



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58478860 MỤC LỤC CÂU HỎI
Câu 1: Giải thích quan điểm sau đây của trường phái Trọng thương: “Kết quả của thương
mại quốc tế: “bên có lợi, bên bị thiệt hại”. Anh chị nhận định như thế nào về quan điểm trên?
Giải thích. Theo anh chị hiện nay thương mại quốc tế phát triển theo xu hướng nào?............3
Câu 2: So sánh các quan điểm kinh tế khác nhau của các học thuyết? Rút ra nhận xét...........5
*Trọng nông và trọng thương:..............................................................................................5
*Cổ điển và Tân cổ điển:.......................................................................................................6
* Cổ điển và Keynes:............................................................................................................7
*So sánh các quan điểm kinh tế khác nhau về “lý luận giá trị”, “lý luận phân phối (tiền
lương, lợi nhuận, địa tô) ”và “thương mại quốc tế”của A.Smith và D. Ricardo. Nhận xét..9
Câu 1: Phân tích đặc điểm, phương pháp luận của trường phái cổ diển Anh.........................10
Câu 2: So sánh đặc điểm, phương pháp luận của trường phái cổ điển Anh và cổ điển Pháp
(trọng nông).............................................................................................................................11
Câu 3: Chứng minh W.PETTY là người đầu tiên trong lịch sử đặt nền móng cho nguyên lý
giá trị lao động.........................................................................................................................12
Câu 4: Nhận xét câu nói của W.Petty:” lao động là cha, đất đai là mẹ của của cải”..............13
Câu 5: Nhận xét về câu nói của W.Petty: “Gía trị của hàng hóa là sự phản ánh giá trị của tiền
tệ cũng như ánh sáng của mặt trăng là sự phản chiếu ánh sáng mặt trời như vậy.”................14
Câu 6: Dựa vào lý luận giá trị của W.PETTY, chứng minh ông là nhà kinh tế học phản ánh
bước chuyển từ chủ nghĩa trọng thương sang chủ nghĩa cổ điển Anh....................................14
Câu 7: Dùng lý luận giá trị của A.Smith chứng minh nhận xét của C.Mác, phương pháp luận
của A.Smith là phương pháp 2 mặt trộn lẫn các yếu tố khoa học tầm thường.......................16
Câu 8; Chứng minh rằng A.Smith là nhà lí luận giá trị-lao động song những lý luận giá trị
của ông còn chứ nhiều mâu thuẫn và sai lầm..........................................................................17
Câu 9: Bình luận câu nói: “Tiền công-Lợi nhuận-địa tô là 3 nguồn gốc đầu tiên của mọi thu
nhập và do đó là 3 nguồn gốc đầu tiên của mọi giá trị”..........................................................18
Câu 10: Tại sao nói Ricardo đã đưa trường phái cổ điển Anh tới đỉnh cao nhưng không thể
tới tận cùng được?...................................................................................................................19
Câu 11: A.Smith và D.Ricardo đã bàn luận như thế nào về cơ cấu giá trị hàng hóa..............20
Câu 12: Dựa vào lí luận giá trị-lao động của trường phái cổ điển Anh để chứng minh rằng
trường phái cổ điển dù có nhiều đóng góp trong việc xây dựng và phát triển lí luận giá trị,
song vẫn không thể phát triển lí luận đến cùng.......................................................................21
Câu 13: Vì sao nói lý thuyết về tiền tệ của W.Petty là học thuyết quá độ từ chủ nghĩa trọng
thương sang trường phái cổ điển Anh?...................................................................................22
Câu 14: Chứng minh rằng A.Smith đã phân biệt được tiền tệ với của cải, đã thấy được chức
năng phương tiện lưu thông của tiền song chưa hiểu bản chất của tiền..................................23
Câu 15: Nhận xét câu nói của A.Smith:”Tiền là bánh xe vĩ đại của lưu thông, là công cụ đặc
biệt của trao đổi và thương mại”.............................................................................................24 lOMoAR cPSD| 58478860
Câu 16: Lý luận tiền tệ của Ricardo có gì phát triển so với các nhà kinh tế cổ điển Anh trước.
.................................................................................................................................................25
Câu 17: W.Petty , A.Smith và D.Ricardo đã đề cập như thế nào đến quy luật lưu thông tiền
tệ?............................................................................................................................................25
Câu 18: Trình bày cống hiến và hạn chế của trường phái cổ điển Anh trong lý luận tiền tệ..26
Câu 19: Chứng minh rằng A.Smith là nhà tiên tri của chủ nghĩa tự do kinh tế. Những học
thuyết nào thừa kế và phát huy tư tưởng tự do kinh tế của A.Smith.Rút ra ý nghĩa lí luận và
thực tiễn của lý thuyết “bàn tay vô hình”................................................................................27
Câu 20: Lí luận tiền công của W.Petty, A.Smith và D.Riacrdo..............................................29
Câu 21: Những thành tựu và hạn chế của trường phái cổ điển Anh trong lí luận tiền công...30 lOMoAR cPSD| 58478860
CÂU HỎI ÔN TẬP LỊCH SỬ CÁC HTKT
Câu 1: Giải thích quan điểm sau đây của trường phái Trọng thương: “Kết quả của
thương mại quốc tế: “bên có lợi, bên bị thiệt hại”. Anh chị nhận định như thế
nào về quan điểm trên? Giải thích. Theo anh chị hiện nay thương mại quốc tế
phát triển theo xu hướng nào?
*Giải thích: Nhận định về quan điểm trên: Chống lại. *Giải thích:
-Thương mại quốc tế là việc trao đổi hàng hóa và dịch vụ (hàng hóa hữu hình và hàng hóa vô
hình) giữa các quốc gia, tuân theo nguyên tắc trao đổi ngang giá nhằm đưa lại lợi ích cho các
bên. Đối với phần lớn các nước, nó tương đương với một tỷ lệ lớn trong GDP. Mặc dù thương
mại quốc tế đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử loài người, tầm quan trọng kinh tế, xã hội và
chính trị của nó mới được để ý đến một cách chi tiết trong vài thế kỷ gần đây. Thương mại
quốc tế phát triển mạnh cùng với sự phát triển của công nghiệp hoá, giao thông vận tải, toàn
cầu hóa, công ty đa quốc giavà xu hướng thuê nhân lực bên ngoài. Việc tăng cường thương
mại quốc tế thường được xem như ý nghĩa cơ bản của "toàn cầu hoá".
-Thương mại quốc tế là sự mở rộng hoạt động thương mại ra khỏi phạm vi một nước. Thương
mại quốc tế là lĩnh vực trao đổi hàng hóa trên thế giới. Thông qua hoạt động thương mại quốc
tế để bán hàng hóa, thu lợi nhuận.
-Các quốc gia trên thế giới hiện nay dù lớn hay nhỏ, sớm hay muộn đều đi theo xu hướng tham
gia ngày càng nhiều vào quá trình hợp tác kinh tế khu vực và thế giới, đa phương, đa chiều,
đa lĩnh vực, trong đó thương mại là một trong những lĩnh vực được coi là trọng tâm.
* Kết luận và nhận định: thương mại quốc tế lúc đầu ra đời từ lý thuyết lợi thế so sánh, nhưng
khi lực lượng sản xuất phát triển, sự phân công lao động quốc tế phát triển thì thương mại
quốc tế chủ yếu do phân công lao động quốc tế quyết định.
Song vì thế giới đang chịu tác động của quy luật phát triển không đều nên thương mại quốc tế
cũng diễn ra trong bối cảnh thế và lực không ngang nhau. Hiện nay nhân loại đang phải chịu
đựng một kiểu thương mại quốc tế tư bản, kiểu tự do hóa thương mại theo yêu cầu bành trướng
của tư bản. Xu thế toàn cầu hóa kinh tế, tự do hóa thương mại đặt ra nhiều thời cơ và nhiều
thách thức cho các quốc gia khi tham gia thương mại quốc tế, hội nhập kinh tế quốc tế. * Xu
hướng phát triển thương mại quốc tế ngày nay:
-Ngày nay, thương mại quốc tế ngày càng gắn liền với tăng trưởng kinh tế. Một mặt, thương
mại quốc tế là phương tiện để cung cấp các yếu tố đầu vào cho sản xuất, vì vậy nó quyết định
khả năng và trình độ sản xuất của một nước. Mặt khác, thương mại quốc tế còn là đòn bẩy của
tăng trưởng kinh tế theo nghĩa nó là phương cách để một ngành sản xuất có thể mở rộng quy
mô tới mức tối ưu mà một nước cóthể khai thác tối đa lợi thế so sánh của mình. Trong trường
hợp này, thị trường thế giới vừa là động lực, vừa là môi trường định hướng cho sự phát triển.
