









Preview text:
lOMoARcPSD|50582371 [Type here]
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
KHOA NGOẠI NGỮ - TIN HỌC
BÁO CÁO ĐỀ TÀI THỰC HÀNH
NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CHẾ ĐỊNH VỀ KINH TẾ - VĂN HÓA – XÃ HỘI
TRONG NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP Nhóm thực hiện: Nhóm 2
1. Nhóm trưởng: Vương Thị Diệu Linh – Lớp 2305HTTA
2. Thành viên: Trần Mai Anh – Lớp 2305HTTA
3. Thành viên: Đỗ Thị Hồng – Lớp 2305HTTA
4. Thành viên: Bùi Thanh Tâm – Lớp 2305HTTA
5. Thành viên: Lương Thị Tố Uyên – Lớp 2305HTTA
6. Thành viên: Nguyễn Hải Anh – Lớp 2305HTTA Page 1 of 10 lOMoARcPSD|50582371 [Type here] MỤC LỤC
1. Về kinh tế........................................................................................3
• Về tính chất và mô hình kinh tế của đất nước ta:.........................4
• Về các thành phần kinh tế:............................................................4 • Về hình thức sở
hữu:.....................................................................4
• Về quản lí và sử dụng đất đai:......................................................5
• Về tài chính công:.........................................................................5
2. Về xã hội.........................................................................................6
• Về chính sách lao động:................................................................6
• Về y tế, chăm sóc sức khỏe:.........................................................6
• Về phúc lợi và an sinh xã hội:......................................................6
3. Về văn hóa......................................................................................7 Page 2 of 10 lOMoARcPSD|50582371 [Type here]
Ngày 28/11/2013, ở kỳ họp thứ 6, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa thứ 13 đã thông qua bản Hiến pháp thể chế hóa Cương lĩnh
phát triển đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội, kế thừa 3 bản Hiến
pháp trước đây (Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp năm 1959, Hiến pháp năm 1992
sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2001) – bản Hiến pháp 2013 ( hiện nay đang
hiện hành ). Bản Hiến pháp đã quy định những vấn đề quan trọng hàng đầu của
đất nước trong thời kì quá độ: chế độ chính trị, quyền và nghĩa vụ của công dân,
nhiệm vụ, chức năng và vai trò của các cơ quan Nhà nước trong bộ máy Trung
ương và địa phương,… Một trong số đó là các quy định liên quan đến kinh tế -
văn hóa – xã hội – giáo dục – khoa học - công nghệ - môi trường được quy định
tại chương III thể hiện đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước và Chính phủ
trong công cuộc đổi mới. Đồng thời, thể hiện được ý nguyện của Nhân dân ta trên
con đường bước vào thời kì mới.
Theo giáo trình Lý luận chung Nhà nước và Pháp luật do Công an Nhân
dân xuất bản năm 2009, chế định pháp luật là bao gồm một số quy phạm có những
đặc điểm chung giống nhau nhằm điều đỉnh một nhóm quan hệ xã hội tương ứng.
Chế định về kinh tế - văn hóa – xã hội – giáo dục – khoa học – công nghệ - môi
trường là những quy phạm đề cập đến những vấn đề có thể nói là quan trọng nhất
trong quá trình quá độ lên Chủ nghĩa xã hội của đất nước ta. Đặc biệt là 3 vấn đề
được coi là trụ cột chính của không chỉ riêng đất nước Việt Nam ta mà cả thế giới:
kinh tế - văn hóa - xã hội. Điều đó được thể hiện cụ thể như sau: 1. Về kinh tế
Theo Hiến pháp năm 2013, Đảng, Chính Phủ và Nhà nước ta đã khẳng định
đưởng lối, nhiệm vụ xây dựng nền kinh tế nước nhà tại điều 50, điều 51, điều 52,
điều 53 , điều 54 và điều 55 của Luật Hiến pháp. Tại điều 50 và điều 51, Luật Hiến
pháp đã làm rõ tính chất và mô hình kinh tế. Ở điều 52, nêu rõ vai trò quản lí của
Nhà nước trong nền kinh tế thị trường theo định hướng CNXH. Điều 53 thì chỉ rõ
tài sản công nào thuộc sở hữu toàn dân và việc quản lí, sử dụng đất đai ra sao ở
điều 54. Đồng thời bổ sung một số điều mới về quản lí, sử dụng ngân sách Nhà
nước, dự trữ quốc gia và các nguồn tài chính công cụ khác tại điều 55. Được thể hiện như sau:
Về tính chất và mô hình kinh tế của đất nước ta:
Dựa trên cơ sở là các quy định trong bản Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp năm
2013 đã kế thừa và quy định “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xây
dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, phát huy nội lực, hội nhập, hợp tác quốc tế, gắn
kết chặt chẽ với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ
môi trường, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” (Điều 50). Quy
định đã thể hiện bản chất của Nhà nước CHXH. Đồng thời thể hiện động lực, mục Page 3 of 10 lOMoARcPSD|50582371 [Type here]
tiêu phát triển lâu dài, rõ ràng và bền vững cho nền kinh tế thị trường theo định
hướng CNXH. Qua đó, cũng làm rõ quan điểm đảm bảo sự gắn kết chặt chẽ, hài
hòa giữa phát triển kinh tế và phát triển văn hóa – xã hội công bằng, văn minh, tiến bộ.
