Bảo tồn nguồn gen cây rừng môn Thực vật học | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Việt Nam có một hệ thực vật rất phong phú và đa dạng, bao gồm 12.000 -15.000 loài thực vật, trong đó có khoảng 30% số loài là đặc hữu và đã có7.000 được nhận biết (N.N. Thìn 1997).Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem

Môn:
Trường:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.7 K tài liệu

Thông tin:
10 trang 1 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Bảo tồn nguồn gen cây rừng môn Thực vật học | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Việt Nam có một hệ thực vật rất phong phú và đa dạng, bao gồm 12.000 -15.000 loài thực vật, trong đó có khoảng 30% số loài là đặc hữu và đã có7.000 được nhận biết (N.N. Thìn 1997).Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem

22 11 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 45476132
Bảo tồn nguồn gen cây rừng
Việt Nam có một h thực vật rất phong phú và đa dạng, bao gồm 12.000 -
15.000 loài thực vật, trong đó khoảng 30% số loài đặc hữu đã
7.000 được nhận biết (N.N. Thìn 1997). Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân
khác nhau đã làm diện tích, chất lượng và hệ sinh thái rừng của nước ta bị
suy thoái nghiêm trọng. Nhiều loài thực vật rừng quý hiếm đang bị khai thác,
chặt hạ trái phép nên đang đứng trước nguy cơ bị đe doạ tuyệt chủng. Năm
1996, Việt Nam 356 loài thực vật bị đe doạ tuyệt chủng (Sách đỏ Vit
Nam 1996), thì con số này đã tăng lên 450 loài vào năm 2008 (Sách đỏ Vit
Nam, 2008).
Chính vậy nghiên cứu bảo tồn các loài cây quý hiếm và/hoặc giá trị cao
cần thực hiện liên tục và thường xuyên. Bảo tồn nguồn gen cây rừng trong
giai đoạn tới sẽ tập trung vào bảo tồn và phát triển 2 nhóm loài chính là bảo
tồn nguồn gen cây rừng quý hiếm, bị đe doạ tuyệt chủng và bảo tồn nguồn
lOMoARcPSD| 45476132
gen cây rừng giá trị kinh tế cao phục vụ trng rừng. Đối với cả 2 nhóm
loài trên, công tác bảo tồn, phát triển sử dụng cũng sẽ tuân thủ đầy đủ
các bước đi (1) Điều tra, khảo sát mở rộng; (2) Thu thập, đánh giá; (3)
Bảo tồn; (4) Phát triển, sử dụng. Bước nghiên cứu phát triển, sử dụng
tư liệu hóa thông tin về nguồn gen cây rừng sẽ được tiếp tục quan tâm đầu
đúng mức nhằm tìm hiểu sở khoa học cho các nghiên cứu cải thiện
giống cây rừng và trồng rừng trong giai đoạn tới.
Công tác soát lại các biện pháp bảo tồn đã được áp dụng thực hiện
cho các loài cần được tiến hành. Phương án bảo tồn tại chỗ và chuyển chỗ
là hai phương pháp vẫn được ưu tiên sử dụng trong giai đoạn tới. Trong đó,
bảo tồn tại chỗ phải được coi biện pháp quan trọng và được đầu trực
tiếp cho các khu bảo tồn và vườn quốc gia. Ở các giai đoạn trước, bảo tồn
chuyển chkết hợp khảo nghiệm xuất xứ đã cho kết quả khá ràng cho
công tác khai thác phát triển nguồn gen sau này, góp phần vào công
tác cải thiện giống cây rừng. Tuy nhiên các rừng trồng bảo tồn chuyển chỗ
còn chưa kết hợp xây dựng thành các khảo nghiệm hậu thế (có thể chuyển
đổi thành vườn giống sau này) một số loài chỉ thu hái được 1 hoặc 2 xuất
xứ. vậy việc xây dựng các vườn sưu tập nguồn gen kết hợp với khảo
nghiệm hậu thế sẽ tiếp tục được ưu tiên thực hiện trong giai đoạn 2016-
2020. Ngoài ra, phương án bảo tồn hạt giống cũng sẽ được nghiên cứu
nhằm đảm bảo duy trì vật liệu cho sdụng lâu dài trong gây trồng các nguồn
gen quý hiếm.
Xuất phát tthực tiễn đó, quan chủ trì Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt
Nam cùng phối hợp với Chủ nhim đtài PGS. TS. Phí Hồng Hải thực hiện
đề tài Bảo tồn nguồn gen cây rừng với mục tiêu: Tập hợp lưu giữ
nguồn gen các loài cây rừng quý hiếm và/hoặc có giá trị kinh tếViệt Nam;
Xác định được đặc điểm lâm học đa dạng di truyền của các loài cây rừng
quý hiếm và/hoặc giá trkinh tế nhằm góp phần khai thác phát triển
nguồn gen có giá trị vào trồng rừng.
Khu bảo tồn rừng trồng Sưa đỏ được xây dựng trên diện tích 1,0 ha tại Vườn
quốc gia (VQG) Xa Mát - huyện Tân Biên - tỉnh Tây Ninh vào tháng
4/2019, Tổng số cây trồng tại VQG Xa Mát 840 cây, đến nay tỷ lệ sống
của rừng đạt 92%. Rừng trồng bảo tồn cũng đã trồng dăm, cây sinh trưởng
bình thường, cây cao bình quân 25 cm, một số cây cao trên 35cm. Ngoài ra,
nhóm nghiên cứu cũng đã trồng tại Vườn thực vật của Trung tâm Nghiên
cứu thực nghiệm Lâm nghiệp Đông Nam Bộ 80 cây. sinh trưởng bình
lOMoARcPSD| 45476132
thường. Đặc biệt đã phát huy hiệu quả rất tốt trong nghiên cứu bảo tồn trên
địa bàn.
