-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động sản xuất kín - Học viện nông nghiệp Việt Nam
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động sản xuất kín - Học viện nông nghiệp Việt Nam được tổng hợp chi tiết giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Báo cáo thực tập (BCTT-2021) 26 tài liệu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam 392 tài liệu
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động sản xuất kín - Học viện nông nghiệp Việt Nam
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động sản xuất kín - Học viện nông nghiệp Việt Nam được tổng hợp chi tiết giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Báo cáo thực tập (BCTT-2021) 26 tài liệu
Trường: Học viện Nông nghiệp Việt Nam 392 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Preview text:
LỜIMỞĐẦU
Xã hội càng phát trển thì hoạt động sản xuất, kinh doanh càng giữ vai trò
quan trọng, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội. Công tác nghiên cứu,
phân tích vàđánh giá các mặt của hoạt động sản xuất và kinh doanh vì thế mà
ngày càng được quan tâm trong các doanh nghiệp sản xuất. Thông qua phân tích
các hoạt động kinh doanh một cách toàn diện sẽ giúp cho Công ty đánh giáđầy đủ
và sâu sắc các hoạt động kinh tế của mình, tìm ra các mặt mạnh và mặt yếu trong
công tác quản lý của Công ty. Mặt khác qua phân tích kinh doanh sẽ giúp cho các
Công ty tìm ra các biện pháp tăng cường các hoạt động kinh tế và quản lý Công
ty nhằm huy động mọi khả năng tiềm tàng về tiền vốn, lao động, đất đai... của
Công ty vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Được sự hướng dẫn của giáo viên Lê Kim Anh và sự giúp đỡ của Ban giám đốc
và các phòng ban trong Công ty dệt may Hà Nội em đã cố gắng hoàn thành báo
cáo thực tập tổng hợp của mình. Qua Báo cáo này, em đã cóđược cái nhìn tổng
quan về các mặt của quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Điều này giúp
em cóđịnh hướng đúng đắn trong việc lựa chọn “Chuyên đề thực tập tốt nghiệp”
của mình. Song, do thời gian thực tập còn hạn chế nên em chưa thểđi sâu vào
phân tích từng vấn đề cụ thể của Công ty. Đồng thời, không thể tránh khỏi những
sai sót trong bài báo cáo của mình, em rất mong nhận được sựđóng góp của Thầy Cô. TRẦN NGỌC THANH PHẦN I :
KHÁIQUÁTCHUNGVỀCÔNGTY
I. QUÁTRÌNHHÌNHTHÀNHVÀPHÁTTRIỂNCỦACÔNGTY:
1.Giới thiệu chung về công ty:
Công ty dệt may Hà Nội, tên gọi trước đây là nhà máy sợi Hà Nội, xí nghiệp
liên hơp sợi dệt kim Hà Nội, là một Doanh nghiệp lớn thuộc ngành công nghiệp
nhẹ Việt Nam. Công ty được trang bị những thiết bị hiện đại của Italia, CHLB
Đức, Bỉ, Hàn Quốc, Nhật Bản.
Tên giao dịch của công ty: HANOSIMEX.
Địa chỉ:Số 1 Mai Động , HBT , Hà Nội Điện
thoại: 8.624.916 - 8.621.032. Fax : (844): 8.622.334. Email: hanoimex@ hnvnn.vn
Công ty thuộc loại hình doanh nghiệp nhà nước. Cơ
quan quản lý cấp trên: tổng công ty dệt may Việt Nam Bí
thưĐảng uỷ – tổng giám đốc : Mai Hoàng Ân.
Tổng số cán bộ công nhân viên : 5.200 người .
Giấy phép thành lập số : 105927 cấp ngày : 2/4/1993.
Vốn pháp định : 128.239.554.910 đồng .
Vốn điều lệ : 161.304.334.701 đồng .
Vốn kinh doanh : 1.611.304.334.701 đồng
2.Quá trình xây dựng và phát triển:
-Ngày 7 tháng 4 năm1978 Tổng Công Ty nhập khẩu thiết bị Việt Nam và
hãng UNIONMATEX (CHLB Đức ) chính thức ký hợp đồng xây dựng nhà máy sợi Hà Nội .
-Tháng 2 năm 1979 , khởi công xây dựng nhà máy.
-Ngày 21 tháng 1 năm 1984 , chính thức bàn giao công trình cho nhà máy
quản lýđiều hành ( gọi tên là nhà máy sợi Hà Nội ) .
-Tháng 12/1989 , đầu tư xây dựng dây chuyền dệt kim số 1 , tháng 6/1990 , đưa vào sản xuất .
-Tháng 4/1990, Bộ kinh tếđối ngoại cho phép xí nghiệp được kinh doanh
xuất khẩu trực tiếp (tên giao dịch viết tắt là HANOSIMEX )
-Tháng 4/1991 Bộ công nghiệp nhẹ quyết định chuyển tổ chức và nhà máy
sợi Hà Nội thành xí nghiệp liên hiệp sợi dệt kim Hà Nội .
-Tháng 6/1993 , xây dựng dây chuyền dệt kim số2, tháng 3/1994 đưa vào sản xuất.
-Ngày 19/5 /1994 , khánh thành nhà máy dệt kim ( cả hai dây chuyền I và II )
-Tháng 10/1994 ,bộ công nghiệp nhẹ quyết định sáp nhập nhà máy sợi Vinh
(tỉnh Nghệ An ) vào xí nghiệp liên hợp.
-Tháng 1/1995 , khởi công xây dựng nhà máy thêu Đông Mỹ .
-Tháng 3/1995 , bộ công nghiệp nhẹ quyết định sáp nhập Công ty dệt
HàĐông vào xí nghiệp liên hợp.
