lOMoARcPSD| 60884712
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI
KHOA DU LỊCH
BÁO CÁO MÔN HỌC
MÔN TÀI NGUYÊN DU LỊCH TỰ NHIÊN VIỆT NAM
TÌM HIỂU TỈNH TUYÊN QUANG
Nhóm sv thực hiện: Nhóm 4
Danh sách thành viên nhóm:
Lường Thị Phương Linh
Nguyễn Hoàng Linh
Nguyễn Mai Linh
Nguyễn Phương Linh
Đặng Công Minh
Trần Minh Quang
Đặng Như Quỳnh
Đỗ Bùi Như Quỳnh
Nguyễn Bá Tài
Giảng viên: Nguyễn Thị Quỳnh Trang
Hà Nội, tháng 8 năm 2023
lOMoARcPSD| 60884712
BẢNG PHÂN
CÔNG
STT
Họ và tên
Ghi chú
1
Hoàng Khánh Linh
(Nhóm trưởng)
Thuyết trình
VIII, Một số tour du lịch tiêu biểu
V, Top 10 địa điểm du lịch khai thác tài nguyên tự
nhiên hấp dẫn (nội dung)
2
Lường Thị Phương Linh
Video top 10 địa điểm du lịch khai thác tài nguyên tự
nhiên hấp dẫn
3
Nguyễn Hoàng Linh
VI, Đánh giá điểm du lịch, tìm ảnh video
4
Nguyễn Mai Linh
II, Các thành tố tự nhiên
5
Nguyễn Phương Linh
IV, Các loại hình du lịch tự nhiên có thể khai thác V,
Top 10 địa điểm du lịch khai thác tài nguyên tự
nhiên hấp dẫn (nội dung)
6
Đặng Công Minh
VII, Đánh giá thuận lợi, khó khăn trong khai thác tài
nguyên tự nhiên Việt Nam
V, Top 10 địa điểm du lịch khai thác tài nguyên tự
nhiên hấp dẫn (nội dung)
7
Trần Minh Quang
I, Khái quát tỉnh Tuyên Quang
8
Đặng Như Quỳnh
Làm Powerpoint
9
Đỗ Bùi Như Quỳnh
Làm Word
10
Nguyễn Bá Tài
III, Cảnh quan du lịch tự nhiên
2
lOMoARcPSD| 60884712
MỤC LỤC
I. KHÁI QUÁT TỈNH TUYÊN QUANG .................................................................. 4
1.1.Vị trí địa lí ......................................................................................................... 4
1.2. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 7
1.3. Đánh giá ........................................................................................................... 7
1.3.1 Thuận lợi ..................................................................................................... 7
1.3.2 Khó khăn ..................................................................................................... 8
II. CÁC THÀNH TỐ TỰ NHIÊN.............................................................................. 8
2.1. Địa hình ............................................................................................................ 8
2.2. Khí hậu ........................................................................................................... 10
2.3 Thủy văn ......................................................................................................... 11
2.4. Thổ nhưỡng .................................................................................................... 13
2.5. Sinh vật .......................................................................................................... 15
III. CẢNH QUAN DU LỊCH TỰ NHIÊN............................................................... 16
3.1. Hồ nước .......................................................................................................... 17
3.2. Thác nước ....................................................................................................... 17
3.3. Suối nước nóng .............................................................................................. 17
3.4. Ruộng bậc thang ............................................................................................ 18
3.5. Hang động ...................................................................................................... 19
3.6. Cảnh quan rừng .............................................................................................. 19
IV. CÁC LOẠI HÌNH DU LỊCH TỰ NHIÊN CÓ THỂ KHAI THÁC .................. 20
4.1. Du lịch sinh thái ............................................................................................. 20
4.2. Du lịch nghỉ dưỡng ........................................................................................ 21
4.3. Các sản phẩm du lịch đặc trưng ..................................................................... 21
V. TOP 10 ĐIỂM DU LỊCH KHAI THÁC TÀI NGUYÊN TỰ NHIÊN HẤP
DẪN ......................................................................................................................... 22
5.1. Thác Mơ ......................................................................................................... 22
5.2. Thác Khuối Nhi .............................................................................................. 23
5.3. Hồ Na Hang ................................................................................................... 24
lOMoARcPSD| 60884712
5.4. Ruộng bậc thang Hồng Thái .......................................................................... 24
5.5. Khu bảo tồn thiên nhiên t Kẻ – Bản Bung................................................. 25
5.6. Động Song Long ............................................................................................ 25
5.7. Khu du lịch Núi Dùm ..................................................................................... 26
5.8. Động Tiên....................................................................................................... 27
5.9. Suối khoáng Mỹ Lâm .................................................................................... 28
5.10. Thác Bản Ba ................................................................................................. 28
VI. ĐÁNH GIÁ ĐIỂM DU LỊCH ......................................................................... 29
6.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên ...................................................................... 29
6.2. Cơ sở cung cấp dịch vụ, du lịch ..................................................................... 30
6.3. Nguồn vốn đầu tư, sự quan tâm của nhà nước .............................................. 31
6.4. Tài nguyên ..................................................................................................... 32
6.5. Mạng lưới và phương tiện giao thông ........................................................... 33
6.6. Hiệu suất lao động ......................................................................................... 34
6.7. Nhà cung cấp ................................................................................................. 35
6.8. Cộng đồng và địa phương .............................................................................. 35
6.9 Các xu hướng bên ngoài ................................................................................. 37
VII. ĐÁNH GIÁ THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN TRONG KHAI THÁC TÀI .... 39
NGUYÊN DU LỊCH Ở TUYÊN QUANG ........................................................... 39
5.1 Thuận lợi ......................................................................................................... 39
5.2. Khó khăn ........................................................................................................ 41
5.3. Giải pháp ........................................................................................................ 42
VIII. MỘT SỐ TOUR DU LỊCH TIÊU BIỂU .................................................... 46
I. KHÁI QUÁT TỈNH TUYÊN QUANG
1.1.Vị trí địa lí
Tuyên Quang là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Bộ Việt Nam, thuộc vùng du
lịch trung du miền núi Bắc Bộ, cách thủ đô Hà Nội khoảng 165 km. Tuyên Quang
có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của vùng, là tỉnh ở
mức trên trung bình của vùng về nhiều mặt.
lOMoARcPSD| 60884712
Tuyên Quang là tỉnh miền núi nằm ở phía Bắc Việt Nam, có diện tích:
5.867,9 Km2, dân số: 784.811 người, xếp thứ 55 về GDP bình quân đầu người,
đứng thứ 30 về tốc độ tăng trưởng GDP.
Theo số liệu thống kê năm 2019 dân số tỉnh Tuyên Quang khoảng 784.811
người, mật độ dân số bình quân 132 người/km2. Trong đó dân ở thành thị chiếm
18,1%, dân ở nông thôn chiếm 81,9%. Toàn tỉnh có 22 dân tộc cùng sinh sống,
trong đó dân tộc Kinh chiếm tỷ lệ 46%, dân tộc Tày chiếm 26%, dân tộc Dao chiếm
13%, dân tộc Sán Chay chiếm 8%, còn lại các dân tộc khác. Tuyên Quang là tỉnh
giàu truyền thống cách mạng, với trên 600 di tích lịch sử, văn hóa, vùng đất này
được ví như một “bảo tàng cách mạng” của cả nước trong đó nổi bật là Khu di tích
Quốc gia đặc biệt Tân Trào, Khu di tích Quốc gia đặc biệt Kim Bình và nhiều điểm
di tích lịch sử khác như Cầu Cả, Đèo Chắn, Hòn Lau…
Tuyên Quang có toạ độ địa lý 21
o
30’- 22
o
40’ vĩ độ Bắc và 103
o
50’-105
o
40’
kinh độ Đông.
Phía Đông giáp tỉnh Thái Nguyên và tỉnh Bắc Kạn.
Phía Tây giáp tỉnh Phú Thọ và tỉnh Yên Bái.
Phía Nam giáp tỉnh Vĩnh Phúc.
Phía Bắc giáp tỉnh Hà Giang và tỉnh Cao Bằng.
Tỉnh Tuyên Quang có 01 thành phố (Tuyên Quang) và 6 huyện (Sơn Dương,
Yên Sơn, Chiêm Hóa, Hàm Yên, Lâm Bình, Na Hang); 138 xã, phường, thị trấn.
Bản đồ tỉnh Tuyên Quang
lOMoARcPSD| 60884712
lOMoARcPSD| 60884712
1.2. Điều kiện tự nhiên
Khí hậu Tuyên Quang được chia thành 4 mùa rõ rệt: Xuân, Hạ, Thu, Đông;
trong đó mùa Đông khô, lạnh và mùa Hạ nóng, ẩm, mưa nhiều.
Lượng mưa trung bình năm 1.500mm - 1.800mm,
Nhiệt độ trung bình 22 độ C - 24 độ C,
Độ ẩm bình quân năm 85%.
Diện tích đất tự nhiên 5.867km². Nền đất có kết cấu tốt nên thuận lợi cho các
công trình công nghiệp và kết cấu hạ tầng.
Tuyên Quang có nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng, phong phú, trong đó
các loại khoáng sản phân bố tập trung một số khu vực, mỗi khu vực có nhiều loại
khoáng sản có thể khai thác kết hợp như: quặng sắt, ba rít, cao lanh, thiếc, mangan,
chì - kẽm, Vonfram... thuận lợi cho phá triển công nghiệp khai thác và chế biến
khoáng sản, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng.
Tuyên Quang có nhiều sông suối lớn. Hệ thống sông suối này, ngoài ý nghĩa
sinh thái và phục vụ sản xuất, đời sống, còn chứa đựng nhiều tiềm năng phát triển
thuỷ điện. Có các sông lớn trong đó, Sông Lô, chảy qua tỉnh dài 145 km, lưu lượng
lớn nhất 11.700 m3/giây. Sông Gâm, chảy qua tỉnh dài 170 km, có khả năng vận tải
đường thuỷ, nối các huyện Na Hang, Chiêm Hoá với tỉnh lỵ; sông Phó Đáy, chảy
trên địa phận Tuyên Quang dài 84 km. Mạng lưới sông ngòi của tỉnh tương đối dày
với mật độ 0.9km/km² và phân bố đồng đều. Hệ thống đê điều, tiêu thoát nước thủy
lợi tỉnh Tuyên Quang trong những năm qua được đầu tư cơ bản hoàn thiện nên
hàng năm hầu như không chịu ảnh hưởng của thiên tai, bão lũ đảm bảo cho hoạt
động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
1.3. Đánh giá
1.3.1 Thuận lợi
Với một vị trí địa lý đặc biệt bản lề nối hai vùng Đông và Tây Bắc Bộ, trải
dài từ Bắc xuống Nam, tiếp giáp 6 tỉnh.
Vừa là nơi khởi phát, vừa là nơi hội tụ, giao thoa của những sắc thái văn
hóa riêng của hơn hai mươi dân tộc ở miền núi phía Bắc.
Hệ thống giao thông khá phát triển, trong đó nhiều tuyến giao thông huyết
mạch, chiến lược của cả nước như: Quốc l2 nối Tuyên Quang với tỉnh biên giới
lOMoARcPSD| 60884712
Giang các tỉnh, thành phố miền xuôi; đường Hồ Chí Minh đi qua nhiều trên địa
bàn tỉnh…Ngoài ra còn có nhiều đường liên xã, đường dân sinh, đường lâm nghiệp
nối các điểm dân cư, các vùng kinh tế với nhau đã được nhựa hoặc bê tông hóa.
Tuyên Quang có nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng, phong phú như rừng,
hang động, thác nước,.. phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, du lịch,...Đặc biệt vùng
là nơi có nhiều khoáng sản góp phần khai thác và chế biến khoáng sản, công nghiệp
sản xuất vật liệu xây dựng.
Tuyên Quang có mạng lưới sông ngòi tương đối dày, phân bố đồng đều. Hệ
thống đê điều, tiêu thoát nước thủy lợi tỉnh Tuyên Quang trong những năm qua
được đầu tư cơ bản hoàn thiện nên hàng năm hầu như không chịu ảnh hưởng của
thiên tai, bão lũ đảm bảo cho hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
Tiềm năng thủy điện trên sông Gâm tương đối lớn, hiện trên sông Gâm đã xây
dựng nhà máy thủy điện Na Hang và nhà máy thủy điện Chiêm Hóa.
Địa hình của Tuyên Quang khá phức tạp, bị chia cắt bởi nhiều dãy núi cao
sông suối, chia thành 2 tiểu khu khí hậu rõ rệt, cho phép phát triển sản xuất nông,
lâm nghiệp đa dạng.
Tuyên Quang là một trong những tỉnh trung tâm của Bắc Bộ, là tuyến đường
giao thoa liên kết giữa vùng Tây Bắc và Đông Bắc Bộ, góp phần rất lớn phát triển
kinh tế, văn hóa miền Bắc và cả nước.
1.3.2 Khó khăn
Nằm trong vùng ảnh hưởng của khí hậu gió mùa Đông Bắc gây rét đậm rét
hại, sương muối, thiếu nước vào mùa đông.
Địa hình đồi núi hiểm trở, bị chia cắt bởi nhiêu sông suối làm cho mạng giao
thông đi lại khó khăn.
Phần lớn khoáng sản trữ lượng nhỏ, phân bố rải rác, khó khai thác.
Tài nguyên rừng ngày càng cạn kiệt do bị tàn phá quá mức dẫn đến xói mòn,
sạt lở đất, lũ quét, môi trường bị hủy hoại nghiêm trọng.
