Đề ôn tp hè lp 4
Môn: Tiếng Vit (Kết ni tri thc vi cuc sng)
Đề s 1
NI DUNG BÀI HC
1. Phần Đọc: Nm vững năng đc hiu một văn
bn, tr lời được các câu hỏi liên quan đến ni dung,
hình thức và ý nghĩa của văn bản bài Hoa giy.
2. Phn Luyn t câu:
- Luyn tp v câu danh t, trng ng trong câu
3. Phn Viết:
- Sm vai mt loài hoa, em hãy gii thiu v mình vi các
bn
A. ĐỌC HIU
Đọc thầm văn bản sau và tr li câu hi:
A. KIỂM TRA ĐỌC:
I. Đọc hiu
Hoa giy
Trước nhà, myy hoa giy n hoa tưng bng. Tri càng nng gt,
hoa giy càng bng lên rc r. Màu đỏ thm, màu tím nht, màu da cam,
màu trng mut tinh khiết... C vòm cây lá chen hoa bao trùm ly ngôi nhà
ln mnh sân nh phía trước. Tt c như nhẹ bỗng, tưởng chng ch cn
mt trn gió ào qua, cây hoa giấy trĩu trịt hoa s bc bay lên, mang theo c
ngôi nhà lang thang gia bu tri ...
Hoa giấy đp mt cách gin d. Mi cánh hoa ging ht mt chiếc
lá, ch điều mng mảnh hơn có màu sc rc r. Lp hoa giy ri kín
mặt sân, nhưng chỉ cn mt làn gió thong, chúng tản mát bay đi mất.
Hoa giy ri cành khi vẫn còn đẹp nguyên vn, hoa rng mà vn
còn tươi nguyên; đt trên lòng bàn tay, nhng cánh hoa mng tang rung
rinh, php phng, run rẩy nđang th, không mt my may biu hin
ca s tàn úa. Dường như chúng không muốn mọi người phi bun ru
chng kiến cnh héo tàn. Chúng mun mọi người lưu giữ mãi nhng n
ợng đẹp đẽ mà chúng đã đem lại trong sut c mt mùa hè: nhng vng
hoa giy bng bềnh đủ màu sc ging ht những áng mây ngũ sắc ch đôi
ln xut hin trong nhng giấc mơ thủa nh...
Theo TRẦN HOÀI DƯƠNG
Da vào nội dung bài đọc, khoanh vào ch cái trước câu tr lời đúng:
Câu 1. Bài văn tả v đẹp ca hoa giy vào mùa nào?
A. Mùa xuân
B. Mùa hè
C. Mùa thu
D. Mùa đông
Câu 2. Đặc điểm ni bt khiến hoa giy khác nhiu loài hoa là gì?
A. Hoa giy ri nh khi vẫn còn đp nguyên vn, rng xung vẫn tươi
nguyên
B. Hoa giấy đẹp mt cách gin d.
C. Tri càng nng gt, hoa giy càng bng lên rc r.
D. Mi cánh hoa ging ht mt chiếc lá.
Câu 3. Mi cánh hoa giy khác mt chiếc lá đim nào?
A. mng manh
B. rc r sc màu
C. mng mnh, rc r sc màu
D. mng tang
Câu 4. Trong bài văn, tác gi đã sử dng bin pháp ngh thut gì khi miêu
t ?
A. So sánh
B. So sánh và nhân hóa
C. Nhân hóa
B. LUYN T VÀ CÂU
Câu 1: Xác định trng ng trong các câu sau cho biết đó trng ng
ch gì?
a. Mùa xuân đến, vn vật như bừng tnh.
b. Nh s giúp đỡ ca bn trong lớp, Nam đã đạt được s tiến b rõ
rt.
c. Trên sân trường, cây phượng n hoa đỏ rc mt khong tri.
Câu 2: Câu “Đứng ngm cây su riêng, tôi c nghĩ mãi v cái dáng cây
kì l này.” là kiểu câu:
Câu 3: Ni t ct A vi nhn xét ct B cho phù hp.
A
B
1. b đội
a. Danh t ch khái nim.
2. doanh tri
b. Danh t ch ngưi.
3. sương mù
c. Danh t ch s vt.
4. hnh kim
d. Danh t ch hin tượng.
Câu 4: Đin danh t trừu tượng vào các ch chm trong đoạn văn sau:
Tôi đã dịp đi nhiều miền đất nước, nhìn thy tn mt bao nhiêu ......
của .......... để li, t nm tro bếp ca thu các vua Hùng dựng nước, mũi
tên đồng C Loa,... đến chiếc hốt đại thn ca Phan Thanh Gin,... .........ci
ngun, chân lí ............ và ........... t tiên truyền đạt qua nhng di tích, di vt
nhìn thấy được mt nim .......... hạn nuôi ng nhng ............. cao
quý nơi mỗi con người. Tt c nhng di ch này của .............. đều xut
phát t nhng s kiện ý nghĩa diễn ra trong .........., vn tiếp tc nuôi
ỡng đạo sng ca nhng thế h mai sau.
Theo HOÀNG PH NGỌC TƯỜNG
Bài 5: Cho các danh t: hoa, sông, mây
a) To ra 3-5 danh t có các t trên.
b) Chn 2 danh t tìm được câu a và đặt câu
C. VIT
1. Chính t
M con bác một căn nhà cuối ph, một căn nhà cũng lụp xụp như
những căn nhà khác, mỗi mt chiếc giường nan đã gãy nát. Mùa rét thì
ri rơm đầy nhà, m con cùng nm ng trên đó. Từ sáng sớm tinh sương,
mùa nực cũng nmùa rét, bác ta phải tr dậy đi làm mướn cho nhng
ngưi rung trong làng. Những ngày người mướn, tuy bác phi làm
vt vả, nhưng chắc chn bui tối được my bát go và mấy đồng xu v nuôi
con đói đi nhà. Đó những ngày sung ớng. Nhưng đến mùa rét,
khi các ruộng kia đã gặt rồi, cánh đồng ch còn trơ cuống r, bác Lê lo s
không ai mướn làm vic na. Thế c nhà chịu đói. Mấy đứa nh nht
khóc l đi mà không cái ăn. Dưới manh áo rách nát, tht chúng thâm
tím li rét. Bác Lê ôm ly con trong rơm lấy cái hơi m ca mình p
cho nó.
