)
Luật sư Nguyễn Thị Kiều Lam (cho bên bị đơn)
Về những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Đại diện UBND Thành Phố Hải Dương – Bà Phạm Thị Bảo Ngọc
Bà Hà Ngọc Như Ý (mẹ của ông Kiệt - Bị đơn)
Về Người làm chứng
Ông Nguyễn Tô Chân Phong
Bà Nguyễn Anh Thư
(b) Thủ tục khai mạc phiên toà
Trước khi khai mạc phiên tòa, Thư ký phiên tòa tiến hành các công việc sau:
- Kiểm tra sự có mặt của những người được triệu tập.
- Phổ biến nội quy phiên tòa.
- Đề nghị những người được triệu tập tham gia phiên tòa chuẩn bị giấy tờ tùy
thân và giấy triệu tập để thư ký kiểm tra.
- Và ổn định trật tự.
- Yêu cầu mọi người trong phòng xử án đứng dậy khi Hội đồng xét xử vào phòng
xử án.
Nội dung quy định của buổi phiên toà như sau:
1. Khi vào phòng xử án, mọi người đều phải chấp hành việc kiểm tra an ninh
của lực lượng có trách nhiệm bảo vệ phiên tòa.
2. Nghiêm cấm mang vào phòng xử án khí, hung khí, chất nổ, chất cháy,
chất độc, chất phóng xạ, đồ vật cấm lưu hành, truyền đơn, khẩu hiệu và tài liệu, đồ vật
khác ảnh hưởng đến sự tôn nghiêm của phiên tòa vào phòng xử án, trừ vật chứng của
vụ án phục vụ cho công tác xét xử hoặc khí, công cụ hỗ trợ được người thẩm
quyền mang theo để làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa.
3. Người tham gia phiên tòa theo yêu cầu của Tòa án phải xuất trình giấy triệu
tập, giấy mời, các giấy tờ liên quan khác cho Thư ký phiên tòa tại bàn thư chậm
nhất 15 phút, trước giờ khai mạc phiên tòa ngồi đúng vị trí trong phòng xử án
theo hướng dẫn của Thư phiên tòa; trường hợp đến muộn thì phải xuất trình giấy
triệu tập, giấy mời, các giấy tờ liên quan khác cho Thư phiên tòa thông qua lực
lượng làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa.
4. Nhà báo tham dự phiên tòa để đưa tin về diễn biến phiên tòa phải chấp hành
sự điều khiển của chủ tọa phiên tòa về khu vực tác nghiệp. Nhà báo ghi âm lời nói, ghi
hình ảnh của Hội đồng xét xử phải được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa. Việc ghi âm
lời nói, ghi hình ảnh của đương sự, người tham gia tố tụng khác phải được sự đồng ý
của họ.
5. Mọi người tham dự phiên tòa phải trang phục nghiêm chỉnh; thái độ
tôn trọng Hội đồng xét xử, giữ trật tự, không nói chuyện riêng tuân theo sự điều
khiển của Chủ tọa phiên tòa.
6. Không đội mũ, nón, đeo kính màu trong phòng xử án, trừ trường hợp
do chính đáng, được Chủ tọa phiên tòa cho phép; không sử dụng điện thoại di động
trong phòng xử án; không hút thuốc, không ăn uống trong phòng xử án hoặc hành
vi khác ảnh hưởng đến sự tôn nghiêm của phiên tòa.
7. Người tham gia phiên tòa theo yêu cầu của Tòa án phải mặt tại phiên tòa
trong suốt thời gian xét xử vụ án, trừ trường hợp được Chủ tọa phiên tòa cho phép rời
khỏi phòng xử án khi có lý do chính đáng. Người dưới mười sáu tuổi không được vào
phòng xử án, trừ trường hợp được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa.
8. Mọi người trong phòng xử án phải đứng dậy khi Hội đồng xét xử vào phòng
xử án và khi tuyên án, trừ trường hợp đặc biệt được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa.
9. Chỉ những người được Hội đồng xét xử cho phép mới được hỏi, trả lời hoặc
phát biểu. Người hỏi, trả lời hoặc phát biểu phải đứng dậy, trừ trường hợp lý do sức
khỏe được Chủ tọa phiên tòa cho phép ngồi để hỏi, trả lời hoặc phát biểu.
