



















Preview text:
 HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN   
 KHOA TUYÊN TRUYỀN 
 ------               
 TIỂU LUẬN   
 MÔN: GIAO LƢU TIẾP BIẾN VĂN HÓA     Đề tài:   
Biến đổi của văn hóa Việt N t
am trong văn hóa sinh hoạ  vật 
chất trên phương diện kiến trúc qua giao lưu tiếp biến với 
văn hóa Trung Quốc     
 Học viên: Tạ Vũ Uyên Nhi   Mã sinh viên: 2055380037 
 Lớp chuyên ngành: Truyền thông chính sách K40 
 Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Hồng                           
Hà Nội – Năm 2021               
MỤC LỤC   
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 4 
NỘI DUNG ........................................................................................................ 10 
CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN ...................................................................... 10  1.1. 
Một số khái niệm về giao lưu tiếp biến văn hóa .................................... 10  1.1.1. 
Khái niệm giao lưu văn hóa ............................................................. 10  1.1.2. 
Khái niệm tiếp biến văn hóa ............................................................ 10  1.1.3. 
Khái niệm giao lưu tiếp biến văn hóa .............................................. 11  1.2. 
Một số khái niệm về văn hóa sinh hoạt vật chất .................................... 11  1.2.1. 
Khái niệm văn hóa ........................................................................... 11  1.2.2. 
Khái niệm văn hóa sinh hoạt vật chất .............................................. 11 
CHƢƠNG II. GIAO LƢU TIẾP BIẾN VĂN HÓA VIỆT NAM – TRUNG 
QUỐC ................................................................................................................. 12 
2.1. Đặc trưng văn hóa Việt Nam .................................................................... 12 
2.2. Đặc trưng văn hóa Trung Quốc ................................................................ 13 
2.3. Văn hóa Việt Nam trước khi giao lưu tiếp biến với văn hóa Trung Quốc .14 
2.4. Biến đổi của văn hóa Việt Nam trên phương diện văn hóa sinh hoạt vật chất 
trong giao lưu tiếp biến với văn hóa Trung Quốc……………………………..16 
CHƢƠNG III. BIẾN ĐỔI CỦA VĂN HÓA VIỆT NAM TRONG VĂN 
HÓA SINH HOẠT VẬT CHẤT TRÊN PHƢƠNG DIỆN KIẾN TRÚC 
QUA GIAO LƢU TIẾP BIẾN VỚI VĂN HÓA TRUNG QUỐC ................ 18 
3.1. Nghệ thuật kiến trúc Trung Quốc ............................................................. 18    2
3.2. Văn hóa kiến trúc Việt Nam qua sự giao lưu tiếp biến với văn hóa Trung 
Quốc .................................................................................................................... 21 
3.3. Mặt tích cực và hạn chế trên phương diện văn hóa sinh hoạt vật chất trong 
giao lưu tiếp biến văn hóa Việt Nam – Trung Quốc…………………………..25 
3.3.1. Mặt tích cực……………………………………………………………..25 
3.3.2. Mặt hạn chế……………………………………………………………...26 
CHƢƠNG IV. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN QUÁ TRÌNH GIAO LƢU 
TIẾP BIẾN VĂN HÓA VIỆT NAM VỚI VĂN HÓA TRUNG QUỐC…..26 
4.1. Những giải pháp nhằm phát huy quá trình giao lưu tiếp biến văn hóa Việt 
Nam – Trung Quốc…………………………………………………………….27 
4.2. Trách nhiệm của sinh viên trong quá trình giao lưu tiếp biến văn hóa Việt 
Nam – Trung Quốc…………………………………………………………….27 
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 28 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 29                                              3 MỞ ĐẦU   
 1. Lý do lựa chọn đề tài 
 Trong bối cảnh toàn cầu hóa, giao lưu văn hóa hiện nay, những công 
trình nghiên cứu liên quan đến biến đổi văn hóa đã nhận được nhiều sự 
quan tâm của các nhà nghiên cứu. Thực tế cho thấy, biến đổi văn hóa 
đang diễn ra rất đa dạng trong nhiều bối cảnh, điều kiện, hoàn cảnh khác 
nhau. Việc xác định rõ nội hàm, các yếu tố tác động, biểu hiện, dự báo xu 
hướng biến đổi… là vấn đề cần được quan tâm, triển khai thực hiện. 
Trong bối cảnh toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ, các quốc gia trên thế 
giới không ngừng giao lưu, gia tăng sự hội nhập kinh tế, chính trị, xã hội, 
văn hóa. Từ bối cảnh này, Việt Nam còn trải qua quá trình giao lưu và 
tiếp biến những giá trị văn hóa Ấn Độ, Trung Hoa, phương Tây… 
Mặc dù bị Trung Quốc đô hộ trong những thời gian dài, gốc văn hóa 
Đông Nam Á vẫn tồn tại qua những thời kỳ lịch sử cho đến nay. Nó vẫn 
tàng ẩn nhiều hình thái như huyền thoại, ngôn ngữ, tín ngưỡng, phong tục 
tập quán...Nó vẫn nằm sâu lắng trong tiềm thức cộng đồng Việt. Nó là 
chất liệu của dòng văn hóa dân gian đi song song với văn hóa bác học và 
đóng góp hiệu quả vào việc bảo tồn bản sắc dân tộc vào những thời kỳ bị  đô hộ. 