-Ngày nay dưới sự tác động của cách mạng khoa học công nghệ, đặc biệt là cách mạng thông
tin, lợi thế so sánh của các nước đã có sự biến đổi nhanh chóng, phân công lao động quốc tế lOMoAR cPSD| 58478860
phát triển sâu, rộng, sự xuất hiện thương mại điện tử... làm cho việc giao lưu hàng hóa vì thế
diễn ra hết sức nhanh chóng, nhộn nhịp và tiện lợi trên phạm vi toàn cầu. Đặc điểmnổi bật về
xu hướng phát triển thương mại quốc tế ngày nay là: 1.
Nội dung hoạt động thương mại rộng lớn mang tính quốc tế, chi phối hầu hết các lĩnh
vựcđời sống kinh tế –xã hội. Do đó, thương mại ngày nay không chỉ là những hoạt động mua
bán sản phẩm hàng hóa vật thể mà còn bao gồm cả những hành vi mua bán và dịch vụ phi vật
thể, tất cả đều nhằm thu lợi nhuận. 2.
Hình thành các loại hình công ty, tập đoàn lớn, công ty xuyên quốc gia, đa quốc gia,
vớiphạm vi hoạt động không biên giới và hình thành các tổ chức, hiệp hội thương mại khu
vực và toàn cầu. Phạm vi tác động của thương mại quốc tế ngày nay mang ý nghĩa vô cùng
sâu rộng, bao gồm nhiều thành phần thương mại, nhiều thương nhân và hợp thành mạng lưới
chằng chịt các loại hình kinh doanh và dịch vụ; vừa liên doanh, liên kết, vừa tự do hoá, vừa
độc quyền, vừa cạnh tranh, vừa hợp tác, vừa bình đẳng và không bình đẳng trong kinh doanh,
đều cùng nhau tham gia hoạt động mua bán và dịch vụ trên thị trường, trên cơ sở hành lang
pháp luật quốc gia và luật lệ quốc tế. 3.
Xu thế liên doanh liên kết thương mại song phương, đa phương, bình đẳng ngày càng
mởrộng và không ngừng phát triển. Đặc điểm kinh doanh thương mại ngày nay gồm hai chiều
hướng: Một là, kinh doanh chuyên ngành, theo một sản phẩm hay một thương hiệu nhất định
thành một hệ thống trên toàn cầu. Hai là, tổ chức mô hình những công ty, tập đoàn kinh doanh
tổng hợp với nhiều loại hình, nhiều hàng hóa và dịch vụ khác nhau để nâng cao ưu thế cạnh
tranh và chiếm lĩnh thị trường khu vực và thị trường thế giới. 4.
Tự động hóa, hiện đại hóa, áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý, mua bán qua
mạng,hoạt động kinh doanh và dịch vụ mang tính phổ biến và ngày càng phát triển. 5.
Do cạnh tranh trên thị trường ngày càng quyết liệt, thương mại không ngừng cải
tiếnphương thức phục vụ hiện đại và luôn luôn đổi mới dịch vụ theo xu hướng lấy người tiêu
dùng làm trọng tâm và coi khách hàng như "thượng đế".
Câu 2: So sánh các quan điểm kinh tế khác nhau của các học thuyết? Rút ra nhận xét.
*Trọng nông và trọng thương: Trọng nông Trọng thương
Coi trọng thương mại, xem nhẹ sản xuất
Coi trọng sản xuất, xem nhẹ lưu thông
-Tiền là của cải duy nhất biểu hiện của sự
-Tiền không là của cải duy nhất biểu hiện sự
giàu có, nông sản phẩm là sản phẩm trung
giàu có, nông sản phẩm là của cải biểu hiện gian
sự giàu có, là của cải tạo ra của cải tăng thêm.
Tiền vừa là tư bản lưu thông vừa là tư bản để Tiền chỉ là phương tiện lưu thông, còn tư bản sinh lời
là tư liệusản xuất trong nông nghiệp, không sinh lời
Tiền là mục đích, hàng hóa là phương tiện.
Hàng hóa là mục đích, tiền là phương tiện. lOMoAR cPSD| 58478860
Quốc gia giàu có là quốc gia có khối lượng Quốc gia giàu có là quốc gia có khối lượng tiền khổng lồ. sản phẩm dồi dào
Lưu thông là lĩnh vực duy nhất tạo ra của cải, Lưu thông không tạo ra của cải, chỉ có sản tạo ra giàu có.
xuất mới tạo ra của cải
Sản xuất nông nghiệp là ngành trung gian Sản xuất nông nghiệp là lĩnh vực duy nhất tạo
không làm tăng, cũng không làm giảm khối ra của cải vật chất, tạo ra sự giàu có
lượng tiền tệ của quốc gia
Nguyên tắc trao đổi không ngang giá
Nguyên tắc trao đổi ngang giá
Lợi nhuận là kết quả của lưu thông
Lợi nhuận là kết quả của tự nhiên.
Kết quả của thương mại:bên có lợi, bên bị Kết quả của thương mại:không có lợi, không thiệt hại.
thiệt hại, thực chất là trao đổi giá trị sử dụng chung.
Ngoại thương với chính sách xuất siêu, là
Không thấy vai trò cần thiết của ngoại
nguồn gốc mang lại giàu có cho các quốc
thương đối với sự phát triển kinh tế và làm gia giàu cho quốc gia
Chỉ phân tích hiện tượng bên ngoài, không Không chỉ phân tích hiện tượng bên ngoài mà
phân tích hiện tượng bên trong
còn cố gắng đi sâu phân tích
Ủng hộ sự can thiệp của nhà nước, nhằm phát Ủng hộ tự do kinh tế và quy luật khách
triển kinh tế và đảm bảo xuất siêu.
quan, chống lại sự can thiệp của nhà nước,
nhà nước phải tôn trọng nguyên tắc “tự do kinh tế”.
Quốc gia làm giàu trên cơ sở làm bần cùng -Quốc gia làm giàu trên cơ sở phát triển, sản hóa quốc gia khác
xuất nông nghiệp tư bản.
Bảo vệ lợi ích của tư bản thương nhân.
Bảo vệ lợi ích của địa chủ phong kiến Nhận xét:
Tóm lại, chủ nghĩa trọng nông (CNTN) đã phê phán chủ nghĩa trọng thương (CNTT) một cách
sâu sắc và khá toàn diện, “công lao quan trọng nhất của phái trọng nông là ở chỗ họ đã phân
tích tư bản trong giới hạn của tầm mắt tư sản, chính công lao này mà họ đã trở thành người
cha thực sự của khoa kinh tế chính trị hiện đại”. Phái trọng nông đã chuyển công tác nghiên
cứu về nguồn gốc của giá trị thặng dư từ lĩnh vực lưu thông sang lĩnh vực sản xuất trực tiếp,
như vậy là họ đặt cơ sở cho việcphân tích nền sản xuất TBCN. Họ cho rằng nguồn gốc của cải
là lĩnh vực sản xuất không phải lĩnh vực lưu thông và thu nhập thuần tuý chỉ được tạo ra ở lĩnh
vực sản xuất. Đây là cuộc cách mạng về tư tưởng kinh tế của nhân loại. CNTN nghiên cứu
quá trình sảnxuất không chỉ quá trình sản xuất cá biệt đơn lẻ...mà quan trọng hơn họ biết
nghiên cứu quá trình tái sản xuất của toàn XH,đặt cơ sở cho nghiên cứu mối liên hệ bản chất
nền SXTB -một nội dung hết sức quan trọng của kinh tế chính trị. CNTN còn lần đầu tiênnêu
tư tưởng hệ thống quy luật khách quan chi phối hoạt động kinh tế mang lại tính khoa học cho
tư tưởng kinh tế. Ngoài ra họ đã nêu ra nhiều vấn đề có giá trị cho đến ngày nay : như tôn
trọng vai trò tự do của con người, đề cao tự do cạnh tranh, tự do buôn bán,...CNTN thật sự đã
có những bước tiến bộ vượt bậc so với CNTT còn quá nhiều hạn chế về lý luận và quan điểm.
