lOMoARcPSD| 47205411
1
Họ và tên: Đào Thị Yến MSV: 1501564
Tổ: 3 - Lớp: A5K70
BÁO CÁO THỰC TẬP
BÀI 8: ỨNG DỤNG XÉT NGHIỆM HÓA SINH
PHÂN TÍCH CAM SÀNG
Phân tích ca 1:
Câu 1: 1.1: Các xét nghiệm đó có ý nghĩa gì?
Trả lời:
Aspartate amino transferase (AST) (30 °C) :
- AST là enzym trao đổi nhóm amin của cơ thể, còn có tên là Glutamat oxaloacetat trasaminase
(GOT).
- Enzym AST có nhiều trong cả bào tương và ty thể của các tế bào. AST có ở cơ tim và cơ vân
nhiều hơn ở gan. Ngoài ra, AST còn có ở thận, não, tụy, phổi, bạch cầu và hồng cầu.
- Bình thường hoạt độ AST < 40 U/L
- Hoạt độ AST huyết thanh tăng (>ALT) trong nhồi máu cơ tim. Hoạt độ AST huyết thanh tăng
trong bệnh cơ (loạn dưỡng cơ, viêm cơ, tiêu myoglobin) và các bệnh khác như viêm da, viêm
tuỵ cấp, tổn thương ruột, nhồi máu phổi, nhồi máu thận, nhồi máu não…
Alanin amino transaferase (ALT) (30 °C):
- ALT là enzym trao đổi nhóm amin của cơ thể, còn có tên là Glutarat pyruvat transaminase (
GPT).
- Enzym ALT có nhiều trong bào tương của tế bào gan cho nên khi ALT tăng nhạy và đặc hiệu
hơn AST trong các bệnh gan.
- Bình thường hoạt độ ALT < 41 U/L.
- Hoạt độ ALT huyết tương tăng trong bệnh lý gan mật: viêm gan cấp, nhất là viêm gan do virus
các týp A, B, C, D, E, nhiễm ký sinh trùng (sán lá gan), nhiễm độc rượu, nấm độc, ngộ độc thức
ăn.
=> Để phân biệt người ta lập tỷ số AST/ALT:
lOMoARcPSD| 47205411
2
Bình thường tỷ số AST/ALT=1. Tỷ số này <1 trong viêm gan virus và >1 trong nhồi máu cơ tim.
Gamma Glutamyltransferase ( GT):
- GGT là enzym của màng tham gia vào quá trình xúc tác chuyển các nhóm gammaglutamyl
giữa các axit amin qua màng tế bào.
- GGT có nhiều ở gan, do các tế bào biểu mô đường mật bài tiết ra. Enzym GGT được thấy với
hoạt độ thấp hơn ở thận, tụy, đường mật, tim, lách và ruột non. Tuy vậy, enzym lưu hành trong
huyết tương có nguồn gốc chủ yếu từ gan mật.
- Bình thường, GGT của Nam: 5-38 U/L. Nữ: 5 - 29 U/L. Trẻ nhỏ: 3 - 30 U/L. Trẻ lớn: lớn gấp 5
giá trị được thấy ở trẻ nhỏ.
- Hoạt độ GGT huyết thanh tăng trong các bệnh lý gan mật do rượu, thuốc, viêm gan A, B, suy
tim mất bù (gan ứ huyết), viêm gan nhiễm trùng…; các bệnh lý gây tắc mật và tổn thương thận,
tụy khác.
Bilirubin toàn phần :
- Bilirubin là sản phẩm thoái hóa của hemoglobin ở lưới nội mạc võng mô như gan, lách, tuỷ
xương.
- Bilirubin TP huyết tương tăng trong các trường hợp vàng da do: tan huyết, viêm gan, tắc mật.
Protein toàn phần huyết thanh :
- Giá trị bình thường : 65-85 g/L.
- Protein toàn phần tăng trong đa u tuỷ xương, mất nước do nôn mửa nhiều, ỉa chảy nặng, mất
nhiều mồ hôi khi sốt cao kéo dài, thiểu nặng vỏ thượng thận, đái tháo đường nặng…
- Protein toàn phần giảm trong trường hợp thiếu dinh dưỡng protein( đói hoặc tắc ruột), suy gan,
thận hư (đặc biệt là thận hư nhiễm mỡ), rối loạn chức năng tổng hợp protein ở gan do chất độc,
u ác tính hay nhiễm khuẩn kéo dài…
Albumin:
- Bình thường, tỷ lệ Albumin trong thành phần Protein Huyết thanh là 0,50- 0,60.
-Tỷ lệ Alb/Pro huyết thanh tăng trong mất nước, nôn nhiều, tiêu chảy nặng, ...
lOMoARcPSD| 47205411
3
- Giảm trong : Xơ gan, viêm gan, suy dinh dưỡng, viêm thận mạn, thận hư nhiễm mỡ, eczema,
dinh dưỡng kém, phụ nữ có thai, người già, ...
Globulin gồm:
+ 1- Globulin:
1-Globulin tham gia cấu tạo glucoprotein, lipoprotein.
Bình thường tỷ lệ 1-Globulin từ 0,05- 0,08. 1-Globulin tăng vừa trong Viêm cầu thận cấp và
mạn, viêm bể thận, thận hư, nhồi máu cơ tim.
+ 2- Globulin:
Globulin 2 có ceruloplasmin (protein vận chuyển đồng). Ceruloplasmin có hoạt tính
perocydase, aminooxidase và duy trì nồng độ đồng ở gan, não. Trong bệnh Wison, do nồng độ
ceruloplasmin giảm, gây ứ đồng ở gan, não, dẫn đến tổn thương gan và thần kinh.
Bình thường tỷ lệ 2-Globulin từ 0,08- 0,13. 2-Globulin tăng ít trong các trường hợp viêm
thận cấp và mạn, viêm khớp, thấp khớp cấp, tăng cao trong thận hư, đặc biệt là thận hư nhiễm
mỡ.
+ β - Globulin:
-Globulin có transferin, một protein vận chuyển sắt ở máu tới các tổ chức, đặc biệt là hệ
thống võng nội mô. Transferin tham gia điều hòa nồng độ sắt ở huyết thanh, ngăn cản sự tích lũy
sắt ở tổ chức. Nồng độ transferin tăng ở phụ nữ có thai và bệnh nhân thiếu máu.
Bình thường tỷ lệ -Globulin từ 0,11- 0,17. -Globulin tăng trong thiếu máu do thiếu sắt, thận
hư nhiễm mỡ ( Cả 2 và cùng tăng) , tăng lipid máu, giảm trong giảm lipoproteine B, suy dinh
dưỡng.
+ - Globulin: -Globulin bao gồm các kháng thể tham gia vào quá trình
miễn dịch cơ thể.
ng -globulin trong bệnh đa u tủy xương, bệnh lý nhiễm trùng, bệnh gan, bệnh do kí sinh
trùng, bệnh Kahler, …
Giảm -globulin trong suy giảm miễn dịch.
Người ta còn xác định tỷ số albumin/globulin (A/G). Ở người bình thường, tỷ số này khoảng
1,32. Tỷ số A/G giảm dưới 1 trong một số trường hợp bệnh lý như giảm albumin (do thiếu protid,
xơ gan, viêm gan, suy dinh dưỡng, thận hư nhiễm mỡ); tăng globulin (trong bệnh colagen, các
trường hợp nhiễm trùng…)
lOMoARcPSD| 47205411
4
Cholesterol toàn phần:
Ở người bình thường, nồng độ Cholesterol toàn phần trong huyết thanh khoảng 3,9- 5,2 mmol/L.
Nồng độ cholesterol trong máu tăng trong bệnh xơ vữa động mạch, đái tháo đường, viêm tụy.
Nồng độ cholesterol trong máu giảm trong suy gan, đặc biệt, trong trường hợp hôn mê gan, nồng
độ cholesterol trong máu giảm dưới 2mmol/L.
Urê:
Urê là sản phâm thoái hóa của protein và được tạo thành ở gan từ nguyên liệu là NH3 và CO2,
chủ yếu đào thải qua thận(nước tiểu). Bình thường nồng
độ urê máu của Người Việt Nam nằm trong khoảng 1,7-8,3 mmol/L.
Thay đổi urê trong các bệnh lý:
+ Tăng phổ biến trong các trường hợp suy thận cấp và mạn, trong các tình trạng sốt cao, bỏng,
ngộ độc…
+ Giảm trong suy gan giai đoạn cuối, kèm tăng NH3 tự do trong máu.
1.2: Tìm các xét nghiệm bất thường từ đó kết luận, chẩn đoán bệnh nhân bị bệnh gì?
Trả lời:
* Các xét nghiệm bất thường:
- Tăng Aspartat amino transferase (AST) (30 °C): 58U/L, (28-40)
- Tăng cao Alanin amino transaferase (ALT) (30 °C): 138 U/L, (25-27)
- Tăng Gamma Glutamyltransferase ( GT): 45U/L, (8-38)
- Tăng Bilirubin toàn phần: 25 µmol/L, (8-20) - Tăng 2- Globulin : 0,17 (0,08-0,13) - Tăng -
Globulin: 0,3 ( 0,15- 0,25).
