Báo cáo tình hình Tài Chính Công ty cổ phần Vinhomes | Tài chính doanh nghiệp 1 | Học viện Ngân Hàng

Báo cáo tình hình Tài Chính Công ty cổ phần Vinhomes với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 40419767
Báo cáo tình hình TC Công ty c phn Vinhomes
1. Phân tích Công ty c phn Vinhomes
1.1. Gii thiu công ty Gii
thiu chung:
Tên doanh nghip: Công ty c phn Vinhomes
Giy chng nhận đăng ký Doanh nghiệp: s DN 0102671977, đăng
ký lần đầu ngày 06/03/2008,
Mã chng khoán: VHM; niêm yết trên sàn HOSE
Địa ch tr s chính: Tòa nhà văn phòng Symphony, Đường Chu Huy
Mân, KĐT Sinh thái Vinhomes Riverside, P. Phúc Li, Q. Long Biên, TP. Hà
Ni.
Đin thoi: 024-39749350 fax: 024-39749351
Website: https://www.vinhomes.vn/
Lch s hình thành
Năm 2009 ·Đi tên thành CTCP Phát triển Đô thị
Nam Hà Ni
Năm 2010 ·Tăng vốn điều l lên
2.000 t đồng
Năm 2011
·Tr thành công ty đại chúng và nhn Quyết đnh v vic chp thun
đăng ký giao dịch c phiếu ti S Giao dch Chng khoán Hà Ni (UPCOM)
vi mã chng khoán NHN Khi công d án khu đô thị phc hp cao cp
Vinhomes Times City (Hà Ni) với hơn 12.000 căn hộ
lOMoARcPSD| 40419767
Năm 2013
·Đưa vào vn hành d án khu đô thị phc hp cao cp Vinhomes Royal
City (Hà Ni) vi gần 5.000 căn hộ
Năm 2014
·Đưa vào vn hành d án khu đô thị cao cp Vinhomes Riverside,
Ni, rng 183,5 ha
Năm 2015
·Đưa vào vn hành d án Vinhomes Times City vi phong cách kiến trúc
sinh thái thân thin của đảo quc Singapore
Năm 2016
·Đưa vào vn hành Vinhomes Central Park ti Thành ph H Chí Minh
mt trong những khu đô thị mi hiện đại và cao cp bc nht Vit Nam vi
hơn 10.000 căn hộ, bit th và nhà ph thương mại
Năm 2017
·Đưa vào vận hành Vinhomes Golden River ti Thành ph H Chí Minh
khu đô thị sang trng bc nht bên sông Sài Gòn và ngay trung tâm Qun 1
Năm 2018
·Đi tên thành Công ty C phần Vinhomes, tăng vốn điều l lên 28.365
t đồng và niêm yết ti S giao dch Chng khoán Thành ph H Chí Minh
(HOSE), hin nm trong Top 3 công ty có giá tr vn hóa ln nht th trường
Vit Nam
·Ra mắt mô hình Đại đô thị đẳng cp quc tế và m bán hai d án
Vinhomes Ocean Park và Vinhomes Smart City
·Khai trương tòa nhà cao nht Vit Nam Landmark 81 ti d án khu đô
th phc hp Vinhomes Central Park, vi 81 tng, cao 461m
Năm 2019 đến nay
·Quy hoch li các dòng sn phẩm thành các dòng thương hiệu gm
Vinhomes Diamond, Vinhomes Ruby, Vinhomes Sapphire và nâng cp các d
án VinCity thành các Đại d án thông minh mang thương hiệu Vinhomes
·Chính thc m bán Đại d án th ba Vinhomes Grand Park ti Qun
9, Thành ph H Chí Minh vi t l hp th t tri
lOMoARcPSD| 40419767
·Mn t hợp căn hộ đẳng cp Vinhomes Symphony lin k khu đô thị
sinh thái sang trng Vinhomes Riverside phía Đông Thủ đô Hà Nội
·Đy mnh chiến lược bán buôn, nht là tại ba Đại d án, để nhanh
chóng phát trin h sinh thái nhà ở, thương mại, mua sm, dch v đẳng cp
và phong phú các la chn cho cộng đồng cư dân
Thành tu
·T chc K lc thế gii trao danh hiệu “Khu đô thị h c ngt nhân
to tri cát trng ln nht thế giới” cho dự án Vinhomes Ocean Park
·T chc K lc Vit Nam trao 2 k lc Vit Nam cho d án Thành ph
bin h Vinhomes Ocean Park: “Bin h c mn ln nht Việt Nam” với
công trình bin h c mn 6,1ha K lc “hồ c ngt tri cát trng nhân
to ln nht Việt Nam” với công trình h Ngc Trai 24,5 ha.
·Vinhomes Smart City giành giải thưởng Nhà phát triển đô thị tt nht
(Best Township Development) ti l trao gii Japan International Property
Award din ra ti Tokyo (Nht Bn).
·Vinhomes được Forbes vinh danh Top 5 Thương hiệu dẫn đầu Vit
Nam
·Vinhomes đạt Giải thưởng BCI Top 10 Developer BCI Asia Awards là
giải thưởng danh giá, uy tín dành cho các CH ĐẦU TƯ, THIẾT K KIN
TRÚC do tập đoàn BCI Media Group tổ chức hàng năm.
·Vingroup Top 10 DN kinh doanh hiu qu nht & Top 17 doanh
nghip có giá tr vn hóa th trường đạt trên 1 t USD được trao bi Tp chí
Nhp Cầu Đầu Tư.
·Vinhomes Ocean Park Được Vinh Danh “Dự Án Phc Hp Tt Nht
Việt Nam” Tại APPA, thuc h thng giải thưởng bt đng sn danh giá và uy
tín bc nht trên thế gii International Property Awards.
Li thế cnh tranh
· Kiến to li sng: Mỗi khu đô thị Vinhomes được quy
hoch và thiết kế mang "tinh thần đô thị" đặc trưng nhằm tôn vinh giá tr sng
theo tng phong cách riêng bit. Nếu Vinhomes Ocean Park là đại đô thị
bin h sinh thái gia lòng Hà Nội, Vinhomes Sportia là đại đô thị th thao
lOMoARcPSD| 40419767
năng động trung tâm mi ca Hà Ni thì Vinhomes Grand Park là đại đô thị
công viên.
·Quy hoch tiềm năng: V trí các khu đô thị Vinhomes trước mt có
th làm gim tập trung vào lõi đô thị, phân b đều luồng dân cư và giao thông,
góp phn to ra cân bng phát triển. Nhưng trong tương lai, đây đều là nhng
v trí tiềm năng mi, ha hẹn là tâm điểm năng động hàng đầu.
·Chuẩn hóa layout tòa nhà và layout căn hộ: Vi vic thiết kế chun
hóa layout tòa nhà và layout các căn hộ, s dng công ngh mi, Vinhomes
đưc trin khai nhanh chóng và tối ưu hiệu qu đầu tư.
·Giải pháp tài chính đột phá v vấn đề nhà : Vi gii pháp tài chính
linh hoạt, chưa từng có ti Việt Nam như cho vay mua nhà trong thời hn lên
đến 35 năm, trả trước 10%, Vinhomes mang cơ hội nhà đến với đông đảo
người dân, đồng thi góp phn to ra nhng gói gii pháp có lợi cho người
tiêu dùng và th trưng.
Đối th cnh tranh
Vi việc năng động, sáng to trong hoạt động kinh doanh, ch động hi
nhp kinh tế quc tế, Công ty c phn Vinhomes trên b phóng vng chc tr
thành công ty v bất động sản hàng đầu Vit Nam và khu vc, khẳng định v
thế ca mt doanh nghiệp tăng trưởng toàn cu thuc Diễn đàn Kinh tế thế
giới. Đối th cnh tranh ca VHM là:
Đối th cạnh tranh trong nước: Trên thương trường bt đng sn
hin nay có hàng chc doanh nghiệp đang cạnh tranh trc tiếp Công ty c
phn Vinhomes nhiều lĩnh vực. - CTCP Tập đoàn Novaland (MCK: NVL):
Các sn phẩm BĐS của Novaland tiếp tục được bàn giao tới người mua nhà
tiêu chun cao nht, vi tiện ích đồng b ti các d án BĐS Đô thị Trung
tâm, BĐS Đô thị V tinh thông minh, và BĐS Đô thị du lịch cùng hàng trăm
tin ích du lch - gii trí - văn hóa - chăm sóc sức khỏe đang xây dựng. Trong
khi đó, Vinhomes sẽ nghiên cu xây dng những siêu đô thị sinh thái ven
bin hoc ven sông, hoàn chnh v h tng giao thông vi nhiều đường cao
lOMoARcPSD| 40419767
tc cp quc gia và tuyến đường huyết mạch, được thiết kế độc đáo để to
đột phá vi nhng công trình mang tính biểu tượng.
th k thêm mt s đối th cnh tranh ca tập đoàn Hoa Sen khác
như POM doanh nghiệp đang sở hu nhà máy luyn thép ln nhất Đông
Nam Á vi công sut luyn phôi 1 triu tn/năm, cán thép 1 triệu tấn/năm và
vốn điều l gn gấp đôi vốn điều l của Hoa Sen và đứng đầu v th phn thép
xây dng. Hay VIS doanh nghip có vốn điu l xp x 50% so vi vốn điều
l của Hoa Sen cũng là đối th nặng kí
Tập đoàn nước ngoài: nhng tập đoàn với thế mnh v ngun vn
lớn đầu vào thị trường bất động sn Vit Nam. d, Tập đoàn Capitaland
hơn 22 năm thâm nhập th trường Vit Nam, h đã nắm bắt đưc tâm lý, th
hiếu của người Vit, nên các sn phm ca h rt thân thin, giá thành hp lý,
đa dạng trong nhiu phân khúc. V tiến độ thi công, các d án CapitaLand
thc hiện đều đảm bo, thậm chí vượt tiến độ thi công, chất lượng công trình
được các chuyên gia, khách hàng đánh giá rt cao. Phong cách thiết kế mang
đậm nét Singapore, không gian xanh luôn được chú trng, ng dng phong
thy.
Hiện nay, đối th cnh tranh ca công ty c phn Vinhomes hàng
chc doanh nghip c trong lẫn ngoài nước. Tuy nhiên, trong lĩnh vực bất động
sản, Vinhomes đang nắm gn 22% th phần, vượt xa các doanh nghip v trí
th hai th ba. Bên cạnh đó, Ngày 21/08/2023 Lần đầu tiên, một thương
hiu phát trin bất động sn Việt Nam là Vinhomes được vinh danh trong Top
20 thương hiệu bất động sn giá tr nht toàn cu ti Diễn đàn The Brand
Finance-Mibrand Vietnam 2023. S công nhn này cng c uy tín v thế ca
Vinhomes trên th trường bất động sn quc tế, đồng thi bng chng v
hiu qu hoạt động vượt tri và bn vng ca công ty.
1.2. Phân tích chính sách đầu tư
Nhn xét chung: Các quyết đnh đầu tư của doanh nghip mặc dù đều
dựa trên cơ sở d tính v thu nhập trong tương lai do đầu tư đưa lại, tuy
nhiên kh năng nhận được thu nhập trong tương lai thường không chc chn
nên rủi ro trong đầu tư là rất ln. Vì vy nên mi doanh nghiệp đều cn phi
lOMoARcPSD| 40419767
có một chính sách đầu tư đúng đắn, thn trọng để có th tn ti trong th
trường kinh doanh đầy biến động
Chính sách đầu tư ngắn hạn và đầu tư dài hạn Bng 1: T l đầu
tư vào tài sản của HSG giai đoạn 2021 -2023
2020
2021
2022
T l đầu tư
61,71%
63,78%
66,4%
TSNH
T l đầu tư
TSDH
38,29%
36,22%
33,6%
Ta có th thyràng t l đầu tư vào tài sản ngn hạn đều cao hơn tài
sn dài hn biến động không đều qua từng năm. Nguyên nhân bản đó
chính là đặc thù kinh doanh ca công ty Vinhomes xây dng và kinh doanh
các loi hình bất động sn nhà , chi phí sn xuất cao và đặc bit cn có mt
ng hàng tn kho nhất định để cung cp ra ngoài th trường.
Trong niên độ tài chính t năm 2020-2023, t l đầu TSNH tăng trung
bình 2,7% mỗi năm từ xp x 61% lên ti 66% ch yếu do tp trung xy dng
nhiu hình nhà để m rng chiếm lĩnh thị phn. Tuy nhiên do tình hình
th trưng biến động mnh sau dch Covid-19, và qu đất ca Nội để xây
chung cư đã hết nên giá chung cư bị đẩy giá dẫn đến việc đầu xây chung
ti nhng vùng ven thành ph tăng mạnh để đáp ng nhu cu mua nhà ca
người lao động.
Chính sách đầu tư tài chính
Nhn xét chung: Các quyết định đầu tư của doanh nghip mặc dù đều
dựa trên cơ sở d tính v thu nhập trong tương lai do đầu tư đưa lại, tuy
nhiên kh năng nhận được thu nhập trong tương lai thường không chc chn
nên rủi ro trong đầu tư là rất ln. Vì vy nên mi doanh nghip đều cn phi
có một chính sách đầu tư đúng đắn, thn trọng để có th tn ti trong th
trường kinh doanh đầy biến động
lOMoARcPSD| 40419767
Bng 2: T l đầu tư tài chính của VHM giai đoạn 2020 -2022
2020
2021
T l đầu tư
TCNH
0.5643%
0.199%
T l đầu tư
TCDH
99.4357%
99.801%
V đầu tư tài chính ngắn hn: t năm 2020 đến năm 2021, tỉ l đầu
tài chính ngn hng ca công ti gim mạnh lên đến 66% , dòng tiền này đến
t các khoản đầu tư nắm gi đến ngày đáo hạn đến t các ngân hàng thương
mi. T năm 2021 đến năm 2022, tỉ l đầu tư ngắn hạn tăng lên gấp 105 ln
t 0,199% lên đến 13,05%, khon tiền này đến t đầu tư chứng khoán và các
khoản đầu tư nắm gi đến ngày đáo hạn đã được công ti tăng mạnh t 56 t
(2021) tăng thành 4,907 tỉ đông (2022).
