Bộ câu hỏi ôn tập môn Kinh tế vĩ mô (p2) | Đại học Văn Lang

Bộ câu hỏi ôn tập môn Kinh tế vĩ mô (p2) | Đại học Văn Lang  giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học

Câu 1:
a. Vì sản lượng tiềm năng là sản lượng của một nền kinh tế có thể sản
xuất nêu các nguồn lực được sử dụng ở mức bền vững. Sản lượng
tiềm năng chưa phải là tối đa và có khuynh hướng tăng lên theo thời
gian
b. Khi nói vậy có nghĩa là hướng tới mục tiêu ở trạng thái cân bằng toàn
dụng, nền kinh tế ổn định, lạm phát ở mức vừa phải, tỉ lệ thất nghiệp
ở mức tự nhiên (Y=Yp, U=Un)
c. Vì nếu tiếp tục gây ra lạm phát tăng cao
d. Chính phủ tác động về phía cung để tăng nguồn lực sản xuất. Vì
nguồn lực tăng thì tổng cung dài hạn tăng dẫn đến sản lượng dài hạn
tăng và mức giá chung giảm, thúc đẩy nền kinh tế phát triển
Câu 2:
- Nền kinh tế đang cân bằng tại mức sản lượng tiềm năng thì giá cả
sẽ duy trì ở mức giá chung tương đối ổn định, hay sẽ kiểm soát tỉ lệ
lạm phát ở mức vừa phải và sản lượng thực cũng sẽ ngang bằng
với sản lượng tiềm năng. Khi chính phue tang chi tiêu mua hang
hóa, thì cầu của chính phủ đối với hang hóa và dịch vụ do khu vực
tư nhân cung cấp cũng tang, đồng thời hộ gia đình giảm chi tiêu
dung thì cầu của thị trường hang hóa và tiêu dung sẽ giảm dẫn đến
tình trạng nền kinh tế sẽ mất cân bằng.
Câu 3:
a. Bởi vì GDP là tổng cầu của nền kinh tế gồm tiêu dùng cuối cùng của
hộ dân cư, tiêu dùng cuối cùng của Nhà nước, tích luỹ tài sản (tài sản
cố định, tài sản lưu động và tài sản quý hiếm), chênh lệch xuất nhập
khẩu hàng hoá và dịch vụ. Người ta cho rằng GPD không phải thước
đo phúc lợi hoàn hảo vì GDP chỉ cộng thêm sản phẩm làm ra mà tính
đến những chi phí mặt xã hội và môi trường; thể phản ánh về không
phát triển một cách toàn diện, đầy đủ vai trò quan trọng của kinh tế
dịch vụ công trong phát triển cũng như sự khác biệt chất lượngkinh tế
phát triển , tình trạng việc làm, phân phối thu nhậpkinh tế
b. Tôi đồng ý. Các nhà kinh tế thường dùng chỉ tiêu GDP và GNI để đo
lường tổng thể mức sống của người dân một quốc gia
c. Khác nhau ở việc GNP là chỉ số phản ánh tổng sản phẩm quốc dân; và
GDP là chỉ số tổng sản phẩm quốc nội. Chỉ tiêu thể hiện mối quan hệ
giữa GDP và GNP
d. VÌ GDP thực tế đã bị loại, trừ biến động về giá cả
Câu 4:
Dựa trên số liệu thống kê năm 2022, chúng ta có:
1. :Chi tiêu của chính phủ về hàng hóa và dịch vụ
o Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là .5.200 tỷ USD
o Thu nhập khả dụng (DI) là .4.350 tỷ USD
o Ngân sách chính phủ (B) là (âm dương biểu thị -150 tỷ USD
chi phí hoặc thu nhập).
o Tiêu thụ công chúng © là .3.700 tỷ USD
o Cán cân thương mại (NX) là (âm dương biểu thị-200 tỷ USD
thặng dư hoặc thiếu hụt trong xuất khẩu và nhập khẩu).
