Biên phiên dịch Anh Việt cơ bản Unit 3_Trường Đại học Ngoại ngữ- Đại học Quốc gia Hà Nội

Biên phiên dịch Anh Việt cơ bản Unit 3 do Trường Đại học Ngoại ngữ- Đại học Quốc gia Hà Nội tổng hợp và biên dịch. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập, củng cố kiến thức và đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
9 trang 1 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Biên phiên dịch Anh Việt cơ bản Unit 3_Trường Đại học Ngoại ngữ- Đại học Quốc gia Hà Nội

Biên phiên dịch Anh Việt cơ bản Unit 3 do Trường Đại học Ngoại ngữ- Đại học Quốc gia Hà Nội tổng hợp và biên dịch. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập, củng cố kiến thức và đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

24 12 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 47882337
UNIT 3
I. Vocabulary
No.
Source text
Target text
Notes
1
Graduate
chương trình đại học
2
Undergraduate
cao học
3
Identity
diện mạo, bản sắc, con
người
4
Employability
khả năng được tuyển
dụng
5
Academic performance
học lực
6
Be promoted
cho lên lớp
7
System dependency
tư duy thụ động
8
Dichotomy
sự phân đôi, sự rẽ đôi
9
Anthropology
nhân loại học
lOMoARcPSD| 47882337
10
College/University
Đại học
College một
trường Đại học
chỉ đào tạo về
một lĩnh vực c
thể, còn
“University” là
một trường Đại
học gồm nhiều
chuyên ngành
thuộc các lĩnh vực
khác nhau
II. English - Translation
1. Pre-translation exercise
Students work in groups and answer the following questions:
-What is the purpose of the text? (to introduce/ describe/ explain/ discuss/
narrate something)
Purpose of the text: The text appears to discuss the expectations and realities of
attending college, urging readers to adopt a proactive approach to their
education and future careers.
-What can be the target readers of the text? (General readers/experts)
Target readers: The text seems to be aimed at both general readers, particularly
those who are considering or currently attending college, as well as experts in
the field of education or career counseling.
- What is the type of language used in the text? (Difficulty level,
writingstyle/tone)
The language used is moderately difficult, with a tone that is informative and
persuasive. The style is somewhat formal, reflecting the seriousness of the topic
being discussed
- Any other issues for translators to consider? (Cultural concepts/
itemswhich have no equivalence in Vietnamese)
lOMoARcPSD| 47882337
+ Cultural concepts: The concept of college and its role in society may differ
across cultures, so translators need to ensure that the message resonates
appropriately with the target audience.
+ Educational terminology: Some terms related to education may not have
direct equivalents in Vietnamese, requiring careful translation or explanation.
+ Idioms and expressions: Translators should pay attention to idiomatic
expressions and ensure they are accurately conveyed in the target language.
- Scan the underlined sentence(s) and try to translate them literally
intoVietnamese? How can you make the translations sound natural?
+ "LÀM CHO ĐẠI HỌC TRỞ NÊN ĐÁNG GIÁ" can be naturalized to
"TẠO RA GIÁ TRỊ TỪ VIỆC HỌC ĐẠI HỌC". / Làm cho trường đại
học đem lại hiệu quả
+ "Chúng tôi đã học được rằng người biết nhiều câu trả lời đúng nhất sẽ
được thưởng bằng việc đứng đầu lớp của mình." can be naturalized to
"Chúng tôi nhận ra rằng người biết nhiều câu trả lời đúng nhất sẽ được
xem là học sinh giỏi nhất trong lớp."
2. English-Vietnamese Translation exercise
MAKING COLLEGE PAY OFF- Làm cho trường đại học đem lại hiệu
quả
College is an experiment in hope. It's also a risky investment for us all. Whether
it is graduate or undergraduate school, a two-year program or an eight-year
program, we entrust our lives in school for both a new identity and a ticket to the
outside world. We come to college with unspoken anticipation of all that will be
done for us. We expect to be made acceptable, valuable. and finally employable
in the eyes of the world. We also hope that magic answers will be revealed to us
through academic study, leading us to guaranteed success in the outside world.
By graduation or completion of our chosen program, we presume everything will
be dazzlingly clear, we will be made brilliant, and all knowledge will be
accessible to us.
