Bìa tiểu luận môn Triết học Mác-Lênin | Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh

Khái niệm phát triển: Là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện
đến hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn. Tài liệu được sưu tầm giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem !

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC UEH – TRƯỜNG KINH DOANH –
KHOA QUẢN TRỊ
TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
BỘ MÔN: TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
Đề tài:
PHÂN TÍCH LÝ LUẬN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT VỀ
CÁCH THỨC VẬN ĐỘNG, PHÁT TRIỂN CỦA SỰ VẬT, HIỆN
TƯỢNG TRONG THẾ GIỚI. VẬN DỤNG LÝ LUẬN NÀY VÀO
HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC VÀ THỰC TIỄN CỦA BẢN THÂN.
GVHD: TS. Ngô Quang Huy
Họ và tên: Nguyễn Ngọc Như Ý
Mã học phần: 22C1PHI51002302
Khóa – Lớp: Khóa 48 – BA003
MSSV: 31221024419
TP. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 12 năm 2022
A. Mở đầu:
Phép bi n ch ng duy v t c xây d ng trên c s m t h th ng nh ng nguyên lý, đ ơ
nh ng ph m trù c b n, nh ng quy lu ơ t ph bi n ph n ánh úng n hi n ế đ đắ th c. Trong
h th ng ó, nguyên lý v m i liên h ph bi n và s phát tri n là đ ế hai nguyên lý khái
quát nh t. Vì th Ph.Angghen ãế đ nh ngh a:đị ĩ phép bi n ch ng ch ng qua ch là môn
khoa h c v nh ng quy lu t ph bi n c a s v n ng và ế độ s phát tri n c a t nhiên,
c a xã h i loài ng i và c a t duy. ườ ư Hai nguyên lý c a phép bi n ch ng duy v t là 2
nguyên lý c b n và óng vai trò x ng s ngơ đ ươ trong phép duy v t bi n ch ng c a tri t ế
h c Mác. Nguyên lý về sự phát triển là một trong hai nguyên lý quan trọng, là cơ sở
hình thành quan điểm toàn diện. Phát triển là đặc trưng phổ biến, phát triển là một tất
yếu khách quan.
A. Nội dung:
Chương 1: Nguyên lý về sự phát triển và cách thức diễn ra của sự phát triển.
1.1. Nguyên lý về sự phát triển:
- Khái niệm phát triển: Là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện
đến hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn.
- Nguyên lý về sự phát triển là nguyên tắc lý luận mà trong đó khi xem xét sự vật,
hiện tượng khách quan phải luôn đặt chúng vào quá trình luôn luôn vận
động và phát triển (vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp,
từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật).
- Tính chất của sự phát triển:
+ Phát triển mang tính khách quan – nghĩa là phát triển của sự vật là tự thân,
nguồn gốc của phát triển nằm ngay trong sự vật, không phụ thuộc vào ý muốn chủ
quan của con người, chỉ phụ thuộc vào mâu thuẫn bên trong sự vật.
VD: Đ t đạ đ c ch ng ch IELTSượ thì chúng ta cn gi i quy t ế mâu thu n bên
trong chính quá trình nhn th c c a c húng ta, ó là đ mâu thu n gi a cái c húng ta ã đ
bi t ế v i yêu c u c a trình , nh ng cái độ ã bi t đ ế v k ĩ n ngă (4 k n ng) còn r t h n ĩ ă
chế trong khi yêu c u thì r t l n. V y khi mu n phát tri n trình đ ti ng Anh ế
thì chúng ta c n thông qua v i c h c, ph i th c hành, giao ti p ế , tích l y ki n th c thìũ ế
m i n ng l c t đủ ă để đạ đ cượ k t qu mà chúng ta mong mu nế .
+ Phát triển mang tính phổ biến – phát triển diễn ra ở tất cả mọi lĩnh vực, từ tự
nhiên, xã hội và tư duy. Từ hiện thực khách quan đến những khái niệm, những
phạm trù phản ánh hiện thực ấy.