-Năm 2000, Công Ty đổi tên thành Công Ty Dệt May Hà Nội.
Cho đến nay , Công Ty Dệt May Hà Nội bao gồm các thành viên :
+ Tại quận Hai Bà Trưng – Hà Nội :
Nhà máy Sợi, nhà máy Dệt Nhuộm , nhà máy May,nhà máy CơĐiện
+ Tại huyện Thanh Trì -Hà Nội : Nhà máy May Đông Mỹ .
+ Tại thị xã HàĐông- Hà Tây : Nhà máy Dệt HàĐông .
+ Tại thành phố Vinh-Nghệ An: Nhà máy Sợi Vinh .
+ Cửa hàng thương mại dịch vụ : các đơn vị dịch vụ khác .
II. CHỨCNĂNGVÀNHIỆMVỤCỦACÔNGTY : 1, Chức năng :
Chức năng chính của công ty là sản xuất các loại sợi với các tỷ lệ pha trộn
khác nhau , sản phẩm may mặc dệt kim các loại , các loại vải Denim và sản
phẩm của nó nhằm đáp ứng nhu câu trong nước và xuất khẩu. 2, Nhiệm vụ :
- Xây dựng và tổ chức thực hiện về sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu, gia
công các mặt hàng sợi dệt, may cũng như dịch vụ theo đăng ký kinh doanh
và thành lập theo mục đích của công ty .
- Xây dựng các phương án sản xuất kinh doanh và dịch vụ phát triển kế hoạch
và mục tiêu chiến lược của Công ty .
- Tổ chức nghiên cứu , nâng cao năng suất lao động, áp dụng các tiến bộ kỹ
thuật nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ phù hợp với thị hiếu và
nhu cầu đặt hàng của khách hàng.
- Bảo toàn và phát triển vốn Nhà Nước giao.
- Thực hiện nhiệm vụ và nghĩa vụ Nhà Nước giao.
Nhà máy Nhà máy Nhà máy Nhà máy Nhà máy
Nhà máy Nhà máy Nhà máy Nhà máy Xí nghiệp Sợi 1 Sợi 2 May
Dệt nhuộm May Thêu Đông
Dệt HàĐông Sợi Vinh Cơ khí Động lực dịch vụ
- Thực hiện việc chăm lo và không ngừng cải tiến điều kiện làm việc, đời sống
vật chất tinh thần , bồi dưỡng và nâng cao trình độ văn hoá, khoa học kỹ
thuật chuyên môn cho cán bộ công nhân viên trong Công Ty.
- Bảo vệ Doanh nghiệp, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã
hội , làm tròn nghĩa vụ quốc phòng.
III. MỘTSỐĐẶCĐIỂMKINHTẾKỸTHUẬTCỦACÔNGTY: 1.
Đặc điểm về cơ cấu sản xuất và bộ máy quản lý của Công tyDệt-May Hà Nội.
1.1. Đặc điểm về cơ cấu sản xuất.
Công ty Dệt-May Hà Nội là một trong những Công ty có chỗđứng trong
ngành Dệt-May Việt Nam, với việc không ngừng mở rộng sản xuất, hiện nay Công
ty có các đơn vị thành viên sau: Công ty Dệt-May Hà Nội
Sơđồ 2: Các đơn vị thành viên của công ty Dệt may Hà Nội
Nhà máy Sợi I, Sợi II, Sợi Vinh sản xuất các nguyên liệu bông xơ thành Sợi.
Nhà máy Dệt- Nhuộm là Nhà máy sản xuất từ nguyên liệu Sợi dệt thành vải dệt kim và nhuộm vải.
Nhà máy May và nhà máy May thêu Đông Mỹ dùng vải dệt kim để sản xuất quần áo dệt kim.
Nhà máy dệt HàĐông dệt khăn, may lều vải xuất khẩu.
Nhà máy cơ khí: gia công các phụ tùng thiết bị, sửa chữa các loại máy móc
bị hỏng hóc trong toàn bộ dây chuyền sản xuất của Công ty, sản xuất ống giấy, túi
PE, vành chống bẹp cho Sợi, bao bì...
Nhà máy Động lực cung cấp điện nước, khí nén, nước lạnh., lò hơi, lò dầu
cho các đơn vị thành viên của Công ty.
Xí nghiệp kinh doanh dịch vụ.
Mỗi Nhà máy là một đơn vị sản xuất cơ bản, mỗi Nhà máy có trách nhiệm
sản xuất một loại sản phẩm hoàn chỉnh. Giám đốc các Nhà máy thành viên do
Tổng Giám Đốc chỉđịnh. Các Giám đốc chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc
Công ty về toàn bộ hoạt động của Nhà máy như hoạt động sản xuất, kỹ thuật, hạch
toán... theo phân cấp quản lý của Công ty.
Giám đốc điều hành hoạt đông của Nhà máy cũng theo chếđộ một thủ
trưởng, giúp việc cho Tổng Giám Đốc có bốn phó Tổng Giám Đốc và một số cán
bộ chuyên viên về kinh tế, kỹ thuật do Giám đốc đề ghị vàđược Tổng Giám Đốc quyết định.
Ngoài ra, Công ty còn có một số công trình phúc lợi như: Trung tâm y tế,
nhàăn,... để duy trì hoạt động đời sống đảm bảo sức khoẻ cho cán bộ công nhân
viên toàn Công ty, góp phần phát triển sản xuất.
Như vậy, công ty Dệt Hà Nội là một tổ hợp sản xuất kinh doanh bao gồm
các Nhà máy và các đơn vị dịch vụ thành viên có quan hệ mật thiết với nhau về
công việc, tổ chức sản xuất, sử dụng nguyên vật liệu và các hoạt động dịch vụđể
sản xuất ra các sản phẩm dệt kim, sợi, khăn, lều vải đáp ứng các yêu cầu của nền
kinh tế, phục vụ tiêu dùng trong nước cũng như xuất khẩu.