Do vị trí địa lý và đặc điểm lịch sử quy định, văn hóa Việt Nam và Trung 
Quốc đã diễn ra giao lưu tiếp biến từ rất sớm. Người Việt luôn vượt lên, 
chủ động tiếp nhận và biến đổi những giá trị văn hóa Trung Quốc để làm 
giàu cho văn hóa dân tộc và đã đạt được những thành tựu đáng kể trong 
giao lưu tiếp biến với văn hóa Trung Quốc. Người Việt đã tiếp nhận một 
tổng thể phức hợp các yếu tố văn hóa Trung Quốc từ văn hóa vật chất đến 
văn hóa tinh thần. Trong văn hóa vật chất, người Việt tiếp nhận và chịu    4
ảnh hưởng các yếu tố văn hóa ẩm thực, văn hóa trang phục, văn hóa kiến 
trúc, văn hóa giao thông… tiếp nhận là để bổ sung chứ không hề thay đổi. 
Quá trình giao lưu tiếp biến với văn hóa Trung Quốc của Việt Nam đã tạo 
ra sự biến đổi trong văn hóa Việt Nam và đó là vấn đề cần được quan 
tâm. Văn hóa Việt Nam đã có những sự biến đổi trên phương diện văn 
hóa sinh hoạt vật chất trong quá trình giao lưu tiếp biến với văn hóa 
Trung Quốc và để chỉ rõ được những sự biến đổi đã tác động đến văn hóa 
Việt Nam qua từng giai đoạn nên học viên quyết định lựa chọn đề tài 
“Biến đổi của văn hóa Việt Nam trong văn hóa sinh hoạt vật chất trên 
phương diện kiến trúc qua giao lưu tiếp biến với văn hóa Trung Quốc” vì 
kiến trúc là một chủ đề gần gũi và gắn liền với cuộc sống của con người. 
Ở một khía cạnh nào đó, kiến trúc thể hiện bản sắc văn hóa của mỗi quốc 
gia, mỗi dân tộc mà khi nhác đến không lẫn với những nền văn hóa khác, 
tạo ra nét riêng biệt, đặc trứng. Vì thế, chọn văn hóa kiến trúc sẽ làm mọi 
người dễ hiểu và có những cái nhìn sâu sắc hơn đối với nền văn hóa trên 
phương diện văn hóa sinh hoạt vật chất trong giao lưu tiếp biến với văn  hóa Trung Quốc. 
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 
2.1. Mục đích nghiên cứu 
Đề tài nghiên cứu sự thay đổi của văn hóa Việt Nam trên phương diện 
văn hóa sinh hoạt vật chất cụ thể là qua yếu tố văn hóa kiến trúc. 
Đề tài đi sâu vào nghiên cứu sự b ế
i n đổi văn hóa kiến trúc của Việt Nam 
trong quá trình giao lưu tiếp biến với văn hóa kiến trúc Trung Quốc từ  lịch sử cho đến nay. 
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 
Tiểu luận làm rõ cơ sở lý luận, đặc trưng và những sự biến đổi trong văn 
hóa Việt Nam trên phương diện văn hóa sinh hoạt vật chất cụ thể là văn    5
hóa kiến trúc của Việt Nam trong quá trình giao lưu tiếp biến với văn hóa 
Trung Quốc qua từng thời kỳ. 
Đánh giá thực trạng qua từng giai đoạn cụ thể nhằm phân biệt sự biến đổi 
trong văn hóa kiến trúc của Việt Nam trong quá trình giao lưu tiếp biến  với văn hóa Trung Quốc. 
Qua đó nêu rõ trách nhiệm của sinh viên trong việc giao lưu tiếp biến  giữa các nền văn hóa. 
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu 
Sự biến đổi của văn hóa kiến trúc Việt Nam trong quá trình giao lưu tiếp 
biến với văn hóa Trung Quốc qua từng giai đoạn. 
3.2. Phạm vi nghiên cứu 
Về thời gian nghiên cứu: Bắt đầu từ những thế kỷ I TCN đến tận thế kỷ 
XIX (1885) có thể tạm chia thành hai giai đoạn như sau 
Giai đoạn 1: từ thế kỷ I TCN – thế kỷ X và từ 1407 đến 1427: Trạng thái  cưỡng bức, áp đặt 
Giai đoạn 2: từ thế kỷ X – thế kỷ XIX: Trạng thái hòa bình, tự nguyện. 
Về không gian nghiên cứu: Nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc qua hai giai 
đoạn Bắc thuộc và giai đoạn các vương triều Việt Nam độc lập.  4. Cơ sở l  ý l ậ
u n và phƣơng pháp nghiên cứu 
4.1. Cơ sở lý luận 
Tiểu luận được thực hiện dựa trên cơ sở văn hóa Việt Nam, các phong tục, 
tập quán, vị trí địa lý trong quá trình giao lưu tiếp biến văn hóa Việt Nam 
và Trung Quốc. Sự tiếp nhận văn hóa kiến trú 
c của con người trong quá 
trình biến đổi của văn hóa trên phương diện văn hóa sinh hoạt vật chất. 
4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu    6
Tiểu luận sử dụng những phương thức liên ngành lịch sử, nghiên cứu văn 
kiện tư liệu kết hợp với logic đồng thời vận dụng các phương pháp khác 
như: Phân tích, so sánh tổng hợp, thống kê.... 