Vì vậy, chi tiêu của chính phủ về hàng hóa và dịch vụ trong năm
2022 là:
[ \text{Chi tiêu của chính phủ} = \text{GDP} - \text{DI} + \
text{B} + \text{C} + \text{NX} = 5.200 - 4.350 - 150 + 3.700 -
200 = 3.200 \text{ tỷ USD} ]
2. :Tiết kiệm và đầu tư của khu vực tư nhân
o Tiết kiệm của khu vực tư nhân là DI - C = 4.350 - 3.700 =
650 tỷ USD.
o Đầu tư của khu vực tư nhân là tiết kiệm + NX = 650 - 200 =
450 tỷ USD.
Câu 5:
a. Tính GDP và nhận xét tình trạng cán cân thương mại năm 2022
của quốc gia A:
Tổng sản phẩm quốc gia (GDP) được tính bằng tổng giá trị thị
trường của tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được tạo ra trong
lãnh thổ của một quốc gia trong một năm nhất định.
Theo số liệu bạn cung cấp:
o Tổng sản phẩm quốc gia (GDP) danh nghĩa năm 2022
.4015 tỉ đồng
o Đầu tư của doanh nghiệp là .700 tỉ đồng
o Thu nhập yếu tố ròng từ nước ngoài là (âm chỉ -110 tỉ đồng
số).
o Ngân sách chính phủ là (âm chỉ số).-130 tỉ đồng
o Tiết kiệm của hộ gia đình là .580 tỉ đồng
Tính GDP danh nghĩa năm 2022:
o GDP = Tiêu dùng của hộ gia đình + Đầu tư của doanh nghiệp
+ Thu nhập yếu tố ròng từ nước ngoài + Ngân sách chính phủ
+ Tiết kiệm của hộ gia đình
o GDP = 2590 + 700 + (-110) + (-130) + 580 = 3630 tỉ đồng.
Nhận xét:
o GDP của quốc gia A năm 2022 là .3630 tỉ đồng
Cán cân thương mại là sự cân đối giữa giá trị xuất khẩu và giá trị
nhập khẩu của một quốc gia.
Để tính cán cân thương mại, ta sử dụng công thức:
o Cán cân thương mại = Giá trị xuất khẩu - Giá trị nhập khẩu
o Cán cân thương mại = 3630 (GDP) - 2590 (Tiêu dùng của hộ
gia đình) = 1040 tỉ đồng.
Với cán cân thương mại dương, quốc gia A có thặng dư thương
mại năm 2022.
b. Tính tỉ lệ lạm phát và tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2022 của
quốc gia A:
1. Tỉ lệ lạm phát:
o Tỉ lệ lạm phát được tính bằng sự tăng giá trị của chỉ số giá so
với năm trước.
o Tỉ lệ lạm phát = (Chỉ số giá năm 2022 - Chỉ số giá năm 2021)
/ Chỉ số giá năm 2021
o Tỉ lệ lạm phát = (132 - 120) / 120 = 10%.
2. Tốc độ tăng trưởng kinh tế:
o Tốc độ tăng trưởng kinh tế được tính bằng sự thay đổi của
GDP so với năm trước.
o Tốc độ tăng trưởng kinh tế = (GDP năm 2022 - GDP năm
2021) / GDP năm 2021
o Tốc độ tăng trưởng kinh tế = (3630 - 3840) / 3840 = -5.47%.
o Như vậy, tỉ lệ lạm phát của quốc gia A năm 2022 là , và 10%
tốc độ tăng trưởng kinh tế là .-5.47%
Câu 6:
a. Tính GDP danh nghĩa và GDP thực của các năm từ 2018 đến
2021:
GDP danh nghĩa (GDP theo giá hiện hành) là tổng giá trị của tất cả hàng
hóa và dịch vụ sản xuất trong một quốc gia trong một năm, được tính
bằng giá hiện hành. Trong khi đó, GDP thực (GDP theo giá cố định) là
tổng giá trị của tất cả hàng hóa và dịch vụ sản xuất trong một quốc gia
trong một năm, được tính bằng giá cố định (thường là giá của một năm
cơ sở).
Để tính GDP danh nghĩa và GDP thực, ta sử dụng công thức sau:
GDP danh nghĩa (GDPn): Tổng giá trị của hàng hóa và dịch vụ
trong năm tại giá hiện hành.
GDP thực (GDPt): Tổng giá trị của hàng hóa và dịch vụ trong
năm tại giá cố định (giá của năm cơ sở).