1.2. Đặc điểm về bộ máy quản lý. Văn phòng Tổng Đ G Nhà máy Phó TGĐ hành chí nh sợi Vinh Phòng điều Nhà máy dệt HàĐông Tổng giám đốc hành sx Phòng KCS Nhà máy may thêu ĐM Phó TGĐ sản xuất Phòng xuất nhập khẩu Nhà máy dệt nhuộm Nhà máy may Phó TGĐ tài chín h Phòng tổ chức LĐ Nhà máy Sợi 2 Phòng kế toán TC Phòng Nhà máy Sợi 1 kinh doanh
Sự chuyển đổi về cơ cấu sản xuất, đồng thời cũng thay đổi về bộ máy quản
lý của Công ty nhằm tạo sự năng động trong sản xuất kinh doanh, Công ty Dệt-
May Hà Nội đã không ngừng tổ chức sắp xếp lại bộ máy quản lý của Công ty, xác
định rõ nhiệm vụ chức năng và trách nhiệm mới cho các phòng ban. Với sự thay
đổi không ngừng như vậy hiện nay Công ty được tổ chức theo mô hình sau: Y tế
Xí nghiệp dịch vụ xây dựng nhà trẻ Cửa hàng TMNhà máy động lực Kế toán trưởng Phòng bảo vệ quân sự Nhà máy Cơ khí
Sơđồ 4: Sơđồ tổ chức của Công ty Dệt- May Hà Nội.
Giúp việc cho Tổng Giám Đốc về mặt kế toán có một kế toán trưởng. Kế
toán trưởng chịu trách nhiệm chỉđạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán và báo
cáo kết quả hoạt động của Công ty theo quy định của Nhà nước.
Phòng Sản xuất- kinh doanh: Có chức năng nhiệm vụ như quản lý kho,
mua vật tư, phụ tùng phục cho sản xuất theo kế hoạch của phòng điều hành sản
xuất, thực hiện tiêu thụ các sản phẩm do Công ty sản xuất ra.
Phòng Tổ chức- hành chính: Có nhiệm vụ quản lý lao động toàn Công ty,
tuyển dụng, bố tríđào tạo đảm bảo kịp thời cho sản xuất, thực hiện chếđộđối với
cán bộ công nhân viên chức, giúp Tổng Giám Đốc nghiên cứu và xây dựng bộ máy quản lý hợp lý.
Phòng Kế toán- tài chính: Giúp Tổng Giám Đốc hạch toán kinh doanh các
hoạt động của Công ty, có nhiệm vụ quản lý các loại vốn và quỹ của Công ty, tạo
nguồn vốn cho sản xuất, thực hiện công tác tín dụng, tính và trả lương cho cán bộ
công nhân viên. Thực hiện thanh toán với khách hàng và thực hiện nghĩa vụđối
với nhà nước. Thực hiện đầy dủ chếđộ báo cáo tài chính theo luật kế toán thống kê.
Phòng Xuất nhập khẩu: Đảm đương toàn bộ công tác xuất nhập khẩu của
Công ty. Giao dịch làm việc với nước ngoài, ký kết các hợp đồng xuất nhập khẩu
về tiêu thụ sản phẩm và vật tư.
Phòng Kỹ thuật đầu tư: Lập các dựán đầu tư, duyệt các thiết kế mẫu của
khách hàng, duyệt phiếu công nghệ may, đồng thời có nhiệm vụ xấy dựng các
định mức quản lý toàn bộ các định mức kinh tế- kỹ thuật, các chỉ tiêu kỹ thuật của toàn bộ Công ty.
Trung tâm thí nghiệm- kiểm tra chất lượng sản phẩm: Có nhiệm vụ kiểm
tra chất lượng các nguyên liệu đầu vào, các sản phẩm trong quá trình sản xuất, sản
phẩm xuất kho trước khi sản phẩm đến tay người tiêu dùng, đảm bảo uy tín cho
Công ty khi tham gia vào các thị trường.
Phòng bảo vệ quân sự: quản lý sự ra vào của cán bộ trong Công ty, giữ gìn
an ninh, trật tự, nội quy mà Công ty đề ra, bảo vệ các tài sản của Công ty.
Phòng thị trường: Có nhiệm vụ làm công tác xây dung chính sách
Marketing-Mix, khảo sát thị trường, mở rộng thị trường tiêu thụ, quản lý quá trình
tiêu thụ sản phẩm của Công ty
2. Đặc điểm về công nghệ và máy móc thiết bị.