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn  Về lý luận: 
Tiểu luận nghiên cứu làm rõ nhữn 
g biến đổi của văn hóa Việt Nam trong 
văn hóa sinh hoạt vật chất trên phương diện kiến trúc qua giao lưu tiếp 
biến với văn hóa Trung Quốc. Qua mỗi một giai đoạn khác nhạu, kiến 
trúc lại chịu nhiều ảnh hưởng từ các yếu tố khác nhau, như là ảnh hưởng 
từ các nền văn hóa khác, sự phát triển xây dựng, đặc trưng vùng miền… 
Và cũng như thế, kiến trúc Việt Nam sau khi trải qua quá trình giao lưu 
tiếp biến với văn hóa Trung Quốc đã có thêm những chuyển biến. Đồng 
thời đã góp phần làm nổi bật sự tiếp nhận nền văn hóa khác để bổ sung 
cho nền văn hóa đất nước ta ngày một tốt đẹp, phát triển hơn.  Về thực tiễn: 
Nội dung nghiên cứu của tiểu luận góp phần nhìn nhận rõ sự biến đổi về 
văn hóa sinh hoạt vật chất trên phương diện văn hóa kiến trúc của Việt 
Nam trong quá trình giao lưu tiếp biến với văn hóa Trung Quốc. Mang lại 
một cái nhìn tổng quát hơn về văn hóa kiến trúc Việt Nam cũng như văn 
hóa kiến trúc Trung Quốc. Cho thấy trong quá trình giao lưu tiếp biến văn 
hóa Việt Nam có sự biến đổi rõ rệt trên phương diện văn hóa sinh hoạt 
vật chất qua từng thời điểm .Giúp ích cho những ai quan tâm, nghiên cứu 
đến vấn đề biến đổi văn hóa Việt Nam trên phương diện văn hóa sinh 
hoạt vật chất trong giao lưu tiếp biến với văn hóa Trung Quốc. Đồng thời, 
tiểu luận cũng là tài liệu tham khảo trong các chuyên đề nghiên cứu về 
các nền văn hóa, văn hóa vật chất, giao lưu tiếp biến... 
6. Kết cấu của tiểu luận 
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, tiểu  luận gồm:    7  
CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN 
1.1. Một số khái niệm về giao lưu tiếp biến văn hóa 
1.1.1. Khái niệm giao lưu văn hóa 
1.1.2. Khái niệm tiếp biến văn hóa 
1.1.3. Khái niệm giao lưu tiếp biến văn hóa 
1.2. Một số khái niệm về văn hóa sinh hoạt vật chất  1.2.1. Khái niệm văn hóa 
1.2.2. Khái niệm văn hóa sinh hoạt vật chất   
CHƢƠNG II. GIAO LƢU TIẾP BIẾN VĂN HÓA VIỆT NAM -  TRUNG QUỐC 
2.1. Đặc trưng văn hóa Việt Nam 
2.2. Đặc trưng văn hóa Trung Quốc 
2.3. Văn hóa Việt Nam trước khi giao lưu tiếp biến với văn hóa Trung  Quốc 
2.3. Biến đổi của văn hóa Việt Nam trên phương diện văn hóa sinh hoạt 
vật chất trong giao lưu tiếp biến với văn hóa Trung Quốc   
CHƢƠNG III. BIẾN ĐỔI CỦA VĂN HÓA VIỆT NAM TRONG 
VĂN HÓA SINH HOẠT VẬT CHẤT TRÊN PHƢƠNG DIỆN KIẾN 
TRÚC QUA GIAO LƢU TIẾP BIẾN VỚI VĂN HÓA TRUNG  QUỐC 
3.1. Nghệ thuật kiến trúc Trung Quốc 
3.2. Văn hóa kiến trúc Việt Nam qua sự giao lưu tiếp biến với văn hóa  Trung Quốc 
3.3. Mặt tích cực và hạn chế trên phương diện văn hóa sinh hoạt vật chất 
trong giao lưu tiếp biến văn hóa Việt Nam – Trung Quốc  3.3.1. Mặt tích cực    8 3.3.2. Mặt hạn chế   
CHƢƠNG IV. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN QUÁ TRÌNH GIAO 
LƢU TIẾP BIẾN VĂN HÓA VIỆT NAM VỚI VĂN HÓA TRUNG  QUỐC   
4.1. Những giải pháp nhằm phát huy quá trình giao lưu tiếp biến văn hóa  Việt Nam – Trung Quốc 
4.2. Trách nhiệm của sinh viên trong quá trình giao lưu tiếp biến văn hóa  Việt Nam – Trung Quốc                                    9 NỘI DUNG 
CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN   
1.1. Một số khái niệm về giao lƣu tiếp biến văn hóa 
Giao lưu tiếp biến văn hoá là quy luật có tính phổ biến trong tiến trình lịch sử và 
văn hoá của nhân loại, sự tồn tại, phát triển của các cộng đồng, dân tộc dù 
bình diện nào cũng gắn với kế t ừ
h a, giao lưu, tiếp xúc, tiếp biến văn hoá. Trong 
bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay, giao lưu tiếp biến văn hoá càng trở thành vấn đề 
quan trọng, thành đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học bởi tác động 
sâu rộng của giao lưu tiếp biến văn hoá đối với sự phát triển xã hội. 