Tỉ lệ lạm phát là tỷ lệ tăng của chỉ số giá tiêu dùng (CPI) so với
năm cơ sở.
Bây giờ, chúng ta sẽ tính GDP danh nghĩa và GDP thực cho các năm từ
2018 đến 2021:
1. :Năm 2018
o GDP danh nghĩa (Pi * Qi) = (10 * 100) + (15 * 50) + (20 *
20) = 1000 + 750 + 400 = 2150
o Tỉ lệ lạm phát (từ 2018 đến 2019) = (2150 - 2000) / 2000 =
0.075
o GDP thực (GDPt) = GDP danh nghĩa / (1 + tỉ lệ lạm phát) =
2150 / (1 + 0.075) = 2000
2. :Năm 2019
o GDP danh nghĩa (Pi * Qi) = (20 * 100) + (30 * 50) + (40 *
20) = 2000 + 1500 + 800 = 4300
o Tỉ lệ lạm phát (từ 2019 đến 2020) = (4300 - 4200) / 4200 =
0.0238
o GDP thực (GDPt) = GDP danh nghĩa / (1 + tỉ lệ lạm phát) =
4300 / (1 + 0.0238) = 4200
3. :Năm 2020
o GDP danh nghĩa (Pi * Qi) = (20 * 120) + (30 * 60) + (40 *
24) = 2400 + 1800 + 960 = 5160
o Tỉ lệ lạm phát (từ 2020 đến 2021) = (5160 - 5100) / 5100 =
0.0118
o GDP thực (GDPt) = GDP danh nghĩa / (1 + tỉ lệ lạm phát) =
5160 / (1 + 0.0118) = 5100
4. :Năm 2021
o GDP danh nghĩa (Pi * Qi) = (30 * 150) + (70 * 80) + (100 *
35) = 4500 + 5600 + 3500 = 13600
o Tỉ lệ lạm phát (từ 2021 đến 2022) = (13600 - 13400) / 13400
= 0.0149
o GDP thực
Câu 7:
a. Tính các chỉ tiêu GDP và GNP danh nghĩa theo giá thị trường
năm 2022:
1. GDP danh nghĩa là tổng giá trị thị trường của tất cả hàng hóa và
dịch vụ cuối cùng được tạo ra trong lãnh thổ của một quốc gia
trong một năm nhất định. Để tính GDP danh nghĩa, ta cộng tổng
giá trị thị trường của các chỉ tiêu sau:
o Đầu tư ròng: 120 tỷ đồng
o Lợi nhuận: 520 tỷ đồng
o Tiền lương: 1100 tỷ đồng
o Tiêu dùng của hộ gia đình: 1750 tỷ đồng
o Chính phủ chi mua hàng hóa và dịch vụ: 500 tỷ đồng
Tổng cộng: 120 + 520 + 1100 + 1750 + 500 = 4090 tỷ đồng.
2. GNP danh nghĩa là tổng giá trị thị trường của tất cả hàng hóa và
dịch vụ cuối cùng được tạo ra bởi công dân và doanh nghiệp của
một quốc gia trong một năm nhất định. Để tính GNP danh nghĩa, ta
cộng tổng giá trị thị trường của các chỉ tiêu sau:
o Lợi nhuận: 520 tỷ đồng
o Tiền lương: 1100 tỷ đồng
Tổng cộng: 520 + 1100 = 1620 tỷ đồng.
b. Tính xuất khẩu ròng và nhận xét tình trạng cán cân thương mại
năm 2022:
- **Xuất khẩu ròng** = (Thu nhập từ yếu tố xuất khẩu) - (Tiền trả lãi) =
230 - 250 = -20 tỷ đồng (âm)
Cán cân thương mại năm 2022 có tình trạng **thâm hụt** (âm).
c. Tính tỷ lệ lạm phát và tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2022:
- **Tỷ lệ lạm phát** = (Chỉ số giá năm 2022 - Chỉ số giá năm 2021) /
Chỉ số giá năm 2021 * 100% = (112 - 105) / 105 * 100% = 6.67%
- **Tốc độ tăng trưởng kinh tế** = (GDP danh nghĩa năm 2022 - GDP
danh nghĩa năm 2021) / GDP danh nghĩa năm 2021 * 100% = (4090 -
2520) / 2520 * 100% = 62.70%
Biết rằng GDP danh nghĩa năm 2021 là 2520 tỷ đồng.
