Bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam trong tình hình mới | Tiểu luận HP1 đường lối quốc phòng an ninh

Thực trạng về việc bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam trong tình hình mới. Bảo vệ chủ quyền biển đảo quốc gia. Một số giải pháp bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam trong tình hình mới. Thực hiện tốt công tác đối ngoại quốc phòng. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

HC VI N BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUY N
T GIÁO DC QUC PHÒNG VÀ AN NINH
-------------------------
TI U LU N
HP1 ĐƢỜNG LI QUC PHÒNG VÀ AN NINH
BO V CH QUY N BI O T NAM ỂN ĐẢ VI
TRONG TÌNH HÌNH M I
Sinh viên: PHÙNG HƢƠNG ĐÔNG
Mã s sinh viên: 2155280013
Lp GDQP&AN: 21
Lp : KINH T VÀ QU N LÍ (CLC) K41
Hà n ội, tháng 11 năm 2021
1
MC LC
M ĐẦU ............................................................................................................... 2
Tính t t y u c ế ủa đề tài. .................................................................................... 2
NI DUNG ............................................................................................................ 3
1.Bo v ch quy n lãnh th c gia. qu ........................................................... 3
1.1. M t s khái ni ệm cơ bản....................................................................... 3
1.2. N i dung xây d ng và b o v quy n lãnh th c gia ch qu .............. 5
1.3. N i dung xây d ng và b o v quy n bi o Vi t Nam ch ển đả ........... 6
2. Thực trạng về việc bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam trong tình
hình mới. ........................................................................................................... 7
2.1. Diễn biến biển Đông trong tình hình mới ........................................... 7
2.2. Chính sách của Nhà nƣớc đối v i công tác b o v quy n bi ch n
đảo ................................................................................................................ 12
3. M t s gii pháp b o v quy n bi o trong tình hình m ch ển, đả i....... 13
3.1. Xây d ng, th c hi n chi c phát tri n kinh t n toàn di n . ến lƣợ ế bi 13
3.2. Xây d ng l ực lƣợng qun lý, bo v o v ng m nh v mbiển, đả i
mt. .............................................................................................................. 14
3.3. Gi i quy t tranh ch p trên bi ế ển, đảo bng bi n pháp hòa bình trên
cơ sở lut pháp qu c t ế. ............................................................................. 15
3.4. Th c hi n t ốt công tác đối ngoi qu c phòng. .................................. 16
3.5. Đẩy mnh công tác tuyên truy n v n bi ch quy ển, đo. .............. 16
KT LUN ......................................................................................................... 17
TÀI LI U THAM KH O ................................................................................. 18
2
BO V CH QUYN BIỂN ĐẢO VIT NAM TRONG TÌNH HÌNH MI
M ĐẦU
Tính tt yếu của đề tài.
Vit Nam tuy là m c nh v trí lý r t quan tr ng. V i b ột nướ nhưng lại địa
bi n dài trên 3.260 km tri dài t Bc xung Nam, 28 tnh, thành ph bi n.
Biển nước ta được như mặ ền, sân trướt ti c, ca ngõ quc gia; vai trò quan
trọng, làm tăng chiề đất nước ra hướu sâu phòng th ng bin. Hu hết c trung
tâm chính tr , kinh t - h i c u n m trong ph m vi cách b n không ế ủa ta đề bi
ln, nên r t d b ch t n công t đị hướng bi n. Cùng v t li n, vùng bi ới đấ ển nước
ta m t khu v c giàu tài nguyên thiên nhiên, than, s t, titan, d u m như , khí
đố t,..Ngu n li h i s vào loản nước ta được đánh giá i phong phú trong khu v c.
Ngoài cá bi n là ngu n l i chính còn có nhi c s n khác có giá tr kinh t cao ều đặ ế
như: tôm cua, mự ,… ợi như thế ệt Nam đã trởc Cùng nhng thun l , Vi thành tâm
điể m tranh giành quy n l c s c bi i v c ảnh hưởng, đ ệt đố i các nước
ln. Thi gian qua, s biến đổi khôn lường ca tình hình thế gii, khu v c
trên bi n nhi m v phòng th , b o v c, nh t an ninh trên ển Đông khiế đất nướ
bi n tr thành nhim v nhi vều khó khăn, thách thức. y bo v v ng ch c
ch quyn bi o Vi t Nam t trong tình hình m i hi n nay trách ển, đả nh
nhim thiêng liêng c a m i ng dân Việt Nam đi vi lch s dân tc, nhân
t quan tr ng b m cho dân t c ta phát tri n b n v . ảo đả ng
3
NI DUNG
1.Bo v ch quy n lãnh th c gia. qu
1.1. M t s khái ni n. ệm cơ bả
- c gia th c th pháp lí bao g m ba y u t c u thành: lãnh thQu ế ổ, dân cư và
quyn l c công c ng. Qu c gia ch n nh t c a lu t qu c t . Ch th căn bả ế
quyn quốc gia là đặc trưng cơ bản, quan tr ng nh t c a qu c gia.
- Lãnh th c gia là ph c gi i h n b i biên gi i qu c gia, qu ạm vi không gian đư
thuc ch quy c a m ền hoàn toàn đầy đ t qu c gia. Lãnh th qu c gia Vit
Nam bao g t qu c gia, vùng bi n qu c gia (n i thu lãnh h i), ồm : vùng đấ
vùng tr i qu c gia, ngoài ra còn g m lãnh th quốc gia đặc bit.
- t qu c gia (k c o và qu o) là ph n m t cVùng đấ các đả ần đả ặt đất và lòng đấ a
đấ t lin, c o, qu o thuủa đả ần đả c ch quyn mt quc gia; b ph n quan tr ng
nh qut c u thành nên lãnh th ốc gia, làm cơ sở xác đị đ nh vùng tri quc gia,
ni thu , lãnh h t qu c gia th g m nh ng l ải. Vùng đ ục địa những điểm
khác nhau nhưng các vùng đất đó đều thuc lãnh th thng nht ca quc gia ;
hoặc cũng có thể ồm các đả ần đả ch bao g o, qu o ngoài bin hp thành quc gia
quần đả đỉnh Lũng Cú, Giang đến mũi Mau ; các đảo như o. Bao gm t
Phú Qu c, Cái Lân... và qu ần đảo Hoàng Sa, Trường Sa
-Vùng bi n qu c gia bao g m n i th y, lãnh h i, vùng ti p giáp lãnh h i, vùng ế
đặc quyn kinh t và th m l ế ục địa.
Ni thu vùng bin n phía trong cm ủa đường sở để tính chiu
rng lãnh h i. N i thu c a Vi t Nam bao g c phía ồm: Các vùng
trong đường sở; vùng nướ ảng đượ ởi đườc c c gii hn b ng ni các
điểm nhô ra ngoài khơi xa nhất ca các công trình thi t b ng xuyên ế thườ
là b n h ph ữu cơ của h ng c ng. th
4
Lãnh h i là vùng bi n có chi u r ng 12 h i lí tính t đường sở, có chế
độ đấ pháp lí như lãnh thổ t li n. Lãnh h i ca Vit Nam bao g m lãnh h i
của đất lin, lãnh h i c o, lãnh h i c a qu o. ủa đả ần đả
Nước ta có th m l a r ng l ục đị ớn, là vùng đất và lòng đất đáy biển kéo dài
t nhiên t lãnh th t li n b ngoài c a rìa l a, gi i h n 200 đấ ền ra đế ục đị
hi tính t đường sở lãnh hi. Vit Nam ch quy n quy n tài
phán qu i v i th m l a; ch quy n c i v i thốc gia đố ục đị ủa nước ta đố m
lục địa đương nhiên, không ph thuc vào vi c có tuyên b hay không.
Vit Nam 3 m t trông ra bi ển Đông, Nam Tây Nam, đường b
bi n dài 3260km t Móng Cái đế ển Đông thuộn Tiên. Phn bi c ch
quyn Vi t Nam, m r ng ra 2 phíaĐông và Đông Nam, có thề ục địm l a,
các đả ần đảo và qu o l n nh bao b c.
-Vùng tr i qu c gia là kho ng không gian phía trên lãnh th c gia; là b qu phn
cu thành lãnh th quc gia thu c ch quy n hoàn toàn c a qu ốc gia đó. Việc
làm ch vùng tr c gia trên vùng lãnh th c bi c th c hi i qu quốc gia đặ ệt đượ n
theo quy định chung c c qu c t . ủa công ướ ế
SƠ ĐỒ CÁC VÙNG BI N VÀ TH M L A C A QU C GIA VEN BI N ỤC ĐỊ
(ngun: ttbiendao.hcmussh.edu.vn)
5
- n qu c gia là quy n làm ch m c l p, toàn v v Ch quy ột cách độ ẹn và đầy đủ
mi mt l a mập pháp, hành pháp và tư pháp củ t qu c gia trong ph m vi lãnh th
ca qu c gia thốc gia đó. Quố hin ch quyn ca mình trên mọi phương diện
kinh t , chính tr , quân s , ngo i giao. ế
- quy n lãnh th c gia m t b n c a ch quyCh qu ph n quc gia, khng
định quyn làm ch c a qu c a mình quy n lãnh th ốc gia đó trên vùng lãnh thổ
quc gia d ng l biên gi i qu c gia; m ng th n ch i ọi tưởng hành độ hi
quyn qu t quá biên gi i qu c gia cốc gia vượ ủa mình đề h độu hàn ng xâm
phm ch quyn ca các qu c gia khác và trái v c qu c t ới công ướ ế.