1.1.1. Khái niệm giao lƣu văn hóa 
Giao lưu là sự gặp gỡ của các dòng chảy văn hóa, còn tiếp biến là sự tiếp nhận 
và biến đổi, là kết quả của sự gặp gỡ trên, dẫn đến những thay đổi cơ bản trong 
cấu trúc văn hóa của những nền văn hóa trong thế đối thoại. Tiếp biến văn hóa 
hàm chứa chỉ những sự thay đổi trong cấu trúc văn hóa ở mỗi nền văn hóa của 
mỗi nhóm dân tộc, mỗi dân tộc, mỗi khu vực văn hóa trong giao lưu. Giao lưu 
văn hóa là quá trình tiếp xúc, trao đổi, lựa chọn các giá trị văn hóa khác nhau, 
dẫn đến sự biến đổi văn hóa của mỗi chủ thể. Giao lưu văn hóa là hình thức 
quan hệ trao đổi văn hóa, tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau, học hỏi lẫn nhau, từ 
đó nảy sinh những nhu cầu mới thúc đẩy mỗi nền văn hóa phát triển. 
1.1.2. Khái niệm tiếp biến văn hóa 
Tiếp biến văn hoá là sự tiếp xúc giữa những nhóm người khác nhau về văn hóa, 
do đó sinh ra những sự thay đổi về văn hoá trong mỗi nhóm do tiếp nhận và 
biến đổi giá trị văn hoá. Tiếp biến văn hoá là quá trình một nhóm người hay một 
cá nhân qua tiếp xúc trực tiếp và liên tục với một nhóm khác, tiếp thu một cách 
tự nguyện hay bắt buộc, toàn bộ hay từng bộ phận trong cấu trúc nền văn hoá 
của nhóm này. Khái niệm tiếp biến văn hoá có thể được hiểu là quá trình một cá    10
nhân khi tiếp xúc trực tiếp và liên tục với một cộng đồng hay một cá nhân khác 
hấp thụ nhiều hay ít nền văn hóa của cộng đồng hay các cá nhân này. Bản chất 
của quá trình tiếp biến văn hoá là đối thoại văn hóa, vì vậy khó có thể tách bạch 
giữa các phương thức giao lưu và tiếp biến văn hoá. 
1.1.3. Khái niệm giao lƣu tiếp biến văn hóa 
Giao lưu tiếp biến văn hoá chính là sự gặp gỡ, đối thoại, thâm nhập và học hỏi 
lẫn nhau giữa các nền văn hóa khác biệt nhau, kết quả là các nền văn hoá ấy 
thay đổi bổ sung, làm giàu cho nhau để cùng hướng tới phát triển bền vững. 
Giao lưu tiếp biến văn hóa là sự vận động thường xuyên của xã hội, của văn hóa, 
gắn bó với tiến hóa xã hội và cũng gắn bó với sự phát triển của văn hóa. Giao 
lưu tiếp biến văn hóa vừa là kết quả của sự trao đổi văn hóa, vừa là chính bản 
thân của sự trao đổi ấy, do đó sự giao lưu tiếp biến văn hóa có một tầm quan 
trọng trong lịch sử nhân loại.   
1.2. Một số khái niệm về văn hóa sinh hoạt vật chất 
1.2.1. Khái niệm văn hóa  
Văn hóa là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra 
bằng lao động và hoạt động thực tiễn trong quá trình lịch sử của mình, biểu hiện 
trình độ phát triển xã hội trong từng thời kỳ lịch sử nhất định. 
Khi nghiên cứu quy luật vận động và phát triển của xã hội loài người, C.Mác và 
Ph.Ăngghen đã khái quát các hoạt động của xã hội thành hai loại hình hoạt động 
cơ bản là "sản xuất vật chất" và "sản xuất tinh thần". Do đó, văn hóa bao gồm cả 
văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần. 
1.2.2. Khái niệm văn hóa sinh hoạt vật chất 
Văn hóa sinh hoạt vật chất là năng lực sáng tạo của con người được thể hiện và 
kết tinh trong sản phẩm vật chất. Văn hóa tinh thần là tổng thể các tư tưởng, lý 
luận và giá trị được sáng tạo ra trong đời sống tinh thần và hoạt động tinh thần 
của con người. Đó là những giá trị cần thiết cho hoạt động tinh thần, những tiêu    11
chí, nguyên tắc chi phối hoạt động nói chung và hoạt động tinh thần nói riêng, 
chi phối hoạt động ứng xử, những tri thức, kỹ năng, giá trị khoa học, nghệ thuật 
được con người sáng tạo và tích lũy trong lịch sử của mình. Là nhu cầu tinh 
thần, thị hiếu của con người và những phương thức thỏa mãn nhu cầu đó. Văn 
hóa vật chất còn phản ánh công nghệ hiểu theo khái niệm xã hội học là sự áp 
dụng kiến thức văn hóa vào sinh hoạt trong môi trường tự nhiên.   
CHƢƠNG II. GIAO LƢU TIẾP BIẾN VĂN HÓA VIỆT NAM – TRUNG  QUỐC   
2.1. Đặc trƣng văn hóa Việt Nam   
Văn hóa Việt Nam dưới quan niệm là văn hóa dân tộc thống nhất trên cơ sở đa 
sắc thái văn hóa tộc người được thể hiện ở ba đặc trưng chính: 
Đặc trưng thứ nhất: Việt Nam có một nền văn hóa phong phú và đa dạng trên 
tất cả các khía cạnh, người Việt cùng cộng đồng 54 dân tộc có những phong tục 
đúng đắn, tốt đẹp từ lâu đời, có những lễ hội nhiều ý nghĩa sinh hoạt cộng đồng, 
những niềm tin bền vững trong tín ngưỡng, sự khoan dung trong tư tưởng giáo 
lý khác nhau của tôn giáo, tính cặn kẽ và ẩn dụ trong giao tiếp truyền đạt của 
ngôn ngữ, từ truyền thống đến hiện đại của văn học, nghệ thuật. 