2. Tp làm văn
Đề bài: Sm vai mt loài hoa, em hãy gii thiu v mình vi các bn
….………………………………………………………………………
….………………………………………………………………………
….………………………………………………………………………
….………………………………………………………………………
….………………………………………………………………………
….………………………………………………………………………
….………………………………………………………………………
….………………………………………………………………………
….…………………………………………………………………………
….…………………………………………………………………………
….………………………………………………………………………
….………………………………………………………………………
….………………………………………………………………………
….………………………………………………………………………
….………………………………………………………………………
….………………………………………………………………………
….………………………………………………………………………
….…………………………………………………………………………
ĐÁP ÁN
A. ĐỌC HIU
Câu 1: B
Câu 2: A
Câu 3: C
Câu 4: B
B. LUYN T VÀ CÂU
Câu 1:
a. Mùa xuân đến, vn vật như bừng tnh.
- Trng ng: Mùa xuân đến
- Trng ng ch thi gian
b. Nh s giúp đỡ ca bn trong lớp, Nam đã đạt được s tiến b
rt.
- Trng ng: Nh có s giúp đỡ ca bn bè trong lp
- Trng ng ch nguyên nhân
c. Trên sân trường, cây phượng n hoa đỏ rc mt khong tri.
- Trng ng: Trên sân trường
- Trng ng ch nơi chốn
Câu 2: Câu đã cho thuộc kiu câu k Ai làm gì?
Câu 3: Nối như sau: 1 - b ; 2 - c ; 3 - d ; 4 - a.
Câu 4: Các t cần điền theo th t như sau: dấu tích, t tiên, ý thc, lch
s, lòng biết ơn, hạnh phúc, phm cht, truyn thng, quá kh.
Câu 5:
a) Gi ý:
- hoa: đóa hoa, bông hoa, n hoa, cánh hoa, cành hoa, vườn hoa, lung hoa,
cây hoa…
- sông: dòng sông, con sông, nhánh sông, nước sông, sông nước, sông hồ…
- mây: đám mây, mây tri, mây trắng, mây đen, mây mù…
b) Gi ý:
- Nhng n hoa mới hôm qua còn chúm chím, nay đã nở r
- Sắp dông, mây đen ùn ùn kéo v, dàn thành c một đội quân trên bu tri.
C. VIT
Gi ý:
Mu 1:
Tôi là cây hoa hồng đưc trồng trước hiên nhà. Ban đầu tôi được trng bên
hàng rào đầu làng, không ai chăm sóc c. Nh ch đi qua mang
tôi v trng mà nay tôi mi th n r nhng bông hoa xinh đp này. Tôi
rt thích mỗi ngày được đón những ánh nắng ban mai đầu tiên. Nh nhng
tia nng y màu hoa ca tôi lại càng đằm thm. Tôi cm thy mình tht
may mn và hạnh phúc khi được bà ch trng bên hiên nhà.
Mu 2:
Tôi chu cm cầu được ông bà ch đặt ngoài hè. Nhân dp Tết ông bà
ch đã đi chợ tết và mua tôi v để trưng cho đp. Bà ch là một người rt t
mỉ, để tôi th n ra những đóa cẩm tú cầu đẹp nht ch đã chăm sóc
tôi cùng càng. Từng cành đóa hoa của tôi được ch t m chăm
sóc không còn một chú sâu nào. Tôi đưc c ông ch ch chăm sóc
hết sức càng nên tôi cùng khỏe mnh. Tôi thy mình tht may mn
khi trước ch tết vô vàn loại hoa như vậy ông bà ch li chn tôi.
Đề ôn tp hè lp 4
Môn: Tiếng Vit (Kết ni tri thc vi cuc sng)
Đề s 2
NI DUNG BÀI HC
1. Phần Đọc: Nm vững năng đc hiu một văn
bn, tr lời được các câu hỏi liên quan đến ni dung,
hình thức ý nghĩa của văn bn bài Bàn tay nhân
ái.
2. Phn Luyn t câu:
- Luyn tp v động t, tính t,…
3. Phn Viết:
- Em hãy viết đoạn văn nêu tình cm, cm xúc ca
em v b
A. ĐỌC HIU
Đọc thầm văn bản sau và tr li câu hi:
A. KIỂM TRA ĐỌC:
I. Đọc hiu
Bàn tay thân ái
Đã gần 12 gi đêm, cô y tá đưa mt anh thanh niên có dáng v mt mi và
gương mặt đầy lo lắng đến bên giường ca mt c già bnh nng. Cô nh
nhàng cúi xuống người bnh và kh khàng gọi: “Cụ ơi, con trai cụ đã về
rồi đây!”. Ông lão cố gng m mắt, gương mặt già nua, bnh tật như bừng
lên cùng ánh mt. Ri ông li mt mi t t nhm nghin mt lại, nhưng
nhng nếp nhăn dường như đã dãn ra, gương mt ông có v thanh thn,
mãn nguyn.
Chàng trai ngi xung bên cnh, nm chặt bàn tay nhăn nheo của người
bnh. Suốt đêm, anh không h chp mt; anh va âu yếm cm tay ông c
va thì thm nhng li v v, an i bên tai ông. Rng sáng thì ông lão qua
đời. Các nhân viên y tế đến làm các th tc cn thiết. Cô y tá trực đêm qua
cũng trở lại, cô đang chia buồn cùng anh lính tr thì anh cht hi:
- Ông c y là ai vy, ch?
Cô y tá sng st:
- Tôi tưởng ông c là ba anh ch?
- Không, ông y không phi là ba tôi.
- Chàng lính tr nh nhàng đáp lại.
- Tôi chưa gặp ông c ln nào c.
- Thế sao anh không nói cho tôi biết lúc tôi đưa anh đến gp c?
- Tôi nghĩ là người ta đã nhầm gia tôi và con trai c khi cp giy phép; có
th do tôi anh y trùng tên. Ông c đang rất mong gp con trai anh
y li không mt đây. Khi đến bên c, tôi thấy ông đã yếu đến ni
không th nhn ra tôi không phi là con trai ông. Tôi nghĩ ông cần có ai đó
bên cnh nên tôi quyết định li.