1.2. N i dung xây d ng và b o v n lãnh th ch quy quc gia
Xây d ng b o v quy n lãnh th c gia th c hi n t ng th các gi ch qu i
pháp, bi c chính tr , kinh t i ngo i ện pháp trên các lĩnh v ế, văn hoá, hội, đố
quc phòng, an ninh nh m thi t l p và b m quy n làm ch m ế ảo đả ột cách độc lp,
toàn v v mẹn và đầy đ i mt l a quập pháp, hành pháp pháp c c gia
trong ph m vi lãnh th , bao g ồm vùng đất, vùng tri, ni thu , lãnh h i lãnh
th đặc bi t c a qu c gia. N i dung c a vi c xây d ng và b o v quy n lãnh ch
th c gia Vi t Nam g m : qu
- Xây d ng, phát tri n m i mt chính tr, kinh t i ngo i ế, văn hoá, hội, đố
quc phòng, an ninh ca đất nước.
- c l p b o v quy n l a Viập pháp, hành pháp pháp củ t Nam trên
mi m t chính tr , kinh t i, qu i ngo ế, văn hoá, hộ ốc phòng, an ninh đ i
trong ph m vi lãnh th c a mình.
- B o v s toàn v n lãnh th c c, bao g ủa đất nướ ồm vùng đất, vùng tri, ni
thu, lãnh h i lãnh th đặc bit c a Vi ệt Nam; đấu tranh làm tht bi mi âm
6
mưu hành động phá hoi, vi phm ch quyn, xâm phm lãnh th ca Vit
Nam.
- B o v s ng nh t lãnh th c c, th ng nh t v n l p pháp, th ủa đất nướ quy
hành pháp pháp trên ph ệt Nam. Đấm vi lãnh th Vi u tranh làm tht bi
mọi hành động chia ct lãnh th Vit Nam; mọi âm mưu, thủ đoạn ca các thế
lực thù địch c bên trong ln bên ngoài hòng phá hoi quyn lc ti cao ca Vit
Nam.
1.3. N i dung xây d ng và b o v ch quyn bi o Vi t Nam ển đả
Công tác xây d ng và b o v n bi o qu c gia m t b n c ch quy ển đ ph a
công tác xây d ng và b o v n lãnh th c gia, nó là m t yêu c u t ch quy qu t
yếu, mt nhim v quan tr ng góp ph n b o v h i ch chế độ nghĩa Vit
Nam. Vùng bi n thu c ch quy n c a Vi t Nam m t di n tích l n, b bin
kéo dài v i ngu c bi t còn n m g n v i nh ng tuy ồn tài nguyên phong phú, đặ ến
đường hàng h i qu c t ế quan tr ng. Thu n l i cho vi c phát tri n giao thông
đường bi g i i. ển, giao lưu kinh tế, văn hóa trong khu vực cũng như trên thế
Chính t m quan tr ng chi y nên khu v c bi ến lược như vậ ển Đông luôn
điểm nóng tranh giành quy n l cvà s ng. Vi c xây d ng và b o v c ảnh hưở ch
quyn bi o c a chúng ta là vô cùng quan trong, n i dung y bao g m: ển đả
- n ch t ch , b o v v ng ch c ch n, toàn v n lãnh th l i ích Qu quy
quc gia, dân t c trên bi n. C n có m pháp lý ch , v ng ch b ột cơ sở t ch ắc để o
v ch quyn bi o Vi t Nam, dển đả ựa trên các Công ước Lut bin quc tế.
- B o v an ninh, tr t t an toàn h o. Xây d ội văn hóa trên biển đả ựng đời
sống nhân dân trên các đả ần đảo ngày càng đầy đủ ấm no. “Trong o qu , m,
ngoài êm” là ều mà nhân dân ta đã đúc kết qua hàng ngàn năm phát triđi n, nhân
dân đoàn kết thì biên gi i h o m i v ng ch c. Nâng cao c nh giác toàn dân ải đả
7
trước tình hình bi ng cến đổi khôn lườ a thế gii, kiên quy ết đấu tranh không đ
mt dù mt s i bi n hay m t t ấc đảo.
- B o v c, nhân dân ch h i ch Đảng, Nhà nướ ế độ ủn ghĩa, bảo v s
nghiệp đổ ới trên hướ ực lượ ạt đội m ng bin. Các l ng ho ng trên bin, nòng ct là
Hải quân thường xuyên chăm lo xây dự ức Đảng các t ch ng, t chc ch huy, ly
nhân t con n i là quy là quan tr ng th i duy trì gườ ết định, vũ khí trang bị ọng; đ
sn sàng chi u, n m ch c tình hình trên các vùng bi n, nh t vùng biến đấ n
trọng điểm, nh y c ảm, không để b động, b t ng
2. Thực trạng về việc bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam trong tình hình
mới.
2.1. Diễn biến biển Đông trong tình hình mới
Trong những năm qua, tình hình biển Đông liên t c nhi u nh ng di n bi ến
phc tạp, khó lườ ậm chí có lúc căng thẳng; th ng và nghiêm tr ng.
Ngày 02/5/2014, Trung Qu c ngang nhiên kéo giàn khoan H ải Dương 981 ti
v trí cách đả ần đảo Tri Tôn thuc qu o Hoàng Sa ca Vit Nam 17 hi lý v phía
Nam, cách đảo Sơn của tnh Qung Ngãi, Vit Nam khong 120 hi v
phía Đông. Đây là vị ằm hoàn toàn trong vùng đ trí n c quyn kinh tế 200 hi
ca Vi c Liên H p Qu c vệt Nam theo Công ư Lut Bi n qu c t ế năm 1982.
Giàn khoan d u H ng c l u tiên ải Dương 981 giàn khoan biển sâu di độ ớn đầ
do Trung Qu c s n xu t và T ng công ty D u khí H ải dương Trung Quốc s
hu. Hải Dương 981 dài 114m, rng 90m, cao 137,8m và n ng 31.000 t n, di n
tích boong c c b ng m n. Giàn ủa giàn khoan kích thướ ột sân bóng đá chuẩ
khoan này kh năng khoan sâu tối đa 12.000m. Trung Quốc đã đầu 06 tỉ
nhân dân t tương đương 952 triệu USD để ải Dương 981 trong suố chế to H t ba
năm.
Để bo v giàn khoan t ng tđô này, Trung Quốc huy độ i 80 tàu thuyn các lo i,
8
trong đó 07 tàu quân sự, như tàu hộ v tên la 534, tàu tun tiu tên la tn
công nhanh 753, 33 tàu h i c nh, cùng nhi u u v n t ải ngư binh. Ngoài ra,
hàng ngày còn có hàng ch c t p máy bay ho ng trên khu v c. Có nh ng th i ạt độ
điểm, s lượng tàu h t ng c a Trung Qu c lên t ới hơn 100 chiếc.
Trung Quốc đã đưa nhiề ống đểu tàu h t bo v giàn khoan Hải Dương 981
(Ngun: Google images)
Để b o v n ch quy n, quy n tài phán c quy ủa mình trong vùng đặc quyn
kinh tế theo đúng quy định ca lut pháp quc t , Vi 29 tàu chế ệt Nam đã cử p
pháp t i các khu v c g n giàn khoan H a Trung Qu c khi nh ải Dương 981 củ n
thấy giàn khoan này định thiết lp v tc định. L ng th c thi pháp luực lượ t
ca Vi t Nam tích c c tuyên truy n, kêu g i Trung Qu c ch m d t ngay hành vi
vi ph m pháp lu t qu c t , rút giàn khoan ra kh i vùng bi n Vi t Nam ế
9
Ngày 05/5/2014, Vi t Nam t c h i phát ngôn B ch ọp báo, trong đó ngườ
Ngoi giao kh nh m i ho ng c c ngoài trên các vùng biẳng đị ạt độ ủa nướ n ca
Việt Nam khi chưa được phép c a Vi ệt Nam đều bt hp pháp giá tr .
Đáp lạ ấn, khiêu khích như mởi, tàu Trung Quc liên tc nhng hành vi gây h
bạt che pháo để uy hiếp, s dng vòi r ng t n công tàu ca Vi t Nam, sn sàng
đâm húc gây hư hỏng cho tàu Vit Nam và làm b thương mộ ểm ngư viênt s ki .
Tàu Trung Qu c t ấn công, đâm hư hỏng tàu Kiểm ngư Việt Nam
(Ngun: Google images)
Ngày 26/5/2014, tàu Trung Qu hìm m t tàu cốc đã bao vây đâm c ủa ngư
dân Đà Nẵng cách giàn khoan 17 hi khu vc phía Nam Tây Nam, thuc
vùng đặc quy ế n kinh t thm l a Viục đị t Nam. Việt Nam đã tích cực tuyên
truyn, gii thích l ng cập trườ ủa mình cũng như cập nht tình hình trên bin
cho b n qu c t c hi u s vi ph m c a Trung Qu ế, để luận các nướ c
trong vùng đặc quy n kinh t c a Vi t Nam. ế
10
Hành vi hung hăng, ngang ngược ca tàu h tng Trung Qu c
(Ngun: Google images)
Ngày 16/7/2014, Trung Qu nh rút giàn khoan phi pháp Hốc đã quyết đị ải Dương
981 ra khỏi vùng đặc quyn kinh tế ca Vit Nam, sớm hơn 01 tháng so với kế
hoạch và được che đậ ằng lý do “đã hoàn thành nhiệy b m vụ”.