Đặc trưng thứ hai: Sự khác biệt về cấu trúc địa hình, khí hậu và phân bố dân tộc, 
dân cư đã tạo ra những vùng văn hoá có những nét đặc trưng riêng tại Việt Nam. 
Từ cái nôi của văn hóa Việt Nam ở đồng bằng sông Hồng của người Việt chủ 
đạo với nền văn hóa Kinh Kỳ, văn hóa làng xã và văn minh lúa nước, đến 
những sắc thái văn hóa các dân tộc miền núi tại Tây Bắc và Đông Bắc. Từ các 
vùng đất biên viễn của Việt Nam thời dựng nước ở Bắc Trung Bộ đến sự pha 
trộn với văn hóa Chăm Pa của người Chăm ở Nam Trung Bộ. Từ những vùng 
đất mới ở Nam Bộ với sự kết hợp văn hóa các tộc người Hoa, người Khmer đến 
sự đa dạng trong văn hóa và tộc người ở Tây Nguyên.    12
Đặc trưng thứ ba: Với một lịch sử có từ hàng nghìn năm của người Việt cùng 
với những hội tụ về sau của các dân tộc khác, từ văn hóa bản địa của người Việt 
cổ từ thời Hồng Bàng đến những ảnh hưởng từ bên ngoài trong hàng nghìn năm 
nay. Với những ảnh hưởng từ xa xưa của Trung Quốc và Đông Nam Á đến 
những ảnh hưởng của Pháp từ thế kỷ 19, phương Tây trong thế kỷ 20 và toàn 
cầu hóa từ thế kỷ 21. Việt Nam đã có những thay đổi về văn hóa theo các thời 
kỳ lịch sử, có những khía cạnh mất đi nhưng cũng có những khía cạnh văn hóa 
khác bổ sung vào nền văn hóa Việt Nam hiện đại. 
Một số yếu tố thường được coi là đặc trưng của văn hóa Việt Nam khi nhìn 
nhận từ bên ngoài bao gồm tôn kính tổ tiên, tôn trọng các giá trị cộng đồng và 
gia đình, thủ công mỹ nghệ, lao động cần cù và hiếu học. Phương Tây cũng cho 
rằng những biểu tượng quan trọng trong văn hóa Việt Nam bao gồm rồng, rùa,  hoa sen và tre. 
2.2. Đặc trƣng văn hóa Trung Quốc   
Trung Quốc là một trong những trung tâm văn hóa lớn ở phương Đông, có nền 
văn hóa lâu đời và phát triển rực rỡ. Văn hóa Trung Quốc là nền văn hóa nông 
nghiệp trồng khô trên đất hoàng thổ của vùng trung du Hoàng Hà. Do nằm trên 
ngã ba đường của các luồng giao lưu kinh tế - văn hóa Đông - Tây, Nam - Bắc 
trong đại lục châu Á và miền bình nguyên Âu - Á, văn hóa Trung Quốc vừa 
mang những đặc điểm văn hóa du mục của các cư dân phương Bắc, vừa thấu 
hóa tinh hoa văn hóa nông nghiệp của các cư dân phương Nam. 
Về phương diện văn hoá, Trung Quốc là một trong những trung tâm văn hoá 
tiêu biểu của loài người với nhiều đóng góp quan trọng. Trong số đó phải kể đến  chữ v ế
i t, Trung Quốc có một nền văn học đồ sộ được đánh giá là đỉnh cao của 
văn học thế giới như thơ Đường, tiểu thuyết Minh Thanh. Hệ tư tưởng triết học 
của Trung Quốc có trường ảnh hưởng rộng khắp thế giới. Sườn xám là trang 
phục truyền thống nổi tiếng của Trung Quốc. Kiến trúc nhà ở của miền Nam    13
chặt chẽ, nhiều nhà tầng, nhà ở điển hình là nhà hướng vào sân có diện tích nhỏ 
hình chữ nhật. Kiểu nhà ở này bên ngoài vuông vắn, chất phác đơn giản, phân 
bố rất rộng tại các tỉnh miền nam. Trung Quốc rộng lớn với lịch sử lâu đời, nền 
ẩm thực rất đa dạng và phong phú. Người ta thường nói “ăn cơm Tàu, ở nhà 
Tây, lấy vợ Nhật”, qua đó có thể thấy nền ẩm thực Trung Hoa được đánh giá rất 
cao. Đũa là dụng cụ ăn uống của Trung Quốc. Ẩm thực Trung Hoa độc đáo bởi 
sự kết hợp tinh tế giữa hương, sắc, vị và cả trong cách bày biện. Trà được liệt 
vào một trong 7 thứ quan trọng trong cuộc sống, hình thành một nền văn hóa 
độc đáo: trà đạo. Mọi người coi việc pha, thưởng thức trà là một nghệ thuật. 
Từ thời thượng cổ, người Trung Quốc đã có nhiều loại rượu nổi tiếng như Thiệu 
Hưng Trạng Nguyên Hồng, Thiệu Hưng Nữ Nhi Hồng, Trúc Diệp Thanh… Thư 
pháp Trung Hoa là nghệ thuật viết chữ, tinh hoa văn hoá của Trung Quốc, nghệ 
thuật viết chữ được mệnh danh là thư pháp đã trở thành một bộ môn nghệ thuật 
tao nhã cao siêu; một người điêu luyện về thư pháp được đánh giá là người trí  thức có học vấn cao. 
