








Preview text:
  lOMoAR cPSD| 47882337   UNIT 3  I. Vocabulary  No.  Source text  Target text  Notes  1     Graduate  chương trình đại học  2     Undergraduate   cao học  3  Identity 
diện mạo, bản sắc, con  người  4  Employability  khả năng được tuyển    dụng  5     Academic performance  học lực  6     Be promoted  cho lên lớp  7     System dependency  tư duy thụ động  8     Dichotomy 
sự phân đôi, sự rẽ đôi  9     Anthropology  nhân loại học    lOMoAR cPSD| 47882337 10 College/University  Đại học  College một  trường Đại học  chỉ đào tạo về  một lĩnh vực cụ  thể, còn  “University” là  một trường Đại  học gồm nhiều  chuyên ngành  thuộc các lĩnh vực  khác nhau  II. English - Translation 
1. Pre-translation exercise 
Students work in groups and answer the following questions: 
-What is the purpose of the text? (to introduce/ describe/ explain/ discuss/  narrate something) 
Purpose of the text: The text appears to discuss the expectations and realities of 
attending college, urging readers to adopt a proactive approach to their  education and future careers. 
-What can be the target readers of the text? (General readers/experts) 
Target readers: The text seems to be aimed at both general readers, particularly 
those who are considering or currently attending college, as well as experts in 
the field of education or career counseling.  - 
What is the type of language used in the text? (Difficulty level,  writingstyle/tone) 
The language used is moderately difficult, with a tone that is informative and 
persuasive. The style is somewhat formal, reflecting the seriousness of the topic  being discussed  - 
Any other issues for translators to consider? (Cultural concepts/ 
itemswhich have no equivalence in Vietnamese)    lOMoAR cPSD| 47882337
+ Cultural concepts: The concept of college and its role in society may differ 
across cultures, so translators need to ensure that the message resonates 
appropriately with the target audience. 
+ Educational terminology: Some terms related to education may not have 
direct equivalents in Vietnamese, requiring careful translation or explanation. 
+ Idioms and expressions: Translators should pay attention to idiomatic 
expressions and ensure they are accurately conveyed in the target language.  - 
Scan the underlined sentence(s) and try to translate them literally 
intoVietnamese? How can you make the translations sound natural? 
+ "LÀM CHO ĐẠI HỌC TRỞ NÊN ĐÁNG GIÁ" can be naturalized to 
"TẠO RA GIÁ TRỊ TỪ VIỆC HỌC ĐẠI HỌC". / Làm cho trường đại  học đem lại hiệu quả 
+ "Chúng tôi đã học được rằng người biết nhiều câu trả lời đúng nhất sẽ 
được thưởng bằng việc đứng đầu lớp của mình." can be naturalized to 
"Chúng tôi nhận ra rằng người biết nhiều câu trả lời đúng nhất sẽ được 
xem là học sinh giỏi nhất trong lớp." 
2. English-Vietnamese Translation exercise 
MAKING COLLEGE PAY OFF- Làm cho trường đại học đem lại hiệu  quả 
College is an experiment in hope. It's also a risky investment for us all. Whether 
it is graduate or undergraduate school, a two-year program or an eight-year 
program, we entrust our lives in school for both a new identity and a ticket to the 
outside world. We come to college with unspoken anticipation of all that will be 
done for us. We expect to be made acceptable, valuable. and finally employable 
in the eyes of the world. We also hope that magic answers will be revealed to us 
through academic study, leading us to guaranteed success in the outside world. 
By graduation or completion of our chosen program, we presume everything will 
be dazzlingly clear, we will be made brilliant, and all knowledge will be  accessible to us. 