Suốt 5 năm qua, Trung Quc liên tc nhiu hành vi gây quan ngi Bin
Đông. Giữa năm 2019, Trung ốc điều đ ải Dương 08 cùng Qu ng tàu kho sát H
lực lượng tàu ym tr xâm ph m vùng bi n xung quanh qu ng Sa ần đảo Trườ
thuc ch quyn Vit Nam.
Lực lượ ốc cũng thườ ủa ngư ng hi cnh Trung Qu ng xuyên quy phá tàu c
dân Vi t v c nghiêm tr n ra vào ngày 2.4.2020 ệt Nam. Trong đó, mộ vi ọng đã diễ
khi tàu h i c nh Trung Qu ng Ngãi c đã đâm chìm 1 tàu của ngư dân Quả
đang hoạt độ ần đảng hp pháp vùng bin xung quanh qu o Hoàng Sa thuc ch
quyn Vi c m ng hệt Nam. Đượ ệnh danh là “hung thần” trên Biển Đông, lực lượ i
cnh Trung Qu c Qu c h c này thông qua lu t m i cho ốc đầu năm nay đượ ội nướ
phép s d c ngoài các vùng bi n B c Kinh ụng khí nhằm vào tàu nướ
11
tuyên b quy ch ền. Điều này gây nên quan ngi nghiêm tr ng vì Trung Qu c có
th l i d ụng để àu các nướ tn công t c.
Cũng trong 5 năm qua, Bắc Kinh đã quân sự hóa, trin khai nhiu h thng do
thám, tên lửa đối không (như HQ ẫn đố-9) l i hi (YJ-12, YJ- n các th62…) đế c
th 2 qu o Hoàng Sa ng Sa thu c ch quyần đả và Trườ n Việt Nam nhưng đang
b B c Kinh chi o Phú Lâm Hoàng Sa, ếm đóng phi pháp. Trong s này, sau đả
các bãi đá Xu Bi, Vành Khăn Ch ần đảo Trường Sa cũng đã đượ Thp qu c
Trung Qu c hoàn thi n các h t a máy bay. Kèm theo ầng đường băng, nhà chứ
đó, Trung Quốc cũng thường xuyên đi áy bay tiêm kích như Ju các loi m -10 và
J-11, oanh tạc cơ H-6 đến các đảo và bãi đá vừa nêu.
Tên l a ch ng h m YJ- 62
(Ngun: Google images)
Bắc Kinh cũng liên tục t chc nhiu cuc t p tr n Biển Đông trong những
năm gần đây.
12
2.2. Chính sách ca Nhà nƣớc đối vi công tác b o v ch quyn bi o ển đả
Những năm qua, trong bối cnh thế gii khu vc nhiu din biến phc
tạp, nhưng dưới s lãnh đạ ủa Đảo c ng, s qun lý c c, quân và dân ta ủa Nhà nướ
trin khai tích cc các ho ng b o v quy n l i ích ạt độ ch quc gia trên bi n.
Chúng ta đã “Chủ ết, kiên trì đ động, kiên quy u tranh bng các bin pháp p
hp, b o v đưc ch quyn bi o, vùng tr i và giển, đả được hòa bình, ổn đnh
để phát tri ển đất nước”. Đồ ng th i, Chi c phát tri n b n vến lượ ng kinh tế bin
Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 cũng nêu “nhậ n thc ca toàn
h thng chính tr ng bào ta ị, nhân dân đồ c ngoài v v trí, vai trò c a
biển, đảo đố ốc gia đượi vi phát trin kinh tế, bo v ch quyn qu c nâng lên
rt. Ch quyn, an ninh qu c gia trên bi ển được gi vững”.
Hin nay, s c m nh t ng h p c a qu c gia, th và l c c a ta trên các vùng bi n, ế
đảo đã tăng lên nhi ốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, “thếu. Thế trn qu trn
lòng dân” trên biển, đả ừng đượ ố, tăng ực lượo không ng c cng c cường. Các l ng
qun lý, b o v o t c xây d ng, phát tri n ngày càng v biển, đả ừng bước đượ ng
mạnh hơn, trong đó Hả ệt Nam được Đảng, Nhà nước ưu tiên i quân nhân dân Vi
đầu tư tiến thng lên hi i, có s ng thành, l n mện đạ trưở ạnh vượ ậc, đủt b sc làm
quyng c t b o v ch n bi o c a T c. B i H i quân cùng các lển, đả qu độ c
lượng th c thi pháp lu t khác trên bi n (c nh sát bin, b đội biên phòng, ki m
ngư…) không quả ại khó khăn, gian kh ểm nguy; kiên cườ nơi n ng , hi ng bám tr
“đầ u sóng, ng m ngày tuọn gió”; đê n tra, ki m soát, kh nh, bẳng đị o v ch
quyn, gi bình yên bi o, th c s m t a tin c y cho nhân dân yên tâm ển, đả là đi
vươn khơi bám biể ế. Đặn, phát trin kinh t c bit, mi khi phải đối mt v i tình
hu ng ph c t ng, các l ng trên biạp, căng th ực lượ n luôn nêu cao ý chí quyết
tâm “còn ngườ ển, đảo”, “mộ ấc không đi, mộ ời”; thựi, còn bi t t t li không r c hin
đúng đối sách, phương châm, ng ch đạo; khôn khéo, kiên quyết, kiên trì
bo v v ng ch c ch quy n, l i ích qu c gia, an ninh, tr t t trên bi ển; không để
13
xảy ra xung độ ững môi trườt; gi v ng hòa bình, phát triổn định để ển đất nước và
m r ng quan h h p tác v ới các nước.
Bo v quy n bi o c ch ển, đả n ph i h ng chính sách, pháp lu th t cht
ch, phù h p v i lu t pháp và t p quán qu c t ế. Do đó, trên cơ sở trương, các ch
chính sách c c, nh t Chi c b o v T c trong tình ủa Đảng, Nhà nướ ến lượ qu
hình m i, Lu t Bi n Vi t Nam, Chi c phát tri n b n v ng kinh t n Vi ến lượ ế bi t
Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, các bộ, ngành, đị ương cầa ph n tiếp
tc xây d ng và hoàn thi n h thng chính sách, pháp lu t, t o hành lang pháp lý
đồ ng b, thng nh t trong qu n lý, th c thi b o v quy n bi o. Chú ch ển, đ
tr ng nghiên c u xây d ng các chính sách v phát huy ti mềm năng, thế nh ca
bin; v k t h p kinh t v i qu c phòng, an ninh, b o v ế ế biển, đảo. S k t hế ợp đó
ph hii th n trong quy hoch, kế hoch, chi c phát tri n c a qu c gia ến lượ
cũng như t ừng đị ừng ngành. Đồ ện ng vùng, t a bàn, t ng thi, phi hoàn thi
chế ch đạo, ch u hành, ph i h p, hi ng các l ng, các m t tr huy, điề ệp đồ ực lượ n
đấ u tranh b o v ch quyn bi o khi có tình hu ng. ển, đả
3. M t s gii pháp b o v quy n bi o trong tình hình m ch ển, đả i.
Bo v v ng ch c ch quyn bi o là trách nhiển, đả m c ng, toàn dân ủa toàn Đả
và toàn quân; y u t quan tr c phát tri n b n v ng. Trong b i cế ọng để đất nướ nh
thế gii, khu v c di n bi n ph c t b o v ế ạp, khó lường, đ ch quyn bi o, ển, đ
vấn đề ện nay tăng cườ cn quan tâm hi ng sc mnh quc gia, xây dng thế
tr n qu c phòng toàn dân trên bi n v ng m nh.
3.1. Xây d ng, th c hi n chi c phát tri n kinh t n toàn di n ến lƣợ ế bi
kinh t phát tri ng v i ti a bi n, g n phát tri n kinh t Để ế ển tương xứ ềm năng củ ế
bi quy n v i b m quảo đả c phòng, an ninh, bo v v ng ch c ch n biển, đảo
cn ph i t ch c l i ho ng khai thác h i s ng gi m khai thác gạt độ ản theo hướ n
bờ, đ ờ; thúc đẩ ạt độy mnh khai thác xa b y các ho ng nuôi trng, khai thác hi
14
sn b n v ng b o v , tái sinh ngu n l i h i s ng bi n, ững, tăng cườ ảnmôi trườ
nghiêm c m các ho ng khai thác mang tính h y di t.Phát tri n nhanh m t s ạt đ
khu kinh t , khu công nghi p ven bi u tiên phát tri n các ngành công nghiế ển, ư p
năng lượ ải, đóng tàu, nuôi trồng, công nghip hàng h ng, khai thác chế biến
hi s n ch y nhanh t hóa, xây d ng các trung tâm ất lượng cao. Đẩ ốc độ đô thị
kinh t ven bi n m nh, t o th n ra bi n, g n v i phát tri ng các ngành ế ế tiế ển đa dạ
dch v , xu t kh u, du l ch, d ch v ngh cá, d u khí, v n t i bi n, v.v. Phát tri n
kinh t y m nh nghiên c u khoa hế các đảo, đẩ ọc, thăm dò, khai thác, nuôi trồng
thy s n g n v i b o v , gi v c l p, ch quy n, th ng nh t, toàn v n lãnh ững độ
th, b m an ninh chính tr , tr t t , an toàn h i, m r ng quan hảo đả đối
ngoi, ch động hi nh p qu c t , nâng cao v ế thế ca Việt Nam trên trường
quc t . Xây d ng các chi c, quy hoế ến lượ ạch, chương trình, dự án phát trin kinh
tế - h i trên biển, đảo; tăng cường đầu tư các nguồ ạch định chến lc ho
chính sách trong phòng, ch ng thiên tai, th m h a, b o v môi trường bin.