Viện KHLN Nam Trung Bộ Tây Nguyên đã thực hiện nhân giống bằng
phương pháp giâm hom được 1000 cây giống Đỗ quyên nhỏ năm 2018.
Chính vậy, trước khi trồng Viện KHLN Nam Trung Bộ Tây Nguyên đã
tiến hành chăm sóc số cây giống nay trong năm 2019 để đảm báo cây giống
sinh trưởng tốt, không sâu bệnh hại đảm bảo tiêu chuẩn cây đem trồng
(Doo = 0,3cm, Hvn = 0,4m). Rừng trồng bảo tồn được trồng vào tháng
5/2019, với mật độ 833 cây/ha. Sau khi trồng từ 15 - 20 ngày tiến hành kiểm
tra cây trồng, trồng dặm vtrí các cây chết. Đã tiến hành trồng dặm 41 cây
bị chết vào tháng 6/2019. Rừng trồng bảo tồn này cũng đã được chăm sóc
bằng phát dọn thực 1 đợt phát quanh gốc 1 đợt, xới cỏ quanh gốc 1
đợt với đường kính t0,7 - 0,8m. Đến nay, rừng trồng bảo tồn tỷ lệ cây
sống 822/833cây (98,7%), Cây sinh trưởng tốt chiếm trên 90%, Doo =
0,8cm và Hvn = 0,8m.
Sau thời gian nghiên cứu, đề tài đã thu được những kết quả như sau:
- Thiết đinh Gụ lau là hai loài cây quý hiếm và/hoặc có giá trị kinh tế)
đãđược điều tra khảo sát mở rộng và đánh giá đặc điểm lâm học, thực vật
học và tđó chọn lọc cây đại diện thu hái vật liệu di truyền, 18 OTC
(500m
2
) tại Nội, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, hải Phòng với Thiết
đinh Gụ lau tại Quảng Ninh, đã 27 được điều tra và đánh giá đặc điểm
lâm học, thực vật học để có cơ sở khoa học cho bảo tồn, khai thác và phát
triển sau này.
- Đã chọn lọc được 33 cây Thiết đinh tại Nội, Ninh Bình, Thanh
Hóa,Nghệ An, Hải Phòng và 10 cây Gụ lau tại Quảng Ninh và tiến hành thu
thập vật liệu giống của các cây đại diện thu thập được 2,6 kg hạt giống cho
2 loài.
Tiến hành nhân giống thành công bằng phương pháp sinh sản hữu tính
cho loài Thiết đinh với kết quả đạt được như sau:
1. Trọng lượng trung bình của quả khô 0,82g; Trọng lượng trung
bìnhcủa hạt Thiết đinh là 0,044 g (4,4 g/100 hạt).
2. thể tiến hành gieo ươm hạt Thiết đinh trực tiếp trên nền đất đồi
(saukhi cây con có 3 lá chuyển sang bầu) và ủ hạt trong túi vải, giữ ẩm (hạt
nứt nanh chuyển sang bầu), Xử lý hạt Thiết đinh bằng nước ấm (40 - 45 độ
lOMoARcPSD| 45476132
C) trong 8 giờ cho tỷ lệ nảy mầm cao nhất (88,3%), Thời gian nảy mầm trung
bình của hạt giống là 18,6 ngày.
3. Tỷ lệ sống trung bình của cây Thiết đinh con đạt 74,83% (sau 9 tháng)
chiều cao trung bình cảu cây đạt 19,31 cm và có số lá trung bình là 8,0.
Tăng trưởng chiều cao bình quân 2,14 cm/tháng. Đây mức tăng trưởng
chậm. sự tăng trưởng mạnh của cây từ tháng 8 sang tháng thứ 9 khi cây
chuyển sang giai đoạn mùa thu.
Có thể tìm đọc báo cáo kết quả nghiên cứu (mã số 18059/2020) tại Cục
Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia.
Ứng dụng khoa học - công nghệ trong bảo tồn nguồn gen quý
ợt xem: 1168
LCĐT - ờn quốc gia Hoàng Liên “shữu” nguồn gen động - thc
vật phong phú, quý hiếm bậc nhất Việt Nam, trong đó nhiều loài đứng
trước nguy cơ tuyệt chủng. Với trách nhiệm và sự nhiệt huyết, những
kỹ của đơn vị đã miệt mài nghiên cứu, tìm ra nhiều giải pháp khoa
học để bảo tồn nguồn gen quý cho mai sau.
Đỗ quyên được coi là nữ hoàng của các loài hoa trên dãy Hoàng Liên Sơn,
vậy thời gian bị săn lùng, khai thác trái phép với số ợng lớn. Trong
khi đó, để một cây đỗ quyên sinh trưởng tự nhiên và cho hoa đẹp phải mất
vài chục năm, thậm chí hàng trăm năm.