Sau đó, Chủ toạ đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử: Tòa án nhân dân thành phố
Hải Dương, tỉnh Hải Dương tiến hành mở phiên tòa xét xử thẩm công khai vụ
án dân sự về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con, chia tài sản” giữa:
Nguyên đơn: bà Nguyễn Ngọc Vân Anh
Bị đơn: ông Nguyễn Gia Kiệt
Sau đó, chủ tọa phiên tòa phổ biến quyền, nghĩa vụ của đương sự của người
tham gia tố tụng khác. Chủ toạ phiên tòa giới thiệu họ, tên những người tiến hành tố
tụng, người giám định, người phiên dịch.
Tiếp đến là Thư ký sẽ báo cáo các đương sự có mặt hay vắng mặt ở phiên toà.
Chủ toạ sẽ kiếm tra chứng minh sẽ mời từng các đương sự Thư vừa báo
cáo cho chủ toạ để kiểm tra họ tên, ngày tháng năm sinh, nơi cư trú của từng đương sự
tham gia phiên toà tố tụng.
Chủ toạ phổ biến quyền nghĩa vụ cho những người tham gia tố tụng dựa theo
các điều sau đây:
Điều 70 BLTTDS năm 2015, các đương sự quyền nghĩa vụ; Điều 71
BLTTDS 2015, nguyên đơn các quyền nghĩa vụ; Bị đơn các quyền nghĩa
vụ quy định tại Điều 72 BLTTDS 2015; Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có các
quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 73 BLTTDS 2015; Người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp cho các đương s các quyền nghĩa vụ được quy định tại Điều 76
BLTTDS năm 2015; Người làm chứngcác quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 73
BLTTDS 2015.
(c) Tranh tụng tại phiên toà
Nghe lời trình bày của các đương sự
Về Luật sư nguyên đơn (LS Thanh):
Trình bày yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn như sau:
Yêu cầu ly hôn với ông Kiệt;
Yêu cầu được nuôi 02 con chung Nguyễn Thị Nhi (sinh 04/01/2001)
Nguyễn Đức Anh (sinh 13/6/2007). Vân Anh không yêu cầu ông Kiệt cấp
dưỡng;
Yêu cầu chia tài sản chung nhà đấtsố thửa 496, tờ bản đồ số 01, diện tích
216 m đất tại xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương.
2
Về yêu cầu ly hôn:
Ngày 26/03/1999, chị Nguyễn Ngọc Vân Anh kết hôn với anh Nguyễn Gia Kiệt
theo Giấy chứng nhận kết hôn số 09, quyển số 01/1999, do UBND xã Thượng Đạt, TP.
Hải Dương, tỉnh Hải Dương cấp ngày 26/03/1999 (BL.2). Căn cứ vào giấy chứng nhận
kết hôn này thì chứng minh được quan hệ hôn nhân của bà Vân Anh, ông Kiệtquan
hệ hôn nhân hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Về căn cứ ly hôn: Quá trình chung sống hai bên phát sinh mâu thuẫn, tình cảm
vợ chồng không còn, theo lời khai của bà Vân Anh thì “ông Kiệt chơi bời hay chửi
bới, đánh đập bà Vân Anh, bà Vân Anh không chịu được nữa, vợ chồng đã ly thân hơn
1 năm, không ai còn quan tâm tới ai”.
Về yêu cầu giành quyền nuôi con chung:
Vân Anh ông Kiệt 2 con chung Nguyễn Thị Nhi sinh ngày
04/01/2001 (theo Giấy khai sinh tại BL. 4)Nguyễn Đức Anh sinh ngày 13/06/2007
(theo Giấy khai sinh tại BL. 3), hiện tại cháu Nhivới bà Vân Anh cháu Đức Anh
đang ở với ông Kiệt. Căn cứ vào giấy khai sinh của 2 cháu thì xác định được cả 2 con
chung đều chưa thành niên. bà Vân Anh yêu cầu được nuôi cả 2 con chung là cháu Nhi
cháu Đức Anh không yêu cầu ông Kiệt cấp dưỡng tiền nuôi con chung, nhưng
không được ông Kiệt chấp nhận, nên Vân Anh khởi kiện nhờ Tòa án giải quyết
có căn cứ và phù hợp với quy định của pháp luật.