Trường đại học là nơi ta gửi gắm hy vọng/Học đại học là 1 trải nghiệm đầy hy 
vọng/đầy hứa hẹn. Nó cũng là một sự đầu tư đầy (không ít) rủi ro cho tất cả chúng 
ta. Cho dù theo học chương trình đại học hay cao học, chương trình học hai năm    lOMoAR cPSD| 47882337
hay tám năm, chúng ta dành thời gian đi học đều mong muốn mang/trở thành 
(diện mạo mới, bản sắc riêng, trở thành con người mới) và có một tấm vé để 
bước vào đời. Chúng ta đến trường với mong muốn thầm kín về những điều ta 
mong muốn sẽ được đáp ứng/mọi thứ được bày sẵn trước mắt.Chúng ta mong 
muốn được chấp nhận, tôn trọng và cuối cùng được các nhà tuyển dụng trọng 
dụng. Chúng ta cũng hy vọng rằng thông qua việc học tập chúng ta có thể biết 
được những giải đáp kỳ diệu, giúp chúng ta đảm bảo/chắc chắn thành công khi 
bước vào đời. Khi tốt nghiệp, chúng ta hy vọng rằng mọi thứ sẽ trở nên rõ ràng, 
chúng ta sẽ trở thành những người thông minh/uyên bác, và chúng ta có thể nắm 
bắt được mọi tri thức. 
I've been a consultant to countless people who all had faith in this magic - many 
of whom were disappointed when the expected alchemy never took place. They 
years later, that this powerful, magical process just doesn't "happen". We have 
been all conditioned to wait for things to happen to us, instead of making things 
happen. Most of is learned that we would excel, or at least pass, if we did the 
work assigned to us by our teacher. We learned to find out what was expected to 
us, do it, and wait for a response. After we took all the required courses, we were 
promoted, say, from first year to second year. But what did we really learn? 
System dependency! We learned that the person who knew the greatest number 
of right answers was rewarded by being the first in his or her class.   
Tôi đã từng là một cố vấn cho rất nhiều người, những người mà tin vào điều kỳ 
diệu rằng trường đại học sẽ đem lại cho họ tất cả những gì họ muốn - rất nhiều 
người trong số họ đã thất vọng khi điều mà họ mong đợi không bao giờ xảy ra. 
Nhiều năm sau, họ đã nhận ra rằng sức mạnh ấy, quá trình kỳ diệu ấy không xảy 
ra. Chúng ta đã quen với việc ngồi thụ động chờ cho mọi thứ đến với mình thay 
vì chủ động (làm mọi thứ) đạt lấy những gì mình mong muốn. Đa số (Hầu hết) 
chúng ta đã học được rằng nếu chúng ta làm hết những bài tập mà giáo viên giao 
cho thì chúng ta sẽ trở thành những sinh viên xuất sắc hoặc ít nhất là qua môn. 
Chúng ta học được rằng chúng ta cần phải xem giáo viên yêu cầu điều gì ở chúng 
ta, làm điều đó và chờ đợi sự phản hồi từ giáo viên.Sau khi chúng ta đã học (hoàn 
thành) hết tất cả các môn bắt buộc ở năm thứ nhất, chúng ta sẽ trở thành sinh 
viên năm thứ 2. Tuy nhiên, điều mà chúng ta thực sự đã học là gì? Tất cả đều là 
một tư duy thụ động, máy móc! Chúng ta cho là/nghĩ là/biết là người mà trả lời 
đúng được nhiều câu hỏi nhất là sinh viên xuất sắc nhất.    lOMoAR cPSD| 47882337
Nothing like this happens in real life. Yet too many of us never recognize it. We 
are the same passive students at ten or twenty-five or forty four as we were at 
fourteen, continuing the teacher - student dichotomy, which we automatically 
transfer to the employer employee relationship. And we found that though 
studying history or art or anthropology might have been interesting it alone didn't 
lead to much else - like new experiences, contacts, or even a job. Much 
disappointment has resulted from this "misuse" of college. It's time to retrain 
ourselves to approach school in the same positive, productive, active way that 
successful people approach life. College can become all that you wished for a 
time for learning, for broadening horizons, a time to discover who you are and 
how you work with others, for setting goals and making things happen. In short, 
college is a time for you far beyond your college years, which, even more than 
your degree, will prepare you for the entrance into the "real" world. [...] 