VD: Sự phát triển qua các hình thái xã hội: Công xã nguyên thủy - Chiếm hữu nô
lê - Phong kiến - Tư bản chủ nghĩa - Công xã chủ nghĩa.
+ Phát triển mang tính kế thừa - Sự phát triển tạo ra cái mới phải trên cơ sở chọn
lọc, kế thừa, giữ lại, cải tạo ít nhiều những bộ phận, đặc điểm, thuộc tính… còn tác
dụng, còn thích hợp với chúng; đồng thời cũng đào thải, loại bỏ những gì tiêu cực,
lạc hậu, không tích hợp của cái cũ.
VD: Sự ra đời học thuyết Mác kế thừa 3 tiền đề lý luận (Triết học cổ điển Đức,
kinh tế chính trị học cổ điển Anh và CNXH không tưởng Pháp) mặc dù phê phán
những cái học thuyết đã có từ trước, nhưng nhờ có những học thuyết đó thì Mác và
Angghen mới có thể xây dưng lên được Chủ nghĩa Mác với 3 bộ phận cấu thành
Triết học Mác, Kinh tế chính trị Mác và Chủ nghĩa xã hội khoa học.
+ Phát triển mang tính đa dạng, phong phútức là tuỳ thuộc vào hình thức tồn
tại cụ thể của các dạng vật chất mà phát triển diễn ra cụ thể khác nhan. Chẳng hạn,
ở thế giới hữu cơ, phát triển thể hiện ở sự tăng cường khả năng thích nghi của cơ
thể trước môi trường; ở khả năng tự sản sinh ra chính mình với trình độ ngày càng
hoàn thiện hơn Trong xã hội, phát triển thể hiện ở khả năng chinh phục tự nhiên,
cải tạo xã hội phục vụ con người. Trong tư duy, phát triển thể hiện ở việc nhận thức
vấn đề gì đó ngày càn đầy đủ, đúng đắn hơn.
VD: Cái cây đặt trong bóng tối thì sự phát triển khác vs cái cây đc để ngoài trời.
Hay cùng là sinh viên một trường nhưng sự phát triển của mỗi sinh viên là khác
nhau bởi vì trình độ, năng lực, kĩ năng khác nhau, sự tác động của môi trường cũng
khác nhau.
- Vai trò của Nguyên lý về sự phát triển trong Phép biện chứng duy vật:
+ Cần đặt đối tượng vào sự vận động, phát triển xu hướng biến đổi của nó để
không chỉ nhận thức nó ở trạng thái hiện tại, mà còn dự báo được khuynh hướng
phát triển của nó trong tương lai.
+ Phát triển là quá trình trải qua nhiều giai đoạn với đặc điểm, tính chất, hình thức
khác nhau nên cần tìm hình thức, phương pháp tác động phù hợp.
+ Phải sớm phát hiện và ủng hộ cái mới hợp quy luật, tạo điều kiện cho nó phát
triển; chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến.
+ Trong quá trình thay thế cái cũ bằng cái mới phải biết kế thừa các yếu tố tích cực
từ cái cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới.
1.2. Quy luật từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến những sự thay đổi về chất và
ngược lại – Cách thức của sự phát triển:
- Ph.Angghen đã khái quát quy luật này: Những thay đổi đơn thuần về lượng,
đến một mức độ nhất định, sẽ chuyển hóa thành những sự khác nhau về chất”
- Khái niệm lượng dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng về
mặt quy mô, trình độ phát triển, tốc độ và nhịp điệu vận động và phát triển của
sự vật, hiện tượng. Đặc điểm cơ bản của lượng là tính thường xuyên biến đổi.