II. CÁC THÀNH TỐ TỰ NHIÊN
2.1. Địa hình
Địa hình của Tuyên Quang khá phức tạp, bị chia cắt bởi nhiều dãy núi cao
sông suối, đặc biệt ở phía Bắc tỉnh. Phía Nam tỉnh, địa hình thấp dần, ít bị chia cắt
lOMoARcPSD| 60884712
hơn, có nhiều đồi núi và thung lũng chạy dọc theo các sông. Có thể chia Tuyên
Quang thành 3 vùng địa hình sau: (1) vùng núi phía Bắc tỉnh gồm các huyện Na
Hang, Chiêm Hoá, Hàm Yên và phía Bắc huyện Yên Sơn, độ cao phổ biến từ 200 -
600 m và giảm dần xuống phía Nam, độ dốc trung bình 250, (2) vùng đồi núi giữa
tỉnh gồm: phía Nam huyện Yên Sơn, thành phố Tuyên Quang và phía Bắc huyện
Sơn Dương, độ cao trung bình dưới 500 m và hướng thấp dần từ Bắc xuống Nam,
độ dốc thấp dần dưới 250, (3) vùng đồi núi phía Nam tỉnh là vùng thuộc phía Nam
huyện Sơn Dương, mang đặc điểm địa hình trung du.
Địa hình: Địa hình của Tuyên Quang tương đối đa dạng, phức tạp với hơn
73% diện tích là đồi núi. Phần lớn địa hình có hướng nghiêng từ bắc - tây bắc
xuống nam - đông nam. Các dãy núi chính cũng chạy theo hướng này và có cấu
trúc vòng cung rõ rệt, nhưng không kéo dài liên tục, mà bị chia cát thành những
khối rời rạc (cánh cung sông Gâm)
Về đại thể, Tuyên Quang chia là 3 vùng sau đây:
Vùng phía bắc bao gồm các huyện Hàm Yên, Chiêm Hoá, Na Hang và phần
bắc huyện Yên Sơn với diện tích 377,14 km2 (chiếm 64,89% tổng diện tích cả
tỉnh). Độ cao phổ biến là 200 - 600m và thấp dần từ bắc xuống nam. Trên nền độ
cao này nổi lên một số ngọn núi cao trên 1000m như Chạm Chu 1587m (đỉnh cao
nhất tỉnh, ở phía bắc huyện Hàm Yên), Pia Phơưng, Ta Pao, Kia Tăng (phía bắc
huyện Na Hang). Độ dốc trung bình khoảng 25% ở phía bắc và 20 - 25o ở phía
nam. ở phía bắc huyện Na Hang và rải rác tại một số xã của các huyện Chiêm Hoá,
Hàm Yên có núi đá vôi và hiện tượng thiếu nước tương đối phổ biến.
Nhìn chung, địa hình vùng này bị chia cắt mạnh. Đây là vùng hiểm trở, việc
đi lại khó khăn hơn so với các vùng khác. Nhiều khu rừng nguyên sinh vẫn còn tồn
tại ở Na Hang, Hàm Yên. Xen kẽ đồi núi là các thung lũng to nhỏ, rộng hẹp khác
nhau, có thể canh tác được.
Thế mạnh của vùng phía bắc là kinh tế vườn rừng, trang trại để phát triển từ
các cây công nghiệp, cây ăn quả cho đến chăn nuôi gia súc, gia cầm.
Vùng trung tâm gồm thị xã Tuyên Quang, phía nam huyện Yên Sơn và phía
bắc huyện Sơn Dương, có diện tích 1252,04 km2 (21,51% diện tích toàn tỉnh). Độ
cao trung bình dưới 500m và giảm dần từ bắc xuống nam với một số ngọn núi nhô
cao như núi Là (958m), núi Nghiêm (553m). Tuy nhiên, ở một số nơi địa hình ch
còn cao 23 - 24m. ở những nơi thấp (thị xã Tuyên Quang, phía nam huyện Yên
Sơn, Sơn Dương), hàng năm vào mùa lũ thường bị ngập lụt.
lOMoARcPSD| 60884712
Dọc sông Lô, sông Phó Đáy và các suối lớn là các thung lũng, những cánh
đồng rộng, tương đối bằng phẳng. Nhìn chung đây là khu vực có điều kiện tự nhiên
thuận lợi cho việc phát triển kinh tế, nhất là trồng cây lương thực, cây công nghiệp,
cây ăn quả và chăn nuôi gia súc.
Vùng phía nam gồm phần lớn huyện Sơn Dương với diện tích 790,84 km2
(13,6% diện tích toàn tỉnh). Địa hình của vùng gồm đồi bát úp kiểu trung du, những
cánh đồng rộng bằng phẳng , đôi chỗ có dạng lòng chảo
Vùng này, nhìn chung giàu tiềm năng, nhất là về khoáng sản (thiếc, kẽm,
angtimoan, vofram), giao thông thuận tiện, đất đai bằng phẳng thích hợp với việc
trồng cây lương thực, cây công nghiệp, chăn nuôi gia súc, gia cầm và nuôi trồng
thuỷ sản.
2.2. Khí hậu
Khí hậu của Tuyên Quang mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu
ảnh hưởng của lục địa Bắc Á Trung Hoa, được chia thành 4 mùa rõ rệt: Xuân, hạ,
thu, đông. Mùa đông lạnh - khô hạn và mùa hạ nóng ẩm - mưa nhiều. Lượng mưa
trung bình hàng năm đạt từ 1.500 - 2.300 mm. Độ ẩm bình quân năm 82%. Nhiệt
độ trung bình hàng năm từ 22 - 250C. Cao nhất trung bình 33 - 350C, thấp nhất
trung bình từ 12 - 130C; tháng lạnh nhất là tháng 1112 (âm lịch) gây ra các hiện
tượng sương muối.
Do địa hình bị chia cắt, Tuyên Quang có 2 tiểu khu khí hậu rõ rệt, cho phép
phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp đa dạng.
Tuyên Quang nằm ở khu vực có khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa với mùa đông
lạnh, khô hạn và mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều.
Tổng lượng bức xạ trung bình năm là 80 - 85 kcal/cm2, lượng nhiệt trung
bình năm là 8000 - 8500oC. Nhiệt độ trung bình năm ở Tuyên Quang là 22-24oC.
Thời kì nóng nhất thường diễn ra vào tháng VI và tháng VII, cá biệt có ngày lên tới
39 - 40oC. Thời kì lạnh nhất thường là các tháng XII,I. Nhiệt độ thấp nhất xuống
dưới 5oC. Chế độ nhiệt có sự phân hoá. Nhiệt độ trung bình của thị xã Tuyên
Quang luôn cao hơn các huyện Hàm Yên, Chiêm Hoá từ 0.2o - 0,4oC
Lượng mưa trung bình năm của tỉnh ở mức 1500 - 1800 mm. Năm cao nhất
có lượng mưa lớn hơn mức trung bình khoảng 400 - 420 mm. Lượng mưa chủ yếu
tập trung trong mùa hạ (hơn 80%), kéo dài từ tháng IV đến tháng X. Mưa nhiều
nhất vào tháng VIII. Ngược lại, mùa đông khô ráo kéo dài từ tháng XI đến tháng III
năm sau.
lOMoARcPSD| 60884712
Mưa ít nhất vào tháng XII, tháng I. Hàm Yên là nơi có lượng mưa cao nhất
tỉnh (2300mm năm 1996)
Độ ẳm không khí trung bình năm là 85%. Hàm Yên và Chiêm Hoá là những
nơi có độ ẩm cao hơn cả.
Chế độ gió ở Tuyên Quang thay đổi theo mùa. Về mùa hạ, hướng gió thịnh
hành là đông nam và nam. Về mùa đông, khi gió mùa đông bắc tràn về, hướng gió
chủ yếu là bắc và đông bắc.
Nhìn chung khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa tạo ra những điều kiện thuận lợi
cho việc phát triển kinh tế, nhất là đối với nông nghiệp. Với một mùa đông lạnh,
nơi đây có khả năng sản xuất được cả các sản phẩm nông nghiệp của cân nhiệt
ôn đới.
Tuy nhiên, các tai biến thiên nhiên như sương muối, mưa đá, lốc, bão...đã có
ảnh hưởng nhiều đến đời sống và sản xuất của nhân dân trong tỉnh, đặc biệt là đối
với nông, lâm nghiệp.
Khí hậu của Tuyên Quang, về đại thể, có sự phân hoá thành hai tiểu vùng.
Tiểu vùng phía bắc gồm huyện Na Hang và phần bắc của các huyện Hàm
Yên, Chiêm Hoá. Đặc trưng của tiểu vùng này là có mùa đông kéo dài (khoảng 5-6
tháng, từ tháng XI năm trước đến tháng IV,V năm sau), nhiệt độ trung bình năm là
22,3oC (các tháng mùa đông 10- 12oC, mùa hạ 25- 26oC), lượng mưa 1730 mm,
thường xuất hiện sương muối về mùa đông (tháng I,II ), gió lốc và gió xoáy vào
mùa hạ.
Tiểu vùng phía nam bao gồm phần còn lại của tỉnh với một số đặc trưng như
sau: mùa đông chỉ dài 4 -5 tháng (từ tháng XI năm trước đến tháng IV năm sau ),
nhiệt độ trung bình năm 23 - 24oC (mùa đông từ 13- 14oC, mùa hạ 26-27oC ),
lượng mưa tương đối cao (1800 mm), các tháng đầu mùa hạ thường xuất hiện dông
và mưa đá
2.3 Thủy văn
Tuyên Quang có hệ thống sông suối khá dày và phân bố tương đối đều giữa
các vùng. Hệ thống sông suối này ngoài ý nghĩa sinh thái và phục vụ sản xuất, đời
sống, còn chứa đựng nhiều tiềm năng phát triển thuỷ điện. Có các sông lớn, trong
đó Sông Lô chảy qua tỉnh dài 145 km, lưu lượng lớn nhất 11.700 m3/giây. Sông
Gâm, chảy qua tỉnh dài 170 km, có khả năng vận tải đường thuỷ, nối các huyện Na
lOMoARcPSD| 60884712
Hang, Chiêm Hoá với tỉnh lỵ; sông Phó Đáy, chảy trên địa phận Tuyên Quang dài
84 km. Tiềm năng thủy điện trên sông Gâm tương đối lớn, hiện trên sông Gâm đã
xây dựng nhà máy thủy điện Na Hang và nhà máy thủy điện Chiêm Hóa.
Mạng lưới sông ngòi của tỉnh tương đối dày với mật độ 0.9km/km² và phân
bố đồng đều. Hệ thống đê điều, tiêu thoát nước thủy lợi tỉnh Tuyên Quang trong
những năm qua được đầu tư cơ bản hoàn thiện nên hàng năm hầu như không chịu
ảnh hưởng của thiên tai, bão lũ đảm bảo cho hoạt động sản xuất, kinh doanh trên
địa bàn tỉnh.
Mạng lưới sông ngòi ở Tuyên Quang tương đối dày với mật độ 0.9km/km2
và phân bố tương đối đồng đều. Các dòng sông lớn chảy trên địa bàn của tỉnh có
một số phụ lưu. Do chảy trên địa hình đôi núi nên lòng sông dốc, nước chảy xiết và
có khả năng tập trung nước nhanh nvào mùa lũ. Cũng chịu ảnh hưởng của địa hình
mà dòng chảy có hướng bắc nam (sông Gâm) hoặc tây bắc - đông nam (sông Lô).
Thuỷ chế chia làm hai mùa rõ rệt, phù hợp với hai mùa của khí hâu. Mùa lũ
tập trung tới 80% tổng lượng nước trong năm và thường gây ra ngập lụt ở một số
vùng.
Ba sông lớn chảy qua Tuyên Quang là sông Lô, sông Gâm và sông Phó Đáy.
Sông Lô bắt nguồn từ Vân Nam - Trung Quốc (dài 457 km), chảy theo hướng
tây bắc - đông nam vào nước ta (227 km), qua Hà Giang xuống Tuyên Quang và
hợp lưu với sông Hồng tại Việt T. Đoạn chảy qua Tuyên Quang dài 145 km. Đây
là đường thuỷ duy nhất nối Tuyên Quang với Hà Giang ở phía bắc và với Hà Nội
cũng như một số tỉnh ở trung du và đồng bằng bắc bộ ở phía nam. Nhìn chung, thuỷ
chế ít điều hoà và có sự chênh lệch lớn giữa các mùa trong năm, giữa năm này với
năm khác (lưu lượng lớn nhất 11.700 m3/s; nhỏ nhất 128 m3/s)
Sông Lô có khả năng vận tải lớn trên đoạn từ thị xã Tuyên Quang về xuôi.
Các phương tiện vận tải có thể đi lại dễ dàng vào mùa mưa (trọng tải trên 100 tấn)
và cả mùa khô (trọng tải khoảng 50 tấn). Đoạn từ thị xã trở lên, việc vận tải gặp
nhiều khó khăn do lòng sông dốc, có nhiều thác ghềnh.
Sông Gâm cũng bắt nguồn từ Vân Nam - Trung Quốc (dài 280km), chảy vào
nứơc ta (217 km) qua Cao Bằng, Hà Giang, Tuyên Quang gần như theo hướng bắc
nam và đổ vào sông Lô (cách thị xã Tuyên Quang 10 km ở Tứ Quận huyện n
Sơn). Đoạn chảy qua tỉnh dài khoảng 110km.