(Theo Xti-vơ Gu-đi-ơ)
Da vào nội dung bài đọc, khoanh vào ch cái trước câu tr lời đúng:
Câu 1. Người ta đã đưa ai đến bên mt c già đang hấp hi?
A. Người con trai c
B. Mt thanh niên là bn ca con trai c
C. Một bác sĩ trẻ tui
D. Mt thanh niên xa l.
Câu 2. Hình nh c già được hiện lên như thế nào trong đoạn 1?
A. Ông mt mỏi và đau đớn vì không gặp được con trai mình trưc khi qua
đời.
B. Tuy rt mệt nhưng ông cảm thy hnh phúc và toi nguyn.
C. Ông mt mi và tc gin vì biết chàng trai kia không phi con trai mình.
D. Ông mt mỏi và đau đớn vì biết mình sp chết.
Câu 3. Điều gì làm cho cô y tá ngạc nhiên? (0.5 điểm)
A. C già đột ngột qua đời trong khi bệnh tình đang tiến trin tt.
B. Con trai c kp v để nhìn mt c ln cui.
C. Chàng trai ngi bên cnh c suốt đêm chính là con trai cụ.
D. Chàng trai ngi bên cnh c suốt đêm không phải là con trai c.
Câu 4. Tại sao anh thanh niên đã ngồi suốt đêm bên cụ già?
A. Vì anh không còn nơi nào để đi nữa.
B. Vì bác sĩ yêu cầu anh làm như vậy.
C. Vì anh tưởng rằng đó là b ca mình.
D. Vì anh nghĩ cụ đang rất cần có ai đó ở bên cạnh vào lúc đó.
Câu 5. Câu chuyn mun nói với em điều gì?
A. Hãy biết ơn tôn trọng những người làm ngành y, bởi đó nhng
ngưi s quan tâm chăm sóc cho chúng ta những lúc ốm đau.
B. Hãy biết chăm lo sức khe ca mình.
C. Hãy sng chan hòa, nhân ái sẵn sàng giúp đỡ những người xung
quanh mình.
D. Hãy sống chăm chỉ và n lc trong cuc sng.
B. LUYN T VÀ CÂU
Câu 1: Cho đoạn văn sau:
Thnh thong, mun th s li hi ca nhng chiếc vut, tôi co cng lên,
đạp phanh phách vào các ngn c. Nhng ngn c gãy rạp, y như nhát
dao vừa lia qua. Đôi cánh tôi, trước kia ngn hn hon bây gi thành cái áo
dài kín xung tn chm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phch
giòn giã. Lúc tôi đi bách b thì c người tôi rung rinh mt màu nâu bóng
m soi gương được và rất ưa nhìn.
Em hãy m các động t, tính t, danh t trong đoạn văn trên rồi đin
vào bng sau:
Danh t
Động t
….………..…
….………..…
….………..…
….………..…
….………..…
….………..…
….………..…
….………..…
….………..…
….………..…
….………..…
….………..…
Câu 2: Đặt câu có các động t sau: chạy, ăn, ngủ theo mu câu Ai làm gì?
Câu 3:
Cho đoạn thơ sau:
Nhng li cô giáo ging
m trang v thơm tho
Yêu thương em ngắm mãi
Những điểm mười cô cho.
(trích Cô giáo lp em)
a. Em hãy tìm các tính t có trong đoạn thơ trên.
b. Đặt câu ghép vi các tính t vừa tìm được.
Câu 4: Gạch chân dưới các đng t trong đoạn văn sau:
Yết Kiêu đến kinh đô Thăng Long yết kiến vua Trn Nhân Tông
Nhà vua: - Trẫm cho nhà ngươi nhận ly mt loi binh khí.
Yết Kiêu: - Thn ch xin mt chiếc dùi st.
Nhà vua: - Để làm gì?
Yết Kiêu: - Để dùi thng chiến thuyn ca gic vì thn có th ln hàng gi
ới nước.
Bài 5: Đặt câu hi cho b phn gạch chân trong câu dưới đây:
Theo nhng chặng đường đời, đôi mắt y ghi du bao k nim ca tôi t
tấm bé cho đến lúc trưởng thành.
C. VIT
1. Chính t
Kéo co
Làng Tích Sơn thuộc th Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc li tc thi kéo co
gia trai tráng hai giáp trong làng. S ngưi ca mi bên không hn chế.
Nhiều khi, giáp thua keo đu, ti keo th hai, đàn ông trong giáp kéo
đến đông hơn, thế chuyn bi thành thng. Sau cuc thi, dân làng ni
trng mng bên thắng. Các gái làng cũng không ngớt li ngi khen
nhng tràng trai thng cuc.
2. Tp làm văn
Đề bài: Em hãy viết đoạn văn nêu tình cảm, cm xúc ca em v b
….………………………………………………………………………
….………………………………………………………………………
….………………………………………………………………………
….………………………………………………………………………
….…………………………………………………………………………
….………………………………………………………………………
….………………………………………………………………………
….………………………………………………………………………
….………………………………………………………………………
….………………………………………………………………………
….………………………………………………………………………
….………………………………………………………………………
….………………………………………………………………………
….………………………………………………………………………
….…………………………………………………………………………
….………………………………………………………………………
ĐÁP ÁN
A. ĐỌC HIU
Câu 1: D
Câu 2: B
Câu 3: D
Câu 4: D
Câu 5. C
B. LUYN T VÀ CÂU
Câu 1:
Danh t
Tính t
Động t
chiếc vut, ngn
cỏ, nhát dao, đôi
cánh, cái áo, chm
đuôi
li hi, phanh phách, gãy rp, ngn,
hn hon, dài, kín, phành phch, giòn
giã, rung rinh, màu nâu, bóng mỡ, ưa
nhìn
th, co cng,
đạp, lia, vũ, đi,
soi gương
Câu 2:
- Mi sáng, Dung li chy b để rèn luyn sc khe
- Tôi cùng m chun b bữa ăn tối cho c n
- Mai luôn đi ngủ đúng giờ
Câu 3: a. Tính t: ấm; thơm tho
b. Đặt câu: Chiếc áo m va git cho em thật là thơm tho.
Câu 4: Yết Kiêu đến kinh đô Thăng Long yết kiến vua Trn Nhân Tông
Nhà vua: - Trm cho nhà ngươi nhn ly mt loi binh khí.