- Khái niệm chất dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện
tượng, là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính, yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng
làm cho sự vật, hiện tượng là nó mà không phải là sự vật, hiện tượng khác (trả
lời cho câu hỏi sự vật, hiện tượng đó là gì? Và giúp phân biệt nó với sự vật,
hiện tượng khác). Đó có thể là tính chất, trạng thái, yếu tố, v.v của sự vật. Đặc
điểm cơ bản của chất: có tính ổn định tương đối. Mỗi sự vật, hiện tượng
không phải có một chất mà có nhiều chất. Chất của sự vật được biểu hiện qua
những thuộc tính của nó. Chỉ những thuộc tính cơ bản mới tạo thành chất của
sự vật Tuy nhiên, sự phân chia thuộc tính thành thuộc tính cơ bản và thuộc tính
không cơ bản cũng chỉ mang tính tương đối.
VD: Chất của đồng chỉ bộc lộ ra khi đồng tác động qua lại với nhiệt độ, không khí,
điện, vv… Chất của một người được bộc lộ ra qua quan hệ của người đó với những
người khác và qua công việc mà người đó làm. v.v
- Độ là khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất và quy định lẫn nhau giữa
chất với lượng; là giới hạn tồn tại của sự vật, hiện tượng mà trong đó, sự thay
đổi về lượng chưa dẫn đến sự thay đổi về chất; sự vật, hiện tượng vẫn là nó,
chưa chuyển hóa thành sự vật, hiện tượng khác.
- Điểm nút là điểm giới hạn mà tại đó, sự thay đổi về lượng đạt tới chỗ phá vỡ
độ cũ, làm cho chất của sự vật, hiện tượng thay đổi, chuyển thành chất mới, thời
điểm mà tại đó bắt đầu xảy ra bước nhảy.
- Bước nhảy là khái niệm dùng để chỉ giai đoạn chuyển hóa về chất của sự vật,
hiện tượng do những thay đổi về lượng trước đó gây ra, là bước ngoặt cơ bản
trong sự biến đổi về lượng (bước nhảy toàn bộ; bước nhảy cục bộ; bước nhảy
tức thời; bước nhảy dần dần).
- Quy luật này còn có chiều ngược lại: Khi chất mới ra đời lại có sự tác động
trở lại lượng của sự vật trên nhiều phương diện như làm thay đổi kết cấu, quy
mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật.
- Tóm lại, sự thống nhất giữa lượng và chất trong sự vật tạo thành độ của sự vật.
Những thay đổi về lượng dần dần đến giới hạn nhất định thì xảy ra bước nhảy,
chất cũ bị phá vỡ, chất mới ra đời cùng với độ mới. Đó chính là cách thức phát
triển của sự vật. Qúa trình này diễn ra liên tục làm cho sự vật không ngừng
vận động, biến đổi.
1.3. Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ việc nghiên cứu cách thức của sự phát triển:
- Phải nhận thức được cả mặt lượng, chất, xác định được điểm nút và lựa chọn hình
thức bước nhảy phù hợp.
VD: Khi l a ch n ư UEH là ích n ti p theo thì đ đế ế t khi còn là h c sinh c p 3 chúng ta c n
ph i xây d ng ra chi n ế l c troượ ng 3 n m ă ó. Xác nh kh n ng hi n t i c a mình, đ đị ă c n l àm gì
vào UEH, tìm hi u v yêu c u c a tr ng, xét tuy n vào tr ng theo ph ng th c nào.để đỗ ườ ườ ươ
- Tránh nóng vội chủ quan khi chưa tích lũy đủ về lượng đã muốn thay đổi về chất.
VD: Chúng ta (sinh viên) phát tri n theo t ng th i kì t n m 1 n n m ă đế ă 4 có thđể t t nghi p
ra tr ng thì c nườ lên m t k t ho ch c th cho ế t ng n m, t ng quá trình có th phân ph i ă để
th i gian, trí tu , s c l c sao cho phù h p ch không th m i n m 1 mà ã mu n t t nghi p. ă đ
- Tránh bảo thủ trì trệ khi lượng đã tích lũy đủ nhưng vẫn không thực hiện bước nhảy
để chất mới ra đời thay thế cho chất cũ.