Kinh kịch là một loại hình nghệ thuật diễn tuồng trên sân khấu xuất hiện rất 
sớm trong đời sống tinh thần của người Trung Hoa và từ thời nhà Đường trở về 
trước thường được gọi là “Hí kịch”. Lễ tết và lễ hội của Trung Quốc rất đặc sắc. 
Ngày mồng một Tết là ngày đầu tiên của năm âm lịch. Còn đêm giao thừa là dịp 
để những thành viên trong gia đình quây quần bên nhau, thưởng thức những 
món ăn đặc biệt. Người Trung Quốc rất kỵ màu trắng và màu trắng là sự tang 
thương, chia ly. Màu đỏ được xem là màu may mắn. Rồng là con vật đúng đầu 
trong tứ linh , là thần vật được sùng bái nhất trong văn hóa tín ngưỡng của 
người dân. Ngày 15/1 âm lịch hàng năm là ngày rằm tháng giêng và cũng là 
ngày Lễ hội đèn lồng ở Trung Quốc được diễn ra . Đây được coi là sự kiện vui 
nhất và sôi nổi nhất dịp đầu năm của người Trung Quốc. Hai lễ hội đặc biệt là 
tết Thanh Minh và lễ hội Đông chí. 
2.3. Văn hóa Việt Nam trƣớc khi giao lƣu tiếp biến với văn hóa Trung  Quốc    14 * Văn hóa thị tộc 
Văn hoá thị tộc là nền văn hoá cơ sở của xã hội nguyên thuỷ, baogồm nhiều gia 
đình lớn, có cùng một tổ tiên và có nền kinh tế chung: có chung tư liệu sản xuất, 
lao động tập thể và hưởng chung thành quả laođộng. Các thị tộc của người Bách 
Việt sống theo tổ chức xã hội này. Hạt nhân của chế độ công xã nguyên thuỷ 
này là thị tộc mẫu quyền, được gặp thấy trong cả 3 nền văn hoá Bắc Trung Nam, 
cho đến khi người Việt sống dưới chế độ Bắc thuộc mới đổi sang chế độ phụ 
quyền. Nền văn hoá thị tộc ngoài việc đề cao sức mạnh cơ bắp để lao động kiếm 
ăn, còn mang đặc tính đề cao sự sinh sản để bảo tồn thị tộc, do đó ta thấy người 
Việt cả 3 miền đều có tín ngưỡng phồn thực, thờ sinh thực khí (linga và yoni) và  thờ hành vi giao phối. 
Văn hoá thị tộc theo mẫu quyền còn nổi bật với tín ngưỡng thờ thần Mẫu. Các 
vị thần ở Việt Nam chủ yếu là nữ giới. Đạo Mẫu này càng phát triển hơn trong 
nền văn hoá nông nghiệp (các bà thần Mây, Mưa, Sấm chớp), sau này hoà nhập 
cả với đạo Lão và đạo Phật du nhập từ Trung Hoa (với Tứ Pháp: Pháp Vân, 
Pháp Vũ, Pháp Lôi, Pháp Điện). Cácvị thần Mẫu được nhiều nơi tôn kính: 
Thánh Mẫu Liễu Hạnh, Thánh Mẫu Thượng Ngàn, Mẫu Thoải ở miền Bắc; Tứ 
Vị Thánh Nương, Bà Ngũ Hành, Thiên Y A Na ở miền Trung; Bà Chúa Động, 
Bà Chúa Xứ, Bà Đen ở miền Nam. Ngày 1/12/2016, tín ngưỡng thờ Mẫu của 
người Việt đã được UNESCO công nhận là di sản văn hoá phi vật thể, đại diện  của nhân loại. 
* Nền văn hóa nông nghiệp 
Trong khi những bộ tộc người Việt ở vùng núi còn giữnét vănhoá thị tộc thì 
những người Việt ở vùng đồng bằng hình thành nên nền văn hoá nông nghiệp 
với một số giá trị mới. Nền văn hoá này tồn tại hầu như trong suốt dòng lịch sử 
dân tộc bao lâu đa số dân tộc Việt còn theo nghề nông. Tuy nhiên, nó đã được 
chuyển hoá và biến đổi sâu sắc từ năm1945, khi làn sóng đô thị hoá và những ý 
thức hệ mới tràn vào nước ta. 
Những giá trị của nền văn hoá nông nghiệp    15
Trọng tĩnh: nghề trồng trọt buộc con người sống định cư, chờ một thời gian lâu 
để cây trồng sinh hoa, kết trái và thu hoạch, nên con người trọng đời sống an 
tĩnh (an cư lạc nghiệp), nhà cửa ổn định, không thích di chuyển. 
Hoà hợp với thiên nhiên: nghề trồng trọt phụ thuộc hầu như hoàn toàn vào thiên 
nhiên (mưa thuận, gió hoà, mưa nắng nhờ Trời) nên con người tôn thờ các sức 
mạnh thiên nhiên, rút ra nhiều kinh nghiệmtừ thiên nhiên (được mùa lúa, úa 
mùa cau; nhiều nắng tốt dưa, nhiều mưa tốt lúa)… 
Trọng đức, trọng tình, trọng nghĩa, trọng văn: do sống chungvới nhau thành 
từng làng, trong một không gian tương đối hẹp, có luỹ tre bao bọc cũng như 
cùng làm việc chung với nhau, đổi công cho nhau, nên cộng đồng trọng những 
người có đức hạnh, có tình nghĩa để bảo đảm cho đời sống chung được tốt đẹp. 
