Bệnh u nhú ở người | Đại học Tây Đô

Tên khoa học của vi sinh vật gây bệnh:Human Papillomavirus-HPV một loại vi rút thuộc họ Papillomaviridae.  Miệng hầu họng: Một số loại HPV thể gây ra mầm tương tự như mụn trên lưỡi, vòm miệng, nhưng cũng thể gây ra ung thư vòm miệng, lưỡi, họng.

Môn:

Dược dịch tễ 12 tài liệu

Trường:

Đại học Tây Đô 170 tài liệu

Thông tin:
7 trang 4 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Bệnh u nhú ở người | Đại học Tây Đô

Tên khoa học của vi sinh vật gây bệnh:Human Papillomavirus-HPV một loại vi rút thuộc họ Papillomaviridae.  Miệng hầu họng: Một số loại HPV thể gây ra mầm tương tự như mụn trên lưỡi, vòm miệng, nhưng cũng thể gây ra ung thư vòm miệng, lưỡi, họng.

45 23 lượt tải Tải xuống
BNH
U
NHÚ
NGƯI
(
Human
papiloma
virus-HPV
)
1.
Đặt
Đim
Sinh
Hc
Tên
khoa
hc
ca
vi
sinh
vt
gây
bnh:
Human
Papillomavirus-
HPV
mt
loi
vi
rút
thuc
h
Papillomaviridae.
V trí:
Vùng
sinh
dc
:
HPV
thưng
xâm
nhp
vào
âm
đạo,
c
t
cung,
âm
h,
dương
vt,
hu
môn
khu
vc
xung
quanh.
Ming
hu
hng
:
Mt
s
loi
HPV
th
gây
ra
mm
tương
t
như
mn
trên
i,
vòm
ming,
nhưng
cũng
th
gây
ra
ung
thư
vòm
ming,
i,
hng
Da
:
Mt
s
loi
HPV
gây
ra
các
khi
u
nh
trên
da,
gi
mn
th
thy
trên
tay,
chân,
mt
hoc
các
khu
vc
khác.
Đặt đim:
Sinh
hóa
:
Virus
HPV
cha
mt
viên
RiboNucleic
Acid
(RNA)
gc
làm
cht
di
truyn.
RNA
này
cha
toàn
b
thông
tin
cn
thiết
cho
virus
nhân
bn
to
ra
các
protein
cn
thiết
để
tiếp
tc
quá
trình
nhim
trùng.
Sinh
thái
:
Virus
HPV
ch
yếu
lây
lan
qua
tiếp
xúc
trc
tiếp
vi
da
hoc
qua
quan
h
tình
dc.
th
chui
vào
lp
còn
sng
ca
da
hoc
niêm
mc
tuyên
b
địa
phương
đó
trong
mt
thi
gian
dài
trước
khi
gây
ra
bt
k
triu
chng
nào.
Hình
dng
:
Virus
HPV
hình
dng
như
hình
khi,
ging
như
mt
cái
bút
bi
hoc
mt
cái
ci
xay
giy.
v
protein
bên
ngoài
gi
hình
hc
icosahedral
(có
20
mt
tam
giác
đều)
đưc
bo
v
bi
mt
lp
lipid
gi
v
lipid.
Kính
thước
:
Virus
HPV
kích
thưc
nh
dao
động
t
40
đến
55
nanomet
(nm),
vi
s
biến
đổi
nh
gia
các
loi
biến
th
khác
nhau.
2
Kh
Năng
Gây
Bnh
Yếu
t
gây
bnh
:
Tiếp
xúc
qua
da
:
HPV
th
lây
lan
qua
tiếp
xúc
trc
tiếp
vi
da
b
tn
thương,
chng
hn
như
ct,
try
c,
vết
thương
hoc
vết
loét.
Virus
th
xâm
nhp
vào
da
lây
lan
trong
các
tế
bào
b
mt
da,
gây
ra
các
biu
hin
bnh
như
các
khi
u
da,
tăng
sinh
tế
bào
s
biu
hin
ca
các
t
chc
k
d.
Tiếp
xúc
qua
niu
mc
:
HPV
cũng
th
lây
lan
qua
tiếp
xúc
gia
niu
mc,
chng
hn
như
khi
quan
h
tình
dc.
Virus
th
tn
công
niu
mc
các
vùng
như
âm
đạo,
c
t
cung,
vùng
hu
môn
ming.