Giá trị vận tải của sông Gâm tương đối hạn chế. Đây là tuyến đường thuỷ nối
các huyện Na Hang, Chiêm Hoá với thị xã Tuyên Quang. Chỉ có các phương tiện
lOMoARcPSD| 60884712
vận tải dưói 10 tấn vào mùa khô và dưới 50 tấn vào mùa khô mới đi lại được trên
đoạn từ Chiêm Hoá trở xuống.
Sông Phó Đáy bắt nguồn từ núi Tam Tạo thuộc huyện Chợ Đồn (Bắc Kạn)
chảy qua các huyện Yên Sơn, Sơn Dương theo hướng bắc - nam rồi chảy vào sông
Lô trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Chiều dài của sông là 170 km, đoạn chảy qua tỉnh
Tuyên Quang dài 81 km. Lưu lượng dòng chảy không lớn, sông hẹp, nông, ít có
khả năng vận tải đường thuỷ.
Ngoài 3 sông chính, ở Tuyên Quang còn có các sông nhỏ (sông Năng ở Na
Hang) và hàng trăm ngòi lạch (ngòi Bắc Nhụng, ngòi Cổ Linh, ngòi Chinh, ngòi
Là, ngòi Quảng...) cùng nhiều suối nhỏ len lách giữa vùng đồi vúi trùng điệp đã bồi
đắp nên những soi bẫi, cánh đồng giữa núi, thuận tiện cho việc gieo trồng.
Mạng lưới sông ngòi của Tuyên Quang có vai trò quan trọng đối với sản xuất
và đời sống; vừa là đường giao thông thuỷ, vừa là nguồn cung cấp nước cho nông
nghiệp, cho nuôi trồng và đánh bắt thủy sản phục vụ đời sống của nhân dân. Ngoài
ra sông Lô và sông Gâm có tiềm năng về thuỷ điện. ở các huỵên Na Hang, Chiêm
Hoá, Sơn Dương đã xuất hiện một số công trình thuỷ điện nhỏ phục vụ sinh hoạt,
góp phần nâng cao đời sống văn hoá cho nhân dân các dân tộc.
Tuy nhiên, sông ngòi dốc, lắm thác ghềnh cùng với chế độ khí hậu có hai
mùa dẫn đến ngập lụt nghiêm trọng trong mùa mưa, đặc biệt tại khu vực thị xã và
các vùng đồng bằng, thung lũng ven sông thuộc các huyện Yên Sơn, Sơn Dương
Bên cạnh nguồn nước mạch phong phú, Tuyên Quang còn có nguồn nước
dưới đất, nước khoáng. Đáng chú ý hơn cả là các nguồn nước khoáng Mỹ Lâm và
Bình Ca
Nguồn nước khoáng ở Mỹ Lâm (huyện Yên Sơn) tương đối nổi tiếng và đang
được khai thác. Nhiệt độ nước khoảng 40oC, chất lượng tốt với công dụng chủ yếu
là điều hoà chức năng tiêu hoá, chữa các bệnh khớp, xương, viêm đại tràng, phụ
khoa…
Hiện nay tị Mỹ Lâm đã xây dựng trại điều dưỡng và khu nhà nghỉ, đồng thời
đang sử dụng nguồn nước khóang để chữa bệnh và phục hồi sức khoẻ của nhân
dân.
2.4. Thổ nhưỡng
Cơ sở khoa học xây dựng bản đồ thổ nhưỡng tỉnh Tuyên Quang dựa trên Hệ
thống phân loại đất của FAO-UNESCO-WRB mang tính định lượng (các chỉ tiêu
lOMoARcPSD| 60884712
phân loại được định lượng hoá) song lại không bỏ qua nguồn gốc phát sinh và quá
trình phát triển của lớp phủ thổ nhưỡng. Phân loại đất định lượng FAO-
UNESCOWRB đã đề cập đến những tính chất lý hóa đất và đặc điểm hình thái
phẫu diện vào nội dung phân loại. Nó được kết hợp hài hoà các khuynh hướng phân
loại đất trên Thế giới hiện nay.
Hệ thống phân vị 3 cấp, gồm: Nhóm đất (cấp 1); Đơn vị đất (cấp 2); Đơn vị
đất phụ (cấp 3).
Kết quả phân loại, lập bản đồ thổ nhưỡng theo phân loại đất định lượng đã
xác định được 7 nhóm đất bao gồm 18 Đơn vị đất và 29 Đơn vị đất phụ.
1) Nhóm đất phù sa - Fluvisols(FL);
2) Nhóm đất glây - Gleysols (GL);
3)Nhóm đất đen - Luvisols (LV);
4) Nhóm đất xám - Acrisols (AC);
5) Nhóm đất đỏ - Ferrasols (FR);
6) Nhóm đất có tầng sét chặt, cơ giới phân dị - Planosols (PL);7) Nhóm
đất dốc tụ - Regosols 4.
2.4.1 Đất của Tuyên Quang khá đa dạng Nhìn chung, tầng đất tương đối dày,
hàm lượng dinh dưỡng thuộc loại trung bình và khá. Trừ một số loại đất phù sa
sông suối và đất lầy thụt ở các thung lũng, còn lại chủ yếu là đất feralit, chiếm 85%
diện tích cả tỉnh. Với 17 loại đất khác nhau Tuyên Quang có khả năng phát triển
mạnh kinh tế nông - lâm nghiệp.
Ở vùng núi cao, gồm huyện Na Hang và phía bắc các huyện Hàm Yên,
Chiêm Hoá, đất được hình thành trên các loại đá mẹ là đá biến chất và đá trầm tích.
Tiêu biêu cho vùng này là nhóm đất đỏ vàng, và vàng nhạt trên núi được hình thành
ở độ cao 700 - 1800m với một vài loại đất như đất mùn đỏ vàng trên núi phát triển
trên các loại đá mẹ khác nhau (đá gnai, đá phiến mica, sa thạch...) Nhóm đất trên
cần được bảo vệ thông qua việc giữ gìn vốn rừng, chấm dứt tình trạng phá rừng làm
rẫy.
Ở vùng núi thấp bao gồm phần phía nam của các huyện Hàm Yên, Chiêm
Hoá, phía bắc các huyện Yên Sơn, Sơn Dương và một phần thị xã Tuyên Quang,
đất được hình thành chủ yếu ừ các loại đá mẹ là đá biến chất mà tiêu biểu là nhóm
đất đỏ vàng vùng đồi núi thấp phát triển trên các loại nham khác nhau. Đây là nhóm
lOMoARcPSD| 60884712
đất có giá trị đối với sản xuất nông, lâm nghiệp của cả tỉnh. Vì thế khi khai thác,
cần phải lam ruộng bậc thang, luân canh hợp lý các loại cây trồng và trồng rừng ở
những nơi còn đất trống, đồi núi trọc.
Ở các vùng còn lại có đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ, các loại đất phù sa
sông suối, chủ yếu ở phía nam các huyện Yên Sơn, Sơn Dương và rải rác ở một số
nơi khác. Nhóm đất này có khả năng trồng các loại cây lương thực (lúa, màu) cho
năng suất cao.
Ngoài các nhóm đất nói trên, ở Tuyên Quang còn có khoảng 2,2 vạn ha núi
đá và 7,6 nghìn ha sông suối, hồ ao.
2.4.2 Diện tích đất được khai thác chưa cao Số đất chưa sử dụng còn lớn
còn khả năng diện tích đưa vào sử dụng, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn.
Hiện nay đất sử dụng trong nông nghiệp mới chỉ chiếm 10,7% tổng diện tích
tự nhiên của cả tỉnh .Trong khi đó, diện tích đất chưa sử dụng, chiếm tới 30,5%
tổng diện tích và tập trung ở các huyện Na Hang, Chiêm Hoá, Hàm Yên, Sơn
Dương. Do vậy, cần tiếp tục phủ xanh đất trống, đồi trọc, biến các vùng đất hoang
hoá thành vùng sản xuất nông, lâm nghiệp.
2.5. Sinh vật
2.5.1 Theo số liệu điều tra, cho đến ngày 31- 12- 1999 trên lãnh thổ tỉnh
Tuyên Quang có 256,2 nghìn ha rừng, bao gồm 201,2 nghìn ha rừng tự nhiên và 55
nghìn ha rừng trồng. Độ che phủ đạt mức trên 44% .
Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa tạo điều kiện cho rừng ở Tuyên Quang sinh
trưởng và phát triển nhanh, thành phần loài phong phú. Theo đánh giá sơ bộ, trong
rừng có khoảng 597 loài, 258 chi, 90 họ...Quá trình khai thác nhiều năm đã làm
hình thành một số kiểu cấu trúc thảm thực vật với các hệ sinh thái khác nhau. Đó
hệ sinh thái rừng già (thành phần loài phong phú, mật độ cây không dày, có cấu trúc
5 tầng rõ rệt), hệ sinh thái rừng thứ sinh (mật độ cây dày, cấu trúc 4 tầng), hệ sinh
thái rừng hỗn giao (tre, nứa, gỗ, thành phần cây nghèo), hệ sinh thái trẩng cỏ, cây
bụi (thành phần loài không phong phú, cấu trúc 2 tầng)
Về phân bố, từ độ cao 600m trở xuống là rừng rậm nhiệt đới, quanh năm
xanh tốt, dây leo chằng chịt tập trung chủ yếu ven thung lũng sông Lô (phần nhiều
là rừng thứ sinh). Từ trên 600 m đến 1700 m là rừng rậm thường xanh, chủ yếu ở
các huyện Na Hang, Chiêm Hoá, Hàm Yên. Từ 1700 m trở lên là rừng hỗn giao.
Nhìn chung, khu vực này vẫn giữ được sắc thái của rừng nguyên thuỷ.
lOMoARcPSD| 60884712
Rừng gỗ có trữ lượng lớn hiện nay chỉ còn tập trung ở vùng núi Chạm Chu,
huyện Hàm Yên và một số khu rừng thuộc huỵên Na Hang. ở các khu rừng tự nhiên
khác còn lại trong tỉnh, trữ lượng gỗ không nhiều.
Rừng trồng ở Tuyên Quang chủ yếu là các loại cây như mỡ, keo, bồ đề, bạch
đàn. Một phần trong số này được sử dụng vào mục đích kinh tế (nguyên liệu cho
công nghiệp giấy)
2.5.2 Động vật ở Tuyên Quang khá phong phú và đa dạng. Chỉ tính riêng các
loài thú đã có tới 47,8% số loài thú có ở miền Bắc nước ta. Có 46 loài động vật quý
hiếm được ghi vào sách đỏ Việt Nam và 5 loài trong sách đỏ thế giới.
Tuy nhiên, do săn bắn bừa bãi, động vạt dưới tán rừng hiện nay bị suy giảm
nhiều về số lượng và phạm vi phân bố. Một số động vật hoang dã lớn như hổ, báo,
gấu, lợn rừng không còn nhiều.
Ở khu bảo tồn Tát Kẻ - Bản Bung (huyện Na Hang) còn tập trung nhiều loài
động vât. ở đây có trên 40 loài thú, điển hình là voọc mũi hếch (thuộc loài quý
hiếm), voọc má trắng, cu ly, gấu...Nhóm chim có 70 loài, đặc biệt là trĩ, gà lôi
trắng, phượng hoàng... Nhóm bò sát, lưỡng cư có trên 20 loài như rùa núi, ba ba
trơn, nhông xám, nhông xanh.
III. CẢNH QUAN DU LỊCH TỰ NHIÊN
Hệ sinh thái của Tuyên Quang được xếp hạng là một trong 223 hệ sinh thái
giàu tính đa dạng sinh học nhất thế giới. Tỉnh đã xây dựng các khu bảo tồn thiên
nhiên ở các địa phương như: Sơn Dương, Na Hang, Chiêm Hóa, Hàm Yên...trong
đó hệ sinh thái rừng nguyên sinh hoặc thứ sinh lâu năm có diện tích trên 31.000 ha,
tập trung chủ yếu tại các huyện phía Bắc của tỉnh như lâm Bình, Na Hang, Chiêm
Hóa, với khoảng trên 2000 loài thực vật, có nhiều loài được ghi trong sách đỏ Việt
Nam. Hệ thực vật bậc cao tập trung trong 6 ngành thực vật: Ngành hạt kín, ngành
dương xỉ, ngành thông đất, ngành hạt trần, ngành cỏ tháp bút và ngành khuyết
thông. Các loài động vật gồm có 324 loài chim, trong đó có 19 loài chim quý hiếm,
100 loài thú trong đó có 31 loài thú quý hiếm có tên trong sách đỏ Việt Nam, 78
loài Lưỡng cư – Bò sát, có 80 loài cá trong đó có những loài quý hiếm như cá Anh
vũ, cá Măng, cá Chuối hoa. Các loài động vật ở Tuyên Quang phần lớn là những
loài phân bố rộng.
Hệ sinh thái của tỉnh tuyên quang được thể hiện rõ nhất ở hai khu bảo tồn
thiên nhiên là khu dự trữ thiên nhiên Na Hang và khu bảo tồn loài sinh cảnh Cham
Chu.
lOMoARcPSD| 60884712
3.1. Hồ nước
Hồ Na Hang của Khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang, được hình thành sau q
trình tích nước của công trình thủy điện Tuyên Quang.