Trăn trở với nguồn gen đặc hữu quý hiếm, năm 2004, Vườn quốc gia Hoàng
Liên (Vườn) đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu các phương pháp nhân giống
một số loài đỗ quyên bằng hạt và giâm cành tại núi Hoàng Liên”. Trên sở
đó, đơn vđã điều tra và công bố 30 loài đquyên phân btại Vườn, xây
dựng được quy trình nhân giống 6 loài đỗ quyên bằng phương pháp gieo
hạt giâm hom. Cùng với đó, Vườn quốc gia Hoàng Liên phối hợp xuất
bản cuốn sách “Đa dạng hoa đỗ quyên Vườn Quốc gia Hoàng Liên’’. Nhờ
kết quả nghiên cứu của đề tài, đến nay, nhiều loài đỗ quyên quý hiếm đã
được nhân giống thành công để bảo tồn trước nguy cơ tuyệt chủng.
Bị săn lùng khai thác tận diệt hơn cả đỗ quyên chính phong lan, nhất
khi nhu cầu chơi phong lan ngày càng tăng cao. Làm thế nào để giảm tình
trạng khai thác phong lan tnhiên, nhưng vẫn đáp ứng nhu cầu thương mại
là bài toán đặt ra với những cán bộ của Vườn. Đề tài “Thử nghim sản xuất
lOMoARcPSD| 45476132
một sgiống hoa lan Sa Pa bằng phương pháp nuôi cấy tế bào” được
triển khai thành công đã mở ra hướng giải bài toán trên.
lOMoARcPSD| 45476132
Chăm sóc cây giống trong phòng nuôi cấy Việc áp dụng
công nghệ cao trong nhân giống phong lan đòi hỏi phải
lOMoARcPSD| 45476132
phòng thí nghiệm chuyên biệt. Chính vậy, năm 2005, phòng
nuôi cấytế bào đã được đầu đưa vào hoạt động và đã
xây dựng được 7 quy trình nhân giống lan tự nhiên. Tiếp nối
thành công đó, Vườn đã xây dựng vườn lan giống gốc nhằm
bảo tồn, phát triển và quảng đa dạng sinh học, sự phong
phú của hoa lan với hàng trăm loài khác nhau, được nhiều
nhà khoa học đánh giá cao. Không dừng lại đó, Vườn
chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học, cung cấp nhiều
giống lan quý cho người dân sản xuất. Đến nay, đơn vị cung
cấp hơn 10 vạn cây giống lan nuôi cấy mô khỏe mạnh, sạch
bệnh cho 300 hdân các vùng lõi và vùng đệm trồng để
có thêm thu nhập.
Khó nhất trong nhân giống, nuôi trồng, bảo tồn nguồn gen thực vật phải kể
đến các loài cây kim quý hiếm trên núi cao, như vân sam, thiết sam,
bách xanh, hoàng đàn, thông đỏ. Đây những loài cây khnăng tự
nhân giống ngoài môi trường thiên nhiên cùng hạn chế. Tuy nhiên, với
sự kiên trì thử nghiệm nhiều phương pháp khác nhau trong thời gian dài,
cán bộ, kỹ của Vườn đã thành công trong việc tìm ra đặc tính nhân giống
tự nhiên của mỗi loài. Đến nay, hơn 500 cây thiết sam nhân giống thành
công bằng phương pháp gieo hạt, 5.000 cây hoàng đàn, 5.000 cây bách
xanh nhân giống từ hom và hạt, góp phần phục hồi những cánh rừng lá kim
quý hiếm trên dãy Hoàng Liên Sơn.
Việc áp dụng khoa học kỹ thuật, nhất khoa học công nghệ cao vào nhân
giống, bảo tồn, phát triển những nguồn gen thực vật quý còn được Vườn
mở rộng với những loài cây dược liệu, như sâm Ngọc Linh, tam thất bắc,
tam thất hoang, hoàng liên ô rô, hoàng liên gai... Các hoạt động này góp
phần nâng cao năng lực quản lý, bảo tồn cho cán bộ của Vườn chuyển
giao khoa học công nghệ, nâng cao nhận thức của cộng đồng trong công
tác bảo tồn đa dạng sinh học khi tsản xuất, không khai thác trong tnhiên.
Nguồn gen động vật của Vườn cũng cùng quý hiếm với nhiều loài đặc
hữu riêng có. Qua nghiên cứu đa dạng loài bướm tại Vườn đã ghi nhận
được 304 loài, thuộc 138 giống, 10 họ; tiến hành nhân nuôi được 2 loài
ớm quý hiếm bướm vua và bướm phượng; thu thập một số dẫn liệu về
sinh học và sinh thái của một số loài bướm tiêu bản núi Hoàng Liên. Đến
lOMoARcPSD| 45476132
nay, Vườn đã thu thập được 1.000 mẫu tiêu bản bướm, xây dựng 500 hộp
mẫu bướm trưng bày tại nhà Bảo tàng đa dạng sinh học.
ờn quốc gia Hoàng Liên cũng đã thu thập được một số dẫn liệu vsinh
học và sinh thái một số loài bướm tiêu biểu được ghi nhận lần đầu cho Việt
Nam. Đây cũng địa điểm rất quan trọng để bảo tồn các loài bướm đặc hữu
của Việt Nam chỉ núi Hoàng Liên như Papilio polla, Papilio krishna
nhiều loài khác thuộc hớm xanh Lycaenidae như Chrysozephyrus spp
và Neozephyrus spp.