VD: Khi ã ôn luy n IC3 th i gian và v t qua các bài ki m tra th trong khóa h c đ đủ ượ
thì c n ph i i thi l y b ng. đ để
Chương 2: Vận dụng ý nghĩa phương pháp luận từ quy luật Lượng – Chất vào hoạt
động nhận thức và hoạt động thực tiễn của bản thân.
2.1. Vận dụng vào hoạt động nhận thức:
-
2.2. Vận dụng vào hoạt động thực tiễn:
- T tìm hi u công vi c t ng lai ngay khi ươ còn ang đ ng i trên gh nhà ế tr ng (b ng ườ
cách lên các trang tuy n d ng, tìm vi c,... ) bi t c k h n yêu c uđể ế đượ ĩ ơ c a nhà tuy n
d ng, t ó chú ý trau d i, h c các k n ng m m, đ ĩ ă ch ng ch t ng ng khi ra tr ng ươ để ườ
áp ng cđ đượ yêu c u c a công vi c và có c h i làm vi c theo mong mu n.ơ
VD: Em mu n sau khi ra tr ng có c h i làm vi c t i v trí Nhân viên kinh doanh. ườ ơ
Em ã tìm hi u yêu c u công vi c là c n b ng c p chuyên ngành Qu n tr kinh doanh, đ
các k n ng (k n ng bán hàng, giao ti p, thành th o tin h c v n phòng, ngo i ng , ă ă ế ă
ph n m m CRM…). Xác nh hi n t i mình ang theo h c ngành Qu n tr kinh doanh đị đ
t i UEH và s có b ng c nhân Qu n tr kinh doanh trong vòng 3,5-4 n m n a. Trong ă
th i gian ó em s h c và thi l y b ng tin h c IC3, MOS, b ng ti ng Anh TOEIC, trau đ ế
d i các k n ng m m… áp ng yêu c u công vi c sau này. ĩ ă để đ đủ
- Mỗi học sinh, sinh viên cần phải tích đủ lượng. Thể hiện với các lộ trình bài giảng
theo chương trình học. Đảm bảo các tiếp cận với các dạng, các mức độ bài tập khác
nhau. Tương ứng với các cấp học theo chương trình đào tạo. Khi lượng đạt tới giới hạn
điểm nút thì mới được thực hiện bước nhảy. Nó đảm bảo mang đến hiệu quả của cả
một giai đoạn. Không được nôn nóng, đốt cháy giai đoạn. Vì sẽ không mang đến chất
lượng học nếu không chăm chỉ, chịu khó.
VD: Mu n có GPA cao, t c h c b ng thì c n v ch ra k ho ch h c t p c đạ đượ ế
th cho t ng môn, t ng kì. Ôn luy n các d ng bài t p, h c t p theo l trình, đủ
theo h ng d n c a gi ng viên t c m c tiêu GPA t i thi u 8.0. Tích c cướ để đạ đượ
tham gia các ho t ng tích l y i m rèn luy n th a yêu c u i m rèn luy n độ ũ đ để đ
trên 80 ho c trên 90 (tùy lo i h c b ng).