2.1. Những đặc điểm về máy móc thiết bị.
Biểu 1. Tình hình máy móc thiết bị của Công ty Dệt-May Hà Nội. Công suất Hiệu Công suất Thiết bị lý thuyết suất sử dụng ( kg/ca) ( % ) 1- Chải PE ( Nm 0.223 ) 255,7 204,5 80 2- Chải Cotton 225 175,5 78
3- Ghép: + Cotton ( Nm 0.22) 1022,4 767 75 + PE ( Nm 0.22 ) 1022,7 715,9 70 + PP co 65/35 ( Nm 0.25) 972 709,6 73
4-Ghép Cotton chải kỹ 100% ( Nm 0.22) 654,5 490,9 75 5-
Cuộn cúi ( Nm 0.0172) 1700,6 952,3 70 6-
Chải kỹ loại CM 10 ( Nm 0.22 ) 130,9 112,6 86 7-
Thô Peco ( Ne60) 385,7 289,3 75 8-
Thô Peco 83/17 ( Ne45 ) 660,3 462,2 70 9- Thô Peco 65/35 ( Ne45) 637,3
465,2 73 10- Thô Peco 100% ( Ne 40,45 ) 623,6 436,5 70
11- Thô Cotton CK ( Ne 40,36 )
440,8 321,8 73 12- Thô Cotton CT ( Ne 36,32) 600 426 71
13-Sợi con Peco CK 65/35và 83/17(Ne60 ) 26,8 25 93
14- Sợi con Peco CK 65/35 và 83/17(Ne30) 71,56 64,4 90
15- Sợi con PE 100% (Ne 45 ) 41,8 39,1 94 16- Sợi con ( Ne 40) 45,8 41,7 91
17- Sợi con Cotton CK ( Ne 30 ) 68,8 60,4 88
18-Máy ống không USTEP-PE (Ne60)kg/cọc 33088 2449 74
19- Máy ống không USTEP Cotton 50373 3123 62
Nguồn: Phòng kỹ thuật đầu tư.
Đối với nền kinh tế nước ta hiện nay, một nền kinh tế phát triển chậm,
nóảnh hưởng không nhỏ tới việc chuyển giao công nghệ, tiếp cận với các loại máy
móc thiết bị hiện đại của nước ngoài. Do đó nó hạn chế rất nhiều đến các doanh
nghiệp sản xuất của nước ta.
Ngành dệt may cóđặc điểm là sử dụng nhiều loại máy móc thiết bị khác
nhau trong một lĩnh vực sản xuất một loại sản phẩm. Tình hình máy móc thiết bị
của ngành Dệt May nước ta tương đối lạc hậu, tiếp nhận các loại máy móc thiết
bị cũ của Tây Đức và một số nước Đông Âu. Sản phẩm làm ra chỉđáp ứng được
thị trường trong nước. Nhưng trong những năm gần đây ngành Dệt May của chúng
ta đãđầu tư tương đối lớn để thay thế máy móc thiết bị, đào tạo công nhân lành
nghềđểđáp ứng các yêu cầu của máy móc thiết bị. Sản phẩm làm ra đãđáp ứng
được yêu cầu của khách hàng trong nước vàđã xuất khẩu ra nước ngoài. Công ty
Dệt- May Hà Nội là một trong những Công ty thuộc Tổng Công ty Dệt May Việt
Nam. Được thành lập từ những năm 80, máy móc thiết bị của Công ty chủ yếu
nhập từ Tây Đức, Thuỵ Sỹ, các nước Đông Âu, máy móc thiết bị lạc hậu cũ nhưng
nó là một bộ phận quan trọng trong sản xuất của nhà máy, nóảnh hưởng đến chất
lượng sản phẩm và năng suất lao động. Về mặt giá trị nó chiếm đến 65-70% vốn
cốđịnh của Công ty. Nhưng Công ty vẫn cố gắng đi vào hoạt động với tình trạng
máy móc thiết bịđó. Cuối những năm 90, với sự giao lưu quốc tếđược mở rộng
Công ty đầu tư khá nhiều máy móc thiết bị hiện đại, đã chiếm đến khoảng 75 %
vốn cốđịnh của Công ty. Công suất của máy móc thiết bịđược sử dụng với hiệu
suất khá cao(khoảng 74,44%), có máy móc sử dụng với hiệu suất cao 90%, 91%,
93%, 94%. Vấn đề sử dụng máy móc thiết bị có hiệu quả luôn luôn được Công ty
chú trọng quan tâm giải quyết . Chủng loại máy móc thiết bịở Công ty là rất lớn,
tại mỗi nhà máy vấn đề sử dụng khác nhau tuỳ thuộc vào kế hoạch sản xuất đề
huy động. Nhưng trên thực tế ta thấy tất cả máy móc thiết bị dùng trong sản xuất
đều chưa sử dụng hết công suất. Đối với mỗi loại khác nhau thì vấn đề sử dụng
thiết bị cũng khác nhau nhưng trong dây chuyền sản xuất yêu cầu năng lực sản
xuất phải cân đối giữa các công đoạn.
Ngoài các thiết bị máy móc dùng cho sản xuất sợi thì Công ty còn có một
số dây chuyền sản xuất khác:
- Dây chuyền sản xuất vải Dệt kim ( 3 ca ) với năng suất 1800 tấn/ năm.
- 3 dây chuyền May Dệt kim (1 ca) với năng suất 6.000.000 SP/ năm.
- Có một dây chuyền sản xuất khăn bông các loại ( 200 ) 600 tấn/ năm.
còn có các thiết bị phù trợđể phục vụ cho dây chuyền sản xuất nằm trong xí nghiệp cơđiện.
+ Hệ thống thiết bị cơ khí sửa chữa cho toàn bộ Công ty.
+ Hệ thống thiết bịđiện dùng để cung cấp điện cho toàn Công ty.
+ Hệ thống sử lý nước cung cấp cho toàn Công ty.
+ Hệ thống điều không thông gióđể phục vụ cho sản xuất Dệt May.
+ Hệ thống khí nén cung cấp khí nén cho xí nghiệp Dệt.
Tất cả hệ thống máy móc được sử dụng liên tục cho nên vấn đềđảm bảo yêu
cầu kỹ thuật an toàn của thiết bị phải được đặt lên hàng đầu, trước khi đưa vào sản
xuất nguyên liệu sẽđược kiểm tra do phòng thí nghiệm- KCS thực hiện nếu đạt yêu
cầu kỹ thuật đề ra mới đưa vào sản xuất.