Yết Kiêu: - Thn ch xin mt chiếc dùi st.
Nhà vua: - Để làm gì?
Yết Kiêu: - Để dùi thng chiến thuyn ca gic thn thln hàng
gi ới nước.
Các động t tìm được trong đoạn văn là: đến, yết kiến, cho, nhn ly, xin,
làm, dùi thng, có th, ln
Câu 5:
Theo chặng đường đời, cái ghi du bao k nim ca tôi t tm cho
đến lúc trưởng thành?
C. VIT
Bài làm tham kho 1:
Người em biết ơn kính trọng nht, chính b ca em. B mt
ngưi th xây bình thường, không có gì quá ni bt. Nhà bà ni nghèo, li
đông con, nên bố phi ngh hc t lớp 9 để ớc ra đời bươn chải. Vì vy,
lúc nào b cũng cố gng làm việc chăm chỉ, để hai anh em em có th đưc
hc hành đến nơi đến chn. Ngoài việc đi xây theo đoàn, thì nhng ngày
ngh và thi gian rnh còn li, b s chăm sóc cho vườn cam trên đồi ca
gia đình. Bố cũng nhận làm thuê bc vác cho bãi xe khách gn nhà. B
làm vic qun qut sớm hôm để lo cho gia đình được đầy đủ. vy,
trông b v già dặn hơn so vi tui tht khá nhiu. Tuy là một người
đàn ông cc mịch, ít nói nhưng tình yêu bố dành cho em anh trai thì
chan cha cùng. cái đp, cái ngon b cũng nhường cho chúng
em. Tuy không gii ch nghĩa, nhưng bố vn một người thy tuyt vi,
dy cho em cách sng tt những kĩ năng trong cuc sng. Có b bên,
em như được đứng dưới mái nhà vng chãi nht. Tht t hào yêu q
biết bao người b tuyt vi ca em.
Bài tham kho 2:
Người ta thường hay nói rằng “Tấm ng ngưi cha mt tuyt tác ca
tạo hóa”. Tình yêu thương và tấm lòng cha đã dành cho tôi thc s
thiêng liêng cao quý. Tôi luôn biết ơn cuộc đời khi cho tôi mt
người cha đáng nh, tuyệt vời như thế. Cha tôi không hoàn hảo nhưng
ông luôn yêu thương tôi theo cách hoàn ho nht. Cha tôi không phi dân
trí thức, cũng không giàu có, cha ch một người lao đng bình dân vi
đồng lương công nhân trong nghip thế nhưng chưa bao giờ cha để tôi
phi thiếu thn th gì. Cha lo cho tôi ăn học, cho tôi mt cuc sống đủ đầy
mc tôi biết chính cha cũng không nhiu tiền. Tôi đ ý đến c
năm cha cũng không may cho mình một b áo mi. vai áo đã sờn,
chiếc quần cũ kĩ bạc màu nhưng cha vẫn c i xòa mà bo rng trong t
cha còn nhiều đồ đẹp. Thế mà vi tôi, c đến ngày tựu trường, ngày l tết,
ri thi tiết chuyn mùa cha li gic m đi sắm cho tôi qun áo mi. Thu
nh không nghĩ suy, c hồn nhiên coi đó điều bình thường nhưng
càng ln khôn, càng hiu chuyn thì tôi lại càng thương cha nhiều hơn.
Ngày còn bé, cha dy tôi phi biết t đứng lên sau nhng ln tập đi, dạy
tôi cách sng t lp biết giúp đỡ, nhường nhịn người khác, đến khi ln
khôn, cha dạy tôi cách để trưởng thành, biết t tin vào bn thân, vào cuc
sng, biết yêu thương tôn trọng người khác. Cha chính là ngưi thy
đầu tiên trong cuộc đời tôi, nhng bài ging của cha đều không được viết
thành sách, ít khi nói thành li hu hết được dy thông qua cách cha
sống và đối nhân x thế vi mọi người. C như thế, nhng bài hc ca cha
đi vào trong đầu tôi mt cách t nhiên thm thía, sâu sc. Tôi luôn t
hào vi bn v gia đình ca mình. Nhà tôi giàu lắm nhưng không
phi giàu tin bc giàu bi tình cm. Nói v người cha thân yêu ca
mình, ngôn ng cũng không thể giúp tôi đong đầy tt c cm c. Tôi s
chng minh tình cm của tôi đối vi cha bằng hành đng, tôi s c gng
chăm chỉ hc tp tht tt, rèn luyn tht tốt như nhng li cha dy, phát
huy tt c năng lc ca bản thân để tr thành một người con hiếu tho,
mt công dân ích cho hi. Bn con chy theo nhng thần tượng
âm nhc, phim ảnh nhưng với con cha chính thần tượng con sùng
bái sut đời.
Đề ôn tp hè lp 4
Môn: Tiếng Vit (Kết ni tri thc vi cuc sng)
Đề s 3
NI DUNG BÀI HC
1. Phn Đọc: Nm vững năng đọc hiu một văn
bn, tr lời được các câu hỏi liên quan đến ni
dung, hình thức ý nghĩa của văn bản bài Trò
chơi đom đóm
2. Phn Luyn t câu:
- Luyn tập đa dạng.
3. Phn Viết:
- Viết mt bức thư ngắn (khong 10 dòng) cho bn
hoặc người thân nói v ước mơ của em

Preview text:


Đề ôn tập hè lớp 4
Môn: Tiếng Việt (Kết nối tri thức với cuộc sống) Đề số 1 NỘI DUNG BÀI HỌC
1. Phần Đọc: Nắm vững kĩ năng đọc hiểu một văn
bản, trả lời được các câu hỏi liên quan đến nội dung,
hình thức và ý nghĩa của văn bản bài Hoa giấy.