Với cảnh quan sơn thủy hữu tình, lưu giữ khá nguyên vẹn vẻ hoang sơ tự
nhiên, làn nước xanh ngọc bích, hồ sinh thái Na Hang đang trở thành một sản phẩm
du lịch đặc sắc, thu hút khách du lịch, đặc biệt là du khách ưa mạo hiểm mỗi khi
lên thăm đất Tuyên Quang.
Na Hang mùa nào cũng đẹp bởi vẻ hoang sơ kỳ bí. Mùa thu, không gian hồ
trở nên tĩnh lặng, lãng mạn lạ thường. Mỗi sáng thức giấc, lữ khách ngỡ như mình
đang lạc vào chốn “bồng lai tiên cảnh” với mặt hồ xanh ngọc bích mờ ảo trong
sương, núi cao mây trắng phủ thành tầng…
3.2. Thác nước
Hệ thống thác nước phong phú hòa cùng với rừng núi tạo nên bức tranh sinh
động tự nhiên, hấp dẫn của Tuyên Quang. Nổi tiếng với thác Khuổi Nhi, thác Mơ,
thác Nặm Me,...
Thác Mơ nằm giữa Khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang. Từ trên cao nhìn
xuống từng ngọn thác mềm mại, trắng xoá đổ xuống chân núi. Thác nước hùng vĩ
phối hợp với khung cảnh núi rừng trùng điệp tạo lên 1 cảm giác choáng ngợp trước
vẻ đẹp hùng vĩ mà thiên nhiên ban tặng. Nhìn từ dưới lên, thác nước như một chiếc
thang mây trắng bồng bềnh. Thác thứ nhất nước đổ dữ dội, tung bọt trắng xóa.
Thác thứ hai êm dịu hơn, nước chảy thành chùm len qua từng kẽ đá.
Dưới chân thác là một hồ nước nhỏ trong vắt. Rất thích hợp cho những người
mang trong mình thích trải nghiệm mạo hiểm có thể lặn ngụp dưới đáy hồ để chiêm
ngưỡng những hang động kỳ ảo với những nhũ đá đủ các hình thù.
Nếu ghé thăm nhà máy thủy điện Na Hang Tuyên Quang đúng thời điểm
trong năm, quý khách du lịch Na Hang sẽ được thưởng ngoạn cảnh hùng vĩ của
những cột nước xả lũ của nhà máy. Còn về đêm du khách sẽ được ngắm nhìn vẻ
đẹp của thủy điện dưới ánh sáng lung linh, huyền ảo của những ngọn đèn cao âp
dăng lên bầu trời Na Hang trong veo, in bóng lấp lánh xuống dòng sông Gâm.
3.3. Suối nước nóng
Suối nước nóng Tuyên Quang nằm trên Quốc Lộ 37, thuộc địa phận xã P
Lâm, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang. Đây là suối nước nóng duy nhất ở tỉnh
lOMoARcPSD| 60884712
Tuyên Quang với nguồn nước lấy từ mạch khoảng tự nhiên, cách mặt đất hơn
150m. Nước khoáng nơi đây chứa rất nhiều nguyên tố vi lượng có ích cho sức
khỏe, không chỉ giúp du khách thư giãn mà còn hỗ trợ điều trị các căn bệnh về da,
về xương khớp,...Với những giá trị đó, khu du lịch suối nóng Tuyên Quang đang
ngày càng phát triển. Đến với địa điểm du lịch này, du khách sẽ được trải nghiệm
đa dạng các dịch vụ tắm khoáng như tắm bồn, tắm bằng lá thuốc, tắm bùn,... Bên
cạnh đó, du khách còn được trở về với cuộc sống tự nhiên bình dị, đậm chất địa
phương.
3.4. Ruộng bậc thang
Địa hình với địa hình có nhiều đồi núi đã tạo ra những khu ruộng bậc thang
tuyệt đẹp
Ruộng bậc thanh Hồng Thái ở Xã Hồng Thái, Huyện Nà Hang, Tỉnh Tuyên
Quang. Nằm ở độ cao trên 1.200 mét so với mực nước biển, ruộng bậc thang Hồng
Thái thuộc thôn Khâu Tràng, xã Hồng Thái, cách trung tâm huyện Na Hang 50km,
là một trong những xã cao nhất của tỉnh. Đến Hồng Thái du khách ngỡ ngàng trước
vẻ đẹp của ruộng bậc thang. Từng dải sóng lúa óng vàng uốn lượn bên sườn non đã
làm mê hoặc lòng người. Toàn xã có tổng diện tích ruộng bậc thang trồng lúa là 82
ha, tập trung nhiều nhất tại thôn Khau Tràng phân bố suốt dọc con đường liên xã,
quanh khu vực trung tâm xã Hồng Thái. Ruộng có khi nằm cheo leo trên lưng
chừng núi, sát đường đi, có khi nối liền từ đỉnh núi xuống tận khe suối với độ cao
gần 100m. Những cánh đồng bậc thang nơi đây được đánh giá là một trong những
danh thắng bậc thang vào loại đẹp nhất tỉnh, được đánh giá là một “công trình lao
động sáng tạo vĩ đại” của người Dao Tiền.
Vào cuối tháng 3, những triền ruộng bậc thang Hồng Thái đầy ắp nước từ
những khe lạch nhỏ trên núi cao đổ về, lung linh như những tấm gương phản chiếu,
nối dài tới tận chân trời. Mùa lúa chín vào tháng 9, tháng 10, thời gian này, các
cánh đồng lúa đồng loạt chuyển sang sắc vàng rực rỡ, từng dải sóng vàng uốn lượn
bên sườn núi đã hấp dẫn du khách, đến đây du khách được khám phá, tìm hiểu
những nét văn hóa nổi bật của cộng đồng người dân tộc Mông, Dao, Tày,...và còn
tham gia vào các hoạt động trải nghiệm như cấy lúa, gặt lúa, tuốt lúa,... Hằng năm,
huyện Na Hang tổ chức Lễ hội ruộng bậc thang Hồng Thái – điểm nhấn cho Ngày
hội văn hóa du lịch vùng cao Na Hang. Ruộng bậc thang mùa nước đổ, mùa lúa
chín đã và đang là một trong những sản phẩm du lịch độc đáo của huyện Na Hang,
thu hút du khách xa gần tới tham quan, chiêm ngưỡng.
lOMoARcPSD| 60884712
3.5. Hang động
Hệ thống hang động có nhiều khối thạch nhũ mang vẻ đẹp hoang sơ, hình
thù độc đáo.Hang động tập trung nhiều nhất ở các huyện Hàm Yên, Chiêm Hóa, Na
Hang, Lâm Bình. Trên địa bàn tỉnh đã có nhiều hang động được đưa vào khai thác,
phục vụ khách tham quan như Động Tiên, thôn 2 Thống Nhất, xã Yên Phú (Hàm
Yên); hang Bó Kim, thôn Bản Bung, xã Thanh Tương (Na Hang); hang Khuổi Pín,
xã Khuôn Hà (Lâm Bình); hang Bó Ngoạng, Thẳm i, Thẳm Ngần, xã Phúc Sơn
(Lâm Bình)...
Động Song Long ( xã Khuôn Hà, huyện Na Hang, Tuyên Quang) được bao
bọc bởi 99 ngọn núi huyền thoại. Động có độ cao chừng 200m so với mặt hồ, dài
hơn 200m, độ cao trung bình trong hang là 40m, nơi rộng nhất trên 50m. Khám phá
động Song Long, du khách sẽ đi từ bất ngờ này đến bất ngờ khác. Ấn tượng đầu
tiên là “cọc đá trọc trời” ngay trước cửa hang mà người dân vẫn gọi là cọc Vài Phạ.
Qua cọc Vài Phạ, du khách hoàn toàn có thể thong dong đi bộ để khám phá toàn bộ
vẻ đẹp kỳ vĩ nơi đây. Động được phân chia bởi từng vách ngăn. Mỗi vách ngăn
giống như một căn phòng triển lãm nghệ thuật điêu khắc, trong đó mỗi tác phẩm
điêu khắc đều là một tuyệt tác của thiên nhiên hoàn mỹ đến từng chi tiết. Đó là
những cột nhũ đá cao được chạm trổ tỉ mỉ, tinh tế tạo ra những hình thù kỳ lạ tùy
theo trí tưởng tượng của du khách. Có người ví nó giống như những chiếc đèn
chùm treo ngược tỏa ra những màu sắc khác nhau; có người lại cho rằng nó giống
như gốc nghiến cổ thụ với những vân gỗ độc đáo...Động Song Long thu hút du
khách không chỉ bởi dáng hình của những khối thạch nhũ đá mà mê hoặc lòng
người bởi những sắc màu độc đáo đến kỳ lạ. Ánh sáng tự nhiên theo khe đá chiếu
vào hang, kết hợp với nhũ đá tạo nên màu sắc lung linh, huyền ảo hấp dẫn du
khách. Đặc biệt, không khí trong hang hết sức trong lành, mát mẻ, yên tĩnh cũng là
một điểm cộng khiến động Song Long luôn đông khách tham quan.
3.6. Cảnh quan rừng
Tuyên Quang có 448.680 ha rừng và đất lâm nghiệp (gồm đất rừng đặc dụng,
phòng hộ và sản xuất). Tổng diện tích rừng hiện có là hơn 422.400 ha, trong đó
diện tích rừng tự nhiên 281.700 ha; tỷ lệ che phủ rừng của tỉnh đạt hơn 65%, đứng
thứ 3 cả nước.
Với hệ sinh thái rừng đa dạng và phong phú, có trên 2.000 loài động, thực
vật, trong đó có nhiều loại được ghi trong sách đỏ Việt Nam như: trai, nghiến, bách
xanh đá, lát hoa, đinh, thông tre, hoàng đàn, trầm gió, thông Pà Cò... đặc biệt nơi
lOMoARcPSD| 60884712
đây vẫn còn giữ được những cá thể nghiến nghìn năm tuổi với đường kính rộng từ
4 - 5 m. Nhiều loài động vật ghi trong Sách đỏ Việt Nam và Sách đỏ Thế giới n
voọc mũi hếch, voọc đen má trắng, khỉ lông vàng, khỉ mặt đỏ, cu li lớn, cu li nhỏ,
tắc kè, rắn hổ mang… Điều đặc biệt mỗi cánh rừng nguyên sinh ở các huyện Na
Hang, Lâm Bình, Hàm Yên, Sơn Dương…đều có những đặc trưng riêng mang đến
tiềm năng du lịch sinh thái vô tận.
Khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang - Lâm Bình, điểm du lịch sinh thái trọng
điểm của tỉnh có diện tích trên 21.000 ha, với sự đa dạng về cảnh sắc thiên nhiên,
phong phú về động, thực vật, trong đó có 8.000 ha diện tích mặt nước hồ thuỷ điện
Tuyên Quang. Nơi đây được ví như "Nàng tiên xanh giữa rừng đại ngàn" bởi cảnh
quan thiên nhiên kỳ vỹ, có độ đa dạng sinh học cao. Nơi đây có lợi thế rất lớn
trong việc phát triển loại hình du lịch sinh thái. Hiện nay, đây đang là điểm đến hấp
dẫn đối với khách du lịch trong nước và quốc tế đến khám phá rừng nguyên sinh
kết hợp tham quan vùng lòng hồ thuỷ điện với những khung cảnh thơ mộng
huyền bí với những danh lam thắng cảnh như: núi Pắc Tạ, danh thắng 99 ngọn núi
Thượng Lâm huyền thoại, hòn Cọc Vài phạ, Núi Đổ… Đặc biệt ẩn chứa trong
những cánh rừng nguyên sinh là hệ thống các thác nước, hang động nguyên sơ, kỳ
vĩ chứa đựng những sự tích, huyền thoại gắn với sinh hoạt đời sống lâu đời của
đồng bào dân tộc thiểu số nơi đây, khiến nơi đây trở thành điểm đến ưu thích của
du khách. Trung bình mỗi năm nơi đây đón trên 100.000 lượt khách tham quan du
lịch.