| 1/6

Preview text:

Câu 1:
a. Vì sản lượng tiềm năng là sản lượng của một nền kinh tế có thể sản
xuất nêu các nguồn lực được sử dụng ở mức bền vững. Sản lượng
tiềm năng chưa phải là tối đa và có khuynh hướng tăng lên theo thời gian
b. Khi nói vậy có nghĩa là hướng tới mục tiêu ở trạng thái cân bằng toàn
dụng, nền kinh tế ổn định, lạm phát ở mức vừa phải, tỉ lệ thất nghiệp
ở mức tự nhiên (Y=Yp, U=Un)
c. Vì nếu tiếp tục gây ra lạm phát tăng cao
d. Chính phủ tác động về phía cung để tăng nguồn lực sản xuất. Vì
nguồn lực tăng thì tổng cung dài hạn tăng dẫn đến sản lượng dài hạn
tăng và mức giá chung giảm, thúc đẩy nền kinh tế phát triển Câu 2:
- Nền kinh tế đang cân bằng tại mức sản lượng tiềm năng thì giá cả
sẽ duy trì ở mức giá chung tương đối ổn định, hay sẽ kiểm soát tỉ lệ
lạm phát ở mức vừa phải và sản lượng thực cũng sẽ ngang bằng
với sản lượng tiềm năng. Khi chính phue tang chi tiêu mua hang
hóa, thì cầu của chính phủ đối với hang hóa và dịch vụ do khu vực
tư nhân cung cấp cũng tang, đồng thời hộ gia đình giảm chi tiêu
dung thì cầu của thị trường hang hóa và tiêu dung sẽ giảm dẫn đến
tình trạng nền kinh tế sẽ mất cân bằng. Câu 3:
a. Bởi vì GDP là tổng cầu của nền kinh tế gồm tiêu dùng cuối cùng của
hộ dân cư, tiêu dùng cuối cùng của Nhà nước, tích luỹ tài sản (tài sản
cố định, tài sản lưu động và tài sản quý hiếm), chênh lệch xuất nhập
khẩu hàng hoá và dịch vụ. Người ta cho rằng GPD không phải thước
đo phúc lợi hoàn hảo vì GDP chỉ cộng thêm sản phẩm làm ra mà tính
đến những chi phí mặt xã hội và môi trường; về thể phản ánh không phát triển
một cách toàn diện, đầy đủ vai trò quan trọng của kinh tế
dịch vụ công trong phát triển
cũng như sự khác biệt chất lượng kinh tế phát triển
, tình trạng việc làm, phân phối thu nhập kinh tế
b. Tôi đồng ý. Các nhà kinh tế thường dùng chỉ tiêu GDP và GNI để đo
lường tổng thể mức sống của người dân một quốc gia
c. Khác nhau ở việc GNP là chỉ số phản ánh tổng sản phẩm quốc dân; và
GDP là chỉ số tổng sản phẩm quốc nội. Chỉ tiêu thể hiện mối quan hệ giữa GDP và GNP
d. VÌ GDP thực tế đã bị loại, trừ biến động về giá cả Câu 4:
Dựa trên số liệu thống kê năm 2022, chúng ta có:
1. Chi tiêu của chính phủ về hàng hóa và dịch vụ: o
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là 5.200 tỷ USD. o
Thu nhập khả dụng (DI) là 4.350 tỷ USD. o
Ngân sách chính phủ (B) là -150 tỷ USD (âm dương biểu thị chi phí hoặc thu nhập). o
Tiêu thụ công chúng © là 3.700 tỷ USD. o
Cán cân thương mại (NX) là -200 tỷ USD (âm dương biểu thị
thặng dư hoặc thiếu hụt trong xuất khẩu và nhập khẩu).