Về các thành phần kinh tế:
Gồm 4 thành phần kinh tế:
o Kinh tế Nhà nước – thành phần kinh tế giữ vai trò chủ đạo: là thành phần
kinh tế thuộc sở hữu toàn dân mà Nhà nước đại diện sở hữu và quản lí
o Kinh tế tư nhân – động lực quan trọng của nền kinh tế: là thành phần kinh
tế mà cá nhân hay một tổ chức tư nhân sở hữu về tư liệu sản xuất nhằm mục đích lợi nhuận
o Kinh tế tập thể: là thành phần kinh tế mang tính nửa XHCN dựa trên cơ sở
hợp tác đôi bên cùng có lợi
o Kinh tế do vốn đầu tư nước ngoài: là thành phần kinh tế với mục tiêu sinh
lợi nhuận mà một nhà đầu tư ở nước ngoài 100% vốn hoặc một phần vốn
vào hoạt động sản xuất tại nước sở tại
Khoản 1 Điều 51 Hiến pháp đã xác định nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tếthị
trường với nhiều hình thức sở hữu khác nhau, đa dạng các thành phần kinh tế
nhưng kinh tế Nhà nước vẫn giữ vai trò chủ đạo.
Khoản 2 điều 51 đã tiếp tục khẳng định vai trò của các thành phần kinh tế“đều
là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân”. Tuy nhiên, để có
thể phát triển một cách toàn diện thì “các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế
bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật
Và khác với 4 bản Hiến pháp trước đây, Khoản 3 Điều 51 Hiến pháp năm2013
đã lần đầu tiên ghi nhận vai trò của các doanh nhân, doanh nghiệp. Đồng thời,
tài sản hợp pháp của họ cũng “được pháp luật bảo hộ và không bị quốc hữu
hóa”. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều phải
hoạt động theo cơ chế thị trường; xóa bỏ độc quyền kinh doanh, cơ chế và
chính sách tạo ra sự bất bình đẳng.
Thông qua đó, ta thấy được vai trò của Nhà nước: “xây dựng và hoàn thành thể
chế kinh tế; điều tiết nền kinh tế trên cơ sở tôn trọng các quy luật thị trường; thực
hiện phân công, phân cấp, phân quyền trong quản lí nhà nướ; thức đẩy liên kết
kinh tế vùng, đảm bảo tính thống nhất của nền kinh tế quốc dân”. Từ đó, nền kinh
tế phát triển bền vững, đất nước ngày càng phát triển.
Về hình thức sở hữu:
Gồm 3 hình thức sở hữu: Page 4 of 10 lOMoARcPSD|50582371 [Type here]
Sở hữu toàn dân (sở hữu Nhà nước): là hình thức sở hữu cao nhất của sở hữu XHCN
Sở hữu tư nhân,cá nhân: là hình thức sở hữu mà trong đó tổ chức, cá nhân sở
hữu đối với tài sản hợp pháp của mình
Sở hữu pháp nhân: là hình thức sở hữu mà trong đó tài sản của pháp nhân được
xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015
Điều 53 của Hiến pháp năm 2013 đã phân biệt rõ tài sản do tư nhân sở hữu và
tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước quản lí. Sở hữu tư nhân bao gồm
các tư liệu sản xuất, tài sản; sở hữu trí tuệ do tư nhân làm ra và được Nhà nước
ghi nhận, tôn trọng và bảo hộ.