2. Phần Luyện từ và câu:
- Luyện tập về câu danh từ, trạng ngữ trong câu 3. Phần Viết:
- Sắm vai một loài hoa, em hãy giới thiệu về mình với các bạn A. ĐỌC HIỂU
Đọc thầm văn bản sau và trả lời câu hỏi: A. KIỂM TRA ĐỌC: I. Đọc hiểu Hoa giấy
Trước nhà, mấy cây hoa giấy nở hoa tưng bừng. Trời càng nắng gắt,
hoa giấy càng bồng lên rực rỡ. Màu đỏ thắm, màu tím nhạt, màu da cam,
màu trắng muốt tinh khiết... Cả vòm cây lá chen hoa bao trùm lấy ngôi nhà
lẫn mảnh sân nhỏ phía trước. Tất cả như nhẹ bỗng, tưởng chừng chỉ cần
một trận gió ào qua, cây hoa giấy trĩu trịt hoa sẽ bốc bay lên, mang theo cả
ngôi nhà lang thang giữa bầu trời ...
Hoa giấy đẹp một cách giản dị. Mỗi cánh hoa giống hệt một chiếc
lá, chỉ có điều mỏng mảnh hơn và có màu sắc rực rỡ. Lớp hoa giấy rải kín
mặt sân, nhưng chỉ cần một làn gió thoảng, chúng tản mát bay đi mất.
Hoa giấy rời cành khi vẫn còn đẹp nguyên vẹn, hoa rụng mà vẫn
còn tươi nguyên; đặt trên lòng bàn tay, những cánh hoa mỏng tang rung
rinh, phập phồng, run rẩy như đang thở, không có một mảy may biểu hiện
của sự tàn úa. Dường như chúng không muốn mọi người phải buồn rầu vì
chứng kiến cảnh héo tàn. Chúng muốn mọi người lưu giữ mãi những ấn
tượng đẹp đẽ mà chúng đã đem lại trong suốt cả một mùa hè: những vồng
hoa giấy bồng bềnh đủ màu sắc giống hệt những áng mây ngũ sắc chỉ đôi
lần xuất hiện trong những giấc mơ thủa nhỏ...
Theo TRẦN HOÀI DƯƠNG
Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
Câu 1. Bài văn tả vẻ đẹp của hoa giấy vào mùa nào? A. Mùa xuân B. Mùa hè C. Mùa thu D. Mùa đông
Câu 2. Đặc điểm nổi bật khiến hoa giấy khác nhiều loài hoa là gì?
A. Hoa giấy rời cành khi vẫn còn đẹp nguyên vẹn, rụng xuống vẫn tươi nguyên
B. Hoa giấy đẹp một cách giản dị.
C. Trời càng nắng gắt, hoa giấy càng bồng lên rực rỡ.
D. Mỗi cánh hoa giống hệt một chiếc lá.
Câu 3. Mỗi cánh hoa giấy khác một chiếc lá ở điểm nào? A. mỏng manh B. rực rỡ sắc màu
C. mỏng mảnh, rực rỡ sắc màu D. mỏng tang
Câu 4. Trong bài văn, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì khi miêu tả ? A. So sánh B. So sánh và nhân hóa C. Nhân hóa
B. LUYỆN TỪ VÀ CÂU
Câu 1: Xác định trạng ngữ trong các câu sau và cho biết đó là trạng ngữ chỉ gì?
a. Mùa xuân đến, vạn vật như bừng tỉnh.
b. Nhờ có sự giúp đỡ của bạn bè trong lớp, Nam đã đạt được sự tiến bộ rõ rệt.
c. Trên sân trường, cây phượng nở hoa đỏ rực một khoảng trời.
Câu 2: Câu “Đứng ngắm cây sầu riêng, tôi cứ nghĩ mãi về cái dáng cây
kì lạ này.” là kiểu câu:
Câu 3: Nối từ ở cột A với nhận xét ở cột B cho phù hợp. A B 1. bộ đội
a. Danh từ chỉ khái niệm. 2. doanh trại b. Danh từ chỉ người. 3. sương mù
c. Danh từ chỉ sự vật. 4. hạnh kiểm
d. Danh từ chỉ hiện tượng.
Câu 4: Điền danh từ trừu tượng vào các chỗ chấm trong đoạn văn sau:
Tôi đã có dịp đi nhiều miền đất nước, nhìn thấy tận mắt bao nhiêu ......
của .......... để lại, từ nắm tro bếp của thuở các vua Hùng dựng nước, mũi
tên đồng Cổ Loa,... đến chiếc hốt đại thần của Phan Thanh Giản,... .........cội
nguồn, chân lí ............ và ........... tổ tiên truyền đạt qua những di tích, di vật
nhìn thấy được là một niềm .......... vô hạn nuôi dưỡng những ............. cao
quý nơi mỗi con người. Tất cả những di tích này của .............. đều xuất
phát từ những sự kiện có ý nghĩa diễn ra trong .........., vẫn tiếp tục nuôi
dưỡng đạo sống của những thế hệ mai sau.
Theo HOÀNG PHỦ NGỌC TƯỜNG
Bài 5: Cho các danh từ: hoa, sông, mây
a) Tạo ra 3-5 danh từ có các từ trên.
b) Chọn 2 danh từ tìm được ở câu a và đặt câu C. VIẾT 1. Chính tả
Mẹ con bác Lê ở một căn nhà cuối phố, một căn nhà cũng lụp xụp như
những căn nhà khác, có mỗi một chiếc giường nan đã gãy nát. Mùa rét thì
rải ổ rơm đầy nhà, mẹ con cùng nằm ngủ trên đó. Từ sáng sớm tinh sương,
mùa nực cũng như mùa rét, bác ta phải trở dậy đi làm mướn cho những
người có ruộng trong làng. Những ngày có người mướn, tuy bác phải làm
vất vả, nhưng chắc chắn buổi tối được mấy bát gạo và mấy đồng xu về nuôi
lũ con đói đợi ở nhà. Đó là những ngày sung sướng. Nhưng đến mùa rét,
khi các ruộng kia đã gặt rồi, cánh đồng chỉ còn trơ cuống rạ, bác Lê lo sợ vì
không ai mướn làm việc gì nữa. Thế là cả nhà chịu đói. Mấy đứa nhỏ nhất
khóc lả đi mà không có cái ăn. Dưới manh áo rách nát, thịt chúng nó thâm
tím lại vì rét. Bác Lê ôm lấy con trong ổ rơm lấy cái hơi ấm của mình ấp ủ cho nó. 2. Tập làm văn
Đề bài: Sắm vai một loài hoa, em hãy giới thiệu về mình với các bạn
….…………………………………………………………………………
….…………………………………………………………………………
….…………………………………………………………………………
….…………………………………………………………………………
….…………………………………………………………………………
….…………………………………………………………………………
….…………………………………………………………………………
….…………………………………………………………………………
….…………………………………………………………………………
….…………………………………………………………………………
….…………………………………………………………………………
….…………………………………………………………………………
….…………………………………………………………………………
….…………………………………………………………………………
….…………………………………………………………………………
….…………………………………………………………………………
….…………………………………………………………………………
….………………………………………………………………………… ĐÁP ÁN A. ĐỌC HIỂU Câu 1: B Câu 2: A Câu 3: C Câu 4: B
B. LUYỆN TỪ VÀ CÂU Câu 1:
a. Mùa xuân đến, vạn vật như bừng tỉnh.