V đầu tư tài chính dài hạn: luôn chiếm t trng tuyt đi trong c giai
đoạn. Năm tài chính 2020-2023, doanh nghip chi mnh vào vic mua trái
phiếu t các ngân hàng thương
mi thay vì ch đầu tư vào công ty con và công ty liên doanh, liên kết
như 3 năm trước đó. Dưới tình hình n vay tăng nhanh, li nhun st gim thì
vic đu
tư cho trái phiếu là giải pháp an toàn để doanh nghiệp bù đắp li ngun
vn.
Bảng 3: Lưu chuyển tin t hoạt động đầu tư của VHM giai đoạn
2020-2022
lOMoARcPSD| 40419767
khác
các
Nguồn: BCTC VHM giai đoạn 2020-2022
ĐVT: 1,000,000
2020
2021
2022
Mua sắm TSCĐ
(1.231.6
6)
4
(1.857.18
2)
(5.326.842)
Tin thu t thanh lý,
nợn bán TSCĐ và các tài sản
dài hn
g
154.032
19.393
48.661
Tin chi cho vay và tin
gi có k hn
(195.942)
(45.379.2
6)
6
(35.833.835)
Tin thu hi t khon cho
vay và tin gi có k hn
172.597
29.563.78
8
24.357.032
lOMoARcPSD| 40419767
Nhìn vào báo cáo lưu chuyển tin tệ, trong 2 năm đầu 2020 2021, lưu
chuyn tin thun t hoạt động đầu tư dương, tuy nhiên đang có xu ng
giảm. Cho đến năm 2023, con số này đã chuyển thành âm vi mc âm lên ti
36.463 t đồng, điều này cho thấy được mức độ gim sút quy vn th
ảnh hưởng đến sc kho ca DN rt nhiu. Tuy nhiên, doanh thu và li nhun
ca doanh nghiệp đang xu ớng tăng chng t việc đầu đang hiu
qu.
Kết lun
Nhìn chung, chính sách đầu tư của VHM khá hp lý. Ti thời điểm công
ty m rộng đầu thì ngành bất động sản đang phát triển mnh (do thi k
Covid và hu Covid, gần như mọi hoạt động b đóng băng tuy nhiên thị trường
bất động sn lại nóng hơn bao giờ hết). Công ty c phần Vinhomes đã chớp
ly thời cơ và đạt được doanh thu cũng như lợi nhuận vượt k vng.
c chuyn mình v chính sách đầu của Vinhomes đã mang đến
nhiu du hiu kh quan cho doanh nghiệp này. Trong niên độ tài chính
20202022 h đã duy tv thế ch đầu hàng đầu th trường bất động sn Vit
Tiền chi đầu tư góp vn vào
đơn vị khác
(32.992.
13)
6
(11.851.4
4)
8
(57.536.558)
Tin thu hồi đầu t góp
vốn vào các đơn vị khác
37.227.9
8
1
33.923.67
5
28.038.267
Tin thu lãi cho vay, c
tc và li nhuận được chia
8.507.03
5
5.544.117
9.789.645
Lưu chuyển tin thun
t hoạt động đầu tư
11.641.
38
9.963.0
41
(36.463.668)
lOMoARcPSD| 40419767
Nam với các đại d án như Vinhomes Ocean Park, Vinhomes Smart City,
Vinhomes Grand Park,... Hơn thế na, h không ngừng đa dạng hóa sn phm,
đáp ng nhu cầu đa dạng ca khách hàng, t nhà bình dân đến cao cp, t
căn hộ chung đến bit th, nhà ph. Bên cnh mng bất động sn nhà ,
Vinhomes đang đẩy mnh phát trin mng bất động sn công nghip bt
động sn ngh ỡng. Đây những lĩnh vực tiềm năng, hứa hn mang li
ngun thu mi cho doanh nghiệp trong tương lai.
1.3. Phân tích chính sách tài tr
1. Cơ cấu ngun vn
Tng giá tr ngun vn tăng qua từng năm t 2020 đến 2022. T l vn
ch s hu so vi tng ngun vốn năm 2020 45,3%, đến năm 2021 54,7%
nhưng li gim xung 31,3% vào năm 2022. cấu ngun vn t năm 2020-
2021 của công ty tăng do s dng nhiu vào n ( ch yếu khoản đặt cc
trước của người mua, huy động vn ch yếu t bên bên trong (chào bán thêm
c phiếu năm 2021 lợi nhuận để li của năm 2021) mức độ độc lp v tài
chính khá cao. Tuy nhiên, năm 2021 2022 Công ty xu ớng tăng các
khon n phi tr như tăng các khon phi tr ngưi bán n vay ngn
hn,...làm gim t trng VCSH. Các khon n vay ngn hạn tăng chứng t công
ty có uy tín ln trong th trường, việc gia tăng này vừa làm tăng hệ s đòn bẩy
tài chính va giúp công ty ngun vn lớn để m rộng đầu như đã phân
tích trên.
lOMoARcPSD| 40419767
Biểu đồ 1: Cơ cấu ngun vốn VHM giai đoạn 2020-2022
N phi tr trong cơ cấu ngun vn của Công ty có xu hướng tăng
trong những năm đu, c th năm 2020, tổng n phi tr là 89 nghìn t đồng,
chiếm tới 41% cơ cấu ngun vn Công ty, ch yếu là các khon vay ngân
hàng. Tuy nhiên, sang năm 2021, t trng n phi tr đã tăng mạnh lên đến
15% so với năm 2020 và đây cũng là năm có tỉ l n cao nhất trong 3 năm.
Đến năm 2022, tỷ trng n ch chiếm 45%, gim mnh 11% so với năm
2021. Điều này cho thấy công ty đã có những chiến lược thiết thc và hiu
qu nhm tập trung điều chnh gim n vay.
Biểu đồ 2: T trng n VHM trong giai đoạn 2020-2022
lOMoARcPSD| 40419767
N ngn hn năm 2020 năm 2021 giảm, c th năm 2021 giảm 28
nghìn t đồng so với năm 2020. Những năm này nợ ngn hạn tăng do khoản
phi tr người bán tăng. Sang năm 2022, nợ ngn hạn tăng mạnh t 75 nghìn
t đồng lên đến 187 nghìn t đồng và năm 2022 tăng mạnh 112 nghìn t đồng.
Doanh nghiệp đã cố gng gim n bng ch tái cu trúc h thng, thu gn
các d án đầu tư trái ngành nhằm duy trì cơ cấu vn an toàn, ít ri ro và ít ph
thuc vào ngun vốn bên ngoài hơn.
N dài hn trong giai đoạn 2020-2022 s điu chỉnh tăng giảm để
phù hp vi th trường chiếm lần lượt 22%, 23%,12% tng n phi tr ca tng
năm, điều này th hin doanh nghiệp đã tập trung tr các khon n dài hn
như vay tài chính trong năm 2021-2022, do đó việc huy động vn t bên ngoài
cũng giảm.
Đòn bẩy tài chính
Để gia tăng tỷ sut li nhun vn ch s hữu, DN thường s dụng đòn
by tài chính
lOMoARcPSD| 40419767
H s n/ Tng tài sn
Ch tiêu
2020
2021
2022
H s
n/Tng tài sn
0,56
0,5695
0.45
H s này đo mức đ s dng n vay ca doanh nghiệp để tài tr cho
tng tài sn. H s n/ Tng tài sn của công ty trong 3 năm đu mc cao.
Tuy nhiên, t l n trên tng tài sn gim rt t 56,,95% năm 2021 xung
còn 45,7% vào năm 2022. Điều này cho thấy Công ty đã có những chính sách
điu chnh gim nợ, nhưng tỷ l này vn mc cao so vi nhiu doanh nghip
thép khác cũng như hệ s trung bình ngành, cho thy doanh nghip vẫn đang
s dụng đòn bẩy tài chính vi t l cao.
H s n/ Vn ch s hu
Ch tiêu
2020
2021
2022
H s n/
Vn ch s hu
1,27
1,32
0,84
H s này đo lường quy tài chính ca doanh nghiệp. Giai đoạn 2020-
2021, ch tiêu này đều lớn hơn 1 chứng t doanh nghip hiện đang chủ yếu là
s dng n và vay mượn nhiều hơn so với s vn hin có, tuy s dụng đòn
bẩy tài chính đ gia tăng t sut li nhun vn ch nhưng có thể khiến doanh
nghip gp ri ro trong vic tr n cũng như rủi ro biến động lãi sut ngân hàng.
Tuy nhiên, trong năm 2022 sự gim mnh v t l cho thy doanh nghip
đang thực hin các biện pháp để gim n vay cho doanh nghip.
H s đòn bẩy tài chính
Ch tiêu
2020
2021
2022
lOMoARcPSD| 40419767
H s đòn
by tài chính
2,27
2,23
1,84
Đây là hệ s th hin mi quan h gia vn vay và vn ch s hu
trong mt thi k. T s ca c 3 năm đều ln cho thy doanh nghip biết tn
dụng đòn bẩy tài chính, tuy nhiên cũng cho thấy doanh nghiệp đang chưa độc
lp v tài chính, cho dù có s gim n trong năm 202 và 2021 nhưng vẫn ph
thuc phn ln vào vn vay.
1.4. Phân tích chính sách c tc
Ngun : Vietstock Vi hình thc tr c tc:
Vào năm 2020, do tình hình dịch bnh khiến cho quá trình kinh doanh
của Vinhomes trong năm 2019 gp nhiều khó khăn nên h đã không có chính
sách tr c tc. Ngày 15/09/2021, Vinhomes tr c tc bng c phiếu vi t l
100 : 30 (tức người s hu 100 c phiếu được nhn 30 c phiếu mi)
bng tin mt mc 15%. Ngày 31/05/2022, Vinhomes tr c tc mc 20%.
Mc chi tr c tc này khá cao với công ty cùng ngành khác, điển hình như
CTCP Đầu Châu Á - Thái Bình Dương chi trả c tc mc 3% cùng giai
đon. Ch yếu các doanh nghiệp cùng ngành xu hưng ch yếu tr c tc
bng c phiếu để m rộng quynhưng Vinhomes li kết hp tr c tc bng
tin mt tr c tc bng c phiếu. vy chi tr c tc này va giúp
Vinhomes trong giai đoạn này tăng vốn t “người nhà mình”, gắn luôn c đông
vào vic góp thêm vn cho doanh nghip, vừa cho các nhà đầu thấy được
li nhun thc tế t việc đầu tư vào doanh nghiệp. Việc đó giúp doanh nghiệp
có thêm nim tin t các nhà đầu tư vừa đẩy mnh việc tái đầu tư mở rng sn
xut, tạo hội tăng tỷ l tăng trưởng li nhun ca công ty. 1.5 Phân tích tình
hình dòng tin và kh năng thanh toán
lOMoARcPSD| 40419767
Phân tích dòng tin ca công ty
Nhận xét chung: Nhìn chung giai đoạn 2020 - 2022, lượng tin tn cui
ca Vinhomes có nhiu bến động nhưng vẫn luôn dương, điều này chng
t Vinhomes có đủ kh năng chi tr các khon n trong ngn hạn và đáp ng
nhu cu vốn lưu động. C th như sau:
- ng tin tn cuối năm 2021 so với năm 2020 giảm hơn 9000 tỷ đồng.
ng tin tn cui k 2021 gim do ảnh hưởng ca các nhân t sau:
+ Lưu chuyển tin thun t KD năm 2021 so với năm 2020 giảm hơn
7808 t đồng
+ Lưu chuyển tin thun t HĐĐT năm 2021 so với năm 2020 tăng hơn
423 t đồng
+ Lưu chuyn tin thun t TC năm 2021 so với năm 2020 giảm hơn
2084 t đồng
- ng tin tn cuối năm 2022 so với năm 2021 tăng hơn 6191 tỷ
đồng. ng tin tn cui k năm 2022 tăng do ảnh hưởng ca các nhân t
sau:
+ Lưu chuyn tin thun t HĐKD năm 2022 tăng mạnh so với năm 2021
hơn 13.929 tỷ đồng.
+ Lưu chuyn tin thun t ĐT năm 2022 giảm so với năm 2021 hơn
4832 t đồng.
+ Lưu chuyển tin thun t HĐTC năm 2022 tăng so với năm 2021 hơn
6181 t đồng.
Khi nhìn vào báo cáo tài chính mà đặc biệt là báo cáo lưu chuyển tin t
th thấy năm 2021 dòng tin thun trong hoạt động kinh doanh ca
Vinhomes âm nng tới hơn 7808 t đồng. Vic này ch yếu đến t các khon
phi tr gia tăng, ngoài ra còn do các khon thuế thu nhp phi nộp nhà nước,
các khon phi thu gim, các chng khoán kinh doanh doanh nghiệp đang nắm
gi b gim giá,... Bên cạnh đó, dòng tiền t hoạt động đầu hoạt động
kinh doanh cũng không có nhiều biến đng, buc doanh nghip phi tr c tc
bng c phiếu nhằm huy động vốn bù đắp cho s thâm ht ca hoạt động kinh
doanh. Nhìn vào hoạt động đầu của doanh nghiệp, Vinhomes đã rút tiền đầu
lOMoARcPSD| 40419767
cho đơn vị khác để đầu tư cho các tài sản c định ca chính mình. Doanh
nghiệp cũng chi thêm tiền để cho vay và đầu tư vào các công cụ n của đơn vị
khác.