* Kết luận:
Từ các kết quả xét nghiệm bên trên, ta có thể chẩn đoán sơ bộ bệnh nhân này bị viêm gan do
nồng độ ALT tăng rất cao kèm theo các chỉ số đánh giá chức năng gan khác đều tăng như :
Bilirubin toàn phần, GT, AST. Chỉ số 2- Globulin và - Globulin tăng chứng tỏ bệnh nhân
đang có tình trạng nhiễm khuẩn hoặc nhiễm virus.
lOMoARcPSD| 47205411
5
Câu 2: 2.1: Virus Viêm gan B có những Kháng nguyên gì, tương ứng là kháng thể gì?
Trả lời:
Kháng nguyên: HBV có 3 loại kháng nguyên chính:
+ HBsAg là kháng nguyên bám lên bề mặt tế bào. Đây là kháng nguyên có sự thay đổi giữa các
thứ typ, gồm có 4 typ phụ :adw, ayw, adr, ayr. Kháng nguyên này tăng lên nhanh chóng tronng
vòng 10 tuần đầu kể từ khi nhiễm HBV. Trong trường hợp cơ thể khỏe mạnh, sức đề kháng tốt thì
HbsAg sẽ từ từ giảm dần và biến mất trong vòng 4-6 tháng sau đó. Cơ thể hoàn toàn khỏi bệnh
và có miễn dịch suốt đời với Virus viêm gan B mà không cần tiêm vaccin. Nếu HBsAg xuất hiện
trên 6 tháng thì có thể gặp ở người mang virus hoặc bệnh nhân viêm gan kéo dài. Khoảng 10-
15% số người có HbsAg (+) trở thành viêm gan B mạn.
+ HBcAg là kháng nguyên lõi nằm ở trung tâm của hạt virus. Muốn phát hiện được kháng
nguyên này phải phá vỡ hạt virus.
+ HBeAg là kháng nguyên có nguồn gốc từ nucleocapsid, thường thay đổi ở các thứ typ và gồm
có 2 typ phụ : HBeAg/1,HBeAg/2. Kháng nguyên này có mặt trong máu trong giai đoạn viêm
gan B cấp và nếu (+) kéo dài trên 4 tuần là có khả năng diễn biến thành viêm gan B mạn hoạt
động. HbeAg(+) chứng tỏ virus viêm gan đang trong giai đoạn nhân lên sinh sôi nảy nở, khả
năng lây nhiễm và lan truyền cho người khác. Người có HBeAg (+), HBsAg(+) thì có khả năng
lây nhiễm rất cao ( nếu là nữ thì 100% lây từ mẹ sang con ).
Kháng thể: Khi cơ thể nhiễm HBV thì sẽ sinh các kháng thể tương ứng :
+ Kháng thể kháng HBsAg (Anti HBs) : Xuất hiện rất muộn sau khi nhiễm HBV. Do Anti HBs
có tác dụng chống HBV nên khi xuất hiện Anti HBs thì bệnh cảnh của bệnh nhân được cải thiện.
Anti HBs xuất hiện trong huyết thanh bệnh nhân sau khi HbsAg biến mất và tồn tại suốt đời.
+ Kháng thể kháng HBcAg (Anti HBc) : Không có tác dụng chống HBV. Có sớm ở giai đoạn ủ
bệnh, nhưng nếu kéo dài thì bệnh nhận sẽ trở thành viêm gan mạn. Trong đó: Anti Hbc- IgM chỉ
có ở giai đoạn cấp, Anti HBc- IgG có cả ở giai đoạn muộn và tồn tại lâu.
+ Kháng thể kháng HBeAg (Anti HBe) : Xuất hiện rất muộn, thường ở thời kỳ lui bệnh và hồi
phục. Trong đó: Anti HBe - IgM xuất hiện sớm, Anti HBe- IgG xuất hiện muộn hơn.
2.2: Để xét nghiệm một người bị nhiễm HBV, người ta dùng kĩ thuật gì và làm như thế nào?
Trả lời:
lOMoARcPSD| 47205411
6
Có 5 marker( dấu ấn) của HBV trong huyết thanh được xét nghiệm để chẩn đoán HBV
+Xét nghiệm 2 kháng nguyên : HBsAg và HBeAg. + Xét nghiệm 3 kháng thể : anti-
HBs, anti-HBe, và anti-HBc * Các kỹ thuật dùng để chẩn đoán HBV:
- Kỹ thuật ngưng kết hồng cầu thụ động ngược (RPHA).
- Kỹ thuật miễn dịch sắc ký.
- Miễn dịch gắn enzym ( ELISA )
- Kỹ thuật miễn dịch điện hóa phát quang (ECLIA)
- Miễn dịch khuyếch tán trên gel thạch (immunnodiffusion - ID)
- Cố định bổ thể ( Complement fixation - CF )
- Kỹ thuật khuyếch đại gen ( PCR).
- Miễn dịch phóng xạ ( Radio immunoassay - RIA )
Các kỹ thuật miễn dịch phóng xạ (RIA) và miễn dịch gắn enzyme (ELISA) là các kỹ thuật
thường dùng hiện nay cho chẩn đoán huyết thanh học. Trong đó, kĩ thuật Miễn dịch phóng xạ
(RIA: Radio Immuno Assay) độ nhạy cao nhất nhưng nhược điểm là trang thiết bị đắt tiền và thời
gian bán hủy của thuốc thử tương đối ngắn. Còn kĩ thuật ELISAđộ nhạy không khác biệt quá
lớn, được dùng nhiều trên thế giới cũng như ở Việt Nam, ưu điểm là độ bền thuốc thử lâu hơn và
không phải sử dụng đồng vị phóng xạ.
* Các kĩ thuật hay được dùng tại Bệnh viện để xét nghiệm HBV hiện nay:
(1) Kỹ thuật ngưng kết hồng cầu thụ động ngược (RPHA)
Nguyên lý: xét nghiệm HBsAg RPHA
- Gắn AntiHBs trên bề mặt hồng cầu cừu. Tiến hành phản ứng trực tiếp bằng cách nhỏ huyết
thanh thử vào vào huyền dịch AntiHBs trong một giếng nhựa. Để yên 60 phút. Nếu trong
huyết thanh thử có HBsAg thì hiện tượng ngưng kết sẽ xảy ra do hồng cầu cừu sẽ tụ tập lại
một cách thụ động. Đọc kết quả bằng mắt thường.
- Phản ứng âm tính khi không có hiện tượng ngưng kết xảy ra: xuất hiện hình nút hoặc hình
vòng nhẫn của các hồng cầu không ngưng kết lắng xuống đáy giếng.
- Phản ứng dương tính khi có hiện tượng ngưng kết xảy ra, không có hình nút hoặc vòng nhẫn
lOMoARcPSD| 47205411
7
- Ưu điểm: không cần dụng cụ đắt tiền, cách tiến hành đơn giản, đọc kết quả bằng mắt thường
nên còn được ứng dụng rộng rãi để chẩn đoán các bệnh khác.
Nhược điểm: ít nhạy so với kỹ thuật ELISA.
(2). Kỹ thuật miễn dịch sắc ký
Nguyên lý: test nhanh HBsAg
- Dùng AntiHBs đơn dòng và AntiHBs đa dòng cố định trên que thử bằng giấy thấm để phát
hiện sự có mặt của HBsAg trong huyết thanh.
- Khi cho que thử tiếp xúc với huyết thanh thử theo qui định, huyết thanh thử sẽ thấm dần lên
trên. Nếu trong mẫu thử có HBsAg thì AntiHBs đơn dòng có gắn hạt keo vàng sẽ kết hợp với
kháng nguyên và hình thành phức hợp kháng nguyên- kháng thể làm xuât hiện màu hồng ở
vạch T (vạch thử). Huyết thanh tiếp tục mao dẫn lên trên, kết hợp với kháng huyết thanh đa
dòng AntiIgG làm xuất hiện màu hồng ở vạch C (vạch chứng).
- Nếu trong mẫu huyết thanh thử không có HBsAg thì sẽ không xuất hiện màu hồng ở vạch T,
nghĩa là không xảy ra phản ứng ngưng kết giữa HBsAg và AntiHBs, nhưng tại vạch C vẫn
xuất hiện màu hồng vì có sự ngưng kết của nhiều loại IgG trong mẫu huyết thanh với kháng
huyết thanh đa dòng AntiIgG.
- Kết quả dương tính khi xuất hiện 2 vạch rõ ràng và kết quả âm tính khi xuất hiện một vạch C.
+ Ưu điểm của miễn dịch sắc ký
- Qui trình đơn giản, nhanh: chỉ trong vài phút, đọc kết quả bằng mắt thường. Cùng với kỹ thuật
ngưng kết, kỹ thuật test nhanh được WHO khuyến cáo là có thể dùng sàng lọc máu ở những
phòng xét nghiệm qui mô nhỏ, ở nơi xa xôi hẻo lánh hoặc trong những tình huống cấp cứu.