*Cổ điển và Tân cổ điển: Cổ điển Tân cổ điển lOMoAR cPSD| 58478860
Trọng cung, cho rằng cung quyết định cầu, Trọng câù, cho rằng tổng cầu (AD) là nhân tố
cung tạo ra cầu cho chính nó.
quyết định mức sản lượng việc làm, tổng
cung (AS) là nhân tố phụ thuộc theo sự
quyết định của tổng cầu.
Tin tưởng vào cơ chế tự điều tiết của thị Phủ nhận vai trò tự điều tiết của thị trường,
trường, đảm bảo nền kinh tế cân bằng toàn nền kinh tế thường xuyên ở trạng thái dụng khiếm dụng.
Giá cả, tiền lương có tính linh hoạt, mọi sự Giá cả, tiền lương có tính cứng và nền
mất cân đối của thị trường nhanh chóng kinh tế thường xuyên ở trạng thái khiếm dụng
được khôi phục bởi “bàn tay vô hình”.
do có nhiều nguyên nhân làm suy thoái tổng cầu
Quan tâm đến sự hình thành giá trị của cải Quan tâm đến tổng cầu và các bộ phận
xã hội với thuyết: “giá trị lao động”
hình thành tổng cầu(AD), (AD=C+I+G).
Mâu thuẫn nằm ở lĩnh vực phân phối, chủ Mâu thuẫn chủ yếu nằm ở lĩnh vực cungcầu.
yếu mâu thuẫn giữa tiền lương và lợi nhuận
Phân tích kinh tế ở trạng thái tĩnh trong Phân tích kinh tế chủ yếu ở trạng thái dài hạn. độngtrong ngắn hạn
Ủng hộ lương thấp, tăng tích lũy tư bản và Không đồng ý tiền lương thấp vì lương phát triển kinh tế
thấp sẽ làm giảm thu nhập xã hội, sẽ giảm
tổng cầu dẫn đến suy thoái và thất nghiệp
Ủng hộ tiết kiệm để tăng tích lũy tư bản, mở Lên án tiết kiệm, tiết kiệm là có hại, là
rộng sản xuất, tạo thêm việc làm.
nguyên nhân của suy thoái và thất nghiệp.
Chống tiêu dùng hoang phí
Khuyến khích tiêu dùng, kể cả tiêu dùng
hoang phí là có lợi đặc biệt trong thời kì suy
thoái để chống suy thoái và thất nghiệp
Không coi trọng tiền, tiền chỉ tập trung để Coi trọng lý thuyết tiền tệ và có sự kết hợp
lưu thông, lý thuyết tiền tệ là 1 lý thuyết với sự điều tiết vĩ mô của nhà nước nhằm riêng.
chống suy thoái và thất nghiệp
Ủng hộ chính sách tài chính cân Ủng hộ chính sách tài chính lao động và bội
bằng,chống thâm hụt ngân sách vì nợ nhà chi ngân sách để kích cầu. nước là không tốt.
Lãi suất cho vay là số tiền phải trả để có Lãi suất cho vay là phần thưởng cho sở thích
quyền sử dụng tiền vay trong thời hạn nhất thanh khoản phục vụ 2 nhân tố: định.
+ Khối lượng tiền trong lưu thông và sở thích giữ tiền.
+ Phải có sự kết hợp điều tiết giữa vĩ mô nhà
nước với lý thuyết lãi suất
Chống chính sách lạm phát, vì lạm phát Ủng hộ lạm phát có kiểm soát, là liều thuốc
làm tăng giá cả, gây khó khăn cho đời sống hữu hiệu chống suy thoái và thất nghiệp lOMoAR cPSD| 58478860
Nghiên cứu kinh tế chính trị như 1 môn Tách chính trị khỏi kinh tế, nghiên cứu khoa học trừu tượng. kinh tế thuần túy
Không chỉ phân tích hiện tượng, mà còn đi Chỉ phân tích hiện tượng, không phân tích sâu phân tích bản chất bản chất
Quy luật khách quanchi phối hoạt động kinh Quy luật kinh tế xã hộichi phối hoạt động lOMoAR cPSD| 58478860 tế. kinh tế
Ủng hộ tự do kinh tế với quy luật khách Ủng hộ sự can thiệp của nhà nước nhằm
quan, chống sự can thiệp của nhà nước.
điều tiết vĩ mô chống suy thoái thất nghiệp.
Phân tích vĩ mô, phân tích các phạm trù kinh Phân tích vĩ mô, nhưng phân tích các tổng tế lượng lớn
Phương pháp phân tích trừu tượng hóa nên Sử dụng phương pháptoán và sử dụng
có tính đặc trưng chung chung
phương pháp phân tích tương quan hàm
Bảo vệ lợi ích giai cấp tư sản
Bảo vệ lợi ích nền kinh tế Nhận xét:
Học thuyết kinh tế tân cổ điển kế thừa nền tảng tư tưởng kinh tế của trường phái cổ điển, ủng
hộ kinh tế tự do và chống lại sự can thiệp của nhà nước vào hoạt động kinh tế, tôn trọng quan
điểm khách quan.Tuy nhiên cũng đã cải cách khắc phục một số nhược điểm, một số tư tưởng
của trường phái cổ điển để thích ứng với các điều kiện mới:
-Nghiên cứu nhu cầu, tâm lý chủ quan của con người.
-Thực tế hóa các tư tưởng của trường phái cổ điển, trừa tượng bất biến.
-Kết hợp phạm trù kinh tế với phạm trù toán học, đưa ra các khái niệm mới như hàm cung, hàm cầu,..
-Phát triển các lý thuyết ích lợi biên tế, thuyết giá trị biên tế, lý thuyết giá trị, lý luận về năng
suất biên tế, lý thuyết tiền tệ. Cổ điển Keynes
Ra đời và phát triển ở Châu Âu từ giữa thế Ra đời vào những năm 30 của thế kỷ 20 trong
kỷ 18-cuối thế kỷ 19, là hệ tư tưởng kinh tế bối cảnh độc quyền phát triển nhanh( suy
tư sản thời kỳ đầu của chủ nghĩa tư bản tự do thoái, thất nghiệp, lạm phát diễn ra phổ biến)
cạnh tranh. =>Bảo vệ lợi ích Tư sản
và kinh tế tư bản rơi vào đại khủng hoảng
kinh tế( 29-33).=>Bảo vệ nền kinh tế, chống
lại suy thoái và thất nghiệp.
Ủng hộ cơ chế tự điều tiết của nền kinh tế, Cho rằng nền kinh tế luôn ở trạng thái khiếm
chống lại sự can thiệp của nhà nước
dụng nên cần có sự can thiệp của nhà nước ở
tầm vĩ mô và các chính sách kích cầu
Cung giữ vai trò quyết định, cung tạo ra cầu Cầu là nhân tố quyết định, cầu tạo ra cung và
và cung quyết định cầu.=>Quan tâm đến tổng cầu quyết định cung.=>Quan tâm đến tổng
cung và các yếu tố ảnh hưởng đến tổng cung. cầu và các yếu tốảnh hưởng đến tổng cầu
như: thuế, chi tiêu của chính phủ, tiêu dùng
và tiết kiệm của hộ gia đình, đầu tư..
Downloaded by Lam Lam (mynmy9x@gmail.com) lOMoAR cPSD| 58478860
Trong nền kinh tế hiện đại, giá cả và tiền -Trong nền kinh tế hiện đại, giá cả và tiền
lương có tính linh hoạt.=>Biến động của cầu lương có tính cứng.=>Biến động của cầu chỉ
chỉ tác động đến giá cả và tiền lương, không tác động đến cung hoặc sản lượng, không tác
tác động đến sản lượng, cung...nên mọi sự động đến giá cả và tiền lương nên suy thoái
mất cân đối trên thị trường chỉ là tạm
và thất nghiệp là thường xuyên và dai * Cổ điển và Keynes:
thời và sẽ nhanh chóng được khắc phục bằng dẳng vì những biến động làm giảm cầu luôn
cơ chế thị trường tự do xảy ra
-Sử dụng phương pháp phân tích vĩ mô: -Sử dụng phương pháp phân tích vĩ mô: phân
nghiên cứu kinh tế dưới hình mẫu kinh tế tích cân bằng tổng quát với đối tượng nghiên
trừu tượng, chung chung, bất biến...
cứu là các tổng lượng lớn.