Vì vậy, chi tiêu của chính phủ về hàng hóa và dịch vụ trong năm 2022 là:
[ \text{Chi tiêu của chính phủ} = \text{GDP} - \text{DI} + \
text{B} + \text{C} + \text{NX} = 5.200 - 4.350 - 150 + 3.700 - 200 = 3.200 \text{ tỷ USD} ]
2. Tiết kiệm và đầu tư của khu vực tư nhân: o
Tiết kiệm của khu vực tư nhân là DI - C = 4.350 - 3.700 = 650 tỷ USD. o
Đầu tư của khu vực tư nhân là tiết kiệm + NX = 650 - 200 = 450 tỷ USD. Câu 5:
a. Tính GDP và nhận xét tình trạng cán cân thương mại năm 2022 của quốc gia A:
Tổng sản phẩm quốc gia (GDP) được tính bằng tổng giá trị thị
trường của tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được tạo ra trong
lãnh thổ của một quốc gia trong một năm nhất định. 
Theo số liệu bạn cung cấp: o
Tổng sản phẩm quốc gia (GDP) danh nghĩa năm 2022 là 4015 tỉ đồng. o
Đầu tư của doanh nghiệp là 700 tỉ đồng. o
Thu nhập yếu tố ròng từ nước ngoài là -110 tỉ đồng (âm chỉ số). o
Ngân sách chính phủ là -130 tỉ đồng (âm chỉ số). o
Tiết kiệm của hộ gia đình là 580 tỉ đồng. 
Tính GDP danh nghĩa năm 2022: o
GDP = Tiêu dùng của hộ gia đình + Đầu tư của doanh nghiệp
+ Thu nhập yếu tố ròng từ nước ngoài + Ngân sách chính phủ
+ Tiết kiệm của hộ gia đình o
GDP = 2590 + 700 + (-110) + (-130) + 580 = 3630 tỉ đồng.  Nhận xét: o
GDP của quốc gia A năm 2022 là 3630 tỉ đồng. 
Cán cân thương mại là sự cân đối giữa giá trị xuất khẩu và giá trị
nhập khẩu của một quốc gia. 
Để tính cán cân thương mại, ta sử dụng công thức: o
Cán cân thương mại = Giá trị xuất khẩu - Giá trị nhập khẩu o
Cán cân thương mại = 3630 (GDP) - 2590 (Tiêu dùng của hộ
gia đình) = 1040 tỉ đồng. 
Với cán cân thương mại dương, quốc gia A có thặng dư thương mại năm 2022.
b. Tính tỉ lệ lạm phát và tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2022 của quốc gia A:
1. Tỉ lệ lạm phát: o
Tỉ lệ lạm phát được tính bằng sự tăng giá trị của chỉ số giá so với năm trước. o
Tỉ lệ lạm phát = (Chỉ số giá năm 2022 - Chỉ số giá năm 2021) / Chỉ số giá năm 2021 o
Tỉ lệ lạm phát = (132 - 120) / 120 = 10%.
2. Tốc độ tăng trưởng kinh tế: o
Tốc độ tăng trưởng kinh tế được tính bằng sự thay đổi của GDP so với năm trước. o
Tốc độ tăng trưởng kinh tế = (GDP năm 2022 - GDP năm 2021) / GDP năm 2021 o
Tốc độ tăng trưởng kinh tế = (3630 - 3840) / 3840 = -5.47%. o
Như vậy, tỉ lệ lạm phát của quốc gia A năm 2022 là , và 10%
tốc độ tăng trưởng kinh tế là -5.47%. Câu 6:
a. Tính GDP danh nghĩa và GDP thực của các năm từ 2018 đến 2021:
GDP danh nghĩa (GDP theo giá hiện hành) là tổng giá trị của tất cả hàng
hóa và dịch vụ sản xuất trong một quốc gia trong một năm, được tính
bằng giá hiện hành. Trong khi đó, GDP thực (GDP theo giá cố định) là
tổng giá trị của tất cả hàng hóa và dịch vụ sản xuất trong một quốc gia
trong một năm, được tính bằng giá cố định (thường là giá của một năm cơ sở).
Để tính GDP danh nghĩa và GDP thực, ta sử dụng công thức sau: 
GDP danh nghĩa (GDPn): Tổng giá trị của hàng hóa và dịch vụ
trong năm tại giá hiện hành. 
GDP thực (GDPt): Tổng giá trị của hàng hóa và dịch vụ trong
năm tại giá cố định (giá của năm cơ sở). 
Tỉ lệ lạm phát là tỷ lệ tăng của chỉ số giá tiêu dùng (CPI) so với năm cơ sở.