- Trạng ngữ: Mùa xuân đến
- Trạng ngữ chỉ thời gian
b. Nhờ có sự giúp đỡ của bạn bè trong lớp, Nam đã đạt được sự tiến bộ rõ rệt.
- Trạng ngữ: Nhờ có sự giúp đỡ của bạn bè trong lớp
- Trạng ngữ chỉ nguyên nhân
c. Trên sân trường, cây phượng nở hoa đỏ rực một khoảng trời.
- Trạng ngữ: Trên sân trường
- Trạng ngữ chỉ nơi chốn
Câu 2: Câu đã cho thuộc kiểu câu kể Ai làm gì?
Câu 3: Nối như sau: 1 - b ; 2 - c ; 3 - d ; 4 - a.
Câu 4: Các từ cần điền theo thứ tự như sau: dấu tích, tổ tiên, ý thức, lịch
sử, lòng biết ơn, hạnh phúc, phẩm chất, truyền thống, quá khứ. Câu 5: a) Gợi ý:
- hoa: đóa hoa, bông hoa, nụ hoa, cánh hoa, cành hoa, vườn hoa, luống hoa, cây hoa…
- sông: dòng sông, con sông, nhánh sông, nước sông, sông nước, sông hồ…
- mây: đám mây, mây trời, mây trắng, mây đen, mây mù… b) Gợi ý:
- Những nụ hoa mới hôm qua còn chúm chím, nay đã nở rộ
- Sắp dông, mây đen ùn ùn kéo về, dàn thành cả một đội quân trên bầu trời. C. VIẾT Gợi ý: Mẫu 1:
Tôi là cây hoa hồng được trồng trước hiên nhà. Ban đầu tôi được trồng bên
hàng rào ở đầu làng, không có ai chăm sóc cả. Nhờ bà chủ đi qua và mang
tôi về trồng mà nay tôi mới có thể nở rộ những bông hoa xinh đẹp này. Tôi
rất thích mỗi ngày được đón những ánh nắng ban mai đầu tiên. Nhờ những
tia nắng ấy mà màu hoa của tôi lại càng đằm thắm. Tôi cảm thấy mình thật
may mắn và hạnh phúc khi được bà chủ trồng bên hiên nhà. Mẫu 2:
Tôi là chậu cẩm tú cầu được ông bà chủ đặt ngoài hè. Nhân dịp Tết ông bà
chủ đã đi chợ tết và mua tôi về để trưng cho đẹp. Bà chủ là một người rất tỉ
mỉ, để tôi có thể nở ra những đóa cẩm tú cầu đẹp nhất bà chủ đã chăm sóc
tôi vô cùng kĩ càng. Từng cành lá đóa hoa của tôi được bà chủ tỉ mỉ chăm
sóc không còn một chú sâu nào. Tôi được cả ông chủ và bà chủ chăm sóc
hết sức kĩ càng nên tôi vô cùng khỏe mạnh. Tôi thấy mình thật may mắn
khi trước chợ tết vô vàn loại hoa như vậy ông bà chủ lại chọn tôi.
Đề ôn tập hè lớp 4
Môn: Tiếng Việt (Kết nối tri thức với cuộc sống) Đề số 2 NỘI DUNG BÀI HỌC
1. Phần Đọc: Nắm vững kĩ năng đọc hiểu một văn
bản, trả lời được các câu hỏi liên quan đến nội dung,
hình thức và ý nghĩa của văn bản bài Bàn tay nhân ái.
2. Phần Luyện từ và câu:
- Luyện tập về động từ, tính từ,… 3. Phần Viết:
- Em hãy viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc của em về bố A. ĐỌC HIỂU
Đọc thầm văn bản sau và trả lời câu hỏi: A. KIỂM TRA ĐỌC: I. Đọc hiểu Bàn tay thân ái
Đã gần 12 giờ đêm, cô y tá đưa một anh thanh niên có dáng vẻ mệt mỏi và
gương mặt đầy lo lắng đến bên giường của một cụ già bệnh nặng. Cô nhẹ
nhàng cúi xuống người bệnh và khẽ khàng gọi: “Cụ ơi, con trai cụ đã về
rồi đây!”. Ông lão cố gắng mở mắt, gương mặt già nua, bệnh tật như bừng
lên cùng ánh mắt. Rồi ông lại mệt mỏi từ từ nhắm nghiền mắt lại, nhưng
những nếp nhăn dường như đã dãn ra, gương mặt ông có vẻ thanh thản, mãn nguyện.
Chàng trai ngồi xuống bên cạnh, nắm chặt bàn tay nhăn nheo của người
bệnh. Suốt đêm, anh không hề chợp mắt; anh vừa âu yếm cầm tay ông cụ
vừa thì thầm những lời vỗ về, an ủi bên tai ông. Rạng sáng thì ông lão qua
đời. Các nhân viên y tế đến làm các thủ tục cần thiết. Cô y tá trực đêm qua
cũng trở lại, cô đang chia buồn cùng anh lính trẻ thì anh chợt hỏi:
- Ông cụ ấy là ai vậy, chị? Cô y tá sửng sốt:
- Tôi tưởng ông cụ là ba anh chứ?
- Không, ông ấy không phải là ba tôi.
- Chàng lính trẻ nhẹ nhàng đáp lại.
- Tôi chưa gặp ông cụ lần nào cả.
- Thế sao anh không nói cho tôi biết lúc tôi đưa anh đến gặp cụ?