Bên cạnh đó, Vườn cũng hợp tác với Hội Động vật Luân Đôn (Anh)
Bảo tàng Quốc gia Úc về nghiên cứu sát lưỡng cư. Ông Nguyễn Hữu
Hạnh, Giám đốc Vườn Quốc gia Hoàng Liên khẳng định: Hiện nay, nhiệm
vụ trọng tâm của đơn vbảo vbền vững tài nguyên rừng, đẩy mạnh
nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế trong bảo vệ đa dạng sinh học; tuyên
truyền, vận động người dân trong vùng lõi, vùng đệm tham gia bảo vệ động
vật hoang dã; chú trọng phối hợp với các nhà trường trên địa bàn đẩy mạnh
tuyên truyền nhằm thông qua thế hệ trẻ, lan tỏa tới cộng đồng ý thức cùng
chung tay bảo vệ đa dạng sinh học.
Việc làm tốt công tác nghiên cứu khoa học, cứu hộ, bảo tồn phát triển
sinh vật của Vườn quốc gia Hoàng Liên ý nghĩa quan trọng trong việc
bảo tồn đa dạng sinh học, đồng thời góp phần giáo dục, nâng cao nhận thức
của cộng đồng về quản bảo vrừng và bảo tồn đa dạng sinh học, xây
dựng Vườn thành bảo tàng sống - nơi lưu giữ nguồn gen động, thực vật quý
hiếm cho Việt Nam.
Theo Baolaocai.vn
UBND thành phố phê duyệt Đề án bảo tồn đa dạng sinh học thành
phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 Đọc bài viết
Đăng ngày 22-09-2020 07:23
In bài Gửi
Xem với cỡ ch
lOMoARcPSD| 45476132
Ngày 14/9/2020, UBND thành phố đã ban hành Quyết định số
3410/QĐUBND phê duyệt Đề án bảo tồn đa dạng sinh học thành phố Đà
Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Đề án được phê duyệt
những nội dung chính như sau:
1. Mục tiêu tổng quát:
Bảo vệ và phát triển bền vững các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, đặc thù
của thành phố Đà Nẵng gồm các loài, nguồn gen quý hiếm, có giá trị kinh tế
cao; sử dụng hợp tài nguyên đa dạng sinh học theo hướng bền vững phục
vụ phát triển kinh tế - hội, bảo vệ môi trường của thành phố; duy trì
phát triển dịch vhệ sinh thái ứng với biến đổi khí hậu; nâng cao hiệu quả
công tác quản và nhận thức cộng đồng về đa dạng sinh học; từng bước
tạo sự chia sẽ trách nhiệm lợi ích cộng đồng trong công tác bảo tồn đa
dạng sinh học.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Đến năm 2030: Tiếp tục bảo vệ các h sinh thái tự nhiên tầm
quantrọng của thành phố; các hệ sinh thái san hô, thảm cbiển, các khu
vực đất ngập nước; Thiết lập, đưa vào hoạt động một số khu bảo tồn được
nâng hạng, thành lập mới; Cải thiện về chất lượng, sợng quần thể các
loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, đảm bảo không gia tăng s
ợng loài bị tuyệt chủng, cải thiện tình trạng loài bị đe dọa tuyệt chủng; Bảo
vệ phát triển đa dạng hệ sinh thái đô thị, nông thôn đặc thù, đảm bảo tỷ
lệ cây xanh theo tiêu chuẩn phân loại đô thị, thiết lập hành lạng, vùng đêm
cây xanh; Hoàn thiện hệ thống tổ chức, chế, chính sách về bảo tổn đa
dạng sinh học; giải quyết từng bước sinh kế, ổn định đời sống, nâng cao
mức sống của người dân địa phương trong vùng quy hoạch các khu bảo
tồn.
- Đến năm 2045: Nâng hạng hoặc thành lập mới các khu bảo tồn
củathành phố theo hướng trờ thành Vườn quốc gia, Khu dự tr sinh
quyển… theo tiêu chí quốc gia; Hoàn thiện hệ thống thể chế chính sách
quản các khu bảo tồn trên cạn và dưới nước của thành phố Đà Nẵng; Cải
thiện hiệu quả chất lượng rừng, đảm bảo độ che phủ rừng toàn thành phố
đáp ứng với quy hoạch chung; Tiếp tục soát các nguồn gen đặc hữu, quý,
hiếm, nguy tuyệt chủng; soát nguồn gen giống cây trồng, vật nuôi
bản địa, các loài đặc hữu, nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ, giá
trkhoa học, kinh tế, giáo dục…; xây dựng thực hiện nhân rộng các
lOMoARcPSD| 45476132
hình, chương trình, dự án vbảo tồn phát triển hiệu qucác nguồn
gen có giá trị.
3. Các nhiệm vụ chính:
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức giáo dục về bảo tồn đa dạng sinhhọc
và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Kiện toàn tổ chức, bộ máy, sở vật chất phục vụ công tác quản về
đadạng sinh học, bảo vcác khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh
quan hiện trạng của thành phố.
- Tổ chức soát, đánh giá, nghiên cứu đề cnâng hạng hoặc thành lậpmi
các khu bảo tồn trên địa bàn thành phố.
- Bảo vệ và phát triển bền vững hệ sinh thái tự nhiên, đặc thù.