Về yêu cầu chia tài sản chung:
Tài sản chung của vợ chồng hình thành trong thời kỳ hôn nhân là 01 thửa đất có
số thửa 496, tờ bản đồ số 01, diện tích 216m , địa chỉ tại: xã Thượng Đạt, huyện Nam
2
Sách nay TP. Hải Dương (đất đã được UBND huyện Nam Sách cấp GCNQSDĐ
số vào sổ H497 ngày 31/12/2005 mang tên anh Nguyễn Gia Kiệt và chị Nguyễn Ngọc
Vân Anh), trên đất có 01 nhà cấp 4 công trình phụ trên đất. Vân Anh có đề nghị
chia đôi diện tích đất, nhận phần đất không tài sản không đề nghị chia tài sản
trên đất nhưng không được ông Kiệt chấp nhận cho rằng thửa đất nêu trên không
phải tài sản chung của vợ chồng của ba mẹ ông Kiệt, ba mẹ ông Kiệt chỉ cho ở
nhờ, không tặng cho hay chuyển nhượng cho vợ chồng ông Kiệt ông Kiệt đề
nghị hủy GCNQSDĐ nêu trên cho rằng UBND huyện Nam Sách cấp GCNQSDĐ
mang tên vợ chồng anh sai quy định pháp luật, nên bà Vân Anh khởi kiện nhờ Tòa
án giải quyết là có căn cứ và phù hợp với quy định của pháp luật.
Chủ toạ mời LS bên bị đơn trình bày ý kiến của bị đơn đối với yêu cầu của
nguyên đơn;
Về Luật sư bị đơn (LS Lam):
Về quan hệ hôn nhân, bị đơn đồng ý với yêu cầu ly hôn của phía nguyên đơn.
Về con chung, bị đơn không đồng ý yêu cầu của bà Vân Anh nuôi 2 đứa, mà bị
đơn yêu cầu được nuôi cháu Đức Anh và không yêu cầu bà Vân Anh cấp dưỡng.
Về tài sản chung, đối với tài sản chung trên đất bị đơn đồng ý chia đôi xin được
nhận hiện vật trả tiền cho nguyên đơn. Đối với quyền sử dụng đất tại thửa đất số
496 tờ bản đồ số 01 bị đơn không đồng ý chia đôi mảnh đất này cho nguyên đơn
đây không phải tài sản chung của vợ chồng đất của bố mẹ bị đơn. Yêu cầu
HĐXX xem xét hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp do hai vợ chồng bị
đơn đứng tên. Công nhận quyền sử dụng đất là của bà Ý (mẹ của bị đơn).
Về Đại diện UBND (Bà Ngọc):
Ngọc không đồng ý với đề nghị huỷ GCNSDĐ của bị đơn, trình tự được
diễn ra đúng, đủ theo quy định của pháp luật. Và khi cấp bà Ý (mẹ của bị đơn) không
có ý kiến phản đối nên việc huỷ GCN là không hợp pháp.
Về Bà Hà Ngọc Như Ý (Mẹ bị đơn):
Bà Ý đề nghị huỷ GCN vì thửa đất đó là của bà và các con bà góp tiền để bà trả
tiền đất nên thửa đất này là của bà chứ không thuộc ông Kiệt và bà Vân Anh. Và bà chỉ
cho họ mượn để cất nhà ở chứ không cho luôn hay sang nhượng.
(d) Phần hỏi của các bên đại diện pháp lý bảo vệ qyền và lợi ích hợp pháp
Về Luật sư Nguyên đơn (LS Thanh):
LS Thanh hỏi bị đơn (Ông Kiệt)
LS Thanh hỏi Ông Kiệt về công việc nhân của Ông Kiệt, các câu hỏi xác
nhận ông Kiệt có biết về việc cấp GCN và những câu hỏi về vấn đề hủ GCN của mảnh
đất. Ông Kiệt đã từ chối trả lời vài u hỏi của LS LS lặp lại những câu hỏi mang
tính quy chụp tội cho ông Kiệt.
Xét thấy lập trường của LS Thanh đưa ra những câu hỏi mang tính ép buộc
Ông Kiệt thừa nhận việc Ông Kiệt đã không yêu cầu huỷ GCN thửa đất,
quyền yêu cầu huỷ GCN được ông Kiệt nói nhiều lần trước trong phiên toà
là chỉ có bà Ý (mẹ bị đơn) mới có quyền yêu cầu, quyết định.
LS Thanh hỏi người có quyền và nghĩa vụ liên quan – Bà Ý
LS Thanh đã đưa ra các câu hỏi xác nhận việc Ý đã thống thất việc cho ông
Kiệt, bà Vân Anh mượn đất để xây nhà hỏi xác nhận việc cấp đất đến giờ xảy
ra tranh chấp.
Xét thấy LS Thanh chỉ hỏi để xác nhận Ý biết về những điều ông Kiệt
nói không thôi.