Tiếp đến năm 2022, hoạt động kinh doanh đã mang lại cho Vinhomes
khoản thu hơn 13 nghìn t đồng so với năm 2022. Việc gia tăng này ch yếu
đến t các khon phải thu tăng đáng k, ví d như tập đoàn m VinGroup tng
góp vốn đầu kinh doanh lên tới hơn 11 nghìn tỷ đồng, công ty VinAcademy
góp hơn 2790 t đồng, phi thu t hợp đồng tài chính của Công ty VinFast hơn
13 nghìn t đồng,... Dòng tin t hoạt động đầu sự suy gim, ch yếu đến
t vic Vinhomes chi tiền đầu vào các doanh nghiệp khác, đồng thời cũng
có các khon tin t các hợp đồng đầu tư cũ và các công cụ n đến ngày đáo
hạn được thu hi v. Dòng tin t hoạt động tài chính ca doanh nghiệp tăng,
ch yếu do doanh nghip vừa đi vay thêm bên ngoài, va tr đưc các khon
n cũ.
Kh năng thanh toán
Kh năng thanh toán của DN năng lực v tài chính mà doanh nghip
được để đáp ng nhu cu thanh toán các khon n cho các nhân, t
chc có quan h cho doanh nghip vay hoc n. Xác định được vấn đề này
một bước quan trọng đ doanh nghiệp đưa ra những quyết đnh tài chính phù
hp.
H s kh năng thanh toán ngắn hn
Năm
2020
2021
2022
Tài sn
ngn hn
102.310.10
9
94.437.005
196.535.22
9
N ngn
hn
103.385.27
7
75.400.658
187.762.38
3
H s
0.99
1.25
1.05
Năm 2020, hệ s ngn hn ca Vinhomes xp x bng 1 chng t doanh
nghiệp đủ Tài sn sn sàng chuyển đổi thành tin mặt để thanh toán các
lOMoARcPSD| 40419767
khon N ngn hn, tuy nhiên vn khá nh để không ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh ca doanh nghiệp. Qua đến năm 2021 và 2022, h s này lớn hơn
hn 1 cho thy doanh nghiệp được tim lc tài chính tốt hơn nhưng cũng
không quá ln làm ảnh hưởng đến chi phí s dng vn ca doanh nghip. So
vi các doanh nghiệp cùng ngành như CTCP Licogi 14 khoảng t 0,6 đến 1,02
trong cùng thi k, h s này vẫn cao hơn chng t sc khe tài chính ca
doanh nghiệp đang ổn định và tốt hơn các doanh nghiệp cùng ngành.
H s kh năng thanh toán nhanh
9
3
Năm
2020
2021
2022
Tài sn
ngn hn
102.310.1
0
9
94.437.00
5
196.535.22
Hàng tn
kho
42.983.62
2
28.578.81
5
64.362.407
N ngn
hn
103.385.2
7
7
75.400.65
8
187.762.38
H s
0.57
0.87
0.70
lOMoARcPSD| 40419767
H s kh năng thanh toán nhanh phản ánh kh năng thanh toán nợ
ngn hn ca doanh nghip mà không cn phi thc hin thanh khn cp
hàng tn kho. H s kh năng thanh toán nhanh của Vinhomes xu hướng
tăng từ 0.57 vào năm 2020 lên 0.87 vào năm 2021 và gim xuống 0.7 vào năm
2022. Trong 3 năm đã tăng 0.223 lần nhưng nhìn chung khả năng thanh toán
nhanh ca doanh nghip vn nh hơn 1 điều này cho thy Vinhomes vn còn
gặp khó khăn trong việc thanh toán n tc thi
H s kh năng thanh toán lãi vay
Ch tiêu
2020
2021
2022
Thu nhp
trước thuế
36.516.837
48.182.977
38.642.699
Chi phí lãi
vay và phát hành
trái phiếu
3.001.572
1.348.161
2.075.514
Thu nhp
trước lãi vay
thuế
33.515.265
46.834.816
36.567.185
H s chi tr
lãi vay
11.17
34.74
17.62
Ngun: Thu thp và tính toán t BCTC
H s này cho biết mức độ li nhuận trước thuế và lãi vay đảm bo kh năng
tr lãi ca doanh nghip. H s ca c 5 năm đều >1 đã chứng t doanh
nghip có kh năng chi trả bù đắp chi phí lãi vay. Hơn nữa có s tăng mnh t
l trong năm 2021 và 2022, cho thấy s ổn định v tình hình tài chính ca công
ty. Nhìn vào thu nhập trước thuế, doanh nghip ngun thu n định, đủ sc
bao ph hết khon lãi vay t ngân hàng cũng như phát hành trái phiếu.
Như vậy, vic s dng đòn bẩy tài chính vi t l cao đã giúp lợi nhun
vn ch s hu của Vinhomes tăng lên đáng k, các khon n vay nhiều hơn
lOMoARcPSD| 40419767
dn tới chi phí lãi vay cũng tăng cao tuy nhiên tim lc tài chính ca doanh
nghip khá tốt đủ để tr lãi cũng như các khoản n gc khi ti hn thanh toán.
Nhìn chung h s kh năng thanh toán lãi vay ca các doanh nghip
trong ngành bất động sản xu hướng tăng, kh năng thanh toán lãi vay của
Vinhomes cao hơn nhiều ln so vi CTCP Licogi 14 cùng ngành. Kh năng
thanh toán lãi vay ngành thép tăng cao nguyên nhân có thể do vic ngân hàng
ni lỏng c chính sách cho vay đi vi doanh nghip t đó ảnh hưởng tích
cực đến ngun vn vay. Li nhuận trước lãi vay thuế ca Vinhomes xu
ớng tăng qua các nămlãi vay có xu hướng gim, điu này làm cho h s
kh năng thanh toán lãi vay tăng, doanh thu đủ bù đắp cho lãi vay phi tr. H
s này ảnh hưởng quan trọng đến vic ngân hàng xem xét cho doanh
nghip vay vn hay không vy d báo trước được kh năng thanh toán lãi
vay là điều cn thiết.
.
1.6. Hiu sut và hiu qu kinh doanh ca Công ty C phn
Vinhomes Hiu sut hoạt động kinh doanh
Các ch tiêu h s hot động sau đây đưc s dng trong việc đánh giá
mc đ hot đng kinh doanh ca Công ty c phn Vinhomes (VHM):
lOMoARcPSD| 40419767
Biểu đồ 4: K luân chuyn HTK bình quân, k luân chuyn Khon
phi thu bình quân, k luân chuyn Khon phi tr bình quân và xu
ng biến động của VHM giai đoạn 2020-2022
lOMoARcPSD| 40419767
Nhìn chung, thc trng qun tr hàng tn kho ca doanh nghip xu
ớng được ci thin v mc ti thiểu. Trong khi đó thời gian thu tin t khách
hàng xu hướng tăng cao thời gian tr tin cho nhà cung cp biến động
tăng giảm trong c giai đoạn 2015-2019. Để nhận xét hơn về tng ch tiêu,
quan sát bảng dưới đây:
Bng 5: Hiu qu s dng vn lưu động
2020
2021
2022
Hàng tn kho
Giá vn hàng
bán
Vòng quay HTK
INV
42,98
45,6
1,06
51
28
36,5
1,3
35
64
32
2
46
lOMoARcPSD| 40419767
Doanh thu thun
Phi thu t
khách hàng
Vòng quay
KPThu
71,5
10,6
6,74
50
84,9
15,2
5,58
47
62,3
15
4,15
84,5
AR
Giá vn hàng
bán
Phi tr ngưi
bán
Vòng quay
KPTra
AP
45,6
11,4
4
129
36,5
12,5
2,92
112,5
32
15
2,13
156
VLĐ
Vòng quay VLĐ
K luân chuyn
VLĐ
(1)
(71,5)
(5,1)
19
4,46
81,6
8,8
7,07
51,55
Vòng quay TS
3
2,7
5,7
Vòng quay hàng tn kho (được xác định bng t l GVHB/HTK bình
quân) xu hướng tăng trong giai đon 2020-2022; trung bình khong
1,3%/năm. Tương ng với đó chỉ tiêu k luân chuyển HTK (INV) tăng. Quy
DN ngày càng được m rng kéo theo nhu cu bán sn phm ra th trường
tăng, giá vốn hàng bán tăng. Tuy nhiên, do kết qu tích cc sau mt thi gian
thc hiện tái cấu h thng phân phi, hàng tn kho gim xung mc ti thiu
(còn 28 nghìn t đồng, gim 54% so với năm 2020), nhờ đó chỉ tiêu INV được
rút ngn. Các quý cui cùng của năm thời điểm vhm đẩy mnh sản lượng
tiêu th để gii phóng hàng tn kho mang v dòng tin (t hoạt động kinh
doanh) cho công ty, do đó công ty chp nhn mc giá bán thép t sut li
nhun thấp hơn.
Ch tiêu vòng quay khon phi thu phn ánh tốc độ thu hi n ca doanh
nghiệp (được tính bng t l doanh thu bán hàng/n phải thu bình quân), cũng
lOMoARcPSD| 40419767
xu hướng gim nh trong giai đoạn 2020-2021 gim mnh năm 2022
(gim 18% so với năm 2021). K thu tiền bình quân năm 2020 chỉ mc 6
ngày đã gim dần đến 4 ngày năm 2022. Điều này cho thy công tác qun tr
khon phi thu ca DN phải thay đổi để phù hp với cơ chế th trường.
Vòng quay khon phi tr phn ánh tốc độ thanh toán cho nhà cung cp
ca doanh nghiệp (được tính bng t l GVHB/Phi tr người bán bình quân)
biến động trong c giai đoạn. Thông thường, doanh nghip c gng kéo dài
thi hạn thanh toán để chiếm dụng được phn vn t đơn hàng phục v cho
các hot động kinh doanh. Năm 2022, AP tăng mạnh 44,29% so với năm 2021
sau đó giảm lần lượt còn 2,13 ngày (năm 2021). Giá vốn hàng bán gim
nguyên nhân chính dẫn đến thi gian tr tin gim.
Trong năm 2020, VHM có chỉ tiêu VLĐ âm thể hin vic công ty gp khó
khăn trong việc thanh toán các khon n bng tài sn hin có. T năm 2021,
DN đã cải thiện đưc hiu qu hoạt động của công ty khi mà VLĐ dương
xu hướng tăng. Đặc biệt năm 2021 vòng quay VLĐ 446 vòng/năm; tăng lên
hơn 707 vòng/năm năm 2022 (tăng 48%). Vòng quay VLĐ ng lớn th hin
hiu sut s dụng VLĐ càng cao.
Vòng quay tài sn phn ánh tng quát hiu sut s dng tài sn hin có
của DN được xác định bng t l doanh thu thun/Tng TS bình quân. Ch
tiêu này dao động trong khong 3-3,3 cao hơn giá trị trung bình ca c ngành
. H s này cao đồng nghĩa với vic s dng tài sn ca VHM vào cách hot
động sn xut kinh doanh hiu quả. Năm 2022, vòng quay tài sản đạt 5,7;
tc với 1 đồng tài sn doanh nghip tạo ra 5,7 đồng doanh thu. Hiu qu
kinh doanh
lOMoARcPSD| 40419767
Biểu đồ 5: Kết qu hoạt động kinh doanh của HSG giai đon
20152019
Có th thy, tng doanh thu ca VHM có s tăng trưởng trong giai đoạn
2020-2021; t 71 nghìn t đồng năm 2020 lên đến 84,9 nghìn t đồng năm
2021 (tăng 13,9 nghìn t tương ng với 19,57%) sau đó sụt gim năm 2022
còn 62,3 nghìn t đồng (gim 13,36% so vi năm 2021). Sự tăng trưởng doanh
thu cũng kéo theo s gia tăng ca tng chi phí, các doanh nghip ngành thép
nói chung Vinhomes nói riêng phi chu chi phí nguyên liệu đầu vào tương
đối cao (ph thuc phn ln vào nguyên liu nhp khu) và có xu hướng ngày
càng tăng trong những năm gần đây. Trung bình tổng chi phí bng 93-99% tng
doanh thu; trong đó giá vốn hàng bán chiếm khong 95% tng chi phí.
Thc tế cho thy, do nhu cầu xây dưng các tòa nhà cao tầng tăng, khiến
cho doanh thu ca VHM vẫn đạt s tăng trưởng mnh v doanh thu nhưng
biên li nhun li ghi nhn s gim sút mnh. C th, t sut li nhun gp
năm 2020 đạt 3% nhưng giảm còn 2,7% năm 2021 5,7% năm 2022; thể hin
một đồng doanh thu thun doanh nghip tạo ra 4,56 đồng li nhun sau thuế.
Các ch tiêu du hiu ci thiện trong năm 2021, th hin vic doanh nghip
gim mnh giá vn hàng bán(gim 15 nghìn t đồng so với năm
lOMoARcPSD| 40419767
2020) nh vào vic tiến hành tái cu trúc h thng quản lý. Đồng thi, VHM tp
trung vào nhng sn phm và th trường biên li nhuận cao hơn dẫn đến
s ci thiện đáng kể v ch tiêu li nhun gp.
Kh năng sinh lời
Tương tự vi s biến động ca li nhun, các ch tiêu t sut sinh li
ca doanh nghip s giảm sút trong giai đoạn 2020-2021 du hiu
phc hồi vào năm 2021-2022. Quan sát biểu đồ cho thy:
Biểu đồ 6: T sut sinh li của HSG giai đoạn 2015-2019
T sut li nhun sau thuế trên doanh thu (ROS) duy trì mc khá cao,
trung bình 43,9%. Đây cũng là đặc thù bản trong ngành sn xut kinh doanh
bt đng sn, khi mà mức độ s dng chi phí cao.
T sut sinh li kinh tế ca tài sn (BEP) trung bình 8,54%. Xem xét mi
quan h gia ch tiêu BEP ch tiêu t sut li nhun vn ch s hu (ROE)
có th thy mức đ s dng n của VHM có tác động trc tiếp đến t sut li
nhun vn ch s hu ca doanh nghiệp. Trong giai đoạn hot động hiu
quả, năm 2020, việc s dng n vay khiến các DN ngành bt động sn có th
tn dụng tác động tích cc của đòn bẩy kinh doanh để gia tăng tỷ sut sinh li
lOMoARcPSD| 40419767
vn ch s hữu. Ngược lại, trong giai đoạn các DN gặp khó khăn (năm 2021-
2022), khi BEP bình quân ca các DN mc thp (khoảng 6%) hơn nữa lãi
sut tin vay trong giai đoạn này luôn duy trì mc cao (8-9%/năm đối vi
khon vay dài hn) khiến ROE ca các DN gim mạnh còn 20,6% năm 2022.