IV. CÁC LOẠI HÌNH DU LỊCH TỰ NHIÊN CÓ THỂ KHAI THÁC
4.1. Du lịch sinh thái
Thiên nhiên ưu đãi cho Tuyên Quang nhiều tài nguyên quý giá: Rừng có độ
che phủ vào hàng cao nhất nước, trong đó có những rừng nguyên sinh còn nhiều
động, thực vật quý hiếm như Tát Kẻ - Bản Bung, Cham Chu; địa hình được kiến
tạo đặc biệt đã tạo nên núi non hùng vĩ và những cảnh đẹp ngoạn mục: Thác Pác
Ban, Động Tiên, hang Bó Ngoặng, núi Dùm, núi Là, núi Nghiêm...Đặc biệt, Khu
bảo tồn thiên nhiên Na Hang - Lâm Bình nơi giao duyên giữa tạo hoá và con người
với những thắng cảnh gắn liền huyền thoại và sự tích: sự tích Chín mươi chín ngọn
núi Thượng Lâm, sự tích Đèo Ái Au, sự tích núi Pác Tạ,…và hàng trăm hang động
nằm dưới các cánh rừng già đã được xếp hạng danh lam thắng cảnh Quốc gia đặc
biệt. Tuyên Quang được ví như “nàng công chúa ngủ trong rừng”, bởi đây là nơi có
cảnh quan thiên nhiên hoang sơ, tươi đẹp nhưng chưa được đánh thức. Điều kiện
địa lý, địa hình với hệ thống núi non hùng vĩ và khí hậu trong lành đã tạo cho
Tuyên Quang nhiều hang động, thác nước đẹp tiêu biểu là: Quần thể Danh thắng

Preview text:

lOMoAR cPSD| 60884712
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI KHOA DU LỊCH BÁO CÁO MÔN HỌC
MÔN TÀI NGUYÊN DU LỊCH TỰ NHIÊN VIỆT NAM
TÌM HIỂU TỈNH TUYÊN QUANG
Nhóm sv thực hiện: Nhóm 4
Danh sách thành viên nhóm: Hoàng Khánh Linh Lường Thị Phương Linh Nguyễn Hoàng Linh Nguyễn Mai Linh Nguyễn Phương Linh Đặng Công Minh Trần Minh Quang Đặng Như Quỳnh Đỗ Bùi Như Quỳnh Nguyễn Bá Tài
Giảng viên: Nguyễn Thị Quỳnh Trang
Hà Nội, tháng 8 năm 2023 lOMoAR cPSD| 60884712 BẢNG PHÂN CÔNG STT Họ và tên Ghi chú Thuyết trình Hoàng Khánh Linh
VIII, Một số tour du lịch tiêu biểu 1 (Nhóm trưởng)
V, Top 10 địa điểm du lịch khai thác tài nguyên tự
nhiên hấp dẫn (nội dung)
Video top 10 địa điểm du lịch khai thác tài nguyên tự 2
Lường Thị Phương Linh nhiên hấp dẫn 3 Nguyễn Hoàng Linh
VI, Đánh giá điểm du lịch, tìm ảnh video 4 Nguyễn Mai Linh
II, Các thành tố tự nhiên
IV, Các loại hình du lịch tự nhiên có thể khai thác V, 5 Nguyễn Phương Linh
Top 10 địa điểm du lịch khai thác tài nguyên tự
nhiên hấp dẫn (nội dung)
VII, Đánh giá thuận lợi, khó khăn trong khai thác tài
nguyên tự nhiên Việt Nam 6 Đặng Công Minh
V, Top 10 địa điểm du lịch khai thác tài nguyên tự
nhiên hấp dẫn (nội dung) 7 Trần Minh Quang
I, Khái quát tỉnh Tuyên Quang 8 Đặng Như Quỳnh Làm Powerpoint 9 Đỗ Bùi Như Quỳnh Làm Word 10 Nguyễn Bá Tài
III, Cảnh quan du lịch tự nhiên 2 lOMoAR cPSD| 60884712 MỤC LỤC
I. KHÁI QUÁT TỈNH TUYÊN QUANG .................................................................. 4
1.1.Vị trí địa lí ......................................................................................................... 4
1.2. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 7
1.3. Đánh giá ........................................................................................................... 7
1.3.1 Thuận lợi ..................................................................................................... 7
1.3.2 Khó khăn ..................................................................................................... 8
II. CÁC THÀNH TỐ TỰ NHIÊN.............................................................................. 8
2.1. Địa hình ............................................................................................................ 8
2.2. Khí hậu ........................................................................................................... 10
2.3 Thủy văn ......................................................................................................... 11
2.4. Thổ nhưỡng .................................................................................................... 13
2.5. Sinh vật .......................................................................................................... 15
III. CẢNH QUAN DU LỊCH TỰ NHIÊN............................................................... 16
3.1. Hồ nước .......................................................................................................... 17
3.2. Thác nước ....................................................................................................... 17
3.3. Suối nước nóng .............................................................................................. 17
3.4. Ruộng bậc thang ............................................................................................ 18
3.5. Hang động ...................................................................................................... 19
3.6. Cảnh quan rừng .............................................................................................. 19
IV. CÁC LOẠI HÌNH DU LỊCH TỰ NHIÊN CÓ THỂ KHAI THÁC .................. 20
4.1. Du lịch sinh thái ............................................................................................. 20
4.2. Du lịch nghỉ dưỡng ........................................................................................ 21
4.3. Các sản phẩm du lịch đặc trưng ..................................................................... 21
V. TOP 10 ĐIỂM DU LỊCH KHAI THÁC TÀI NGUYÊN TỰ NHIÊN HẤP
DẪN ......................................................................................................................... 22
5.1. Thác Mơ ......................................................................................................... 22
5.2. Thác Khuối Nhi .............................................................................................. 23
5.3. Hồ Na Hang ................................................................................................... 24 lOMoAR cPSD| 60884712
5.4. Ruộng bậc thang Hồng Thái .......................................................................... 24
5.5. Khu bảo tồn thiên nhiên Tát Kẻ – Bản Bung................................................. 25
5.6. Động Song Long ............................................................................................ 25
5.7. Khu du lịch Núi Dùm ..................................................................................... 26
5.8. Động Tiên....................................................................................................... 27
5.9. Suối khoáng Mỹ Lâm .................................................................................... 28
5.10. Thác Bản Ba ................................................................................................. 28
VI. ĐÁNH GIÁ ĐIỂM DU LỊCH ......................................................................... 29
6.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên ...................................................................... 29
6.2. Cơ sở cung cấp dịch vụ, du lịch ..................................................................... 30
6.3. Nguồn vốn đầu tư, sự quan tâm của nhà nước .............................................. 31
6.4. Tài nguyên ..................................................................................................... 32
6.5. Mạng lưới và phương tiện giao thông ........................................................... 33
6.6. Hiệu suất lao động ......................................................................................... 34
6.7. Nhà cung cấp ................................................................................................. 35
6.8. Cộng đồng và địa phương .............................................................................. 35
6.9 Các xu hướng bên ngoài ................................................................................. 37
VII. ĐÁNH GIÁ THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN TRONG KHAI THÁC TÀI .... 39
NGUYÊN DU LỊCH Ở TUYÊN QUANG ........................................................... 39
5.1 Thuận lợi ......................................................................................................... 39
5.2. Khó khăn ........................................................................................................ 41
5.3. Giải pháp ........................................................................................................ 42
VIII. MỘT SỐ TOUR DU LỊCH TIÊU BIỂU .................................................... 46
I. KHÁI QUÁT TỈNH TUYÊN QUANG 1.1.Vị trí địa lí
Tuyên Quang là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Bộ Việt Nam, thuộc vùng du
lịch trung du miền núi Bắc Bộ, cách thủ đô Hà Nội khoảng 165 km. Tuyên Quang
có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của vùng, là tỉnh ở
mức trên trung bình của vùng về nhiều mặt. lOMoAR cPSD| 60884712
Tuyên Quang là tỉnh miền núi nằm ở phía Bắc Việt Nam, có diện tích:
5.867,9 Km2, dân số: 784.811 người, xếp thứ 55 về GDP bình quân đầu người,
đứng thứ 30 về tốc độ tăng trưởng GDP.
Theo số liệu thống kê năm 2019 dân số tỉnh Tuyên Quang khoảng 784.811
người, mật độ dân số bình quân 132 người/km2. Trong đó dân ở thành thị chiếm
18,1%, dân ở nông thôn chiếm 81,9%. Toàn tỉnh có 22 dân tộc cùng sinh sống,
trong đó dân tộc Kinh chiếm tỷ lệ 46%, dân tộc Tày chiếm 26%, dân tộc Dao chiếm
13%, dân tộc Sán Chay chiếm 8%, còn lại các dân tộc khác. Tuyên Quang là tỉnh
giàu truyền thống cách mạng, với trên 600 di tích lịch sử, văn hóa, vùng đất này
được ví như một “bảo tàng cách mạng” của cả nước trong đó nổi bật là Khu di tích
Quốc gia đặc biệt Tân Trào, Khu di tích Quốc gia đặc biệt Kim Bình và nhiều điểm
di tích lịch sử khác như Cầu Cả, Đèo Chắn, Hòn Lau…
Tuyên Quang có toạ độ địa lý 21o30’- 22o40’ vĩ độ Bắc và 103o50’-105o40’ kinh độ Đông.
Phía Đông giáp tỉnh Thái Nguyên và tỉnh Bắc Kạn.
Phía Tây giáp tỉnh Phú Thọ và tỉnh Yên Bái.
Phía Nam giáp tỉnh Vĩnh Phúc.
Phía Bắc giáp tỉnh Hà Giang và tỉnh Cao Bằng.
Tỉnh Tuyên Quang có 01 thành phố (Tuyên Quang) và 6 huyện (Sơn Dương,
Yên Sơn, Chiêm Hóa, Hàm Yên, Lâm Bình, Na Hang); 138 xã, phường, thị trấn.
Bản đồ tỉnh Tuyên Quang lOMoAR cPSD| 60884712 lOMoAR cPSD| 60884712
1.2. Điều kiện tự nhiên
Khí hậu Tuyên Quang được chia thành 4 mùa rõ rệt: Xuân, Hạ, Thu, Đông;
trong đó mùa Đông khô, lạnh và mùa Hạ nóng, ẩm, mưa nhiều.
Lượng mưa trung bình năm 1.500mm - 1.800mm,
Nhiệt độ trung bình 22 độ C - 24 độ C,
Độ ẩm bình quân năm 85%.
Diện tích đất tự nhiên 5.867km². Nền đất có kết cấu tốt nên thuận lợi cho các
công trình công nghiệp và kết cấu hạ tầng.
Tuyên Quang có nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng, phong phú, trong đó
các loại khoáng sản phân bố tập trung một số khu vực, mỗi khu vực có nhiều loại
khoáng sản có thể khai thác kết hợp như: quặng sắt, ba rít, cao lanh, thiếc, mangan,
chì - kẽm, Vonfram... thuận lợi cho phá triển công nghiệp khai thác và chế biến
khoáng sản, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng.
Tuyên Quang có nhiều sông suối lớn. Hệ thống sông suối này, ngoài ý nghĩa
sinh thái và phục vụ sản xuất, đời sống, còn chứa đựng nhiều tiềm năng phát triển
thuỷ điện. Có các sông lớn trong đó, Sông Lô, chảy qua tỉnh dài 145 km, lưu lượng
lớn nhất 11.700 m3/giây. Sông Gâm, chảy qua tỉnh dài 170 km, có khả năng vận tải
đường thuỷ, nối các huyện Na Hang, Chiêm Hoá với tỉnh lỵ; sông Phó Đáy, chảy
trên địa phận Tuyên Quang dài 84 km. Mạng lưới sông ngòi của tỉnh tương đối dày
với mật độ 0.9km/km² và phân bố đồng đều. Hệ thống đê điều, tiêu thoát nước thủy
lợi tỉnh Tuyên Quang trong những năm qua được đầu tư cơ bản hoàn thiện nên
hàng năm hầu như không chịu ảnh hưởng của thiên tai, bão lũ đảm bảo cho hoạt
động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh. 1.3. Đánh giá 1.3.1 Thuận lợi
Với một vị trí địa lý đặc biệt bản lề nối hai vùng Đông và Tây Bắc Bộ, trải
dài từ Bắc xuống Nam, tiếp giáp 6 tỉnh.
Vừa là nơi khởi phát, vừa là nơi hội tụ, giao thoa của những sắc thái văn
hóa riêng của hơn hai mươi dân tộc ở miền núi phía Bắc.
Hệ thống giao thông khá phát triển, trong đó nhiều tuyến giao thông huyết
mạch, chiến lược của cả nước như: Quốc lộ 2 nối Tuyên Quang với tỉnh biên giới Hà lOMoAR cPSD| 60884712
Giang và các tỉnh, thành phố miền xuôi; đường Hồ Chí Minh đi qua nhiều xã trên địa
bàn tỉnh…Ngoài ra còn có nhiều đường liên xã, đường dân sinh, đường lâm nghiệp
nối các điểm dân cư, các vùng kinh tế với nhau đã được nhựa hoặc bê tông hóa.
Tuyên Quang có nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng, phong phú như rừng,
hang động, thác nước,.. phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, du lịch,...Đặc biệt vùng
là nơi có nhiều khoáng sản góp phần khai thác và chế biến khoáng sản, công nghiệp
sản xuất vật liệu xây dựng.
Tuyên Quang có mạng lưới sông ngòi tương đối dày, phân bố đồng đều. Hệ
thống đê điều, tiêu thoát nước thủy lợi tỉnh Tuyên Quang trong những năm qua
được đầu tư cơ bản hoàn thiện nên hàng năm hầu như không chịu ảnh hưởng của
thiên tai, bão lũ đảm bảo cho hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
Tiềm năng thủy điện trên sông Gâm tương đối lớn, hiện trên sông Gâm đã xây
dựng nhà máy thủy điện Na Hang và nhà máy thủy điện Chiêm Hóa.
Địa hình của Tuyên Quang khá phức tạp, bị chia cắt bởi nhiều dãy núi cao và
sông suối, chia thành 2 tiểu khu khí hậu rõ rệt, cho phép phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp đa dạng.
Tuyên Quang là một trong những tỉnh trung tâm của Bắc Bộ, là tuyến đường
giao thoa liên kết giữa vùng Tây Bắc và Đông Bắc Bộ, góp phần rất lớn phát triển
kinh tế, văn hóa miền Bắc và cả nước. 1.3.2 Khó khăn
Nằm trong vùng ảnh hưởng của khí hậu gió mùa Đông Bắc gây rét đậm rét
hại, sương muối, thiếu nước vào mùa đông.
Địa hình đồi núi hiểm trở, bị chia cắt bởi nhiêu sông suối làm cho mạng giao thông đi lại khó khăn.
Phần lớn khoáng sản trữ lượng nhỏ, phân bố rải rác, khó khai thác.