Trường đại học nơi ta gửi gắm hy vọng/Học đại học 1 trải nghiệm đầy hy
vọng/đầy hứa hẹn. cũng một sự đầu đầy (không ít) rủi ro cho tất cả chúng
ta. Cho theo học chương trình đại học hay cao học, chương trình học hai năm
lOMoARcPSD| 47882337
hay tám năm, chúng ta dành thời gian đi học đều mong muốn mang/trở thành
(diện mạo mới, bản sắc riêng, trở thành con người mới) một tấm để
bước vào đời. Chúng ta đến trường với mong muốn thầm kín về những điều ta
mong muốn sẽ được đáp ứng/mọi thứ được bày sẵn trước mắt.Chúng ta mong
muốn được chấp nhận, tôn trọng cuối cùng được các nhà tuyển dụng trọng
dụng. Chúng ta cũng hy vọng rằng thông qua việc học tập chúng ta thể biết
được những giải đáp kỳ diệu, giúp chúng ta đảm bảo/chắc chắn thành công khi
bước vào đời. Khi tốt nghiệp, chúng ta hy vọng rằng mọi thứ sẽ trở nên rõ ràng,
chúng ta sẽ trở thành những người thông minh/uyên bác, và chúng ta có thể nắm
bắt được mọi tri thức.
I've been a consultant to countless people who all had faith in this magic - many
of whom were disappointed when the expected alchemy never took place. They
years later, that this powerful, magical process just doesn't "happen". We have
been all conditioned to wait for things to happen to us, instead of making things
happen. Most of is learned that we would excel, or at least pass, if we did the
work assigned to us by our teacher. We learned to find out what was expected to
us, do it, and wait for a response. After we took all the required courses, we were
promoted, say, from first year to second year. But what did we really learn?
System dependency! We learned that the person who knew the greatest number
of right answers was rewarded by being the first in his or her class.
Tôi đã từng một cố vấn cho rất nhiều người, những người tin vào điều kỳ
diệu rằng trường đại học sẽ đem lại cho họ tất cả những gì họ muốn - rất nhiều
người trong số họ đã thất vọng khi điều họ mong đợi không bao gixảy ra.
Nhiều năm sau, họ đã nhận ra rằng sức mạnh ấy, quá trình kỳ diệu ấy không xảy
ra. Chúng ta đã quen với việc ngồi thụ động chờ cho mọi thứ đến với mình thay
chủ động (làm mọi thứ) đạt lấy những nh mong muốn. Đa số (Hầu hết)
chúng ta đã học được rằng nếu chúng ta làm hết những bài tập giáo viên giao
cho thì chúng ta strở thành những sinh viên xuất sắc hoặc ít nhất qua môn.
Chúng ta học được rằng chúng ta cần phải xem giáo viên yêu cầu điều chúng
ta, làm điều đó chờ đợi sự phản hồi từ giáo viên.Sau khi chúng ta đã học (hoàn
thành) hết tất cả các môn bắt buộc năm thứ nhất, chúng ta sẽ trở thành sinh
viên năm thứ 2. Tuy nhiên, điều mà chúng ta thực sự đã học là gì? Tất cả đều là
một tư duy thụ động, máy móc! Chúng ta cho là/nghĩ là/biết là người mà trả lời
đúng được nhiều câu hỏi nhất sinh viên xuất sắc nhất.
lOMoARcPSD| 47882337
Nothing like this happens in real life. Yet too many of us never recognize it. We
are the same passive students at ten or twenty-five or forty four as we were at
fourteen, continuing the teacher - student dichotomy, which we automatically
transfer to the employer employee relationship. And we found that though
studying history or art or anthropology might have been interesting it alone didn't
lead to much else - like new experiences, contacts, or even a job. Much
disappointment has resulted from this "misuse" of college. It's time to retrain
ourselves to approach school in the same positive, productive, active way that
successful people approach life. College can become all that you wished for a
time for learning, for broadening horizons, a time to discover who you are and
how you work with others, for setting goals and making things happen. In short,
college is a time for you far beyond your college years, which, even more than
your degree, will prepare you for the entrance into the "real" world. [...]