Hiện nay, test nhanh HBsAg được áp dụng để sàng lọc người hiến máu tại địa điểm tổ chức
hiến máu tình nguyện, sau đó tiến hành sàng lọc đơn vị máu hiến một lần nữa bằng kỹ thuật
ELISA hoặc hóa phát quang tại phòng xét nghiệm
+Nhược điểm của miễn dịch sắc ký
- Phụ thuộc vào đánh giá chủ quan của người đọc.
- Có một tỉ lệ âm tính giả nhất định. Nghiên cứu tại Viện Huyết học- Truyền máu Trung ương
năm 2011 cho thấy tỉ lệ dương tính HBsAg ELISA là 1,07% trên những đơn vị máu trước đó
đã được sàng lọc bằng test nhanh HbsAg [14], [16].
3. Kỹ thuật miễn dịch gắn enzym (ELISA):
lOMoARcPSD| 47205411
8
Nguyên lý ELISA:
- Kháng thể (hoặc kháng nguyên) đã biết được cố định trên pha rắn, các pha rắn thường dùng
nhất là:
+ Ở mặt đáy và mặt bên thành các giếng nhựa
+ Trên bề mặt các hạt polystyren hoặc nguyên liệu khác
+ Trên bề mặt các dụng cụ đặc biệt, dùng một lần cho các hệ thống tự động. Các bề mặt thay đổi
tùy theo nhà sản xuất, tuy nhiên thường dùng nguyên liệu polystyren với nguyên lý như trên
+ Các giải hoặc màng nitrocellulose. Cách này thường dùng trong phương pháp Western blot .
- Enzym được dùng để đánh dấu, có trong thành phần dung dịch cộng hợp. Thường dùng
horseradish peroxidase (HRP) hoặc alkalin phosphatase để phát hiện phức hợp miễn dịch
được tạo thành do hoạt động của các enzym này làm cho cơ chất không màu ở dạng bất hoạt
trở thành có màu khi chuyển sang dạng hoạt hóa.
- Enzym cộng hợp cùng với hệ thống hiện màu đóng vai trò là hệ thống phát hiện phức hợp
kháng nguyên- kháng thể được tạo thành.
- Đọc kết quả: dựa vào máy đọc ELISA. Đậm độ màu của phản ứng tỉ lệ với lượng kháng
nguyên (hoặc kháng thể) cần xác định. (Nguyên lý ELISA cạnh tranh thì tỉ lệ nghịch, nguyên
lý ELISA sandwich thì tỉ lệ thuận).
- Độ nhạy và độ đặc hiệu của ELISA khác nhau tùy theo loại sinh phẩm sử dụng.
Qui trình thực hiện kỹ thuật ELISA: gồm có các bước cơ bản như sau
Nhỏ huyết thanh cần xác định vào giếng nhựa
Ủ lần 1 (nếu có). Rửa sạch (nếu có ủ). Thêm dung dịch cộng hợp
Ủ lần 2. Rửa sạch bằng dung dịch đệm để loại bỏ các chất không gắn
Thêm dung dịch hiện màu. Ủ trong tối. Thêm dung dịch hãm màu.
Đọc kết quả bằng cách đo mật độ quang của giếng và so sánh với giá trị cắt COV (Cut off value).
Cách tính COV theo hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất, dụ thông số của hãng Phamatech:
COV = NC x 2,1
NC : Mật độ quang đo được của trung bình hai chứng âm.
lOMoARcPSD| 47205411
9
PC : Mật độ quang đo được của trung bình hai chứng dương.
S : Mật độ quang đo được của mẫu thử.
+ Kết quả dương tính khi: S ≥ COV.
+ Kết quả âm tính khi: S < COV.
+ Khi S = COV± 10% : không xác định. Lặp lại xét nghiệm một lần nữa. Nếu mẫu làm lại có S ≥
COV thì xem như dương tính [5], [15].
Ưu điểm của kỹ thuật ELISA
- Độ nhạy và độ đặc hiệu cao. Độ nhạy của kỹ thuật ELISA tương đương với kỹ thuật miễn dịch
phóng xạ và cao hơn kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang (0,1 µg/ml).
- ELISA có thể phát hiện được kháng nguyên ở nồng độ 0,00001 µg/ml [16].
Nhược điểm của kỹ thuật ELISA
Thời gian thực hiện xét nghiệm ELISA cho mỗi lô xét nghiệm: 1- 2 giờ.
Qui trình thực hiện phức tạp.
4. Kỹ thuật miễn dịch enzym vi hạt (MEIA)
- Phương pháp ELISA cải tiến mới đây dùng các vi hạt (microparticles) và phương tiện vi tính
cho ra các xét nghiệm miễn dịch enzym vi hạt (MEIA) khá nhanh (45 phút) và hoàn toàn tự
động. - Nguyên lý cơ bản của thử nghiệm vi hạt khác với thử nghiệm trên giếng là toàn bộ bề
mặt của hạt gelatin hoặc hoặc hạt latex có kích thước khoảng 1nm trong huyền dịch với đệm
thích hợp. Mỗi thử nghiệm dùng một thể tích huyền dịch, trong đó bao gồm hàng triệu hạt
nhỏ. Các hạt này cung cấp diện tích bề mặt lớn cho phản ứng. Phần lớn thử nghiệm vi hạt
được thiết kế cho hệ thống chuyên dụng và chứa trong các giếng nhỏ, trong đó xảy ra phản
ứng. Nguyên lý kỹ thuật và phương pháp giống như kỹ thuật ELISA. Hệ máy PRISM và
AxSYM của hãng Abbott là các ví dụ về thử nghiệm này.
(5). Kỹ thuật miễn dịch điện hóa phát quang (ECLIA)
Kỹ thuật này được thực hiện trên máy tự động hoàn toàn.
Nguyên lý
- Dùng kháng thể đã biết để phát hiện kháng nguyên chưa biết, và ngược lại.
lOMoARcPSD| 47205411
10
- Dùng hệ thống phát hiện là điện hoá phát quang để nhận biết được sự hiện diện của phức hợp
kháng nguyên- kháng thể.
* Kỹ thuật bao gồm các phản ứng:
- Phản ứng miễn dịch: kháng nguyên kết hợp đặc hiệu với kháng thể được đánh dấu bằng
ruthenium. Sử dụng sự tương tác của biotin streptavidin cùng với các vi hạt từ nh để gắn
phức hợp kháng nguyên-kháng thể (đánh dấu bằng ruthenium) vào pha rắn.
- Phản ứng điện hoá phát quang: để phát hiện shiện diện của phức hợp kháng nguyên-
kháng thể đánh dấu bằng ruthenium. Dưới tác dụng của điện, phức hợp ruthenium phản ứng với
tripropylamine (TPA) và phát quang.
Kết quả phản ứng điện hóa phát quang là tín hiệu ánh sáng được máy ghi nhận và suy ra nồng độ
ban đầu của kháng nguyên hoặc kháng thể có trong mẫu thử.
Câu 3: HBV lây qua những đường nào? Cách lây truyền ra sao? Cách phòng tránh?
Trả lời:
a. HBV lây qua 3 con đường chính: đường máu, đường tình dục và từ mẹ sang con.
(1) Qua đường máu:
- Bất cứ loại dụng cụ nào làm tổn thương da, niêm mạc người bệnh hoặc người mang HbsAg sau
đó lại làm tổn thương da và niêm mạc người khác mà không được khử trùng tuyệt đối đều có
thể truyền virus viêm gan B như bơm tiêm, dụng cụ khám răng, khám tai mũi họng, xét nghiệm
máu, châm cứu, dùng bơm tiêm chung của những người nghiện chích..
- Viêm gan sau truyền máu, huyết tương và các chế phẩm máu người.
- Viêm gan ở các trung tâm xét nghiệm máu, lọc máu.
- Lây qua đường tiêm chính ma túy.
(2) Lây truyền qua đường tình dục
Viêm gan từ vợ hoặc chồng, hoặc những người có quan hệ tình dục mang HbsAg hoặc đã mắc
viêm gan B cấp. Người ta thấy bệnh viêm gan B được truyền từ nam sang nữ qua tinh dịch có
virus, ngược lại từ nữ sang nam qua dịch âm đạo.
(3) Lây từ mẹ sang con:
lOMoARcPSD| 47205411
11
Virus viêm gan B có thể truyền tự mẹ sang con trong thời kỳ mang thai và chuyển dạ và nuôi
con. Virus có thể lây tự mẹ sang con trong các thời kỳ:
- Trong thời kì mang thai của các bà mẹ mang HbsAg:
5 – 10 % thai nhi bị nhiễm HBV do virus lọt qua rau thai. Bình thường màng ngăn bánh rau
không cho virus và vi khuẩn lọt qua nhờ khả năng tự bảo vệ thông qua những hoạt động miễn
dịch tế bào như thực bào của các bạch cầu đơn nhân, sản xuất các cytokine ( alpha TNF,
interferon ) tại chỗ. Song từ tháng thứ năm trở đi lớp hợp bào nuôi mỏng đi, lớp tế bào Langhans
bị đứt quãng từng chỗ, khối tơ huyết được thành lập tạo điều kiện cho sự trao đổi giữa máu mẹ
và máu con làm cho mầm bệnh từ mẹ sang con dễ dàng.