Tài nguyên rừng ngày càng cạn kiệt do bị tàn phá quá mức dẫn đến xói mòn,
sạt lở đất, lũ quét, môi trường bị hủy hoại nghiêm trọng.
II. CÁC THÀNH TỐ TỰ NHIÊN 2.1. Địa hình
Địa hình của Tuyên Quang khá phức tạp, bị chia cắt bởi nhiều dãy núi cao và
sông suối, đặc biệt ở phía Bắc tỉnh. Phía Nam tỉnh, địa hình thấp dần, ít bị chia cắt lOMoAR cPSD| 60884712
hơn, có nhiều đồi núi và thung lũng chạy dọc theo các sông. Có thể chia Tuyên
Quang thành 3 vùng địa hình sau: (1) vùng núi phía Bắc tỉnh gồm các huyện Na
Hang, Chiêm Hoá, Hàm Yên và phía Bắc huyện Yên Sơn, độ cao phổ biến từ 200 -
600 m và giảm dần xuống phía Nam, độ dốc trung bình 250, (2) vùng đồi núi giữa
tỉnh gồm: phía Nam huyện Yên Sơn, thành phố Tuyên Quang và phía Bắc huyện
Sơn Dương, độ cao trung bình dưới 500 m và hướng thấp dần từ Bắc xuống Nam,
độ dốc thấp dần dưới 250, (3) vùng đồi núi phía Nam tỉnh là vùng thuộc phía Nam
huyện Sơn Dương, mang đặc điểm địa hình trung du.
Địa hình: Địa hình của Tuyên Quang tương đối đa dạng, phức tạp với hơn
73% diện tích là đồi núi. Phần lớn địa hình có hướng nghiêng từ bắc - tây bắc
xuống nam - đông nam. Các dãy núi chính cũng chạy theo hướng này và có cấu
trúc vòng cung rõ rệt, nhưng không kéo dài liên tục, mà bị chia cát thành những
khối rời rạc (cánh cung sông Gâm)
Về đại thể, Tuyên Quang chia là 3 vùng sau đây:
Vùng phía bắc bao gồm các huyện Hàm Yên, Chiêm Hoá, Na Hang và phần
bắc huyện Yên Sơn với diện tích 377,14 km2 (chiếm 64,89% tổng diện tích cả
tỉnh). Độ cao phổ biến là 200 - 600m và thấp dần từ bắc xuống nam. Trên nền độ
cao này nổi lên một số ngọn núi cao trên 1000m như Chạm Chu 1587m (đỉnh cao
nhất tỉnh, ở phía bắc huyện Hàm Yên), Pia Phơưng, Ta Pao, Kia Tăng (phía bắc
huyện Na Hang). Độ dốc trung bình khoảng 25% ở phía bắc và 20 - 25o ở phía
nam. ở phía bắc huyện Na Hang và rải rác tại một số xã của các huyện Chiêm Hoá,
Hàm Yên có núi đá vôi và hiện tượng thiếu nước tương đối phổ biến.
Nhìn chung, địa hình vùng này bị chia cắt mạnh. Đây là vùng hiểm trở, việc
đi lại khó khăn hơn so với các vùng khác. Nhiều khu rừng nguyên sinh vẫn còn tồn
tại ở Na Hang, Hàm Yên. Xen kẽ đồi núi là các thung lũng to nhỏ, rộng hẹp khác
nhau, có thể canh tác được.
Thế mạnh của vùng phía bắc là kinh tế vườn rừng, trang trại để phát triển từ
các cây công nghiệp, cây ăn quả cho đến chăn nuôi gia súc, gia cầm.
Vùng trung tâm gồm thị xã Tuyên Quang, phía nam huyện Yên Sơn và phía
bắc huyện Sơn Dương, có diện tích 1252,04 km2 (21,51% diện tích toàn tỉnh). Độ
cao trung bình dưới 500m và giảm dần từ bắc xuống nam với một số ngọn núi nhô
cao như núi Là (958m), núi Nghiêm (553m). Tuy nhiên, ở một số nơi địa hình chỉ
còn cao 23 - 24m. ở những nơi thấp (thị xã Tuyên Quang, phía nam huyện Yên
Sơn, Sơn Dương), hàng năm vào mùa lũ thường bị ngập lụt. lOMoAR cPSD| 60884712
Dọc sông Lô, sông Phó Đáy và các suối lớn là các thung lũng, những cánh
đồng rộng, tương đối bằng phẳng. Nhìn chung đây là khu vực có điều kiện tự nhiên
thuận lợi cho việc phát triển kinh tế, nhất là trồng cây lương thực, cây công nghiệp,
cây ăn quả và chăn nuôi gia súc.
Vùng phía nam gồm phần lớn huyện Sơn Dương với diện tích 790,84 km2
(13,6% diện tích toàn tỉnh). Địa hình của vùng gồm đồi bát úp kiểu trung du, những
cánh đồng rộng bằng phẳng , đôi chỗ có dạng lòng chảo
Vùng này, nhìn chung giàu tiềm năng, nhất là về khoáng sản (thiếc, kẽm,
angtimoan, vofram), giao thông thuận tiện, đất đai bằng phẳng thích hợp với việc
trồng cây lương thực, cây công nghiệp, chăn nuôi gia súc, gia cầm và nuôi trồng thuỷ sản. 2.2. Khí hậu
Khí hậu của Tuyên Quang mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu
ảnh hưởng của lục địa Bắc Á Trung Hoa, được chia thành 4 mùa rõ rệt: Xuân, hạ,
thu, đông. Mùa đông lạnh - khô hạn và mùa hạ nóng ẩm - mưa nhiều. Lượng mưa
trung bình hàng năm đạt từ 1.500 - 2.300 mm. Độ ẩm bình quân năm 82%. Nhiệt
độ trung bình hàng năm từ 22 - 250C. Cao nhất trung bình 33 - 350C, thấp nhất
trung bình từ 12 - 130C; tháng lạnh nhất là tháng 11 và 12 (âm lịch) gây ra các hiện tượng sương muối.
Do địa hình bị chia cắt, Tuyên Quang có 2 tiểu khu khí hậu rõ rệt, cho phép
phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp đa dạng.
Tuyên Quang nằm ở khu vực có khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa với mùa đông
lạnh, khô hạn và mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều.
Tổng lượng bức xạ trung bình năm là 80 - 85 kcal/cm2, lượng nhiệt trung
bình năm là 8000 - 8500oC. Nhiệt độ trung bình năm ở Tuyên Quang là 22-24oC.
Thời kì nóng nhất thường diễn ra vào tháng VI và tháng VII, cá biệt có ngày lên tới
39 - 40oC. Thời kì lạnh nhất thường là các tháng XII,I. Nhiệt độ thấp nhất xuống
dưới 5oC. Chế độ nhiệt có sự phân hoá. Nhiệt độ trung bình của thị xã Tuyên
Quang luôn cao hơn các huyện Hàm Yên, Chiêm Hoá từ 0.2o - 0,4oC
Lượng mưa trung bình năm của tỉnh ở mức 1500 - 1800 mm. Năm cao nhất
có lượng mưa lớn hơn mức trung bình khoảng 400 - 420 mm. Lượng mưa chủ yếu
tập trung trong mùa hạ (hơn 80%), kéo dài từ tháng IV đến tháng X. Mưa nhiều
nhất vào tháng VIII. Ngược lại, mùa đông khô ráo kéo dài từ tháng XI đến tháng III năm sau. lOMoAR cPSD| 60884712
Mưa ít nhất vào tháng XII, tháng I. Hàm Yên là nơi có lượng mưa cao nhất tỉnh (2300mm năm 1996)
Độ ẳm không khí trung bình năm là 85%. Hàm Yên và Chiêm Hoá là những
nơi có độ ẩm cao hơn cả.
Chế độ gió ở Tuyên Quang thay đổi theo mùa. Về mùa hạ, hướng gió thịnh
hành là đông nam và nam. Về mùa đông, khi gió mùa đông bắc tràn về, hướng gió
chủ yếu là bắc và đông bắc.
Nhìn chung khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa tạo ra những điều kiện thuận lợi
cho việc phát triển kinh tế, nhất là đối với nông nghiệp. Với một mùa đông lạnh,
nơi đây có khả năng sản xuất được cả các sản phẩm nông nghiệp của cân nhiệt và ôn đới.
Tuy nhiên, các tai biến thiên nhiên như sương muối, mưa đá, lốc, bão...đã có
ảnh hưởng nhiều đến đời sống và sản xuất của nhân dân trong tỉnh, đặc biệt là đối với nông, lâm nghiệp.
Khí hậu của Tuyên Quang, về đại thể, có sự phân hoá thành hai tiểu vùng.
Tiểu vùng phía bắc gồm huyện Na Hang và phần bắc của các huyện Hàm
Yên, Chiêm Hoá. Đặc trưng của tiểu vùng này là có mùa đông kéo dài (khoảng 5-6
tháng, từ tháng XI năm trước đến tháng IV,V năm sau), nhiệt độ trung bình năm là
22,3oC (các tháng mùa đông 10- 12oC, mùa hạ 25- 26oC), lượng mưa 1730 mm,
thường xuất hiện sương muối về mùa đông (tháng I,II ), gió lốc và gió xoáy vào mùa hạ.
Tiểu vùng phía nam bao gồm phần còn lại của tỉnh với một số đặc trưng như
sau: mùa đông chỉ dài 4 -5 tháng (từ tháng XI năm trước đến tháng IV năm sau ),
nhiệt độ trung bình năm 23 - 24oC (mùa đông từ 13- 14oC, mùa hạ 26-27oC ),
lượng mưa tương đối cao (1800 mm), các tháng đầu mùa hạ thường xuất hiện dông và mưa đá 2.3 Thủy văn
Tuyên Quang có hệ thống sông suối khá dày và phân bố tương đối đều giữa
các vùng. Hệ thống sông suối này ngoài ý nghĩa sinh thái và phục vụ sản xuất, đời
sống, còn chứa đựng nhiều tiềm năng phát triển thuỷ điện. Có các sông lớn, trong
đó Sông Lô chảy qua tỉnh dài 145 km, lưu lượng lớn nhất 11.700 m3/giây. Sông
Gâm, chảy qua tỉnh dài 170 km, có khả năng vận tải đường thuỷ, nối các huyện Na lOMoAR cPSD| 60884712
Hang, Chiêm Hoá với tỉnh lỵ; sông Phó Đáy, chảy trên địa phận Tuyên Quang dài
84 km. Tiềm năng thủy điện trên sông Gâm tương đối lớn, hiện trên sông Gâm đã
xây dựng nhà máy thủy điện Na Hang và nhà máy thủy điện Chiêm Hóa.
Mạng lưới sông ngòi của tỉnh tương đối dày với mật độ 0.9km/km² và phân
bố đồng đều. Hệ thống đê điều, tiêu thoát nước thủy lợi tỉnh Tuyên Quang trong
những năm qua được đầu tư cơ bản hoàn thiện nên hàng năm hầu như không chịu
ảnh hưởng của thiên tai, bão lũ đảm bảo cho hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
Mạng lưới sông ngòi ở Tuyên Quang tương đối dày với mật độ 0.9km/km2
và phân bố tương đối đồng đều. Các dòng sông lớn chảy trên địa bàn của tỉnh có
một số phụ lưu. Do chảy trên địa hình đôi núi nên lòng sông dốc, nước chảy xiết và
có khả năng tập trung nước nhanh nvào mùa lũ. Cũng chịu ảnh hưởng của địa hình
mà dòng chảy có hướng bắc nam (sông Gâm) hoặc tây bắc - đông nam (sông Lô).
Thuỷ chế chia làm hai mùa rõ rệt, phù hợp với hai mùa của khí hâu. Mùa lũ
tập trung tới 80% tổng lượng nước trong năm và thường gây ra ngập lụt ở một số vùng.
Ba sông lớn chảy qua Tuyên Quang là sông Lô, sông Gâm và sông Phó Đáy.
Sông Lô bắt nguồn từ Vân Nam - Trung Quốc (dài 457 km), chảy theo hướng
tây bắc - đông nam vào nước ta (227 km), qua Hà Giang xuống Tuyên Quang và
hợp lưu với sông Hồng tại Việt Trì. Đoạn chảy qua Tuyên Quang dài 145 km. Đây
là đường thuỷ duy nhất nối Tuyên Quang với Hà Giang ở phía bắc và với Hà Nội
cũng như một số tỉnh ở trung du và đồng bằng bắc bộ ở phía nam. Nhìn chung, thuỷ
chế ít điều hoà và có sự chênh lệch lớn giữa các mùa trong năm, giữa năm này với
năm khác (lưu lượng lớn nhất 11.700 m3/s; nhỏ nhất 128 m3/s)
Sông Lô có khả năng vận tải lớn trên đoạn từ thị xã Tuyên Quang về xuôi.
Các phương tiện vận tải có thể đi lại dễ dàng vào mùa mưa (trọng tải trên 100 tấn)
và cả mùa khô (trọng tải khoảng 50 tấn). Đoạn từ thị xã trở lên, việc vận tải gặp
nhiều khó khăn do lòng sông dốc, có nhiều thác ghềnh.
Sông Gâm cũng bắt nguồn từ Vân Nam - Trung Quốc (dài 280km), chảy vào
nứơc ta (217 km) qua Cao Bằng, Hà Giang, Tuyên Quang gần như theo hướng bắc
nam và đổ vào sông Lô (cách thị xã Tuyên Quang 10 km ở xã Tứ Quận huyện Yên
Sơn). Đoạn chảy qua tỉnh dài khoảng 110km.