Như vậy, trong thời gian gần đây, hệ thống máy móc thiết bị của Công ty
đãđược cải thiện đáng kể. Điều đóđã tạo điều kiện thuận lợi trong việc duy trì và
mở rộng thị trường tiêu thụ, cho phép đưa ra được những chính sách hữu hiệu về
sản phẩm, về giá cả và phân phối. Máy móc thiết bị hiện đại cho phép sản xuất ra
những chủng loại sản phẩm mới có mẫu mã, kiểu dáng đa dạng phong phú, phù
hợp với thị hiếu của khách hàng. Đặc biệt là với thị trường xuất khẩu là những thị
trường rất khó tính. Năng lực sản xuất của Công ty cũng được nâng cao đáng kể,
có thểđáp ứng được những đơn đặt hàng lớn. Với những dây chuyền sản xuất với
công nghệ hiện đại là chìa khóa cho việc giảm chi phí sản xuất hạ giá thành sản
phẩm. Nhờ việc mạnh dạn đổi mới các dây chuyền công nghệ hiện đại, khả năng
cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường cũng cạnh tranh đáng kể, hoạt động phân
phối tiêu thụ hàng hoá cũng có nhiều thuận lợi hơn, Công ty cũng mạnh dạn hơn
trong việc đưa ra những chính sách quảng cáo, xúc tiến với qui mô lớn hơn.
2.2- Đặc điểm tình hình về quy trình công nghệ của Công ty.
Quy trình công nghệ- kết cấu sản xuất:
Sơđồ 5. Dây chuyền sản xuất sợi thô.
Máy bóngMáy trải thôMáy ghép Máy thô Máy con Máy ống
Sơđồ 6. Dây chuyền sợi chải kỹ.
Máy bóng Máy chải thôMáy ghép sơ bộMáy cuộn cúc Máy chải kỹ Máy chả i kỹ
Máy chải thôMáy ghépsơ bộMáy cuộncúc
Sơđồ 7. Nếu cần sản xuất sợi xe. Máy con Máy đậu Máy Máy ống xe
Sơđồ 8. Dây chuyền sản xuất sợi không lọc.
Máy xử lý trong pha chếMáy ống Máy chải thô
Máy ghépMáy cợi con không cọcMáy ống
Sơđồ 9. Dây chuyền sản xuất dệt kim Máy dệt kim Xử lý hoàn tất
Sợi Vải Vải thành Cắt May Quần áo Mộc phẩm dệt kim
- Riêng công đoạn xử lý hoàn tất gồm 2 loại:
Sơđồ 10. Đối với vải cotton. Máy sấy Máy cán
Máy làm bôngMáy nhuộm thường Máy vắt Máy tở vảiMáy thành phẩm Vải mộc Máy xẻ khổ Máy văng
Sơđồ 11. Đối với vải P/C (vải pha
gồm Peco- sợi cotton). MÁY Ynhuộm cao cấp M Á ÁY Vải mộc MÁYVẮT TỞVẢI
XẺKHỔVĂNGMÁY Vải thành phẩm
Nguồn: Phòng kỹ thuật đầu tư.
Công ty Dệt-May Hà Nội là một tổ hợp sản xuất kinh doanh bao gồm các
Nhà máy và các đơn vị thành viên có quan hệ mật thiết với nhau về công việc, tổ
chức sản xuất, sử dụng nguyên vật liệu và các hoạt động dịch vụđể sản xuất ra các
sản phẩm Dệt kim, sợi, khăn, lều vải đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, phục vụ tiêu
dùng trong nước cũng như xuất khẩu.
Do đặc điểm của Công ty nên các quy trình công nghệ rất phức tạp. Trong
quá trình sản xuất, các phân xưởng có liên quan chặt chẽ với nhau, ảnh hưởng lẫn
nhau. Vì vậy quy trình công nghệ nào bị gián đoạn không đảm bảo được kế hoạch
sản lượng hoặc chất lượng kết quả sản xuất của công đoạn sau. Quy trình công
nghệ sau và cuối cùng cóảnh hưởng tới kết quả sản xuất tiêu thụ của Công ty, đặc
biệt là việc thực hiện các đơn hàng theo thời điểm giao hàng. Do đóđi đôi với việc
tổ chức sản xuất phải hết sức khoa học, điều hành phải nhịp nhàng, đồng thời phải
nhanh chóng giải quyết các sự cố dẫn đến ảnh hưởng tới kết quả sản xuất kinh
doanh của Công ty, thường xuyên theo dõi kiểm tra việc thực hiện quy trình công nghệ.
Như vậy, quy trình công nghệ của Công ty Dệt-May Hà Nội là rất phức tạp,
sản phẩm phải qua nhiều khâu, nhiều công đoạn sản xuất. Do đó, vấn đề thay đổi
mẫu mã sản phẩm, nâng cao, hạ giá thành sản phẩm cũng như việc đảm bảo đúng
tiến độ giao hàng gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng tới tốc độ tiêu thụ sản phẩm rong
điều kiện môi trường cạnh tranh như hiện nay.
3. Đặc điểm về nguyên vật liệu và sản phẩm.
3.1. Đặc điểm về nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu của Công ty hầu hết đều nhập từ nước ngoài. Bông thiên
nhiên nhập từ Nga, Thailand, Singapore, Mexico, Mỹ, Trung Quốc... Xơ hoá học
polieste gồm các loại xơ chung sinh, kanchơ nhập từĐài Loan, Nhật Bản, ấn Độ....
Như vậy, Công ty phụ thuộc rất nhiều vào nguồn nguyên liệu ngoại nhập và hầu
như không có nguồn nguyên liệu trong nước để thay thế.