Điu
này
th
gây
ra
mt
lot
các
bnh
như
viêm,
tăng
sinh
tế
bào
không
bình
thường
to
ra
các
khi
u
ác
tính.
Yếu
t
tiếp
xúc
:
HPV
th
lây
lan
qua
tiếp
xúc
trc
tiếp
gia
các
vùng
da
hoc
niu
mc
ca
ngưi
nhim
ngưi
không
nhim.
Điu
này
th
xy
ra
trong
trường
hp
quan
h
tình
dc
vi
người
b
nhim
HPV
hoc
thông
qua
tiếp
xúc
da
vi
các
b
mt
b
nhim
cha
virus.
Nhóm
yếu
t
tác
động
:
Mt
s
yếu
t
như
hút
thuc,
h
min
dch
suy
gim,
s
tiếp
xúc
vi
các
cht
gây
ung
thư,
stress
các
bnh
nhim
trùng
khác
th
làm
tăng
kh
năng
nhim
HPV
phát
trin
các
biu
hin
bnh.
Nhng
yếu
t
này
góp
phn
to
điu
kin
cho
virus
HPV
phát
trin
to
nên
các
bnh
liên
quan
đến
HPV,
bao
gm
nhưng
không
gii
hn
viêm
da,
mn
cóc,
tăng
sinh
tế
bào
ung
thư
da,
ung
thư
c
t
cung
mt
s
các
loi
ung
thư
khác.
Các
kh
năng
lây
nhim:
Quan
h
tình
dc
:
HPV
ph
biến
nht
đưc
truyn
qua
quan
h
tình
dc,
bao
gm
c
quan
h
tình
dc
qua
đưng
hu
môn,
âm
đạo,
qua
ming
hoc
qua
da
(quan
h
tình
dc
không
an
toàn).
Virus
HPV
th
lây
lan
t
ngưi
nhim
sang
ngưi
không
nhim
khi
tiếp
xúc
gia
niu
mc
hoc
da
ca
hai
người.
Tiếp
xúc
gián
tiếp
:
Virus
HPV
cũng
th
lây
lan
thông
qua
tiếp
xúc
gián
tiếp
vi
các
vt
dng,
chng
hn
như
qun
áo,
đồ
dùng
nhân
(bàn
chi
đánh
răng
chung,
dao
co),
đồ
chơi
tình
dc
các
b
mt
khác
nếu
chúng
cha
virus
t
người
nhim
HPV.
Đời
sng
hàng
ngày
:
HPV
cũng
th
lây
qua
tiếp
xúc
da
vi
các
vùng
da
b
tn
thương,
chng
hn
như
khi
chia
s
các
công
c
co
lông
hay
khi
tiếp
xúc
vi
các
vết
thương,
vết
ct
hoc
vết
loét.
Lây
truyn
t
m
sang
con
:
Trong
mt
s
trường
hp
hiếm,
mt
ngưi
m
b
nhim
HPV
th
lây
truyn
virus
cho
con
trong
quá
trình
sinh
hoc
thông
qua
tiếp
xúc
sau
sinh.
Lây
nhim
HPV
không
nht
thiết
s
dn
đến
các
triu
chng
hoc
bnh.
Nhiu
ngưi
th
mang
virus
HPV
không
biết.
Tuy
nhiên,
khi
virus
HPV
gây
ra
biu
hin
bnh,
th
gây
ra
các
vn
đề
sc
khe
như
các
khi
u
da,
mn
c,
ung
thư
c
t
cung
các
biu
hin
khác
liên
quan
đến
HPV.
Mc
độ
nh
ng
ca
bnh
HPV:
Khi
u
da:
HPV
th
gây
ra
các
khi
u
da,
như
nt
rui,
mn
cóc,
tăng
sinh
tế
bào
không
bình
thưng
các
khi
u
da
khác.
Nhng
khi
u
này
th
xut
hin
bt
k
v
trí
nào
trên
th,
chng
hn
như
tay,
chân,
khuôn
mt
hoc
các
khu
vc
nhy
cm
như
vùng
kín.
Các
bnh
lây
truyn
qua
đưng
tình
dc
:
HPV
mt
trong
nhng
nguyên
nhân
chính
gây
ra
các
bnh
lây
truyn
qua
đưng
tình
dc,
bao
gm
viêm
âm
đạo,
viêm
c
t
cung,
ung
thư
c
t
cung,
ung
thư
âm
đạo,
ung
thư
dương
ng
ung
thư
niu
đạo.