- Tôi nghĩ là người ta đã nhầm giữa tôi và con trai cụ khi cấp giấy phép; có
thể do tôi và anh ấy trùng tên. Ông cụ đang rất mong gặp con trai mà anh
ấy lại không có mặt ở đây. Khi đến bên cụ, tôi thấy ông đã yếu đến nỗi
không thể nhận ra tôi không phải là con trai ông. Tôi nghĩ ông cần có ai đó
ở bên cạnh nên tôi quyết định ở lại.
(Theo Xti-vơ Gu-đi-ơ)
Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
Câu 1. Người ta đã đưa ai đến bên một cụ già đang hấp hối? A. Người con trai cụ
B. Một thanh niên là bạn của con trai cụ
C. Một bác sĩ trẻ tuổi D. Một thanh niên xa lạ.
Câu 2. Hình ảnh cụ già được hiện lên như thế nào trong đoạn 1?
A. Ông mệt mỏi và đau đớn vì không gặp được con trai mình trước khi qua đời.
B. Tuy rất mệt nhưng ông cảm thấy hạnh phúc và toại nguyện.
C. Ông mệt mỏi và tức giận vì biết chàng trai kia không phải con trai mình.
D. Ông mệt mỏi và đau đớn vì biết mình sắp chết.
Câu 3. Điều gì làm cho cô y tá ngạc nhiên? (0.5 điểm)
A. Cụ già đột ngột qua đời trong khi bệnh tình đang tiến triển tốt.
B. Con trai cụ kịp về để nhìn mặt cụ lần cuối.
C. Chàng trai ngồi bên cạnh cụ suốt đêm chính là con trai cụ.
D. Chàng trai ngồi bên cạnh cụ suốt đêm không phải là con trai cụ.
Câu 4. Tại sao anh thanh niên đã ngồi suốt đêm bên cụ già?
A. Vì anh không còn nơi nào để đi nữa.
B. Vì bác sĩ yêu cầu anh làm như vậy.
C. Vì anh tưởng rằng đó là bố của mình.
D. Vì anh nghĩ cụ đang rất cần có ai đó ở bên cạnh vào lúc đó.
Câu 5. Câu chuyện muốn nói với em điều gì?
A. Hãy biết ơn và tôn trọng những người làm ngành y, bởi vì đó là những
người sẽ quan tâm chăm sóc cho chúng ta những lúc ốm đau.
B. Hãy biết chăm lo sức khỏe của mình.
C. Hãy sống chan hòa, nhân ái và sẵn sàng giúp đỡ những người xung quanh mình.
D. Hãy sống chăm chỉ và nỗ lực trong cuộc sống.
B. LUYỆN TỪ VÀ CÂU
Câu 1: Cho đoạn văn sau:
Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên,
đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát
dao vừa lia qua. Đôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn bây giờ thành cái áo
dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch
giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng
mỡ soi gương được và rất ưa nhìn.
Em hãy tìm các động từ, tính từ, danh từ có trong đoạn văn trên rồi điền vào bảng sau: Danh từ Tính từ Động từ ….………..… ….………..… ….………..… ….………..… ….………..… ….………..… ….………..… ….………..… ….………..… ….………..… ….………..… ….………..… ….………..… ….………..… ….………..… ….………..… ….………..… ….………..…
Câu 2: Đặt câu có các động từ sau: chạy, ăn, ngủ theo mẫu câu Ai làm gì? Câu 3: Cho đoạn thơ sau:
Những lời cô giáo giảng Ấm trang vở thơm tho Yêu thương em ngắm mãi
Những điểm mười cô cho. (trích Cô giáo lớp em)
a. Em hãy tìm các tính từ có trong đoạn thơ trên.
b. Đặt câu ghép với các tính từ vừa tìm được.
Câu 4: Gạch chân dưới các động từ trong đoạn văn sau:
Yết Kiêu đến kinh đô Thăng Long yết kiến vua Trần Nhân Tông
Nhà vua: - Trẫm cho nhà ngươi nhận lấy một loại binh khí.
Yết Kiêu: - Thần chỉ xin một chiếc dùi sắt. Nhà vua: - Để làm gì?
Yết Kiêu: - Để dùi thủng chiến thuyền của giặc vì thần có thể lặn hàng giờ dưới nước.
Bài 5: Đặt câu hỏi cho bộ phận gạch chân trong câu dưới đây:
Theo những chặng đường đời, đôi mắt ấy ghi dấu bao kỷ niệm của tôi từ
tấm bé cho đến lúc trưởng thành. C. VIẾT 1. Chính tả Kéo co
Làng Tích Sơn thuộc thị xã Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc lại có tục thi kéo co
giữa trai tráng hai giáp trong làng. Số người của mỗi bên không hạn chế.
Nhiều khi, có giáp thua keo đầu, tới keo thứ hai, đàn ông trong giáp kéo
đến đông hơn, thế là chuyển bại thành thắng. Sau cuộc thi, dân làng nổi
trống mừng bên thắng. Các cô gái làng cũng không ngớt lời ngợi khen
những tràng trai thắng cuộc. 2. Tập làm văn
Đề bài: Em hãy viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc của em về bố
….…………………………………………………………………………
….…………………………………………………………………………
….…………………………………………………………………………
….…………………………………………………………………………
….…………………………………………………………………………
….…………………………………………………………………………
….…………………………………………………………………………
….…………………………………………………………………………
….…………………………………………………………………………
….…………………………………………………………………………
….…………………………………………………………………………
….…………………………………………………………………………
….…………………………………………………………………………
….…………………………………………………………………………
….…………………………………………………………………………
….………………………………………………………………………… ĐÁP ÁN A. ĐỌC HIỂU Câu 1: D Câu 2: B Câu 3: D Câu 4: D Câu 5. C
B. LUYỆN TỪ VÀ CÂU Câu 1: Danh từ Tính từ Động từ
chiếc vuốt, ngọn lợi hại, phanh phách, gãy rạp, ngắn, thử, co cẳng,
cỏ, nhát dao, đôi hủn hoẳn, dài, kín, phành phạch, giòn đạp, lia, vũ, đi,
cánh, cái áo, chấm giã, rung rinh, màu nâu, bóng mỡ, ưa soi gương đuôi nhìn Câu 2:
- Mỗi sáng, Dung lại chạy bộ để rèn luyện sức khỏe
- Tôi cùng mẹ chuẩn bị bữa ăn tối cho cả nhà
- Mai luôn đi ngủ đúng giờ
Câu 3: a. Tính từ: ấm; thơm tho
b. Đặt câu: Chiếc áo mẹ vừa giặt cho em thật là thơm tho.