Về Luật sư Bị đơn (LS Lam):
LS Lam hỏi Nguyên đơn (Bà Vân Anh)
Ls Lam hỏi nguyên đơn về vấn đề tại sao lại bỏ nhà ra đi khi còn những
người con ở nhà, chi phí nuôi dưỡng, sinh hoạt cũng nhưthời gian để chăm sóc con
cái. hỏi khẳng định rằng Vân Anh đủ điều kiện cho 2 người con đi học hay
không nếu như vậy thì tại sao cháu Đức Anh đã phải viết đơn xin qua sống với bố
vì lý do mẹ không cho đi học.
Vân Anh cũng trình bày ý kiến giải đáp các câu hỏi của Luật Lam
rằng đủ điều kiện kinh tế để nuôi nấng chăm cho cho các con đi học việc
cháu Đức Anh có đưa ra lời khai rằng cháu muốn ở với bà vào ngày 05/07/2016.
LS Lam hỏi bổ sung xác nhận Vân Anh biết hay không biết mảnh đất này
thuộc quyền sở hữu của bà Ý và vấn đề GCN như thế nào.
LS Lam hỏi Bị đơn (Ông Kiệt)
LS Lam hỏi ông Kiệt để xác nhận ông người nuôi nấng cháu Đức Anh sau
khi ly thân điều kiện kinh tế của ông Kiệt. Và quan trọng về vấn đề GCN được
cấp ra sao có ông Kiệt ở đó biết về việc này hay không.
Ông Kiệt cũng đã trả lời khẳng định như việc ông trả lời câu hỏi của LS Thanh
đều như vậy không ý kiến khác. ông khẳng định rằng thửa đất này
được bà Ý cho mượn và cất nhà ở.
LS Lam hỏi Bà Ý
Về những vấn đề đã được hỏi cho bên nguyên đơn và bị đơn để xác nhận của bà
Ý như thế nào về những câu trả lời của 2 bên đương sự.
Sau đó LS Lam hỏi lần lượt đến UBND huyện Nam Sách, và các người làm
chứng (Anh Phong).
Các câu hỏi của Hội thẩm nhân dân đã xong Chủ Tọa cho các Luật phát
biểu, sau khi nghe phát biểu của cả hai bên Chủ tọa cho cả hai bên đối đáp về vấn đề
nuôi con, chia tài sản.
Chủ tọa cho Đại diện Viện kiểm sát phát biểu: Các câu hỏi của Hội thẩm nhân
dân đã xong Chủ Tọa cho các Luật sư phát biểu, sau khi nghe phát biểu của chai bên
Chủ tọa cho cả hai bên đối đáp về vấn đề nuôi con, chia tài sản.
Chủ tọa cho Đại diện Viện kiểm sát phát biểu:
Về quan hệ hôn nhân:
Nguyễn Ngọc Vân Anh ông Nguyễn Gia Kiệt quan hệ hôn nhân hợp
pháp, có đăng ký kết hôn theo quy định. Tuy nhiên, quá trình chung sống, hai bên phát
sinh mâu thuẫn, không thể hàn gắn được. Tại phiên tòa hôm nay, Vân Anh yêu
cầu xin ly hôn, ông Kiệt cũng đã đồng ý, ý chí hai bên tự nguyện, không cưỡng ép.
| 1/25

Preview text:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐẠO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI - LUẬT --- o0o --- BÁO CÁO NHÓM
THỰC ĐỊA TẠI TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP Họ và Tên MSSV Nguyễn Hải Nam 22118141 Văn Viễn Chinh 22114627 Võ Hoàng Minh 22122954 Nguyễn Bích Trâm Anh 22100084 Lê Phương Khả Di 22118152 MỤC LỤC I.
Tường thuật chi tiết phiên toà sơ thẩm mà nhóm được tham dự........3
II. Trình bày quy định BLTTDS về trình tự các bước diễn ra tại phiên toà
sơ thẩm sau đó nhận xét về trình tự các bước diễn ra tại phiên toà thực tế..........12 1.
Chuẩn bị khai mạc phiên tòa (Điều 237 BLTTDS 2015)..........................
2. Khai mạc phiên tòa (Điều 239 BLTTDS 2015)............................................. 3.
Thủ tục tranh tụng tại phiên tòa:............................................................... 4.
Nghị án và tuyên án..................................................................................
III. Nhận xét về Kết quả bản án kèm theo cspl (Các yêu cầu của Nguyên
đơn, bị đơn, Người có QLNVLQ).............................................................................15 1.
Đối với nguyên đơn.................................................................................. 1.
Đối với bị đơn:.......................................................................................... 2.
Đối với người có quyền và nghĩa vụ liên quan:........................................
IV. Từng cá nhân viết riêng “Em học được điều gì qua buổi học thực địa
hôm nay” .................................................................................................................20
Lê Phương Khả Di - 22118152..........................................................................