Kế thừa và phát triển về sở hữu toàn dân trong các bản Hiến pháp trước đây,
Nhà nước đã tiếp tục khẳng định tài nguyên nước, khoáng sản; nguồn lợi từ vùng
biển, vùng trời; các tài nguyên thiên nhiên khác cũng như các tài sản do Nhà nước
đầu tư, quản lí đều là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện
chủ sở hữu và quản lí.
• Về quản lí và sử dụng đất đai:
Trong Khoản 1 Điều 54, Hiến pháp đã khẳn định: “ Đất đai là tài nguyên đặc
biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lí theo
pháp luật”. Chính vì vậy, Đảng, Nhà nước và Nhân dân ta đã nhất quán xác định
dất đai là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện sở hữu và quản
lí. So với bản Hiến pháp năm 1992, năm 2013 Nhà nước ta đã bổ sung quy định
“Quyền sử dụng đất được pháp luật bảo hộ” tại khoản 2 Điều 54 thể hiện thái độ
tôn trọng và bảo vệ của Nhà nước đối với quyền sử dụng đất đai của công dân.
Đồng thời tạo cơ sở pháp lí để phòng, chống và sử lí nghiêm minh các trường
hợp vi phạm pháp luật về đất đai đồng thời để tránh tình trạng thu hồi đất tràn lan
ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, công cộng và phát triển kinh tế - xã hội: “Nhà
nước thu hồi đất do tổ chức, cá nhân đang sử dụng trong trường hợp thật cần
thiết do luật định vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì
lợi ích quốc gia, công cộng. Việc thu hồi đất phải công khai, minh bạch và được
bồi thường theo quy định của pháp luật” (Khoản 3 Điều 54).
Để thống nhất với quy định tại Điều 32 của Hiến pháp về trưng dụng tài sản,
Nhà nước đã bổ sung quy định: “trưng dụng đất có thời hạn trong một số trường
hợp đặc biệt như chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh, trường
hợp phải đối phó với nguy cơ hoặc khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh” ở
khoản 4 Điều 54 làm cơ sở cho việc cụ thể hóa các quy định về trưng dụng đất. trong các bộ Luật. • Về tài chính công: Page 5 of 10 lOMoARcPSD|50582371 [Type here]
Để các quy định về ngân sách Nhà nước, dự trữ quốc gia, quỹ tài chính Nhà
nước và các nguồn tài chính khác do Nhà nước thống nhất quản lí và được sử
dụng hiệu quả, công khai, minh bạch, và hiệu quả, Nhà nước đã bổ sung Điều 55
vào bản Hiến pháp năm 1992 sửa đổi năm 2001 để một lần nữa khẳng định vai
trò của tài chính công; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức sử dụng tài chính công
và tạo cở ở cho việc thiết lập kỉ luật về tài chính. Theo đó, “Ngân sách nhà nước,
dự trữ quốc gia, quỹ tài chính nhà nước và các nguồn tài chính công khác do Nhà
nước thống nhất quản lý và phải được sử dụng hiệu quả, công bằng, công khai,
minh bạch, đúng pháp luật. Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và
ngân sách địa phương, trong đó ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo
đảm nhiệm vụ chi của quốc gia. Các khoản thu, chi ngân sách nhà nước phải
được dự toán và do luật định. Đơn vị tiền tệ quốc gia là Đồng Việt Nam. Nhà
nước bảo đảm ổn định giá trị đồng tiền quốc gia”. 2. Về xã hội
Nhà nước đã ban hành những chính sách về lao động; y tế, chăm sóc sức
khỏe người dân; phúc lợi và an sinh xã hội nhằm đảm bảo thực hiện những quyền
lợi của người dân, xác định trách nhiệm của Nhà nước cũng như toàn xã hội.
Những vấn đề trên được quy định tại Điều 57; 58 và 59 của Hiến pháp:
Về chính sách lao động:
Tại khoản 1 Điều 57, Hiến pháp quy định “Nhà nước khuyến khích, tạo điều
kiện để tổ chức, các nhân tạo việc làm cho người lao động”. Đồng thời “bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động và tạo điều
kiện xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định”. Có nghĩa là người dân có
quyền lựa con nghề nghiệp, công việc, nơi làm việc và được đảm bảo các điều
kiện làm việc an toàn; được hưởng lương, chế độ nghỉ phép theo các quy định
trong bộ Luật Lao động đã nêu rõ. Đồng thời cũng tránh trường hợp doanh nghiệp,
công ty sử dụng nhân công không trong độ tuổi lao động khiến cho sức khỏe, tinh
thần, thể chất bị ảnh hưởng.