Câu 4: Yết Kiêu đến kinh đô Thăng Long yết kiến vua Trần Nhân Tông
Nhà vua: - Trẫm cho nhà ngươi nhận lấy một loại binh khí.
Yết Kiêu: - Thần chỉ xin một chiếc dùi sắt.
Nhà vua: - Để làm gì?
Yết Kiêu: - Để dùi thủng chiến thuyền của giặc vì thần có thểlặn hàng giờ dưới nước.
Các động từ tìm được trong đoạn văn là: đến, yết kiến, cho, nhận lấy, xin,
làm, dùi thủng, có thể, lặn Câu 5:
Theo chặng đường đời, cái gì ghi dấu bao kỷ niệm của tôi từ tấm bé cho đến lúc trưởng thành? C. VIẾT
Bài làm tham khảo 1:
Người mà em biết ơn và kính trọng nhất, chính là bố của em. Bố là một
người thợ xây bình thường, không có gì quá nổi bật. Nhà bà nội nghèo, lại
đông con, nên bố phải nghỉ học từ lớp 9 để bước ra đời bươn chải. Vì vậy,
lúc nào bố cũng cố gắng làm việc chăm chỉ, để hai anh em em có thể được
học hành đến nơi đến chốn. Ngoài việc đi xây theo đoàn, thì những ngày
nghỉ và thời gian rảnh còn lại, bố sẽ chăm sóc cho vườn cam ở trên đồi của
gia đình. Bố cũng nhận làm thuê bốc vác cho bãi xe khách ở gần nhà. Bố
làm việc quần quật sớm hôm để lo cho gia đình được đầy đủ. Vì vậy, mà
trông bố có vẻ già dặn hơn so với tuổi thật khá nhiều. Tuy là một người
đàn ông cục mịch, ít nói nhưng tình yêu bố dành cho em và anh trai thì
chan chứa vô cùng. Có cái gì đẹp, cái gì ngon bố cũng nhường cho chúng
em. Tuy không giỏi chữ nghĩa, nhưng bố vẫn là một người thầy tuyệt vời,
dạy cho em cách sống tốt và những kĩ năng trong cuộc sống. Có bố ở bên,
em như được đứng dưới mái nhà vững chãi nhất. Thật tự hào và yêu quý
biết bao người bố tuyệt vời của em. Bài tham khảo 2:
Người ta thường hay nói rằng “Tấm lòng người cha là một tuyệt tác của
tạo hóa”. Tình yêu thương và tấm lòng mà cha đã dành cho tôi thực sự
thiêng liêng và cao quý. Tôi luôn biết ơn cuộc đời khi cho tôi có một
người cha đáng kính, tuyệt vời như thế. Cha tôi không hoàn hảo nhưng
ông luôn yêu thương tôi theo cách hoàn hảo nhất. Cha tôi không phải dân
trí thức, cũng không giàu có, cha chỉ là một người lao động bình dân với
đồng lương công nhân trong xí nghiệp thế nhưng chưa bao giờ cha để tôi
phải thiếu thốn thứ gì. Cha lo cho tôi ăn học, cho tôi một cuộc sống đủ đầy
mặc dù tôi biết chính cha cũng không có nhiều tiền. Tôi để ý có đến cả
năm cha cũng không may cho mình một bộ áo mới. Dù vai áo đã sờn,
chiếc quần cũ kĩ bạc màu nhưng cha vẫn cứ cười xòa mà bảo rằng trong tủ
cha còn nhiều đồ đẹp. Thế mà với tôi, cứ đến ngày tựu trường, ngày lễ tết,
rồi thời tiết chuyển mùa cha lại giục mẹ đi sắm cho tôi quần áo mới. Thuở
nhỏ vô tư không nghĩ suy, cứ hồn nhiên coi đó là điều bình thường nhưng
càng lớn khôn, càng hiểu chuyện thì tôi lại càng thương cha nhiều hơn.
Ngày còn bé, cha dạy tôi phải biết tự đứng lên sau những lần tập đi, dạy
tôi cách sống tự lập và biết giúp đỡ, nhường nhịn người khác, đến khi lớn
khôn, cha dạy tôi cách để trưởng thành, biết tự tin vào bản thân, vào cuộc
sống, biết yêu thương và tôn trọng người khác. Cha chính là người thầy
đầu tiên trong cuộc đời tôi, những bài giảng của cha đều không được viết
thành sách, ít khi nói thành lời mà hầu hết được dạy thông qua cách cha
sống và đối nhân xử thế với mọi người. Cứ như thế, những bài học của cha
đi vào trong đầu tôi một cách tự nhiên mà thấm thía, sâu sắc. Tôi luôn tự
hào với bạn bè về gia đình của mình. Nhà tôi giàu có lắm nhưng không
phải giàu vì tiền bạc mà giàu bởi tình cảm. Nói về người cha thân yêu của
mình, ngôn ngữ cũng không thể giúp tôi đong đầy tất cả cảm xúc. Tôi sẽ
chứng minh tình cảm của tôi đối với cha bằng hành động, tôi sẽ cố gắng
chăm chỉ học tập thật tốt, rèn luyện thật tốt như những lời cha dạy, phát
huy tất cả năng lực của bản thân để trở thành một người con hiếu thảo,
một công dân có ích cho xã hội. Bạn bè con chạy theo những thần tượng
âm nhạc, phim ảnh nhưng với con cha chính là thần tượng mà con sùng bái suốt đời.
Đề ôn tập hè lớp 4
Môn: Tiếng Việt (Kết nối tri thức với cuộc sống) Đề số 3 NỘI DUNG BÀI HỌC
1. Phần Đọc: Nắm vững kĩ năng đọc hiểu một văn
bản, trả lời được các câu hỏi liên quan đến nội
dung, hình thức và ý nghĩa của văn bản bài Trò chơi đom đóm
2. Phần Luyện từ và câu: - Luyện tập đa dạng. 3. Phần Viết:
- Viết một bức thư ngắn (khoảng 10 dòng) cho bạn
hoặc người thân nói về ước mơ của em