Võ Hoàng Minh – 22122954.............................................................................
Nguyễn Hải Nam – 22118141...........................................................................
Nguyễn Bích Trâm Anh – 22100084.................................................................
Văn Viễn Chinh – 22114627.............................................................................. I.
Tường thuật chi tiết phiên toà sơ thẩm mà nhóm được tham dự
(a) Giới thiệu vụ án phiên toà ngày 20/04/2024: Tranh chấp ly hôn, nuôi con, chia tài sản.
Về những người tiến hành tố tụng
Chủ toạ phiên toà: Trần Linh Thục Uyên
Và các hội thẩm nhân dân, thư ký phiên toà và đại diện Viện kiểm sát
Hội thẩm nhân dân: Vũ Nguyễn Minh Châu
Hội thẩm nhân dân: Lê Chí Tâm
Thư ký phiên tòa: Trần Lâm Vệ Đạt
Đại diện Viện Kiểm sát: Võ Hùng Quyến
Về các đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
Bên nguyên đơn: Bà Nguyễn Ngọc Vân Anh
Bên bị đơn: Ông Nguyễn Gia Kiệt
Và các Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các bên gồm có:
Luật sư Lê Phương Thanh (cho bên nguyên đơn)
Luật sư Đặng Minh Châu (cho bên nguyên đơn)
Luật sư Nguyễn Thị Kiều Lam (cho bên bị đơn)
Về những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Đại diện UBND Thành Phố Hải Dương – Bà Phạm Thị Bảo Ngọc
Bà Hà Ngọc Như Ý (mẹ của ông Kiệt - Bị đơn)
Về Người làm chứng Ông Nguyễn Tô Chân Phong Bà Nguyễn Anh Thư
(b) Thủ tục khai mạc phiên toà
Trước khi khai mạc phiên tòa, Thư ký phiên tòa tiến hành các công việc sau: -
Kiểm tra sự có mặt của những người được triệu tập. -
Phổ biến nội quy phiên tòa. -
Đề nghị những người được triệu tập tham gia phiên tòa chuẩn bị giấy tờ tùy
thân và giấy triệu tập để thư ký kiểm tra. - Và ổn định trật tự. -
Yêu cầu mọi người trong phòng xử án đứng dậy khi Hội đồng xét xử vào phòng xử án.
Nội dung quy định của buổi phiên toà như sau:
1. Khi vào phòng xử án, mọi người đều phải chấp hành việc kiểm tra an ninh
của lực lượng có trách nhiệm bảo vệ phiên tòa.
2. Nghiêm cấm mang vào phòng xử án vũ khí, hung khí, chất nổ, chất cháy,
chất độc, chất phóng xạ, đồ vật cấm lưu hành, truyền đơn, khẩu hiệu và tài liệu, đồ vật
khác ảnh hưởng đến sự tôn nghiêm của phiên tòa vào phòng xử án, trừ vật chứng của
vụ án phục vụ cho công tác xét xử hoặc vũ khí, công cụ hỗ trợ được người có thẩm
quyền mang theo để làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa.
3. Người tham gia phiên tòa theo yêu cầu của Tòa án phải xuất trình giấy triệu
tập, giấy mời, các giấy tờ có liên quan khác cho Thư ký phiên tòa tại bàn thư ký chậm
nhất là 15 phút, trước giờ khai mạc phiên tòa và ngồi đúng vị trí trong phòng xử án
theo hướng dẫn của Thư ký phiên tòa; trường hợp đến muộn thì phải xuất trình giấy
triệu tập, giấy mời, các giấy tờ có liên quan khác cho Thư ký phiên tòa thông qua lực
lượng làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa.
4. Nhà báo tham dự phiên tòa để đưa tin về diễn biến phiên tòa phải chấp hành
sự điều khiển của chủ tọa phiên tòa về khu vực tác nghiệp. Nhà báo ghi âm lời nói, ghi
hình ảnh của Hội đồng xét xử phải được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa. Việc ghi âm
lời nói, ghi hình ảnh của đương sự, người tham gia tố tụng khác phải được sự đồng ý của họ.
5. Mọi người tham dự phiên tòa phải có trang phục nghiêm chỉnh; có thái độ
tôn trọng Hội đồng xét xử, giữ trật tự, không nói chuyện riêng và tuân theo sự điều
khiển của Chủ tọa phiên tòa.
6. Không đội mũ, nón, đeo kính màu trong phòng xử án, trừ trường hợp có lý
do chính đáng, được Chủ tọa phiên tòa cho phép; không sử dụng điện thoại di động
trong phòng xử án; không hút thuốc, không ăn uống trong phòng xử án hoặc có hành
vi khác ảnh hưởng đến sự tôn nghiêm của phiên tòa.