-Sử dụng phương pháp trừu tượng hóa, phê -Sử dụng phương pháp phân tích toán học:
phán, quy nạp để phân tích kinh tế.
mối liên hệ giữa các tổng lượng được biểu
-Nghiên cứu các mối quan hệ bản chất và tìm hiện bằng tương quan hàm.
ra các quy luật của nền sản xuất tư bản.
-Sử dụng phương pháp phân tích tâm lý xã
hội ( số đông) để lý giải các vấn đề kinh tế
như: khuynh hướng tiêu dùng, đầu tư, tiết kiệm...
Khảo hướng nghiên cứu trong dài hạn
Khảo hướng nghiên cứu trong ngắn hạn.
Đi sâu vào phân tích bản chất bên trong
Chỉ phân tích hiện tượng kinh tế bên ngoài
mà không đi sâu vào phân tích bản chất bên trong
Nghiên cứu kinh tế chính trị như là một môn Tách chính trị, chỉ nghiên cứu kinh tế khoa học trừu tượng
Tách lý thuyết tiền tệ thành một lý thuyết
Coi trọng lý thuyết tiền tệ, là một phần củalý riêng thuyết chung.
Ủng hộ lương thấp, phủ nhận cuộc đấu tranh Chống lại việc cắt giảm tiền lương
đòi tăng lương của người công nhân lOMoAR cPSD| 58478860
Khuyến khích tiết kiệm (cho rằng muốn có tư Khuyến khích tiêu dùng kể cả tiêu dùng
bản thì phải tiết kiệm), hạn chế tiêu dùng
hoang phí vì làm giảm suy thoái và thất
nghiệp, lên án tiết kiệm vì cho rằng đó là
nguyên nhân của suy thoái và thất nghiệp
Ủng hộ chính sách tài chính cân bằng, ủng hộ Ủng hộ bội chi ( tăng tiêu dùng của chính
chi ngân sách mang lại lợi ích xã
phủ, chi tiêu mở rộng quy mô đầu tư kinh tế
hội,không ủng hộ bội chi
nhànước và phát triển kinh tế nhà nước, sử
dụng ngân sách để kích thích đầu tư tư
nhân...) để chống suy thoái, thất nghiệp
Chống lại chính sách lạm phát
Cho rằng lạm phát có kiểm soát là liều thuốc
hữu hiệu giúp nên kinh tế ốm yếu trở nên
mạnh mẽ và không có nguy hại. Nhà nước
thực hiện lạm phát có kiểm soát để kích thích
kinh tế tăng trưởng, chống suy thoái, thất nghiệp Nhận xét:
Học thuyết Keynes ra đời, bên cạnh những hạn chế còn tồn tại (như: khi phân tích mâu thuẫn
của chủ nghĩa tư bản chưa đi sâu vào phân tích bản chất bên trong, phân tích dựa vào yếu tố
tâm lý mà không dựa vào các quy luật khách quan, đánh giá quá cao và sùng bái vai trò điều
tiết vĩ mô kinh tế của nhà nước trong ngắn hạn mà bỏ qua vai trò điều tiết kinh tế vĩ mô ngắn
hạn của cơ chế thị trường, quan niệm tin tưởng giá cả và tiền lương có tính cứng trong nền
kinh tế hiện đại và coi tổng cung là nhân tố thụ động đi theo sự biến đổi của tổng cầu, cũng
như chưa quan tâm đến biến động dài hạn của nền kinh tế và chưa đánh giá đúng đắn hậu quả
của lạm phát) nhưng học thuyết Keynes ra đời được xem là một cuộc cách mạng trong kinh tế
học phương Tây cả về lý luận (sự ra đời kinh tế học vĩ mô hiện đại) lẫn thực tiễn (xuất hiện
mô hình CNTB ĐQNN) và nó đã khẳng định vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế của nhà nước.
-Ảnh hưởng của Keynes ở Mỹ ngày nay đã giảm nhiều, tuy nhiên ở Châu Âu và có lẽ đặc biệt
là ở Châu Á, học thuyết của Keynes vẫn rất được coi trọng.
*So sánh các quan điểm kinh tế khác nhau về “lý luận giá trị”, “lý luận phân phối (tiền lương, lợi
nhuận, địa tô) ”và “thương mại quốc tế”của A.Smith và D. Ricardo. Nhận xét. A. SMITH D. RICARDO
Về lí luận giá trị Lao động là thước đo duy nhất chính Giá trị do hao phí lao động
xác giá trị HH, lao động là thực thể quyết định tiền lương cao hay của giá trị.
thấp không quyết định GTHH
Vật nào có GTSD càng cao thì có Vật càng khan hiếm thì GT trao GT trao đổi càng thấp đổi càng cao.
Khẳng định GTSD tách rời GT trao GTSD ( ích lợi) không phải là đổi.
thước đo của GT trao đổi.GTSD
ko quyết định GT trao đổi lOMoAR cPSD| 58478860
Nhầm lẫn giữa lao động sống(ĐN 1) Thấy được lao động tạo ra giá trị
với lao động quá khứ (ĐN 2)
trong đó có sự phối hợp giữa lao
động sống và lao động quá khứ.
GTHH= lương lao động có thể mua GTHH là do lao động của
hoặc trao đổi được bằng HH đó
người sản xuất quyết định, phủ
định định nghĩa 2 của A.Smith GTHH= v+m.
Giá trị HH=c1+v.( c1:lao động
vật hóa: máy móc thiết bị...
Giá cả tự nhiên là biểu hiện bằngtiền Giá cả tự nhiên do lượng lao động của giá trị.
hao phí quyết định, là biểu hiện của GT trao đổi
Về lý luận phân Tiền lương là giá cả của lao động
Tiền lương là giá cả thị trường
phối (tiền lương, của lao động. lợi nhuận, địa
Tiền lương phụ thuộc vào giá cả các Tiền lương phụ thuộc vào: điều tô)
tư liệu sinh hoạt cần thiết và kiện lịch sự, trình độ phát triển
lương cầu lao động trên thị trường. KT...của quốc gia
Ủng hộ lương cao và chống lại Ủng hộ lương thấp và chống lại lương thấp lương cao.
Cho rằng lương thấp là thảm họa Lương cao là thảm họa KT,
KT, lương cao là tốt đẹp
lương thấp là tự nhiên
Đứng về phía công nhân.
Đứng về phía chủ tư bản
Tỷ suất lợi nhuận giảm khi tư Tỷ suất lợi nhuận giảm là xu bản đầu tư tăng lên
hướng tăng tiền lương.
Phủ nhận địa tô là bóc lột khi cho Dựa vào lí luận giá trị để phủ
rằng địa tô là kết quả của tự nhiên nhận sự bóc lột
Địa tô là khoản khấu trừ vào sản Địa tô là 1 bộ phận của giá trị
phẩm lao động, là lao động không sảnphẩm lao động được dùng
được trả công cho công nhân để trả cho địa chủ Thương mại
TMQT không có lợi trong trường TMQT cùng có lợi quốc tế
hợp quốc gia không có lợi thế
tuyệt đối trong tất cả các sản phẩm =>
=> Nhận xét :Tiến bộ và hạn chế của D. Ricardo so với A.Smith +Tiến bộ:
-Ricardolà nhà lí luận triệt để của thuyết giá trị lao động. Ricardođã bổ sung thuyết giá trị lao
động của A.Smith, nhận thấy 1 số khiếm khuyết trong thuyết “giá trị tự nhiên” của
A.Smith.Theo A.Smithviệc tăng giá của 1 yếu tố sẽ gia tăng giá hàng hóa do yếu tố ấy tạo ra.
Đối với Ricardo sự thay đổi trong giá trị phải nhiều hơn sự thay đổi quá mức trên danh nghĩa.
-Ricardo phát triển quan điểm của A.Smith về sự phân biệt giữa giá trị sử dụngvà giá trị thặng dư. lOMoAR cPSD| 58478860
-Phân biệt được giá cả tự nhiên và giá cả thị trường.
-Nhận ra lao động tạo ra giá trị là lao động không kể đến hình thái của nó.
-Công lao nữa của Ricardo là đã nêu ra vai trò độc quyền sở hữu ruộng đất trong việc chiếm
hữu địa tô và sự tồn tại của địa tô phụ thuộc vào lợi nhuận.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ CÂU HỎI VỀ TRƯỜNG PHÁI CỔ ĐIỂN ANH.
Câu 1: Phân tích đặc điểm, phương pháp luận của trường phái cổ diển Anh.