| 1/9

Preview text:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC UEH – TRƯỜNG KINH DOANH – KHOA QUẢN TRỊ
TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
BỘ MÔN: TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN Đề tài:
PHÂN TÍCH LÝ LUẬN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT VỀ
CÁCH THỨC VẬN ĐỘNG, PHÁT TRIỂN CỦA SỰ VẬT, HIỆN
TƯỢNG TRONG THẾ GIỚI. VẬN DỤNG LÝ LUẬN NÀY VÀO
HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC VÀ THỰC TIỄN CỦA BẢN THÂN. GVHD: TS. Ngô Quang Huy
Họ và tên: Nguyễn Ngọc Như Ý
Mã học phần: 22C1PHI51002302
Khóa – Lớp: Khóa 48 – BA003 MSSV: 31221024419
TP. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 12 năm 2022 A. Mở đầu: Phép biện ch ng ứ duy v t ậ c đ xây d ng ự trên c ơ s ở m t ộ h ệ th ng ố nh ng ữ nguyên lý, nh ng ữ phạm trù c ơ b n ả , nh ng ữ quy luật ph ổ biến phản ánh úng đ đ n ắ hi n ệ th c ự . Trong hệ th ng ố ó đ , nguyên lý v ề m i ố liên h ệ ph ổ bi n ế và s ự phát tri n ể là hai nguyên lý khái
quát nhất. Vì thế Ph.Angghen ã đ nh đị ngh a ĩ : phép bi n ệ ch ng
ứ chẳng qua ch ỉlà môn khoa h c ọ v ề nh ng ữ quy lu t ậ ph ổ bi n ế c a ủ s ự v n ậ ng độ và s ự phát triển c a ủ t ự nhiên, c a ủ xã h i ộ loài ngư i ờ và c a ủ t ư duy. Hai nguyên lý c a ủ phép bi n ệ ch ng ứ duy v t ậ là 2 nguyên lý c ơ b n ả và óng đ vai trò xư ng ơ s ng ố trong phép duy v t ậ bi n ệ ch ng ứ c a ủ tri t ế h c
ọ Mác. Nguyên lý về sự phát triển là một trong hai nguyên lý quan trọng, là cơ sở
hình thành quan điểm toàn diện. Phát triển là đặc trưng phổ biến, phát triển là một tất yếu khách quan. A. Nội dung:
Chương 1: Nguyên lý về sự phát triển và cách thức diễn ra của sự phát triển.
1.1. Nguyên lý về sự phát triển:
- Khái niệm phát triển: Là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện
đến hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn.
- Nguyên lý về sự phát triển là nguyên tắc lý luận mà trong đó khi xem xét sự vật,
hiện tượng khách quan phải luôn đặt chúng vào quá trình luôn luôn vận
động và phát triển (vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp,
từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật).
- Tính chất của sự phát triển:
+ Phát triển mang tính khách quan – nghĩa là phát triển của sự vật là tự thân,
nguồn gốc của phát triển nằm ngay trong sự vật, không phụ thuộc vào ý muốn chủ
quan của con người, chỉ phụ thuộc vào mâu thuẫn bên trong sự vật.
VD: Để đạt được ch ng
ứ ch ỉIELTS thì chúng ta cần giải quyết mâu thu n ẫ ở bên
trong chính quá trình nhận th c ứ c a ủ chúng ta, ó đ là mâu thuẫn gi a ữ cái chúng ta ã đ biết với yêu c u ầ c a ủ trình , độ nh ng ữ cái ã
đ biết về k ĩnăng (4 k ĩnăng) còn r t ấ h n ạ chế trong khi yêu c u ầ thì rất lớn. V y ậ khi mu n ố phát tri n ể trình đ ộ tiếng Anh thì chúng ta c n ầ thông qua việc h c ọ , ph i ả th c ự hành, giao ti p ế , tích l y ũ kiến th c ứ thì mới đủ năng l c ự để t đạ được kết qu ả mà chúng ta mong mu n ố .
+ Phát triển mang tính phổ biến – phát triển diễn ra ở tất cả mọi lĩnh vực, từ tự
nhiên, xã hội và tư duy. Từ hiện thực khách quan đến những khái niệm, những
phạm trù phản ánh hiện thực ấy.
VD: Sự phát triển qua các hình thái xã hội: Công xã nguyên thủy - Chiếm hữu nô
lê - Phong kiến - Tư bản chủ nghĩa - Công xã chủ nghĩa.