- Bảo tồn nguồn gen, giống các loài bản địa có giá trị cao; kiểm soát cáctác
động xấu đối với đa dạng sinh học và các loài cần ưu tiên bảo vệ.
- Bảo vệ hệ sinh thái đô thị, nông thôn./.
| 1/10

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45476132
Bảo tồn nguồn gen cây rừng
Việt Nam có một hệ thực vật rất phong phú và đa dạng, bao gồm 12.000 -
15.000 loài thực vật, trong đó có khoảng 30% số loài là đặc hữu và đã có
7.000 được nhận biết (N.N. Thìn 1997). Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân
khác nhau đã làm diện tích, chất lượng và hệ sinh thái rừng của nước ta bị
suy thoái nghiêm trọng. Nhiều loài thực vật rừng quý hiếm đang bị khai thác,
chặt hạ trái phép nên đang đứng trước nguy cơ bị đe doạ tuyệt chủng. Năm
1996, Việt Nam có 356 loài thực vật bị đe doạ tuyệt chủng (Sách đỏ Việt
Nam 1996), thì con số này đã tăng lên 450 loài vào năm 2008 (Sách đỏ Việt Nam, 2008).
Chính vì vậy nghiên cứu bảo tồn các loài cây quý hiếm và/hoặc có giá trị cao
cần thực hiện liên tục và thường xuyên. Bảo tồn nguồn gen cây rừng trong
giai đoạn tới sẽ tập trung vào bảo tồn và phát triển 2 nhóm loài chính là bảo
tồn nguồn gen cây rừng quý hiếm, bị đe doạ tuyệt chủng và bảo tồn nguồn lOMoAR cPSD| 45476132
gen cây rừng có giá trị kinh tế cao phục vụ trồng rừng. Đối với cả 2 nhóm
loài trên, công tác bảo tồn, phát triển và sử dụng cũng sẽ tuân thủ đầy đủ
các bước đi là (1) Điều tra, khảo sát mở rộng; (2) Thu thập, đánh giá; (3)
Bảo tồn; và (4) Phát triển, sử dụng. Bước nghiên cứu phát triển, sử dụng và
tư liệu hóa thông tin về nguồn gen cây rừng sẽ được tiếp tục quan tâm đầu
tư đúng mức nhằm tìm hiểu cơ sở khoa học cho các nghiên cứu cải thiện
giống cây rừng và trồng rừng trong giai đoạn tới.
Công tác rà soát lại các biện pháp bảo tồn đã được áp dụng và thực hiện
cho các loài cần được tiến hành. Phương án bảo tồn tại chỗ và chuyển chỗ
là hai phương pháp vẫn được ưu tiên sử dụng trong giai đoạn tới. Trong đó,
bảo tồn tại chỗ phải được coi là biện pháp quan trọng và được đầu tư trực
tiếp cho các khu bảo tồn và vườn quốc gia. Ở các giai đoạn trước, bảo tồn
chuyển chỗ kết hợp khảo nghiệm xuất xứ đã cho kết quả khá rõ ràng cho
công tác khai thác và phát triển nguồn gen sau này, và góp phần vào công
tác cải thiện giống cây rừng. Tuy nhiên các rừng trồng bảo tồn chuyển chỗ
còn chưa kết hợp xây dựng thành các khảo nghiệm hậu thế (có thể chuyển
đổi thành vườn giống sau này) và một số loài chỉ thu hái được 1 hoặc 2 xuất
xứ. Vì vậy việc xây dựng các vườn sưu tập nguồn gen kết hợp với khảo
nghiệm hậu thế sẽ tiếp tục được ưu tiên thực hiện trong giai đoạn 2016-
2020. Ngoài ra, phương án bảo tồn hạt giống cũng sẽ được nghiên cứu
nhằm đảm bảo duy trì vật liệu cho sử dụng lâu dài trong gây trồng các nguồn gen quý hiếm.
Xuất phát từ thực tiễn đó, Cơ quan chủ trì Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt
Nam cùng phối hợp với Chủ nhiệm đề tài PGS. TS. Phí Hồng Hải thực hiện
đề tài Bảo tồn nguồn gen cây rừng với mục tiêu: Tập hợp và lưu giữ
nguồn gen các loài cây rừng quý hiếm và/hoặc có giá trị kinh tế ở Việt Nam;
Xác định được đặc điểm lâm học và đa dạng di truyền của các loài cây rừng
quý hiếm và/hoặc có giá trị kinh tế nhằm góp phần khai thác và phát triển
nguồn gen có giá trị vào trồng rừng.
Khu bảo tồn rừng trồng Sưa đỏ được xây dựng trên diện tích 1,0 ha tại Vườn
quốc gia (VQG) Lò Gò Xa Mát - huyện Tân Biên - tỉnh Tây Ninh vào tháng
4/2019, Tổng số cây trồng tại VQG Lò Xa Mát là 840 cây, đến nay tỷ lệ sống
của rừng đạt 92%. Rừng trồng bảo tồn cũng đã trồng dăm, cây sinh trưởng
bình thường, cây cao bình quân 25 cm, một số cây cao trên 35cm. Ngoài ra,
nhóm nghiên cứu cũng đã trồng tại Vườn thực vật của Trung tâm Nghiên
cứu thực nghiệm Lâm nghiệp Đông Nam Bộ 80 cây. sinh trưởng bình lOMoAR cPSD| 45476132
thường. Đặc biệt đã phát huy hiệu quả rất tốt trong nghiên cứu bảo tồn trên địa bàn.