Các
biu
hin
bnh
th
nhng
vết
thương,
áp
xe,
khi
u,
sưng
phng
hoc
phù
n.
nh
ng
tâm
hi
:
Nhng
ngưi
b
nhim
HPV
th
gp
các
vn
đề
tâm
hi,
bao
gm
c
xu
h,
cm
giác
t
ti,
áy
náy
lo
lng
v
vic
chia
s
thông
tin
v
vic
mc
phi
bnh
vai
trò
ca
trong
mi
quan
h
tình
dc.
Ung
thư
liên
quan
đến
HPV
:
HPV
th
gây
ra
mt
s
loi
ung
thư,
đặc
bit
ung
thư
c
t
cung.
Ngoài
ra,
cũng
th
góp
phn
vào
vic
phát
trin
ung
thư
âm
đạo,
niu
đạo,
hu
môn
các
vùng
khác
ca
th.
Vic
nh
ng
ca
bnh
HPV
ph
thuc
vào
loi
virus
HPV
,
sc
đề
kháng
ca
th,
yếu
t
môi
trường
các
yếu
t
khác
nhau.
Để
ngăn
chn
nh
ng
ca
bnh
HPV
,
vic
tiêm
chng
vaccine
HPV
kim
tra
định
k
rt
quan
trng
để
phát
hin
điu
tr
sm
các
biu
hin
bnh.
3.
Chun
đoán
Chn
đoán
trc
tiếp:
Kim
tra
tế
bào
no
vét
:
Phương
pháp
này
dùng
để
thu
thp
mu
tế
bào
t
các
vùng
nhim
HPV
như
c
t
cung,
âm
đạo,
niu
đạo.
Mu
tế
bào
sau
đó
đưc
kim
tra
i
kính
hin
vi
để
tìm
hiu
các
biu
hin
ca
vi
rút
HPV
như
tăng
sinh
tế
bào,
biu
hin
bt
thưng
hay
tính
cht
ca
chng
HPV
c
th.
Test
HPV
:
Đây
phương
pháp
dùng
để
phát
hin
s
hin
din
ca
các
chng
HPV
c
th
trong
mu
tế
bào.
Test
HPV
th
đưc
thc
hin
bng
k
thut
PCR
(Polymerase
Chain
Reaction)
hoc
Hybrid
Capture.
Chn
đoán
gián
tiếp:
Xét
nghim
Genomic
HPV
:
Phương
pháp
này
s
dng
k
thut
phân
tích
gene
để
xác
định
s
hin
din
ca
các
chng
HPV
c
th
trong
mu
tế
bào
hoc
mu
máu.
Xét
nghim
quang
ph
:
Phương
pháp
này
s
dng
ánh
sáng
để
phân
tích
các
tế
bào
hoc
b
nhim
HPV
để
xác
định
các
biu
hin
bt
thường.
Chp
bnh
phm
:
Trong
trường
hp
nghi
ng
v
ung
thư
do
HPV,
bác
th
thc
hin
mt
quy
trình
gi
chp
bnh
phm
t
vùng
b
nh
ng
để
xác
định
tn
thương
tế
bào
biu
hin
gene
HPV
trong
mô.
4.
Phòng
tr
bnh
Phòng
nga
HPV:
Tiêm
phòng
:
S
dng
vaccine
HPV
bin
pháp
phòng
nga
chính.
hai
loi
vaccine
HPV
:
Gardasil
Cervarix.
Gardasil
bo
v
chng
li
các
chng
HPV
gây
ung
thư
c
t
cung,
âm
đạo,
vòi
trng
phn
ln
tác
nhân
gây
mn
trng
cá.
Vaccine
này
cũng
khuyến
ngh
cho
nam
gii.
Cervarix
bo
v
chng
li
các
chng
HPV
gây
ung
thư
c
t
cung.
Hãy
tho
lun
vi
bác
để
biết
thông
tin
chi
tiết
v
tiêm
phòng
HPV
liu
pháp
nào
phù
hp
vi
bn.
Quan
h
tình
dc
an
toàn
:
S
dng
bo
v
khi
quan
h
tình
dc,
chng
hn
như
bao
cao
su,
th
gim
nguy
lây
nhim
HPV
các
bnh
tình
dc
khác.