+ Phát triển mang tính kế thừa - Sự phát triển tạo ra cái mới phải trên cơ sở chọn
lọc, kế thừa, giữ lại, cải tạo ít nhiều những bộ phận, đặc điểm, thuộc tính… còn tác
dụng, còn thích hợp với chúng; đồng thời cũng đào thải, loại bỏ những gì tiêu cực,
lạc hậu, không tích hợp của cái cũ.
VD: Sự ra đời học thuyết Mác kế thừa 3 tiền đề lý luận (Triết học cổ điển Đức,
kinh tế chính trị học cổ điển Anh và CNXH không tưởng Pháp) mặc dù phê phán
những cái học thuyết đã có từ trước, nhưng nhờ có những học thuyết đó thì Mác và
Angghen mới có thể xây dưng lên được Chủ nghĩa Mác với 3 bộ phận cấu thành là
Triết học Mác, Kinh tế chính trị Mác và Chủ nghĩa xã hội khoa học.
+ Phát triển mang tính đa dạng, phong phú – tức là tuỳ thuộc vào hình thức tồn
tại cụ thể của các dạng vật chất mà phát triển diễn ra cụ thể khác nhan. Chẳng hạn,
ở thế giới hữu cơ, phát triển thể hiện ở sự tăng cường khả năng thích nghi của cơ
thể trước môi trường; ở khả năng tự sản sinh ra chính mình với trình độ ngày càng
hoàn thiện hơn Trong xã hội, phát triển thể hiện ở khả năng chinh phục tự nhiên,
cải tạo xã hội phục vụ con người. Trong tư duy, phát triển thể hiện ở việc nhận thức
vấn đề gì đó ngày càn đầy đủ, đúng đắn hơn.
VD: Cái cây đặt trong bóng tối thì sự phát triển khác vs cái cây đc để ngoài trời.
Hay cùng là sinh viên một trường nhưng sự phát triển của mỗi sinh viên là khác
nhau bởi vì trình độ, năng lực, kĩ năng khác nhau, sự tác động của môi trường cũng khác nhau.
- Vai trò của Nguyên lý về sự phát triển trong Phép biện chứng duy vật:
+ Cần đặt đối tượng vào sự vận động, phát triển xu hướng biến đổi của nó để
không chỉ nhận thức nó ở trạng thái hiện tại, mà còn dự báo được khuynh hướng
phát triển của nó trong tương lai.
+ Phát triển là quá trình trải qua nhiều giai đoạn với đặc điểm, tính chất, hình thức
khác nhau nên cần tìm hình thức, phương pháp tác động phù hợp.
+ Phải sớm phát hiện và ủng hộ cái mới hợp quy luật, tạo điều kiện cho nó phát
triển; chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến.
+ Trong quá trình thay thế cái cũ bằng cái mới phải biết kế thừa các yếu tố tích cực
từ cái cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới.
1.2. Quy luật từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến những sự thay đổi về chất và
ngược lại – Cách thức của sự phát triển:
- Ph.Angghen đã khái quát quy luật này: Những thay đổi đơn thuần về lượng,
đến một mức độ nhất định, sẽ chuyển hóa thành những sự khác nhau về chất”
- Khái niệm lượng dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng về
mặt quy mô, trình độ phát triển, tốc độ và nhịp điệu vận động và phát triển của
sự vật, hiện tượng. Đặc điểm cơ bản của lượng là tính thường xuyên biến đổi.
- Khái niệm chất dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện
tượng, là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính, yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng
làm cho sự vật, hiện tượng là nó mà không phải là sự vật, hiện tượng khác (trả
lời cho câu hỏi sự vật, hiện tượng đó là gì? Và giúp phân biệt nó với sự vật,
hiện tượng khác). Đó có thể là tính chất, trạng thái, yếu tố, v.v của sự vật. Đặc
điểm cơ bản của chất:
có tính ổn định tương đối. Mỗi sự vật, hiện tượng
không phải có một chất mà có nhiều chất. Chất của sự vật được biểu hiện qua
những thuộc tính của nó. Chỉ những thuộc tính cơ bản mới tạo thành chất của
sự vật Tuy nhiên, sự phân chia thuộc tính thành thuộc tính cơ bản và thuộc tính
không cơ bản cũng chỉ mang tính tương đối.