Giá trị vận tải của sông Gâm tương đối hạn chế. Đây là tuyến đường thuỷ nối
các huyện Na Hang, Chiêm Hoá với thị xã Tuyên Quang. Chỉ có các phương tiện lOMoAR cPSD| 60884712
vận tải dưói 10 tấn vào mùa khô và dưới 50 tấn vào mùa khô mới đi lại được trên
đoạn từ Chiêm Hoá trở xuống.
Sông Phó Đáy bắt nguồn từ núi Tam Tạo thuộc huyện Chợ Đồn (Bắc Kạn)
chảy qua các huyện Yên Sơn, Sơn Dương theo hướng bắc - nam rồi chảy vào sông
Lô trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Chiều dài của sông là 170 km, đoạn chảy qua tỉnh
Tuyên Quang dài 81 km. Lưu lượng dòng chảy không lớn, sông hẹp, nông, ít có
khả năng vận tải đường thuỷ.
Ngoài 3 sông chính, ở Tuyên Quang còn có các sông nhỏ (sông Năng ở Na
Hang) và hàng trăm ngòi lạch (ngòi Bắc Nhụng, ngòi Cổ Linh, ngòi Chinh, ngòi
Là, ngòi Quảng...) cùng nhiều suối nhỏ len lách giữa vùng đồi vúi trùng điệp đã bồi
đắp nên những soi bẫi, cánh đồng giữa núi, thuận tiện cho việc gieo trồng.
Mạng lưới sông ngòi của Tuyên Quang có vai trò quan trọng đối với sản xuất
và đời sống; vừa là đường giao thông thuỷ, vừa là nguồn cung cấp nước cho nông
nghiệp, cho nuôi trồng và đánh bắt thủy sản phục vụ đời sống của nhân dân. Ngoài
ra sông Lô và sông Gâm có tiềm năng về thuỷ điện. ở các huỵên Na Hang, Chiêm
Hoá, Sơn Dương đã xuất hiện một số công trình thuỷ điện nhỏ phục vụ sinh hoạt,
góp phần nâng cao đời sống văn hoá cho nhân dân các dân tộc.
Tuy nhiên, sông ngòi dốc, lắm thác ghềnh cùng với chế độ khí hậu có hai
mùa dẫn đến ngập lụt nghiêm trọng trong mùa mưa, đặc biệt tại khu vực thị xã và
các vùng đồng bằng, thung lũng ven sông thuộc các huyện Yên Sơn, Sơn Dương
Bên cạnh nguồn nước mạch phong phú, Tuyên Quang còn có nguồn nước
dưới đất, nước khoáng. Đáng chú ý hơn cả là các nguồn nước khoáng Mỹ Lâm và Bình Ca
Nguồn nước khoáng ở Mỹ Lâm (huyện Yên Sơn) tương đối nổi tiếng và đang
được khai thác. Nhiệt độ nước khoảng 40oC, chất lượng tốt với công dụng chủ yếu
là điều hoà chức năng tiêu hoá, chữa các bệnh khớp, xương, viêm đại tràng, phụ khoa…
Hiện nay tị Mỹ Lâm đã xây dựng trại điều dưỡng và khu nhà nghỉ, đồng thời
đang sử dụng nguồn nước khóang để chữa bệnh và phục hồi sức khoẻ của nhân dân. 2.4. Thổ nhưỡng
Cơ sở khoa học xây dựng bản đồ thổ nhưỡng tỉnh Tuyên Quang dựa trên Hệ
thống phân loại đất của FAO-UNESCO-WRB mang tính định lượng (các chỉ tiêu lOMoAR cPSD| 60884712
phân loại được định lượng hoá) song lại không bỏ qua nguồn gốc phát sinh và quá
trình phát triển của lớp phủ thổ nhưỡng. Phân loại đất định lượng FAO-
UNESCOWRB đã đề cập đến những tính chất lý hóa đất và đặc điểm hình thái
phẫu diện vào nội dung phân loại. Nó được kết hợp hài hoà các khuynh hướng phân
loại đất trên Thế giới hiện nay.
Hệ thống phân vị 3 cấp, gồm: Nhóm đất (cấp 1); Đơn vị đất (cấp 2); Đơn vị đất phụ (cấp 3).
Kết quả phân loại, lập bản đồ thổ nhưỡng theo phân loại đất định lượng đã
xác định được 7 nhóm đất bao gồm 18 Đơn vị đất và 29 Đơn vị đất phụ.
1) Nhóm đất phù sa - Fluvisols(FL);
2) Nhóm đất glây - Gleysols (GL);
3)Nhóm đất đen - Luvisols (LV); 4)
Nhóm đất xám - Acrisols (AC); 5)
Nhóm đất đỏ - Ferrasols (FR); 6)
Nhóm đất có tầng sét chặt, cơ giới phân dị - Planosols (PL);7) Nhóm
đất dốc tụ - Regosols 4.
2.4.1 Đất của Tuyên Quang khá đa dạng Nhìn chung, tầng đất tương đối dày,
hàm lượng dinh dưỡng thuộc loại trung bình và khá. Trừ một số loại đất phù sa
sông suối và đất lầy thụt ở các thung lũng, còn lại chủ yếu là đất feralit, chiếm 85%
diện tích cả tỉnh. Với 17 loại đất khác nhau Tuyên Quang có khả năng phát triển
mạnh kinh tế nông - lâm nghiệp.
Ở vùng núi cao, gồm huyện Na Hang và phía bắc các huyện Hàm Yên,
Chiêm Hoá, đất được hình thành trên các loại đá mẹ là đá biến chất và đá trầm tích.
Tiêu biêu cho vùng này là nhóm đất đỏ vàng, và vàng nhạt trên núi được hình thành
ở độ cao 700 - 1800m với một vài loại đất như đất mùn đỏ vàng trên núi phát triển
trên các loại đá mẹ khác nhau (đá gnai, đá phiến mica, sa thạch...) Nhóm đất trên
cần được bảo vệ thông qua việc giữ gìn vốn rừng, chấm dứt tình trạng phá rừng làm rẫy.
Ở vùng núi thấp bao gồm phần phía nam của các huyện Hàm Yên, Chiêm
Hoá, phía bắc các huyện Yên Sơn, Sơn Dương và một phần thị xã Tuyên Quang,
đất được hình thành chủ yếu ừ các loại đá mẹ là đá biến chất mà tiêu biểu là nhóm
đất đỏ vàng vùng đồi núi thấp phát triển trên các loại nham khác nhau. Đây là nhóm lOMoAR cPSD| 60884712
đất có giá trị đối với sản xuất nông, lâm nghiệp của cả tỉnh. Vì thế khi khai thác,
cần phải lam ruộng bậc thang, luân canh hợp lý các loại cây trồng và trồng rừng ở
những nơi còn đất trống, đồi núi trọc.
Ở các vùng còn lại có đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ, các loại đất phù sa
sông suối, chủ yếu ở phía nam các huyện Yên Sơn, Sơn Dương và rải rác ở một số
nơi khác. Nhóm đất này có khả năng trồng các loại cây lương thực (lúa, màu) cho năng suất cao.
Ngoài các nhóm đất nói trên, ở Tuyên Quang còn có khoảng 2,2 vạn ha núi
đá và 7,6 nghìn ha sông suối, hồ ao.
2.4.2 Diện tích đất được khai thác chưa cao Số đất chưa sử dụng còn lớn và
còn khả năng diện tích đưa vào sử dụng, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn.
Hiện nay đất sử dụng trong nông nghiệp mới chỉ chiếm 10,7% tổng diện tích
tự nhiên của cả tỉnh .Trong khi đó, diện tích đất chưa sử dụng, chiếm tới 30,5%
tổng diện tích và tập trung ở các huyện Na Hang, Chiêm Hoá, Hàm Yên, Sơn
Dương. Do vậy, cần tiếp tục phủ xanh đất trống, đồi trọc, biến các vùng đất hoang
hoá thành vùng sản xuất nông, lâm nghiệp. 2.5. Sinh vật
2.5.1 Theo số liệu điều tra, cho đến ngày 31- 12- 1999 trên lãnh thổ tỉnh
Tuyên Quang có 256,2 nghìn ha rừng, bao gồm 201,2 nghìn ha rừng tự nhiên và 55
nghìn ha rừng trồng. Độ che phủ đạt mức trên 44% .
Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa tạo điều kiện cho rừng ở Tuyên Quang sinh
trưởng và phát triển nhanh, thành phần loài phong phú. Theo đánh giá sơ bộ, trong
rừng có khoảng 597 loài, 258 chi, 90 họ...Quá trình khai thác nhiều năm đã làm
hình thành một số kiểu cấu trúc thảm thực vật với các hệ sinh thái khác nhau. Đó là
hệ sinh thái rừng già (thành phần loài phong phú, mật độ cây không dày, có cấu trúc
5 tầng rõ rệt), hệ sinh thái rừng thứ sinh (mật độ cây dày, cấu trúc 4 tầng), hệ sinh
thái rừng hỗn giao (tre, nứa, gỗ, thành phần cây nghèo), hệ sinh thái trẩng cỏ, cây
bụi (thành phần loài không phong phú, cấu trúc 2 tầng)
Về phân bố, từ độ cao 600m trở xuống là rừng rậm nhiệt đới, quanh năm
xanh tốt, dây leo chằng chịt tập trung chủ yếu ven thung lũng sông Lô (phần nhiều
là rừng thứ sinh). Từ trên 600 m đến 1700 m là rừng rậm thường xanh, chủ yếu ở
các huyện Na Hang, Chiêm Hoá, Hàm Yên. Từ 1700 m trở lên là rừng hỗn giao.
Nhìn chung, khu vực này vẫn giữ được sắc thái của rừng nguyên thuỷ. lOMoAR cPSD| 60884712
Rừng gỗ có trữ lượng lớn hiện nay chỉ còn tập trung ở vùng núi Chạm Chu,
huyện Hàm Yên và một số khu rừng thuộc huỵên Na Hang. ở các khu rừng tự nhiên
khác còn lại trong tỉnh, trữ lượng gỗ không nhiều.
Rừng trồng ở Tuyên Quang chủ yếu là các loại cây như mỡ, keo, bồ đề, bạch
đàn. Một phần trong số này được sử dụng vào mục đích kinh tế (nguyên liệu cho công nghiệp giấy)
2.5.2 Động vật ở Tuyên Quang khá phong phú và đa dạng. Chỉ tính riêng các
loài thú đã có tới 47,8% số loài thú có ở miền Bắc nước ta. Có 46 loài động vật quý
hiếm được ghi vào sách đỏ Việt Nam và 5 loài trong sách đỏ thế giới.
Tuy nhiên, do săn bắn bừa bãi, động vạt dưới tán rừng hiện nay bị suy giảm
nhiều về số lượng và phạm vi phân bố. Một số động vật hoang dã lớn như hổ, báo,
gấu, lợn rừng không còn nhiều.
Ở khu bảo tồn Tát Kẻ - Bản Bung (huyện Na Hang) còn tập trung nhiều loài
động vât. ở đây có trên 40 loài thú, điển hình là voọc mũi hếch (thuộc loài quý
hiếm), voọc má trắng, cu ly, gấu...Nhóm chim có 70 loài, đặc biệt là trĩ, gà lôi
trắng, phượng hoàng... Nhóm bò sát, lưỡng cư có trên 20 loài như rùa núi, ba ba
trơn, nhông xám, nhông xanh.
III. CẢNH QUAN DU LỊCH TỰ NHIÊN
Hệ sinh thái của Tuyên Quang được xếp hạng là một trong 223 hệ sinh thái
giàu tính đa dạng sinh học nhất thế giới. Tỉnh đã xây dựng các khu bảo tồn thiên
nhiên ở các địa phương như: Sơn Dương, Na Hang, Chiêm Hóa, Hàm Yên...trong
đó hệ sinh thái rừng nguyên sinh hoặc thứ sinh lâu năm có diện tích trên 31.000 ha,
tập trung chủ yếu tại các huyện phía Bắc của tỉnh như lâm Bình, Na Hang, Chiêm
Hóa, với khoảng trên 2000 loài thực vật, có nhiều loài được ghi trong sách đỏ Việt
Nam. Hệ thực vật bậc cao tập trung trong 6 ngành thực vật: Ngành hạt kín, ngành
dương xỉ, ngành thông đất, ngành hạt trần, ngành cỏ tháp bút và ngành khuyết lá
thông. Các loài động vật gồm có 324 loài chim, trong đó có 19 loài chim quý hiếm,
100 loài thú trong đó có 31 loài thú quý hiếm có tên trong sách đỏ Việt Nam, 78
loài Lưỡng cư – Bò sát, có 80 loài cá trong đó có những loài quý hiếm như cá Anh
vũ, cá Măng, cá Chuối hoa. Các loài động vật ở Tuyên Quang phần lớn là những loài phân bố rộng.
Hệ sinh thái của tỉnh tuyên quang được thể hiện rõ nhất ở hai khu bảo tồn
thiên nhiên là khu dự trữ thiên nhiên Na Hang và khu bảo tồn loài sinh cảnh Cham Chu. lOMoAR cPSD| 60884712 3.1. Hồ nước
Hồ Na Hang của Khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang, được hình thành sau quá
trình tích nước của công trình thủy điện Tuyên Quang.