3.2. Xây d ng l ng qu n lý, b o v ực lƣợ biển, đảo v ng m nh v m i m t.
c t p trung n l c xây d ng l n bi o các hoVi ực lượng qu ển, đả ạt động
kinh t n, nh t là l ng H i quân, C nh sát bi n, Biên phòng, Dân quân t ế bi ực lượ
v bin l ng Ki ng m s c hoàn thành t t nhi m v ực lượ ểm ngư vữ ạnh, đủ
được giao yêu c u b c thi t hi i quân nhân dân Vi ế ện nay. Trong đó, Hả t Nam
l ng chuyên trách ho ng trên bi n, gi vai trò quan tr ng trong thực lượ ạt đ c
hi n nhim v b o v các vùng bi o cển, đả a T quc, cần được ưu tiên đầu tư
xây d ng hiựng theo hướ ện đại hóa và có chính sách đãi ngộ ỏa đáng, đặ th c bit là
lực lượng thường xuyên tun tra trên bin cht gi các đảo xa b. Cnh sát
bin Vit Nam là l ng chuyên trách qu n lý, duy trì th c thi pháp lu t trên ực lượ
bi n, c c tiần đượ ếp tc c ng c, hoàn thin v t chc, biên chế, tăng cường
trang b i, b m s c hoàn thành nhi m v c m t và lâu dài. B hiện đ ảo đả đủ trướ
độ ế i Biên phòng c trang thiần được đầu tư đủ t b k thuật, phương tiện cơ động,
15
đáp ng yêu cu, nhim v gi gìn an ninh trt t, cu h, cu nn, chng buôn
lu và các t n n xã h i trên các vùng bi n. Dân quân t v biển được xây dng
theo phương châm v đâu tàu, thuyền, ngư dân hoạng mnh, rng khp, t
động dân sinh sống trên đả đó dân quân to thì v bin; ly doanh
nghiệp nhà nước, hp tác làm nòng ct; t chc biên chế phù hp vi đặc
điểm ca từng địa phương, bảo đả ộng, khơi; coi trọm thành ba tuyến: ven b, l ng
lực lượ ạt đ ểm ngư lực lượng đượng ho ng trên bin. Ki c t chc ch t ch ,
hoạt động đúng chức năng, nhim v , nh m phát hi n và x các vi ện, ngăn chặ
phm c a tàu thuy c ngoài; h m b o an ninh tr t t ền nướ tr ngư dân, đả
vai trò quan tr u tranh b o vọng trong đấ ch quyn trên các vùng bi n c a T
quc.
3.3. Gi i quy t tranh ch p trên bi o b ng bi ế ển, đả ện pháp hòa bình trên cơ
s lut pháp qu c t ế.
Theo tinh th ng v ng, tranh chần đó, nhữ ấn đề còn đang bất đồ ấp song phương thì
gi i quy ng v tranh ch n nhiết song phương; nh ấn đề ấp liên quan đế u bên thì
gi ế i quy i hết đa phương phả t s c công khai, minh b ch gi a các bên liên
quan. Trong khi n l c x các v n y sinh ấn đề Biển Đông bằng bin pháp
hòa bình, c n kiên quy u tranh b o v ng l ết, kiên trì đấ nh ợi ích chính đáng của
ta trên bi n v i quy t Nam quy m t t t, t c bi n nào b ết tâm “Việ ết không để ấc đấ
xâm ph m m t gi i pháp lâu dài và yêu c u các bên liên quan ạm”; kiên trì tìm kiế
kim ch , không ho ng làm ph c t p thêm tình hình, không s dế ạt độ ụng
lc ho a s d c, tuân th cam k t gi i quy t b ng bi n pháp hòa ặc đe dọ ụng vũ l ế ế
bình, trên sở các nguyên t c c a lu t pháp qu c t , UNCLOS 05 nguyên ế
tc chung s ng n l c xây d ng lòng tin, hống hòa bình, tăng cườ ợp tác đa
phương về an ninh bin, nghiên cu khoa hc, chng ti phm; cùng nhau thc
hin nghiêm chỉnh DOC, hướng ti xây d ng B quy t c ng x COC để Bin
Đông thự ổn địc s là vùng bin hòa bình, nh, hu ngh, hp tác và phát trin. Ti
16
các vùng bi n không ph i là tranh ch p, hoàn toàn thu c ch quy n và quy n tài
phán c a qu c gia ven bi n, Vi t Nam có quy n áp d ng các bi n pháp c n thi t, ế
phù h p v ới quy đị ủa UNCLOS đểnh c bo v quy n và l ợi ích chính đáng.
3.4. Th c hi n t ốt công tác đối ngoi qu c phòng.
Đối ngo i qu c phòng v quan tr ng di n ra ch y u trong th i bình ấn đ ế
c khi có tình hu ng chi n tranh, th c hi n t t v ế ấn đề này góp phn va gi vng
độ c l p, ch quyn, toàn vn lãnh th, hòa bình, nh trên Biổn đị ển Đông, vừa
duy trì s nh chính tr - h ng qu c t thu n l ổn đị ội trong nước môi trườ ế i
để phát tri n kinh tế. Th c hin t i ngoốt công tác đố i quc phòng trong b i c nh
hi nh p qu c t u quan tr c h t h p tác ch t ch trên t t c ế, điề ọng trướ ế lĩnh
vực, đặ ốc phòng, an ninh đố ại. Tăng cườc bit gia qu i ngo ng m rng
quan h h p tác qu c phòng v c, nh c trong khu v c và các ới các nướ ất là các nướ
nước l n trên th ế giới để tăng sự hiu biết tin cy l n nhau. H i quân, C nh
sát bi n c i tác, t c các ho ng ph i h ần tăng cường giao lưu với các đố ch ạt độ p
tu n tra chung, di n tp, c u h, c u n n trên bin, góp ph n gi v ng môi
trường hòa bình, nh và triổn đị ệt tiêu nguy cơ xung đột trên bi n.
3.5. Đẩy mnh công tác tuyên truy n v n bi ch quy ển, đảo.
Thc hi n t t n H i quân, C nh sát bi n, Biên phòng ội dung này, các đơn vị
đóng quân địa phương ven biển các đả ới đị o cn kết hp cht ch v a
phương quan Tuyên giáo xây dự ồi dưỡng kế hoch, t chc b ng báo o
viên, biên so n, phát hành tài li u tuyên truy n sâu r ng trong các t ng l p nhân
dân, nh ng ven bi n, kiất là cư dân sinh số ển, trên đảo, ngư dân làm ăn trên biể u
bào ta c ngoài. Cùng v i công tác truyên truy n v o, c n k t h nướ bin, đả ế p
vi công tác ph biến, giáo d c pháp lu ật, làm cho ngư dân hiểu rõ các quy đnh
trong lu t bi n Vi t Nam pháp lu t qu c t , nh c Liên h p qu ế ất Công ướ c
v Lut biển năm 1982, làm cho ngư dân không chỉ chp hành, còn kp thi
phát hi n các hành vi vi ph m pháp lu t c a tàu, thuy c ngoài vùng bi ền nướ n
17
Vit Nam. C n s i dung v n biên gi i, lãnh th , bi ớm đưa các nộ ch quy ển, đảo
vào chương trình giáo dụ thông đạc ph i hc; ph biến rng rãi trong cng
đồng người Vit Nam và qu c t v n lãnh th t Nam trên bi ế ch quy Vi n.
KT LUN
i luôn không ng ng bi ng thích nghi Thế gi ến đổi, con người cũng không ngừ
vi s biến đổi đó.Trong quá trình thích nghi chúng ta cần phi biết chn lc,
tiế ếp thu nh ng thông tin chính xác n u không s phn tác d c Viụng. Đất nướ t
Nam v i truy n th u tranh xây d c l p t do và toàn v n lãnh th ống đ ựng vì độ ,
truyn th c cha ông ta kống đó đã đượ ế tha và phát huy cho ti t n ngày nay. Là
một ngườ ệt Nam yêu nưới dân Vi c, mi cá nhân chúng ta c n ph i t ý th ức được
trách nhi m b o v lãnh th c bi t là lãnh th bi o. Th c nh ổ, đặ ển đả ơ trướ ng
quan điể ển đảm sai trái xâm phm chng phá ch quyn bi o ca chúng ta
chính ti p tay cho gi c v i nh ng luế ặc. Để đấu tranh đượ ận điệu đó, chúng ta
cn ph i nh n v ững cái nhìn khách quan, đúng đ nhng ch trương, chính
sách và đườ ủa Đảng. Thêm vào đó cầng li c n trang b cho mình nh ng tri th c
bả ảnh giác trướ ến quan điểm liên quan đến, luôn c c nhng ý ki n ch quyn
lãnh th c gia ch quy n bi o qu c gia. Bài ti u lu n c qu ển đả ủa em đã nêu
lên đượ ải pháp đố ấn đc thc trng gi i vi v đấu tranh bo v ch quyn
biển đảo Vit Nam trong tình hình mi. Em mong nh c nhận đượ ững đánh giá và
nhn xét c a các th l c hoàn thi m xin chân ầy để ần sau bài làm đượ ện hơn. E
thành cảm ơn!