VD: Chất của đồng chỉ bộc lộ ra khi đồng tác động qua lại với nhiệt độ, không khí,
điện, vv… Chất của một người được bộc lộ ra qua quan hệ của người đó với những
người khác và qua công việc mà người đó làm. v.v
- Độ là khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất và quy định lẫn nhau giữa
chất với lượng; là giới hạn tồn tại của sự vật, hiện tượng mà trong đó, sự thay
đổi về lượng chưa dẫn đến sự thay đổi về chất; sự vật, hiện tượng vẫn là nó,
chưa chuyển hóa thành sự vật, hiện tượng khác.
- Điểm nút là điểm giới hạn mà tại đó, sự thay đổi về lượng đạt tới chỗ phá vỡ
độ cũ, làm cho chất của sự vật, hiện tượng thay đổi, chuyển thành chất mới, thời
điểm mà tại đó bắt đầu xảy ra bước nhảy.
- Bước nhảy là khái niệm dùng để chỉ giai đoạn chuyển hóa về chất của sự vật,
hiện tượng do những thay đổi về lượng trước đó gây ra, là bước ngoặt cơ bản
trong sự biến đổi về lượng (bước nhảy toàn bộ; bước nhảy cục bộ; bước nhảy
tức thời; bước nhảy dần dần).
- Quy luật này còn có chiều ngược lại: Khi chất mới ra đời lại có sự tác động
trở lại lượng của sự vật trên nhiều phương diện như làm thay đổi kết cấu, quy
mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật.
- Tóm lại, sự thống nhất giữa lượng và chất trong sự vật tạo thành độ của sự vật.
Những thay đổi về lượng dần dần đến giới hạn nhất định thì xảy ra bước nhảy,
chất cũ bị phá vỡ, chất mới ra đời cùng với độ mới. Đó chính là cách thức phát
triển của sự vật
. Qúa trình này diễn ra liên tục làm cho sự vật không ngừng vận động, biến đổi.
1.3. Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ việc nghiên cứu cách thức của sự phát triển:
- Phải nhận thức được cả mặt lượng, chất, xác định được điểm nút và lựa chọn hình
thức bước nhảy phù hợp. VD: Khi lưa ch n ọ UEH là í đ ch n đế ti p
ế theo thì từ khi còn là h c ọ sinh c p 3 ấ chúng ta c n ầ ph i ả xây d ng ra ự chi n ế l c ượ trong 3 n m ă ó. X đ ác nh đị kh n ả ng hi ă n ệ t i ạ c a ủ mình, c n l ầ àm gì để và đỗ o UEH, tìm hi u ể v yê ề u c u ầ c a ủ tr ng, ườ xét tuy n ể vào tr ng ườ theo ph ng t ươ h c ứ nào.
- Tránh nóng vội chủ quan khi chưa tích lũy đủ về lượng đã muốn thay đổi về chất.
VD: Chúng ta (sinh viên) phát tri n ể theo t ng ừ th i ờ kì từ n m ă 1 n n đế m ă 4 để có thể t t ố nghi p ệ ra tr ng ườ thì c n ầ lên m t ộ k t ế ho c ạ h c t ụ hể cho từng n m ă , t ng quá ừ trình c để ó thể phân ph i ố th i ờ gian, trí tu , ệ s c ứ l c ự sao cho phù h p ợ chứ không thể m i ớ n m ă 1 mà ã đ mu n t ố t ố nghi p. ệ
- Tránh bảo thủ trì trệ khi lượng đã tích lũy đủ nhưng vẫn không thực hiện bước nhảy
để chất mới ra đời thay thế cho chất cũ. VD: Khi ã đ ôn luy n ệ IC3 đủ th i ờ gian và vư t ợ qua các bài ki m ể tra th ử trong khóa h c ọ thì cần phải i đ thi để l y ấ b ng ằ .