H s sinh li ca tài sn (ROA) phn ánh một đồng tài sn th to
ra được bao nhiêu đồng li nhun sau thuế. Là mt trong nhng doanh nghip
ln trong ngành thép cùng vi NVL, CCL, CIG, CEO; ROA của VHM đạt mc
cao so với trung bình ngành (1,25% năm 2022) và dao động mức 5% đến
i 11%.
Tương tự ch tiêu ROA, t sut sinh li trên vn ch s hu (ROE) ca
các DN lớn đầu ngành luôn duy trì mc cao so vi trung bình ngành và so
với các ngành khác. Năm 2020, ROE lên đến 35,56% - gấp hơn 2 lần so vi
năm hoạt đng kinh doanh kém hiu qu (năm 2022). Trong năm này, VHM
m rng hoạt động sn xut kinh doanh bằng cách tăng vn c phn t 215
nghìn t lên đến 361 nghìn t đồng; đồng thi GVHB gim mnh góp phn
làm tăng chỉ tiêu li nhuận. Để làm rõ hơn nguyên nhân sự biến động ca ch
tiêu ROE qua từng năm, ta tìm hiểu phương pháp phân tích Dupont qua bảng
ới đây:
Bng 6: Phân tích Dupont
2020
2021
2022
ROS
39.42%
45.83%
46.74%
Vòng
quay
3
2,7
5,7
1/(1-HS
n)
(3,6)
(3)
6,32
ROE
35.56%
35.21%
20.6%
lOMoARcPSD| 40419767
TS
th thấy, ROE năm 2022 giảm mnh do s tác động ca ch tiêu
ROS, mc ch tiêu vòng quay tài sn h s vn trên VCSH giảm. Như
vậy năm 2022 bình quân 1 đồng vn ch s hữu đưa lại 0,206 đồng li nhun
sau thuế, và bi vì: s dụng bình quân 1 đồng vn kinh doanh tạo ra 5,7 đồng
doanh thu thuần; trong 1 đồng doanh thu thuần 0,0632 đồng li nhun sau
thuế bình quân s dụng 1 đồng vốn kinh doanh công ty huy đng n 0.84
đồng.
Nhìn mt cách tng th, s st gim li lun nguyên nhân trc tiếp tác
động gim mạnh đến ROE trong 2 năm 2021 2022. Trong khi đó, vòng quay
tài sn ổn định. Phân tích Dupont ch ra rằng, đòn bẩy tài chính ảnh hưởng
đáng kể ti s biến động ca ROE, trong c giai đoạn. d như, năm 2021
DN tăng mức độ s dng n t 56,9% năm 2021 giảm đến 45,7% dẫn đến
ROE đã giảm đáng k gn 30%, thm chí ch tiêu t sut sinh li trên vn ch
s hữu tăng mạnh. Như vậy, vic vay n đạt được nhiu mục tiêu như nhà
qun tr tài chính mong đi. Hiu qu kinh tế tài chính còn đang b ảnh hưởng
bi hành vi này.
1.7 Đánh giá tình hình giá trị th trường
Hình 7: Biến động giá c phiếu VHM giai đoạn 2020-2022
lOMoARcPSD| 40419767
Công ty C phần Vinhomé được niêm yết trên sàn chng khoán thành
ph H Chí Minh vi mã chứng khoán VHM, tính đến 5/3/2024 khối lượng giao
dch của HSG là hơn 7 triu c phiếu vi tr th trường hơn 28 nghìn tỷ đồng
giá tr vn hóa th trường là hơn 378 nghìn tỷ đồng.
Trong giai đoạn 2020 đến 2022 giá c phiếu ca tập đoàn Hoa Sen đã
có nhiu biến động. Theo s liu t Vietstock, giá đóng cửa cao nht ca VHM
89890 VNĐ vào ngày 12/8/2021. Giá đóng ca thp nhất 38168 VNĐ ngày
01/04/2020. Khối lượng giao dịch 1 ngày hơn 2 triệu c phiếu. Ngày
17/12/2021 ngày khối lượng giao dch nhiu nht với hơn 20 triệu c
phiếu.
Như những đánh giá mc 1.5 khi các ch s tài chính xấu đi đã tác
động tiêu cc lên giá c phiếu. C phiếu VHM bt ng gim mạnh trong năm
2020 tr nên xấu hơn trong năm 2022. Khi đóng cửa phiên giao dch cui
cùng của năm 2022 VHM dng mức 50.092 đồng /c phiếu, gim 39.000
đồng/c phiếu, tương đương 44,4% so với cuối năm 2021.
Qua 5 tháng đầu năm 2022, cổ phiếu VHM có chiều hướng gim gim
26,120 đồng / c phiếu, tương đương 34.8%, ch còn 58,550 đồng /c phiếu
lOMoARcPSD| 40419767
gây áp lc ln cho c đông. Cũng trong 5 tháng này, vốn hóa th trường
Vinhomes bốc hơi hơn 28 nghìn tỷ đồng. Giá c phiếu lao dc với biên độ
rng trong thi gian ngn làm lung lay nim tin ca c đông với doanh nghip
dn ti tình trng bán tháo c phiếu. Việc trượt giá c phiếu cùng vi nhiu c
đông có kế hoch bán c phiếu ảnh hưởng nghiêm trọng đến giá tr th trường
của Hoa Sen. Dù trong năm 2019 giá cổ phiếu đã có dấu hiệu tăng trở li
nhưng với tình hình kinh tế còn nhiu biến động cũng gây sức ép đối vi DN.
Các DN nội địa cùng ngành như Novaland, Khang Điền những đối th
trc tiếp ca Vinhomes vi khối lượng c phiếu và giá tr vn hóa nh hơn gấp
nhiu lần, trước nhng thời điểm khó khăn của nn kinh tế nhng doanh nghip
này có kh năng đng vng và duy trì thế mnh ca mình. Vic nâng cao cht
ng sn phẩm, đa dạng hóa mu mã, nhng chính sách chiến lược
mi phù hp những đisều doanh nghip cn chú trọng để đảm bo duy t
giá tr th trưng và đứng vững trước những thay đổi ca nn kinh tế.
1.8. Đánh giá tình hình rủi ro và tăng trưởng
Tình hình ri ro ca CTCP Tập đoàn Hoa Sen
Trước tình hình nhiu biến động c v th trường quc tế và nội địa,
Công ty phi chu nhiu ri ro biến động t giá, lãi sut, ri ro n phi thu khó
đòi và thanh toán. Điển hình như khon n phi thu ca tập đoàn từ năm
2020 mc 34 nghìn t đồng đã tăng lên mức 37 nghìn t đồng vào năm 2021
và tiếp tục tăng vọt đến 96 t đồng năm 2022. Đồng thi, các khon n phi
trả, đặc bit là phi tr ngưi bán của Vinhomes trong giai đoạn này cũng
gim nhanh t 103 nghìn t đồng xung 15 nghìn t đồng do giá vn ca các
nguyên liu sn xut giẩm mành, điều này khiến Vinhomes gp nhiu thuân
li trong hoạt động sn xut kinh doanh.
2020
2021
2022
Chi phí lãi
vay
3,001
2,7
2,075
Chi phí lãi vay ca tập đoàn trong những năm 2017, 2018 tăng vọt do
các khon l do chênh lch t giá hối đoái, do chênh lệch t giá hối đoái đánh
lOMoARcPSD| 40419767
giá li các khon ngoi t và các khon d phòng. Vì vy nếu trong th trường
có lm phát thì tập đoàn sẽ gp nhiu ri ro v tài chính.
Tình hình tăng trưởng
Trong khong thi gian t ngày 1/10/2020 đến ngày 30/9/2021, doanh
thu bán hàng cung cp dch v ca Hoa Sen ghi nhn 84 nghìn t đồng tăng
18,2% so với niên đ trước. Tuy nhiên, do giá vn hàngn gim gim và các
chi phí khác không thay đổi đáng k dn đến li nhun thun t hợt động kinh
doanh ca Công ti mang v 38 nghìn t đồng, tăng gần 30%. Nhng nguyên
nhân dẫn đến chi phí gim do chi phí nguyên liu sn xut gim, th trường bt
động sn có nhiều cơn sốt đất vy nên hàng tn kho gim, mang li nhiu tích
cc cho hoạt động kinh doanh ca doanh nghip.
Kết thúc niên độ 2021-2022, VHM đạt doanh thu 84 nghìn t đồng,
song li nhun sau thuế hp nht ch đt 29 nghhìn t đồng
Vi kết qu trên, HĐQT VHM trình ĐHĐthông qua việc chi tr mc
c tc bng tin và c phiếu vi t l 45% cho niên độ này.
Qua các ch s trên cho thấy tình hình tăng trưởng ca Vinhomes trong
các năm gần đân xu hướng tăng. Xu hướng ngành bất động sn trong
những năm nay gặp nhiu thun li c v đầu vào đầu ra khiến cho
Vinhomes gp nhiu thun li. Ngoài ra, theo báo cáo ca mt công ty chng
khoán, Vinhomes hin vn gi vng v thế trong mng tôn m nh s hu
chui bán l duy nht trong ngành. Th phn ca Vinhomes duy trì trên 30%
trong nhiều năm gần đây bỏ xa tt c các doanh nghip bất động sn ni
địa khác nh li thế bán l.
Trong bi cnh kh năng sinh lời mng kinh doanh cốt lõi được ci thin,
VCSC d báo sản lượng th cũng sớm tăng trở li. N lc này có th đối
mt vi nhng thách thc tm thi khi dch viêm phi bùng phát khiến nhu cu
vt liu xây dng chng li trong ngn hn.
1.9. Đánh giá chung
Ưu điểm v tài chính ca Vinhomes:
lOMoARcPSD| 40419767
Doanh thu và li nhuận tăng trưởng: Vinhomes thường xuyên đt
đưc doanh thu và li nhuận đáng kể t các d án bt đng sn ca
mình, đặc bit là trong phân khúc cao cp.
Đa dạng ngun thu nhp: Tài chính ca Vinhomes có th đưc h tr
bi nhiu ngun thu nhp khác nhau, bao gồm bán căn hộ, cho thuê,
và các dch v kèm theo như mua sắm, gii trí.
Đầu tư vào dự án ln: Vic có tài chính mnh m giúp Vinhomes
đầutư vào các dự án lớn và quy mô, tăng cường v thế thương hiệu
và kh năng cạnh tranh.
Phát hành c phiếu và vn hóa th trường: Vinhomes có kh năng
phát hành c phiếu và thu hút vn t th trường tài chính, giúp nâng
cao kh năng đầu tư và phát triển. Nhược điểm v tài chính ca
Vinhomes:
Ngun vn dài hn: D án bất động sn thường đòi hỏi ngun vn
ln và dài hn. S ph thuc vào vn ln có th là mt thách thc
khi th trường tài chính không ổn định.
Ri ro th trường bt đng sn: Vinhomes có th chu ảnh hưởng ln
t biến động ca th trưng bất động sản, đặc bit là trong tình hình
kinh tế không chc chn.
Giá vốn và chi phí đầu tư: Chi phí xây dựng và đầu tư cho các dự án
mi có th tăng lên, ảnh hưởng đến biên li nhun ca công ty.
Nguyên nhân:
Chiến lược qun lý tài chính: Vinhomes có th áp dng chiến lược
qun lý tài chính hiu qu, bao gm qun lý n và chi phí, để đảm
bo s ổn định và bn vng ca doanh nghip.
Kh năng huy động vn: S khéo léo trong việc huy động vn t các
nguồn khác nhau như vay ngân hàng, phát hành cổ phiếu, hoặc đối
tác đầu tư có thể giúp Vinhomes duy trì tài chính mnh m.
Qun lý chi phí và ri ro: Công ty có th gim thiu ri ro tài chính
bng cách qun lý chi phí hiu qu và đưa ra các quyết định đầu tư
có li nhun.
Điu chnh chiến lược kinh doanh: Vinhomes có th điu chnh chiến
c kinh doanh theo din biến th trường, đồng thời đầu tư vào các
d án có tiềm năng sinh lợi cao để tối ưu hóa tài chính công ty.
| 1/31

Preview text:

lOMoAR cPSD| 40419767
Báo cáo tình hình TC Công ty cổ phần Vinhomes
1. Phân tích Công ty cổ phần Vinhomes
1.1. Giới thiệu công ty Giới thiệu chung:
Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần Vinhomes
Giấy chứng nhận đăng ký Doanh nghiệp: Mã số DN 0102671977, đăng
ký lần đầu ngày 06/03/2008,
Mã chứng khoán: VHM; niêm yết trên sàn HOSE
Địa chỉ trụ sở chính: Tòa nhà văn phòng Symphony, Đường Chu Huy
Mân, KĐT Sinh thái Vinhomes Riverside, P. Phúc Lợi, Q. Long Biên, TP. Hà Nội.