Vềđối tượng nghiên cứu:
Kinh tế chính trị tư sản cổ điển chuyển đối tượng nghiên cứu từ lĩnh vực lưu thông sang lĩnh
vực sản xuất, nghiên cứu các quan hệ kinh tế trong quá trình tái sản xuất, trình bày có hệ
thống các phạm trù kinh tế trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa: hàng hoá, giá trị, tiền tệ, giá
cả, tiền lương, lợi nhuận, lợi tức, địa tô… để rút ra các quy luật vận động của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Về mục tiêu nghiên cứu:
Luận chứng cương lĩnh kinh tế và các chính sách kinh tế của giai cấp tư sản, cơ chế thực hiện
lợi ích kinh tế trong xã hội tư bản nhằm phục vụ lợi ích của giai cấp tư sản trên cơ sở phát
triển lực lượng sản xuất.
Về nội dung nghiên cứu:
Lần đầu tiên đã xây dựng được một hệ thống phạm trù, quy luật của nền sản xuất hàng hoá tư
bản chủ nghĩa đặc biệt là lý luận Giá trị - Lao động.
Tư tưởng bao trùm là ủng hộ tự do kinh tế, chống lại sự can thiệp của nhà nước, nghiên cứu
sự vận động của nền kinh tế đơn thuần do các quy luật tự nhiên điều tiết.
Trường phái cổ điển Anh đặt cơ sở lí luận cho các lí luận sau: lí luận giá trị, lí luận về thu
nhập, lí luận về tiền tệ, về tư bản, về tái sản xuất… Về phương pháp nghiên cứu:
Thể hiện tính chất hai mặt:
Một là, sử dụng phương pháp trừu tượng hoá để tìm hiểu các mối liên hệ bản chất bên trong
các hiện tượng và các quá trình kinh tế, nên đã rút ra những kết luận có giá trị khoa học.
Hai là, do những hạn chế về mặt thế giới quan, phương pháp luận và điều kiện lịch sử cho
nên khi gặp phải những vấn đề phức tạp, họ chỉ mô tả một cách hời hợt và rút ra một số kết luận sai lầm.
Câu 2: So sánh đặc điểm, phương pháp luận của trường phái cổ điển Anh và cổ
điển Pháp (trọng nông) Giống nhau:
Về bối cảnh lịch sử ra đời:
Đều diễn ra khi quá trình tích lũy nguyên thủy kết thúc. Khi mà các nguồn tích lũy bằng con
đường trao đổi không ngang giá tỏ ra không hiệu quả, giai cấp tư sản bắt đầu chuyển lợi ích
của họ vào lĩnh vực sản xuất. lOMoAR cPSD| 58478860
Đều là học thuyết kinh tế sinh ra nhằm thay thế cho chủ nghĩa trọng thương đã tỏ ra lạc hậu
và bộc lộ những sai lầm làm cho nền sản xuất các nước bị đình đốn.
Về chính trị, giai cấp tư sản phát triển trong lòng xã hội phong kiến một cách mạnh mẽ đòi hỏi
có những cương lĩnh, lí luận kinh tế riêng cho giai cấp mình. Về đặc điểm phương pháp luận
Đối tượng nghiên cứu: chuyển đối tượng nghiên cứu từ lĩnh vực lưu thông sang lĩnh vực sản
xuất, nghiên cứu các quan hệ kinh tế trong quá trình sản xuất.
Nội dung: Ủng hộ tư tưởng tự do kinh tế, chống lại sự can thiệp của Nhà nước, nghiên cứu sự
vận động của nền kinh tế đơn thuần do các quy luật tự nhiên điều tiết. (VD: tư tưởng của
P.Quesney – trường phái trọng nông, lí thuyết “bàn tay vô hình của A.Smith – cổ điển Anh)
Ý nghĩa: Đặt nền móng cho sự ra đời của các lí luận về giá trị thặng dư (VD: lí luận về sản
phẩm thuần túy – trọng nông, lí luận về giá trị lao động – cổ điển Anh) về tái sản xuất (VD:
sơ đồ biểu kinh tế - trọng nông, lí luận về tái sản xuất của A.Smith, của Ricardo – Cổ điển
Anh) về tiền tệ (lí luận về tiền tệ - cổ điển Anh, nội dung phê phán chủ nghĩa trọng thương – trọng nông) Khác nhau:
Trường phái trọng nông đã đồng nhất sản xuất nông nghiệp với sản xuất vật chất, do đó đồng
nhất địa tô vs sản phẩm ròng, sản phẩm thuần túy (sản phẩm thặng dư).
Còn trường phái cổ điển Anh khẳng định mọi thứ lao động sản xuất đều bình đẳng trong việc
tạo ra giá trị hàng hoá (đã khắc phục hạn chế của chủ nghĩa trọng thương và chủ nghĩa trọng nông).
Chủ nghĩa trọng nông là một trong những trường phái đầu tiên phân tích sự vận động của
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa song vẫn chưa vượt qua khuôn khổ của xã hội phong
kiến thì trường phái cổ điển Anh đã vượt qua những khuôn khổ đóđã lần đầu tiên xây dựng
được một hệ thống phạm trù, quy luật của nền sản xuất hàng hoá tư bản chủ nghĩa.
Câu 3: Chứng minh W.PETTY là người đầu tiên trong lịch sử đặt nền móng cho
nguyên lý giá trị lao động.
W.Petty không trực tiếp trình bày lý luận về giá trị nhưng thông qua những luận điểm của ông
về giá cả có thể khẳng định ông là người đầu tiên đưa ra nguyên lý về giá trị lao động.
Nghiên cứu về giá cả, ông cho rằng có ba loại giá cả: giá cả tự nhiên, giá cả chính trị và giá cả
nhân tạo. Giá cả chính trị (giá cả thị trường) do nhiều yếu tố ngẫu nhiên chi phối, nên rất khó
xác định chính xác. Giá cả tự nhiên (giá trị) do hao phí lao động quyết định, và năng suất lao
động có ảnh hưởng tới mức hao phí đó. Như vậy, W.Petty là người đầu tiên tìm thấy cơ sở của
giá cả tự nhiên là lao động.
Ông xác định giá cả tự nhiên của hàng hoá bằng cánh so sánh lượng lao động hao phí để sản
xuất ra hàng hoá với lượng lao động hao phí để tạo ra bạc hay vàng.
VD: Một người nào đó có thể sản xuất ra 1 bussel lúa mì hoặc khai thác 1 ounce vàng với 1 công sức như nhau. lOMoAR cPSD| 58478860
Giá cả tự nhiên 1 bussel lúa mì = 1 ounce vàng
Nếu năng suất lao động của khai thác vàng tăng gấp đôi thì:
Giá cả tự nhiên 1 bussel lúa mì = 2 ounce vàng
Theo ông giá cả tự nhiên (giá trị của hàng hoá) là sự phản ánh giá cả tự nhiên của tiền tệ, cũng
như ánh sáng mặt trăng là sự phản chiếu của mặt trời. Nhưng ông lại chỉ thừa nhận lao động
khai thác vàng là lao động tạo ra giá trị còn giá trị của hàng hoá chỉ được xác định khi trao đổi với tiền.
Khi trình bày về mối quan của năng suất lao động đối với lượng giá trị hàng hoá: Ông khẳng
định giá cả tự nhiên (giá trị) tỷ lệ nghịch với năng suất lao động khai thác vàng bạc.
Một lý luận quan trọng của ông đó là: ông khẳng định: “lao động là cha của của cải còn đất
đai là mẹ của của cải”, luận điểm này đúng nếu xem của cải là giá trị sử dụng, song sẽ là sai
nếu hiểu lao động và tự nhiên là nhân tố tạo ra giá trị. Ông đã tìm thước đo thống nhất của giá
trị là thước đo chung đối với tự nhiên và lao động, ông đưa ra quan điểm “thước đo thông
thường của giá trị là thức ăn trung bình hàng ngày của mỗi người, chứ không phải là lao động
hàng ngày của người đó”. Với luận điểm này đã chứng tỏ ông chưa phân biệt được rõ giá trị
sử dụng và giá trị trao đổi, chưa biết đến tính chất xã hội của giá trị.
Ngoài ra ông còn có ý định giải quyết mối quan hệ giữa lao động phức tạp và lao động giản
đơn nhưng không thành công.