Về y tế, chăm sóc sức khỏe:
Điều 38 của Hiến pháp đã nêu rõ quyền của mọi công dân là được bảo vệ, chăm
sóc sức khỏe bình đẳng trong việc sử dụng các dịch vụ y tế và có nghĩa vụ thực
hiện đúng quy định ở nơi khám, chữa bệnh. Và để bổ sung cho Điều 38, tại khoản
1 và 2 của Điều 58 Hiến pháp đã nêu rõ nhiệm vụ của Nhà nước, xã hội cũng như gia đình là:
Đầu tư phát triển sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cho đồng bào dân tộc
thiểu số, có chính sách ưu tiên chăm sóc sức khỏe cho đồng bào dân tộc thiểu số,
đông bào ở miền núi, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn Page 6 of 10 lOMoARcPSD|50582371 [Type here]
Thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân
Có trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người mẹ, trẻ em; thực hiện kế hoạch hóa gia đình
Về phúc lợi và an sinh xã hội:
Bản Hiến pháp năm 1992 tuy đã đề cập đến vấn đề này nhưng chưa rõ ràng. Dựa
trên cơ sở đó, bản Hiến pháp năm 2013 đã nêu rõ về vấn đề an sinh xã hội và phúc
lợi dành cho người dân. Cụ thể tại Điều 59, bản Hiến pháp đã quy định các chính
sách ưu đãi dành cho người có công với đất nước;chính sách trợ giúp nười cao
tuổi, người khuyết tật, người nghèo và người có hoàn cảnh khó khăn khác. Đồng
thời cũng tạo cơ hội để người dân hưởng phúc lợi xã hội như: chính sách nhà ở xã
hội, trợ cấp thai sản, trợ cấp lương hưu, hỗ trợ bệnh do nghề nghiệp gây nên,….
VD: Khác với ở Việt Nam ta chỉ có một mức độ tuổi nghỉ hưu để nhận trợ cấp
lương hưu thì ở Mỹ có nhiều độ tuổi để hưởng các mức lương hữu khác nhau như
độ tuổi bắt đầu nhận được lương hưu là từ 62 tuổi trở lên, độ tuổi nhận lương hưu
đầy đủ là từ 67 tuổi và độ tuổi được hưởng mức lương hưu cao hơn là 70 tuổi.
Đồng thời các tính toán để xác định mức tợ cấp mang tính cá nhân hóa cao đã
giúp Mỹ tránh được tình trạng “cào bằng” giữa những người hưởng thụ trợ, hạn
chế tình trạng phải chờ đợi qua lâu để hưởng trợ cấp hưu trí và tránh việc hưởng
trợ cấp một lần như ở nước ta.
Bên cạnh đó, tài chính để thực hiện các chương trình an sinh xã hột của Mỹ bắt
nguồn từ ngân sách của Nhà nước và phần đóng góp của người dân. Ở Việt Nam
cũng vậy, tuy nhiên người lao động và người sử dụng lao động ở Mỹ đều đóng
các khoản tiền vào các quỹ với mức như nhau. Trong khi đó, việc đó ở nước ta thì
tỷ lệ đóng góp lại khác nhau và mức đóng cũng cao hơn so với Hoa Kỳ.
Một sự khác biệt nữa đó là về tổ chức thực hiện các chương trình an sinh xã hội.
Ở Việt Nam thì các chính sách an sinh xã hội được quản lý thống nhất và đồng bộ
trong phạm vi toàn quốc. Nhưng ở Mỹ, điều đó lại được khá nhiều cơ quan phụ
trách. Thêm nữa, mỗi bang ở Mỹ lại có một chính sách riêng, tùy chỉnh dựa trên
chính sách chung của Liên bang chứ không đồng nhất như ở Việt Nam. 3. Về văn hóa
Điều 30 và 32 của bản Hiến pháp năm 1992 đã quy định như sau: “Nhà nước
và xã hội bảo tồn, phát triển nền văn hoá Việt Nam: dân tộc, hiện đại, nhân
văn; kế thừa và phát huy những giá trị của nền văn hiến các dân tộc Việt Nam,
tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân
loại; phát huy mọi tài năng sáng tạo trong nhân dân. Nhà nước thống nhất
quản lý sự nghiệp văn hoá. Nghiêm cấm truyền bá tư tưởng và văn hoá phản
động, đồi trụy; bài trừ mê tín, hủ tục” (Điều 30); “Văn học, nghệ thuật góp
phần bồi dưỡng nhân cách và tâm hồn cao đẹp của người Việt Nam. Nhà nước Page 7 of 10 lOMoARcPSD|50582371 [Type here]
đầu tư phát triển văn hoá, văn học, nghệ thuật, tạo điều kiện để nhân dân được
thưởng thức những tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị; bảo trợ để phát
triển các tài năng sáng tạo văn hóa, nghệ thuật. Nhà nước phát triển các hình
thức đa dạng của hoạt động văn học, nghệ thuật, khuyến khích các hoạt động
văn học, nghệ thuật quần chúng” (Điều 32). Kế thừa điều đó, Hiến pháp 2013
đã quy định tại Điều 60 nhằm chăm lo, xây dựng và phát triển nên văn hóa Việt
Nam đậm đà bản sắc dân tộc nhưng vẫn tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
Đồng thời để “đáp ứng nhu cầu tinh thần đa dạng và lành mạnh của Nhân dân;
phục sụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; tạo môi trường xây dựng Gia
đình Việt Nam ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; giúp con người Việt Nam có sức
khỏe, văn hóa, giàu lòng yêu nước, có tinh thần đoàn kết và tinh thần trách nhiệm”.