Viện KHLN Nam Trung Bộ và Tây Nguyên đã thực hiện nhân giống bằng
phương pháp giâm hom được 1000 cây giống Đỗ quyên lá nhỏ năm 2018.
Chính vì vậy, trước khi trồng Viện KHLN Nam Trung Bộ và Tây Nguyên đã
tiến hành chăm sóc số cây giống nay trong năm 2019 để đảm báo cây giống
sinh trưởng tốt, không sâu bệnh hại và đảm bảo tiêu chuẩn cây đem trồng
(Doo = 0,3cm, Hvn = 0,4m). Rừng trồng bảo tồn được trồng vào tháng
5/2019, với mật độ 833 cây/ha. Sau khi trồng từ 15 - 20 ngày tiến hành kiểm
tra cây trồng, trồng dặm vị trí các cây chết. Đã tiến hành trồng dặm 41 cây
bị chết vào tháng 6/2019. Rừng trồng bảo tồn này cũng đã được chăm sóc
bằng phát dọn thực bì 1 đợt và phát quanh gốc 1 đợt, xới cỏ quanh gốc 1
đợt với đường kính từ 0,7 - 0,8m. Đến nay, rừng trồng bảo tồn có tỷ lệ cây
sống là 822/833cây (98,7%), Cây sinh trưởng tốt chiếm trên 90%, Doo = 0,8cm và Hvn = 0,8m.
Sau thời gian nghiên cứu, đề tài đã thu được những kết quả như sau: -
Thiết đinh và Gụ lau là hai loài cây quý hiếm và/hoặc có giá trị kinh tế)
đãđược điều tra khảo sát mở rộng và đánh giá đặc điểm lâm học, thực vật
học và từ đó chọn lọc cây đại diện và thu hái vật liệu di truyền, 18 OTC
(500m2) tại Hà Nội, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, hải Phòng với Thiết
đinh và Gụ lau tại Quảng Ninh, đã 27 được điều tra và đánh giá đặc điểm
lâm học, thực vật học để có cơ sở khoa học cho bảo tồn, khai thác và phát triển sau này. -
Đã chọn lọc được 33 cây Thiết đinh tại Hà Nội, Ninh Bình, Thanh
Hóa,Nghệ An, Hải Phòng và 10 cây Gụ lau tại Quảng Ninh và tiến hành thu
thập vật liệu giống của các cây đại diện thu thập được 2,6 kg hạt giống cho 2 loài.
Tiến hành nhân giống thành công bằng phương pháp sinh sản hữu tính
cho loài Thiết đinh với kết quả đạt được như sau: 1.
Trọng lượng trung bình của quả khô là 0,82g; Trọng lượng trung
bìnhcủa hạt Thiết đinh là 0,044 g (4,4 g/100 hạt). 2.
Có thể tiến hành gieo ươm hạt Thiết đinh trực tiếp trên nền đất đồi
(saukhi cây con có 3 lá chuyển sang bầu) và ủ hạt trong túi vải, giữ ẩm (hạt
nứt nanh chuyển sang bầu), Xử lý hạt Thiết đinh bằng nước ấm (40 - 45 độ lOMoAR cPSD| 45476132
C) trong 8 giờ cho tỷ lệ nảy mầm cao nhất (88,3%), Thời gian nảy mầm trung
bình của hạt giống là 18,6 ngày. 3.
Tỷ lệ sống trung bình của cây Thiết đinh con đạt 74,83% (sau 9 tháng)
chiều cao trung bình cảu cây đạt 19,31 cm và có số lá trung bình là 8,0.
Tăng trưởng chiều cao bình quân 2,14 cm/tháng. Đây là mức tăng trưởng
chậm. Có sự tăng trưởng mạnh của cây từ tháng 8 sang tháng thứ 9 khi cây
chuyển sang giai đoạn mùa thu.
Có thể tìm đọc báo cáo kết quả nghiên cứu (mã số 18059/2020) tại Cục
Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia.
Ứng dụng khoa học - công nghệ trong bảo tồn nguồn gen quý Lượt xem: 1168
LCĐT - Vườn quốc gia Hoàng Liên “sở hữu” nguồn gen động - thực
vật phong phú, quý hiếm bậc nhất Việt Nam, trong đó nhiều loài đứng
trước nguy cơ tuyệt chủng. Với trách nhiệm và sự nhiệt huyết, những
kỹ sư của đơn vị đã miệt mài nghiên cứu, tìm ra nhiều giải pháp khoa
học để bảo tồn nguồn gen quý cho mai sau.

Đỗ quyên được coi là nữ hoàng của các loài hoa trên dãy Hoàng Liên Sơn,
vì vậy có thời gian bị săn lùng, khai thác trái phép với số lượng lớn. Trong
khi đó, để một cây đỗ quyên sinh trưởng tự nhiên và cho hoa đẹp phải mất
vài chục năm, thậm chí hàng trăm năm.