Do là người đầu tiên đặt nền móng cho nguyên lí giá trị lao động nên lí luận của W.Petty không
tránh khỏi còn nhiều hạn chế: -
Chưa phân biết được lao động cụ thể và lao động trừu tượng, chưa biết đến tính 2 mặt
của lao động sản xuất hàng hóa. -
Chưa phân biết được các phạm trù: giá trị hàng hóa, giá trị trao đổi và giá cả hàng hóa. -
Chưa phân biệt được giá trị hàng hóa và các hình thái biếu hiện của nó nên ông đưa ra
luận điểm “Giá trị hàng hóa là sự phản ánh giá trị tiền tệ cũng như ánh sáng mặt trăng là sự
phản chiếu ánh sáng mặt trời vậy”. Đây là câu nói ngược, ông lẫn lộn giữa nội dung và hình
thái biểu hiện, giữa cái phản ánh và cái đc phản ánh.
Lí luận này của ông đã được Ađam Smith kế thừa và phát triển, ông đã đưa ra 1 quan điểm
rằng giá trị trao đổi là do lao động quyết định, giá trị là do hao phí lao động để sản xuất ra
hàng hoá quyết định. Đây là quan niệm đúng đắn về giá trị nhưng ông vấp phải vấn đề về giá cả sản xuất.
Đến Ricando, ông đã phân biệt được hai thuộc tính của hàng hoá và đã đưa ra đầy đủ :“ giá trị
của hàng hoá hay số lượng của một hàng hoá nào đó khác mà hàng hoá đó trao đổi là do số
lượng lao động tương đối cần thiết để sản xuất ra hàng hoá đó quyết định” ông thấy rõ nguyên
nhân của hàng hóa có giá trị trao đổi. Ông đã khẳng định một cách thuyết phục rằng giá trị
hàng hoá giảm khi năng suất lao động tăng lên (dự đoán thiên tài của W. Petty đã được ông luận chứng ) lOMoAR cPSD| 58478860
Chỉ khi đến lí luận của C.Mác ra đời mới phân biệt số 2 thuộc tính của hàng hoá đó là giá trị
sử dụng và giá trị có sự thống nhất biện chứng. Đây là chìa để khoá giải quyết một loạt các vấn đề trong kinh tế.
Như vậy. W. Petty đã đặt nền móng cho nguyên lí giá trị - lao động. Từ những lí luận của ông,
các nhà kinh tế học đã kế thừa và phát triển lí luận đó và khi được hoàn thiện bởi Mark.
Câu 4: Nhận xét câu nói của W.Petty:” lao động là cha, đất đai là mẹ của của cải”
Đây là câu nói nổi tiếng của W.Petty trong lí luận về giá trị lao động.
Theo câu nói này, có 2 nhân tố tạo ra của cải là đất đai và lao đông. Đất đai có vai trò trực tiếp
sinh ra của cải, còn lao động là điều kiện không thể thiếu để sản xuất ra của cải.
Xét về mặt hiện vật thì câu nói này là chính xác, ông đã nêu được nguồn gốc của của cải. Đó
chính là lao động của con người kết hợp với yếu tố tự nhiên. Điều này phản ánh quá trình sản
xuất ra của cải vật chất là quá trình con người tác động vào tự nhiên, cải biến vật chất tự nhiên
thành sản phẩm phục vụ con người. Nếu thiếu 1 trong 2 yếu tố này không thế coi là quá trình sản xuất ra của cải.
Xét về phương diện giá trị thì câu nói này là sai. Trên thực tế, giá trị hàng hóa không phải do
đất đai và lao động cấu thành mà chỉ có lao động mới tạo ra giá trị. Sau này C.Mác đã chứng
minh được giá trị của hàng hóa là do lao động xã hội quyết định. Bản thân W.Petty trong lí
luận về 2 loại giá cả (giá cả chính trị và giá cả tự nhiên) cũng khẳng định: Giá cả tự nhiên (giá
trị) do hao phí lao động quyết định, và năng suất lao động có ảnh hưởng tới mức hao phí đó.
Có lẽ khi đưa ra luận điểm này, W.Petty đã mắc phải sự nhầm lẫn khi chưa phân biệt được lao
động cụ thể và lao động trửu tượng, chưa biết đến tính 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa. -
Lao động cụ thể: lao động có ích dưới 1 hình thức cụ thể của những nghế nghiệp chuyên môn nhất định. -
Lao động trừu tượng: sự hao phí trí óc, sức thần kinh và sức cơ bắp nói chung của con
người chứ không kể đến hình thức cụ thể của nó.
Đồng thời, W.Petty cũng chưa phân biệt được các phạm trù: giá trị hàng hóa, giá trị trao đổi
và giá cả hàng hóa…Sở dĩ như vậy là do khi phát biểu câu nói này, tư tưởng của ông vẫn mang
nặng màu sắc của chủ nghĩa trọng thương đồng nhất tiển tệ với của cải
Câu 5: Nhận xét về câu nói của W.Petty: “Gía trị của hàng hóa là sự phản ánh giá
trị của tiền tệ cũng như ánh sáng của mặt trăng là sự phản chiếu ánh sáng mặt trời như vậy.”
Ông cho rằng giá trị hàng hóa là sự phản ánh của giá trị tiền tệ mà không phân biệt đc giá trị
hàng hóa và các hình thái biểu hiện của nó.
Đây là câu nói ngược, ông đa lẫn lộn nội dung với hình thái biểu hiện, giữa cái được phản ánh
và cái phản ánh. Trong mối quan hệ: H – T thì giá trị hàng hóa (H) là nội dung cơ sở.
giá trị tiền tệ (T) là hình thức biểu hiện của giá trị. lOMoAR cPSD| 58478860
Câu 6: Dựa vào lý luận giá trị của W.PETTY, chứng minh ông là nhà kinh tế học
phản ánh bước chuyển từ chủ nghĩa trọng thương sang chủ nghĩa cổ điển Anh.
Nghiên cứu về giá cả, ông cho rằng có hai loại giá cả: giá cả tự nhiên và giá cả chính trị. Giá
cả chính trị (giá cả thị trường) do nhiều yếu tố ngẫu nhiên chi phối, nên rất khó xác định chính
xác. Giá cả tự nhiên (giá trị) do hao phí lao động quyết định, và năng suất lao động có ảnh
hưởng tới mức hao phí đó. Như vậy, W.Petty là người đầu tiên tìm thấy cơ sở của giá cả tự nhiên là lao động.
Ông xác định giá cả tự nhiên của hàng hoá bằng cánh so sánh lượng lao động hao phí để sản
xuất ra hàng hoá với lượng lao động hao phí để tạo ra bạc hay vàng.
VD: Một người nào đó có thể sản xuất ra 1 bussel lúa mì hoặc khai thác 1 ounce vàng với 1 công sức như nhau.
Giá cả tự nhiên 1 bussel lúa mì = 1 ounce vàng
Nếu năng suất lao động của khai thác vàng tăng gấp đôi thì:
Giá cả tự nhiên 1 bussel lúa mì = 2 ounce vàng
Theo ông giá cả tự nhiên (giá trị của hàng hoá) là sự phản ánh giá cả tự nhiên của tiền tệ, cũng
như ánh sáng mặt trăng là sự phản chiếu của mặt trời. Nhưng ông lại chỉ thừa nhận lao động
khai thác vàng là lao động tạo ra giá trị còn giá trị của hàng hoá chỉ được xác định khi trao đổi với tiền.
Khi trình bày về mối quan của năng suất lao động đối với lượng giá trị hàng hoá: Ông khẳng
định giá cả tự nhiên (giá trị) tỷ lệ nghịch với năng suất lao động khai thác vàng bạc.
Một lý luận quan trọng của ông đó là: ông khẳng định: “lao động là cha của của cải còn đất
đai là mẹ của của cải”, luận điểm này đúng nếu xem của cải là giá trị sử dụng, song sẽ là sai
nếu hiểu lao động và tự nhiên là nhân tố tạo ra giá trị. Ông đã tìm thước đo thống nhất của giá
trị là thước đo chung đối với tự nhiên và lao động, ông đưa ra quan điểm “thước đo thông
thường của giá trị là thức ăn trung bình hàng ngày của mỗi người, chứ không phải là lao động
hàng ngày của người đó”. Với luận điểm này đã chứng tỏ ông chưa phân biệt được rõ giá trị
sử dụng và giá trị trao đổi, chưa biết đến tính chất xã hội của giá trị.