18
TÀI LI U THAM KH O
Giáo trình Giáo d c Qu c phòng-An ninh. Nxb.Giáo d c Vi t Nam 1.
2. C nh sát bi n Vi t Nam:
https://canhsatbien.vn/portal/nghien-cuu-trao-doi/nhin-lai- -kien-hai-duong-su
981- -bai-hoc-kinh-nghiem-trong-dau-tranh-bao- -chu-quyen-bien-daova ve
3. T p chí Qu c phòng An ninh:
http://tapchiqptd.vn/vi/bien-dao-viet-nam/mot- -giai-phap-bao- -chu-quyen-so ve
bien-dao-trong-tinh-hinh-moi/17924.html
C ng t n t S thông tin và Truy n thông B4. hông tin điệ c Giang:
https://stttt.bacgiang.gov.vn/chi-tiet-tin-tuc/-
/asset_publisher/RcQOwn9w7wOJ/content/nhung-loai-tranh-chap-ang- -tai-ton
trong-bien- -hien-nayong
5. T p chí C ng s n:
https://tapchicongsan.org.vn/web/guest/tin-tieu-diem/-
/asset_publisher/s5L7xhQiJeKe/content/bao- -chu-quyen-bien- a-tve ao-cu
6. Tài li u Biên gi i lãnh th U ban biên gi i qu c gia- B Ngo i giao:
http://biengioilanhtho.gov.vn/vi/chuyen-muc/tai-lieu-tham-khao.html
| 1/19

Preview text:


HC VIN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYN
T GIÁO DC QUC PHÒNG VÀ AN NINH
-------------------------
TIU LUN
HP1 ĐƢỜNG LI QUC PHÒNG VÀ AN NINH
BO V CH QUYN BIỂN ĐẢO VIT NAM
TRONG TÌNH HÌNH MI
Sinh viên: PHÙNG HƢƠNG ĐÔNG
Mã s sinh viên: 2155280013
Lp GDQP&AN: 21
Lp : KINH T VÀ QUN LÍ (CLC) K41 Hà n ội, tháng 11 năm 2021 1
MC LC
M ĐẦU ............................................................................................................... 2
Tính tt yếu của đề tài. .................................................................................... 2
NI DUNG ............................................................................................................ 3
1.Bo v ch quyn lãnh th quc gia. ........................................................... 3
1.1. M
t s khái niệm cơ bản ....................................................................... 3
1.2. Ni dung xây dng và bo v ch quyn lãnh th quc gia .............. 5
1.3. N
i dung xây dng và bo v ch quyn biển đảo Vit Nam ........... 6
2. Thực trạng về việc bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam trong tình
hình mới. ........................................................................................................... 7
2.1. Diễn biến biển Đông trong tình hình mới ........................................... 7
2.2. Chính sách c
ủa Nhà nƣớc đối vi công tác bo v ch quyn bin
đảo ................................................................................................................ 12
3. Mt s gii pháp bo v ch quyn biển, đảo trong tình hình mi. ...... 13
3.1. Xây dng, thc hin chiến lƣợc phát trin kinh tế bin toàn din . 13
3.2. Xây d
ng lực lƣợng qun lý, bo v biển, đảo vng mnh v mi
m
t. .............................................................................................................. 14
3.3. Gi
i quyết tranh chp trên biển, đảo bng bin pháp hòa bình trên
cơ sở lut pháp quc tế. ............................................................................. 15
3.4. Thc hin tốt công tác đối ngoi quc phòng. .................................. 16
3.5. Đẩy mnh công tác tuyên truyn v ch quyn biển, đảo. .............. 16
KT LUN ......................................................................................................... 17
TÀI LI
U THAM KHO ................................................................................. 18 2
BO V CH QUYN BIỂN ĐẢO VIT NAM TRONG TÌNH HÌNH MI
M ĐẦU
Tính tt yếu của đề tài.
Việt Nam tuy là một nước nhỏ nhưng lại có vị trí địa lý rất quan trọng. Với bờ
biển dài trên 3.260 km trải dài từ Bắc xuống Nam, 28 tỉnh, thành phố có biển.
Biển nước ta được ví như mặt tiền, sân trước, cửa ngõ quốc gia; có vai trò quan
trọng, làm tăng chiều sâu phòng thủ đất nước ra hướng biển. Hầu hết các trung
tâm chính trị, kinh tế - xã hội của ta đều nằm trong phạm vi cách bờ biển không
lớn, nên rất dễ bị địch tấn công từ hướng biển. Cùng với đất liền, vùng biển nước
ta là một khu vực giàu tài nguyên thiên nhiên, như than, sắt, titan, dầu mỏ, khí
đốt,..Nguồn lợi hải sản nước ta được đánh giá vào loại phong phú trong khu vực.
Ngoài cá biển là nguồn lợi chính còn có nhiều đặc sản khác có giá trị kinh tế cao
như: tôm cua, mực,… Cùng những thuận lợi như thế, Việt Nam đã trở thành tâm
điểm tranh giành quyền lực và sức ảnh hưởng, đặc biệt là đối với các nước
lớn. Thời gian qua, sự biến đổi khôn lường của tình hình thế giới, khu vực và
trên biển Đông khiến nhiệm vụ phòng thủ, bảo vệ đất nước, nhất là an ninh trên
biển trở thành nhiệm vụ nhiều khó khăn, thách thức. Vì vậy bảo vệ vững chắc
chủ quyền biển, đảo Việt Nam nhất là trong tình hình mới hiện nay là trách
nhiệm thiêng liêng của mỗi công dân Việt Nam đối với lịch sử dân tộc, là nhân
tố quan trọng bảo đảm cho dân tộc ta phát triển bền vữn . g 3 NI DUNG
1.Bo v ch quyn lãnh th quc gia.
1.1. Mt s khái niệm cơ bản.
- Quốc gia là thực thể pháp lí bao gồm ba yếu tố cấu thành: lãnh thổ, dân cư và
quyền lực công cộng. Quốc gia là chủ thể căn bản nhất của luật quốc tế. Chủ
quyền quốc gia là đặc trưng cơ bản, quan trọng nhất của quốc gia.
- Lãnh thổ quốc gia là phạm vi không gian được giới hạn bởi biên giới quốc gia,
thuộc chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ của một quốc gia. Lãnh thổ q ố u c gia Việt
Nam bao gồm : vùng đất quốc gia, vùng biển quốc gia (nội thuỷ và lãnh hải),
vùng trời quốc gia, ngoài ra còn gồm lãnh thổ quốc gia đặc biệt.
-Vùng đất quốc gia (kể cả các đảo và quần đảo) là phần mặt đất và lòng đất của
đất liền, của đảo, quần đảo thuộc chủ quyền một quốc gia; bộ p ậ h n quan trọng
nhất cấu thành nên lãnh thổ quốc gia, làm cơ sở để xác định vùng trời quốc gia,
nội thuỷ, lãnh hải. Vùng đất quốc gia có thể gồm những lục địa ở những điểm
khác nhau nhưng các vùng đất đó đều thuộc lãnh thổ thống nhất của quốc gia ;
hoặc cũng có thể chỉ bao gồm các đảo, quần đảo ở ngoài biển hợp thành quốc gia
quần đảo. Bao gồm từ đỉnh Lũng Cú, Hà Giang đến mũi Cà Mau ; các đảo như
Phú Quốc, Cái Lân... và quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa
-Vùng biển quốc gia bao gồm nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng
đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.
 Nội thuỷ là vùng biển nằm ở phía trong của đường cơ sở để tính chiều
rộng lãnh hải. Nội thuỷ của Việt Nam bao gồm: Các vùng nước phía
trong đường cơ sở; vùng nước cảng được giới hạn bởi đường nối các
điểm nhô ra ngoài khơi xa nhất của các công trình thiết bị thường xuyên
là bộ phận hữu cơ của hệ thống cảng. 4
 Lãnh hải là vùng biển có chiều rộng 12 hải lí tính từ đường cơ sở, có chế
độ pháp lí như lãnh thổ đất liền. Lãnh hải của Việt Nam bao gồm lãnh hải
của đất liền, lãnh hải của đảo, lãnh hải của quần đảo.
 Nước ta có thềm lục địa rộng lớn, là vùng đất và lòng đất đáy biển kéo dài
tự nhiên từ lãnh thổ đất liền ra đến bờ ngoài của rìa lục địa, giới hạn 200
hải lí tính từ đường cơ sở lãnh hải. Việt Nam có chủ quyền và quyền tài
phán quốc gia đối với thềm lục địa; chủ quyền của nước ta đối với thềm
lục địa là đương nhiên, không phụ thuộc vào việc có tuyên bố hay không.
Việt Nam có 3 mặt trông ra biển là Đông, Nam và Tây Nam, đường bờ
biển dài 3260km từ Móng Cái đến Hà Tiên. Phần biển Đông thuộc chủ
quyền Việt Nam, mở rộng ra 2 phíaĐông và Đông Nam, có thềm lục địa,
các đảo và quần đảo lớn nhỏ bao bọc.
-Vùng trời quốc gia là khoảng không gian phía trên lãnh thổ quốc gia; là bộ phận
cấu thành lãnh thổ quốc gia và thuộc chủ quyền hoàn toàn của quốc gia đó. Việc
làm chủ vùng trời quốc gia trên vùng lãnh thổ quốc gia đặc biệt được thực hiện
theo quy định chung của công ước quốc tế.