Ngoài ra, Nhà nước còn rất chú trọng về vấn đề giáo dục bởi giáo dục chính là
quốc sách hàng đầu của mỗi quốc gia trên thế giới. Ông cha ta vẫn có câu:
“Muốn lành nghề, chớ nề học hỏi” – câu ca dao đã cho ta thấy được tầm quan
trọng của nền giáo dục. Có giáo dục thì dân trí mới được nâng cao, nhân lực
có trình độ mới ngày càng nhiều. Có vậy thì kinh tế - xã hội mới ngày càng
phát triển mạnh mẽ hơn. Bởi lẽ đó, Nhà nước ta đã đề ra các quy định tại Điều
61 của Hiến pháp về nền giáo dục nước nhà:
“Nhà nước ưu tiên đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư khác cho giáo dục; chăm
lo giáo dục mầm non; bảo đảm giáo dục tiểu học là bắt buộc, Nhà nước không
thu học phí; từng bước phổ cập giáo dục trung học; phát triển giáo dục đại học,
giáo dục nghề nghiệp; thực hiện chính sách học bổng, học phí hợp lý.
Nhà nước ưu tiên phát triển giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; ưu tiên sử dụng,
phát triển nhân tài; tạo điều kiện để người khuyết tật và người nghèo được học
văn hoá và học nghề”.
Đi kèm với nền giáo dục chính là vấn đề về khoa học – công nghệ (vấn đề giữ
vai trò then chốt) vì các thành tựu khoa học – công nghệ khiến cho cả thế giới
thay đổi. Từ lao động thô sơ bằng sức người, công cụ đơn giản ngày xưa đã
thay đổi và trở nên hiện đại, tiện ích như ngày nay. Chính điều đó đã góp một
phần không nhỏ giúp nền kinh tế nước ta phát triển được như ngày nay và
khiến đời sống xã hội ngày càng được cải thiện. Để tạo điều kiện phát triển
khoa học – công nghệ, Nhà nước cũng đã quy định tại Điều 62 về quyền nghiên
cứu khoa học và công nghệ, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cho các sản phẩm
nghiên cứu. Đồng thời cũng ưu tiên đầu tư và khuyến khích các cá nhân, tổ
chức nghiên cứu, phát triển, chuyển giao và ứng dụng có hiệu quả các thành
tựu nghiên cứu KH – CN. Page 8 of 10 lOMoARcPSD|50582371 [Type here] Page 9 of 10 lOMoARcPSD|50582371 [Type here]
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hiến pháp năm 1992:
https://moj.gov.vn/vbpq/lists/vn%20bn%20php%20lut/view_detail.aspx? itemid=22335 2. Hiến pháp năm 2013:
https://chinhphu.vn/hien-phap-nam-2013/chuong-iii-kinh-te-xa-hoi-van-
hoagiao-duc-khoa-hoc-cong-nghe-va-moi-truong-10052989 3. Nội dung tham khảo:
https://ttpc.uel.edu.vn/van-ban-phap-luat-2/nhung-noi-dung-co-ban-cua- hienphap-nuoc-chxhcn-viet-nam
http://lapphap.vn/Pages/tintuc/tinchitiet.aspx?tintucid=207841
https://tapchitoaan.vn/an-sinh-xa-hoi-o-hoa-ky-va-mot-so-bai-hoc-
kinhnghiem-cho-viet-nam6607.html Page 10 of 10