Thực tế lại hoàn toàn khác, nhưng không phải ai cũng nhận ra điều đó. Chúng ta
10 tuổi hay 25 tuổi hay 44 tuổi thì chúng ta vẫn như chúng ta ở tuổi 14, tiếp tục
là những học sinh thụ động và tiếp tục áp dụng mối quan hệ thụ động như quan
hệ thầy trò trong mối quan hệ công việc. Và chúng tôi đã nhận ra rằng việc học
lịch sử hay nghệ thuật hay bất cứ cái gì thú vị thì chỉ riêng bản thân môn học đó
cũng không đem lại lợi ích lớn lao - như kinh nghiệm mới, quan hệ mới hay
thậm chỉ là một công việc mới. Hiểu sai về việc học đại học đã khiến cho chúng
ta thất vọng. Đã đến lúc chúng ta cần thay đổi suy nghĩ của mình để tiếp cận
trường đại học một cách tích cực chủ động giống như cách những người
thành công tiếp cận cuộc sống.Trường đại học thể biến những điều ta mong
ước trở thành sự thật - thời gian học tập, mở ra chân trời rộng lớn, thời gian để
khám phá bản thân khám phá những mối quan hệ với những người xung quanh,
đặt ra mục tiêu đạt được những mục tiêu đó. Tóm lại, trường đại học nơi
để phát triển kỹ năng mà bạn có thể dùng chúng ngay cả khi đã tốt nghiệp, thậm
chí, những kỹ năng đó còn quý giá hơn tấm bằng đại học của bạn, chúng trang
bị cho bạn, giúp bạn sẵn sàng bước vào đời.
III. Focused skills: Transfer skills - Changes of sentence structures
Exercise 1: Choose the best answer and give possible explanation for your
choice
ST1
TT1
lOMoARcPSD| 47882337
The population growth
rate of 1.7% annually
makes Vietnam the
world's seventhfastest-
growing nation.
A- Tốc độ gia tăng dân số hàng năm đạt 1.7%
khiếnViệt Nam trở thành quốc gia tlệ gia tăng dân
số lớn thứ 7 thế giới.
B- Với tốc đ gia tăng dân số hàng năm đạt
1.7%,Việt Nam đã trở thành quốc gia có tỉ lệ gia tăng
dân số lớn thứ 7 thế giới.
=> Choose B because the expression of B is more
suitable for Vietnamese people.
ST2
TT2
The shortcomings in
education are easy to
define: The school day
is only four hours long
25% shorter than most
countries, and its
school year is at least
20 days shorter.
A- Không khó để thấy được những bất cập trong
hệthống giáo dục hiện nay: học sinh chỉ học 4 tiếng
tại trường, chỉ bằng ¾ so với hầu hết các quốc gia
khác, thời gian một năm học ngắn hơn ít nhất 20
ngày.
B- Những bất cập trong hệ thống giáo dục hiện
nayrất dxác định: học sinh chỉ học 4 tiếng tại trường,
chỉ bằng 25% so với hầu hết các quốc gia khác,
thời gian một năm học ngắn hơn ít nhất là 20 ngày.
=> Choose A because the expression of A is more
suitable for Vietnamese people. Using ¾ is easier for
Vietnamese readers to understand.
ST3
TT3
lOMoARcPSD| 47882337
Despite years of war
and international
isolation, Vietnam has
made considerable
progress in Family
Planning, particularly
in urban areas.
A- Mặc đã trải qua nhiều năm chiến tranh
bịquốc tế lập, Việt Nam vẫn đạt được những tiến
bộ đáng kể trong công tác kế hoạch hóa gia đình, đặc
biệt là ở khu vực thành thị.
B- Bất chấp nhiều năm chiến tranh slập
củaquốc tế, Việt Nam đã đạt được những tiến bộ đáng
kể trong kế hoạch hóa gia đình, đặc biệt là ở các khu
vực thành thị.
=> Choose A because the expression of A is more
suitable for Vietnamese people.
ST4
TT4
The new reports
overcame earlier
reluctance on the part
of major industrial
nations to commit
themselves to setting
limits on production of
A- Các báo cáo mới đã khắc phục sự ngần ngại
trướcđó của một số các quốc gia công nghiệp lớn
trong việc cam kết đặt mức giới hạn về phát thải khí
nhà kính.
B- Các báo cáo mới đã thuyết phục được nhiều
cácquốc gia công cam kết đặt mức giới hạn về phát
thải
the gas.
khí nhà kính.