Thực tế lại hoàn toàn khác, nhưng không phải ai cũng nhận ra điều đó. Chúng ta 
10 tuổi hay 25 tuổi hay 44 tuổi thì chúng ta vẫn như chúng ta ở tuổi 14, tiếp tục 
là những học sinh thụ động và tiếp tục áp dụng mối quan hệ thụ động như quan 
hệ thầy trò trong mối quan hệ công việc. Và chúng tôi đã nhận ra rằng việc học 
lịch sử hay nghệ thuật hay bất cứ cái gì thú vị thì chỉ riêng bản thân môn học đó 
cũng không đem lại lợi ích lớn lao gì - như kinh nghiệm mới, quan hệ mới hay 
thậm chỉ là một công việc mới. Hiểu sai về việc học đại học đã khiến cho chúng 
ta thất vọng. Đã đến lúc chúng ta cần thay đổi suy nghĩ của mình để tiếp cận 
trường đại học một cách tích cực và chủ động giống như cách mà những người 
thành công tiếp cận cuộc sống.Trường đại học có thể biến những điều ta mong 
ước trở thành sự thật - thời gian học tập, mở ra chân trời rộng lớn, thời gian để 
khám phá bản thân và khám phá những mối quan hệ với những người xung quanh, 
đặt ra mục tiêu và đạt được những mục tiêu đó. Tóm lại, trường đại học là nơi 
để phát triển kỹ năng mà bạn có thể dùng chúng ngay cả khi đã tốt nghiệp, thậm 
chí, những kỹ năng đó còn quý giá hơn tấm bằng đại học của bạn, chúng trang 
bị cho bạn, giúp bạn sẵn sàng bước vào đời. 
III. Focused skills: Transfer skills - Changes of sentence structures 
Exercise 1: Choose the best answer and give possible explanation for your  choice  ST1  TT1    lOMoAR cPSD| 47882337 The population growth A- 
Tốc độ gia tăng dân số hàng năm đạt 1.7% 
rate of 1.7% annually khiếnViệt Nam trở thành quốc gia có tỉ lệ gia tăng dân 
makes Vietnam the số lớn thứ 7 thế giới.  world's seventhfastest- growing nation. B- 
Với tốc độ gia tăng dân số hàng năm đạt   
1.7%,Việt Nam đã trở thành quốc gia có tỉ lệ gia tăng 
dân số lớn thứ 7 thế giới.     
=> Choose B because the expression of B is more 
suitable for Vietnamese people.  ST2  TT2 
The shortcomings in A- Không khó để thấy được những bất cập trong 
education are easy to hệthống giáo dục hiện nay: học sinh chỉ học 4 tiếng 
define: The school day tại trường, chỉ bằng ¾ so với hầu hết các quốc gia 
is only four hours long khác, và thời gian một năm học ngắn hơn ít nhất là 20  25% shorter than most ngày.  countries,  and  its  school year is at least B- 
Những bất cập trong hệ thống giáo dục hiện  20 days shorter.
nayrất dễ xác định: học sinh chỉ học 4 tiếng tại trường,   
chỉ bằng 25% so với hầu hết các quốc gia khác, và 
thời gian một năm học ngắn hơn ít nhất là 20 ngày. 
=> Choose A because the expression of A is more 
suitable for Vietnamese people. Using ¾ is easier for 
Vietnamese readers to understand.  ST3  TT3    lOMoAR cPSD| 47882337
Despite years of war A- Mặc dù đã trải qua nhiều năm chiến tranh và  and 
international bịquốc tế cô lập, Việt Nam vẫn đạt được những tiến 
isolation, Vietnam has bộ đáng kể trong công tác kế hoạch hóa gia đình, đặc  made 
considerable biệt là ở khu vực thành thị.  progress in Family  Planning, particularly B- 
Bất chấp nhiều năm chiến tranh và sự cô lập  in urban areas.
củaquốc tế, Việt Nam đã đạt được những tiến bộ đáng   
kể trong kế hoạch hóa gia đình, đặc biệt là ở các khu  vực thành thị. 