-Lây truyền trong lúc chuyển dạ: Đây cách lây truyền phổ biến nhất do thai nhi hút phải dịch
ối, do bị lây nhiễm từ máu, dịch âm đạo mẹ lúc sổ thai hoặc máu mẹ tràn vào tuần hoàn rau thai.
Dịch tiết mẹ nhiễm HBV tiếp xúc với da và niêm mạc con bị sây sát làm cho con bị lây nhiễm.
- Mổ đẻ cũng là điều kiện lây nhiễm: Virus từ máu mẹ sang con qua da và niêm mạc bị sây
sát trong quá trình phẫu thuật.
- Lây truyền qua sữa mẹ: Vấn đề còn chưa được xác định chính xác. Người ta cho rằng trẻ
có thể bị lây nhiễm từ sữa mẹ có HBV hoặc trẻ mút phải huyết thanh mẹ vì núm vú bị tổn
thương. b, Cách phòng tránh HBV:
* Phòng bệnh đặc hiệu: Hiện nay có vaccin được sản xuất bằng huyết tương của người nhiễm
HBV và vaccin tái tổ hợp phòng viêm gan B.
* Phòng bệnh không đặc hiệu:
+ Với người mang HBV:
-Tuyệt đối không hiến máu, hiến tạng và tránh để những người xung quanh tiếp xúc với máu,
nước bọt, dịch cơ thể của người bệnh.
- Theo dõi và thăm khám thường xuyên để phát hiện diễn biến, điều trị bệnh.
- Hạn chế quan hệ hoặc sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục, tránh để bạn tình tiếp xúc trực
tiếp với tinh dịch hoặc dịch âm đạo mang virus.
- Không dùng chung bơm kim tiêm, dụng cụ xỏ lỗ, xăm mình, vật dụng cá nhân (bàn chải, dao
cạo râu, bấm móng tay…) với người khác.
Phụ nữ mang thai mắc viêm gan B phải thông báo với bác sỹ về tình trạng nhiễm bệnh của mình
để biện pháp phòng ngừa lây truyền sang con khám thai định kỳ để tránh lây bệnh sang con.
lOMoARcPSD| 47205411
12
+ Với người không mắc HBV:
-Cẩn trọng trong quá trình nhận máu và các chế phẩm từ máu.
- Duy trì mối quan hệ chung thuỷ, luôn biết rõ tình trạng sức khoẻ của bạn tình. Sử dụng bao cao
su khi quan hệ với những người mà bạn không chắc chắn về tình trạng sức khoẻ của họ.
- Không dùng chung bơm kim tiêm và các vật dụng cá nhân.
- Không xăm mình, xỏ lỗ tai.
- Đi khám sức khỏe định kỳ để phòng bệnh hiệu quả. Câu 4: So sánh các chỉ số xét nghiệm sau
6 tháng tính từ lần khám đầu, kết quả có gì thay đổi, tình trạng bệnh nhân hiện tại như
thế nào?
Trả lời:
-Xét nghiệm tốc độ máu lắng VSS để theo dõi tình trạng viêm hay nhiễm trùng máu, hoặc để
theo dõi một số bệnh lý ác tính.
- Phosphatase kiềm : là xét nghiệm nhằm kiểm tra nồng độ enzym ALP(alkalin phosphatase)
trong máu. ALP là enzym thủy phân các ester phosphat trong môi trường kiềm (pH = 9).
Nguồn gốc chủ yếu của ALP là ở gan và xương.
+ ALP tăng nhẹ và vừa (2 lần bình thường) có thể gặp trong viêm gan, xơ gan, di căn hoặc thâm
nhiễm ở gan (bệnh bạch cầu, lymphoma, sarcoidosis). ALP tăng cao (3-10 lần bình thường)
thường do tắc mật trong hoặc ngoài gan.
+Kết quả ALP thường được đánh giá cùng với các xét nghiệm khác đối với bệnh gan. Trong một
số hình thức của bệnh gan, như viêm gan, ALP thường ít hơn cao hơn AST và ALT. Khi các ống
dẫn mật bị chặn (thường là do sỏi mật, những vết sẹo từ sỏi mật trước đó hoặc phẫu thuật, hoặc
ung thư), ALP và bilirubin có thể tăng nhiều hơn AST hoặc ALT. Nó cũng có thể được tăng lên
trong bệnh ung thư gan.
Kết quả xét nghiệm sau 6 tháng cho thấy:
Tốc độ máu lắng VSS của bệnh nhân tăng cao => có tình trạng nhiễm trùng máu.
HbsAg (+) và anti HBs(-) => Bệnh nhân chuyển thành Viêm gan B mạn tính.
HbeAg(+) và anti HBe(-) => Bệnh nhân đang trong viêm gan B mạn hoạt động. Virus đang
trong giai đoạn nhân lên và sinh sôi, các tế bào gan có nguy cơ bị tấn công lan rộng.
lOMoARcPSD| 47205411
13
ASAT và ALAT tăng rất cao, ALAT tăng hơn 100 lần bình thường: Viêm gan Virus giai đoạn
bệnh toàn phát.
Phosphatase kiềm tăng nhẹ: có tổn thương gan, ảnh hưởng đến chức năng gan hoặc tắc mật.
Urê tăng cao.
Có thể kết luận bệnh nhân đang trong trình trạng viêm gan B mạn tính, thời kỳ toàn phát và tiên
lượng không tốt.
Câu 5:Tại sao 5 chỉ làm 2 xét nghiệm mà câu 4 làm nhiều xét nghiệm? Đánh giá biến chứng
của bệnh nhân này và cách khắc phục, hướng điều trị cho bệnh nhân.
Trả lời:
- Ở câu 4, sau 6 tháng từ lần xét nghiệm đầu tiên bệnh nhân sẽ được làm các xét nghiệm
bao gồm các xét nghiệm cũ và mới nhằm theo dõi tiến triển cũng như đánh giá tiên lượng
của bệnh. Do bệnh nhân sau 2 năm điều trị không có dấu hiệu hồi phục và rơi vào tình
trạng chung là suy sụp nên ở câu 5 chỉ làm 2 xét nghiệm để đánh giá biến chứng của bệnh
nhân này, các xét nghiệm còn lại không còn giá trị nên không làm nữa.
- Ở đây có thể thấy:
+ Amoniac máu của bệnh nhân tăng cao: Bệnh nhân có thể có biến chứng xơ gan. NH3
máu tăng ở người tiền hôn mê và hôn mê gan, xuất huyết đường tiêu hóa ở người bị xơ
gan.
+Tỷ lệ Prothrombin máu giảm: có dấu hiện suy giảm chức năng gan, suy tế bào gan, xơ
gan.
Bệnh nhân có thể đang chuyển sang biến chứng xơ gan do viêm gan virus B.
Cách khắc phục và hướng điều trị cho bệnh nhân: -
Chế độ ăn uống nghỉ ngơi:
+ Không uống rượu.
+ Tránh lao động nặng nếu có biểu hiện xơ gan tiến triển.
+Chế độ ăn: Đảm bảo đủ năng lượng, đủ vitamin cho bệnh nhân. Nếu có cổ chướng phải ăn
nhạt. Do bệnh nhân có NH3 máu tăng cao nên ăn giảm đạm. Hạn chế muối, mỡ.
- Thuốc điều trị:
+ Thuốc làm cải thiện chuyển hóa ở tế bào gan.
+ Điều trị các triệu chứng của bệnh nhân :
lOMoARcPSD| 47205411
14
Ở đây bệnh nhân giảm tỷ lệ Prothrombin nên khi quá thấp có thể truyền máu hoặc các chế
phẩm máu. Điều trị xuất huyết nếu có.
Khi có biểu hiện hôn mê gan, chọn truyền Albumin hoặc các dung dịch đạm có acid amin
có khả năng vận chuyển amoniac để giảm NH3 máu.
Nếu cổ chướng thì dùng thuốc lợi tiểu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Hóa sinh học- Trường Đại Học dược Hà Nội- Bộ Y tế- xuất bản năm 2015
2. Giáo trình Vi sinh vật học- Trường Đại Học dược Hà Nội- Bộ Y tế- xuất bản năm 2014
3. Giáo trình Hóa sinh lâm sàng - Đại học Y Hà Nội- 2013
4. Một số xét nghiệm hoá sinh trong lâm sàng -TS. Phan Hải Nam-Học viện Quân Y, 2006
5. Nguyễn Đạt Anh, Nguyễn Thị Hương, Lương Tấn Thành (2012), "Huyết thanh học chẩn
đoán virus viêm gan B", Các xét nghiệm thường quy áp dụng trong thực hành lâm sàng,
Nhà xuất bản Y học, tr. 237-248.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47205411
Họ và tên: Đào Thị Yến MSV: 1501564
Tổ: 3 - Lớp: A5K70
BÁO CÁO THỰC TẬP
BÀI 8: ỨNG DỤNG XÉT NGHIỆM HÓA SINH
PHÂN TÍCH CA LÂM SÀNG Phân tích ca 1:
Câu 1: 1.1: Các xét nghiệm đó có ý nghĩa gì? Trả lời:
 Aspartate amino transferase (AST) (30 °C) :
- AST là enzym trao đổi nhóm amin của cơ thể, còn có tên là Glutamat oxaloacetat trasaminase (GOT).