=> Choose B because the expression of B is more
suitable for Vietnamese people.
Exercise 2: Translate the following sentences into Vietnamese, paying
attention to the underlined parts:
ST1
The chairman of the meeting said: "We
have only one hour for 6 speakers. My
job is to make sure each speaker has 10
minutes to present his or her ideas.
After that time, if you don't finish, you
will be finished."
lOMoARcPSD| 47882337
ST2
Concern with the effects of burgeoning
population is not new. It is argued that
population tends to grow
exponentially while food production
grows arithmetically. Unless profligate
childbearing was checked preferably
through abstinence, famine would
become inevitable.
ST3
Speaking of the merits of the Royal
Airforce during World War II, British
Prime Minister Churchill said" Never
before in the entire history of the
United Kingdom has so much been
owed by so many to so few."
ST4
lOMoARcPSD| 47882337
Sleep is a natural process, and
although a lot has been written about
the subject, it is still surrounded by
mystery. It is used by some as an
escape from the world, and regarded
by others as an irritating waste of time.
It is widely believed that sleep repairs
the body and make good the damage
caused by being awake.
ST5
Whichever party is in power, houses
will have to be built, bought, heated,
and lit; people will have to be clothed,
fed, doctored, and buried, children
will have to be reared and educated,
taxes will have to be paid; food will
have to be grown and processed.
| 1/9

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47882337 UNIT 3 I. Vocabulary No. Source text Target text Notes 1 Graduate chương trình đại học 2 Undergraduate cao học 3 Identity
diện mạo, bản sắc, con người 4 Employability khả năng được tuyển dụng 5 Academic performance học lực 6 Be promoted cho lên lớp 7 System dependency tư duy thụ động 8 Dichotomy
sự phân đôi, sự rẽ đôi 9 Anthropology nhân loại học lOMoAR cPSD| 47882337 10 College/University Đại học College một trường Đại học chỉ đào tạo về một lĩnh vực cụ thể, còn “University” là một trường Đại học gồm nhiều chuyên ngành thuộc các lĩnh vực khác nhau II. English - Translation
1. Pre-translation exercise

Students work in groups and answer the following questions:
-What is the purpose of the text? (to introduce/ describe/ explain/ discuss/ narrate something)
Purpose of the text: The text appears to discuss the expectations and realities of
attending college, urging readers to adopt a proactive approach to their education and future careers.
-What can be the target readers of the text? (General readers/experts)
Target readers: The text seems to be aimed at both general readers, particularly
those who are considering or currently attending college, as well as experts in
the field of education or career counseling. -
What is the type of language used in the text? (Difficulty level, writingstyle/tone)
The language used is moderately difficult, with a tone that is informative and
persuasive. The style is somewhat formal, reflecting the seriousness of the topic being discussed -
Any other issues for translators to consider? (Cultural concepts/
itemswhich have no equivalence in Vietnamese) lOMoAR cPSD| 47882337
+ Cultural concepts: The concept of college and its role in society may differ
across cultures, so translators need to ensure that the message resonates
appropriately with the target audience.
+ Educational terminology: Some terms related to education may not have
direct equivalents in Vietnamese, requiring careful translation or explanation.
+ Idioms and expressions: Translators should pay attention to idiomatic
expressions and ensure they are accurately conveyed in the target language. -
Scan the underlined sentence(s) and try to translate them literally
intoVietnamese? How can you make the translations sound natural?
+ "LÀM CHO ĐẠI HỌC TRỞ NÊN ĐÁNG GIÁ" can be naturalized to
"TẠO RA GIÁ TRỊ TỪ VIỆC HỌC ĐẠI HỌC". / Làm cho trường đại học đem lại hiệu quả
+ "Chúng tôi đã học được rằng người biết nhiều câu trả lời đúng nhất sẽ
được thưởng bằng việc đứng đầu lớp của mình." can be naturalized to
"Chúng tôi nhận ra rằng người biết nhiều câu trả lời đúng nhất sẽ được
xem là học sinh giỏi nhất trong lớp."