7. Người tham gia phiên tòa theo yêu cầu của Tòa án phải có mặt tại phiên tòa
trong suốt thời gian xét xử vụ án, trừ trường hợp được Chủ tọa phiên tòa cho phép rời
khỏi phòng xử án khi có lý do chính đáng. Người dưới mười sáu tuổi không được vào
phòng xử án, trừ trường hợp được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa.
8. Mọi người trong phòng xử án phải đứng dậy khi Hội đồng xét xử vào phòng
xử án và khi tuyên án, trừ trường hợp đặc biệt được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa.
9. Chỉ những người được Hội đồng xét xử cho phép mới được hỏi, trả lời hoặc
phát biểu. Người hỏi, trả lời hoặc phát biểu phải đứng dậy, trừ trường hợp vì lý do sức
khỏe được Chủ tọa phiên tòa cho phép ngồi để hỏi, trả lời hoặc phát biểu.
Sau đó, Chủ toạ đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử: Tòa án nhân dân thành phố
Hải Dương, tỉnh Hải Dương tiến hành mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ
án dân sự về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con, chia tài sản” giữa:
Nguyên đơn: bà Nguyễn Ngọc Vân Anh
Bị đơn: ông Nguyễn Gia Kiệt
Sau đó, chủ tọa phiên tòa phổ biến quyền, nghĩa vụ của đương sự và của người
tham gia tố tụng khác. Chủ toạ phiên tòa giới thiệu họ, tên những người tiến hành tố
tụng, người giám định, người phiên dịch.
Tiếp đến là Thư ký sẽ báo cáo các đương sự có mặt hay vắng mặt ở phiên toà.
Chủ toạ sẽ kiếm tra chứng minh là sẽ mời từng các đương sự Thư ký vừa báo
cáo cho chủ toạ để kiểm tra họ tên, ngày tháng năm sinh, nơi cư trú của từng đương sự
tham gia phiên toà tố tụng.
Chủ toạ phổ biến quyền và nghĩa vụ cho những người tham gia tố tụng dựa theo
các điều sau đây:
Điều 70 BLTTDS năm 2015, các đương sự có quyền và nghĩa vụ; Điều 71
BLTTDS 2015, nguyên đơn có các quyền và nghĩa vụ; Bị đơn có các quyền và nghĩa
vụ quy định tại Điều 72 BLTTDS 2015; Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có các
quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 73 BLTTDS 2015; Người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp cho các đương sự có các quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 76
BLTTDS năm 2015; Người làm chứng có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 73 BLTTDS 2015.
(c) Tranh tụng tại phiên toà
Nghe lời trình bày của các đương sự
Về Luật sư nguyên đơn (LS Thanh):
Trình bày yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn như sau:
● Yêu cầu ly hôn với ông Kiệt;
● Yêu cầu được nuôi 02 con chung là Nguyễn Thị Nhi (sinh 04/01/2001) và
Nguyễn Đức Anh (sinh 13/6/2007). bà Vân Anh không yêu cầu ông Kiệt cấp dưỡng;
● Yêu cầu chia tài sản chung là nhà đất có số thửa 496, tờ bản đồ số 01, diện tích
216 m2 đất tại xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương.
Về yêu cầu ly hôn:
Ngày 26/03/1999, chị Nguyễn Ngọc Vân Anh kết hôn với anh Nguyễn Gia Kiệt
theo Giấy chứng nhận kết hôn số 09, quyển số 01/1999, do UBND xã Thượng Đạt, TP.
Hải Dương, tỉnh Hải Dương cấp ngày 26/03/1999 (BL.2). Căn cứ vào giấy chứng nhận
kết hôn này thì chứng minh được quan hệ hôn nhân của bà Vân Anh, ông Kiệt là quan
hệ hôn nhân hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Về căn cứ ly hôn: Quá trình chung sống hai bên phát sinh mâu thuẫn, tình cảm
vợ chồng không còn, theo lời khai của bà Vân Anh thì “ông Kiệt chơi bời và hay chửi
bới, đánh đập bà Vân Anh, bà Vân Anh không chịu được nữa, vợ chồng đã ly thân hơn
1 năm, không ai còn quan tâm tới ai”.