- Enzym AST có nhiều trong cả bào tương và ty thể của các tế bào. AST có ở cơ tim và cơ vân
nhiều hơn ở gan. Ngoài ra, AST còn có ở thận, não, tụy, phổi, bạch cầu và hồng cầu.
- Bình thường hoạt độ AST < 40 U/L
- Hoạt độ AST huyết thanh tăng (>ALT) trong nhồi máu cơ tim. Hoạt độ AST huyết thanh tăng
trong bệnh cơ (loạn dưỡng cơ, viêm cơ, tiêu myoglobin) và các bệnh khác như viêm da, viêm
tuỵ cấp, tổn thương ruột, nhồi máu phổi, nhồi máu thận, nhồi máu não…
 Alanin amino transaferase (ALT) (30 °C):
- ALT là enzym trao đổi nhóm amin của cơ thể, còn có tên là Glutarat pyruvat transaminase ( GPT).
- Enzym ALT có nhiều trong bào tương của tế bào gan cho nên khi ALT tăng nhạy và đặc hiệu
hơn AST trong các bệnh gan.
- Bình thường hoạt độ ALT < 41 U/L.
- Hoạt độ ALT huyết tương tăng trong bệnh lý gan mật: viêm gan cấp, nhất là viêm gan do virus
các týp A, B, C, D, E, nhiễm ký sinh trùng (sán lá gan), nhiễm độc rượu, nấm độc, ngộ độc thức ăn.
=> Để phân biệt người ta lập tỷ số AST/ALT: 1 lOMoAR cPSD| 47205411
Bình thường tỷ số AST/ALT=1. Tỷ số này <1 trong viêm gan virus và >1 trong nhồi máu cơ tim.
 Gamma Glutamyltransferase ( GT):
- GGT là enzym của màng tham gia vào quá trình xúc tác chuyển các nhóm gammaglutamyl
giữa các axit amin qua màng tế bào.
- GGT có nhiều ở gan, do các tế bào biểu mô đường mật bài tiết ra. Enzym GGT được thấy với
hoạt độ thấp hơn ở thận, tụy, đường mật, tim, lách và ruột non. Tuy vậy, enzym lưu hành trong
huyết tương có nguồn gốc chủ yếu từ gan mật.
- Bình thường, GGT của Nam: 5-38 U/L. Nữ: 5 - 29 U/L. Trẻ nhỏ: 3 - 30 U/L. Trẻ lớn: lớn gấp 5
giá trị được thấy ở trẻ nhỏ.
- Hoạt độ GGT huyết thanh tăng trong các bệnh lý gan mật do rượu, thuốc, viêm gan A, B, suy
tim mất bù (gan ứ huyết), viêm gan nhiễm trùng…; các bệnh lý gây tắc mật và tổn thương thận, tụy khác.
 Bilirubin toàn phần :
- Bilirubin là sản phẩm thoái hóa của hemoglobin ở lưới nội mạc võng mô như gan, lách, tuỷ xương.
- Bilirubin TP huyết tương tăng trong các trường hợp vàng da do: tan huyết, viêm gan, tắc mật.
 Protein toàn phần huyết thanh :
- Giá trị bình thường : 65-85 g/L.
- Protein toàn phần tăng trong đa u tuỷ xương, mất nước do nôn mửa nhiều, ỉa chảy nặng, mất
nhiều mồ hôi khi sốt cao kéo dài, thiểu nặng vỏ thượng thận, đái tháo đường nặng…
- Protein toàn phần giảm trong trường hợp thiếu dinh dưỡng protein( đói hoặc tắc ruột), suy gan,
thận hư (đặc biệt là thận hư nhiễm mỡ), rối loạn chức năng tổng hợp protein ở gan do chất độc,
u ác tính hay nhiễm khuẩn kéo dài…  Albumin:
- Bình thường, tỷ lệ Albumin trong thành phần Protein Huyết thanh là 0,50- 0,60.
-Tỷ lệ Alb/Pro huyết thanh tăng trong mất nước, nôn nhiều, tiêu chảy nặng, ... 2 lOMoAR cPSD| 47205411
- Giảm trong : Xơ gan, viêm gan, suy dinh dưỡng, viêm thận mạn, thận hư nhiễm mỡ, eczema,
dinh dưỡng kém, phụ nữ có thai, người già, ...  Globulin gồm: +  1- Globulin:
 1-Globulin tham gia cấu tạo glucoprotein, lipoprotein.
Bình thường tỷ lệ  1-Globulin từ 0,05- 0,08.  1-Globulin tăng vừa trong Viêm cầu thận cấp và
mạn, viêm bể thận, thận hư, nhồi máu cơ tim. +  2- Globulin:
Globulin  2 có ceruloplasmin (protein vận chuyển đồng). Ceruloplasmin có hoạt tính
perocydase, aminooxidase và duy trì nồng độ đồng ở gan, não. Trong bệnh Wison, do nồng độ
ceruloplasmin giảm, gây ứ đồng ở gan, não, dẫn đến tổn thương gan và thần kinh.
Bình thường tỷ lệ  2-Globulin từ 0,08- 0,13.  2-Globulin tăng ít trong các trường hợp viêm
thận cấp và mạn, viêm khớp, thấp khớp cấp, tăng cao trong thận hư, đặc biệt là thận hư nhiễm mỡ. + β - Globulin:
 -Globulin có transferin, một protein vận chuyển sắt ở máu tới các tổ chức, đặc biệt là hệ
thống võng nội mô. Transferin tham gia điều hòa nồng độ sắt ở huyết thanh, ngăn cản sự tích lũy
sắt ở tổ chức. Nồng độ transferin tăng ở phụ nữ có thai và bệnh nhân thiếu máu.
Bình thường tỷ lệ  -Globulin từ 0,11- 0,17.  -Globulin tăng trong thiếu máu do thiếu sắt, thận
hư nhiễm mỡ ( Cả  2 và  cùng tăng) , tăng lipid máu, giảm trong giảm lipoproteine B, suy dinh dưỡng.
+  - Globulin:  -Globulin bao gồm các kháng thể tham gia vào quá trình miễn dịch cơ thể.
Tăng  -globulin trong bệnh đa u tủy xương, bệnh lý nhiễm trùng, bệnh gan, bệnh do kí sinh trùng, bệnh Kahler, …
Giảm  -globulin trong suy giảm miễn dịch.
Người ta còn xác định tỷ số albumin/globulin (A/G). Ở người bình thường, tỷ số này khoảng
1,32. Tỷ số A/G giảm dưới 1 trong một số trường hợp bệnh lý như giảm albumin (do thiếu protid,
xơ gan, viêm gan, suy dinh dưỡng, thận hư nhiễm mỡ); tăng globulin (trong bệnh colagen, các
trường hợp nhiễm trùng…) 3 lOMoAR cPSD| 47205411 • Cholesterol toàn phần:
Ở người bình thường, nồng độ Cholesterol toàn phần trong huyết thanh khoảng 3,9- 5,2 mmol/L.
Nồng độ cholesterol trong máu tăng trong bệnh xơ vữa động mạch, đái tháo đường, viêm tụy.
Nồng độ cholesterol trong máu giảm trong suy gan, đặc biệt, trong trường hợp hôn mê gan, nồng
độ cholesterol trong máu giảm dưới 2mmol/L. • Urê:
Urê là sản phâm thoái hóa của protein và được tạo thành ở gan từ nguyên liệu là NH3 và CO2,
chủ yếu đào thải qua thận(nước tiểu). Bình thường nồng
độ urê máu của Người Việt Nam nằm trong khoảng 1,7-8,3 mmol/L.
Thay đổi urê trong các bệnh lý:
+ Tăng phổ biến trong các trường hợp suy thận cấp và mạn, trong các tình trạng sốt cao, bỏng, ngộ độc…
+ Giảm trong suy gan giai đoạn cuối, kèm tăng NH3 tự do trong máu.