Gi
sch
khe
mnh
:
Bo
v
h
min
dch
bng
cách
duy
trì
li
sng
lành
mnh,
bao
gm
ăn
mt
chế
độ
ăn
ung
cân
đối,
tp
th
dc
đều
đặn
ng
đủ.
Tránh
hút
thuc
u,
hn
chế
tiếp
xúc
vi
cht
gây
ung
thư,
chng
hn
như
thuc
lá.
Điu
tr
HPV:
Điu
tr
s
thay
đổi
tế
bào
cn
ung
thư:
Nếu
tìm
thy
s
thay
đổi
tế
bào
gây
lo
ngi
trong
xét
nghim
Pap
smear
hoc
test
HPV
,
bác
th
khuyên
bn
tiến
hành
xét
nghim
khác
để
kim
tra
tế
bào
hoc
bnh
phm.
Nếu
cn,
liu
pháp
loi
b
mt
phn
nh
ca
niêm
mc
t
cung
b
nh
ng
th
đưc
thc
hin
để
loi
b
các
tế
bào
biu
hin.
Điu
này
thường
đủ
để
ngăn
chn
s
phát
trin
thành
ung
thư.
Điu
tr
ung
thư
:
Đối
vi
nhng
người
b
ung
thư
c
t
cung,
âm
đạo,
vòi
trng
phn
ln
tác
nhân
gây
mn
trng
do
HPV
gây
ra,
liu
pháp
điu
tr
s
tùy
thuc
vào
tng
trường
hp
c
th.
Điu
tr
th
bao
gm
phu
thut,
hóa
tr,
x
tr
hoc
kết
hp
ca
chúng.
| 1/7

Preview text:

BỆNH U NHÚ Ở NGƯỜI
( Human papiloma virus-HPV )
1. Đặt Điểm Sinh Học
Tên khoa học của vi sinh vật gây bệnh:
Human Papillomavirus- HPV là một loại vi rút thuộc họ Papillomaviridae. Vị trí:
Vùng sinh dục: HPV thường xâm nhập
vào âm đạo, cổ tử cung, âm hộ, dương vật, hậu môn và khu vực xung quanh.
Miệng hầu họng: Một số loại HPV
thể gây ra mầm tương tự như mụn trên lưỡi, vòm
miệng, nhưng cũng có thể gây ra ung thư vòm miệng, lưỡi, họng
Da: Một số loại HPV gây ra các khối u nhỏ
trên da, gọi là mụn có thể thấy trên tay, chân, mặt hoặc các khu vực khác.
Đặt điểm:
Sinh hóa: Virus HPV chứa một viên
RiboNucleic Acid (RNA) gốc làm chất di truyền. RNA này
chứa toàn bộ thông tin cần thiết cho virus nhân bản và
tạo ra các protein cần thiết để tiếp tục quá trình nhiễm trùng.
Sinh thái: Virus HPV chủ yếu lây lan qua
tiếp xúc trực tiếp với da hoặc qua quan hệ tình dục. Nó
có thể chui vào lớp còn sống của da hoặc niêm mạc và
tuyên bố địa phương ở đó trong một thời gian dài trước
khi gây ra bất kỳ triệu chứng nào.
Hình dạng: Virus HPV có hình dạng như
hình khối, giống như một cái bút bi hoặc một cái cối xay
giấy. Nó có vỏ protein bên ngoài gọi là hình học
icosahedral (có 20 mặt tam giác đều) và được bảo vệ
bởi một lớp lipid gọi là vỏ lipid.
Kính thước: Virus HPV có kích thước nhỏ dao
động từ 40 đến 55 nanomet (nm), với sự biến đổi nhỏ
giữa các loại biến thể khác nhau.
2 Khả Năng Gây Bệnh
Yếu tố gây bệnh:
Tiếp xúc qua da: HPV có thể lây lan qua
tiếp xúc trực tiếp với da bị tổn thương, chẳng hạn như
cắt, trầy xước, vết thương hoặc vết loét. Virus có thể
xâm nhập vào da và lây lan trong các tế bào bề mặt da,
gây ra các biểu hiện bệnh như các khối u da, tăng sinh
tế bào và sự biểu hiện của các tổ chức mô kỳ dị.
Tiếp xúc qua niệu mạc: HPV cũng có thể
lây lan qua tiếp xúc giữa niệu mạc, chẳng hạn như khi
có quan hệ tình dục. Virus có thể tấn công niệu mạc ở
các vùng như âm đạo, cổ tử cung, vùng hậu môn và
miệng. Điều này có thể gây ra một loạt các bệnh như
viêm, tăng sinh tế bào không bình thường và tạo ra các khối u ác tính.