Về yêu cầu giành quyền nuôi con chung:
Bà Vân Anh và ông Kiệt có 2 con chung là Nguyễn Thị Nhi sinh ngày
04/01/2001 (theo Giấy khai sinh tại BL. 4) và Nguyễn Đức Anh sinh ngày 13/06/2007
(theo Giấy khai sinh tại BL. 3), hiện tại cháu Nhi ở với bà Vân Anh và cháu Đức Anh
đang ở với ông Kiệt. Căn cứ vào giấy khai sinh của 2 cháu thì xác định được cả 2 con
chung đều chưa thành niên. bà Vân Anh yêu cầu được nuôi cả 2 con chung là cháu Nhi
và cháu Đức Anh và không yêu cầu ông Kiệt cấp dưỡng tiền nuôi con chung, nhưng
không được ông Kiệt chấp nhận, nên bà Vân Anh khởi kiện nhờ Tòa án giải quyết là
có căn cứ và phù hợp với quy định của pháp luật.
Về yêu cầu chia tài sản chung:
Tài sản chung của vợ chồng hình thành trong thời kỳ hôn nhân là 01 thửa đất có
số thửa 496, tờ bản đồ số 01, diện tích 216m ,
2 địa chỉ tại: xã Thượng Đạt, huyện Nam
Sách nay là TP. Hải Dương (đất đã được UBND huyện Nam Sách cấp GCNQSDĐ có
số vào sổ H497 ngày 31/12/2005 mang tên anh Nguyễn Gia Kiệt và chị Nguyễn Ngọc
Vân Anh), trên đất có 01 nhà cấp 4 và công trình phụ trên đất. bà Vân Anh có đề nghị
chia đôi diện tích đất, nhận phần đất không có tài sản và không đề nghị chia tài sản
trên đất nhưng không được ông Kiệt chấp nhận vì cho rằng thửa đất nêu trên không
phải là tài sản chung của vợ chồng mà của ba mẹ ông Kiệt, ba mẹ ông Kiệt chỉ cho ở
nhờ, không tặng cho hay chuyển nhượng cho vợ chồng ông Kiệt và ông Kiệt có đề
nghị hủy GCNQSDĐ nêu trên vì cho rằng UBND huyện Nam Sách cấp GCNQSDĐ
mang tên vợ chồng anh là sai quy định pháp luật, nên bà Vân Anh khởi kiện nhờ Tòa
án giải quyết là có căn cứ và phù hợp với quy định của pháp luật.
Chủ toạ mời LS bên bị đơn trình bày ý kiến của bị đơn đối với yêu cầu của nguyên đơn;
Về Luật sư bị đơn (LS Lam):
Về quan hệ hôn nhân, bị đơn đồng ý với yêu cầu ly hôn của phía nguyên đơn.
Về con chung, bị đơn không đồng ý yêu cầu của bà Vân Anh nuôi 2 đứa, mà bị
đơn yêu cầu được nuôi cháu Đức Anh và không yêu cầu bà Vân Anh cấp dưỡng.
Về tài sản chung, đối với tài sản chung trên đất bị đơn đồng ý chia đôi xin được
nhận hiện vật và trả tiền cho nguyên đơn. Đối với quyền sử dụng đất tại thửa đất số
496 tờ bản đồ số 01 bị đơn không đồng ý chia đôi mảnh đất này cho nguyên đơn vì
đây không phải là tài sản chung của vợ chồng mà là đất của bố mẹ bị đơn. Yêu cầu
HĐXX xem xét hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp do hai vợ chồng bị
đơn đứng tên. Công nhận quyền sử dụng đất là của bà Ý (mẹ của bị đơn).
Về Đại diện UBND (Bà Ngọc):
Bà Ngọc không đồng ý với đề nghị huỷ GCNSDĐ của bị đơn, vì trình tự được
diễn ra đúng, đủ theo quy định của pháp luật. Và khi cấp bà Ý (mẹ của bị đơn) không
có ý kiến phản đối nên việc huỷ GCN là không hợp pháp.
Về Bà Hà Ngọc Như Ý (Mẹ bị đơn):
Bà Ý đề nghị huỷ GCN vì thửa đất đó là của bà và các con bà góp tiền để bà trả
tiền đất nên thửa đất này là của bà chứ không thuộc ông Kiệt và bà Vân Anh. Và bà chỉ
cho họ mượn để cất nhà ở chứ không cho luôn hay sang nhượng.
(d) Phần hỏi của các bên đại diện pháp lý bảo vệ qyền và lợi ích hợp pháp
Về Luật sư Nguyên đơn (LS Thanh):
LS Thanh hỏi bị đơn (Ông Kiệt)
LS Thanh hỏi Ông Kiệt về công việc cá nhân của Ông Kiệt, và các câu hỏi xác
nhận ông Kiệt có biết về việc cấp GCN và những câu hỏi về vấn đề hủ GCN của mảnh
đất. Ông Kiệt đã từ chối trả lời vài câu hỏi của LS vì LS lặp lại những câu hỏi mang
tính quy chụp tội cho ông Kiệt.