Điện thoại: 024-39749350– fax: 024-39749351
Website: https://www.vinhomes.vn/ Lịch sử hình thành
Năm 2009 ·Đổi tên thành CTCP Phát triển Đô thị Nam Hà Nội
Năm 2010 ·Tăng vốn điều lệ lên 2.000 tỷ đồng Năm 2011
·Trở thành công ty đại chúng và nhận Quyết định về việc chấp thuận
đăng ký giao dịch cổ phiếu tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (UPCOM)
với mã chứng khoán NHN Khởi công dự án khu đô thị phức hợp cao cấp
Vinhomes Times City (Hà Nội) với hơn 12.000 căn hộ lOMoAR cPSD| 40419767 Năm 2013
·Đưa vào vận hành dự án khu đô thị phức hợp cao cấp Vinhomes Royal
City (Hà Nội) với gần 5.000 căn hộ Năm 2014
·Đưa vào vận hành dự án khu đô thị cao cấp Vinhomes Riverside, Hà Nội, rộng 183,5 ha Năm 2015
·Đưa vào vận hành dự án Vinhomes Times City với phong cách kiến trúc
sinh thái thân thiện của đảo quốc Singapore Năm 2016
·Đưa vào vận hành Vinhomes Central Park tại Thành phố Hồ Chí Minh
– một trong những khu đô thị mới hiện đại và cao cấp bậc nhất Việt Nam với
hơn 10.000 căn hộ, biệt thự và nhà phố thương mại Năm 2017
·Đưa vào vận hành Vinhomes Golden River tại Thành phố Hồ Chí Minh
– khu đô thị sang trọng bậc nhất bên sông Sài Gòn và ngay trung tâm Quận 1 Năm 2018
·Đổi tên thành Công ty Cổ phần Vinhomes, tăng vốn điều lệ lên 28.365
tỷ đồng và niêm yết tại Sở giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
(HOSE), hiện nằm trong Top 3 công ty có giá trị vốn hóa lớn nhất thị trường Việt Nam
·Ra mắt mô hình Đại đô thị đẳng cấp quốc tế và mở bán hai dự án
Vinhomes Ocean Park và Vinhomes Smart City
·Khai trương tòa nhà cao nhất Việt Nam Landmark 81 tại dự án khu đô
thị phức hợp Vinhomes Central Park, với 81 tầng, cao 461m Năm 2019 đến nay
·Quy hoạch lại các dòng sản phẩm thành các dòng thương hiệu gồm
Vinhomes Diamond, Vinhomes Ruby, Vinhomes Sapphire và nâng cấp các dự
án VinCity thành các Đại dự án thông minh mang thương hiệu Vinhomes
·Chính thức mở bán Đại dự án thứ ba – Vinhomes Grand Park tại Quận
9, Thành phố Hồ Chí Minh với tỷ lệ hấp thụ vượt trội lOMoAR cPSD| 40419767
·Mở bán tổ hợp căn hộ đẳng cấp Vinhomes Symphony liền kề khu đô thị
sinh thái sang trọng Vinhomes Riverside ở phía Đông Thủ đô Hà Nội
·Đẩy mạnh chiến lược bán buôn, nhất là tại ba Đại dự án, để nhanh
chóng phát triển hệ sinh thái nhà ở, thương mại, mua sắm, dịch vụ đẳng cấp
và phong phú các lựa chọn cho cộng đồng cư dân Thành tựu
·Tổ chức Kỷ lục thế giới trao danh hiệu “Khu đô thị và hồ nước ngọt nhân
tạo trải cát trắng lớn nhất thế giới” cho dự án Vinhomes Ocean Park
·Tổ chức Kỷ lục Việt Nam trao 2 kỷ lục Việt Nam cho dự án Thành phố
biển hồ Vinhomes Ocean Park: – “Biển hồ nước mặn lớn nhất Việt Nam” với
công trình biển hồ nước mặn 6,1ha – Kỷ lục “hồ nước ngọt trải cát trắng nhân
tạo lớn nhất Việt Nam” với công trình hồ Ngọc Trai 24,5 ha.
·Vinhomes Smart City giành giải thưởng Nhà phát triển đô thị tốt nhất
(Best Township Development) tại lễ trao giải Japan International Property
Award diễn ra tại Tokyo (Nhật Bản).
·Vinhomes được Forbes vinh danh Top 5 Thương hiệu dẫn đầu Việt Nam
·Vinhomes đạt Giải thưởng BCI Top 10 Developer BCI Asia Awards là
giải thưởng danh giá, uy tín dành cho các CHỦ ĐẦU TƯ, THIẾT KẾ KIẾN
TRÚC do tập đoàn BCI Media Group tổ chức hàng năm.
·Vingroup – Top 10 DN kinh doanh hiệu quả nhất & Top 17 doanh
nghiệp có giá trị vốn hóa thị trường đạt trên 1 tỷ USD được trao bởi Tạp chí Nhịp Cầu Đầu Tư.
·Vinhomes Ocean Park Được Vinh Danh “Dự Án Phức Hợp Tốt Nhất
Việt Nam” Tại APPA, thuộc hệ thống giải thưởng bất động sản danh giá và uy
tín bậc nhất trên thế giới International Property Awards. Lợi thế cạnh tranh
· Kiến tạo lối sống: Mỗi khu đô thị Vinhomes được quy
hoạch và thiết kế mang "tinh thần đô thị" đặc trưng nhằm tôn vinh giá trị sống
theo từng phong cách riêng biệt. Nếu Vinhomes Ocean Park là đại đô thị
biển hồ sinh thái giữa lòng Hà Nội, Vinhomes Sportia là đại đô thị thể thao lOMoAR cPSD| 40419767
năng động ở trung tâm mới của Hà Nội thì Vinhomes Grand Park là đại đô thị công viên.
·Quy hoạch tiềm năng: Vị trí các khu đô thị Vinhomes trước mắt có
thể làm giảm tập trung vào lõi đô thị, phân bố đều luồng dân cư và giao thông,
góp phần tạo ra cân bằng phát triển. Nhưng trong tương lai, đây đều là những
vị trí tiềm năng mới, hứa hẹn là tâm điểm năng động hàng đầu.
·Chuẩn hóa layout tòa nhà và layout căn hộ: Với việc thiết kế chuẩn
hóa layout tòa nhà và layout các căn hộ, sử dụng công nghệ mới, Vinhomes
được triển khai nhanh chóng và tối ưu hiệu quả đầu tư.
·Giải pháp tài chính đột phá về vấn đề nhà ở: Với giải pháp tài chính
linh hoạt, chưa từng có tại Việt Nam như cho vay mua nhà trong thời hạn lên
đến 35 năm, trả trước 10%, Vinhomes mang cơ hội nhà ở đến với đông đảo
người dân, đồng thời góp phần tạo ra những gói giải pháp có lợi cho người
tiêu dùng và thị trường.
Đối thủ cạnh tranh
Với việc năng động, sáng tạo trong hoạt động kinh doanh, chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế, Công ty cổ phần Vinhomes trên bệ phóng vững chắc trở
thành công ty về bất động sản hàng đầu Việt Nam và khu vực, khẳng định vị
thế của một doanh nghiệp tăng trưởng toàn cầu thuộc Diễn đàn Kinh tế thế
giới. Đối thủ cạnh tranh của VHM là:
Đối thủ cạnh tranh trong nước: Trên thương trường bất động sản
hiện nay có hàng chục doanh nghiệp đang cạnh tranh trực tiếp Công ty cổ
phần Vinhomes ở nhiều lĩnh vực. - CTCP Tập đoàn Novaland (MCK: NVL):
Các sản phẩm BĐS của Novaland tiếp tục được bàn giao tới người mua nhà
ở tiêu chuẩn cao nhất, với tiện ích đồng bộ tại các dự án BĐS Đô thị Trung
tâm, BĐS Đô thị Vệ tinh thông minh, và BĐS Đô thị du lịch cùng hàng trăm
tiện ích du lịch - giải trí - văn hóa - chăm sóc sức khỏe đang xây dựng. Trong
khi đó, Vinhomes sẽ nghiên cứu xây dựng những siêu đô thị sinh thái ven
biển hoặc ven sông, hoàn chỉnh về hạ tầng giao thông với nhiều đường cao lOMoAR cPSD| 40419767
tốc cấp quốc gia và tuyến đường huyết mạch, được thiết kế độc đáo để tạo
đột phá với những công trình mang tính biểu tượng.
Có thể kể thêm một số đối thủ cạnh tranh của tập đoàn Hoa Sen khác
như POM là doanh nghiệp đang sở hữu nhà máy luyện thép lớn nhất Đông
Nam Á với công suất luyện phôi 1 triệu tấn/năm, cán thép 1 triệu tấn/năm và có
vốn điều lệ gần gấp đôi vốn điều lệ của Hoa Sen và đứng đầu về thị phần thép
xây dựng. Hay VIS là doanh nghiệp có vốn điều lệ xấp xỉ 50% so với vốn điều
lệ của Hoa Sen cũng là đối thủ nặng kí…
Tập đoàn nước ngoài: là những tập đoàn với thế mạnh về nguồn vốn
lớn đầu tư vào thị trường bất động sản Việt Nam. Ví dụ, Tập đoàn Capitaland
có hơn 22 năm thâm nhập thị trường Việt Nam, họ đã nắm bắt được tâm lý, thị
hiếu của người Việt, nên các sản phẩm của họ rất thân thiện, giá thành hợp lý,
đa dạng trong nhiều phân khúc. Về tiến độ thi công, các dự án CapitaLand
thực hiện đều đảm bảo, thậm chí vượt tiến độ thi công, chất lượng công trình
được các chuyên gia, khách hàng đánh giá rất cao. Phong cách thiết kế mang
đậm nét Singapore, không gian xanh luôn được chú trọng, ứng dụng phong thủy.
Hiện nay, đối thủ cạnh tranh của công ty cổ phần Vinhomes có hàng
chục doanh nghiệp cả trong lẫn ngoài nước. Tuy nhiên, trong lĩnh vực bất động
sản, Vinhomes đang nắm gần 22% thị phần, vượt xa các doanh nghiệp ở vị trí
thứ hai và thứ ba. Bên cạnh đó, Ngày 21/08/2023 – Lần đầu tiên, một thương
hiệu phát triển bất động sản Việt Nam là Vinhomes được vinh danh trong Top
20 thương hiệu bất động sản giá trị nhất toàn cầu tại Diễn đàn The Brand
Finance-Mibrand Vietnam 2023. Sự công nhận này củng cố uy tín và vị thế của
Vinhomes trên thị trường bất động sản quốc tế, đồng thời là bằng chứng về
hiệu quả hoạt động vượt trội và bền vững của công ty.
1.2. Phân tích chính sách đầu tư
Nhận xét chung: Các quyết định đầu tư của doanh nghiệp mặc dù đều
dựa trên cơ sở dự tính về thu nhập trong tương lai do đầu tư đưa lại, tuy
nhiên khả năng nhận được thu nhập trong tương lai thường không chắc chắn
nên rủi ro trong đầu tư là rất lớn. Vì vậy nên mỗi doanh nghiệp đều cần phải lOMoAR cPSD| 40419767
có một chính sách đầu tư đúng đắn, thận trọng để có thể tồn tại trong thị
trường kinh doanh đầy biến động
Chính sách đầu tư ngắn hạn và đầu tư dài hạn Bảng 1: Tỷ lệ đầu
tư vào tài sản của HSG giai đoạn 2021 -2023 2020 2021 2022 Tỉ lệ đầu tư 61,71% 63,78% 66,4% TSNH Tỉ lệ đầu tư 38,29% 36,22% 33,6% TSDH
Ta có thể thấy rõ ràng tỷ lệ đầu tư vào tài sản ngắn hạn đều cao hơn tài
sản dài hạn và biến động không đều qua từng năm. Nguyên nhân cơ bản đó
chính là đặc thù kinh doanh của công ty Vinhomes là xây dựng và kinh doanh
các loại hình bất động sản nhà ở, chi phí sản xuất cao và đặc biệt cần có một
lượng hàng tồn kho nhất định để cung cấp ra ngoài thị trường.
Trong niên độ tài chính từ năm 2020-2023, tỷ lệ đầu tư TSNH tăng trung
bình 2,7% mỗi năm từ xấp xỉ 61% lên tới 66% chủ yếu là do tập trung xậy dựng
nhiều mô hình nhà ở để mở rộng chiếm lĩnh thị phần. Tuy nhiên do tình hình
thị trường biến động mạnh sau dịch Covid-19, và quỹ đất của Hà Nội để xây
chung cư đã hết nên giá chung cư bị đẩy giá dẫn đến việc đầu tư xây chung cư
tại những vùng ven thành phố tăng mạnh để đáp ứng nhu cầu mua nhà của người lao động.
Chính sách đầu tư tài chính
Nhận xét chung: Các quyết định đầu tư của doanh nghiệp mặc dù đều
dựa trên cơ sở dự tính về thu nhập trong tương lai do đầu tư đưa lại, tuy
nhiên khả năng nhận được thu nhập trong tương lai thường không chắc chắn
nên rủi ro trong đầu tư là rất lớn. Vì vậy nên mỗi doanh nghiệp đều cần phải
có một chính sách đầu tư đúng đắn, thận trọng để có thể tồn tại trong thị
trường kinh doanh đầy biến động lOMoAR cPSD| 40419767
Bảng 2: Tỷ lệ đầu tư tài chính của VHM giai đoạn 2020 -2022 2020 2021 2022 Tỉ lệ đầu tư 0.5643% 0.199% 13.0539% TCNH TỈ lệ đầu tư 99.4357% 99.801% 86.9461% TCDH
Về đầu tư tài chính ngắn hạn: từ năm 2020 đến năm 2021, tỉ lệ đầu tư
tài chính ngắn hạng của công ti giảm mạnh lên đến 66% , dòng tiền này đến
từ các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn đến từ các ngân hàng thương
mại. Từ năm 2021 đến năm 2022, tỉ lệ đầu tư ngắn hạn tăng lên gấp 105 lần
từ 0,199% lên đến 13,05%, khoản tiền này đến từ đầu tư chứng khoán và các
khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn đã được công ti tăng mạnh từ 56 tỉ
(2021) tăng thành 4,907 tỉ đông (2022).
Về đầu tư tài chính dài hạn: luôn chiếm tỷ trọng tuyệt đối trong cả giai
đoạn. Năm tài chính 2020-2023, doanh nghiệp chi mạnh vào việc mua trái
phiếu từ các ngân hàng thương
mại thay vì chỉ đầu tư vào công ty con và công ty liên doanh, liên kết
như 3 năm trước đó. Dưới tình hình nợ vay tăng nhanh, lợi nhuận sụt giảm thì việc đầu
tư cho trái phiếu là giải pháp an toàn để doanh nghiệp bù đắp lại nguồn vốn.