SƠ ĐỒ CÁC VÙNG BIN VÀ THM LỤC ĐỊA CA QUC GIA VEN BIN
(nguồn: ttbiendao.hcmussh.edu.vn) 5
- Chủ quyền quốc gia là quyền làm chủ một cách độc lập, toàn vẹn và đầy đủ về
mọi mặt lập pháp, hành pháp và tư pháp của một quốc gia trong phạm vi lãnh thổ
của quốc gia đó. Quốc gia thể hiện chủ quyền của mình trên mọi phương diện
kinh tế, chính trị, quân sự, ngoại giao.
- Chủ quyền lãnh thổ quốc gia là một bộ phận của chủ quyền quốc gia, khẳng
định quyền làm chủ của quốc gia đó trên vùng lãnh thổ của mình quyền lãnh thổ
quốc gia dừng lại ở biên giới quốc gia; mọi tư tưởng và hành động thể hiện chủ
quyền quốc gia vượt quá biên giới quốc gia của mình đều là hành động xâm
phạm chủ quyền của các quốc gia khác và trái với công ước quốc tế.
1.2. Ni dung xây dng và bo v ch quyn lãnh th quc gia
Xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia là thực hiện tổng thể các giải
pháp, biện pháp trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, đối ngoại và
quốc phòng, an ninh nhằm thiết lập và bảo đảm quyền làm chủ một cách độc lập,
toàn vẹn và đầy đủ về mọi mặt lập pháp, hành pháp và tư pháp của quốc gia
trong phạm vi lãnh thổ, bao gồm vùng đất, vùng trời, nội thuỷ, lãnh hải và lãnh
thổ đặc biệt của quốc gia. Nội dung của việc xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh
thổ quốc gia Việt Nam gồm :
- Xây dựng, phát triển mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, đối ngoại và
quốc phòng, an ninh của đất nước.
- Xác lập và bảo vệ quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp của Việt Nam trên
mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại
trong phạm vi lãnh thổ của mình.
- Bảo vệ sự toàn vẹn lãnh thổ của đất nước, bao gồm vùng đất, vùng trời, nội
thuỷ, lãnh hải và lãnh thổ đặc biệt của Việt Nam; đấu tranh làm thất bại mọi âm 6
mưu và hành động phá hoại, vi phạm chủ quyền, xâm phạm lãnh thổ của Việt Nam.
- Bảo vệ sự thống nhất lãnh thổ của đất nước, thống nhất về quyền lập pháp,
hành pháp và tư pháp trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Đấu tranh làm thất bại
mọi hành động chia cắt lãnh thổ Việt Nam; mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế
lực thù địch cả bên trong lẫn bên ngoài hòng phá hoại quyền lực tối cao của Việt Nam.
1.3. Ni dung xây dng và bo v ch quyn biển đảo Vit Nam
Công tác xây dựng và bảo vệ chủ quyền biển đảo quốc gia là một bộ phận của
công tác xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia, nó là một yêu cầu tất
yếu, một nhiệm vụ quan trọng góp phần bảo vệ chế độ Xã hội chủ nghĩa ởViệt
Nam. Vùng biển thuộc chủ quyền của Việt Nam có một diện tích lớn, bờ biển
kéo dài với nguồn tài nguyên phong phú, đặc biệt còn nằm gần với những tuyến
đường hàng hải quốc tế quan trọng. Thuận lợi cho việc phát triển giao thông
đường biển, giao lưu kinh tế, văn hóa trong khu vực cũng như trên thếg iới.
Chính vì có tầm quan trọng chiến lược như vậy nên khu vực biển Đông luôn là
điểm nóng tranh giành quyền lựcvà sức ảnh hưởng. Việc xây dựng và bảo vệ chủ
quyền biển đảo của chúng ta là vô cùng quan trong, nội dung ấy bao gồm:
- Quản lý chặt chẽ, bảo vệ vững chắc chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và lợi ích
quốc gia, dân tộc trên biển. Cần có một cơ sở pháp lý chặt chẽ, vững chắc để bảo
vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam, dựa trên các Công ước Luật biển quốc tế.
- Bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội và văn hóa trên biển đảo. Xây dựng đời
sống nhân dân trên các đảo và quần đảo ngày càng đầy đủ, ấm no. “Trong ấm,
ngoài êm” là điều mà nhân dân ta đã đúc kết qua hàng ngàn năm phát triển, nhân
dân đoàn kết thì biên giới hải đảo mới vững chắc. Nâng cao cảnh giác toàn dân 7
trước tình hình biến đổi khôn lường của thế giới, kiên quyết đấu tranh không để
mất dù một sải biển hay một tấc đảo.
- Bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ Xã hội chủn ghĩa, bảo vệ sự
nghiệp đổi mới trên hướng biển. Các lực lượng hoạt động trên biển, nòng cốt là
Hải quân thường xuyên chăm lo xây dựng các tổ chức Đảng, tổ chức chỉ huy, lấy
nhân tố con người là quyết định, vũ khí trang bị là quan trọng; đồng thời duy trì
sẵn sàng chiến đấu, nắm chắc tình hình trên các vùng biển, nhất là vùng biển
trọng điểm, nhạy cảm, không để bị động, bất ngờ
2. Thực trạng về việc bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam trong tình hình mới.
2.1. Diễn biến biển Đông trong tình hình mới
Trong những năm qua, tình hình biển Đông liên tục có nhiều những diễn biến
phức tạp, khó lường; thậm chí có lúc căng thẳng và nghiêm trọng.
Ngày 02/5/2014, Trung Quốc ngang nhiên kéo giàn khoan Hải Dương 981 tới
vị trí cách đảo Tri Tôn thuộc quần đảo Hoàng Sa của Việt Nam 17 hải lý về phía
Nam, cách đảo Lý Sơn của tỉnh Quảng Ngãi, Việt Nam khoảng 120 hải lý về
phía Đông. Đây là vị trí nằm hoàn toàn trong vùng đặc quyền kinh tế 200 hải lý
của Việt Nam theo Công ước Liên Hợp Quốc về Luật Biển quốc tế năm 1982.
Giàn khoan dầu Hải Dương 981 là giàn khoan biển sâu di động cỡ lớn đầu tiên
do Trung Quốc sản xuất và Tổng công ty Dầu khí Hải dương Trung Quốc sở
hữu. Hải Dương 981 dài 114m, rộng 90m, cao 137,8m và nặng 31.000 tấn, diện
tích boong của giàn khoan có kích thước bằng một sân bóng đá chuẩn. Giàn
khoan này có khả năng khoan sâu tối đa 12.000m. Trung Quốc đã đầu tư 06 tỉ
nhân dân tệ tương đương 952 triệu USD để chế tạo Hải Dương 981 trong suốt ba năm.
Để bảo vệ giàn khoan tỉ đô này, Trung Quốc huy động tới 80 tàu thuyền các loại, 8
trong đó có 07 tàu quân sự, như tàu hộ vệ tên lửa 534, tàu tuần tiễu tên lửa tấn
công nhanh 753, 33 tàu hải cảnh, cùng nhiều tàu vận tải và ngư binh. Ngoài ra,
hàng ngày còn có hàng chục tốp máy bay hoạt động trên khu vực. Có những thời
điểm, số lượng tàu hộ tống của Trung Quốc lên tới hơn 100 chiếc.
Trung Quốc đã đưa nhiều tàu h tống để bo v giàn khoan Hải Dương 981
(Nguồn: Google images)
Để bảo vệ quyền chủ quyền, quyền tài phán của mình trong vùng đặc quyền
kinh tế theo đúng quy định của luật pháp quốc tế, Việt Nam đã cử 29 tàu chấp
pháp tới các khu vực gần giàn khoan Hải Dương 981 của Trung Quốc khi nhận
thấy giàn khoan này định thiết lập vị trí cố định. Lực lượng thực thi pháp luật
của Việt Nam tích cực tuyên truyền, kêu gọi Trung Quốc chấm dứt ngay hành vi
vi phạm pháp luật quốc tế, rút giàn khoan ra khỏi vùng biển Việt Nam 9
Ngày 05/5/2014, Việt Nam tổ chức họp báo, trong đó người phát ngôn Bộ
Ngoại giao khẳng định mọi hoạt động của nước ngoài trên các vùng biển của
Việt Nam khi chưa được phép của Việt Nam đều là bất hợp pháp và vô giá trị.
Đáp lại, tàu Trung Quốc liên tục có những hành vi gây hấn, khiêu khích như mở
bạt che pháo để uy hiếp, sử dụng vòi rồng tấn công tàu của Việt Nam, sẵn sàng
đâm húc gây hư hỏng cho tàu Việt Nam và làm bị thương một số k ể i m ngư viên.
Tàu Trung Quc tấn công, đâm hư hỏng tàu Kiểm ngư Việt Nam (Nguồn: Google images)
Ngày 26/5/2014, tàu Trung Quốc đã bao vây và đâm chìm một tàu cá của ngư
dân Đà Nẵng cách giàn khoan 17 hải lý ở khu vực phía Nam Tây Nam, thuộc
vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa Việt Nam. Việt Nam đã tích cực tuyên
truyền, giải thích rõ lập trường của mình cũng như cập nhật tình hình trên biển
cho bạn bè quốc tế, để dư luận các nước hiểu rõ sự vi phạm của Trung Quốc
trong vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam. 10
Hành vi hung hăng, ngang ngược ca tàu h tng Trung Quc (Nguồn: Google images)
Ngày 16/7/2014, Trung Quốc đã quyết định rút giàn khoan phi pháp Hải Dương
981 ra khỏi vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam, sớm hơn 01 tháng so với kế
hoạch và được che đậy bằng lý do “đã hoàn thành nhiệm vụ”.