Biểu 2. Nhu cầu vật tư cho sản xuất sợi năm 2002. Chủng loại vật tư Nhu cầu tiêu hao Giá trị ( triệu đồng) Bông cotton ( tấn) 4.826 96.520 Xơ polieste ( tấn ) 5.950 59.501 Điện (triệu KW) 63.500 48.895 Vật tư khác .... 20.627
Nguồn: Phòng kế hoạch thị trường.
Chất lượng của sản phẩm cuối cùng xuất ra khỏi Công ty như các loại sợi
thành phẩm với các chỉ số khác nhau, các loại khăn bông, vải dệt kim, quần áo dệt
kim,... đều phụ thuộc rất lớn vào chất lượng nguyên vật liệu. Các loại nguyên vật
liệu này chất lượng cao nhưng giá bán kháđắt. Công ty lại không tự chủ trong việc
nhập nguyên vật liệu này. Tuy nhhiên, do những cố gắng của phòng SX-KD, công
tác hậu cần về nguyên vật liệu của Công ty trong các năm vừa qua được thực hiện khá tốt.
Công ty luôn tìm các biện pháp để tiết kiệm nguyên vật liệu. Một trong
những biện pháp đó là tận dụng bông xơ phế, bị rơi ra trong các giai đoạn sản xuất
của dây chuyền sản xuất sợi. Công ty đã tận dụng những bông xơ rơi này để làm
nguyên liệu cho dây chuyền OE tận dụng bông phế, sản xuất các loại sợi dệt mành,
vải bò, vải lót lốp xe...
Đối với công tác định mức tiêu hao vật tư, Công ty luôn có một bộ phận
theo dõi thực hiện các mức này và tiến hành hoàn thiện chúng. Phương pháp xây
dựng định mức tiêu hao vật tư của Công ty được tiến hành như sau: + Sản xuất thử.
+ Dựa theo các tài liệu vềđịnh mức tiêu hao vật tư của Liên Xô (cũ) và của
ngành dệt nói chung, các cán bộđịnh mức tiến hành khảo sát các công đoạn sản
xuất trong từng dây chuyền để xác định mức tiêu hao lý thuyết.
+ Xác định ở công đoạn nào trong dây chuyền thì lượng vật tư tiêu hao sẽ
là lớn nhất. Đối với các dây chuyền sản xuất sợi (xem phần giới thiệu về dây
chuyền công nghệ), lượng tiêu hao vật tư lớn nhất ở các máy xé bông, máy chải,
máy chải kỹ (dây chuyền chải kỹ).
+ Xây dựng định mức tiêu hao vật tư cho từng công đoạn, đặc biệt quan tâm
đối với những công đoạn đã nói ở phần trên.
+ Từ thực tế sản xuất hàng tháng, quí, năm, theo phương pháp thống kê kinh
nghiệm để xây dựng định mức tiêu hao thực tế.
+ Tiến hành theo dõi, kiểm tra, tính toán lại định mức cho những công đoạn
chủ yếu nhất một cách thường xuyên theo tháng, quí, năm.
Ngoài ra, Công ty còn sử dụng một số hoá chất, thuốc nhuộm, nguyên liệu
dầu đốt, năng lượng điện, giấy, nhựa, túi nilon... và phụ tùng chi tiết máy như
vòng bi, dây đai... các nguyên vật liệu này chủ yếu mua từ thị trường trong nước,
nhưng riêng hoá chất dùng để nhuộm, thuốc nhuộm nhập từĐài Loan, Hàn Quốc.
3.2. Đặc điểm về sản phẩm
Biểu 3: Sản lượng tiêu thụ các mặt hàng của công ty Dệt May Hà Nội Đv Chỉ tiêu 1998 1999 2000 2001 2002 tính Sợi Tấn 10204,9 10381 11370 11790 11856 Sợi đơn Tấn 8585,1 8827 9514 10097 9823 Sợi xe Tấn 1619,8 1554 1856 1693 1745
SP dệt kim Chiếc 5828431 4820678 5200000 4688901 4718664
- xuất khẩu Chiếc 3347506 3276336 2900000 4102867 4036955 - nội địa Chiếc 2480925 1544342 2300000 586034 567921
Khăn bông Chiếc 5194480 6789711 4299932 8022404 7648239 Lều bạt xk Chiếc 54920 62007 41338 43178
Nguồn: Phòng Kế hoạch thị trường
Sản phẩm Sợi: Đây là mặt hàng truyền thống của Công ty. Từ những năm
1990 về trước, các sản phẩm sợi được nhà nước giao kế hoạch sản xuất theo từng
mặt hàng cụ thể, theo số lượng cụ thể. Từ những năm gần đây do việc chuyển đổi
cơ cấu nền kinh tế (kinh tế thị trường ) cho nên Công ty tự tìm kiếm khách hàng,
tự xác định số lượng và chủng loại để sản xuất. Mặt hàng Sợi của Công ty không
cạnh tranh được với thị trường thế giới do chất lượng kém.
Sản phẩm dệt kim: sản phẩm dệt kim là mặt hàng mới đưa vào sản xuất từ
năm 1991. Hiện nay sản phẩm dệt kim của Công ty đãđáp ứng được nhu cầu của
khách hàng trong nước và ngoài nước, chất lượng sản phẩm đãđược nâng cao
cùng với mẫu mã, kiểu cách... Công ty không chủ trương sáng tác mẫu mới rồi
mới chào hàng mà dựa trên các đơn đặt hàng đểđáp ứng các nhu cầu khách hàng,
mặt hàng áo T- Shirt và Poloshirt do Công ty sản xuất đãđược khách hàng nhiều nước ưa chuộng.