=> Choose A because the expression of A is more 
suitable for Vietnamese people.  ST4  TT4  The  new  reports A- 
Các báo cáo mới đã khắc phục sự ngần ngại  overcame 
earlier trướcđó của một số các quốc gia công nghiệp lớn 
trong việc cam kết đặt mức giới hạn về phát thải khí 
reluctance on the part nhà kính. of major industrial   
nations to commit B- Các báo cáo mới đã thuyết phục được nhiều 
themselves to setting cácquốc gia công cam kết đặt mức giới hạn về phát 
limits on production of thải  the gas.  khí nhà kính. 
=> Choose B because the expression of B is more 
suitable for Vietnamese people. 
Exercise 2: Translate the following sentences into Vietnamese, paying 
attention to the underlined parts:  ST1  TT1 
The chairman of the meeting said: "We Chủ trì cuộc họp cho biết: “Chúng ta 
have only one hour for 6 speakers. My chỉ có một giờ cho 6 diễn giả. Công 
job is to make sure each speaker has 10 việc của tôi là đảm bảo mỗi diễn giả có 
minutes to present his or her ideas. 10 phút để trình bày ý kiến của mình. 
After that time, if you don't finish, you Sau thời gian đó, nếu không nói xong,  will be finished."  bạn sẽ bị loại.    lOMoAR cPSD| 47882337 ST2  TT2 
Concern with the effects of burgeoning Mối lo ngại về tác động của dân số 
population is not new. It is argued that ngày càng tăng không phải là mới.  population  tends  to 
grow Người ta lập luận rằng dân số có xu 
exponentially while food production hướng tăng theo cấp số nhân trong khi 
grows arithmetically. Unless profligate sản xuất lương thực tăng theo cấp số 
childbearing was checked preferably cộng. Trừ khi việc sinh con hoang phí 
through abstinence, famine would được kiểm soát tốt nhất bằng cách  become inevitable. 
kiêng cữ, nếu không nạn đói sẽ trở 
thành điều không thể tránh khỏi.  ST3  TT3 
Speaking of the merits of the Royal Nói về công lao của Lực lượng Không 
Airforce during World War II, British quân Hoàng gia trong Thế chiến thứ 
Prime Minister Churchill said" Never hai, Thủ tướng Anh
before in the entire history of the   
United Kingdom has so much been Churchill nói: “Trong lịch sử vương 
owed by so many to so few."
quốc Anh, chưa bao giờ có một nhóm   
người lớn như vậy lại được giúp đỡ 
nhiều như vậy bởi một nhóm người     
nhỏ như vậy." (ông ấy đang nói rằng 
lực lượng không quân nhỏ của hoàng 
gia Anh đã cứu cả nước Anh và có thể 
là cả các nước đồng minh còn lại, bởi 
vì họ đã ngăn chặn Đức xâm chiếm đất  nước này.)  ST4  TT4    lOMoAR cPSD| 47882337
Sleep is a natural process, and 
although a lot has been written about Ngủ là một quá trình tự nhiên và mặc 
the subject, it is still surrounded by dù đã có rất nhiều bài viết về chủ đề 
mystery. It is used by some as an này nhưng nó vẫn ẩn chứa nhiều điều 
escape from the world, and regarded bí ẩn. Một số người sử dụng việc ngủ 
by others as an irritating waste of time. như một lối thoát thoát khỏi thế giới và 
It is widely believed that sleep repairs số khác lại coi ngủ là một sự lãng phí 
the body and make good the damage thời gian. Tuy nhiên hầu hết mọi người  caused by being awake.
tin rằng giấc ngủ có tác dụng chữa lành   
cơ thể và khắc phục những tổn hại do  thức giấc gây ra.  ST5  TT5 
Whichever party is in power, houses 
will have to be built, bought, heated, Đảng nào nắm quyền thì Đảng đó phải 
and lit; people will have to be clothed, có trách nhiệm đảm bảo rằng nhà cửa 
fed, doctored, and buried, children phải được xây, mua, sưởi ấm, thắp 
will have to be reared and educated, sáng; mọi người phải được ăn no mặc 
taxes will have to be paid; food will đủ và được lo lắng về vấn đề sinh lão 
have to be grown and processed.
bệnh tử; trẻ em sẽ phải được nuôi   
dưỡng và giáo dục, mọi người sẽ phải 
đóng thuế; thực phẩm sẽ phải được  trồng và chế biến.