Bây giờ, chúng ta sẽ tính GDP danh nghĩa và GDP thực cho các năm từ 2018 đến 2021: 1. Năm 2018: o
GDP danh nghĩa (Pi * Qi) = (10 * 100) + (15 * 50) + (20 * 20) = 1000 + 750 + 400 = 2150 o
Tỉ lệ lạm phát (từ 2018 đến 2019) = (2150 - 2000) / 2000 = 0.075 o
GDP thực (GDPt) = GDP danh nghĩa / (1 + tỉ lệ lạm phát) = 2150 / (1 + 0.075) = 2000 2. Năm 2019: o
GDP danh nghĩa (Pi * Qi) = (20 * 100) + (30 * 50) + (40 * 20) = 2000 + 1500 + 800 = 4300 o
Tỉ lệ lạm phát (từ 2019 đến 2020) = (4300 - 4200) / 4200 = 0.0238 o
GDP thực (GDPt) = GDP danh nghĩa / (1 + tỉ lệ lạm phát) = 4300 / (1 + 0.0238) = 4200 3. Năm 2020: o
GDP danh nghĩa (Pi * Qi) = (20 * 120) + (30 * 60) + (40 * 24) = 2400 + 1800 + 960 = 5160 o
Tỉ lệ lạm phát (từ 2020 đến 2021) = (5160 - 5100) / 5100 = 0.0118 o
GDP thực (GDPt) = GDP danh nghĩa / (1 + tỉ lệ lạm phát) = 5160 / (1 + 0.0118) = 5100 4. Năm 2021: o
GDP danh nghĩa (Pi * Qi) = (30 * 150) + (70 * 80) + (100 *
35) = 4500 + 5600 + 3500 = 13600 o
Tỉ lệ lạm phát (từ 2021 đến 2022) = (13600 - 13400) / 13400 = 0.0149 o GDP thực Câu 7:
a. Tính các chỉ tiêu GDP và GNP danh nghĩa theo giá thị trường năm 2022:
1. GDP danh nghĩa là tổng giá trị thị trường của tất cả hàng hóa và
dịch vụ cuối cùng được tạo ra trong lãnh thổ của một quốc gia
trong một năm nhất định. Để tính GDP danh nghĩa, ta cộng tổng
giá trị thị trường của các chỉ tiêu sau: o
Đầu tư ròng: 120 tỷ đồng o
Lợi nhuận: 520 tỷ đồng o
Tiền lương: 1100 tỷ đồng o
Tiêu dùng của hộ gia đình: 1750 tỷ đồng o
Chính phủ chi mua hàng hóa và dịch vụ: 500 tỷ đồng
Tổng cộng: 120 + 520 + 1100 + 1750 + 500 = 4090 tỷ đồng.
2. GNP danh nghĩa là tổng giá trị thị trường của tất cả hàng hóa và
dịch vụ cuối cùng được tạo ra bởi công dân và doanh nghiệp của
một quốc gia trong một năm nhất định. Để tính GNP danh nghĩa, ta
cộng tổng giá trị thị trường của các chỉ tiêu sau: o
Lợi nhuận: 520 tỷ đồng o
Tiền lương: 1100 tỷ đồng
Tổng cộng: 520 + 1100 = 1620 tỷ đồng.
b. Tính xuất khẩu ròng và nhận xét tình trạng cán cân thương mại năm 2022:
- **Xuất khẩu ròng** = (Thu nhập từ yếu tố xuất khẩu) - (Tiền trả lãi) =
230 - 250 = -20 tỷ đồng (âm)
Cán cân thương mại năm 2022 có tình trạng **thâm hụt** (âm).
c. Tính tỷ lệ lạm phát và tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2022:
- **Tỷ lệ lạm phát** = (Chỉ số giá năm 2022 - Chỉ số giá năm 2021) /
Chỉ số giá năm 2021 * 100% = (112 - 105) / 105 * 100% = 6.67%
- **Tốc độ tăng trưởng kinh tế** = (GDP danh nghĩa năm 2022 - GDP
danh nghĩa năm 2021) / GDP danh nghĩa năm 2021 * 100% = (4090 - 2520) / 2520 * 100% = 62.70%
Biết rằng GDP danh nghĩa năm 2021 là 2520 tỷ đồng.