2. English-Vietnamese Translation exercise
MAKING COLLEGE PAY OFF- Làm cho trường đại học đem lại hiệu quả
College is an experiment in hope. It's also a risky investment for us all. Whether
it is graduate or undergraduate school, a two-year program or an eight-year
program, we entrust our lives in school for both a new identity and a ticket to the
outside world. We come to college with unspoken anticipation of all that will be
done for us. We expect to be made acceptable, valuable. and finally employable
in the eyes of the world. We also hope that magic answers will be revealed to us
through academic study, leading us to guaranteed success in the outside world.
By graduation or completion of our chosen program, we presume everything will
be dazzlingly clear, we will be made brilliant, and all knowledge will be accessible to us.
Trường đại học là nơi ta gửi gắm hy vọng/Học đại học là 1 trải nghiệm đầy hy
vọng/đầy hứa hẹn. Nó cũng là một sự đầu tư đầy (không ít) rủi ro cho tất cả chúng
ta. Cho dù theo học chương trình đại học hay cao học, chương trình học hai năm
lOMoAR cPSD| 47882337
hay tám năm, chúng ta dành thời gian đi học đều mong muốn mang/trở thành
(diện mạo mới, bản sắc riêng, trở thành con người mới) và có một tấm vé để
bước vào đời. Chúng ta đến trường với mong muốn thầm kín về những điều ta
mong muốn sẽ được đáp ứng/mọi thứ được bày sẵn trước mắt.Chúng ta mong
muốn được chấp nhận, tôn trọng và cuối cùng được các nhà tuyển dụng trọng
dụng. Chúng ta cũng hy vọng rằng thông qua việc học tập chúng ta có thể biết
được những giải đáp kỳ diệu, giúp chúng ta đảm bảo/chắc chắn thành công khi
bước vào đời. Khi tốt nghiệp, chúng ta hy vọng rằng mọi thứ sẽ trở nên rõ ràng,
chúng ta sẽ trở thành những người thông minh/uyên bác, và chúng ta có thể nắm
bắt được mọi tri thức.

I've been a consultant to countless people who all had faith in this magic - many
of whom were disappointed when the expected alchemy never took place. They
years later, that this powerful, magical process just doesn't "happen". We have
been all conditioned to wait for things to happen to us, instead of making things
happen. Most of is learned that we would excel, or at least pass, if we did the
work assigned to us by our teacher. We learned to find out what was expected to
us, do it, and wait for a response. After we took all the required courses, we were
promoted, say, from first year to second year. But what did we really learn?
System dependency! We learned that the person who knew the greatest number
of right answers was rewarded by being the first in his or her class.
Tôi đã từng là một cố vấn cho rất nhiều người, những người mà tin vào điều kỳ
diệu rằng trường đại học sẽ đem lại cho họ tất cả những gì họ muốn - rất nhiều
người trong số họ đã thất vọng khi điều mà họ mong đợi không bao giờ xảy ra.
Nhiều năm sau, họ đã nhận ra rằng sức mạnh ấy, quá trình kỳ diệu ấy không xảy
ra. Chúng ta đã quen với việc ngồi thụ động chờ cho mọi thứ đến với mình thay
vì chủ động (làm mọi thứ) đạt lấy những gì mình mong muốn. Đa số (Hầu hết)
chúng ta đã học được rằng nếu chúng ta làm hết những bài tập mà giáo viên giao
cho thì chúng ta sẽ trở thành những sinh viên xuất sắc hoặc ít nhất là qua môn.
Chúng ta học được rằng chúng ta cần phải xem giáo viên yêu cầu điều gì ở chúng
ta, làm điều đó và chờ đợi sự phản hồi từ giáo viên.Sau khi chúng ta đã học (hoàn
thành) hết tất cả các môn bắt buộc ở năm thứ nhất, chúng ta sẽ trở thành sinh
viên năm thứ 2. Tuy nhiên, điều mà chúng ta thực sự đã học là gì? Tất cả đều là
một tư duy thụ động, máy móc! Chúng ta cho là/nghĩ là/biết là người mà trả lời
đúng được nhiều câu hỏi nhất là sinh viên xuất sắc nhất.
lOMoAR cPSD| 47882337
Nothing like this happens in real life. Yet too many of us never recognize it. We
are the same passive students at ten or twenty-five or forty four as we were at
fourteen, continuing the teacher - student dichotomy, which we automatically
transfer to the employer employee relationship. And we found that though
studying history or art or anthropology might have been interesting it alone didn't
lead to much else - like new experiences, contacts, or even a job. Much
disappointment has resulted from this "misuse" of college. It's time to retrain
ourselves to approach school in the same positive, productive, active way that
successful people approach life. College can become all that you wished for a
time for learning, for broadening horizons, a time to discover who you are and
how you work with others, for setting goals and making things happen. In short,
college is a time for you far beyond your college years, which, even more than
your degree, will prepare you for the entrance into the "real" world. [...]