Bảng 3: Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư của VHM giai đoạn 2020-2022 lOMoAR cPSD| 40419767 ĐVT: 1,000,000 2020 2021 2022 Mua sắm TSCĐ 4 (1.857.18 2) (5.326.842) (1.231.6 6) Tiền thu từ thanh lý, g 154.032 19.393 48.661
nhượn bán TSCĐ và các tài sản dài hạn (195.942) (45.379.2 6 (35.833.835) Tiền chi cho vay và tiền 6) gửi có kỳ hạn 172.597 29.563.78 8 24.357.032
Tiền thu hồi từ khoản cho
vay và tiền gửi có kỳ hạn khác các
Nguồn: BCTC VHM giai đoạn 2020-2022 lOMoAR cPSD| 40419767 (32.992. 6 (11.851.4 8 (57.536.558)
Tiền chi đầu tư góp vốn vào 13) 4) đơn vị khác 37.227.9 1 33.923.67 5 28.038.267
Tiền thu hồi đầu từ góp 8
vốn vào các đơn vị khác 8.507.03 5 5.544.117 9.789.645 Tiền thu lãi cho vay, cổ
tức và lợi nhuận được chia 11.641. 38 9.963.0 41 (36.463.668)
Lưu chuyển tiền thuần
từ hoạt động đầu tư
Nhìn vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ, trong 2 năm đầu 2020 và 2021, lưu
chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư là dương, tuy nhiên đang có xu hướng
giảm. Cho đến năm 2023, con số này đã chuyển thành âm với mức âm lên tới
36.463 tỷ đồng, điều này cho thấy được mức độ giảm sút quy mô vốn có thể
ảnh hưởng đến sức khoẻ của DN rất nhiều. Tuy nhiên, doanh thu và lợi nhuận
của doanh nghiệp đang có xu hướng tăng chứng tỏ việc đầu tư đang có hiệu quả. Kết luận
Nhìn chung, chính sách đầu tư của VHM khá hợp lý. Tại thời điểm công
ty mở rộng đầu tư thì ngành bất động sản đang phát triển mạnh (do thời kỳ
Covid và hậu Covid, gần như mọi hoạt động bị đóng băng tuy nhiên thị trường
bất động sản lại nóng hơn bao giờ hết). Công ty cổ phần Vinhomes đã chớp
lấy thời cơ và đạt được doanh thu cũng như lợi nhuận vượt kỳ vọng.
Bước chuyển mình về chính sách đầu tư của Vinhomes đã mang đến
nhiều dấu hiệu khả quan cho doanh nghiệp này. Trong niên độ tài chính
20202022 họ đã duy trì vị thế chủ đầu tư hàng đầu thị trường bất động sản Việt lOMoAR cPSD| 40419767
Nam với các đại dự án như Vinhomes Ocean Park, Vinhomes Smart City,
Vinhomes Grand Park,... Hơn thế nữa, họ không ngừng đa dạng hóa sản phẩm,
đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, từ nhà ở bình dân đến cao cấp, từ
căn hộ chung cư đến biệt thự, nhà phố. Bên cạnh mảng bất động sản nhà ở,
Vinhomes đang đẩy mạnh phát triển mảng bất động sản công nghiệp và bất
động sản nghỉ dưỡng. Đây là những lĩnh vực tiềm năng, hứa hẹn mang lại
nguồn thu mới cho doanh nghiệp trong tương lai.
1.3. Phân tích chính sách tài trợ 1. Cơ cấu nguồn vốn
Tổng giá trị nguồn vốn tăng qua từng năm từ 2020 đến 2022. Tỷ lệ vốn
chủ sở hữu so với tổng nguồn vốn năm 2020 là 45,3%, đến năm 2021 là 54,7%
nhưng lại giảm xuống 31,3% vào năm 2022. Cơ cấu nguồn vốn từ năm 2020-
2021 của công ty tăng do sử dụng nhiều vào nợ ( chủ yếu là khoản đặt cọc
trước của người mua, huy động vốn chủ yếu từ bên bên trong (chào bán thêm
cổ phiếu năm 2021 và lợi nhuận để lại của năm 2021) và mức độ độc lập về tài
chính khá cao. Tuy nhiên, năm 2021 và 2022 Công ty có xu hướng tăng các
khoản nợ phải trả như tăng các khoản phải trả người bán và nợ vay ngắn
hạn,...làm giảm tỷ trọng VCSH. Các khoản nợ vay ngắn hạn tăng chứng tỏ công
ty có uy tín lớn trong thị trường, việc gia tăng này vừa làm tăng hệ số đòn bẩy
tài chính vừa giúp công ty có nguồn vốn lớn để mở rộng đầu tư như đã phân tích ở trên. lOMoAR cPSD| 40419767
Biểu đồ 1: Cơ cấu nguồn vốn VHM giai đoạn 2020-2022
Nợ phải trả trong cơ cấu nguồn vốn của Công ty có xu hướng tăng
trong những năm đầu, cụ thể năm 2020, tổng nợ phải trả là 89 nghìn tỷ đồng,
chiếm tới 41% cơ cấu nguồn vốn Công ty, chủ yếu là các khoản vay ngân
hàng. Tuy nhiên, sang năm 2021, tỷ trọng nợ phải trả đã tăng mạnh lên đến
15% so với năm 2020 và đây cũng là năm có tỉ lệ nợ cao nhất trong 3 năm.
Đến năm 2022, tỷ trọng nợ chỉ chiếm 45%, giảm mạnh 11% so với năm
2021. Điều này cho thấy công ty đã có những chiến lược thiết thực và hiệu
quả nhằm tập trung điều chỉnh giảm nợ vay.
Biểu đồ 2: Tỷ trọng nợ VHM trong giai đoạn 2020-2022 lOMoAR cPSD| 40419767
Nợ ngắn hạn năm 2020 và năm 2021 giảm, cụ thể năm 2021 giảm 28
nghìn tỷ đồng so với năm 2020. Những năm này nợ ngắn hạn tăng do khoản
phải trả người bán tăng. Sang năm 2022, nợ ngắn hạn tăng mạnh từ 75 nghìn
tỷ đồng lên đến 187 nghìn tỷ đồng và năm 2022 tăng mạnh 112 nghìn tỷ đồng.
Doanh nghiệp đã cố gắng giảm nợ bằng cách tái cấu trúc hệ thống, thu gọn
các dự án đầu tư trái ngành nhằm duy trì cơ cấu vốn an toàn, ít rủi ro và ít phụ
thuộc vào nguồn vốn bên ngoài hơn.
Nợ dài hạn trong giai đoạn 2020-2022 có sự điều chỉnh tăng giảm để
phù hợp với thị trường chiếm lần lượt 22%, 23%,12% tổng nợ phải trả của từng
năm, điều này thể hiện doanh nghiệp đã tập trung trả các khoản nợ dài hạn
như vay tài chính trong năm 2021-2022, do đó việc huy động vốn từ bên ngoài cũng giảm.
Đòn bẩy tài chính
Để gia tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu, DN thường sử dụng đòn bẩy tài chính lOMoAR cPSD| 40419767
Hệ số nợ/ Tổng tài sản Chỉ tiêu 2020 2021 2022 Hệ số 0,56 0,5695 0.45 nợ/Tổng tài sản
Hệ số này đo mức độ sử dụng nợ vay của doanh nghiệp để tài trợ cho
tổng tài sản. Hệ số nợ/ Tổng tài sản của công ty trong 3 năm đều ở mức cao.
Tuy nhiên, tỷ lệ nợ trên tổng tài sản giảm rõ rệt từ 56,,95% năm 2021 xuống
còn 45,7% vào năm 2022. Điều này cho thấy Công ty đã có những chính sách
điều chỉnh giảm nợ, nhưng tỷ lệ này vẫn ở mức cao so với nhiều doanh nghiệp
thép khác cũng như hệ số trung bình ngành, cho thấy doanh nghiệp vẫn đang
sử dụng đòn bẩy tài chính với tỷ lệ cao.
Hệ số nợ/ Vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu 2020 2021 2022 1,27 1,32 0,84 Hệ số nợ/
Vốn chủ sở hữu
Hệ số này đo lường quy mô tài chính của doanh nghiệp. Giai đoạn 2020-
2021, chỉ tiêu này đều lớn hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp hiện đang chủ yếu là
sử dụng nợ và vay mượn nhiều hơn so với số vốn hiện có, tuy sử dụng đòn
bẩy tài chính để gia tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ nhưng có thể khiến doanh
nghiệp gặp rủi ro trong việc trả nợ cũng như rủi ro biến động lãi suất ngân hàng.
Tuy nhiên, trong năm 2022 có sự giảm mạnh về tỷ lệ cho thấy doanh nghiệp
đang thực hiện các biện pháp để giảm nợ vay cho doanh nghiệp.
Hệ số đòn bẩy tài chính Chỉ tiêu 2020 2021 2022 lOMoAR cPSD| 40419767 Hệ số đòn 2,27 2,23 1,84 bẩy tài chính
Đây là hệ số thể hiện mối quan hệ giữa vốn vay và vốn chủ sở hữu
trong một thời kỳ. Tỷ số của cả 3 năm đều lớn cho thấy doanh nghiệp biết tận
dụng đòn bẩy tài chính, tuy nhiên cũng cho thấy doanh nghiệp đang chưa độc
lập về tài chính, cho dù có sự giảm nợ trong năm 202 và 2021 nhưng vẫn phụ
thuộc phần lớn vào vốn vay.
1.4. Phân tích chính sách cổ tức
Nguồn : Vietstock Với hình thức trả cổ tức:
Vào năm 2020, do tình hình dịch bệnh khiến cho quá trình kinh doanh
của Vinhomes trong năm 2019 gặp nhiều khó khăn nên họ đã không có chính
sách trả cổ tức. Ngày 15/09/2021, Vinhomes trả cổ tức bằng cổ phiếu với tỷ lệ
100 : 30 (tức là người sở hữu 100 cổ phiếu được nhận 30 cổ phiếu mới) và
bằng tiền mặt ở mức 15%. Ngày 31/05/2022, Vinhomes trả cổ tức ở mức 20%.
Mức chi trả cổ tức này khá cao với công ty cùng ngành khác, điển hình như
CTCP Đầu tư Châu Á - Thái Bình Dương chi trả cổ tức ở mức 3% cùng giai
đoạn. Chủ yếu các doanh nghiệp cùng ngành có xu hướng chủ yếu trả cổ tức
bằng cổ phiếu để mở rộng quy mô nhưng Vinhomes lại kết hợp trả cổ tức bằng
tiền mặt và trả cổ tức bằng cổ phiếu. Vì vậy chi trả cổ tức này vừa giúp
Vinhomes trong giai đoạn này tăng vốn từ “người nhà mình”, gắn luôn cổ đông
vào việc góp thêm vốn cho doanh nghiệp, vừa cho các nhà đầu tư thấy được
lợi nhuận thực tế từ việc đầu tư vào doanh nghiệp. Việc đó giúp doanh nghiệp
có thêm niềm tin từ các nhà đầu tư vừa đẩy mạnh việc tái đầu tư mở rộng sản
xuất, tạo cơ hội tăng tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận của công ty. 1.5 Phân tích tình
hình dòng tiền và khả năng thanh toán
lOMoAR cPSD| 40419767
Phân tích dòng tiền của công ty
Nhận xét chung: Nhìn chung giai đoạn 2020 - 2022, lượng tiền tồn cuối
kì của Vinhomes dù có nhiều bến động nhưng vẫn luôn dương, điều này chứng
tỏ Vinhomes có đủ khả năng chi trả các khoản nợ trong ngắn hạn và đáp ứng
nhu cầu vốn lưu động. Cụ thể như sau:
- Lượng tiền tồn cuối năm 2021 so với năm 2020 giảm hơn 9000 tỷ đồng.
Lượng tiền tồn cuối kỳ 2021 giảm do ảnh hưởng của các nhân tố sau:
+ Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD năm 2021 so với năm 2020 giảm hơn 7808 tỷ đồng
+ Lưu chuyển tiền thuần từ HĐĐT năm 2021 so với năm 2020 tăng hơn 423 tỷ đồng
+ Lưu chuyển tiền thuần từ HĐTC năm 2021 so với năm 2020 giảm hơn 2084 tỷ đồng
- Lượng tiền tồn cuối năm 2022 so với năm 2021 tăng hơn 6191 tỷ
đồng. Lượng tiền tồn cuối kỳ năm 2022 tăng do ảnh hưởng của các nhân tố sau:
+ Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD năm 2022 tăng mạnh so với năm 2021 hơn 13.929 tỷ đồng.
+ Lưu chuyển tiền thuần từ HĐĐT năm 2022 giảm so với năm 2021 hơn 4832 tỷ đồng.
+ Lưu chuyển tiền thuần từ HĐTC năm 2022 tăng so với năm 2021 hơn 6181 tỷ đồng.
Khi nhìn vào báo cáo tài chính mà đặc biệt là báo cáo lưu chuyển tiền tệ
có thể thấy năm 2021 dòng tiền thuần trong hoạt động kinh doanh của
Vinhomes âm nặng tới hơn 7808 tỷ đồng. Việc này chủ yếu đến từ các khoản
phải trả gia tăng, ngoài ra còn do các khoản thuế thu nhập phải nộp nhà nước,
các khoản phải thu giảm, các chứng khoán kinh doanh doanh nghiệp đang nắm
giữ bị giảm giá,... Bên cạnh đó, dòng tiền từ hoạt động đầu tư và hoạt động
kinh doanh cũng không có nhiều biến động, buộc doanh nghiệp phải trả cổ tức
bằng cổ phiếu nhằm huy động vốn bù đắp cho sự thâm hụt của hoạt động kinh
doanh. Nhìn vào hoạt động đầu tư của doanh nghiệp, Vinhomes đã rút tiền đầu lOMoAR cPSD| 40419767
tư cho đơn vị khác để đầu tư cho các tài sản cố định của chính mình. Doanh
nghiệp cũng chi thêm tiền để cho vay và đầu tư vào các công cụ nợ của đơn vị khác.