Có thế thấy, lí luận giá trị lao động của W.Petty vẫn còn chịu ảnh hưởng một phần tư tưởng
của chủ nghĩa Trọng thương.Ông chỉ tập chung nghiên cứu mặt lượng, nghĩa là nghiên cứu
về giá cả một bên là hàng hóa, một bên là tiền tệ. Ông giới hạn giả thiết đào tạo giá trị trọng
lao động khai thác vàng và bạc. Các loại lao động khác chỉ so sánh với lao động tạo ra tiền tệ.
Giá trị hàng hoá là sự phản ánh giá trị tiền tệ. Phải chăng tư tưởng của ông ra đời trong bối
cảnh chủ nghĩa trọng thương bắt đầu lụi tàn nên không tránh khỏi sự kế thừa việc coi trọng
vàng bạc tiển tệ, lấy nó làm thước đo cho sự giàu có, cho giá trị…
Mặc dù bị ảnh hưởng bởi trường phái trọng thương, nhưng trong khi mà trường phái trọng
thương chỉ đơn thuần mô tả lại các hiện tượng kinh tế dựa trên kinh nghiệm chủ quan từ đó đề
ra các biện pháp kinh tế thì W.Petty đi xa hơn tìm cách giải quyết các hiện tượng đó, đã biết
tiếp cận với các quy luật kinh tế khách quan, biết xây dựng hệ thống phạm trù, khái niệm kinh
tế mới như giá cả tự nhiên và giá cả chính trị… lOMoAR cPSD| 58478860
Phương pháp trình bày lí luận của W.Petty cũng tiến bộ hơn chủ nghĩa trọng thương, ông xuất
phát từ hiện tượng kinh tế cụ thể, phức tạp lên đến hiện tượng trừu tượng. Đó là phương pháo
kinh tế học đặc trưng của thế kỉ XVII.
Trong những tác phẩm đầu tiên, W.Petty còn mang nặng tư tưởng trọng thương song đến những
tác phẩm cuối cùng thì ông không còn dấu vết của CNTT nữa.
Câu 7: Dùng lý luận giá trị của A.Smith chứng minh nhận xét của C.Mác, phương
pháp luận của A.Smith là phương pháp 2 mặt trộn lẫn các yếu tố khoa học tầm thường.
Adam Smith(1723-1790) là 1 nhà Kinh tế chính trị học nổi tiếng thuộc trường phái cổ điển
Anh.Học thuyết Kinh tế của ông đc thể hiện tập trung trong cuốn ‘của cải của các dân tộc’ xuất
bản năm 1776. Ông đã có công trong phát triển phương pháp trìu tượng hóa trong nghiên cứu
Kinh tếCT, có nhiều đóng góp vào việc xây dựng các phạm trù, quy luật của linh tế thị trường
và phân tích nền sản xuất TBCN. Mặc dù vậy, rong phương pháp luận của ông bị lẫn lộn giữa
2 yếu tố khoa học và tầm thường. Có thể thấy tính chất này trong học thuyết giá trị của ông. · Tính khoa học:
Ông đã sử dụng phương pháp trừu tượng hóa để nghiên cứu làm rõ bản chất bên trong của các
hiện tượng và quá trình kinh tế, qua đó đã rút ra đc những kết luận đúng đắn khoa học và đã
phát hiện ra các quy luật kinh tế.
Đã phân biệt 2 thuộc tính của HH là gtri sử dụng và giá trị trao đổi.Khẳng định gtri sử dụng
ko quyết định giá trị trao đổi và bác bỏ lí luận về sự ích lợi, cho rằng sự ích lợi ko có quan hệ
gì với giá trị trao đổi. Ví dụ ông nói:’Ko gì hữu ích bằng nc và không khí, nhưng với nó là ko có giá trị”
Cho rằng giá trị trao đổi do lđộng tạo ra bằng số lượng lao động hao phí gồm cả lđộng quá khứ
và lđộng sống, lđộng chung ở tất cả các ngành SX chứ ko chỉ trong nông nghiệp hay thương
nghiệp. Lao động là thước đo duy nhất cuối cùng của giá trị HH. Chỉ ra thước đo thực tế của
giá trị trao đổi của HH đc tiến hành qua 3 bước:
B1: trao đổi HH vs lđộng B2: trao đôỉ HH vs HH
B3: trao đổi HH thông qua tiền tệ
Như vậy giá trị trao đổi của HH có 2 thước đo là lđộng và tiền tệ. Lđộng là thước đo bên trong
duy nhất chính xác và tiền tệ là thước đo bên ngoài và chỉ xác định trong 1 thời gian và ko gian nhất định.
Giá trị trao đổi của HH đc thể hiện trong tương quan trao đổi giữa lượng HH này vs lượng HH
khác, còn trong nền Kinh tế HH phát triển, nó đc biểu hiện ở tiền.
Cho rằng lượng giá trị HH do lao động hao phí trung bình cần thiết quyết định. Lđộng giản
đơn và lđộng phức tạp có ảnh hưởng khác nhau đến lượng giá trị HH. trong cùng 1 thời gian,
lđộng phức tạp tạo ra lượng giá trị nhiều hơn so vs lđộng đơn giản. lOMoAR cPSD| 58478860
Nêu 2 quan niệm về giá cả: giá cả tự nhiên và giá cả thực tế. Giá cả tự nhiên là biểu hiện tiền
tệ của giá trị, giá cả thực tế là giá bán HH trên thị trường. Giá này phụ thuộc vào giá cả tự
nhiên, quan hệ cung cầu và độc quyền trong đó giá cả tự nhiên là trung tâm.
· Tính tầm thường:
Trước những vấn đề Kinh tế phức tạp,A.Smith đã tỏ ra bất lực nên mới chỉ dừng lại quan
sát,mô tả vẻ bề ngoài để rút ra KL.
Trong khi đưa ra định nghĩa khoa học về giá trị ông lại đưa ra định nghĩa thứ 2: giá trị của HH
là lđộng mà ng ta có thể mua đc HH đó quyết định
Dựa vào định nghĩa trên, ông cho rằng giá trị do lđộng quyết định chỉ đúng trong nền Kinh tế
HH giản đơn còn trong nền Kinh tế HH phát triển (nền Kinh tếhàng hóa tư bản chủ nghĩa) thì
giá trị đc cấu thành bởi 3 nguồn thu nhập: tiền công,lợi nhuận va địa tô. Đến đây lại bị lẫn lộn
giữa cấu thành giá trị và phân phối giá trị.
Trong khi xác định cấu thành giá trị HH,chưa tính đến giá trị lđộng quá khứ. Lí luận còn chịu
ảnh hưởng bởi CNTN,như đã cho rằng năng suất lđộng nông nghiệp cao hơn công nghiệp vì
nông nghiệp đc sự trợ giúp của tự nhiên.
Câu 8; Chứng minh rằng A.Smith là nhà lí luận giá trị-lao động song những lý
luận giá trị của ông còn chứ nhiều mâu thuẫn và sai lầm.
Lí thuyết của A.Smith:
Adam Smith đã đưa ra thuật ngữ khoa học là giá trị sử dụng và giá trị traođổi, tuy nhiên chưa
phân biệt được chúng và cho rằng giá trị sử dụng không quyết định giá trị trao đổi.
Xét về giá trị hàng hoá, ông đưa ra hai định nghĩa. Định nghĩa 1: “Giá trị hàng hóa là do lao
động hao phí để sản xuất ra hàng hóa quyết định. Lao động là thước đo thực tế của mọi giá
trị”. Định nghĩa 2: “Giá trị hàng hóa bằng số lượng lao động mà người ta có thể mua đc bằng hàng hóa đó”.
Adam Smith là người đưa ra quan niệm đúng đắn về giá trị hàng hoá đó là: giá trị hànghoá là
do laođộng hao phí tạo ra, ông còn chỉ rõ giá trị hàng hoá bằng số lượng lao động đã chi phí
bao gồm lao động quá khứ và lao động sống.
Về cơ cấu giá trị hàng hóa, ông cho rằng “Tiền công, lợi nhuận, địa tô là 3 nguồn gốc đầu tiên
của mọi thu nhập và do đó là 3 nguồn gốc đầu tiên của mọi giá trị.
Xét trao đổi hàng hoá với hàng hoá: Ông viết: “giá trị trao đổi của chúng bằng một lượng hàng
hoá nào đó”. Như vậy giá trị traođổi của hàng hoá là quan hệ tỷ lệ về số lượng giữa các hàng hoá.