Thực tế lại hoàn toàn khác, nhưng không phải ai cũng nhận ra điều đó. Chúng ta
10 tuổi hay 25 tuổi hay 44 tuổi thì chúng ta vẫn như chúng ta ở tuổi 14, tiếp tục
là những học sinh thụ động và tiếp tục áp dụng mối quan hệ thụ động như quan
hệ thầy trò trong mối quan hệ công việc. Và chúng tôi đã nhận ra rằng việc học
lịch sử hay nghệ thuật hay bất cứ cái gì thú vị thì chỉ riêng bản thân môn học đó
cũng không đem lại lợi ích lớn lao gì - như kinh nghiệm mới, quan hệ mới hay
thậm chỉ là một công việc mới. Hiểu sai về việc học đại học đã khiến cho chúng
ta thất vọng. Đã đến lúc chúng ta cần thay đổi suy nghĩ của mình để tiếp cận
trường đại học một cách tích cực và chủ động giống như cách mà những người
thành công tiếp cận cuộc sống.Trường đại học có thể biến những điều ta mong
ước trở thành sự thật - thời gian học tập, mở ra chân trời rộng lớn, thời gian để
khám phá bản thân và khám phá những mối quan hệ với những người xung quanh,
đặt ra mục tiêu và đạt được những mục tiêu đó. Tóm lại, trường đại học là nơi
để phát triển kỹ năng mà bạn có thể dùng chúng ngay cả khi đã tốt nghiệp, thậm
chí, những kỹ năng đó còn quý giá hơn tấm bằng đại học của bạn, chúng trang
bị cho bạn, giúp bạn sẵn sàng bước vào đời.

III. Focused skills: Transfer skills - Changes of sentence structures
Exercise 1: Choose the best answer and give possible explanation for your choice ST1 TT1 lOMoAR cPSD| 47882337 The population growth A-
Tốc độ gia tăng dân số hàng năm đạt 1.7%
rate of 1.7% annually khiếnViệt Nam trở thành quốc gia có tỉ lệ gia tăng dân
makes Vietnam the số lớn thứ 7 thế giới. world's seventhfastest- growing nation. B-
Với tốc độ gia tăng dân số hàng năm đạt
1.7%,Việt Nam đã trở thành quốc gia có tỉ lệ gia tăng
dân số lớn thứ 7 thế giới.
=> Choose B because the expression of B is more
suitable for Vietnamese people.
ST2 TT2
The shortcomings in A- Không khó để thấy được những bất cập trong
education are easy to hệthống giáo dục hiện nay: học sinh chỉ học 4 tiếng
define: The school day tại trường, chỉ bằng ¾ so với hầu hết các quốc gia
is only four hours long khác, và thời gian một năm học ngắn hơn ít nhất là 20 25% shorter than most ngày. countries, and its school year is at least B-
Những bất cập trong hệ thống giáo dục hiện 20 days shorter.
nayrất dễ xác định: học sinh chỉ học 4 tiếng tại trường,
chỉ bằng 25% so với hầu hết các quốc gia khác, và
thời gian một năm học ngắn hơn ít nhất là 20 ngày.
=> Choose A because the expression of A is more
suitable for Vietnamese people. Using ¾ is easier for
Vietnamese readers to understand.
ST3 TT3 lOMoAR cPSD| 47882337
Despite years of war A- Mặc dù đã trải qua nhiều năm chiến tranh và and
international bịquốc tế cô lập, Việt Nam vẫn đạt được những tiến
isolation, Vietnam has bộ đáng kể trong công tác kế hoạch hóa gia đình, đặc made
considerable biệt là ở khu vực thành thị. progress in Family Planning, particularly B-
Bất chấp nhiều năm chiến tranh và sự cô lập in urban areas.
củaquốc tế, Việt Nam đã đạt được những tiến bộ đáng
kể trong kế hoạch hóa gia đình, đặc biệt là ở các khu vực thành thị.