Trăn trở với nguồn gen đặc hữu quý hiếm, năm 2004, Vườn quốc gia Hoàng
Liên (Vườn) đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu các phương pháp nhân giống
một số loài đỗ quyên bằng hạt và giâm cành tại núi Hoàng Liên”. Trên cơ sở
đó, đơn vị đã điều tra và công bố 30 loài đỗ quyên phân bố tại Vườn, xây
dựng được quy trình nhân giống 6 loài đỗ quyên bằng phương pháp gieo
hạt và giâm hom. Cùng với đó, Vườn quốc gia Hoàng Liên phối hợp xuất
bản cuốn sách “Đa dạng hoa đỗ quyên Vườn Quốc gia Hoàng Liên’’. Nhờ
kết quả nghiên cứu của đề tài, đến nay, nhiều loài đỗ quyên quý hiếm đã
được nhân giống thành công để bảo tồn trước nguy cơ tuyệt chủng.
Bị săn lùng khai thác tận diệt hơn cả đỗ quyên chính là phong lan, nhất là
khi nhu cầu chơi phong lan ngày càng tăng cao. Làm thế nào để giảm tình
trạng khai thác phong lan tự nhiên, nhưng vẫn đáp ứng nhu cầu thương mại
là bài toán đặt ra với những cán bộ của Vườn. Đề tài “Thử nghiệm sản xuất lOMoAR cPSD| 45476132
một số giống hoa lan Sa Pa bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào” được
triển khai thành công đã mở ra hướng giải bài toán trên. lOMoAR cPSD| 45476132
Chăm sóc cây giống trong phòng nuôi cấy mô Việc áp dụng
công nghệ cao trong nhân giống phong lan đòi hỏi phải có lOMoAR cPSD| 45476132
phòng thí nghiệm chuyên biệt. Chính vì vậy, năm 2005, phòng
nuôi cấy mô tế bào đã được đầu tư đưa vào hoạt động và đã
xây dựng được 7 quy trình nhân giống lan tự nhiên. Tiếp nối
thành công đó, Vườn đã xây dựng vườn lan giống gốc nhằm
bảo tồn, phát triển và quảng bá đa dạng sinh học, sự phong
phú của hoa lan với hàng trăm loài khác nhau, được nhiều
nhà khoa học đánh giá cao. Không dừng lại ở đó, Vườn
chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học, cung cấp nhiều
giống lan quý cho người dân sản xuất. Đến nay, đơn vị cung
cấp hơn 10 vạn cây giống lan nuôi cấy mô khỏe mạnh, sạch
bệnh cho 300 hộ dân các xã vùng lõi và vùng đệm trồng để có thêm thu nhập.
Khó nhất trong nhân giống, nuôi trồng, bảo tồn nguồn gen thực vật phải kể
đến là các loài cây lá kim quý hiếm trên núi cao, như vân sam, thiết sam,
bách xanh, hoàng đàn, thông đỏ. Đây là những loài cây mà khả năng tự
nhân giống ngoài môi trường thiên nhiên vô cùng hạn chế. Tuy nhiên, với
sự kiên trì thử nghiệm nhiều phương pháp khác nhau trong thời gian dài,
cán bộ, kỹ sư của Vườn đã thành công trong việc tìm ra đặc tính nhân giống
tự nhiên của mỗi loài. Đến nay, hơn 500 cây thiết sam nhân giống thành
công bằng phương pháp gieo hạt, 5.000 cây hoàng đàn, 5.000 cây bách
xanh nhân giống từ hom và hạt, góp phần phục hồi những cánh rừng lá kim
quý hiếm trên dãy Hoàng Liên Sơn.
Việc áp dụng khoa học kỹ thuật, nhất là khoa học công nghệ cao vào nhân
giống, bảo tồn, phát triển những nguồn gen thực vật quý còn được Vườn
mở rộng với những loài cây dược liệu, như sâm Ngọc Linh, tam thất bắc,
tam thất hoang, hoàng liên ô rô, hoàng liên gai... Các hoạt động này góp
phần nâng cao năng lực quản lý, bảo tồn cho cán bộ của Vườn và chuyển
giao khoa học công nghệ, nâng cao nhận thức của cộng đồng trong công
tác bảo tồn đa dạng sinh học khi tự sản xuất, không khai thác trong tự nhiên.
Nguồn gen động vật của Vườn cũng vô cùng quý hiếm với nhiều loài đặc
hữu riêng có. Qua nghiên cứu đa dạng loài bướm tại Vườn đã ghi nhận
được 304 loài, thuộc 138 giống, 10 họ; tiến hành nhân nuôi được 2 loài
bướm quý hiếm là bướm vua và bướm phượng; thu thập một số dẫn liệu về
sinh học và sinh thái của một số loài bướm tiêu bản ở núi Hoàng Liên. Đến lOMoAR cPSD| 45476132
nay, Vườn đã thu thập được 1.000 mẫu tiêu bản bướm, xây dựng 500 hộp
mẫu bướm trưng bày tại nhà Bảo tàng đa dạng sinh học.
Vườn quốc gia Hoàng Liên cũng đã thu thập được một số dẫn liệu về sinh
học và sinh thái một số loài bướm tiêu biểu được ghi nhận lần đầu cho Việt
Nam. Đây cũng là địa điểm rất quan trọng để bảo tồn các loài bướm đặc hữu
của Việt Nam chỉ có ở núi Hoàng Liên như Papilio polla, Papilio krishna và
nhiều loài khác thuộc họ bướm xanh Lycaenidae như Chrysozephyrus spp và Neozephyrus spp.