Xét thấy lập trường của LS Thanh là đưa ra những câu hỏi mang tính ép buộc
Ông Kiệt thừa nhận việc Ông Kiệt đã không yêu cầu huỷ GCN thửa đất, dù là
quyền yêu cầu huỷ GCN được ông Kiệt nói nhiều lần trước và trong phiên toà
là chỉ có bà Ý (mẹ bị đơn) mới có quyền yêu cầu, quyết định.
LS Thanh hỏi người có quyền và nghĩa vụ liên quan – Bà Ý
LS Thanh đã đưa ra các câu hỏi xác nhận việc bà Ý đã thống thất việc cho ông
Kiệt, bà Vân Anh mượn đất để xây nhà ở và hỏi xác nhận việc cấp đất đến giờ có xảy ra tranh chấp.
Xét thấy LS Thanh chỉ hỏi để xác nhận Bà Ý có biết về những điều ông Kiệt nói không thôi.
Về Luật sư Bị đơn (LS Lam):
LS Lam hỏi Nguyên đơn (Bà Vân Anh)
Ls Lam hỏi nguyên đơn về vấn đề tại sao bà lại bỏ nhà ra đi khi còn những
người con ở nhà, chi phí nuôi dưỡng, sinh hoạt cũng như là thời gian để chăm sóc con
cái. Và hỏi khẳng định rằng bà Vân Anh có đủ điều kiện cho 2 người con đi học hay
không và nếu như vậy thì tại sao cháu Đức Anh đã phải viết đơn xin qua sống với bố
vì lý do mẹ không cho đi học.
Và bà Vân Anh cũng có trình bày ý kiến giải đáp các câu hỏi của Luật sư Lam
rằng bà có đủ điều kiện kinh tế để nuôi nấng và chăm cho cho các con đi học và việc
cháu Đức Anh có đưa ra lời khai rằng cháu muốn ở với bà vào ngày 05/07/2016.
LS Lam hỏi bổ sung xác nhận bà Vân Anh biết hay không biết mảnh đất này
thuộc quyền sở hữu của bà Ý và vấn đề GCN như thế nào.
LS Lam hỏi Bị đơn (Ông Kiệt)
LS Lam hỏi ông Kiệt để xác nhận ông là người nuôi nấng cháu Đức Anh sau
khi ly thân và điều kiện kinh tế của ông Kiệt. Và quan trọng là về vấn đề GCN được
cấp ra sao có ông Kiệt ở đó biết về việc này hay không.
Ông Kiệt cũng đã trả lời khẳng định như việc ông trả lời câu hỏi của LS Thanh
đều là như vậy và không có ý kiến gì khác. Và ông khẳng định rằng là thửa đất này
được bà Ý cho mượn và cất nhà ở. LS Lam hỏi Bà Ý
Về những vấn đề đã được hỏi cho bên nguyên đơn và bị đơn để xác nhận của bà
Ý như thế nào về những câu trả lời của 2 bên đương sự.
Sau đó là LS Lam hỏi lần lượt đến UBND huyện Nam Sách, và các người làm chứng (Anh Phong).
Các câu hỏi của Hội thẩm nhân dân đã xong Chủ Tọa cho các Luật sư phát
biểu, sau khi nghe phát biểu của cả hai bên Chủ tọa cho cả hai bên đối đáp về vấn đề nuôi con, chia tài sản.
Chủ tọa cho Đại diện Viện kiểm sát phát biểu: Các câu hỏi của Hội thẩm nhân
dân đã xong Chủ Tọa cho các Luật sư phát biểu, sau khi nghe phát biểu của cả hai bên
Chủ tọa cho cả hai bên đối đáp về vấn đề nuôi con, chia tài sản.
Chủ tọa cho Đại diện Viện kiểm sát phát biểu:
Về quan hệ hôn nhân:
Bà Nguyễn Ngọc Vân Anh và ông Nguyễn Gia Kiệt có quan hệ hôn nhân hợp
pháp, có đăng ký kết hôn theo quy định. Tuy nhiên, quá trình chung sống, hai bên phát
sinh mâu thuẫn, không thể hàn gắn được. Tại phiên tòa hôm nay, bà Vân Anh có yêu
cầu xin ly hôn, ông Kiệt cũng đã đồng ý, ý chí hai bên là tự nguyện, không cưỡng ép.