Yếu tố tiếp xúc: HPV có thể lây lan qua
tiếp xúc trực tiếp giữa các vùng da hoặc niệu mạc của
người nhiễm và người không nhiễm. Điều này có thể
xảy ra trong trường hợp quan hệ tình dục với người bị
nhiễm HPV hoặc thông qua tiếp xúc da với các bề mặt bị nhiễm chứa virus.
Nhóm yếu tố tác động: Một số yếu tố
như hút thuốc, hệ miễn dịch suy giảm, sự tiếp xúc với
các chất gây ung thư, stress và các bệnh nhiễm trùng
khác có thể làm tăng khả năng nhiễm HPV và phát triển các biểu hiện bệnh.
Những yếu tố này góp phần tạo điều kiện
cho virus HPV phát triển và tạo nên các bệnh liên quan
đến HPV, bao gồm nhưng không giới hạn viêm da, mụn
cóc, tăng sinh tế bào và ung thư da, ung thư cổ tử cung
và một số các loại ung thư khác.
Các khả năng lây nhiểm:
Quan hệ tình dục: HPV phổ biến nhất được
truyền qua quan hệ tình dục, bao gồm cả quan hệ tình
dục qua đường hậu môn, âm đạo, qua miệng hoặc qua
da (quan hệ tình dục không an toàn). Virus HPV có thể
lây lan từ người nhiễm sang người không nhiễm khi có
tiếp xúc giữa niệu mạc hoặc da của hai người.
Tiếp xúc gián tiếp: Virus HPV cũng có thể
lây lan thông qua tiếp xúc gián tiếp với các vật dụng,
chẳng hạn như quần áo, đồ dùng cá nhân (bàn chải
đánh răng chung, dao cạo), đồ chơi tình dục và các bề
mặt khác nếu chúng chứa virus từ người nhiễm HPV.
Đời sống hàng ngày: HPV cũng có thể lây
qua tiếp xúc da với các vùng da bị tổn thương, chẳng
hạn như khi chia sẻ các công cụ cạo lông hay khi tiếp
xúc với các vết thương, vết cắt hoặc vết loét.
Lây truyền từ mẹ sang con: Trong một số
trường hợp hiếm, một người mẹ bị nhiễm HPV có thể
lây truyền virus cho con trong quá trình sinh hoặc
thông qua tiếp xúc sau sinh.
Lây nhiễm HPV không nhất thiết sẽ dẫn đến
các triệu chứng hoặc bệnh. Nhiều người có thể mang
virus HPV mà không biết. Tuy nhiên, khi virus HPV gây
ra biểu hiện bệnh, nó có thể gây ra các vấn đề sức khỏe
như các khối u da, mụn nước, ung thư cổ tử cung và các
biểu hiện khác liên quan đến HPV.
Mức độ ảnh hưởng của bệnh HPV:
Khối u da: HPV có thể gây ra các khối u
da, như nốt ruồi, mụn cóc, tăng sinh tế bào không bình
thường và các khối u da khác. Những khối u này có thể
xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể, chẳng hạn như
tay, chân, khuôn mặt hoặc các khu vực nhạy cảm như vùng kín.
Các bệnh lây truyền qua đường tình
dục: HPV là một trong những nguyên nhân chính gây ra
các bệnh lây truyền qua đường tình dục, bao gồm viêm
âm đạo, viêm cổ tử cung, ung thư cổ tử cung, ung thư
âm đạo, ung thư dương ống và ung thư niệu đạo. Các
biểu hiện bệnh có thể là những vết thương, áp xe, khối
u, sưng phồng hoặc phù nề.
Ảnh hưởng tâm hội: Những người
bị nhiễm HPV có thể gặp các vấn đề tâm lý và xã hội,
bao gồm cả xấu hổ, cảm giác tự ti, áy náy và lo lắng về
việc chia sẻ thông tin về việc mắc phải bệnh và vai trò
của nó trong mối quan hệ tình dục.
Ung thư liên quan đến HPV: HPV có thể
gây ra một số loại ung thư, đặc biệt là ung thư cổ tử
cung. Ngoài ra, nó cũng có thể góp phần vào việc phát
triển ung thư âm đạo, niệu đạo, hậu môn và các vùng khác của cơ thể.