Bên cạnh đó, Vườn cũng hợp tác với Hội Động vật Luân Đôn (Anh) và
Bảo tàng Quốc gia Úc về nghiên cứu bò sát lưỡng cư. Ông Nguyễn Hữu
Hạnh, Giám đốc Vườn Quốc gia Hoàng Liên khẳng định: Hiện nay, nhiệm
vụ trọng tâm của đơn vị là bảo vệ bền vững tài nguyên rừng, đẩy mạnh
nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế trong bảo vệ đa dạng sinh học; tuyên
truyền, vận động người dân trong vùng lõi, vùng đệm tham gia bảo vệ động
vật hoang dã; chú trọng phối hợp với các nhà trường trên địa bàn đẩy mạnh
tuyên truyền nhằm thông qua thế hệ trẻ, lan tỏa tới cộng đồng ý thức cùng
chung tay bảo vệ đa dạng sinh học.
Việc làm tốt công tác nghiên cứu khoa học, cứu hộ, bảo tồn và phát triển
sinh vật của Vườn quốc gia Hoàng Liên có ý nghĩa quan trọng trong việc
bảo tồn đa dạng sinh học, đồng thời góp phần giáo dục, nâng cao nhận thức
của cộng đồng về quản lý bảo vệ rừng và bảo tồn đa dạng sinh học, xây
dựng Vườn thành bảo tàng sống - nơi lưu giữ nguồn gen động, thực vật quý hiếm cho Việt Nam. Theo Baolaocai.vn
UBND thành phố phê duyệt Đề án bảo tồn đa dạng sinh học thành
phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 Đọc bài viết Đăng ngày 22-09-2020 07:23 In bài Gửi Xem với cỡ chữ lOMoAR cPSD| 45476132
Ngày 14/9/2020, UBND thành phố đã ban hành Quyết định số
3410/QĐUBND phê duyệt Đề án bảo tồn đa dạng sinh học thành phố Đà
Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Đề án được phê duyệt có
những nội dung chính như sau:
1. Mục tiêu tổng quát:
Bảo vệ và phát triển bền vững các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, đặc thù
của thành phố Đà Nẵng gồm các loài, nguồn gen quý hiếm, có giá trị kinh tế
cao; sử dụng hợp lý tài nguyên đa dạng sinh học theo hướng bền vững phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường của thành phố; duy trì và
phát triển dịch vụ hệ sinh thái ứng với biến đổi khí hậu; nâng cao hiệu quả
công tác quản lý và nhận thức cộng đồng về đa dạng sinh học; từng bước
tạo sự chia sẽ trách nhiệm và lợi ích cộng đồng trong công tác bảo tồn đa dạng sinh học.
2. Mục tiêu cụ thể: -
Đến năm 2030: Tiếp tục bảo vệ các hệ sinh thái tự nhiên có tầm
quantrọng của thành phố; các hệ sinh thái san hô, thảm cỏ biển, các khu
vực đất ngập nước; Thiết lập, đưa vào hoạt động một số khu bảo tồn được
nâng hạng, thành lập mới; Cải thiện về chất lượng, số lượng quần thể các
loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, đảm bảo không gia tăng số
lượng loài bị tuyệt chủng, cải thiện tình trạng loài bị đe dọa tuyệt chủng; Bảo
vệ và phát triển đa dạng hệ sinh thái đô thị, nông thôn đặc thù, đảm bảo tỷ
lệ cây xanh theo tiêu chuẩn phân loại đô thị, thiết lập hành lạng, vùng đêm
cây xanh; Hoàn thiện hệ thống tổ chức, cơ chế, chính sách về bảo tổn đa
dạng sinh học; giải quyết từng bước sinh kế, ổn định đời sống, nâng cao
mức sống của người dân địa phương trong vùng quy hoạch các khu bảo tồn. -
Đến năm 2045: Nâng hạng hoặc thành lập mới các khu bảo tồn
củathành phố theo hướng trờ thành Vườn quốc gia, Khu dự trữ sinh
quyển… theo tiêu chí quốc gia; Hoàn thiện hệ thống thể chế chính sách
quản lý các khu bảo tồn trên cạn và dưới nước của thành phố Đà Nẵng; Cải
thiện hiệu quả chất lượng rừng, đảm bảo độ che phủ rừng toàn thành phố
đáp ứng với quy hoạch chung; Tiếp tục rà soát các nguồn gen đặc hữu, quý,
hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng; rà soát nguồn gen giống cây trồng, vật nuôi
bản địa, các loài đặc hữu, nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ, có giá
trị khoa học, kinh tế, giáo dục…; xây dựng thực hiện và nhân rộng các mô lOMoAR cPSD| 45476132
hình, chương trình, dự án về bảo tồn và phát triển có hiệu quả các nguồn gen có giá trị.
3. Các nhiệm vụ chính:
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức và giáo dục về bảo tồn đa dạng sinhhọc
và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Kiện toàn tổ chức, bộ máy, cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý về
đadạng sinh học, bảo vệ các khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh
quan hiện trạng của thành phố.
- Tổ chức rà soát, đánh giá, nghiên cứu đề cử nâng hạng hoặc thành lậpmới
các khu bảo tồn trên địa bàn thành phố.
- Bảo vệ và phát triển bền vững hệ sinh thái tự nhiên, đặc thù.
- Bảo tồn nguồn gen, giống các loài bản địa có giá trị cao; kiểm soát cáctác
động xấu đối với đa dạng sinh học và các loài cần ưu tiên bảo vệ.
- Bảo vệ hệ sinh thái đô thị, nông thôn./.