Chương 2: Vận dụng ý nghĩa phương pháp luận từ quy luật Lượng – Chất vào hoạt
động nhận thức và hoạt động thực tiễn của bản thân.
2.1. Vận dụng vào hoạt động nhận thức: -
2.2. Vận dụng vào hoạt động thực tiễn: - Tự tìm hiểu công vi c ệ tư ng ơ lai ngay khi còn a đ ng ng i ồ trên gh ế nhà trường (bằng cách lên các trang tuy n ể d ng ụ , tìm vi c
ệ ,. .) để biết được kĩ hơn yêu c u ầ c a ủ nhà tuy n ể d ng ụ , t ừ ó đ chú ý trau d i ồ , h c ọ các k ĩn ng ă m m ề , ch ng ứ ch ỉtư ng ơ ng ứ đ ể khi ra trư ng ờ á đ p ng ứ được yêu c u ầ c a ủ công vi c ệ và có cơ h i ộ làm vi c ệ theo mong mu n. ố VD: Em mu n ố sau khi ra trư ng ờ có c ơ h i ộ làm vi c ệ t i
ạ v ịtrí Nhân viên kinh doanh. Em ã đ tìm hiểu yêu c u ầ công vi c ệ là c n ầ b ng ằ c p ấ chuyên ngành Qu n ả tr ịkinh doanh, các k ỹ n ng ă (k ỹ n ng ă bán hàng, giao ti p ế , thành th o ạ tin h c ọ v n ă phòng, ngo i ạ ng , ữ phần mềm CRM…). Xác nh đị hi n ệ t i ạ mình a đ ng theo h c ọ ngành Qu n ả tr ịkinh doanh tại UEH và s ẽ có b ng ằ c ử nhân Qu n
ả tr ịkinh doanh trong vòng 3,5-4 n m ă n a ữ . Trong thời gian ó đ em s ẽ h c ọ và thi l y ấ b ng ằ tin h c ọ IC3, MOS, b ng ằ ti ng ế Anh TOEIC, trau d i ồ các k ĩn ng ă m m ề … để á đ p ng ứ đủ yêu c u ầ công vi c ệ sau này.
- Mỗi học sinh, sinh viên cần phải tích đủ lượng. Thể hiện với các lộ trình bài giảng
theo chương trình học. Đảm bảo các tiếp cận với các dạng, các mức độ bài tập khác
nhau. Tương ứng với các cấp học theo chương trình đào tạo. Khi lượng đạt tới giới hạn
điểm nút thì mới được thực hiện bước nhảy. Nó đảm bảo mang đến hiệu quả của cả
một giai đoạn. Không được nôn nóng, đốt cháy giai đoạn. Vì sẽ không mang đến chất
lượng học nếu không chăm chỉ, chịu khó. VD: Mu n c ố ó GPA cao, t đạ đư c ợ h c ọ b ng thì c ổ n v ầ c ạ h ra kế ho c ạ h h c ọ t p c ậ ụ th c
ể ho từng môn, t ng kì. Ô ừ n luy n ệ c đủ ác d ng bà ạ i t p, ậ h c ọ t p the ậ o l t ộ rình, theo hư ng d ớ n c ẫ a ủ gi ng viê ả n để t đạ đư c ợ m c ụ tiêu GPA t i thi ố u 8.0. T ể ích c c ự tham gia các ho t ạ ng tíc độ h l y ũ i đ m r ể èn luy n ệ th để a ỏ yêu c u ầ i đ m r ể èn luy n ệ trên 80 ho c ặ trên 90 (tùy lo i h ạ c ọ b ng) ổ .