=> Choose A because the expression of A is more
suitable for Vietnamese people.
ST4 TT4 The new reports A-
Các báo cáo mới đã khắc phục sự ngần ngại overcame
earlier trướcđó của một số các quốc gia công nghiệp lớn
trong việc cam kết đặt mức giới hạn về phát thải khí
reluctance on the part nhà kính. of major industrial
nations to commit B- Các báo cáo mới đã thuyết phục được nhiều
themselves to setting cácquốc gia công cam kết đặt mức giới hạn về phát
limits on production of thải the gas. khí nhà kính.
=> Choose B because the expression of B is more
suitable for Vietnamese people.

Exercise 2: Translate the following sentences into Vietnamese, paying
attention to the underlined parts: ST1 TT1
The chairman of the meeting said: "We Chủ trì cuộc họp cho biết: “Chúng ta
have only one hour for 6 speakers. My chỉ có một giờ cho 6 diễn giả. Công
job is to make sure each speaker has 10 việc của tôi là đảm bảo mỗi diễn giả có
minutes to present his or her ideas. 10 phút để trình bày ý kiến của mình.
After that time, if you don't finish, you Sau thời gian đó, nếu không nói xong, will be finished." bạn sẽ bị loại. lOMoAR cPSD| 47882337 ST2 TT2
Concern with the effects of burgeoning Mối lo ngại về tác động của dân số
population is not new. It is argued that ngày càng tăng không phải là mới. population tends to
grow Người ta lập luận rằng dân số có xu
exponentially while food production hướng tăng theo cấp số nhân trong khi
grows arithmetically. Unless profligate sản xuất lương thực tăng theo cấp số
childbearing was checked preferably cộng. Trừ khi việc sinh con hoang phí
through abstinence, famine would được kiểm soát tốt nhất bằng cách become inevitable.
kiêng cữ, nếu không nạn đói sẽ trở
thành điều không thể tránh khỏi. ST3 TT3
Speaking of the merits of the Royal Nói về công lao của Lực lượng Không
Airforce during World War II, British quân Hoàng gia trong Thế chiến thứ
Prime Minister Churchill said" Never hai, Thủ tướng Anh
before in the entire history of the
United Kingdom has so much been Churchill nói: “Trong lịch sử vương
owed by so many to so few."
quốc Anh, chưa bao giờ có một nhóm
người lớn như vậy lại được giúp đỡ
nhiều như vậy bởi một nhóm người
nhỏ như vậy." (ông ấy đang nói rằng
lực lượng không quân nhỏ của hoàng
gia Anh đã cứu cả nước Anh và có thể
là cả các nước đồng minh còn lại, bởi
vì họ đã ngăn chặn Đức xâm chiếm đất nước này.) ST4 TT4 lOMoAR cPSD| 47882337
Sleep is a natural process, and
although a lot has been written about Ngủ là một quá trình tự nhiên và mặc
the subject, it is still surrounded by dù đã có rất nhiều bài viết về chủ đề
mystery. It is used by some as an này nhưng nó vẫn ẩn chứa nhiều điều
escape from the world, and regarded bí ẩn. Một số người sử dụng việc ngủ
by others as an irritating waste of time. như một lối thoát thoát khỏi thế giới và
It is widely believed that sleep repairs số khác lại coi ngủ là một sự lãng phí
the body and make good the damage thời gian. Tuy nhiên hầu hết mọi người caused by being awake.
tin rằng giấc ngủ có tác dụng chữa lành
cơ thể và khắc phục những tổn hại do thức giấc gây ra. ST5 TT5
Whichever party is in power, houses
will have to be built
, bought, heated, Đảng nào nắm quyền thì Đảng đó phải
and lit; people will have to be clothed, có trách nhiệm đảm bảo rằng nhà cửa
fed, doctored, and buried, children phải được xây, mua, sưởi ấm, thắp
will have to be reared and educated, sáng; mọi người phải được ăn no mặc
taxes will have to be paid; food will đủ và được lo lắng về vấn đề sinh lão
have to be grown and processed.
bệnh tử; trẻ em sẽ phải được nuôi
dưỡng và giáo dục, mọi người sẽ phải
đóng thuế; thực phẩm sẽ phải được trồng và chế biến.