Việc ảnh hưởng của bệnh HPV phụ thuộc vào
loại virus HPV, sức đề kháng của cơ thể, yếu tố môi
trường và các yếu tố khác nhau. Để ngăn chặn ảnh
hưởng của bệnh HPV, việc tiêm chủng vaccine HPV
kiểm tra định kỳ là rất quan trọng để phát hiện và điều
trị sớm các biểu hiện bệnh.
3. Chuẩn đoán
Chẩn đoán trực tiếp:
Kiểm tra tế bào nạo vét: Phương pháp
này dùng để thu thập mẫu tế bào từ các vùng có nhiễm
HPV như cổ tử cung, âm đạo, niệu đạo. Mẫu tế bào sau
đó được kiểm tra dưới kính hiển vi để tìm hiểu các biểu
hiện của vi rút HPV như tăng sinh tế bào, biểu hiện bất
thường hay tính chất của chủng HPV cụ thể.
Test HPV: Đây là phương pháp dùng để
phát hiện sự hiện diện của các chủng HPV cụ thể trong
mẫu tế bào. Test HPV có thể được thực hiện bằng kỹ
thuật PCR (Polymerase Chain Reaction) hoặc Hybrid Capture.
Chẩn đoán gián tiếp:
Xét nghiệm Genomic HPV: Phương pháp
này sử dụng kỹ thuật phân tích gene để xác định có sự
hiện diện của các chủng HPV cụ thể trong mẫu tế bào hoặc mẫu máu.
Xét nghiệm quang phổ: Phương pháp
này sử dụng ánh sáng để phân tích các tế bào hoặc mô
bị nhiễm HPV để xác định các biểu hiện bất thường.
Chụp bệnh phẩm: Trong trường hợp
nghi ngờ về ung thư do HPV, bác sĩ có thể thực hiện
một quy trình gọi là chụp mô bệnh phẩm từ vùng bị ảnh
hưởng để xác định tổn thương tế bào và biểu hiện gene HPV trong mô.
4. Phòng trị bệnh
Phòng ngừa HPV:
Tiêm phòng: Sử dụng vaccine HPV là biện
pháp phòng ngừa chính. Có hai loại vaccine
HPV: Gardasil và Cervarix. Gardasil bảo vệ
chống lại các chủng HPV gây ung thư cổ tử
cung, âm đạo, vòi trứng và phần lớn tác nhân
gây mụn trứng cá. Vaccine này cũng khuyến
nghị cho nam giới. Cervarix bảo vệ chống lại
các chủng HPV gây ung thư cổ tử cung. Hãy
thảo luận với bác sĩ để biết thông tin chi tiết
về tiêm phòng HPV và liệu pháp nào phù hợp với bạn.
Quan hệ tình dục an toàn: Sử dụng bảo vệ
khi có quan hệ tình dục, chẳng hạn như bao
cao su, có thể giảm nguy cơ lây nhiễm HPV
các bệnh tình dục khác.
Giữ sạch khỏe mạnh: Bảo vệ hệ miễn
dịch bằng cách duy trì lối sống lành mạnh, bao
gồm ăn một chế độ ăn uống cân đối, tập thể
dục đều đặn và ngủ đủ. Tránh hút thuốc và
rượu, và hạn chế tiếp xúc với chất gây ung
thư, chẳng hạn như thuốc lá.
Điều trị HPV:
Điều trị sự thay đổi tế bào cận ung thư:
Nếu tìm thấy sự thay đổi tế bào gây lo ngại
trong xét nghiệm Pap smear hoặc test HPV,
bác sĩ có thể khuyên bạn tiến hành xét nghiệm
khác để kiểm tra tế bào hoặc mô bệnh phẩm.
Nếu cần, liệu pháp loại bỏ một phần nhỏ của
niêm mạc tử cung bị ảnh hưởng có thể được
thực hiện để loại bỏ các tế bào biểu hiện. Điều
này thường là đủ để ngăn chặn sự phát triển thành ung thư.
Điều trị ung thư: Đối với những người bị ung
thư cổ tử cung, âm đạo, vòi trứng và phần lớn
tác nhân gây mụn trứng cá do HPV gây ra, liệu
pháp điều trị sẽ tùy thuộc vào từng trường hợp
cụ thể. Điều trị có thể bao gồm phẫu thuật,
hóa trị, xạ trị hoặc kết hợp của chúng.