1.2: Tìm các xét nghiệm bất thường từ đó kết luận, chẩn đoán bệnh nhân bị bệnh gì? Trả lời:
* Các xét nghiệm bất thường:
- Tăng Aspartat amino transferase (AST) (30 °C): 58U/L, (28-40)
- Tăng cao Alanin amino transaferase (ALT) (30 °C): 138 U/L, (25-27)
- Tăng Gamma Glutamyltransferase ( GT): 45U/L, (8-38)
- Tăng Bilirubin toàn phần: 25 µmol/L, (8-20) - Tăng  2- Globulin : 0,17 (0,08-0,13) - Tăng  - Globulin: 0,3 ( 0,15- 0,25). * Kết luận:
Từ các kết quả xét nghiệm bên trên, ta có thể chẩn đoán sơ bộ bệnh nhân này bị viêm gan do
nồng độ ALT tăng rất cao kèm theo các chỉ số đánh giá chức năng gan khác đều tăng như :
Bilirubin toàn phần,  GT, AST. Chỉ số  2- Globulin và  - Globulin tăng chứng tỏ bệnh nhân
đang có tình trạng nhiễm khuẩn hoặc nhiễm virus. 4 lOMoAR cPSD| 47205411
Câu 2: 2.1: Virus Viêm gan B có những Kháng nguyên gì, tương ứng là kháng thể gì? Trả lời:
• Kháng nguyên: HBV có 3 loại kháng nguyên chính:
+ HBsAg là kháng nguyên bám lên bề mặt tế bào. Đây là kháng nguyên có sự thay đổi giữa các
thứ typ, gồm có 4 typ phụ :adw, ayw, adr, ayr. Kháng nguyên này tăng lên nhanh chóng tronng
vòng 10 tuần đầu kể từ khi nhiễm HBV. Trong trường hợp cơ thể khỏe mạnh, sức đề kháng tốt thì
HbsAg sẽ từ từ giảm dần và biến mất trong vòng 4-6 tháng sau đó. Cơ thể hoàn toàn khỏi bệnh
và có miễn dịch suốt đời với Virus viêm gan B mà không cần tiêm vaccin. Nếu HBsAg xuất hiện
trên 6 tháng thì có thể gặp ở người mang virus hoặc bệnh nhân viêm gan kéo dài. Khoảng 10-
15% số người có HbsAg (+) trở thành viêm gan B mạn.
+ HBcAg là kháng nguyên lõi nằm ở trung tâm của hạt virus. Muốn phát hiện được kháng
nguyên này phải phá vỡ hạt virus.
+ HBeAg là kháng nguyên có nguồn gốc từ nucleocapsid, thường thay đổi ở các thứ typ và gồm
có 2 typ phụ : HBeAg/1,HBeAg/2. Kháng nguyên này có mặt trong máu trong giai đoạn viêm
gan B cấp và nếu (+) kéo dài trên 4 tuần là có khả năng diễn biến thành viêm gan B mạn hoạt
động. HbeAg(+) chứng tỏ virus viêm gan đang trong giai đoạn nhân lên sinh sôi nảy nở, khả
năng lây nhiễm và lan truyền cho người khác. Người có HBeAg (+), HBsAg(+) thì có khả năng
lây nhiễm rất cao ( nếu là nữ thì 100% lây từ mẹ sang con ).
• Kháng thể: Khi cơ thể nhiễm HBV thì sẽ sinh các kháng thể tương ứng :
+ Kháng thể kháng HBsAg (Anti HBs) : Xuất hiện rất muộn sau khi nhiễm HBV. Do Anti HBs
có tác dụng chống HBV nên khi xuất hiện Anti HBs thì bệnh cảnh của bệnh nhân được cải thiện.
Anti HBs xuất hiện trong huyết thanh bệnh nhân sau khi HbsAg biến mất và tồn tại suốt đời.
+ Kháng thể kháng HBcAg (Anti HBc) : Không có tác dụng chống HBV. Có sớm ở giai đoạn ủ
bệnh, nhưng nếu kéo dài thì bệnh nhận sẽ trở thành viêm gan mạn. Trong đó: Anti Hbc- IgM chỉ
có ở giai đoạn cấp, Anti HBc- IgG có cả ở giai đoạn muộn và tồn tại lâu.
+ Kháng thể kháng HBeAg (Anti HBe) : Xuất hiện rất muộn, thường ở thời kỳ lui bệnh và hồi
phục. Trong đó: Anti HBe - IgM xuất hiện sớm, Anti HBe- IgG xuất hiện muộn hơn.
2.2: Để xét nghiệm một người bị nhiễm HBV, người ta dùng kĩ thuật gì và làm như thế nào? Trả lời: 5 lOMoAR cPSD| 47205411
Có 5 marker( dấu ấn) của HBV trong huyết thanh được xét nghiệm để chẩn đoán HBV
+Xét nghiệm 2 kháng nguyên : HBsAg và HBeAg. + Xét nghiệm 3 kháng thể : anti-
HBs, anti-HBe, và anti-HBc * Các kỹ thuật dùng để chẩn đoán HBV: -
Kỹ thuật ngưng kết hồng cầu thụ động ngược (RPHA). -
Kỹ thuật miễn dịch sắc ký. -
Miễn dịch gắn enzym ( ELISA ) -
Kỹ thuật miễn dịch điện hóa phát quang (ECLIA) -
Miễn dịch khuyếch tán trên gel thạch (immunnodiffusion - ID) -
Cố định bổ thể ( Complement fixation - CF ) -
Kỹ thuật khuyếch đại gen ( PCR). -
Miễn dịch phóng xạ ( Radio immunoassay - RIA )
Các kỹ thuật miễn dịch phóng xạ (RIA) và miễn dịch gắn enzyme (ELISA) là các kỹ thuật
thường dùng hiện nay cho chẩn đoán huyết thanh học. Trong đó, kĩ thuật Miễn dịch phóng xạ
(RIA: Radio Immuno Assay) độ nhạy cao nhất nhưng nhược điểm là trang thiết bị đắt tiền và thời
gian bán hủy của thuốc thử tương đối ngắn. Còn kĩ thuật ELISA có độ nhạy không khác biệt quá
lớn, được dùng nhiều trên thế giới cũng như ở Việt Nam, ưu điểm là độ bền thuốc thử lâu hơn và
không phải sử dụng đồng vị phóng xạ.
* Các kĩ thuật hay được dùng tại Bệnh viện để xét nghiệm HBV hiện nay:
(1) Kỹ thuật ngưng kết hồng cầu thụ động ngược (RPHA)
Nguyên lý: xét nghiệm HBsAg RPHA
- Gắn AntiHBs trên bề mặt hồng cầu cừu. Tiến hành phản ứng trực tiếp bằng cách nhỏ huyết
thanh thử vào vào huyền dịch AntiHBs trong một giếng nhựa. Để yên 60 phút. Nếu trong
huyết thanh thử có HBsAg thì hiện tượng ngưng kết sẽ xảy ra do hồng cầu cừu sẽ tụ tập lại
một cách thụ động. Đọc kết quả bằng mắt thường.
- Phản ứng âm tính khi không có hiện tượng ngưng kết xảy ra: xuất hiện hình nút hoặc hình
vòng nhẫn của các hồng cầu không ngưng kết lắng xuống đáy giếng.
- Phản ứng dương tính khi có hiện tượng ngưng kết xảy ra, không có hình nút hoặc vòng nhẫn 6 lOMoAR cPSD| 47205411
- Ưu điểm: không cần dụng cụ đắt tiền, cách tiến hành đơn giản, đọc kết quả bằng mắt thường
nên còn được ứng dụng rộng rãi để chẩn đoán các bệnh khác.
Nhược điểm: ít nhạy so với kỹ thuật ELISA.
(2). Kỹ thuật miễn dịch sắc ký
Nguyên lý: test nhanh HBsAg
- Dùng AntiHBs đơn dòng và AntiHBs đa dòng cố định trên que thử bằng giấy thấm để phát
hiện sự có mặt của HBsAg trong huyết thanh.
- Khi cho que thử tiếp xúc với huyết thanh thử theo qui định, huyết thanh thử sẽ thấm dần lên
trên. Nếu trong mẫu thử có HBsAg thì AntiHBs đơn dòng có gắn hạt keo vàng sẽ kết hợp với
kháng nguyên và hình thành phức hợp kháng nguyên- kháng thể làm xuât hiện màu hồng ở
vạch T (vạch thử). Huyết thanh tiếp tục mao dẫn lên trên, kết hợp với kháng huyết thanh đa
dòng AntiIgG làm xuất hiện màu hồng ở vạch C (vạch chứng).
- Nếu trong mẫu huyết thanh thử không có HBsAg thì sẽ không xuất hiện màu hồng ở vạch T,
nghĩa là không xảy ra phản ứng ngưng kết giữa HBsAg và AntiHBs, nhưng tại vạch C vẫn
xuất hiện màu hồng vì có sự ngưng kết của nhiều loại IgG trong mẫu huyết thanh với kháng
huyết thanh đa dòng AntiIgG.
- Kết quả dương tính khi xuất hiện 2 vạch rõ ràng và kết quả âm tính khi xuất hiện một vạch C.
+ Ưu điểm của miễn dịch sắc ký
- Qui trình đơn giản, nhanh: chỉ trong vài phút, đọc kết quả bằng mắt thường. Cùng với kỹ thuật
ngưng kết, kỹ thuật test nhanh được WHO khuyến cáo là có thể dùng sàng lọc máu ở những
phòng xét nghiệm qui mô nhỏ, ở nơi xa xôi hẻo lánh hoặc trong những tình huống cấp cứu.