Xét trao đổi hàng hoá thông qua tiền tệ: Theo ông, khi chấm dứt nền thương nghiệp vật đổi
vật thì giá trị hàng hoá được đo bằng tiền và giá cả hàng hoá là biểu hiện bằng tiền của giá trị,
giá cả hàng hoá có hai loại thước đo đó là lao động và tiền tệ, trong đó thước đo là lao động là
thước đo chính xác nhất của giá trị, còn tiền tệ chỉ là thước đo trong một thời gian nhất định
mà thôi. Hơn nữa “ giá cả tự nhiên là trung tâm còn giá cả thị trường là giá bán thực tế của
hàng hóa đó. Giá cả thị trường sẽ nhất trí với giá cả tự nhiên khi mà số lượng hàng hóa đc bán lOMoAR cPSD| 58478860
trên thị trường thỏa mãn cầu thực tế nhưng do biến động thị trường nên giá cả thị trường chênh
lệch với giá cả tự nhiên”.
Tóm lại trong lý luận giá trị - lao động A.Smithđã có những bước tiếnđáng kể so với chủnghĩa
trọng nông và W.Petty. Cụ thể là: -
Ông đã chỉ ra cơ sở của giá trị, thực thể của giá trị chính là do lao động. Lao động là
thước đo giá trị (theo ông: lao động là nguồn gốc của sự giàu có của các quốc gia, là thực thể
giá trị của hàng hoá. Không phải vàng hay bạc mà sức lao động mới là vốn liếng ban đầu và
có khả năng tạo ra mọi của cải cần thiết). -
Trong khi phân biệt hai phạm trù giá trị sử dụng và giá trị, ông bác bỏ quan niệm cho
rằng giá trị sử dụng quyết định giá trị trao đổi. Khi phân tích về giá trị, ông cho rằng giá trị
được biểu hiện ở giá trị trao đổi trong mối quan hệ về số lượng với các hàng hoá khác, còn
trong nền sản xuất hàng hoá phát triển nó được biểu hiện ở tiền. -
Ông khẳng định mọi thứ lao động sản xuất đều bình đẳng trong việc tạo ra giá trị hàng
hoá (đã khắc phục hạn chế của chủ nghĩa trọng thương và chủ nghĩa trọng nông). -
Lượng giá trị: là do hao phí lao động trung bình cần thiết quyết định, không phải do lao
động chi phí thực tế để sản xuất hàng hoá. Ở đây đã có sự trừu tượng hoá các dạng lao động
cụ thể, các chi phí lao động cá biệt để xem xét giá trị do lao động tạo ra như một đại lượng
xác định mang tính chất xã hội. Đã có sự phân biệt lao động giản đơn, lao động phức tạp trong
việc hình thành lượng giá trị hàng hoá. -
Về giá cả: theo A.Smith, giá trị là cơ sởcủa giá cả và có giá cả tự nhiên và giá cả thị
trường. Giá cả tự nhiên là giá trị thực của hàng hoá do lao động quyết định. Giá cả thị trường
(hay giá cả thực tế) thì khác với giá cả tự nhiên, phụ thuộc vào quan hệ cung cầu và các loại
độc quyền khác (ông đã sớm nhận ra nhân tố độc quyền tư bản).
Lý luận giá trị - laođộng của A.Smith còn có hạn chế,đó là: -
Quan niệm về lượng giá trị chưa nhất quán: trên cơ sở lý luận giá trị lao động ông đã có
định nghĩa đúng giá trị là lao động hao phí để sản xuất hàng hoá. Nhưng có lúc ông lại định
nghĩa giá trị là do lao động mà người ta có thể mua được bằng hàng hoá này quyết định (gồm
v+m), tức là không thấy vai trò của lao động quá khứ. Vì vậy dẫn đến sự bế tắc khi phân tích tái sản xuất. -
Một quan điểm sai lầm của Adam Smith khi ông cho rằng: “tiền công, lợi nhuận, địa tô
là ba nguồn gốc đầu tiên của thu nhập cũng như của mọi giá trị trao đổi, là ba bộ phận cấu
thành giá cả hàng hoá”. Do đó giá trị do lao động tạo ra chỉ đúng trong nền sản xuất hàng hoá
giản đơn còn trong kinh tế tư bản chủ nghĩa thì nó do các nguồn thu nhập tạo thành là tiền
công, lợi nhuận và địa tô. Điều này biểu hiện sự xa rời học thuyết giá trị - lao động. -
Ông cũng đã phân biệt được giá cả tự nhiên và giá trị thị trường, nhưng ông lại chưa chỉ
ra được giá cả sản xuất bao gồm chi phí sản xuất và lợi nhuận bình quân.
Câu 9: Bình luận câu nói: “Tiền công-Lợi nhuận-địa tô là 3 nguồn gốc đầu tiên
của mọi thu nhập và do đó là 3 nguồn gốc đầu tiên của mọi giá trị” lOMoAR cPSD| 58478860
Đây là câu nói nổi tiếng của A.Smith trong lí luận về giá trị lao động.
Để bình luận câu nói này, trước tiên chúng ta phải hiểu ý nghĩa của nó trước đã. Câu nói của
A.Smith bao gồm 2 luận điểm chính:
Thứ nhất, ông cho rằng: Tiền công – lợi nhuận – địa tô là 3 nguồn gốc của mọi thu nhập.
Thứ hai, đồng thời ông khảng định Tiền công – lợi nhuận – địa tô là 3 nguồn gốc của mọi giá trị. Tiền công: v Lợi nhuận: p Địa tô: r
Vậy, 2 luận điểm đó là đúng hay sai?
Vế thứ nhất, Tiền công – lợi nhuận – địa tô là 3 nguồn gốc của mọi thu nhập. Điều này là hoàn
toàn đúng đắn, thu nhập có 3 hình thức biểu hiện chính là Tiền công là thu nhập của người
công nhân, của người trực tiếp sản xuất nhưng không sở hữu tư liệu sản xuất, Lợi nhuận là thu
nhập của nhà tư bản do tước đoạt giá trị thặng dư do người nông dân tạo ra, Địa tô là thu nhập
của địa chủ do nông dân không có tư liệu sản xuất phải thuê đất đai của địa chủ và trả cho họ khoản thu nhập này.
Vế thứ hai là một sai lầm về chất của A.Smith, chính bản thân ông khi đưa ra định nghĩa về
giá trị đã đưa ra 2 định nghĩa, trong đó định nghĩa thứ nhất là: Giá trị hàng hóa là do lao động
hao phí để sản xuất ra hàng hóa quyết định. Lao động là thước đo thực tế của mọi giá trị. Như
vậy, chính lao động là nguồn gốc của giá trị chứ không phải thu nhập. Nguyên nhân của sự
nhầm lẫn này có lẽ là do A.Smith lẫn lỗn quá trình hình thành và phân phối của giá trị. Giá trị
được hình thành rồi mới tạo ra thu nhập cho nhóm người có liên quan. Tiền công – lợi nhuận
– địa tô là kết quả của phân phối giá trị.
Thêm nữa, việc cho rằng giá trị hàng hóa = v + p + r là thiếu về lượng khi đã bỏ quên mất sự
đóng góp của tư bản bất biến (c).
Câu 10: Tại sao nói Ricardo đã đưa trường phái cổ điển Anh tới đỉnh cao nhưng
không thể tới tận cùng được?
Lý luận về giá trị là lý luận chiếm vị trí quan trọng trong hệ thống quan điểm kinh tế của
Ricardo, là cơ sở của học thuyết của ông và được xây dựng trên cơ sở kế thừa, phê phán, phát
triển lý luận giá trị của A.Smith đưa nó lên đến đỉnh cao: -
Ông định nghĩa giá trị hàng hoá, hay số lượng của một hàng hoá nào khác mà hàng hoá
khác trao đổi, là số lượng lao động tương đối cần thiết để sản xuất ra hàng hoá đó quyết
định. Ông phê phán sự không nhất quán trong khi định nghĩa về giá trị của A.Smith. -
D.Ricardo bác bỏ quan điểm cho rằng tiền lương ảnh hưởng đến giá trị hàng hoá. Ông
khằng định tính đúng đăn của định nghĩa 1 về giá trị của A.Smith “giá trị hàng hóa là
do lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa đó quyết định. Lao động là thước đo thực
tế của mọi giá trị” và đồng thời bác bỏ định nghĩa 2 “tiền công cao hay thấp k ảnh hưởng