Tiếp đến năm 2022, hoạt động kinh doanh đã mang lại cho Vinhomes
khoản thu hơn 13 nghìn tỷ đồng so với năm 2022. Việc gia tăng này chủ yếu
đến từ các khoản phải thu tăng đáng kể, ví dụ như tập đoàn mẹ VinGroup tổng
góp vốn đầu tư và kinh doanh lên tới hơn 11 nghìn tỷ đồng, công ty VinAcademy
góp hơn 2790 tỷ đồng, phải thu từ hợp đồng tài chính của Công ty VinFast hơn
13 nghìn tỷ đồng,... Dòng tiền từ hoạt động đầu tư có sự suy giảm, chủ yếu đến
từ việc Vinhomes chi tiền đầu tư vào các doanh nghiệp khác, đồng thời cũng
có các khoản tiền từ các hợp đồng đầu tư cũ và các công cụ nợ đến ngày đáo
hạn được thu hồi về. Dòng tiền từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp tăng,
chủ yếu do doanh nghiệp vừa đi vay thêm bên ngoài, vừa trả được các khoản nợ cũ.
Khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của DN là năng lực về tài chính mà doanh nghiệp
có được để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ cho các cá nhân, tổ
chức có quan hệ cho doanh nghiệp vay hoặc nợ. Xác định được vấn đề này là
một bước quan trọng để doanh nghiệp đưa ra những quyết định tài chính phù hợp.
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn Năm 2020 2021 2022 Tài sản 102.310.10 94.437.005 196.535.22 ngắn hạn 9 9 Nợ ngắn 103.385.27 75.400.658 187.762.38 hạn 7 3 Hệ số 0.99 1.25 1.05
Năm 2020, hệ số ngắn hạn của Vinhomes xấp xỉ bằng 1 chứng tỏ doanh
nghiệp có đủ Tài sản sẵn sàng chuyển đổi thành tiền mặt để thanh toán các lOMoAR cPSD| 40419767
khoản Nợ ngắn hạn, tuy nhiên vẫn khá nhỏ để không ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đến năm 2021 và 2022, hệ số này lớn hơn
hẳn 1 cho thấy doanh nghiệp có được tiềm lực tài chính tốt hơn nhưng cũng
không quá lớn làm ảnh hưởng đến chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp. So
với các doanh nghiệp cùng ngành như CTCP Licogi 14 khoảng từ 0,6 đến 1,02
trong cùng thời kỳ, hệ số này vẫn cao hơn chứng tỏ sức khỏe tài chính của
doanh nghiệp đang ổn định và tốt hơn các doanh nghiệp cùng ngành.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh Năm 2020 2021 2022 Tài sản 102.310.1 0 94.437.00 5 196.535.22 ngắn hạn 9 Hàng tồn 42.983.62 2 28.578.81 5 64.362.407 kho Nợ ngắn 103.385.2 7 75.400.65 8 187.762.38 hạn 7 Hệ số 0.57 0.87 0.70 9 3 lOMoAR cPSD| 40419767
Hệ số khả năng thanh toán nhanh phản ánh khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp mà không cần phải thực hiện thanh lý khẩn cấp
hàng tồn kho. Hệ số khả năng thanh toán nhanh của Vinhomes có xu hướng
tăng từ 0.57 vào năm 2020 lên 0.87 vào năm 2021 và giảm xuống 0.7 vào năm
2022. Trong 3 năm đã tăng 0.223 lần nhưng nhìn chung khả năng thanh toán
nhanh của doanh nghiệp vẫn nhỏ hơn 1 điều này cho thấy Vinhomes vẫn còn
gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ tức thời
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay Chỉ tiêu 2020 2021 2022 Thu nhập 36.516.837 48.182.977 38.642.699 trước thuế Chi phí lãi 3.001.572 1.348.161 2.075.514 vay và phát hành trái phiếu Thu nhập 33.515.265 46.834.816 36.567.185 trước lãi vay và thuế Hệ số chi trả 11.17 34.74 17.62 lãi vay
Nguồn: Thu thập và tính toán từ BCTC
Hệ số này cho biết mức độ lợi nhuận trước thuế và lãi vay đảm bảo khả năng
trả lãi của doanh nghiệp. Hệ số của cả 5 năm đều >1 đã chứng tỏ là doanh
nghiệp có khả năng chi trả bù đắp chi phí lãi vay. Hơn nữa có sự tăng mạnh tỷ
lệ trong năm 2021 và 2022, cho thấy sự ổn định về tình hình tài chính của công
ty. Nhìn vào thu nhập trước thuế, doanh nghiệp có nguồn thu ổn định, đủ sức
bao phủ hết khoản lãi vay từ ngân hàng cũng như phát hành trái phiếu.
Như vậy, việc sử dụng đòn bẩy tài chính với tỷ lệ cao đã giúp lợi nhuận
vốn chủ sở hữu của Vinhomes tăng lên đáng kể, các khoản nợ vay nhiều hơn lOMoAR cPSD| 40419767
dẫn tới chi phí lãi vay cũng tăng cao tuy nhiên tiềm lực tài chính của doanh
nghiệp khá tốt đủ để trả lãi cũng như các khoản nợ gốc khi tới hạn thanh toán.
Nhìn chung hệ số khả năng thanh toán lãi vay của các doanh nghiệp
trong ngành bất động sản có xu hướng tăng, khả năng thanh toán lãi vay của
Vinhomes cao hơn nhiều lần so với CTCP Licogi 14 cùng ngành. Khả năng
thanh toán lãi vay ngành thép tăng cao nguyên nhân có thể do việc ngân hàng
nới lỏng các chính sách cho vay đối với doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng tích
cực đến nguồn vốn vay. Lợi nhuận trước lãi vay và thuế của Vinhomes có xu
hướng tăng qua các năm và lãi vay có xu hướng giảm, điều này làm cho hệ số
khả năng thanh toán lãi vay tăng, doanh thu đủ bù đắp cho lãi vay phải trả. Hệ
số này có ảnh hưởng quan trọng đến việc ngân hàng xem xét có cho doanh
nghiệp vay vốn hay không vì vậy dự báo trước được khả năng thanh toán lãi
vay là điều cần thiết. .
1.6. Hiệu suất và hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần
VinhomesHiệu suất hoạt động kinh doanh
Các chỉ tiêu hệ số hoạt động sau đây được sử dụng trong việc đánh giá
mức độ hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Vinhomes (VHM): lOMoAR cPSD| 40419767
Biểu đồ 4: Kỳ luân chuyển HTK bình quân, kỳ luân chuyển Khoản
phải thu bình quân, kỳ luân chuyển Khoản phải trả bình quân và xu
hướng biến động của VHM giai đoạn 2020-2022
lOMoAR cPSD| 40419767
Nhìn chung, thực trạng quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp có xu
hướng được cải thiện về mức tối thiểu. Trong khi đó thời gian thu tiền từ khách
hàng có xu hướng tăng cao và thời gian trả tiền cho nhà cung cấp biến động
tăng giảm trong cả giai đoạn 2015-2019. Để nhận xét rõ hơn về từng chỉ tiêu,
quan sát bảng dưới đây:
Bảng 5: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 2020 2021 2022 Hàng tồn kho 42,98 28 64 Giá vốn hàng 45,6 36,5 32 bán 1,06 1,3 2 Vòng quay HTK 51 35 46 INV lOMoAR cPSD| 40419767 Doanh thu thuần 71,5 84,9 62,3 Phải thu từ 10,6 15,2 15 khách hàng 6,74 5,58 4,15 Vòng quay 50 47 84,5 KPThu AR Giá vốn hàng 45,6 36,5 32 bán 11,4 12,5 15 Phải trả người 4 2,92 2,13 bán 129 112,5 156 Vòng quay KPTra AP VLĐ (1) 19 8,8 Vòng quay VLĐ (71,5) 4,46 7,07 (5,1) 81,6 51,55 Kỳ luân chuyển VLĐ Vòng quay TS 3 2,7 5,7
Vòng quay hàng tồn kho (được xác định bằng tỷ lệ GVHB/HTK bình
quân) có xu hướng tăng trong giai đoạn 2020-2022; trung bình khoảng
1,3%/năm. Tương ứng với đó là chỉ tiêu kỳ luân chuyển HTK (INV) tăng. Quy
mô DN ngày càng được mở rộng kéo theo nhu cầu bán sản phẩm ra thị trường
tăng, giá vốn hàng bán tăng. Tuy nhiên, do kết quả tích cực sau một thời gian
thực hiện tái cơ cấu hệ thống phân phối, hàng tồn kho giảm xuống mức tối thiểu
(còn 28 nghìn tỷ đồng, giảm 54% so với năm 2020), nhờ đó chỉ tiêu INV được
rút ngắn. Các quý cuối cùng của năm là thời điểm vhm đẩy mạnh sản lượng
tiêu thụ để giải phóng hàng tồn kho và mang về dòng tiền (từ hoạt động kinh
doanh) cho công ty, do đó công ty chấp nhận mức giá bán thép và tỷ suất lợi nhuận thấp hơn.
Chỉ tiêu vòng quay khoản phải thu phản ánh tốc độ thu hồi nợ của doanh
nghiệp (được tính bằng tỷ lệ doanh thu bán hàng/nợ phải thu bình quân), cũng lOMoAR cPSD| 40419767
có xu hướng giảm nhẹ trong giai đoạn 2020-2021 và giảm mạnh ở năm 2022
(giảm 18% so với năm 2021). Kỳ thu tiền bình quân năm 2020 chỉ ở mức 6
ngày đã giảm dần đến 4 ngày năm 2022. Điều này cho thấy công tác quản trị
khoản phải thu của DN phải thay đổi để phù hợp với cơ chế thị trường.
Vòng quay khoản phải trả phản ánh tốc độ thanh toán cho nhà cung cấp
của doanh nghiệp (được tính bằng tỷ lệ GVHB/Phải trả người bán bình quân)
biến động trong cả giai đoạn. Thông thường, doanh nghiệp cố gắng kéo dài
thời hạn thanh toán để chiếm dụng được phần vốn từ đơn hàng phục vụ cho
các hoạt động kinh doanh. Năm 2022, AP tăng mạnh 44,29% so với năm 2021
sau đó giảm lần lượt còn 2,13 ngày (năm 2021). Giá vốn hàng bán giảm là
nguyên nhân chính dẫn đến thời gian trả tiền giảm.
Trong năm 2020, VHM có chỉ tiêu VLĐ âm thể hiện việc công ty gặp khó
khăn trong việc thanh toán các khoản nợ bằng tài sản hiện có. Từ năm 2021,
DN đã cải thiện được hiệu quả hoạt động của công ty khi mà VLĐ dương và có
xu hướng tăng. Đặc biệt năm 2021 vòng quay VLĐ là 446 vòng/năm; tăng lên
hơn 707 vòng/năm năm 2022 (tăng 48%). Vòng quay VLĐ càng lớn thể hiện
hiệu suất sử dụng VLĐ càng cao.
Vòng quay tài sản phản ánh tổng quát hiệu suất sử dụng tài sản hiện có
của DN và được xác định bằng tỷ lệ doanh thu thuần/Tổng TS bình quân. Chỉ
tiêu này dao động trong khoảng 3-3,3 và cao hơn giá trị trung bình của cả ngành
. Hệ số này cao đồng nghĩa với việc sử dụng tài sản của VHM vào cách hoạt
động sản xuất kinh doanh là có hiệu quả. Năm 2022, vòng quay tài sản đạt 5,7;
tức là với 1 đồng tài sản doanh nghiệp tạo ra 5,7 đồng doanh thu. Hiệu quả kinh doanh lOMoAR cPSD| 40419767
Biểu đồ 5: Kết quả hoạt động kinh doanh của HSG giai đoạn 20152019
Có thể thấy, tổng doanh thu của VHM có sự tăng trưởng trong giai đoạn
2020-2021; từ 71 nghìn tỷ đồng năm 2020 lên đến 84,9 nghìn tỷ đồng năm
2021 (tăng 13,9 nghìn tỷ tương ứng với 19,57%) sau đó sụt giảm ở năm 2022
còn 62,3 nghìn tỷ đồng (giảm 13,36% so với năm 2021). Sự tăng trưởng doanh
thu cũng kéo theo sự gia tăng của tổng chi phí, các doanh nghiệp ngành thép
nói chung và Vinhomes nói riêng phải chịu chi phí nguyên liệu đầu vào tương
đối cao (phụ thuộc phần lớn vào nguyên liệu nhập khẩu) và có xu hướng ngày
càng tăng trong những năm gần đây. Trung bình tổng chi phí bằng 93-99% tổng
doanh thu; trong đó giá vốn hàng bán chiếm khoảng 95% tổng chi phí.
Thực tế cho thấy, do nhu cầu xây dưng các tòa nhà cao tầng tăng, khiến
cho doanh thu của VHM vẫn đạt sự tăng trưởng mạnh về doanh thu nhưng
biên lợi nhuận lại ghi nhận sự giảm sút mạnh. Cụ thể, tỷ suất lợi nhuận gộp
năm 2020 đạt 3% nhưng giảm còn 2,7% năm 2021 và 5,7% năm 2022; thể hiện
một đồng doanh thu thuần doanh nghiệp tạo ra 4,56 đồng lợi nhuận sau thuế.
Các chỉ tiêu có dấu hiệu cải thiện trong năm 2021, thể hiện ở việc doanh nghiệp
giảm mạnh giá vốn hàng bán(giảm 15 nghìn tỷ đồng so với năm lOMoAR cPSD| 40419767
2020) nhờ vào việc tiến hành tái cấu trúc hệ thống quản lý. Đồng thời, VHM tập
trung vào những sản phẩm và thị trường có biên lợi nhuận cao hơn dẫn đến
sự cải thiện đáng kể về chỉ tiêu lợi nhuận gộp. Khả năng sinh lời
Tương tự với sự biến động của lợi nhuận, các chỉ tiêu tỷ suất sinh lời
của doanh nghiệp có sự giảm sút trong giai đoạn 2020-2021 và có dấu hiệu
phục hồi vào năm 2021-2022. Quan sát biểu đồ cho thấy:
Biểu đồ 6: Tỷ suất sinh lời của HSG giai đoạn 2015-2019
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS) duy trì ở mức khá cao,
trung bình 43,9%. Đây cũng là đặc thù cơ bản trong ngành sản xuất kinh doanh
bất động sản, khi mà mức độ sử dụng chi phí cao.
Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (BEP) trung bình 8,54%. Xem xét mối
quan hệ giữa chỉ tiêu BEP và chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)
có thể thấy mức độ sử dụng nợ của VHM có tác động trực tiếp đến tỷ suất lợi
nhuận vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Trong giai đoạn hoạt động có hiệu
quả, năm 2020, việc sử dụng nợ vay khiến các DN ngành bất động sản có thể
tận dụng tác động tích cực của đòn bẩy kinh doanh để gia tăng tỷ suất sinh lời lOMoAR cPSD| 40419767
vốn chủ sở hữu. Ngược lại, trong giai đoạn các DN gặp khó khăn (năm 2021-
2022), khi BEP bình quân của các DN ở mức thấp (khoảng 6%) hơn nữa lãi
suất tiền vay trong giai đoạn này luôn duy trì ở mức cao (8-9%/năm đối với
khoản vay dài hạn) khiến ROE của các DN giảm mạnh còn 20,6% năm 2022.
Hệ số sinh lợi của tài sản (ROA) phản ánh một đồng tài sản có thể tạo
ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Là một trong những doanh nghiệp
lớn trong ngành thép cùng với NVL, CCL, CIG, CEO; ROA của VHM đạt mức
cao so với trung bình ngành (1,25% năm 2022) và dao động ở mức 5% đến dưới 11%.
Tương tự chỉ tiêu ROA, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) của
các DN lớn đầu ngành luôn duy trì ở mức cao so với trung bình ngành và so
với các ngành khác. Năm 2020, ROE lên đến 35,56% - gấp hơn 2 lần so với
năm hoạt động kinh doanh kém hiệu quả (năm 2022). Trong năm này, VHM
mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh bằng cách tăng vốn cổ phần từ 215
nghìn tỷ lên đến 361 nghìn tỷ đồng; đồng thời GVHB giảm mạnh góp phần
làm tăng chỉ tiêu lợi nhuận. Để làm rõ hơn nguyên nhân sự biến động của chỉ
tiêu ROE qua từng năm, ta tìm hiểu phương pháp phân tích Dupont qua bảng dưới đây: 2020 2021 2022 ROS 39.42% 45.83% 46.74% Vòng 3 2,7 5,7 quay 1/(1-HS (3,6) (3) 6,32 nợ) ROE 35.56% 35.21% 20.6%
Bảng 6: Phân tích Dupont lOMoAR cPSD| 40419767 TS
Có thể thấy, ROE năm 2022 giảm mạnh là do sự tác động của chỉ tiêu
ROS, mặc dù chỉ tiêu vòng quay tài sản và hệ số vốn trên VCSH giảm. Như
vậy năm 2022 bình quân 1 đồng vốn chủ sở hữu đưa lại 0,206 đồng lợi nhuận
sau thuế, và bởi vì: sử dụng bình quân 1 đồng vốn kinh doanh tạo ra 5,7 đồng
doanh thu thuần; trong 1 đồng doanh thu thuần có 0,0632 đồng lợi nhuận sau
thuế và bình quân sử dụng 1 đồng vốn kinh doanh công ty huy động nợ 0.84 đồng.
Nhìn một cách tổng thể, sự sụt giảm lợi luận là nguyên nhân trực tiếp tác
động giảm mạnh đến ROE trong 2 năm 2021 và 2022. Trong khi đó, vòng quay
tài sản ổn định. Phân tích Dupont chỉ ra rằng, đòn bẩy tài chính có ảnh hưởng
đáng kể tới sự biến động của ROE, trong cả giai đoạn. Ví dụ như, năm 2021
DN tăng mức độ sử dụng nợ từ 56,9% năm 2021 giảm đến 45,7% dẫn đến
ROE đã giảm đáng kể gần 30%, thậm chí chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên vốn chủ
sở hữu tăng mạnh. Như vậy, việc vay nợ đạt được nhiều mục tiêu như nhà
quản trị tài chính mong đợi. Hiệu quả kinh tế tài chính còn đang bị ảnh hưởng bởi hành vi này.
1.7 Đánh giá tình hình giá trị thị trường
Hình 7: Biến động giá cổ phiếu VHM giai đoạn 2020-2022 lOMoAR cPSD| 40419767
Công ty Cổ phần Vinhomé được niêm yết trên sàn chứng khoán thành
phố Hồ Chí Minh với mã chứng khoán VHM, tính đến 5/3/2024 khối lượng giao
dịch của HSG là hơn 7 triệu cổ phiếu với trị thị trường hơn 28 nghìn tỷ đồng và
giá trị vốn hóa thị trường là hơn 378 nghìn tỷ đồng.
Trong giai đoạn 2020 đến 2022 giá cổ phiếu của tập đoàn Hoa Sen đã
có nhiều biến động. Theo số liệu từ Vietstock, giá đóng cửa cao nhất của VHM
là 89890 VNĐ vào ngày 12/8/2021. Giá đóng cửa thấp nhất là 38168 VNĐ ngày
01/04/2020. Khối lượng giao dịch 1 ngày là hơn 2 triệu cổ phiếu. Ngày
17/12/2021 là ngày có khối lượng giao dịch nhiều nhất với hơn 20 triệu cổ phiếu.
Như những đánh giá ở mục 1.5 khi các chỉ số tài chính xấu đi đã tác
động tiêu cực lên giá cổ phiếu. Cổ phiếu VHM bất ngờ giảm mạnh trong năm
2020 và trở nên xấu hơn trong năm 2022. Khi đóng cửa phiên giao dịch cuối
cùng của năm 2022 VHM dừng ở mức 50.092 đồng /cổ phiếu, giảm 39.000
đồng/cổ phiếu, tương đương 44,4% so với cuối năm 2021.
Qua 5 tháng đầu năm 2022, cổ phiếu VHM có chiều hướng giảm giảm
26,120 đồng / cổ phiếu, tương đương 34.8%, chỉ còn 58,550 đồng /cổ phiếu lOMoAR cPSD| 40419767
gây áp lực lớn cho cổ đông. Cũng trong 5 tháng này, vốn hóa thị trường
Vinhomes bốc hơi hơn 28 nghìn tỷ đồng. Giá cổ phiếu lao dốc với biên độ
rộng trong thời gian ngắn làm lung lay niềm tin của cổ đông với doanh nghiệp
dẫn tới tình trạng bán tháo cổ phiếu. Việc trượt giá cổ phiếu cùng với nhiều cổ
đông có kế hoạch bán cổ phiếu ảnh hưởng nghiêm trọng đến giá trị thị trường
của Hoa Sen. Dù trong năm 2019 giá cổ phiếu đã có dấu hiệu tăng trở lại
nhưng với tình hình kinh tế còn nhiều biến động cũng gây sức ép đối với DN.
Các DN nội địa cùng ngành như Novaland, Khang Điền là những đối thủ
trực tiếp của Vinhomes với khối lượng cổ phiếu và giá trị vốn hóa nhỏ hơn gấp
nhiều lần, trước những thời điểm khó khăn của nền kinh tế những doanh nghiệp
này có khả năng đứng vững và duy trì thế mạnh của mình. Việc nâng cao chất
lượng sản phẩm, đa dạng hóa mẫu mã, có những chính sách và chiến lược
mới phù hợp là những đisều doanh nghiệp cần chú trọng để đảm bảo duy trì
giá trị thị trường và đứng vững trước những thay đổi của nền kinh tế.
1.8. Đánh giá tình hình rủi ro và tăng trưởng
Tình hình rủi ro của CTCP Tập đoàn Hoa Sen
Trước tình hình nhiều biến động cả về thị trường quốc tế và nội địa,
Công ty phải chịu nhiều rủi ro biến động tỷ giá, lãi suất, rủi ro nợ phải thu khó
đòi và thanh toán. Điển hình như khoản nợ phải thu của tập đoàn từ năm
2020 ở mức 34 nghìn tỉ đồng đã tăng lên mức 37 nghìn tỉ đồng vào năm 2021
và tiếp tục tăng vọt đến 96 tỉ đồng năm 2022. Đồng thời, các khoản nợ phải
trả, đặc biệt là phải trả người bán của Vinhomes trong giai đoạn này cũng
giảm nhanh từ 103 nghìn tỉ đồng xuống 15 nghìn tỉ đồng do giá vốn của các
nguyên liệu sản xuất giẩm mành, điều này khiến Vinhomes gặp nhiều thuân
lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh. 2020 2021 2022 Chi phí lãi 3,001 2,7 2,075 vay
Chi phí lãi vay của tập đoàn trong những năm 2017, 2018 tăng vọt do
các khoản lỗ do chênh lệch tỷ giá hối đoái, do chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh lOMoAR cPSD| 40419767
giá lại các khoản ngoại tệ và các khoản dự phòng. Vì vậy nếu trong thị trường
có lạm phát thì tập đoàn sẽ gặp nhiều rủi ro về tài chính.
Tình hình tăng trưởng
Trong khoảng thời gian từ ngày 1/10/2020 đến ngày 30/9/2021, doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Hoa Sen ghi nhận 84 nghìn tỷ đồng tăng
18,2% so với niên độ trước. Tuy nhiên, do giá vốn hàng bán giảm giảm và các
chi phí khác không thay đổi đáng kể dẫn đến lợi nhuận thuần từ hợt động kinh
doanh của Công ti mang về 38 nghìn tỷ đồng, tăng gần 30%. Những nguyên
nhân dẫn đến chi phí giảm do chi phí nguyên liệu sản xuất giảm, thị trường bất
động sản có nhiều cơn sốt đất vậy nên hàng tồn kho giảm, mang lại nhiều tích
cực cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết thúc niên độ 2021-2022, VHM đạt doanh thu 84 nghìn tỷ đồng,
song lợi nhuận sau thuế hợp nhất chỉ đạt 29 nghhìn tỷ đồng
Với kết quả trên, HĐQT VHM trình ĐHĐCĐ thông qua việc chi trả mức
cổ tức bằng tiền và cổ phiếu với tỷ lệ 45% cho niên độ này.
Qua các chỉ số trên cho thấy tình hình tăng trưởng của Vinhomes trong
các năm gần đân có xu hướng tăng. Xu hướng ngành bất động sản trong
những năm nay gặp nhiều thuận lợi cả về đầu vào và đầu ra khiến cho
Vinhomes gặp nhiều thuận lợi. Ngoài ra, theo báo cáo của một công ty chứng
khoán, Vinhomes hiện vẫn giữ vững vị thế trong mảng tôn mạ nhờ sở hữu
chuỗi bán lẻ duy nhất trong ngành. Thị phần của Vinhomes duy trì trên 30%
trong nhiều năm gần đây và bỏ xa tất cả các doanh nghiệp bất động sản nội
địa khác nhờ lợi thế bán lẻ.
Trong bối cảnh khả năng sinh lời mảng kinh doanh cốt lõi được cải thiện,
VCSC dự báo sản lượng có thể cũng sớm tăng trở lại. Nỗ lực này có thể đối
mặt với những thách thức tạm thời khi dịch viêm phổi bùng phát khiến nhu cầu
vật liệu xây dựng chững lại trong ngắn hạn. 1.9. Đánh giá chung
Ưu điểm về tài chính của Vinhomes: lOMoAR cPSD| 40419767
● Doanh thu và lợi nhuận tăng trưởng: Vinhomes thường xuyên đạt
được doanh thu và lợi nhuận đáng kể từ các dự án bất động sản của
mình, đặc biệt là trong phân khúc cao cấp.
● Đa dạng nguồn thu nhập: Tài chính của Vinhomes có thể được hỗ trợ
bởi nhiều nguồn thu nhập khác nhau, bao gồm bán căn hộ, cho thuê,
và các dịch vụ kèm theo như mua sắm, giải trí.
● Đầu tư vào dự án lớn: Việc có tài chính mạnh mẽ giúp Vinhomes
đầutư vào các dự án lớn và quy mô, tăng cường vị thế thương hiệu và khả năng cạnh tranh.
● Phát hành cổ phiếu và vốn hóa thị trường: Vinhomes có khả năng
phát hành cổ phiếu và thu hút vốn từ thị trường tài chính, giúp nâng
cao khả năng đầu tư và phát triển. Nhược điểm về tài chính của Vinhomes:
● Nguồn vốn dài hạn: Dự án bất động sản thường đòi hỏi nguồn vốn
lớn và dài hạn. Sự phụ thuộc vào vốn lớn có thể là một thách thức
khi thị trường tài chính không ổn định.
● Rủi ro thị trường bất động sản: Vinhomes có thể chịu ảnh hưởng lớn
từ biến động của thị trường bất động sản, đặc biệt là trong tình hình
kinh tế không chắc chắn.
● Giá vốn và chi phí đầu tư: Chi phí xây dựng và đầu tư cho các dự án
mới có thể tăng lên, ảnh hưởng đến biên lợi nhuận của công ty. Nguyên nhân:
● Chiến lược quản lý tài chính: Vinhomes có thể áp dụng chiến lược
quản lý tài chính hiệu quả, bao gồm quản lý nợ và chi phí, để đảm
bảo sự ổn định và bền vững của doanh nghiệp.
● Khả năng huy động vốn: Sự khéo léo trong việc huy động vốn từ các
nguồn khác nhau như vay ngân hàng, phát hành cổ phiếu, hoặc đối
tác đầu tư có thể giúp Vinhomes duy trì tài chính mạnh mẽ.
● Quản lý chi phí và rủi ro: Công ty có thể giảm thiểu rủi ro tài chính
bằng cách quản lý chi phí hiệu quả và đưa ra các quyết định đầu tư có lợi nhuận.
● Điều chỉnh chiến lược kinh doanh: Vinhomes có thể điều chỉnh chiến
lược kinh doanh theo diễn biến thị trường, đồng thời đầu tư vào các
dự án có tiềm năng sinh lợi cao để tối ưu hóa tài chính công ty.