Hiện nay, test nhanh HBsAg được áp dụng để sàng lọc người hiến máu tại địa điểm tổ chức
hiến máu tình nguyện, sau đó tiến hành sàng lọc đơn vị máu hiến một lần nữa bằng kỹ thuật
ELISA hoặc hóa phát quang tại phòng xét nghiệm
+Nhược điểm của miễn dịch sắc ký
- Phụ thuộc vào đánh giá chủ quan của người đọc.
- Có một tỉ lệ âm tính giả nhất định. Nghiên cứu tại Viện Huyết học- Truyền máu Trung ương
năm 2011 cho thấy tỉ lệ dương tính HBsAg ELISA là 1,07% trên những đơn vị máu trước đó
đã được sàng lọc bằng test nhanh HbsAg [14], [16].
3. Kỹ thuật miễn dịch gắn enzym (ELISA): 7 lOMoAR cPSD| 47205411
Nguyên lý ELISA:
- Kháng thể (hoặc kháng nguyên) đã biết được cố định trên pha rắn, các pha rắn thường dùng nhất là:
+ Ở mặt đáy và mặt bên thành các giếng nhựa
+ Trên bề mặt các hạt polystyren hoặc nguyên liệu khác
+ Trên bề mặt các dụng cụ đặc biệt, dùng một lần cho các hệ thống tự động. Các bề mặt thay đổi
tùy theo nhà sản xuất, tuy nhiên thường dùng nguyên liệu polystyren với nguyên lý như trên
+ Các giải hoặc màng nitrocellulose. Cách này thường dùng trong phương pháp Western blot .
- Enzym được dùng để đánh dấu, có trong thành phần dung dịch cộng hợp. Thường dùng
horseradish peroxidase (HRP) hoặc alkalin phosphatase để phát hiện phức hợp miễn dịch
được tạo thành do hoạt động của các enzym này làm cho cơ chất không màu ở dạng bất hoạt
trở thành có màu khi chuyển sang dạng hoạt hóa.
- Enzym cộng hợp cùng với hệ thống hiện màu đóng vai trò là hệ thống phát hiện phức hợp
kháng nguyên- kháng thể được tạo thành.
- Đọc kết quả: dựa vào máy đọc ELISA. Đậm độ màu của phản ứng tỉ lệ với lượng kháng
nguyên (hoặc kháng thể) cần xác định. (Nguyên lý ELISA cạnh tranh thì tỉ lệ nghịch, nguyên
lý ELISA sandwich thì tỉ lệ thuận).
- Độ nhạy và độ đặc hiệu của ELISA khác nhau tùy theo loại sinh phẩm sử dụng.
Qui trình thực hiện kỹ thuật ELISA: gồm có các bước cơ bản như sau
Nhỏ huyết thanh cần xác định vào giếng nhựa
Ủ lần 1 (nếu có). Rửa sạch (nếu có ủ). Thêm dung dịch cộng hợp
Ủ lần 2. Rửa sạch bằng dung dịch đệm để loại bỏ các chất không gắn
Thêm dung dịch hiện màu. Ủ trong tối. Thêm dung dịch hãm màu.
Đọc kết quả bằng cách đo mật độ quang của giếng và so sánh với giá trị cắt COV (Cut off value).
Cách tính COV theo hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất, ví dụ thông số của hãng Phamatech: COV = NC x 2,1
NC : Mật độ quang đo được của trung bình hai chứng âm. 8 lOMoAR cPSD| 47205411
PC : Mật độ quang đo được của trung bình hai chứng dương.
S : Mật độ quang đo được của mẫu thử.
+ Kết quả dương tính khi: S ≥ COV.
+ Kết quả âm tính khi: S < COV.
+ Khi S = COV± 10% : không xác định. Lặp lại xét nghiệm một lần nữa. Nếu mẫu làm lại có S ≥
COV thì xem như dương tính [5], [15].
Ưu điểm của kỹ thuật ELISA
- Độ nhạy và độ đặc hiệu cao. Độ nhạy của kỹ thuật ELISA tương đương với kỹ thuật miễn dịch
phóng xạ và cao hơn kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang (0,1 µg/ml).
- ELISA có thể phát hiện được kháng nguyên ở nồng độ 0,00001 µg/ml [16].
Nhược điểm của kỹ thuật ELISA
Thời gian thực hiện xét nghiệm ELISA cho mỗi lô xét nghiệm: 1- 2 giờ.
Qui trình thực hiện phức tạp.
4. Kỹ thuật miễn dịch enzym vi hạt (MEIA)
- Phương pháp ELISA cải tiến mới đây dùng các vi hạt (microparticles) và phương tiện vi tính
cho ra các xét nghiệm miễn dịch enzym vi hạt (MEIA) khá nhanh (45 phút) và hoàn toàn tự
động. - Nguyên lý cơ bản của thử nghiệm vi hạt khác với thử nghiệm trên giếng là toàn bộ bề
mặt của hạt gelatin hoặc hoặc hạt latex có kích thước khoảng 1nm trong huyền dịch với đệm
thích hợp. Mỗi thử nghiệm dùng một thể tích huyền dịch, trong đó bao gồm hàng triệu hạt
nhỏ. Các hạt này cung cấp diện tích bề mặt lớn cho phản ứng. Phần lớn thử nghiệm vi hạt
được thiết kế cho hệ thống chuyên dụng và chứa trong các giếng nhỏ, trong đó xảy ra phản
ứng. Nguyên lý kỹ thuật và phương pháp giống như kỹ thuật ELISA. Hệ máy PRISM và
AxSYM của hãng Abbott là các ví dụ về thử nghiệm này.
(5). Kỹ thuật miễn dịch điện hóa phát quang (ECLIA)
Kỹ thuật này được thực hiện trên máy tự động hoàn toàn. Nguyên lý
- Dùng kháng thể đã biết để phát hiện kháng nguyên chưa biết, và ngược lại. 9 lOMoAR cPSD| 47205411
- Dùng hệ thống phát hiện là điện hoá phát quang để nhận biết được sự hiện diện của phức hợp kháng nguyên- kháng thể.
* Kỹ thuật bao gồm các phản ứng: -
Phản ứng miễn dịch: kháng nguyên kết hợp đặc hiệu với kháng thể được đánh dấu bằng
ruthenium. Sử dụng sự tương tác của biotin và streptavidin cùng với các vi hạt có từ tính để gắn
phức hợp kháng nguyên-kháng thể (đánh dấu bằng ruthenium) vào pha rắn. -
Phản ứng điện hoá phát quang: để phát hiện sự hiện diện của phức hợp kháng nguyên-
kháng thể đánh dấu bằng ruthenium. Dưới tác dụng của điện, phức hợp ruthenium phản ứng với
tripropylamine (TPA) và phát quang.
Kết quả phản ứng điện hóa phát quang là tín hiệu ánh sáng được máy ghi nhận và suy ra nồng độ
ban đầu của kháng nguyên hoặc kháng thể có trong mẫu thử.
Câu 3: HBV lây qua những đường nào? Cách lây truyền ra sao? Cách phòng tránh? Trả lời:
a. HBV lây qua 3 con đường chính: đường máu, đường tình dục và từ mẹ sang con. (1) Qua đường máu:
- Bất cứ loại dụng cụ nào làm tổn thương da, niêm mạc người bệnh hoặc người mang HbsAg sau
đó lại làm tổn thương da và niêm mạc người khác mà không được khử trùng tuyệt đối đều có
thể truyền virus viêm gan B như bơm tiêm, dụng cụ khám răng, khám tai mũi họng, xét nghiệm
máu, châm cứu, dùng bơm tiêm chung của những người nghiện chích..
- Viêm gan sau truyền máu, huyết tương và các chế phẩm máu người.
- Viêm gan ở các trung tâm xét nghiệm máu, lọc máu.
- Lây qua đường tiêm chính ma túy.
(2) Lây truyền qua đường tình dục
Viêm gan từ vợ hoặc chồng, hoặc những người có quan hệ tình dục mang HbsAg hoặc đã mắc
viêm gan B cấp. Người ta thấy bệnh viêm gan B được truyền từ nam sang nữ qua tinh dịch có
virus, ngược lại từ nữ sang nam qua dịch âm đạo. (3) Lây từ mẹ sang con: 10 lOMoAR cPSD| 47205411
Virus viêm gan B có thể truyền tự mẹ sang con trong thời kỳ mang thai và chuyển dạ và nuôi
con. Virus có thể lây tự mẹ sang con trong các thời kỳ:
- Trong thời kì mang thai của các bà mẹ mang HbsAg:
5 – 10 % thai nhi bị nhiễm HBV do virus lọt qua rau thai. Bình thường màng ngăn bánh rau
không cho virus và vi khuẩn lọt qua nhờ khả năng tự bảo vệ thông qua những hoạt động miễn
dịch tế bào như thực bào của các bạch cầu đơn nhân, sản xuất các cytokine ( alpha TNF,
interferon ) tại chỗ. Song từ tháng thứ năm trở đi lớp hợp bào nuôi mỏng đi, lớp tế bào Langhans
bị đứt quãng từng chỗ, khối tơ huyết được thành lập tạo điều kiện cho sự trao đổi giữa máu mẹ
và máu con làm cho mầm bệnh từ mẹ sang con dễ dàng.