Mặt hàng khăn bông: tuy mới đưa vào sản xuất từ năm 1995, nhưng đã
chiếm lĩnh được thị trường, lòng tin của nhiều khách hàng trên thế giới như: Nhật
Bản, Đức, Đài Loan... Kết quả này cóđược nhờ sự cố gắng của toàn bộ cán bộ
công nhân viên trong Công ty trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, làm tốt
công tác Marketing trong quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Mặt hàng Lều vải du lịch: Mới được đưa vào sản xuất nhưng đãđược thị
trường EU chấp nhận. Ngoài ra còn có mặt hàng lều bạt phủđiều hoà, xe đạp cũng
có mức doanh thu cao tuy nhiên không đem lại hiệu quả cao do phải thuê ra công ngoài. PHẦN II:
PHÂNTÍCHHOẠTĐÔNGSẢNNXUẤTKINHDOANHCỦA
CÔNGTYDÊTMAYHÀNỘI(HANOSIMEX)
I. PHÂNTÍCHLAOĐỘNGVÀTIỀNLƯƠNGCỦACÔNGTY.
1. Đặc điểm lao động
Để cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình
thường thì doanh nghiệp phải đầy đủ 3 yếu tố: lao động, công cụ vàđối tượng lao
động. Lao động là 1 trong 3 yếu tố chủ yếu của quá trình sản xuất. Nếu thiếu 1
trong 3 yếu tố này thì quá trình sản xuất sẽ không được tiếp tục.
Lực lượng lao động của công ty rất đông đảo, bao gồm nhiều loại lao động
khác nhau, trình độ tay nghề khác nhau. Vì vậy để tính được quỹ lương ta phải
phân biệt số lao động hiện có, chất lượng lao động định mức lao động.
Biểu4. Cơ cấu lao đông củacông ty Năm Năm 2002 Năm 2001 Năm 2002 Chỉ tiêu Số lượng % Số lượng % Số lượng %
I. Tổng số lao động 4922 100 4753 100 4756 100 II. Phân theo T/c lđộng
1. Lao động trực tiếp 4479 91,00 4289 90,24 4376 90,20
2. Lao động gián tiếp 443 9,00 464 9,76 380 9,80 III. Phân theo trình độ 1. Đại học và CĐ 650 13,20 352 7,40 369 7,76 2. Trung cấp 197 4 112 2,36 167 251 3. Công nhân sx
4075 82,80 4298 90,24 4220 88,73 IV. Theo giới tính
1. Lao động nữ 3634 73,83 3496 73,53 3473 73,02 2. Lao động nam
1288 26,14 1258 26,47 1283 26,98 V. Phân theo khu vực
1. Khu vực Hà Nội 3154 64,07 3148 66,20 3224 67,79 2. Khu vực Vinh 730 14,83 661 13,90 570 11,98
3. Khu vực HàĐông 721 14,65 664 13,97 676 14,21
4. Khu vực Đông Mỹ 317 6,45 280 5,93 286 6,02
Qua đó ta thấy số lượng lao động năm 2002 tăng hơn so với năm 2001.
Việc tăng lao động là do công ty có chính sách tuyển thêm người có trình độ 1
phần là do ngành dệt Việt Nam đang trên đà phát triển khá mạnh số lượng việc
làm tăng lên, quy mô lao động mở rộng tất nhiên số những người được tuyển
tăng nhưng cũng có người xin thuyên chuyển, xin thôi việc, nghỉ việc vì hết tuổi
lao động. Do đặc thù riêng của ngành may nên đòi hỏi lao động nữ và lao động
trực tiếp lớn hơn so với lao động nam và lao động gián tiếp.
Từđó ta cũng thấy được đội ngũ cán bộ quản lý có trình độĐại học chiếm
số lượng lớn hơn còn việc đội ngũ công nhân thì có bậc thợ cao. Đây làđiều kiện
để công ty đáp ứng được yêu cầu mới trong sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Tuy nhiên công ty cần tạo điều kiện cho công nhân viên của mình có
thêm cơ hội học tập và nghiên cứu để nâng cao hơn nữa kiến thức của bản thân.
2.Đặc điểm tiền lương của công ty:
Để cho người lao động sống và làm việc thì doanh nghiệp phải có một
phần bùđắp nào đó cho công sức mà họ bỏ ra. Phần bùđắp đó chính là tiền lương và tiền thưởng.
Tiền lương bao gồm lương chính và các khoản tiền thưởng trực tiếp theo
năng suất lao động, chất lượng, vật tư tiết kiệm. Tổng hợp tất cả các khoản mà
công ty phải trả cho cán bộ công nhân viên trong công ty là tổng quỹ lương phụ
cấp có tính chất thường xuyên theo quy định.
Tổng quỹ lương =Tổng số công nhân x mức lương bình quân một công nhân
* Các hình thức trả lương
Công ty trả lương cho người lao động theo 2 hình thức
- Lương thời gian: Được áp dụng đối với công việc không thể xây dựng
định ứmc lao động như cán bộ công nhân viên gián tiếp sản xuất. Mức lương
tính được theo bảng chấm công của từng cá nhân.
- Lương sản phẩm: áp dụng đối với công nhân trực tiếp sản xuất ra sản
phẩm và có thểđịnh mức lao động: mức lương được tính theo phiếu sản phẩm
lương cá nhân. Mỗi cá nhân đều có 1 phiếu sản lượng riêng để theo dõi số lượng
và chất lượng sản phẩm của mình làm ra. Sau đó các phiếu này được tập trung
theo phân xưởng. Hoặc mức lương được tính bằng cách tiến hành phân loại cho
điểm sau đó hàng tháng công nhân trong tổ bình công chấm điểm (hình thức
trảlương sản phẩm tập thể). Đối với công nhân đứng máy, sửa chữa theo ca phục
vụ khác việc bình công cho điểm hàng ngày căn cứ vào tinh thần trách nhiệm,
mức độ hoàn thành khối lượng và chất lượng công việc được giao trong này. +Lương thời gian:
Lương tháng = N x lương ngày + Các khoản phụ cấp
(N: số ngày công trong tháng) + Lương sản phẩm:
Lương tháng = Q/ F + tiền phụ cấp một công nhân.