Suốt 5 năm qua, Trung Quốc liên tục có nhiều hành vi gây quan ngại ở Biển
Đông. Giữa năm 2019, Trung Q ố
u c điều động tàu khảo sát Hải Dương 08 cùng
lực lượng tàu yểm trợ xâm phạm vùng biển xung quanh quần đảo Trường Sa
thuộc chủ quyền Việt Nam.
Lực lượng hải cảnh Trung Quốc cũng thường xuyên quấy phá tàu cá của ngư
dân Việt Nam. Trong đó, một vụ việc nghiêm trọng đã diễn ra vào ngày 2.4.2020
khi tàu hải cảnh Trung Quốc đã đâm chìm 1 tàu cá của ngư dân Quảng Ngãi
đang hoạt động hợp pháp ở vùng biển xung quanh quần đảo Hoàng Sa thuộc chủ
quyền Việt Nam. Được mệnh danh là “hung thần” trên Biển Đông, lực lượng hải
cảnh Trung Quốc đầu năm nay được Quốc hội nước này thông qua luật mới cho
phép sử dụng vũ khí nhằm vào tàu nước ngoài ở các vùng biển mà Bắc Kinh 11
tuyên bố chủ quyền. Điều này gây nên quan ngại nghiêm trọng vì Trung Quốc có
thể lợi dụng để tấn công tàu các nước.
Cũng trong 5 năm qua, Bắc Kinh đã quân sự hóa, triển khai nhiều hệ thống do
thám, tên lửa đối không (như HQ-9) lẫn đối hải (YJ-12, YJ-62…) đến các thực
thể ở 2 quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa thuộc chủ quyền Việt Nam nhưng đang
bị Bắc Kinh chiếm đóng phi pháp. Trong số này, sau đảo Phú Lâm ở Hoàng Sa,
các bãi đá Xu Bi, Vành Khăn và Chữ Thập ở quần đảo Trường Sa cũng đã được
Trung Quốc hoàn thiện các hạ tầng đường băng, nhà chứa máy bay. Kèm theo
đó, Trung Quốc cũng thường xuyên điều các loại máy bay tiêm kích như J-10 và
J-11, oanh tạc cơ H-6 đến các đảo và bãi đá vừa nêu.
Tên la chng hm YJ-6 2 (Nguồn: Google images)
Bắc Kinh cũng liên tục tổ chức nhiều cuộc tập trận ở Biển Đông trong những năm gần đây. 12
2.2. Chính sách của Nhà nƣớc đối vi công tác bo v ch quyn biển đảo
Những năm qua, trong bối cảnh thế giới và khu vực có nhiều diễn biến phức
tạp, nhưng dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước, quân và dân ta
triển khai tích cực các hoạt động bảo vệ chủ quyền và lợi ích quốc gia trên biển.
Chúng ta đã “Chủ động, kiên quyết, kiên trì đấu tranh bằng các biện pháp phù
hợp, bảo vệ được chủ quyền biển, đảo, vùng trời và giữ được hòa bình, ổn định
để phát triển đất nước”. Đồng thời, Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển
Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 cũng nêu “nhận thức của toàn
hệ thống chính trị, nhân dân và đồng bào ta ở nước ngoài về vị trí, vai trò của
biển, đảo đối với phát triển kinh tế, bảo vệ chủ quyền quốc gia được nâng lên rõ
rệt. Chủ quyền, an ninh quốc gia trên biển được giữ vững”.
Hiện nay, sức mạnh tổng hợp của quốc gia, thế và lực của ta trên các vùng biển,
đảo đã tăng lên nhiều. Thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, “thế trận
lòng dân” trên biển, đảo không ngừng được củng cố, tăng cường. Các lực lượng
quản lý, bảo vệ biển, đảo từng bước được xây dựng, phát triển ngày càng vững
mạnh hơn, trong đó Hải quân nhân dân Việt Nam được Đảng, Nhà nước ưu tiên
đầu tư tiến thẳng lên hiện đại, có sự trưởng thành, lớn mạnh vượt bậc, đủ sức làm
nòng cốt bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc. Bộ đội Hải quân cùng các lực
lượng thực thi pháp luật khác trên biển (cảnh sát biển, bộ đội biên phòng, kiểm
ngư…) không quản ngại khó khăn, gian khổ, hiểm nguy; kiên cường bám trụ nơi
“đầu sóng, ngọn gió”; đêm ngày tuần tra, kiểm soát, khẳng định, bảo vệ chủ
quyền, giữ bình yên biển, đảo, thực sự là điểm tựa tin cậy cho nhân dân yên tâm
vươn khơi bám biển, phát triển kinh tế. Đặc biệt, mỗi khi phải đối mặt với tình
huống phức tạp, căng thẳng, các lực lượng trên biển luôn nêu cao ý chí quyết
tâm “còn người, còn biển, đảo”, “một tấc không đi, một li không rời”; thực hiện
đúng đối sách, phương châm, tư tưởng chỉ đạo; khôn khéo, kiên quyết, kiên trì
bảo vệ vững chắc chủ quyền, lợi ích quốc gia, an ninh, trật tự trên biển; không để 13
xảy ra xung đột; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước và
mở rộng quan hệ hợp tác với các nước.
Bảo vệ chủ quyền biển, đảo cần phải có hệ thống chính sách, pháp luật chặt
chẽ, phù hợp với luật pháp và tập quán quốc tế. Do đó, trên cơ sở các chủ trương,
chính sách của Đảng, Nhà nước, nhất là Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình
hình mới, Luật Biển Việt Nam, Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt
Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, các bộ, ngành, địa phương cần tiếp
tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật, tạo hành lang pháp lý
đồng bộ, thống nhất trong quản lý, thực thi và bảo vệ chủ quyền biển, đảo. Chú
trọng nghiên cứu xây dựng các chính sách về phát huy tiềm năng, thế mạnh của
biển; về kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh, bảo vệ biển, đảo. Sự kết hợp đó
phải thể hiện rõ trong quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển của quốc gia
cũng như từng vùng, từng địa bàn, từng ngành. Đồng thời, phải hoàn thiện cơ
chế chỉ đạo, chỉ huy, điều hành, phối hợp, hiệp đồng các lực lượng, các mặt trận
đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo khi có tình huống.
3. Mt s gii pháp bo v ch quyn biển, đảo trong tình hình mi.
Bảo vệ vững chắc chủ quyền biển, đảo là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân
và toàn quân; yếu tố quan trọng để đất nước phát triển bền vững. Trong bối cảnh
thế giới, khu vực diễn biến phức tạp, khó lường, để bảo vệ chủ quyền biển, đảo,
vấn đề cần quan tâm hiện nay là tăng cường sức mạnh quốc gia, xây dựng thế
trận quốc phòng toàn dân trên biển vững mạnh.
3.1. Xây dng, thc hin chiến lƣợc phát trin kinh tế bin toàn din
Để kinh tế phát triển tương xứng với tiềm năng của biển, gắn phát triển kinh tế
biển với bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền biển, đảo
cần phải tổ chức lại hoạt động khai thác hải sản theo hướng giảm khai thác gần
bờ, đẩy mạnh khai thác xa bờ; thúc đẩy các hoạt động nuôi trồng, khai thác hải 14
sản bền vững, tăng cường bảo vệ, tái sinh nguồn lợi hải sản và môi trường biển,
nghiêm cấm các hoạt động khai thác mang tính hủy diệt.Phát triển nhanh một số
khu kinh tế, khu công nghiệp ven biển, ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp
năng lượng, công nghiệp hàng hải, đóng tàu, nuôi trồng, khai thác và chế biến
hải sản chất lượng cao. Đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, xây dựng các trung tâm
kinh tế ven biển mạnh, tạo thế tiến ra biển, gắn với phát triển đa dạng các ngành
dịch vụ, xuất khẩu, du lịch, dịch vụ nghề cá, dầu khí, vận tải biển, v.v. Phát triển
kinh tế các đảo, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, thăm dò, khai thác, nuôi trồng
thủy sản gắn với bảo vệ, giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh
thổ, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, mở rộng quan hệ đối
ngoại, chủ động hội nhập quốc tế, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường
quốc tế. Xây dựng các chiến lược, quy hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh
tế - xã hội trên biển, đảo; tăng cường đầu tư các nguồn lực và hoạch định cơ chế
chính sách trong phòng, chống thiên tai, thảm họa, bảo vệ môi trường biển.