Nhờ sống gần nhau, dễ dàng bảo vệ lẫn nhau nên người ta trọng những nét đẹp 
của văn hoá hơn võ thuật, tài trí. So với những dân tộc sống theo kiểu du mục: 
từng gia đình sống riêng rẽ, ể
đ đưa đoàn gia súc của mình đi từ đồng cỏ này 
sang đồi núi khác, hằng ngày phải đối mặt với thú dữ, bất kể thời tiết nắng mưa, 
sống thế nào cũng không bị ai kết án nên người dân du mục trọng võ, trọng tài,  trọng lý, trọng vật.   
2.4. Biến đổi của văn hóa Việt Nam trên phƣơng diện văn hóa sinh hoạt vật 
chất trong giao lƣu tiếp biến với văn hóa Trung Quốc   
Vị trí địa lý và những diễn biến của lịch sử đã tạo các điều kiện gặp gỡ và tiếp 
xúc giữa văn hóa Việt Nam và văn hóa Trung Quốc. Quá trình giao lưu tiếp 
biến giữa văn hóa Việt Nam và văn hóa Trung Quốc diễn ra với hai tính chất: 
giao lưu cưỡng bức và giao lưu tự nguyện. Giao lưu cưỡng bức diễn ra ở hai 
giai đoạn lịch sử điển hình: từ thế kỷ I đến thế kỷ X và từ 1407 đến 1427. Suốt 
thiên niên kỷ thứ nhất sau công nguyên, các đế chế phương Bắc ra sức thực hiện 
các chính sách đồng hoá về phương diện văn hoá nhằm biến nước ta trở thành 
một quận, huyện của Trung Quốc. Giao lưu tiếp biến văn hóa một cách tự    16
nguyện là dạng thức thứ hai của quan hệ giữa văn hóa Việt Nam và Trung Quốc. 
Trước thời kỳ Bắc thuộc đã từng diễn ra giao lưu tự nhiên giữa tộc người Hán 
với cư dân Bách Việt. Đó là sự giao lưu tiếp biến hai chiều, học hỏi lẫn nhau  giữa các nền văn hóa. 
Trong giao lưu tiếp biến, người Việt luôn có ý thức chống lại sự đồng hóa về 
phương diện văn hóa, chuyển thế bị động thành thế chủ động bằng cách bản địa 
hóa văn hóa Hán để làm giàu cho bản thân mình mà không bị đồng hóa về 
phương diện văn hóa. Cả hai dạng thức của giao lưu tiếp biến văn hóa cưỡng 
bức và tự nguyện đều là nhân tố cho sự vận động của văn hóa Việt Nam trong 
diễn trình lịch sử. Người Việt luôn vượt lên, chủ động tiếp nhận và biến đổi 
những giá trị văn hóa Trung Quốc để làm giàu cho văn hóa dân tộc và đã đạt 
được những thành tựu đáng kể trong giao lưu tiếp biến với văn hóa Trung Quốc. 
Người Việt đã tiếp nhận yếu tố văn hóa Trung Quốc từ văn hóa vật chất đến văn  hóa tinh thần. 
Trong văn hóa vật chất, người Việt tiếp nhận và chịu ảnh hưởng các yếu tố văn 
hoá ẩm thực, văn hoá trang phục, văn hoá kiến trúc, văn hoá giao thông... và với 
quan niệm tiếp nhận là để bổ sung chứ không hề thay đổi. Bánh bao của Trung 
Quốc không thay thế cơm tẻ của người Việt, xe ngựa của kinh thành Thăng 
Long không làm mất đi hình ảnh con thuyền trong giao thông sông nước. Nhà ở 
truyền thống của người Việt Nam hoàn toàn khác với kiến trúc nhà ở của người  Trung Quốc.   
Trước hết là biến đổi về văn hóa sinh hoạt vật chất trong quá trình giao lưu tiếp 
biến. Về thủ công nghiệp, người Việt tiếp thu kĩ thuật làm giấy của người Trung 
Quốc. Nhân dân ta tìm tòi, khai thác những nguồn nguyên liệu địa phương như 
gỗ trầm, rêu biển… để chế tạo những loại giấy tốt hơn. Sản xuất ra các mặt 
hàng độc đáo như sành hai quai, ống nhổ, bình con tiện, bình gốm có nạm đá… 
Kĩ năng dệt sợi, thêu thùa, dệt lụa làm ra những loại vải như vải Cát Bà, vải tơ 
chuối, vải bạch diệp. Ông tổ nghề thêu Trần Quốc Khải đã sang Trung Quốc    17
học được nghề thêu. Về nông nghiệp, học được kĩ thuật bón phân bắc, phát triển 
giống cây trồng nhằm đa canh hóa và mở rộng lúa hai vụ, kinh nghiệm làm đê 
ngăn sóng biển… Âm nhạc biết thêm được ngũ hành và ngũ âm trong âm nhạc 
Trung Hoa, tìm hiểu và làm ra được các loại nhạc cụ như đàn tranh, đàn tỳ bà… 
Về kiến trúc – điêu khắc Trung Quốc vốn nổi tiếng với nhiều công trình kiến 
trúc nổi tiếng thế giới như Vạn Lý trường thành, các lăng tẩm của vua chúa, 
cung điện,.. Hội hoạ Trung Quốc có lịch sử 5000 – 6000 năm với các loại hình: 
bạch hoạ, bản hoạ, bích hoạ. Đặc biệt là nghệ thuật vẽ tranh thuỷ mạc, có ảnh 
hưởng nhiều tới các nước ở Châu Á. Cuốn Lục pháp luận của Tạ Hách đã tổng 
kết những kinh nghiệm hội hoạ từ đời Hán đến đời Tuỳ. Điêu khắc nổi tiếng với 
những pho tượng Phật,.. 