Q: Tổng quỹ tiền lương của tổ trong tháng.
F: Tổng số công nhân trong tổ
*. Phân phối tiền lương: Căn cứ vào nguồn lương của công ty theo kết quả
và hiệu quả sản xuất kinh doanh trong năm. Sau khi trừđi 3 chi phí hàng tháng,
công ty sẽ cân đối và xác định mức thưởng năm cho từng đơn vị theo khu vực
sản xuất và phân phối tiền thưởng theo mức lương cấc bậc và những thành tích.
II.PHÂNTÍCHCÔNGTÁCQUẢNTRỊKỸTHUẬTTRONG CÔNGTY
DỆTMAY HÀ NỘI (HANOSIMEX).
1. Quản trị chất lượng
Đểđánh giá kết quả thực hiện chỉ tiêu chất lượng công ty dùng chỉ tiêu phẩm
cấp bình quân đểđánh giá.
Công thức xác định mức phẩm cấp bình quân có dạng:
C: Mức phẩm cấp bình quân
C : Cấp bậc của sản phẩm i
Q : Sản lượng sản phẩm của cấp đó i
Q: Tổng sản lượng của sản phẩm đạt quy cách.
* Chất lượng sản phẩm sợi
Sản phẩm sợi được xem là có chất lượng so với toàn ngành với hầu hết là
sản phẩm cấp I tức làđạt chất lượng tốt.
Biểu 5. Cấp chất lượng sản phẩm sợi của Công ty. Năm Cấp I Cấp II Cấp III 1999 98,00 1,65% 0,35% 2000 98,66%% 1,3% 0,05% 2001 96,70% 2,97% 0,33% 2002 97,16% 2,6% 0,24% Nguồn: Phòng KCS
Qua biểu đồ cho thấy sản phẩm hoàn toàn có thể và có khả năng cạnh
tranh trên thị trường và có thể sẽ nâng cao hơn nếu sản phẩm cấp II chiếm tỷ lệ
ngày càng nhỏ. Chất lượng sản phẩm sợi được thể hiện qua khả năng tiêu thụ
mặt hàng này của Công ty trong mấy năm vừa qua. Sản phẩm đã chứng tỏđược
thế mạnh bởi sựđa dạng về chủng loại, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
Sản phẩm sợi với chất lượng cao (sản phẩm cấi I đạt trung bình 98% qua
các năm) cho thấy việc đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về mặt hàng sợi để sản
xuất hàng dệt kim là hoàn toàn có thể. Chứng tỏ Công ty luôn giữ vững chất lượng cho khách hàng.
* Chất lượng sản phẩm vải dệt kim
Biểu 6: Chất lượng vải dệt kim năm 2002 của Công ty Loại vải
2. Quản lý nguyên vật liệu
Hiện nay, nguyên vật liệu sản xuất chủ yếu là các loại bông cotton và xơ
Pe chúng chiếm tỷ lệ khá cao trong giá thành sản phẩm (65 - 70%) cho nên vấn
đề tiết kiệm vàđịnh mức tiêu hao bông xơ là rất cần thiết.
Công ty đã sử dụng phương pháp kinh nghiệm và phương pháp khảo sát
thực tếđể xây dựng định mức tiêu hao vật tư theo các bước sau:
- Khảo sát từng công đoạn: Bông, chải, ghép, thô, sợi con v.v…
- Từ số liệu khảo sát kết hợp với các kết quả sản xuất kỳ trước và người làm
công tác sẽ tạm giao định mức 1 tháng 1 lần, phân tích nguyên nhân tăng giảm so
với định mức tạm được giao.
- Xem xét lại định mức để rút kinh nghiệm và tìm biện pháp sửa chữa khắc phục kịp thời.
Trong khi xây dựng định mức, cán bộ xây dựng thường chúý tới công đoạn chải
kỹ là công đoạn có lượng bông tiêu hao cao do sợi, chải nhiều nhất, để làm giảm
đến mức tối thiểu bông phế.
Biểu7: Tình hình thực hiện định mức bông xơ năm 2002
Nguồn: phòng sản xuất kinh doanh
Qua biểu trên ta thấy, nhà mày sợi 1 sử dụng bông xơ thấp hơn so với định mức.
Đểđạt được điều này là sự cố gắng nỗ lực của cán bộ phòng kỹ thuật đầu tư và
anh chị em công nhân nhà mày đã tiết kiệm bông sợi vải dùng làm bông phếđể
sản xuất sợi đồng thời đủ sử dụng lại tới mức có thể lượng bông hồi, bông xơ
mua vềđãđược kiểm tra chất lượng và bảo quản tốt, xơ PE chạy trên máy chải bị
vón két, tỷ lệ bông tiêu hao trên máy bông chải được giảm đến mức cho phép.
Tại nhà mày sợi II do tỷ lệ bông rối trên máy cao nên tỷ lệ dùng bông tăng
so với định mức. Bông sản xuất sợi OE tăng do F1 xấu, xử lý qua máy phân lý
và Rolando tiêu hao cao. Quí I kiểm kê bán chế phẩm không chính xác, giữa
bông và xơ lẫn sang nhau, vì vậy đủ chích trả lại 7 tấn xơ PE sang bông.
Tại nhà máy Vinh: điện tăng nhiều do một máy lạnh hỏng sản xuất mặt hàng
PE và sợi từ bông phế mới, dây chuyền biến động, năng suất thấp.