3.2. Xây dng lực lƣợng qun lý, bo v biển, đảo vng mnh v mi mt.
Việc tập trung nỗ lực xây dựng lực lượng quản lý biển, đảo và các hoạt động
kinh tế biển, nhất là lực lượng Hải quân, Cảnh sát biển, Biên phòng, Dân quân tự
vệ biển và lực lượng Kiểm ngư vững mạnh, đủ sức hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao là yêu cầu bức thiết hiện nay. Trong đó, Hải quân nhân dân Việt Nam
là lực lượng chuyên trách hoạt động trên biển, giữ vai trò quan trọng trong thực
hiện nhiệm vụ bảo vệ các vùng biển, đảo của Tổ quốc, cần được ưu tiên đầu tư
xây dựng theo hướng hiện đại hóa và có chính sách đãi ngộ t ỏ h a đáng, đặc biệt là
lực lượng thường xuyên tuần tra trên biển và chốt giữ các đảo xa bờ. Cảnh sát
biển Việt Nam là lực lượng chuyên trách quản lý, duy trì thực thi pháp luật trên
biển, cần được tiếp tục củng cố, hoàn thiện về tổ chức, biên chế, tăng cường
trang bị hiện đại, bảo đảm đủ sức hoàn thành nhiệm vụ trước mắt và lâu dài. Bộ
đội Biên phòng cần được đầu tư đủ trang thiết bị kỹ thuật, phương tiện cơ động, 15
đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ giữ gìn an ninh trật tự, cứu hộ, cứu nạn, chống buôn
lậu và các tệ nạn xã hội trên các vùng biển. Dân quân tự vệ biển được xây dựng
theo phương châm vững mạnh, rộng khắp, ở đâu có tàu, thuyền, ngư dân hoạt
động và dân cư sinh sống trên đảo thì ở đó có dân quân tự vệ biển; lấy doanh
nghiệp nhà nước, hợp tác xã làm nòng cốt; tổ chức biên chế phù hợp với đặc
điểm của từng địa phương, bảo đảm thành ba tuyến: ven bờ, ộ l ng, khơi; coi trọng
lực lượng hoạt động trên biển. Kiểm ngư là lực lượng được tổ chức chặt chẽ,
hoạt động đúng chức năng, nhiệm vụ, nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý các vi
phạm của tàu thuyền nước ngoài; hỗ trợ ngư dân, đảm bảo an ninh trật tự và có
vai trò quan trọng trong đấu tranh bảo vệ chủ quyền trên các vùng biển của Tổ quốc.
3.3. Gii quyết tranh chp trên biển, đảo bng biện pháp hòa bình trên cơ
s lut pháp quc tế.
Theo tinh thần đó, những vấn đề còn đang bất đồng, tranh chấp song phương thì
giải quyết song phương; những vấn đề tranh chấp liên quan đến nhiều bên thì
giải quyết đa phương và phải hết sức công khai, minh bạch giữa các bên có liên
quan. Trong khi nỗ lực xử lý các vấn đề nảy sinh ở Biển Đông bằng biện pháp
hòa bình, cần kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ những lợi ích chính đáng của
ta trên biển với quyết tâm “Việt Nam quyết không để một tấc đất, tấc biển nào bị
xâm phạm”; kiên trì tìm kiếm một giải pháp lâu dài và yêu cầu các bên liên quan
kiềm chế, không có hoạt động làm phức tạp thêm tình hình, không sử dụng vũ
lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực, tuân thủ cam kết giải quyết bằng biện pháp hòa
bình, trên cơ sở các nguyên tắc của luật pháp quốc tế, UNCLOS và 05 nguyên
tắc chung sống hòa bình, tăng cường nỗ lực xây dựng lòng tin, hợp tác đa
phương về an ninh biển, nghiên cứu khoa học, chống tội phạm; cùng nhau thực
hiện nghiêm chỉnh DOC, hướng tới xây dựng Bộ quy tắc ứng xử COC để Biển
Đông thực sự là vùng biển hòa bình, ổn định, hữu nghị, hợp tác và phát triển. Tại 16
các vùng biển không phải là tranh chấp, hoàn toàn thuộc chủ quyền và quyền tài
phán của quốc gia ven biển, Việt Nam có quyền áp dụng các biện pháp cần thiết,
phù hợp với quy định của UNCLOS để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng.
3.4. Thc hin tốt công tác đối ngoi quc phòng.
Đối ngoại quốc phòng là vấn đề quan trọng diễn ra chủ yếu trong thời bình và
cả khi có tình huống chiến tranh, thực hiện tốt vấn đề này góp phần vừa giữ vững
độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, hòa bình, ổn định trên Biển Đông, vừa
duy trì sự ổn định chính trị - xã hội trong nước và môi trường quốc tế thuận lợi
để phát triển kinh tế. Thực hiện tốt công tác đối ngoại quốc phòng trong bối cảnh
hội nhập quốc tế, điều quan trọng trước hết là hợp tác chặt chẽ trên tất cả lĩnh
vực, đặc biệt là giữa quốc phòng, an ninh và đối ngoại. Tăng cường mở rộng
quan hệ hợp tác quốc phòng với các nước, nhất là các nước trong khu vực và các
nước lớn trên thế giới để tăng sự hiểu biết và tin cậy lẫn nhau. Hải quân, Cảnh
sát biển cần tăng cường giao lưu với các đối tác, tổ chức các hoạt động phối hợp
tuần tra chung, diễn tập, cứu hộ, cứu nạn trên biển, góp phần giữ vững môi
trường hòa bình, ổn định và triệt tiêu nguy cơ xung đột trên biển .
3.5. Đẩy mnh công tác tuyên truyn v ch quyn biển, đảo.
Thực hiện tốt nội dung này, các đơn vị Hải quân, Cảnh sát biển, Biên phòng
đóng quân ở địa phương ven biển và các đảo cần kết hợp chặt chẽ với địa
phương và cơ quan Tuyên giáo xây dựng kế hoạch, tổ chức bồi dưỡng báo cáo
viên, biên soạn, phát hành tài liệu tuyên truyền sâu rộng trong các tầng lớp nhân
dân, nhất là cư dân sinh sống ở ven biển, trên đảo, ngư dân làm ăn trên biển, kiều
bào ta ở nước ngoài. Cùng với công tác truyên truyền về biển, đảo, cần kết hợp
với công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, làm cho ngư dân hiểu rõ các quy định
trong luật biển Việt Nam và pháp luật quốc tế, nhất là Công ước Liên hợp quốc
về Luật biển năm 1982, làm cho ngư dân không chỉ chấp hành, mà còn kịp thời
phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật của tàu, thuyền nước ngoài ở vùng biển 17
Việt Nam. Cần sớm đưa các nội dung về chủ quyền biên giới, lãnh thổ, biển, đảo
vào chương trình giáo dục phổ thông và đại học; phổ biến rộng rãi trong cộng
đồng người Việt Nam và quốc tế về chủ quyền lãnh thổ Việt Nam trên biển.
KT LUN
Thế giới luôn không ngừng biến đổi, con người cũng không ngừng thích nghi
với sự biến đổi đó.Trong quá trình thích nghi chúng ta cần phải biết chọn lọc,
tiếp thu những thông tin chính xác nếu không sẽ phản tác dụng. Đất nước Việt
Nam với truyền thống đấu tranh xây dựng vì độc lập tự do và toàn vẹn lãnh thổ,
truyền thống đó đã được cha ông ta kế thừa và phát huy cho tới tận ngày nay. Là
một người dân Việt Nam yêu nước, mỗi cá nhân chúng ta cần phải tựý thức được
trách nhiệm bảo vệ lãnh thổ, đặc biệt là lãnh thổ biển đảo. Thờ ơ trước những
quan điểm sai trái xâm phạm và chống phá chủ quyền biển đảo của chúng ta
chính là tiếp tay cho giặc. Để đấu tranh được với những luận điệu đó, chúng ta
cần phải có những cái nhìn khách quan, đúng đắn về những chủ trương, chính
sách và đường lối của Đảng. Thêm vào đó cần trang bị cho mình những tri thức
cơ bản, luôn cảnh giác trước những ý kiến quan điểm liên quan đến chủ quyền
lãnh thổ quốc gia và chủ quyền biển đảo quốc gia. Bài tiểu luận của em đã nêu
lên được thực trạng và giải pháp đối với vấn đề đấu tranh bảo vệ chủ quyền
biển đảo Việt Nam trong tình hình mới. Em mong nhận được những đánh giá và
nhận xét của các thầy cô để lần sau bài làm được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! 18
TÀI LIU THAM KHO
1.Giáo trình Giáo dục Quốc phòng-An ninh. Nxb.Giáo dục Việt Nam
2. Cảnh sát biển Việt Nam:
https://canhsatbien.vn/portal/nghien-cuu-trao-doi/nhin-lai-s - u kien-hai-duong- 981-v -
a bai-hoc-kinh-nghiem-trong-dau-tranh-bao-v - e chu-quyen-bien-dao
3. Tạp chí Quốc phòng An ninh:
http://tapchiqptd.vn/vi/bien-dao-viet-nam/mot-so-giai-phap-bao-ve-chu-quyen-
bien-dao-trong-tinh-hinh-moi/17924.html
4. Cổng thông tin điện tử Sở thông tin và Truyền thông Bắc Giang:
https://stttt.bacgiang.gov.vn/chi-tiet-tin-tuc/-
/asset_publisher/RcQOwn9w7wOJ/content/nhung-loai-tranh-chap-ang-to - n tai- trong-bien-on - g hien-nay 5. Tạp chí Cộng sản :
https://tapchicongsan.org.vn/web/guest/tin-tieu-diem/-
/asset_publisher/s5L7xhQiJeKe/content/bao-v - e chu-quyen-bien-ao-c a u -t
6. Tài liệu Biên giới lãnh thổ Uỷ ban biên giới quốc gia- Bộ Ngoại giao:
http://biengioilanhtho.gov.vn/vi/chuyen-muc/tai-lieu-tham-khao.html