-Lây truyền trong lúc chuyển dạ: Đây là cách lây truyền phổ biến nhất do thai nhi hút phải dịch
ối, do bị lây nhiễm từ máu, dịch âm đạo mẹ lúc sổ thai hoặc máu mẹ tràn vào tuần hoàn rau thai.
Dịch tiết mẹ nhiễm HBV tiếp xúc với da và niêm mạc con bị sây sát làm cho con bị lây nhiễm. -
Mổ đẻ cũng là điều kiện lây nhiễm: Virus từ máu mẹ sang con qua da và niêm mạc bị sây
sát trong quá trình phẫu thuật. -
Lây truyền qua sữa mẹ: Vấn đề còn chưa được xác định chính xác. Người ta cho rằng trẻ
có thể bị lây nhiễm từ sữa mẹ có HBV hoặc trẻ mút phải huyết thanh mẹ vì núm vú bị tổn
thương. b, Cách phòng tránh HBV:
* Phòng bệnh đặc hiệu: Hiện nay có vaccin được sản xuất bằng huyết tương của người nhiễm
HBV và vaccin tái tổ hợp phòng viêm gan B.
* Phòng bệnh không đặc hiệu: + Với người mang HBV:
-Tuyệt đối không hiến máu, hiến tạng và tránh để những người xung quanh tiếp xúc với máu,
nước bọt, dịch cơ thể của người bệnh.
- Theo dõi và thăm khám thường xuyên để phát hiện diễn biến, điều trị bệnh.
- Hạn chế quan hệ hoặc sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục, tránh để bạn tình tiếp xúc trực
tiếp với tinh dịch hoặc dịch âm đạo mang virus.
- Không dùng chung bơm kim tiêm, dụng cụ xỏ lỗ, xăm mình, vật dụng cá nhân (bàn chải, dao
cạo râu, bấm móng tay…) với người khác.
Phụ nữ mang thai mắc viêm gan B phải thông báo với bác sỹ về tình trạng nhiễm bệnh của mình
để có biện pháp phòng ngừa lây truyền sang con và khám thai định kỳ để tránh lây bệnh sang con. 11 lOMoAR cPSD| 47205411
+ Với người không mắc HBV:
-Cẩn trọng trong quá trình nhận máu và các chế phẩm từ máu.
- Duy trì mối quan hệ chung thuỷ, luôn biết rõ tình trạng sức khoẻ của bạn tình. Sử dụng bao cao
su khi quan hệ với những người mà bạn không chắc chắn về tình trạng sức khoẻ của họ.
- Không dùng chung bơm kim tiêm và các vật dụng cá nhân.
- Không xăm mình, xỏ lỗ tai.
- Đi khám sức khỏe định kỳ để phòng bệnh hiệu quả. Câu 4: So sánh các chỉ số xét nghiệm sau
6 tháng tính từ lần khám đầu, kết quả có gì thay đổi, tình trạng bệnh nhân hiện tại như thế nào? Trả lời:
-Xét nghiệm tốc độ máu lắng VSS để theo dõi tình trạng viêm hay nhiễm trùng máu, hoặc để
theo dõi một số bệnh lý ác tính.
- Phosphatase kiềm : là xét nghiệm nhằm kiểm tra nồng độ enzym ALP(alkalin phosphatase)
trong máu. ALP là enzym thủy phân các ester phosphat trong môi trường kiềm (pH = 9).
Nguồn gốc chủ yếu của ALP là ở gan và xương.
+ ALP tăng nhẹ và vừa (2 lần bình thường) có thể gặp trong viêm gan, xơ gan, di căn hoặc thâm
nhiễm ở gan (bệnh bạch cầu, lymphoma, sarcoidosis). ALP tăng cao (3-10 lần bình thường)
thường do tắc mật trong hoặc ngoài gan.
+Kết quả ALP thường được đánh giá cùng với các xét nghiệm khác đối với bệnh gan. Trong một
số hình thức của bệnh gan, như viêm gan, ALP thường ít hơn cao hơn AST và ALT. Khi các ống
dẫn mật bị chặn (thường là do sỏi mật, những vết sẹo từ sỏi mật trước đó hoặc phẫu thuật, hoặc
ung thư), ALP và bilirubin có thể tăng nhiều hơn AST hoặc ALT. Nó cũng có thể được tăng lên trong bệnh ung thư gan.
 Kết quả xét nghiệm sau 6 tháng cho thấy:
Tốc độ máu lắng VSS của bệnh nhân tăng cao => có tình trạng nhiễm trùng máu.
HbsAg (+) và anti HBs(-) => Bệnh nhân chuyển thành Viêm gan B mạn tính.
HbeAg(+) và anti HBe(-) => Bệnh nhân đang trong viêm gan B mạn hoạt động. Virus đang
trong giai đoạn nhân lên và sinh sôi, các tế bào gan có nguy cơ bị tấn công lan rộng. 12 lOMoAR cPSD| 47205411
ASAT và ALAT tăng rất cao, ALAT tăng hơn 100 lần bình thường: Viêm gan Virus giai đoạn bệnh toàn phát.
Phosphatase kiềm tăng nhẹ: có tổn thương gan, ảnh hưởng đến chức năng gan hoặc tắc mật. Urê tăng cao.
Có thể kết luận bệnh nhân đang trong trình trạng viêm gan B mạn tính, thời kỳ toàn phát và tiên lượng không tốt.
Câu 5:Tại sao 5 chỉ làm 2 xét nghiệm mà câu 4 làm nhiều xét nghiệm? Đánh giá biến chứng
của bệnh nhân này và cách khắc phục, hướng điều trị cho bệnh nhân. Trả lời:
- Ở câu 4, sau 6 tháng từ lần xét nghiệm đầu tiên bệnh nhân sẽ được làm các xét nghiệm
bao gồm các xét nghiệm cũ và mới nhằm theo dõi tiến triển cũng như đánh giá tiên lượng
của bệnh. Do bệnh nhân sau 2 năm điều trị không có dấu hiệu hồi phục và rơi vào tình
trạng chung là suy sụp nên ở câu 5 chỉ làm 2 xét nghiệm để đánh giá biến chứng của bệnh
nhân này, các xét nghiệm còn lại không còn giá trị nên không làm nữa. - Ở đây có thể thấy:
+ Amoniac máu của bệnh nhân tăng cao: Bệnh nhân có thể có biến chứng xơ gan. NH3
máu tăng ở người tiền hôn mê và hôn mê gan, xuất huyết đường tiêu hóa ở người bị xơ gan.
+Tỷ lệ Prothrombin máu giảm: có dấu hiện suy giảm chức năng gan, suy tế bào gan, xơ gan.
 Bệnh nhân có thể đang chuyển sang biến chứng xơ gan do viêm gan virus B.
 Cách khắc phục và hướng điều trị cho bệnh nhân: -
Chế độ ăn uống nghỉ ngơi: + Không uống rượu.
+ Tránh lao động nặng nếu có biểu hiện xơ gan tiến triển.
+Chế độ ăn: Đảm bảo đủ năng lượng, đủ vitamin cho bệnh nhân. Nếu có cổ chướng phải ăn
nhạt. Do bệnh nhân có NH3 máu tăng cao nên ăn giảm đạm. Hạn chế muối, mỡ. - Thuốc điều trị:
+ Thuốc làm cải thiện chuyển hóa ở tế bào gan.
+ Điều trị các triệu chứng của bệnh nhân : 13 lOMoAR cPSD| 47205411
Ở đây bệnh nhân giảm tỷ lệ Prothrombin nên khi quá thấp có thể truyền máu hoặc các chế
phẩm máu. Điều trị xuất huyết nếu có.
Khi có biểu hiện hôn mê gan, chọn truyền Albumin hoặc các dung dịch đạm có acid amin
có khả năng vận chuyển amoniac để giảm NH3 máu.
Nếu cổ chướng thì dùng thuốc lợi tiểu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Hóa sinh học- Trường Đại Học dược Hà Nội- Bộ Y tế- xuất bản năm 2015
2. Giáo trình Vi sinh vật học- Trường Đại Học dược Hà Nội- Bộ Y tế- xuất bản năm 2014
3. Giáo trình Hóa sinh lâm sàng - Đại học Y Hà Nội- 2013
4. Một số xét nghiệm hoá sinh trong lâm sàng -TS. Phan Hải Nam-Học viện Quân Y, 2006
5. Nguyễn Đạt Anh, Nguyễn Thị Hương, Lương Tấn Thành (2012), "Huyết thanh học chẩn
đoán virus viêm gan B", Các xét nghiệm thường quy áp dụng trong thực hành lâm sàng,
Nhà xuất bản Y học, tr. 237-248.
14