Về nước ta chúng ta có Kiến trúc: Văn Miếu – Quốc Tử Giám, hoàng thành 
Thăng Long, thành nhà Hồ và một số công trình đền đài, tượng điêu khắc, tứ 
linh (long, ly, quy, phượng), … có sự pha trộn phong cách kiến trúc của Trung 
Hoa. Hội họa có sự tiếp thu và có những thành tựu riêng đó là Tranh Đông Hồ, 
Hàng Trống mang những nét khác.     
CHƢƠNG III. BIẾN ĐỔI CỦA VĂN HÓA VIỆT NAM TRONG VĂN HÓA 
SINH HOẠT VẬT CHẤT TRÊN PHƢƠNG DIỆN KIẾN TRÚC QUA GIAO 
LƢU TIẾP BIẾN VỚI VĂN HÓA TRUNG QUỐC    
3.1. Nghệ thuật kiến trúc Trung Quốc   
Nền mỹ thuật của Trung Quốc hình thành bởi 2 nhân tố chính : 
Ảnh hưởng bởi những quan niệm, học thuyết, tư tưởng của các nhà hiền triết. 
Nền mỹ thuật Trung Quốc gắn liền với kiến trúc. Có thể nói mỹ thuật Trung 
Quốc chịu ảnh hưởng bởi các triều đại vua nhưng sự khác nhau lớn nhất của các 
triều đại là các công trình kiến trúc.      18
Kiến trúc cung điện 
Lịch sử Trung Quốc trải qua nhiều biến cố, nhiều triều đại. Chính vì vậy kiến 
trúc Trung Quốc cũng chịu ảnh hưởng. Mỗi triều đại Trung Quốc có những lối  kiến trúc khác nhau : 
Ngay từ thời nhà Thương, nhà Chu đã có những kiến trúc cung điện với quy mô  nhỏ. 
Từ thời nhà Trần trở đi, kiến trúc cung điện đã phát triển và được xây dựng 
thành một quần thể kiến trúc. Có thể kể đến một số kinh đô nổi tiếng như Lạc 
Dương, Khai Phong, Trường An, Bắc Kinh. 
Thế kỉ XII nhà Nguyên đã cho xây dựng Hoàng Thành. Tử Cấm Thành gồm các 
công trình kiến trúc như Ngọ Môn, Điện Thái Hoà, Cung Càn Thanh, điện Giao  Thái... 
Đến thời nhà Thanh, trong thành Bắc Kinh còn xây dựng thêm nhiều cung điện,  lâu đài hoành tráng.     Vạn Lý Trường Thành 
Kiến trúc tôn giáo – lăng mộ 
Người Trung Quốc tính ngưỡng đạo Phật, họ rất chú trọng xây dựng kiến trúc 
Phật giáo. Trong kiến trúc Phật giáo Trung Quốc có thể loại kiến trúc chùa hang 
như chùa Mạc Cao gồm một nghìn hang nhỏ trong lòng núi và trang trí cho 
thiên phật động bằng tranh vẽ trên vách hang, tượng được đúc ra từ núi. Kiến 
trúc Phật giáo Trung Quốc thường được xây dựng theo đồ án đơn giản.    19
Nghệ thuật kiến trúc Trung Quốc còn có các thể loại kiến trúc khác như kiến 
trúc đàn miếu thờ sông núi, trời đất, đế vương...Về thể l ạ
o i đàn miếu có thể kể 
đến công trình Thiên đàn xây dựng năm Vĩnh Lạc thứ 18. 
Người Trung Quốc cũng như mọi tộc người châu Á khác đền rất coi trọng việc 
xây dựng lăng mộ cho người chết. Các Hoàng đế lo việc này từ khi mới lên  ngôi.    Thiên Đàn – Bắc Kinh 
Nghệ thuật điêu khắc 
Cùng với việc xây dựng các công trình kiến trúc, nghệ thuật điêu khắc cũng 
phát triển với nhiều thể loại tượng Phật, tượng thờ, tượng sư tử và các bức phù 
điêu thể hiện đề tài lịch sử. Tượng Phật Trung Quốc rất to lớn: Phật Đại Lư ở 
Xá Long Môn cao 17m bằng chất liệu đá, tỉ lệ đẹp. Ở Nhạc Sơn có tượng Phật 
đứng cao 36m, tượng Phật Di Lạc ngồi cao 71m tại vùng Lạc Sơn được tạc vào 
đời Đường thế kỉ VIII. 
Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên cũng tạo nên phần nào nền mỹ thuật Trung Quốc. 
Các vị vua coi trong việc xây dựng lăng mộ nên tạo ra rất nhiều tượng chôn 
theo để bảo vệ. Lăng mộ Tần Thuỷ Hoảng có tất cả 8000 pho tượng đất nung 
cao từ 1,6m đến 1,7m trong trang phục bộ binh, xạ thủ bắn cung, kị 
binh...những pho tượng này đều được vẽ màu. 
 Tất cả những nhân tố trên đã tạo ra nền kiến trúc Trung Quốc thành công. 
Kiến trúc Trung Quốc được xem là một nền mỹ thuật lớn trên thế giới.    20