Với cảnh quan sơn thủy hữu tình, lưu giữ khá nguyên vẹn vẻ hoang sơ tự
nhiên, làn nước xanh ngọc bích, hồ sinh thái Na Hang đang trở thành một sản phẩm
du lịch đặc sắc, thu hút khách du lịch, đặc biệt là du khách ưa mạo hiểm mỗi khi
lên thăm đất Tuyên Quang.
Na Hang mùa nào cũng đẹp bởi vẻ hoang sơ kỳ bí. Mùa thu, không gian hồ
trở nên tĩnh lặng, lãng mạn lạ thường. Mỗi sáng thức giấc, lữ khách ngỡ như mình
đang lạc vào chốn “bồng lai tiên cảnh” với mặt hồ xanh ngọc bích mờ ảo trong
sương, núi cao mây trắng phủ thành tầng… 3.2. Thác nước
Hệ thống thác nước phong phú hòa cùng với rừng núi tạo nên bức tranh sinh
động tự nhiên, hấp dẫn của Tuyên Quang. Nổi tiếng với thác Khuổi Nhi, thác Mơ, thác Nặm Me,...
Thác Mơ nằm giữa Khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang. Từ trên cao nhìn
xuống từng ngọn thác mềm mại, trắng xoá đổ xuống chân núi. Thác nước hùng vĩ
phối hợp với khung cảnh núi rừng trùng điệp tạo lên 1 cảm giác choáng ngợp trước
vẻ đẹp hùng vĩ mà thiên nhiên ban tặng. Nhìn từ dưới lên, thác nước như một chiếc
thang mây trắng bồng bềnh. Thác thứ nhất nước đổ dữ dội, tung bọt trắng xóa.
Thác thứ hai êm dịu hơn, nước chảy thành chùm len qua từng kẽ đá.
Dưới chân thác là một hồ nước nhỏ trong vắt. Rất thích hợp cho những người
mang trong mình thích trải nghiệm mạo hiểm có thể lặn ngụp dưới đáy hồ để chiêm
ngưỡng những hang động kỳ ảo với những nhũ đá đủ các hình thù.
Nếu ghé thăm nhà máy thủy điện Na Hang Tuyên Quang đúng thời điểm
trong năm, quý khách du lịch Na Hang sẽ được thưởng ngoạn cảnh hùng vĩ của
những cột nước xả lũ của nhà máy. Còn về đêm du khách sẽ được ngắm nhìn vẻ
đẹp của thủy điện dưới ánh sáng lung linh, huyền ảo của những ngọn đèn cao âp
dăng lên bầu trời Na Hang trong veo, in bóng lấp lánh xuống dòng sông Gâm. 3.3. Suối nước nóng
Suối nước nóng Tuyên Quang nằm trên Quốc Lộ 37, thuộc địa phận xã Phú
Lâm, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang. Đây là suối nước nóng duy nhất ở tỉnh lOMoAR cPSD| 60884712
Tuyên Quang với nguồn nước lấy từ mạch khoảng tự nhiên, cách mặt đất hơn
150m. Nước khoáng nơi đây chứa rất nhiều nguyên tố vi lượng có ích cho sức
khỏe, không chỉ giúp du khách thư giãn mà còn hỗ trợ điều trị các căn bệnh về da,
về xương khớp,...Với những giá trị đó, khu du lịch suối nóng Tuyên Quang đang
ngày càng phát triển. Đến với địa điểm du lịch này, du khách sẽ được trải nghiệm
đa dạng các dịch vụ tắm khoáng như tắm bồn, tắm bằng lá thuốc, tắm bùn,... Bên
cạnh đó, du khách còn được trở về với cuộc sống tự nhiên bình dị, đậm chất địa phương. 3.4. Ruộng bậc thang
Địa hình với địa hình có nhiều đồi núi đã tạo ra những khu ruộng bậc thang tuyệt đẹp
Ruộng bậc thanh Hồng Thái ở Xã Hồng Thái, Huyện Nà Hang, Tỉnh Tuyên
Quang. Nằm ở độ cao trên 1.200 mét so với mực nước biển, ruộng bậc thang Hồng
Thái thuộc thôn Khâu Tràng, xã Hồng Thái, cách trung tâm huyện Na Hang 50km,
là một trong những xã cao nhất của tỉnh. Đến Hồng Thái du khách ngỡ ngàng trước
vẻ đẹp của ruộng bậc thang. Từng dải sóng lúa óng vàng uốn lượn bên sườn non đã
làm mê hoặc lòng người. Toàn xã có tổng diện tích ruộng bậc thang trồng lúa là 82
ha, tập trung nhiều nhất tại thôn Khau Tràng phân bố suốt dọc con đường liên xã,
quanh khu vực trung tâm xã Hồng Thái. Ruộng có khi nằm cheo leo trên lưng
chừng núi, sát đường đi, có khi nối liền từ đỉnh núi xuống tận khe suối với độ cao
gần 100m. Những cánh đồng bậc thang nơi đây được đánh giá là một trong những
danh thắng bậc thang vào loại đẹp nhất tỉnh, được đánh giá là một “công trình lao
động sáng tạo vĩ đại” của người Dao Tiền.
Vào cuối tháng 3, những triền ruộng bậc thang Hồng Thái đầy ắp nước từ
những khe lạch nhỏ trên núi cao đổ về, lung linh như những tấm gương phản chiếu,
nối dài tới tận chân trời. Mùa lúa chín vào tháng 9, tháng 10, thời gian này, các
cánh đồng lúa đồng loạt chuyển sang sắc vàng rực rỡ, từng dải sóng vàng uốn lượn
bên sườn núi đã hấp dẫn du khách, đến đây du khách được khám phá, tìm hiểu
những nét văn hóa nổi bật của cộng đồng người dân tộc Mông, Dao, Tày,...và còn
tham gia vào các hoạt động trải nghiệm như cấy lúa, gặt lúa, tuốt lúa,... Hằng năm,
huyện Na Hang tổ chức Lễ hội ruộng bậc thang Hồng Thái – điểm nhấn cho Ngày
hội văn hóa du lịch vùng cao Na Hang. Ruộng bậc thang mùa nước đổ, mùa lúa
chín đã và đang là một trong những sản phẩm du lịch độc đáo của huyện Na Hang,
thu hút du khách xa gần tới tham quan, chiêm ngưỡng. lOMoAR cPSD| 60884712 3.5. Hang động
Hệ thống hang động có nhiều khối thạch nhũ mang vẻ đẹp hoang sơ, hình
thù độc đáo.Hang động tập trung nhiều nhất ở các huyện Hàm Yên, Chiêm Hóa, Na
Hang, Lâm Bình. Trên địa bàn tỉnh đã có nhiều hang động được đưa vào khai thác,
phục vụ khách tham quan như Động Tiên, thôn 2 Thống Nhất, xã Yên Phú (Hàm
Yên); hang Bó Kim, thôn Bản Bung, xã Thanh Tương (Na Hang); hang Khuổi Pín,
xã Khuôn Hà (Lâm Bình); hang Bó Ngoạng, Thẳm Vài, Thẳm Ngần, xã Phúc Sơn (Lâm Bình)...
Động Song Long ( xã Khuôn Hà, huyện Na Hang, Tuyên Quang) được bao
bọc bởi 99 ngọn núi huyền thoại. Động có độ cao chừng 200m so với mặt hồ, dài
hơn 200m, độ cao trung bình trong hang là 40m, nơi rộng nhất trên 50m. Khám phá
động Song Long, du khách sẽ đi từ bất ngờ này đến bất ngờ khác. Ấn tượng đầu
tiên là “cọc đá trọc trời” ngay trước cửa hang mà người dân vẫn gọi là cọc Vài Phạ.
Qua cọc Vài Phạ, du khách hoàn toàn có thể thong dong đi bộ để khám phá toàn bộ
vẻ đẹp kỳ vĩ nơi đây. Động được phân chia bởi từng vách ngăn. Mỗi vách ngăn
giống như một căn phòng triển lãm nghệ thuật điêu khắc, trong đó mỗi tác phẩm
điêu khắc đều là một tuyệt tác của thiên nhiên hoàn mỹ đến từng chi tiết. Đó là
những cột nhũ đá cao được chạm trổ tỉ mỉ, tinh tế tạo ra những hình thù kỳ lạ tùy
theo trí tưởng tượng của du khách. Có người ví nó giống như những chiếc đèn
chùm treo ngược tỏa ra những màu sắc khác nhau; có người lại cho rằng nó giống
như gốc nghiến cổ thụ với những vân gỗ độc đáo...Động Song Long thu hút du
khách không chỉ bởi dáng hình của những khối thạch nhũ đá mà mê hoặc lòng
người bởi những sắc màu độc đáo đến kỳ lạ. Ánh sáng tự nhiên theo khe đá chiếu
vào hang, kết hợp với nhũ đá tạo nên màu sắc lung linh, huyền ảo hấp dẫn du
khách. Đặc biệt, không khí trong hang hết sức trong lành, mát mẻ, yên tĩnh cũng là
một điểm cộng khiến động Song Long luôn đông khách tham quan. 3.6. Cảnh quan rừng
Tuyên Quang có 448.680 ha rừng và đất lâm nghiệp (gồm đất rừng đặc dụng,
phòng hộ và sản xuất). Tổng diện tích rừng hiện có là hơn 422.400 ha, trong đó
diện tích rừng tự nhiên 281.700 ha; tỷ lệ che phủ rừng của tỉnh đạt hơn 65%, đứng thứ 3 cả nước.
Với hệ sinh thái rừng đa dạng và phong phú, có trên 2.000 loài động, thực
vật, trong đó có nhiều loại được ghi trong sách đỏ Việt Nam như: trai, nghiến, bách
xanh đá, lát hoa, đinh, thông tre, hoàng đàn, trầm gió, thông Pà Cò... đặc biệt nơi lOMoAR cPSD| 60884712
đây vẫn còn giữ được những cá thể nghiến nghìn năm tuổi với đường kính rộng từ
4 - 5 m. Nhiều loài động vật ghi trong Sách đỏ Việt Nam và Sách đỏ Thế giới như
voọc mũi hếch, voọc đen má trắng, khỉ lông vàng, khỉ mặt đỏ, cu li lớn, cu li nhỏ,
tắc kè, rắn hổ mang… Điều đặc biệt mỗi cánh rừng nguyên sinh ở các huyện Na
Hang, Lâm Bình, Hàm Yên, Sơn Dương…đều có những đặc trưng riêng mang đến
tiềm năng du lịch sinh thái vô tận.
Khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang - Lâm Bình, điểm du lịch sinh thái trọng
điểm của tỉnh có diện tích trên 21.000 ha, với sự đa dạng về cảnh sắc thiên nhiên,
phong phú về động, thực vật, trong đó có 8.000 ha diện tích mặt nước hồ thuỷ điện
Tuyên Quang. Nơi đây được ví như "Nàng tiên xanh giữa rừng đại ngàn" bởi cảnh
quan thiên nhiên kỳ vỹ, có độ đa dạng sinh học cao. Nơi đây có lợi thế rất lớn
trong việc phát triển loại hình du lịch sinh thái. Hiện nay, đây đang là điểm đến hấp
dẫn đối với khách du lịch trong nước và quốc tế đến khám phá rừng nguyên sinh
kết hợp tham quan vùng lòng hồ thuỷ điện với những khung cảnh thơ mộng và
huyền bí với những danh lam thắng cảnh như: núi Pắc Tạ, danh thắng 99 ngọn núi
Thượng Lâm huyền thoại, hòn Cọc Vài phạ, Núi Đổ… Đặc biệt ẩn chứa trong
những cánh rừng nguyên sinh là hệ thống các thác nước, hang động nguyên sơ, kỳ
vĩ chứa đựng những sự tích, huyền thoại gắn với sinh hoạt đời sống lâu đời của
đồng bào dân tộc thiểu số nơi đây, khiến nơi đây trở thành điểm đến ưu thích của
du khách. Trung bình mỗi năm nơi đây đón trên 100.000 lượt khách tham quan du lịch.
IV. CÁC LOẠI HÌNH DU LỊCH TỰ NHIÊN CÓ THỂ KHAI THÁC 4.1. Du lịch sinh thái
Thiên nhiên ưu đãi cho Tuyên Quang nhiều tài nguyên quý giá: Rừng có độ
che phủ vào hàng cao nhất nước, trong đó có những rừng nguyên sinh còn nhiều
động, thực vật quý hiếm như Tát Kẻ - Bản Bung, Cham Chu; địa hình được kiến
tạo đặc biệt đã tạo nên núi non hùng vĩ và những cảnh đẹp ngoạn mục: Thác Pác
Ban, Động Tiên, hang Bó Ngoặng, núi Dùm, núi Là, núi Nghiêm...Đặc biệt, Khu
bảo tồn thiên nhiên Na Hang - Lâm Bình nơi giao duyên giữa tạo hoá và con người
với những thắng cảnh gắn liền huyền thoại và sự tích: sự tích Chín mươi chín ngọn
núi Thượng Lâm, sự tích Đèo Ái Au, sự tích núi Pác Tạ,…và hàng trăm hang động
nằm dưới các cánh rừng già đã được xếp hạng danh lam thắng cảnh Quốc gia đặc
biệt. Tuyên Quang được ví như “nàng công chúa ngủ trong rừng”, bởi đây là nơi có
cảnh quan thiên nhiên hoang sơ, tươi đẹp nhưng chưa được đánh thức. Điều kiện
địa lý, địa hình với hệ thống núi non hùng vĩ và khí hậu trong lành đã tạo cho
Tuyên Quang nhiều hang động, thác nước đẹp tiêu biểu là: Quần thể Danh thắng